Thực trạng phát triển các công cụ của thị trường tài chính Việt Nam

Bên cạnh đó Chính phủ phải cần có những biện pháp tác động tích cực như việc thúc đẩy tiến trình cổphần hoá các doanh nghiệp nhà nước, và tăng cường tạo điều kiện cho các công ty cổ phần phát triển để tạo ra thêm được các cổ phiếu mới trên thị trường tài chính tiền tệ. Góp phần vào sự phát triển chung của đất nước.

pdf40 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4193 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng phát triển các công cụ của thị trường tài chính Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m sau nμy với giá cao hơn ( nghĩa lμ nhμ đầu t− đồng ý mua lại chứng khoán với giá cao hơn ) c. Giấy chấp nhận của Ngân hμng : Lμ một loại hối phiếu định kỳ ngắn hạn đ−ợc rút tiền ở một ngân hμng vμo một thời điểm đã ấn định, nó đ−ợc các công ty dùng nh− ph−ơng tiện tμi trợ cho giao dịch quốc tế ( giao dịch xuất nhập khẩu ). Nó có thể đ−ợc đem bán ở thị tr−ờng tiền tệ ngắn hạn với giá có khấu trừ ( d−ới mệnh giá ), ng−ời sở hữu giấy chấp nhận của ngân hμng khi đến thời điểm đáo hạn sẽ rút tiền theo mệnh giá cuả giấy đó, họ còn có quyền giữ thế chấp dựa trên số hμng trong tr−ờng hợp ngân hμng chấp nhận bị phá sản. Các ngân hμng th−ờng dùng giấy chấp nhận của ngân hμng để thế chấp cho số tiền vay của NHTW. d. Chứng từ nợ th−ơng mại : Lμ loại giấy nợ ngắn hạn do ngân hμng, công ty hay ng−ời vay phát hμnh vμ ng−ời mua lμ nhμ đầu t− có tiền nhμn rỗi tạm thời. Lãi suất th−ờng thấp hơn lãi suất tiền vay ngân hμng. Ngoμi ra chứng từ nợ th−ơng mại không phải đăng ký theo quy định của nhμ n−ớc nên ít tốn kém. Thời gian đáo hạn vμ lãi suất do hai bên th−ơng l−ợng. Chúng đ−ợc phát hμnh d−ới dạng tuỳ thuộc ng−ời mang nó vμ theo giá có khấu trừ từ mệnh giá. Gồm 3 loại lμ chứng từ nợ trực tiếp, chứng từ qua khoán dịch viên, chứng từ th−ơng mại đ−ợc miễn thuế. 9 e. Chứng từ ký thác : Lμ chứng chỉ có lãi suất cố định do ngân hμng phát hμnh vμ bảo đảm. Nó có thể mua bán trong thị tr−ờng thứ cấp, có hai loại chứng từ ký thác. - Chứng từ ký thác không thoả thuận : lμ loại chứng từ ký thác có định kỳ do ngân hμng vμ tổ chức tiết kiệm cho vay, có thời hạn ấn định vμ có lãi suất cố định. Ngân hμng phát hμnh từng loại có thời gian đáo hạn ngắn 30 ngμy đến thời hạn từ 10 năm trở lên. - Chứng từ ký thác thoả thuận đ−ợc : lμ loại ký thác ngân quỹ định kỳ với ngân hμng theo lãi suất ấn định trong một thời khoảng ấn định. Nhμ phát hμnh phải thu hồi chứng từ lúc đáo hạn theo mệnh giá cộng với tiền lãi đáo hạn. Chứng từ nμy phải có mệnh giá tối thiểu nhất định ( th−ờng lμ 1 triệu USD trở lên ). Nó lμ loại giấy cam kết trả nợ không đảm bảo bằng thế chấp nh−ng đ−ợc ngân hμng phát hμnh đảm bảo, th−ờng có thời hạn 1 năm trở xuống tr−ớc khi đáo hạn, nó có thể dùng để tri trả, mua vμ bán ở thị tr−ờng thứ cấp với mức giá tuỳ thuộc vμo lãi suất thị tr−ờng hiện hμnh vμ vμo thời điểm mua bán. II. Công cụ thị tr−ờng vốn Thị tr−ờng vốn lμ một bộ phận của thị tr−ờng tμi chính, ở đó diễn ra việc trao đổi các công cụ nợ trung vμ dμi hạn, các cổ phiếu. Đảm bảo luân chuyển nguồn vốn trung dμi hạn trong nền kinh tế từ ng−ời có vốn sang ng−ời cần vốn thông qua việc mua bán công cụ nợ. Nhìn chung các công cụ nợ trong thị tr−ờng vốn có tính lỏng kém, tính chất hoạt động của thị tr−ờng nμy mang tính rủi ro cao, sự thay đổi giá cả khá phức tạp. 1. Cổ phiếu công ty Lμ một loại chứng chỉ do công ty cổ phần phát hμnh hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Lμ một chứng khoán có giá, có quyền nhận lãi vμ hoa hồng. Cổ phiếu có thể dùng mua bán vμ thế chấp, trở thμnh một trong những ph−ơng tiện tín dụng dμi hạn chủ yếu của thị tr−ờng tiền vốn. 10 a. Tính tất yếu khách quan phát hμnh cổ phiếu trong điều kiện XHCN Tr−ớc hết, xem xét từ nhu cầu tiền vốn. Một mặt, hạng mục xây dựng trọng điểm của Nhμ n−ớc không ngừng tăng lên, mức sống nhân dân tăng lên nhanh chóng, cần nhiều tiền vốn. Mặt khác, cạnh tranh trên thị tr−ờng trong vμ ngoμi n−ớc ngμy cμng gay gắt, nhiều xí nghiệp buộc phải th−ờng xuyên cải tạo vμ đổi mới kỹ thuật do đó cần nhiều tiền vốn. Hai lμ, xem xét việc cung cấp tiền vốn từ lâu đã hình thμnh thói quen cấp phát hoặc ngân hμng cho vay. Nh−ng nguồn vốn theo cấp phát hay vay ngân hμng không đảm bảo đáp ứng hết nhu cầu ngμy cμng tăng về vốn vμ cũng ch−a đạt hiệu quả tốt nhất.... Ba lμ, thể hiện yêu cầu quy luật vận động của tiền vốn trong quá trình phát triển kinh tế hμng hoá, phần nμo giải quyết đ−ợc mâu thuẫn cung cầu tiền vốn. b. Những hạn mục ghi trên mặt cổ phiếu : Cổ phiếu, phát hμnh công khai cần có yêu cầu chặt chẽ. Không những chất l−ợng cổ phiếu tốt, in đẹp, quan trọng hơn lμ những điều ghi trên mặt cổ phiếu cần có quy định rõ rμng. Nói chung, trên mặt phiếu ghi những điều sau đây : 1/ tên, trụ sở công ty; 2/ Số vμ ngμy cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; 3/ Số l−ợng cổ phần vμ loại cổ phần; 4/ mệnh giá mỗi cổ phần vμ tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu; 5/ tên cổ đông đối với mỗi cổ phiếu ghi trên; 6/ tóm tắt về thủ tục chuyển nh−ợng cổ phần; 7/ chữ ký mẫu của ng−ời đại diện theo pháp luật vμ dấu của công ty; 8/ số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty vμ ngμy phát hμnh cổ phiếu; 9/ đối với cổ phiếu của cổ phần −u đãi còn có một số nội dung khác theo quy định lại các điều 55, 56, 57 luật Doanh nghiệp Việt Nam ban hμnh 12 - 06 - 1996. c. Đặc điểm của cổ phiếu: 11 1. Có tính quyết sách. Ng−ời có cổ phiếu phổ thông có quyền tham gia đại hội cổ đông, bầu cử ban quản trị tham gia quyết sách quản lý kinh doanh xí nghiệp, quyền lợi lớn hay nhỏ tuỳ theo số l−ợng cổ phiếu. 2. Có thể đổi tiền mặt. Cổ phiếu có thể chuyển nh−ợng bất kỳ lúc nμo giao dịch ở thị tr−ờng, biến thμnh tiền giấy. 3. Giá cả vμ giá trị mặt phiếu không khớp nhau. Cổ phiếu lμ đối t−ợng giao dịch, giống nh− hμng hoá, có loại giá cả nμy chịu ảnh h−ởng tình hình kinh doanh của xí nghiệp vμ chịu ảnh h−ởng nhiều nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội, luôn luôn thay đổi, tăng giảm lớn, không khớp với giá trị mặt cổ phiếu. Sự không khớp ấy tạo điều kiện hoạt động cho ng−ời đầu cơ. 4. Rủi ro. Cổ phiếu đã mua không thể trả lại vốn cũ. Ng−ời đầu cơ cổ phiếu có thể nhận đ−ợc thù lao dự kiến hay không hoμn toμn phụ thuộc vμo doanh lợi của xí nghiệp quyết định, lãi nhiều chia nhiều, lãi ít chia ít, không lãi không chia, cùng chịu thiệt hại, bị phá sản khó có thể giữ nguyên vốn. Vì vậy, ng−ời đầu cơ cổ phiếu th−ờng chịu rủi ro nhất định. d. Quyền lợi của ng−ời có cổ phiếu nói chung : Ng−ời có cổ phiếu nhìn chung có nhiều quyền lợi nh−ng cơ bản có một số quyền sau : 1/ Bầu cử ban quản lý, quyền tham gia quản lý kinh doanh xí nghiệp; 2/ Quyền nhận lãi cổ phiếu vμ hoa hồng; 3/ Quyền bán vμ thế chấp cổ phiếu; 4/ Ưu tiên nhận th−ởng; 5/ Gánh chịu rủi ro, chịu trách nhiệm kinh tế nhất định; 6/ Có các quyền cổ phiếu về luật hình sự khác. Cần lμm rõ lμ, khi cổ phiếu chuyển nh−ợng cho ng−ời khác, ng−ời có cổ phiếu mới còn phải lμm thủ tục sang tên để trở thμnh cổ đông mới có thể h−ởng quyền lợi cổ đông : tr−ớc khi trở thμnh cổ đông, không có quyền tham gia quản lý kinh doanh xí nghiệp vμ phân phối lợi ích. e. Phân loại cổ phiếu : 12 * Xét theo khả năng chuyển nh−ợng cổ phiếu trên thị tr−ờng thứ cấp, cổ phiếu gồm hai loại : cổ phiếu ký danh vμ cổ phiếu vô danh. Cổ phiếu kí danh lμ loại cổ phiếu ghi rõ tên tuổi, địa chỉ. Chúng không đ−ợc phép tự do chuyển nh−ợng vμ mua bán trên thị tr−ờng thứ cấp. Khi muốn chuyển nh−ợng phải đ−ợc sự đồng ý của đại hội đồng cổ đông. Với những cổ đông sang lập ra công ty cổ phần thì nắm giữ cổ phiếu đó. Cổ phiếu vô danh : lμ cổ phiếu không ghi rõ tên tuổi, địa chỉ của ng−ời nắm giữ cổ phiếu. Nó có khả năng đ−ợc chuyển nh−ợng dễ dμng trên thị tr−ờng thứ cấp. * Xét theo địa vị pháp lý của cổ đông trong công ty có cổ phiếu −u đãi, cổ phiếu th−ờng. Cổ phiếu −u đãi lμ cổ phiếu mμ mức lợi tức cổ phần dμnh cho cổ đông nắm giữ nó đ−ợc công bố tr−ớc hμng năm hoặc ổn định trong một số năm, lợi nhuận kinh doanh cuối cùng của công ty không ảnh h−ởng đến lợi tức công bố tr−ớc. Họ không đ−ợc phép tham gia vμo việc thảo luận vμ quyết định các vấn đề đặc biệt quan trọng trong công ty ( không đ−ợc lμ thμnh viên hội đồng quản trị,.. ) Cổ phiếu th−ờng lμ loại cổ phiếu mμ ng−ời nắm giữ nó đ−ợc h−ởng lợi tức cổ phần phụ thuộc vμo kết quả kinh doanh cuối cùng của công ty cổ phần, lμ ng−ời h−ởng lợi sau cùng khi công ty trả hết nợ nần, thanh lý tμi sản, trả lợi tức cho cổ đông −u đãi,... Ng−ợc lại họ có quyền quyết định những vấn đề quan trọng trong công ty nh− chia lợi tức cổ phần, sử dụng lợi nhuận ròng của công ty. 2. Trái phiếu : Lμ một loại chứng khoán có giá lμ một giấy chứng nhận nợ của ng−ời vay vốn muốn thu góp vốn vμ đảm bảo trả lãi với lãi suất, thời hạn nhất định, vμ trả vốn gốc trong thời hạn nhất định. Trái phiếu th−ờng chỉ loại trái phiếu có thời hạn trung dμi hạn trên một năm. 13 * Nhìn chung trái phiếu có đặc điểm sau đây : 1/ Có thể trong cùng một điều kiện, một thời gian thu góp số vốn lớn của nhiều ng−ời đầu t−; 2/ Sau một thời hạn nhất định trả lại vốn vμ lãi theo định kỳ; 3/ Chủ nợ xem xét tình hình thực tế thị tr−ờng tự do chuyển nh−ợng trái phiếu của họ. * Quyền lợi của ng−ời có trái phiếu : ng−ời có trái phiếu nói chung có 4 quyền lợi sau : 1/ Đ−ợc nhận thù lao lãi suất trái phiếu vμ cách trả lãi lμ một trong những điều kiện trái phiếu, vì vậy ng−ời mắc nợ cần giải quyết theo quy định, ng−ời có trái phiếu dựa theo quy định đã có, nhận thù lao theo điều kiện thời hạn; 2/ Thu hồi vốn, kim ngạch mặt phiếu, cách trả vμ thời hạn của trái phiếu lμ những điều kiện cơ bản của trái phiếu, ng−ời mắc nợ cần phải trả đúng thời hạn trái phiếu, không đ−ợc tuỳ tiện kéo dμi; Ng−ời có trái phiếu có quyền thu hồi vốn theo thời hạn. Có lúc trả vốn trái phiếu bằng cách chuộc tr−ớc thời hạn hoặc trả từng đợt theo kiểu rút thăm; 3/ Nh−ợng lại. Phần lớn trái phiếu thuộc loại nh−ợng lại, vì vậy ng−ời có trái phiếu có quyền chi phối, tuỳ theo nhu cμu có thể chuyển nh−ợng hoặc bán; 4/ Rút vốn. Khi ng−ời mắc nợ kéo dμi trả nợ vμ sẽ bán hết tμi sản, ng−ời có trái phiếu thế chấp đ−ợc −u tiên nhất, trái phiếu có thế chấp xếp thứ hai, ng−ời có trái phiếu phụ thuộc xếp thứ ba. * Các loại trái phiếu : - Khi căn cứ vμo mục đích phát hμnh vμ ng−ời phát hμnh ta có trái phiếu chính phủ vμ trái phiếu công ty. a. Trái phiếu chính phủ : lμ một công cụ vay nợ trung vμ dμi hạn của chính phủ, ng−ời đứng ra vay nợ lμ chính phủ với một mục đích huy động vốn nhμn rỗi trong nền kinh tế để bù đắp thâm hụt ngân sách triền miên đồng thời giúp chính phủ có nguồn vốn đầu t− vμo cơ sở hạ tầng... loại trái phiếu nμy có tín nhiệm cao, ng−ời có trái phiếu sau một thời gian thu lại vốn theo kim ngạch ghi trên mặt phiếu vμ nhận đ−ợc tiền thù lao 14 nhất định. Với những trái phiếu chính quyền trung −ơng thì có mức độ an toμn hơn lμ trái phiếu chính quyền địa ph−ơng nh−ng lại có lãi suất cao hơn vì không bị đánh thuế thu nhập, nhìn chung lãi suất của trái phiếu chính phủ lμ thấp. Với nhiều kỳ hạn khác nhau, trái phiếu chính phủ có thể có kỳ hạn lμ 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 1 năm đến 2, 3 năm... bên cạnh độ rủi ro lμ không cao. b. Trái phiếu công ty : lμ công cụ vay nợ trung, dμi hạn của công ty, huy động vốn cho sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty bảo đảm sẽ trả vốn (giá trị trên mặt phiếu) trái phiếu trong thời hạn nhất định vμ trả lãi suất trái phiếu theo thời hạn −ớc định (thời hạn trả lãi) vμ lãi suất quy định. Có loại trái phiếu đ−ợc phát hμnh thấp hơn giá trị mặt phiếu, còn có thể trả vốn gốc tr−ớc thời hạn. Nội dung phát hμnh cần phải lμm theo luật pháp, hạn ngạch trên mặt phiếu lμ định ngạch vμ có thể tự do chuyển nh−ợng. Nếu có trái phiếu công ty có đảm bảo cần ghi rõ hai chữ đảm bảo đ−ợc cơ quan chủ quản cho phép vμ phép kiểm chứng. So với vốn vay từ ngân hμng, chứng từ th−ơng nghiệp phát hμnh, phát hμnh cổ phiếu mới vμ những nguồn vốn khác, trái phiếu công ty có những −u điểm trội hẳn nhất định, cụ thể lμ : 1/ Có nguồn vốn rộng, thời hạn khá lâu, bổ sung cho ngân hμng thiếu vốn vμ thời gian cho vay ngắn hạn; 2/ lãi suất ngân hμng vay có lúc thay đổi, lãi suất trái phiếu cố định vμ nói chung cao hơn lãi suất công trái chính phủ; 3/ Trên thị tr−ờng phát hμnh chứng từ th−ơng nghiệp, xí nghiệp nhỏ dùng lãi suất cao cạnh tranh với xí nghiệp lớn vì vậy không kinh tế bằng phát hμnh trái phiếu. Xí nghiệp lớn có kim ngạch lớn vμ lãi suất thấp; 4/ so với phát hμnh cổ phiếu thì phát hμnh trái phiếu thủ tục giản đơn vμ co giãn lớn; 5/ trong tình hình tiền lệ lạm phát, phát hμnh trái phiếu chỉ cần đến thời hạn trả lại vốn theo mặt phiếu, vì vậy đã trút rủi ro lạm phát cho ng−ời mua trái phiếu. 15 Giữa trái phiếu công ty vμ cổ phiếu công ty có sự giống khác rõ rệt. Giống nhau, cụ thể lμ : 1/ Trái phiếu vμ cổ phiếu đều lμ một hoặc chứng khoán có giá; 2/ nhìn từ phía con nợ đều lμ những ph−ơng tiện thu góp vốn cho nhu cầu tiền vốn; 3/ nhìn từ phía chủ nợ đều lμ ph−ơng tiện đầu t− để có đ−ợc thù lao nhất định. Sự khác nhau, mục đích phát hμnh khác nhau. Phát hμnh cổ phiếu lμ nhu cầu của công ty cổ phần thu góp t− bản tự có; phát hμnh trái phiếu phần lớn lμ nhu cầu tăng thêm t− bản; 2/ t− cách ng−ời có phiếu không giống nhau. Ng−ời có cổ phiếu lμ cổ đông của công ty cổ phần, trái phiếu chỉ lμ bằng chứng vay tiền, chứng nhận lμ một loại chủ nợ không liên quan đến những quyền sở hữu khác; 3/ quan hệ giữa ng−ời có phiếu vμ xí nghiệp khác nhau. Ng−ời có cổ phiếu với doanh nghiệp lμ quan hệ đầu t−, có quyền tham gia quản lý doanh nghiệp vμ chịu rủi ro đầu t−; ng−ời có trái phiếu với doanh nghiệp lμ quan hệ vay, cho vay, không có quyền tham gia quản lý nói chung không chịu rủi ro đầu t−. 4/ Cách thu hồi vốn có khác nhau cổ phiếu nói chung không thể rút lui chỉ có thể chuyển nh−ợng, trái phiếu đến thời hạn đòi vốn ở ng−ời phát hμnh; 5/ Sự ổn định về lợi ích không giống nhau. Lợi ích của ng−ời có cổ phiếu tuỳ theo sự phát triển lợi ích của công ty; ng−ời có trái phiếu đ−ợc nhận thù lao đầu t− cố định, có −u điểm về thời gian hơn cổ phiếu. Khi doanh nghiệp phá sản, trái phiếu cần đ−ợc bồi th−ờng tr−ớc tiên nên cμng có −u tiên hơn. Khi phát hμnh trái phiếu công ty có những lợi ích hơn so phát hμnh cổ phiếu công ty, cụ thể lμ : 1/ Không thay đổi quan hệ sở hữu tμi sản giữa ng−ời nắm giữ phiếu vμ doanh nghiệp; 2/ thủ tục tiện lợi, giản đơn; 3/ tính co giãn lớn : trái phiếu công ty lμ nợ của công ty với bên ngoμi, đến hạn phải trả vốn, nếu cần có thể phát hμnh thêm trái, cổ phiếu lμ một phần tμi sản của công ty, mỗi khi công ty không cần tiền vốn nμy cũng không thể trả lại, không đ−ợc co giãn; 4/ Có thể trút rủi ro ( khi tiền tệ lạm phát ) cho ng−ời khác; 5/ Có thể trả nợ tr−ớc thời hạn. Bên cạnh đó, 16 việc phát hμnh trái phiếu công ty cũng có nh−ợc điểm so với việc phát hμnh cổ phiếu công ty. Đó lμ : 1/ có nhiều điều kiện rμng buộc. Luật pháp có những hạn chế nhất định đối với công ty phát hμnh nh− hạn ngạch cao nhất trái phiếu phát hμnh, tμi sản đảm bảo trên trái phiếu phát hμnh, bố trí quỹ trả nợ, hạn chế tiếp tục vay các khoản vay dμi hạn khác.... Công ty vay nợ cần lμm đúng theo pháp luật; 2/ gánh nặng về tμi chính. Lãi suất trái phiếu công ty cố định, nếu doanh nghiệp kinh doanh không giỏi, tình hình thị tr−ờng trở nên xấu, lãi của công ty giảm, chi phí cho lãi suất cố định ấy sẽ trở thμnh gánh nặng tμi chính cho doanh nghiệp.. - Khi căn cứ vμo ph−ơng thức thanh toán các khoản vay vốn gốc vμ lãi cho trái phiếu ta có : trái phiếu vay đơn; trái phiếu vay trả cố định; trái phiếu coupon; trái phiếu triết khấu; trái phiếu vĩnh cửu a. Trái phiếu vay đơn : trái phiếu mμ toμn bộ tiền vốn gốc vμ lãi sẽ đ−ợc thanh toán một lần đến thời kỳ đáo hạn. b. Trái phiếu vay trả cố định : loại trái phiếu mμ ng−ời mua trái phiếu sẽ đ−ợc thanh toán một khoản cố định đều nhau trong suốt kỳ hạn của trái phiếu đó. Ví dụ, mua trái phiếu mệnh giá 1000 $, thời hạn 20 năm, mỗi năm nhận một khoản cố định 100$/ năm vμ đến hết 20 năm sẽ trả hết lμ 2000$ mμ không có trả gốc nữa. c. Trái phiếu Coupon : tiền lãi của trái phiếu đ−ợc trả hμng năm, tiền vốn gốc đ−ợc trả vμo ngμy đáo hạn. Ví dụ, mua trái phiếu mệnh giá 1000$ trong 10 năm, đáo hạn nhận lại 1000$ lμ tiền coupon, lãi suất nhận đ−ợc lμ lãi suất coupon. d. Trái phiếu triết khấu : lμ trái phiếu mμ ở đó ng−ời mua trái phiếu sẽ trả cho ng−ời bán với giá mua thấp hơn mệnh giá nh−ng đến ngμy đáo hạn ng−ời mua đ−ợc thanh toán trả lại theo mệnh giá. Khoản chênh lệch đó chính lμ lãi suất. Nh− vậy, đây lμ hình thức trả lãi tr−ớc ngay tại thời điểm mua. 17 e. Trái phiếu vĩnh cửu : lμ loại trái phiếu mμ ở đó ng−ời mua nó không bao giờ đ−ợc thanh toán tiền gốc. Nó giống trái phiếu cố định ở điểm : ng−ời mua nhận khoản cố định hμng năm vμ không nhận đ−ợc khoản gốc cho đến khi ng−ời sở hữu trái phiếu vĩnh cửu chết đi mμ không sang tên hay thừa kế. Vì thế nó có tên lμ trái phiếu vĩnh cửu. Ch−ơng II thực trạng phát triển của các công cụ trên thị tr−ờng tμi chính ở việt nam I. Các công cụ của thị tr−ờng tiền tệ 1. Tín phiếu kho bạc Nhμ n−ớc *. Thực trạng : - Ngμy 1 - 4 - 1990 ở Việt Nam mới hình thμnh KBNN. Khi đó chính phủ giao cho kho bạc nhiệm vụ phát hμnh tín phiếu với thời gian 3 tháng. Nh−ng ngân sách vẫn mất cân đối Chính phủ đã phải phát hμnh tiếp có đợt số thuế mới phục vụ cho trả nợ cũ chiếm tới 60 - 75%. Hiện tại TP KBNN Việt Nam vẫn lμ một công cụ vay nợ ngắn hạn với chính phủ để bù đắp thâm hụt ngân sách tạm thời. Với tình hình chính trị ổn định ở Việt Nam cùng với các biện pháp trả nợ của chính phủ thì TPKBNN đảm bảo độ an toμn cao, mức lãi suất phù hợp, thế nh−ng năm 1990, lãi suất KBNN lại lớn hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm ngân hμng. Vì trong thời gian đầu khi KBNN phát hμnh TPKB, dân chúng ch−a biết nhiều, họ vẫn quen gửi tiết kiệm vì vậy để hấp dẫn dân chúng thì lãi suất TPKB tăng lên. Mặt khác lúc đó nhu cầu vay của chính phủ lớn để bù đắp thâm hụt ngân sách. Hiện nay thì TPKB có lãi suất nhỏ hơn lãi suất tiền gửi ngân hμng. Nhìn chung những năm gần đây thị tr−ờng đấu thầu TPKB có nhiều mới mẻ, đặc biệt 1998 KBNN phối hợp với NHNN tổ chức đ−ợc 46 18 phiên đấu thầu loại kỳ hạn 1 năm tăng 9 lần so 1997. Năm 1998 lμ năm khá sôi động, thμnh công của thị tr−ờng đấu thầu TPKB. Cho đến năm 2000 thị tr−ờng đấu thầu TPKBNN đã hoạt động th−ờng xuyên, góp phần hoμn thiện thị tr−ờng tμi chính ở n−ớc ta. Đến tháng 10/2000 đã có 47 thμnh viên tham gia thị tr−ờng. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, các  phiên chợ  đấu thầu TPKB vẫn còn kém sôi động. Nhận diện các thμnh phần tham dự thầu hầu hết chỉ có NHTM quốc doanh vμ các công ty bảo hiểm, rất ít NHTM cổ phần tham dự vμ không có NH liên doanh hay chi nhánh NH n−ớc ngoμi tham gia. Về lãi suất trúng thầu đã giảm từ 6 %/ năm trong phiên thứ nhất xuống 5,95%; 5,88%; 5,7% trong các phiên tiếp theo. Vμ từ ngμy 12/6 năm 2000 đến nay, lãi suất trúng thầu chỉ giao động quanh mức 4,95% - 5,10%/ năm. Qua hoạt động của thị tr−ờng nμy, cùng với thị tr−ờng mở mua bán TPKB vμ TTCK, nơi phát hμnh trái phiếu chính phủ..... sẽ lμm tăng tính linh hoạt chu chuyển vốn trong nền kinh tế, góp phần cho NHNN hoμn thiện cơ chế điều hμnh lãi suất cơ bản. * Những tích cực trong việc phát hμnh TPKBNN vμ trong hoạt động của thị tr−ờng đấu thầu TPKBNN : Với mức lãi suất thấp nh−ng TPKBNN có độ an toμn gần nh− tuyệt đối, mức rủi ro rất thấp. Có tính lỏng cao nhất trong số các công cụ nợ ngắn hạn. Do đó dễ thu hút đầu t− của các nhμ đầu t− vμo TPKB. Trong những năm gần đây thị tr−ờng TPKB hoạt động sôi động có hiệu quả giúp nhμ n−ớc đã tiết kiệm đ−ợc hμng tỷ đồng từ khoản chênh lệch lãi suất giữa phát hμnh trực tiếp vμ qua đấu thầu, thị tr−ờng nμy đã dần dần đi vμo ổn định, nề nếp, tổ chức đấu thầu đã đựơc duy trì khá tốt, tổ chức một phiên đấu thầu trên 1 tuần. * Những tồn tại hạn chế trong thị tr−ờng đấu thầu TPKB : Các thμnh viên tham gia lμ còn hạn chế, KBNN, NHNN vẫn ch−a tìm đ−ợc ph−ơng thức hữu hiệu nhất thu hút vốn thích hợp để có thể tăng 19 khối l−ợng thμnh viên tham gia vμ trúng thầu lên cao hơn trên cơ sở đó tăng khối l−ợng KBNN đ−a ra đấu thầu. Thị tr−ờng thứ cấp nơi diễn ra việc mua đi bán lại TPKB đã phát hμnh lần đầu qua đấu thầu lμ ch−a hoạt động.Việc thanh toán lãi suất TPKB còn cứng nhắc ch−a linh hoạt. 2. Các chứng chỉ tiền gửi ở Việt Nam hiện nay ch−a có một thị tr−ờng thứ cấp phát triển nên mặc dù chứng chỉ tiền gửi ngân hμng đã có nh−ng ch−a phát triển. Vì vậy biện pháp hữu hiệu nhất để chứng chỉ tiền gửi ngân hμng phát triển đ−ợc thì một đòi hỏi không thể thiếu lμ phải có một thị tr−ờng thứ cấp phát triển. 3. các th−ơng phiếu *. Thực trạng : - ở Việt Nam đã ra đời kỳ phiếu th−ơng mại, phát triển theo luật lệ nhμ n−ớc nh−ng ch−a ở mức độ phổ biến rộng rãi. Để tạo môi tr−ờng cho sự tồn tại vμ phát triển của th−ơng phiếu trong điện hoạt ngân hμng còn sơ khai vốn tự có của nền sản xuất thấp, từ năm 1995 việc soạn thảo pháp lệnh th−ơng phiếu đã đ−ợc đề cập đến nh−ng phải đến tháng 6/1999 dự thảo pháp lệnh th−ơng phiếu mới đ−ợc trình lên để UBTVQH thông qua. Đ−ợc kiến nghị định h−ớng dẫn chi tiết PLTP đ−ợc bắt đầu soạn thảo từ tháng 1/ 2000 với sự phối hợp của Bộ tμi chính, Bộ T− pháp, Bộ Th−ơng mại, Bộ Kế hoạch vμ đầu t−, Văn phòng Chính phủ. Bên cạnh kỳ phiếu th−ơng mại còn có hối phiếu, ngμy nay vẫn đang tồn tại vμ th−ờng đ−ợc sử dụng trong quan hệ XNK. - Những tồn tại tích cực trong khi l−u hμnh th−ơng phiếu lμ một ph−ơng tiện thanh toán, th−ơng phiếu có tác dụng không thể phủ nhận lμ thúc đẩy kinh doanh, mở rộng sản xuất trong nền kinh tế thị tr−ờng với đặc tr−ng cơ bản lμ khan hiếm tiền tệ 20 Hạn chế sự lệch pha giữa nhu cầu vμ khả năng thanh khoản cũng nh− giúp giảm sự hạn chế về khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng ngân hμng của các đơn vị kinh tế. Đi cùng với sự ra đời, phát triển của th−ơng phiếu cũng lμ sự xuất hiện vμ phát triển của thị tr−ờng thứ cấp, thị tr−ờng chiết khấu của NHTM vμ thị tr−ờng tái chiết khấu của NHNN với các th−ơng phiếu. Th−ơng phiếu giúp chủ sở hữu nó vμ các tác nhân trong nền kinh tế thực hiện đ−ợc mục tiêu lợi nhuận trong nền kinh tế thị tr−ờng. Họ đến với nhau vμ cùng thoả mãn nhu cầu bằng cách giao dịch ( mua - bán ) th−ơng phiếu trên thị tr−ờng cấp 2. Th−ơng phiếu có tác dụng tích cực đối với hệ thống ngân hμng, hạn chế bμnh tr−ớng tín dụng ngân hμng, bảo đảm khan hiếm tiền tệ trong toμn bộ nền kinh tế, góp phần thực hiện cân đối tiền hμng trên thị tr−ờng th−ơng phiếu. Ngân hμng sẽ có thêm một loại hình tμi sản để đa dạng hoá loại hình hoạt động sử dụng vốn vμ tăng c−ờng điều tiết vốn khả dụng. Giúp NHNN thực hiện vai trò điều tiết trong điều kiện khan hiếm tiền tệ... - Sự cần thiết vμ điều kiện cho việc l−u hμnh th−ơng phiếu : Do các kênh tạo nguồn vốn khác ch−a phát triển cao do đó mọi nhu cầu về vốn tạm thời cũng nh− nhu cầu về vốn đầu t− phát triển đều đổ dồn vμo hệ thống ngân hμng dẫn đến bμnh tr−ớng tín dụng ngân hμng, chiếm dụng vốn giữa các đơn vị đầu t− diễn ra trong nền kinh tế. Cùng với việc ch−a có một khung cơ sở pháp lý thích hợp nên tình trạng chiếm dụng vốn ch−a đ−ợc giải quyết ổn thoả dẫn đến kém hiệu quả của một số đơn vị kinh tế vμ ảnh h−ởng đến hiệu quả của cả nền kinh tế, lμm suy yếu các nỗ lực cải cách nền kinh tế vμ đổi mới hệ thống ngân hμng gây khó khăn cho việc hoạch định vμ điều hμnh chính sách tiền tệ. Điều kiện cho việc th−ơng phiếu l−u hμnh : 1/ trên thị thị tr−ờng phải tồn tại các nhu cầu về th−ơng phiếu; 2/ khả năng trả nợ của con nợ 21 đối với th−ơng phiếu phải đ−ợc đảm bảo; 3/ th−ơng phiếu phải có tính chuyển nh−ợng; 4/ th−ơng phiếu có thể cầm cố để vay ngân hμng hay đem chiết khấu ở Ngân hμng. 4. các kỳ phiếu ngân hμng ở Việt Nam NHNN đã có thể phát hμnh kỳ phiếu ngân hμng vμ có quy chế phát hμnh ngμy 23/10/1999. Chúng thực chất lμ một công cụ vay nợ ngắn hạn của NHTM để thu hút vốn phục vụ kinh doanh ngắn hạn của mình, vay mang tính chất chủ động của NHTM. Có tr−ờng hợp NHTW phát hμnh kỳ phiếu để thực thi chính sách tiền tệ quốc gia ( thu hồi l−ợng tiền trực tiếp từ NHTM về ). Hiện nay ở Việt Nam mệnh giá lớn tối thiểu lμ 100 triệu đồng / kỳ phiếu ngân hμng. Chúng đ−ợc mua bán trên cơ sở tự nguyện trong tr−ờng hợp cần thiết thì hệ thống NHNN bắt buộc phát hμnh cho NHTM để điều hμnh chính sách tiền tệ quốc gia. II các công cụ thị tr−ờng vốn 1. Cổ phiếu công ty : *. Cổ phiếu ở Việt Nam vμ thực trạng của nó Các công ty cổ phần vμ doanh nghiệp nhμ n−ớc ( DNNN ) ở Việt Nam có quyền phát hμnh cổ phiếu theo quy định của luật công ty vμ luật DNNN ngμy 17/9/1994, chính phủ ban hμnh quy chế tạm thời về phát hμnh cổ phiếu, trái phiếu của DNNN. Hiện tại đã có hơn 500 công ty cổ phần vμ khoảng hơn 6000 DNNN trong đó chỉ có vμi trăm doanh nghiệp có cổ phiếu. Nh−ng đa số những cổ phiếu nμy đ−ợc đông đảo những cổ đông nắm giữ nh− những chứng chỉ sở hữu, chứ ít đ−a vμo l−u thông. Trên TTCK hiện nay với hơn 500 công ty cổ phần nh− thế nh−ng mới chỉ có 5 công ty đã có giấy phép niêm yết cổ phiếu : SAM - REE - TMS - SECOM - HAP. Còn một số công ty đã đủ điều kiện niêm yết nh−ng không niêm yết vì nhiều lý do khách quan, họ ch−a có nhu cầu hoặc ch−a thấy lợi ích của việc niêm yết. Hoặc có công ty muốn niêm yết nh−ng ch−a đủ điều kiện để niêm yết. 22 Hiện nay mặc dù TTCK đã đi vμo hoạt động đã hút đ−ợc sự quan tâm của công chúng đầu t− nh−ng việc mua bán cổ phiếu trên thị tr−ờng tự do vẫn không ngừng sôi động với đủ loại cổ phiếu đ−ợc giao dịch so với 5 loại cổ phiếu vμ 2 loại trái phiếu giao dịch trên thị tr−ờng chính thức, ở thị tr−ờng tự do có đến gần 60 loại cổ phiếu đ−ợc mua bán. Các giao dịch không chính thức nμy đ−ợc thực hiện d−ới nhiều dạng : qua môi giới, các mục rao vặt, mạng internet, hay ở những quán cμ phê... Một điểm đáng ghi nhận khác lμ trên cả thị tr−ờng chính thức lẫn không chính thức, hiện nay chỉ mới dừng lại ở việc mua đi bán lại, giá cổ phiếu có tăng nh−ng thực vốn đ−a vμo công ty lμm ăn thì chỉ tăng trên danh nghĩa. Tất cả những công ty hiện nay ch−a huy động thêm một đồng vốn nμo vμo mở rộng sản xuất hay kinh doanh. Theo các chuyên gia chứng khoán, chính những bất ổn nμy sẽ khiến cho việc mua bán cổ phiếu hiện nay, đặc biệt lμ trên thị tr−ờng không chính thức, có nhiều bấp bênh vμ đầy tính rủi ro. Sự non yếu trong thị tr−ờng vốn, sự thiếu vốn đầu t− trong một số công ty vμ cho các dự án lớn dẫn đến phải phát hμnh cổ phiếu để tạo ra vốn cho SXKD, cho các dự án quốc gia. Tuy nhiên số l−ợng cổ phiếu nμy đ−ợc phát hμnh hạn chế, quy mô nhỏ, không công khai. Chẳng hạn năm 1997, SECOM đã phát hμnh 240.000 cổ phiếu với mệnh giá 500.000đ nhờ đó mμ tăng đ−ợc tμi sản lên 10 lần ( trong số đó Nhμ n−ớc đã mua 51% giá trị cổ phiếu, những ng−ời lao động trong công ty mua 15%. Tổng công ty b−u chính viễn thông mua 32% vμ 2% còn lại đ−ợc bán cho công chúng. Các ngân hμng cổ phần ở Việt Nam đa số cổ phiếu lμ của NHTM quốc doanh lớn, của các tổng công ty vμ chỉ có một phần nhỏ do cá nhân nắm giữ. Một số ngân hμng vμ tổng công ty đã phát hμnh cổ phiếu ra công chúng, các ph−ơng pháp chμo bán t−ơng tự nh− quảng cáo, tiếp thị bán hμng, không áp dụng hệ thống thông tin công khai nên lμm giảm lòng tin của công chúng vμo hiệu năng cuả ngân hμng. 23 Việc cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam còn diễn ra chậm chạp. Đến cuối tháng 1/1998 mới có 20 DNN thực hiện đ−ợc cổ phần. Nguyên nhân do : 1/ do nhận thức vẫn còn t− t−ởng sợ  Chệnh h−ớng XHCN . 2/ Cán bộ lãnh đạo vμ công nhân viên các doanh nghiệp còn nhiều băn khoăn lo lắng về vị trí công tác, việc lμm, thu nhập, đời sống khi thực hiện cổ phần hoá. 3/ Một số văn bản pháp quy ban hμnh còn chậm chạp, thủ tục, chế độ cho công ty cổ phần ch−a thoả đáng. 4/ tỷ lệ cổ phần giμnh cho XH quá ít, truyền bá ch−a sâu rộng. 5/ Môi tr−ờng kinh tế ch−a đầy đủ. Vấn đề định giá doanh nghiệp, xác định mệnh giá cổ phiếu, số cổ phiếu phát hμnh cần đ−ợc xem xét lại toμn diện. Cổ phiếu hiện nay th−ờng có một số đặc điểm : 1/ mệnh giá 10.000đ; 2/ cổ phiếu có nhiều loại cổ phiếu −u đãi, cổ phiếu th−ờng.... Việc định giá cần phải định giá chính xác giá trị hữu hình của doanh nghiệp ( tμi sản cố định, tμi sản l−u động, vốn tự có ) bên cạnh cả về giá trị vô hình của doanh nghiệp. Thực tế việc đánh giá trên còn ch−a đầy đủ nên ch−a sát với giá trị thực tế dẫn đến việc xác định mệnh giá, số l−ợng cổ phiếu ch−a đ−ợc phù hợp. Vấn đề về phân chia cổ tức đối với các công ty cổ phần cần phân biệt đ−ợc thị giá cổ phiếu khác trị giá cổ phiếu lμm cơ sở cho việc tính toán cổ tức hμng năm, nên đ−a vấn đề nμy đặt ra tr−ớc UB CKNN. 2. trái phiếu : * Căn cứ vμo mục đích phát hμnh vμ ng−ời phát hμnh có trái phiếu chính phủ vμ trái phiếu công ty. *. Trái phiếu chính phủ : ở Việt Nam đ−ợc phát hμnh đầu những năm 90 bao gồm trái phiếu KBNN vμ trái phiếu công trình. Trái phiếu KBNN đ−ợc giao cho KBNN phát hμnh, trái phiếu công trình lμ rất ít, chính phủ cho quy định các địa ph−ơng tự quản lý điều hμnh ngân sách của mình bằng thuế, thu nhập 24 khác. Trong tr−ờng hợp địa ph−ơng xây dựng công trình lớn dẫn đến thâm hụt ngân sách lớn thì chính phủ cho địa ph−ơng phát hμnh trái phiếu công trình, những năm sau địa ph−ơng tự cân đối ngân sách. Phần lãi mua trái phiếu ch−a bị đánh thuế thu nhập ở Việt Nam. Việc phát hμnh trái phiếu chính phủ trên thị tr−ờng trong n−ớc vμ quốc tế dựa trên những cơ sở pháp lý sau : 1/ Nghị định số 72 - CP ngμy 26/7/1994 của chính phủ về việc ban hμnh quy chế phát hμnh trái phiếu chính phủ; 2/ Nghị định số 23 - CP ngμy 22/3/1995 của chính phủ về việc phát hμnh trái phiếu quốc tế; 3/ Các quy định thông t− khác liên quan đến việc phát hμnh vμ thanh toán trái phiếu CP nh− thông t− số 75 - TC - KBNN ngμy 14/9/1994 của Bộ Tμi Chính. Quyết định số 1179 - TC - KBNN ngμy 5/12/1994 của Bộ Tμi Chính. Hiện nay trái phiếu CP có những đặc điểm chủ yếu sau : 1/ mệnh giá tối thiểu lμ 1 triệu đồng do CP quyết định vμ công bố; 2/ kỳ hạn ngắn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, gần đây lμ 2 hoặc 3 năm; 3/ trái phiếu CP có thể chiết khấu với giá thấp hơn mệnh giá. Với mục đích thực hiện CSTT, NHNN Việt Nam tham gia vμo thị tr−ờng nμy với t− cách vừa lμ ng−ời quản lý vừa lμ ng−ời tham gia thị tr−ờng. Tất cả các hoạt động đấu thầu liên quan đến trái phiếu CP đ−ợc thực hiện với sự giám sát của ban đấu thấu bao gồm 2 đại diện cả KBNN vμ 2 đại diện của NHNN theo quy chế đấu thầu trái phiếu CP. Để đ−ợc tham gia vμo thị tr−ờng nμy các thμnh viên phải đáp ứng : 1/ có quy chế pháp nhân theo pháp luật Việt Nam; 2/ có tμi khoản tiền Việt vμ tμi khoản tín phiếu KBNN ở sở giao dịch của NHNN hay một chi nhánh của NHNN; 3/ có ít nhất 20 tỷ đồng vốn điều lệ; 4/ có một khoản tiền gửi ít nhất bằng 50% giá trị đấu thầu tại NHNN. Một số kết quả hoạt động phát hμnh trái phiếu CP đạt đ−ợc : 25 ắ Khối l−ợng phát hμnh ngμy cμng tăng, số l−ợng tín phiếu vμ trái phiếu đăng ký phát hμnh tăng lên một cách liên tục : năm 1996 bằng 37,9 lần so với năm 1991. ắ B−ớc sang quý I/ 1998 thị tr−ờng đấu thầu trái phiếu KBNN rơi vμo tình trạng  buồn tẻ . Trong cả tháng 2 mới tổ chức đ−ợc 3 phiếu đấu thầu với giá trị bán đ−ợc có 17 tỷ đồng. ắ Lãi suất của trái phiếu KB đ−ợc ghi nhận cao nhất ở mức 2,1% tháng tức lμ 25,2% năm vμo cuối năm 1993, một lãi suất ch−a từng có trên thế giới. Nh−ng đối với trái phiếu CP b−ớc đầu thực hiện khác thμnh công trong các công trình lớn, trọng điểm quốc gia nh− công trình đ−ờng dây 500KV, đ−ờng Nguyễn Tất Thμnh... Hiện tại thời hạn của trái phiếu CP thay đổi theo h−ớng tích cực chuyển dần từ loại ngắn hạn 3 - 6 tháng sang 2 - 3 năm. Trong năm 1996 có tới 98% số phát hμnh lμ loại 1 năm trở lên. Từ năm 1997 chỉ phát hμnh loại 1 - 2 năm, lãi suất trái phiếu KB đã gắn liền với điều kiện thị tr−ờng, trong những năm gần đây có xu h−ớng giảm dần theo xu h−ớng thị tr−ờng góp phần lμm giảm gánh nặng trả lãi cho NSNN. Ph−ơng thức phát hμnh vμ thanh toán đ−ợc cải tiến từng b−ớc, các hình thức thanh toán lãi suất cũng đa dạng hơn nh− thanh toán định kỳ, thanh toán lãi tr−ớc.... Đặc biệt đã cho phát hμnh loại trái phiếu vô danh, in sẵn mệnh giá vμ đ−ợc thanh toán trong cả n−ớc. * Những tồn tại: - Tồn tại : Cho đến cuối năm 2000 trái phiếu chính phủ vẫn trong tình trạng  đóng băng  về giao dịch. Mặc dù trong tháng 10, trung tâm giao dịch chứng khoán đã có phối hợp với KBNN tổ chức đấu thầu đợt 5 trái phiếu CP với khối l−ợng gọi thầu 200 tỷ đồng, kỳ hạn 3 năm nh−ng đợt thầu đã không thμnh công do lãi suất chỉ đạo của Bộ Tμi Chính thấp hơn laĩ suất đặt thầu. Vì vậy, giá trái phiếu chính phủ tuy vẫn lμ 100.800 đồng nh−ng không có giao dịch. 26 Tảng băng trái phiếu chính phủ vẫn khó tan trong thời gian gần đây, từ khi trung tâm giao dịch chứng khoán đi vμo hoạt động thì đã có hơn 1100 tỷ đồng trái phiếu CP đủ điều kiện niêm yết đ−ợc phát hμnh, trong đó có khoảng 600 tỷ đồng đ−ợc phát hμnh theo hình thức đấu thầu vμ khoảng 500 tỷ đồng đ−ợc phát hμnh thông qua bảo lãnh. Tuy nhiên, cho dù trái phiếu CP có phát hμnh theo hình thức nμo thì hiện đều nằm tại các NHTM. Sở dĩ lμ vì các NHTM vẫn đang trong tình trạng ứ đọng vốn do vốn huy động nhiều trong khi thiếu dự án đầu t− hiệu quả để cho vay. Chính vì thế, giải pháp tốt nhất lúc đó lμ mua trái phiếu, vμ hễ mua lμ họ giữ lại vμ không chịu bán ra thị tr−ờng. Việc găm giữ trái phiếu CP của các ngân hμng nμy tuy không phải lμ nguyên nhân chủ yếu nh−ng nó lại lμ yếu tố quan trọng lμm đóng băng thị tr−ờng trái phiếu CP. Đó cũng lμ lý do giải thích tại sao những hi vọng về sự sôi động của TTCK do trái phiếu CP mang lại không diễn ra nh− thiết kế ban đầu. Tuy nhiên trong thời gian gần đây chiều h−ớng đóng băng nguồn vốn của các NHTM đã có sự thay đổi, nhiều khi NHTM đã bắt đầu thiếu tiền mặt để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp. Động thái mμ các NHTM đã thực hiện lμ tăng lãi suất huy động vốn để đáp ứng nhu cầu về vốn. So với tr−ớc đây, lãi suất huy động của các NHTM đã tăng khoảng 0,03% đến 10,1%, thậm chí lãi suất huy động vốn bằng tiền của NHTM lên tới trên 8,4%/ năm ( tức 0,7% ). Với mức lãi suất huy động nh− trên nếu so với lãi suất 6,5%/ năm của trái phiếu CP thì có thể thấy rằng việc nắm giữ trái phiếu CP không còn có lợi cho các NHTM nữa vμ đến lúc các NHTM sẽ tung TPCP ra giao dịch. Tuy nhiên, một điều hoμn toμn trái ng−ợc với dự đoán, qua trao đổi với lãnh đạo một số NHTM thì cảm nhận chung lμ d−ờng nh− các NHTM vẫn kiên trì nắm giữ trái phiếu với bất cứ giá nμo. Giải thích về hiện t−ợng nμy, một số chuyên gia tμi chính nhận định, sở dĩ các NH không muốn bán các trái phiếu ra, ngay cả khi họ bức bách về vốn khả dụng. Có nhiều lý do, họ băn khoăn rằng, tại thời điểm 27 nμy nếu có bán ra cũng ch−a chắc đã có ai mua hoặc nếu có thì cũng không nhiều. Hơn nữa do hiện nay, các nhμ đầu t− trên thị tr−ờng chứng khoán chủ yếu lμ các cá nhân nên tiềm lực tμi chính còn hạn chế, không phải lμ  đối tác  của các NHTM trong các vụ giao dịch trái phiếu CP. Một số nhμ phân tích chứng khoán cho rằng, nếu nh− các nhμ NH tung trái phiếu ra bán với giá thấp thì vô hình trung họ buộc phải hạch toán lỗ trong doanh nghiệp vụ giao dịch trái phiếu của mình. Điều nμy sẽ gây tâm lý không tốt cho các NH, vì thế dẫn đến tâm lý  thμ huy động vốn với lãi suất cao còn hơn lμ bán rẻ trái phiếu . Tóm lại lμ, cho dù tình hình kinh doanh tiền tệ của các NHTM đã thay đổi hẳn so với tr−ớc kia. Thế nh−ng, khả năng họ tung TPCP ra thị tr−ờng lμ điều khó xảy ra vμ tảng băng TPCP vẫn đóng băng sau nhiều biến động. * Trái phiếu công ty : - Tính khách quan cho sự ra đời của trái phiếu công ty ở thị tr−ờng Việt Nam, trong cơ chế thị tr−ờng tuỳ theo tính chất của ngμnh nghề kinh doanh, khả năng tự lực mμ các doanh nghiệp có thể khai thác nguồn vốn bằng nhiều biện pháp. Các doanh nghiệp có thể tăng nguồn vốn từ vốn tự có, điều nμy chỉ có thể tiến hμnh đối với doanh nghiệp lμm ăn tốt, các doanh nghiệp vay vốn ngân hμng, coi ngân hμng lμ bμ đỡ cho sự phát triển của mình. Tuy nhiên, điều quan trọng nhất ở đây lμ bản thân doanh nghiệp phải có dự án kinh tế khả thi, mặt khác ngân hμng phải thẩm định chắc chắn đối với ng−ời vay về tμi sản tμi chính, tình hình SXKD... vμ giám sát chặt chẽ tr−ớc vμ sau khi cho vay. Một số doanh nghiệp đã có nhiều cách khác nhau để huy động vốn nh− huy động từ cán bộ công nhân viên, lμm đại lý.... nh−ng ph−ơng thức đó gặp nhiều khó khăn. Trong khi đó phát hμnh trái phiếu ( TPDN ) lμ cần thiết vμ cấp bách TPDN lμ những chứng khoán nợ chứng nhận một nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng của doanh nghiệp đối với ng−ời sở hữu trái phiếu. 28 - Quyền vμ nghĩa vụ của bên bán TPDN : buộc doanh nghiệp phải có trách nhiệm cao trong việc sử dụng vốn vμ hoμn trả vốn, lãi cho trái chủ một cách hợp pháp đúng nh− cam kết. Cách huy động nμy đòi hỏi các doanh nghiệp phải lμm chủ đ−ợc lập các dự án vay vốn, sử dụng vốn vμ công tác khác nh− kế toán, kiểm toán, tμi chính.... với những khoản vay lớn v−ợt quá khả năng đảm bảo của DN thì các DN phải có ng−ời bảo lãnh đòi hỏi DN phải có mối quan hệ rộng, th−ờng xuyên với giới tμi chính - ngân hμng, bộ ngμnh chủ quản, khách hμng,thị tr−ờng.... - Bên mua : TPDN đem lại nhiều lợi ích cho trái chủ. Vì TPDN có rất nhiều loại nên họ có thể lựa chọn tuỳ theo mục đích vμ khả năng của mình. TPDN mang tính rủi ro thấp hơn cổ phiếu. TPDN cho phép ng−ời đầu t− rút ra khỏi loại đầu t− bằng cách bán chúng ra trên thị tr−ờng bất cứ lúc nμo. ở Việt Nam hiện nay đã xuất hiện những yếu tố cần thiết cho các doanh nghiệp phát hμnh trái phiếu. Trong những năm qua bản thân các DNNN, CTCP, DNLD cũng đã sử dụng cách gọi vốn nμy để thực hiện đ−ợc các mục tiêu cụ thể của mình. Luật công ty, luật DNNN, luật NHNN, luật các tổ chức tín dụng, Nghị định 20 - CP ngμy 17/9/1994 của Chính phủ ban hμnh quy chế tạm thời về việc phát hμnh TP, cổ phiếu DNNN. Quyết định số 211 - QĐ - NH1 ngμy 22/ 9/ 1994 của thống đốc NHNN.... lμ khuôn khổ pháp lý cho việc phát hμnh các loại trái phiếu ở Việt Nam. Hoạt động phát hμnh TPDN ở Việt Nam hiện nay có đặc điểm lμ tồn tại duy nhất thị tr−ờng sơ cấp, tại đó chỉ có một phần TPDN đ−ợc phép thanh toán tr−ớc thời hạn trong một khoảng thời gian nhất định, th−ờng lμ một năm, thời hạn ngắn ( TPDN thời hạn dμi nhất hiện nay mới chỉ có 5 năm, tỷ trọng trái phiếu doanh nghiệp của các công ty kinh doanh rất nhỏ ( khoảng 9% ) so với các trái phiếu do ngân hμng phát 29 hμnh, hình thức phát hμnh thì  Sơ đẳng  ( chủ yếu các DN bán TPDN trực tiếp ) - Biện pháp thúc đẩy mở rộng việc phát hμnh TPDN : Việc thống nhất vμ ban hμnh một quy chế phát hμnh trái phiếu doanh nghiệp để tạo khuôn khổ pháp lý chung lμ điều cần thiết.Những quy định nμy phải phù hợp với thông lệ quốc tế đồng thời phải có tính khả thi ở Việt Nam. Về cơ bản các quy định phải đề cầp đến : + Tiêu chuẩn phát hμnh : các tiêu chuẩn phaỉ thống nhất với nhau trong các văn bản luật pháp nh− luật công ty, pháp lệnh chứng khoán... + Dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cụ thể đòi hỏi vốn lớn. Đây lμ cơ sở kinh tế để huy động vốn vμ sử dụng vốn. Đòi hỏi các dự án phải có tính khả thi, các cứ liệu, luận chứng kỹ thuật rõ rμng. - Ph−ơng án vay vốn cụ thể : Xác định đ−ợc doanh số vay vốn, lãi suất danh nghĩa, kỳ hạn trái phiếu, giá phát hμnh, cách hoμn trả. - Ph−ơng thức phát hμnh : Có nhiều ph−ơng thức phát hμnh trái phiếu nh− bảo lãnh phát hμnh, đấu giá, phát hμnh tự do, phát hμnh qua sở giao dịch Nh− vậy, để doanh nghiệp có thể phát hμnh trái phiếu thμnh công thì chúng ta phải xây dựng vμ hoμn thiện nhiều vấn đề có liên quan để bảo vệ quyền lợi ng−ời đầu t−, tạo môi tr−ờng đầu t− trong sáng lμnh mạnh. Quy tụ lại, đó lμ việc hoμn thiện các thể chế thị tr−ờng để tạo môi tr−ờng kinh doanh chung, cụ thể : 1/ nền kinh tế có mức lạm phát đ−ợc kìm phát, lãi suất thích hợp; 2/ việc thống nhất các văn bản pháp luật, chức năng nhiệm vụ giữa các bộ, ngμnh chủ quan vμ UBCKNN về phát hμnh trái phiếu lμ cần thiết; 3/ phát triển các TTTC tiền tệ cùng với các tổ chức có liên quan; 4/ phát triển các dịch vụ về trái phiếu để nâng cao tính hấp dẫn của trái phiếu; 5/ Tăng c−ờng tuyên truyền về TPDN trên các ph−ơng tiền thông tin để tạo sự hiểu biết phù hợp với đối t−ợng. Nhìn chung các điều kiện vĩ mô cần thiết vμ phù hợp với việc phát hμnh TPDN đã xuất hiện, còn lại lμ vấn đề xử lý kỹ thuật vμ một số cơ 30 chế lμm đ−ợc để tạo ra TPDN có đủ tiêu chuẩn vμ số l−ợng cần thiết. Những vấn đề nμy cần phải thực hiện nhanh chóng vμ thống nhất trong một cấu trúc chung để huy động vốn cho các doanh nghiệp vμ tạo điều kiện hoạt động TTCK ở Việt Nam. Dựa trên ph−ơng thức thanh toán ta có trái phiếu vĩnh cửu trái phiếu vay đơn, trái phiếu vay trả cố định; trái phiếu coupon, trái phiếu triết khấu. Trong đó trái phiếu vay đơn đã vμ đang tồn tại ở Việt Nam nh−ng không phổ biến lắm, còn trái phiếu vay trả cố định thì ch−a xuất hiện ở Việt Nam, vμ phổ biến ở Việt Nam lμ trái phiếu chiết khấu : Ngân hμng đầu t− Phát triển năm 1999 đã bán trái phiếu chiết khấu kỳ hạn 2 năm. Nh−ng trả tr−ớc từng năm một sau điều chỉnh lãi suất theo mặt bằng giá. Năm 2000 NHĐTPT bán trái phiếu kỳ hạn 5 năm, lãi suất trả tr−ớc từng năm. 31 Ch−ơng III Những giải pháp cho sự phát triển công cụ trên thị tr−ờng tμi chính ở Việt Nam: * Đối với tín phiếu kho bạc nhμ n−ớc : 1/ KBNN vμ NHNN cần có biện pháp tốt hơn nữa để có thể thu hút vốn đ−ợc nhiều hơn, đảm bảo ổn định nguồn vốn; 2/ NHTM vμ các tổ chức tμi chính khác cần phải có biện pháp tích cực trong huy động vốn , chính sách về lãi suất, kỳ hạn tiền gửi.... 3/ hoμn thiện vμ phát triển thị tr−ờng thứ cấp, tạo điều kiện về môi tr−ờng pháp luật, kinh tế chính trị để thị tr−ờng thứ cấp phát triển; 4/ việc thanh toán lãi suất tín phiếu cần đ−ợc linh hoạt hơn. * Đối với th−ơng phiếu: - Chủ động tạo môi tr−ờng cho sự tồn tại vμ phát triển của thị tr−ờng th−ơng phiếu trong điều kiện hoạt động của ngân hμng còn sơ khai; vốn tự có của nền sản xuất còn thấp. - Để đảm bảo khả năng đ−ợc thanh toán của th−ơng phiếu, ngoμi uy tín, hiệu quả hoạt động của con nợ thì việc có biện pháp gắn trách nhiệm của con nợ với khoản tín dụng lμ cần thiết đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế còn thấp kém. + Việc quy định về các điều kiện các tμi sản cầm cố, thế chấp có chặt chẽ đến đâu nh−ng những thủ tục hμnh chính về sở hữu tμi sản, thủ tục mua bán tμi sản, chuyển quyền sử dụng không đ−ợc quy định một cách cụ thể thì khó thực hiện đ−ợc phát mại các tμi sản thế chấp, cầm cố, dẫn đến rủi ro với ng−ời thụ h−ởng. Vì thế việc xã hội hoá th−ơng phiếu còn lμ một vấn đề nan giải. 32 + Việc bảo lãnh ( đối với ng−ời ký phát hối phiếu đòi nợ ) nên đ−ợc đặt ra trong quá trình xây dựng khuôn khổ pháp lý điều chỉnh hoạt động pháp lệnh th−ơng phiếu. - Sự hoạt động phụ thuộc vμo hệ thống ngân hμng phải đ−ợc giảm dần trên cơ sở hoμn thiện hệ thống pháp luật vμ hoạt động hμnh pháp về quyền tμi sản vμ việc chuyển nh−ợng tμi sản đảm bảo đ−ợc quyền lợi của ng−ời h−ởng thụ thì hoạt động th−ơng phiếu mới thể hiện đầy đủ chức năng vμ bản chất của nó. - Cần có các điều kiện để đảm bảo rằng khả năng thanh toán vμ tính lỏng của tμi sản tμi chính mμ ngân hμng nắm giữ chúng luôn tồn tại ngay cả khi nền kinh tế trong tình trạng khan hiếm tiền : 1/ chế độ kế toán kiểm toán, công khai hoá thông tin trong nền sản xuất; 2/ chế độ thanh toán bắt buộc thông qua hệ thống ngân hμng, 3/ cam kết cho phép các tμi sản đó hoạt động ở cửa sổ chiết khấu, hoạt động cho vay của NHTW, 4/ khuôn khổ pháp lý về quyền vμ thị tr−ờng tμi sản. - Để sử dụng hối phiếu có hiệu quả ta cần chú ý : 1/ hỏi các cơ quan phụ trách chung của các ngân hμng về các quy định trong luật hối đoái áp dụng ở mỗi n−ớc. 2/ tránh rủi ro không thanh toán bằng cách yêu cầu ngân hμng phục vụ ng−ời mua ở n−ớc ngoμi đứng ra bảo lãnh. 3/ Tốt hơn hết lμ đ−a công cụ thanh toán nμy vμo một  kỹ thuật ví dụ nh− kỹ thuật tín dụng chứng từ,.... * Biện pháp ph−ơng h−ớng: - 1. Chúng ta cần hoμn thiện về hệ thống pháp luận đặc biệt luật về chứng khoán vμ TTCK. Tránh những mâu thuẫn, không thống nhất giữa các văn bản d−ới luật với luật... 2/ Hoμn thiện hệ thống thông tin hơn nữa. 3/ Hoμn thiện vμ phát triển nguồn nhân lực, cần trang bị kiến thức đầy đủ về chứng khoán theo những biến động hμng ngμy của nó; 4/ Có chính sách hỗ trợ, nhằm thúc đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp nên chăng xem xét lại cổ phần hoá các doanh nghiệp đầu t− n−ớc ngoμi, ổn định 33 hoạt động của thị tr−ờng chứng khoán; 5/ Khai thác triệt để nguồn lực nội sinh, đồng thời tranh thủ mọi sự giúp đỡ từ bên ngoμi, khai thông luồng l−u chuyển qua TTCK. * Đối với cổ phiếu Chính Phủ: Đã có trái phiếu CP nh−ng chất l−ợng của TPCP phải đảm bảo đ−ợc các điều kiện hiện nay, giá cả của nó cần phải đặt ra phù hợp trên quan hệ cung cầu. Cần phải tạo tính dễ dμng cho quan hệ ng−ời mua vμ ng−ời bán. Nên công khai về thông tin trên thị tr−ờng trái phiếu CP đồng thời cần tạo địa điểm giao dịch thuận lợi, thích hợp.... Nền kinh tế phải đảm bảo duy trì đ−ợc tốc độ tăng tr−ởng 9 - 10%/ năm để tạo ra nhu cầu về vốn đầu t− thực sự, trên cơ sở đó mới đảm bảo đ−ợc ổn định đồng tiền, tr−ớc hết lμ sức mua trong n−ớc, sau đến lμ tỷ giá hối đoái, từng b−ớc nâng cao giá trị của đồng Việt Nam. Cải tiến cơ chế chính sách để nâng cao hiệu quả huy động vốn, khai thác tối đa nguồn vốn nhμn rỗi trong n−ớc, tận dụng vốn trong dân c− tốt nhất. Vốn huy động d−ới hình thức TPCP cần tập trung : 1/ phát hμnh các loại TPKB có kỳ hạn thích hợp, đảm bảo hμi hoμ giữa nhu cầu sử dụng vốn của NSNN vμ lợi ích của ng−ời mua trái phiếu; 2/ Tiếp tục duy trì mở rộng thị tr−ờng đấu thầu TPCP thông qua NSNN, mở rộng các loại kỳ hạn qua một phiên đấu thầu; 3/ có cơ chế huy động vốn cho các công trình, doanh nghiệp trọng điểm của nền kinh tế có vốn đầu t− lớn đảm bảo phù hợp điều kiện hiện có. Xác định chính xác công trình, doanh nghiệp có điều kiện vμ khả năng sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động qua phát hμnh trái phiếu ra thị tr−ờng vốn quốc tế tính toán kỹ các khoản vμ điều kiện về trái phiếu, hoμn thiện ph−ơng án phát hμnh, lựa chọn thị tr−ờng vμ thời điểm phát hμnh thuận lợi nhằm đạt kết quả cao trong đợt phát hμnh đâù tiên. Để tăng c−ờng tính pháp lý vμ khả năng thực thi trong quá trình triển khai kế hoạch hoá phát hμnh TPCP phù hợp với kế hoạch phát triển KT - XH 34 thay hình thức bán lẻ TPCP bằng hình thức đấu thầu trái phiếu qua hệ thống ngân hμng. - Bên cạnh đó Chính phủ phải cần có những biện pháp tác động tích cực nh− việc thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhμ n−ớc, vμ tăng c−ờng tạo điều kiện cho các công ty cổ phần phát triển để tạo ra thêm đ−ợc các cổ phiếu mới trên thị tr−ờng tμi chính tiền tệ. Góp phần vμo sự phát triển chung của đất n−ớc. Kết luận Chúng ta đang sống trong một thời đại mới, thời đại của điện tử viễn thông, mọi cái đều biến đổi hết sức nhanh chóng, con ng−ời muốn tồn tại phải thích nghi đ−ợc với hoμn cảnh đó. Một nền kinh tế mới đã vμ đang hoạt động rất sôi nổi, không sớm thì muộn mỗi ng−ời cũng sẽ đ−ợc vμ sẽ phải lμm quen với thị tr−ờng tμi chính mμ điển hình lμ thị tr−ờng chứng khoán. ở đó diễn ra việc mua bán các công cụ tμi chính. Các công cụ tμi chính đó luôn luôn biến động theo sự biến động của nền kinh tế, phản ánh phần nμo về sự phát triển, ổn định của một nền kinh tế của một quốc gia. Một vấn đề hết sức quan trọng của nền kinh tế đó lμ vấn đề về vốn : nhu cầu về vốn lμ bao nhiêu, sử dụng vốn nh− thế nμo lμ có hiệu quả, biện pháp để tạo vốn.... phần lớn đ−ợc giải quyết trên TTTC, thể hiện rõ nhất thông qua các công cụ tμi chính nh− lμ các công cụ luân chuyển vốn trong nền kinh tế. Việc nắm bắt đ−ợc tình hình về các công cụ tμi chính những −u điểm nh−ợc điểm, xu h−ớng phát triển,.... lμ thực sự cần thiết, không chỉ cho riêng em mμ cần thiết cho tất cả những ai quan tâm đến vận mệnh nền kinh tế đất n−ớc, khi nghiên cứu về vấn đề nμy, đã giúp em rất nhiều trong việc trau dồi hơn kiến thức cho bản thân, giúp cho em có cơ hội tìm 35 tòi, tiếp cận đ−ợc với thông tin mới về các công cụ thị tr−ờng tμi chính đang ngμy cμng có sự thay đổi tích cực nh− tình hình cổ phiếu của công ty cổ phần, vấn đề cổ phần hoá doanh nghiệp hiện nay, tình hình về trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, th−ơng phiếu... với những thông tin mới mẻ đó lμ thật sự cần thiết cho bất cứ một sinh viên kinh tế nμo. Từ những kiến thức cơ sở nμy sẽ lμm nền tảng cho một kiến thức tổng quát sau nμy lμm hμnh trang cho một cử nhân kinh tế b−ớc ra th−ơng tr−ờng, phần nμo bớt bỡ ngỡ, giảm bớt sự chênh lệch, khập khiễng giữa lý thuyết với thực tế. Tμi liệu tham khảo 1. Tiền tệ, ngân hμng vμ thị tr−ờng tμi chính - Fredic S.Mishkih 2. Tiền tệ, tín dụng vμ ngân hμng - Lê Văn T− 3. Thị tr−ờng tμi chính vμ thị tr−ờng chứng khoán - Nguyễn Đình Tμi 4. Thị tr−ờng tμi chính - PTS Ngô H−ớng 5. Những kiến thức cơ bản về trái phiếu vμ các công cụ thị tr−ờng tiền tệ 6. Các tạp chí “ thị tr−ờng tμi chính tiền tệ ” 7. Các tạp chí “ Tμi chính ” 8. Báo “ Đầu t− chứng khoán ” 36 Mục lục Tran g Lời nói đầu Ch−ơng I : Một số vấn đề cơ bản về công cụ của TTTC 1 I. Công cụ thị tr−ờng tiền tệ 2 1. Tín phiếu kho bạc nhμ n−ớc 2 2. Chứng chỉ tiền gửi 2 3. Các th−ơng phiếu 3 4. Các kỳ phiếu ngân hμng 5 5. Mộ số công cụ khác 6 II. Công cụ thị tr−ờng vốn 8 1. Cổ phiếu công ty 8 2. Trái phiếu 11 Ch−ơng II : Thực trạng phát triển của các công cụ trên TTTC ở Việt Nam 15 A. Các cụ của thị tr−ờng tiền tệ 15 B. Các công cụ của thị tr−ờng vốn 20 Kết luận 30 Tμi liệu tham khảo 37 38 39

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐỀ ÁN THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG CỤ CỦA TTTC Ở VIỆT NAM.pdf
Luận văn liên quan