MỞ ĐẦU
Hiện nay, trên thế giới, các nước dành ưu tiên cao cho việc phát triển kinh tế, lấy lợi ích quốc gia làm chuẩn mực khi thực hiện chính sách đa dạng hoá và đa phương hoá quan hệ đối ngoại, tăng cường hợp tác quốc tế. Trong bối cảnh đó, Thương mại quốc tế đóng một vai trò quan trọng vào sự thành công của cuộc Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Đặc biệt là lĩnh vực nhập khẩu đã từ lâu chiếm một vị trí quan trọng trong sự tồn tại và phát triển kinh tế của mọi quốc gia. Thương mại quốc tế thông qua hoạt động nhập khẩu đem lại lợi ích cho nền kinh tế và mặt khác làm tăng thu nhập quốc dân nhờ tranh thủ được lợi thế so sánh trao đổi với nước ngoài, phát huy những tiềm năng, những lợi thế vốn có của đất nước, tạo thêm tích luỹ cho quá trình tái sản xuất trong nước.
Kinh tế thị trường ngày càng phát triển, yêu cầu quản lý ngày càng cao. Trong những bước đầu tiên tham gia thị trường thế giới , các doanh nghiệp Việt nam gặp nhiều khó khăn, phức tạp do điều kiện có hạn và buôn bán trên thị trường thế giới, còn hạn chế. Do đó yêu cầu các doanh nhgiệp kinh doanh XNK phải quản lý được hoạt động của mình nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu qủa kinh doanh.
Nhận thức được sự phức tạp và tầm quan trọng của hoạt động nhập khẩu, cũng như trước đòi hỏi thực tế của công tác nhập khẩu, cùng với những kiến thức được trang bị tại nhà trường và những tìm hiểu thực tế trong đợt thực tập vừa qua tại Công ty xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế COALIMEX , để đi sâu nghiên cứu vấn đề em xin mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu " Thực trạng và biện pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu máy móc, thiết bị của Công ty COALIMEX " cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Đề tài này nhằm mục đích trình bày những vấn đề cốt lõi của nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu, những lợi ích mang lại cho nền kinh tế quốc dân và thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty COALIMEX.
Qua đó rút ra những mặt mạnh cũng như những tồn tại chủ yếu trong lĩnh vực nhập khẩu, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm giải quyết những tồn tại đó và đẩy mạnh hơn nữa những hoạt động nhập khẩu của Công ty.
Đây là một đề tài rộng và phức tạp lại có những hạn chế về trình độ cũng như về thời gian nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót. Kính mong sự góp ý bổ sung của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiên hơn.
Kết cấu luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản và hiệu quả nhập khẩu của Công ty COALIMEX.
Chương 2: Thực trạng hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty COALIMEX.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty COALIMEX.
39 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2560 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng và biện pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu máy móc, thiết bị của công ty Coalimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
- Tạo sự cạnh tranh giữa hàng hoá nội và hàng hoá ngoại, tức là tạo ra động lực cho các nhà sản xuất trong nước và không ngừng vươn lên để tồn tại, tạo ra sự phát triển thực chất của sản xuất xã hội và thanh lọc các đơn vị sản xuất yếu kém.
- Tạo thuận lợi cho việc chuyển giao công nghệ, do đó tạo sự phát triển vượt bậc của sản xuất hàng hoá, tiết kiệm chi phí và thời gian, tạo sự đồng đều và sự phát triển trong nước
- Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ, triệt để chế độ tự cung tự cấp của nền kinh tế đóng.
- Nhập khẩu giải quyết được những nhu cầu đặc biệt, hàng hoá hiểm hoặc có hàm lượng công nghệ cao mà trong nước chưa thể sản xuất được.
- Nhập khẩu bổ sung kịp thời những mặt cân đối của nền kinh tế, đảm bảo một sự phát triển cân đối và ổn định, khai thác đến mức tối đa tiềm năng và khả năng của nền kinh tế và vòng quay kinh tế.
- Nhập khẩu đảm bảo cho đầu vào sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người lao động, góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của người lao động.
- Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu, góp phần nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho xuất khẩu hàng Việt nam ra nước ngoài, đặc biệt là nước nhập khẩu.
- Nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế thị trường trong và ngoài nước với nhau, tạo điều kiện cho phân công lao động và hợp tác quốc tế, phát huy được lợi thế so sánh của đất nước trên cơ sở chuyên môn hoá.
Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả nhập khẩu.
Để biết và đánh giá kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, người ta dựa trên một hệ thống chỉ tiêu, gọi là chỉ tiêu hiệu quả. Từ việc phân tích đánh giá các chỉ tiêu này cho phép doanh nghiệp biết được thực trạng sản xuất kinh doanh để từ đó lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu. Điều này cho phép doanh nghiệp trụ vững và phát triển trong nền kinh tế tị trường.
Không ngừng nâng cao hiệu quả là mối quan tâm của bất kỳ nền sản xuất nào nói chung và là mối quan tâm chủ yếu của mỗi doanh nghiệp nói riêng. Đối với nước ta hiện nay nâng cao hiệu quả kinh doanh thương mại đang là vấn đề cấp bách vì:
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu không những là nhân tố quyết định nhất để tham gia vào phân công lao động quốc tế mà còn là yêu cầu tất yếu của việc thực hiện quy luật tiết kiệm các nguồn lực trong nước.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu không những tạo điều kiện cho doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng mà còn làm tăng thu nhập kinh tế quốc dân nhờ tranh thủ được lợi thế so sánh trao đổi hàng hoá với nước ngoài, phát huy được tiềm năng, lợi thế của đất nước.
- Nâng cao hiệu quả nhập khẩu còn là điều kiện thuận lợi để chúng ta có thể hội nhập khu vực, kội nhập thế giới, làm cho quá trình liên kết kinh tế xã hội nước ta với nước ngoài chặt chẽ và mở rộng hơn, góp phần làm ổn định kinh tế chính trị của đất nước.
- Nâng cao hiệu quả nhập khẩu giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao đời sống cán bộ nhân viên.
- Từ những ý nghĩa trên, trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, việc nhập khẩu là hết sức quan trọng. Song cần phải xác định nhập khẩu như thế nào ? nhập khẩu những gì ? Cần tránh những việc nhập khẩu tràn lan, việc nhập khẩu phải hướng vào giải quyết những mục tiêu cơ bản của doanh nói riêng và của đất nói chung, đó là sự phát triển lâu dài và ổn định bền vững nền kinh tế. Thấm nhuần tư tưởng trên, việc tổ chức và thực hiện nhập khẩu mới đạt hiệu quả cao.
Hình thức nhập khẩu của Công ty COALIMEX.
a. Nhập khẩu trực tiếp
Hoạt động nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu thị trường trong nước và quốc tế, tính toán chính xác những các chi phí, đảm bảo hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, tuân thủ đúng chính sách, luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế.
Trong hình thức này doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải trực tiếp làm các hoạt động tìm kiếm đối tác, đàm phám, kí kết hợp đồng. . .và phải bỏ vốn để tổ chức kinh doanh hàng nhập khẩu. Khi sử dụng hình thức này, các doanh nghiệp nhập khẩu phải hoàn toàn chịu trách nhiệm đối với các hoạt động của mình. Để nhập khẩu trực tiếp, doanh nghiệp phảo tự bỏ vốn, chịu mọi chi phí giao dịch, nghiên cứu thị trường, giao nhận, lưu kho, tiêu thụ hàng hoá, nộp thuế. . .Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần thận trọng xem xét và cân nhắc cẩn thận trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh. Độ rủi ro của hoạt động nhập khẩu trực tiếp là rất cao nhưng lại có thể đạt được lợi nhuận cao hơn so với hình thức nhập khẩu khác. Khi tiến hành nhập khẩu trực tiếp, doanh nghiệp chỉ lập một hợp đồng với bên nước ngoài, còn hợp đồng bán hàng trong nước sẽ lập sau khi hàng về.
b. Nhập khẩu uỷ thác.
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu một số loại hàng hoá nhưng lại không có khả năng nhập khẩu trực tiếp, họ muốn uỷ thác cho một doanh nghiệp khác làm nhiệm vụ giao dịch trực tiếp và tiến hành nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của mình: bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán với đối tác nước ngoài và làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác, bên nhận uỷ thác sẽ được hưởng một phần thù lao lao gọi là phí uỷ thác.
Đối với hình thức này, doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nhận uỷ thác sẽ không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch (quota), không cần quan tâm tới thị trường tiêu thụ cho hàng hoá mà chỉ là đại diện cho bên uỷ thác tiến hành giao dịch, đàm phán, kí hợp đồng, làm thủ tục nhậo hàng cũng như thay mặt bên uỷ thác khiếu nại đòi bồi thường đối với đối tác nước ngoài khi có tổn thất trực tiếp. Chỉ khi bên uỷ thác chuyển toàn bộ số tiền theo giá trị hợp đồng và tỉ lệ phần trăm phí uỷ thác đã thoả thuận vào tài khoản của bên nhận uỷ thác thì lúc đó bên nhận uỷ thác mới làm đơn xin mở L/C (letter of credit) để bên bán giao hàng. Khi hàng về có thông báo giao hàng gửi đến, bên nhận uỷ thác báo cho bên uỷ thác để họ có kế hoạch kịp thời rút hàng ra khỏi cảng sau khi làm thủ tục hải quan. Trước khi rút hàng ra khỏi cảng, bên uỷ thác phải thanh toán hết tất cả các chi phí phát sinh hợp lí mà bên nhận uỷ thác thay mặt thanh toán như: thuế nhập khẩu, phí mở L/C, phí giám định, phí bốc xếp , phí lưu kho ...
Hình thức này giúp cho doanh nghiệp nhận uỷ thác không mất nhiều cho phí, độ rủi ro thấp nhưng lợi nhuận thu từ hoạt động này không cao. Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác doanh nghiệp nhận uỷ thác sẽ chỉ tính kim ngạch xuất khẩu chứ không tính vào doanh số. Đồng thời doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nhận uỷ thác sẽ phải lập hai hợp đồng: một hợp đồng nhập khẩu kí với đối tác nước ngoài (người bán) và một hợp đồng nhận uỷ thác nhập khẩu với bên uỷ thác.
Ngoài hai hình thức nhập khẩu trên Công ty còn nhập khẩu một số hình thức khác như: nhập khẩu liên doanh, nhập khẩu tái xuất, đổi hàng...
* Quy trình nhập khẩu của Công ty .
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu được tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ khác nhau, từ điều tra nghiên cứu thị trường trong nước, tìm kiếm thị trường cung ứng nước ngoài... đến việc thực hiện hợp đồng, bán hàng nhập khẩu ở thị trường trong nước. Các khâu, các nghiệp vụ này cần phải đặt trong mối quan hệ hữu quan nhằm đạt được hiệu quả cao nhất, phục vụ kịp thời cho nhu cầu trong nước. Do đó, người tham gia kinh doanh nhập khẩu hàng hoá phải nắm chắc các nội dung của hoạt động nhập khẩu hàng hoá, giấy phép nhập khẩu.
Hình 1: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ
Nghiên cứu thị trường
Lập phương án kinh doanh hàng hoá nhập khẩu
Giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu
Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Khiếu nại và giải quyết tranh chấp
Làm thủ tục thanh toàn
Kiểm tra hàng hoá nhập khẩu
Nhận hàng
Làm thủ tục Hải quan
Mua bảo hiểm hàng hoá
Thuê phương tiện vận tải
Mở L/C
Xin giấy phépnhập khẩu
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY COALIMEX
I. TỔNG QUAN VỀ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
Lịch sử ra đời và phát triển của Công ty.
Công ty COALIMEX ra đời ngày 31/12/1981 theo quyết định số 65của Bộ Điện và Thanvà trực thuộc Bộ Điện và Tha. Tên gọi ban đầu của Công ty là " Công ty Xuất nhập khẩu và cung ứng vật tư ( Viet nam National Coal Import - Export and Supply Coporation ). Tên giao dịch Quốc tế - COALIMEX. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty trong thời gian này là
- Xuất khẩu than
- Nhập khẩu trang thiết bị vật tư kỹ thuật phục vụ cho quá trình khai thác và sản xuất của Bộ.
Tháng 4 năm 1988, theo chủ trương của Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Chính phủ ) Bộ Điện và than được tách thành hai Bộ là Bộ Điện và Bộ Mỏ và Than. Công ty COALIMEX trực thuộc Bộ Mỏ và Than.
Tháng 6 năm 1991, để phù hợp với mục tiêu và phương thức kinh doanh, Công ty được đổi tên thành Công ty Xuất nhập khẩu và Hợp tác quốc tế - COALIMEX.
Tháng 11 năm 1995, sau khi Tổng Công ty Than được thành lập Công ty chuyển về trở thành một thành viên trực thuộc Tổng Công ty Than Việt nam.
Ngày 25 tháng 12 năm 1996, Công ty chính thức đổi tên gọi thành tên gọi ngày nay: Công ty Xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế - COALIMEX.
Trụ sở chính của Công ty được đặt tại 47 - Quang Trung Hà nội.
Loại hình doanh nghiệp.
Công ty Xuất nhập khẩu và Hợp tác quốc tế - COALIMEX là một doanh nghiệp nhà nước và trực thuộc Tổng Công ty Than Việt nam. Vốn của Công ty một phần do nhà nước cấp và một phần do Công ty tự tích luỹ.
Công ty là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh độc lập trong lĩnh vực xuất khẩu than và nhập khẩu các trang thiết bị, máy móc, vật tư cung ứng cho quá trình khai thác mỏ, cùng với việc nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng có khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Lĩnh vực kinh doanh của Công ty.
Công ty kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận thông qua các hoạt động sản xuất bao gồm:
- Xuất khẩu than uỷ thác cho các mỏ than trong nước ra nhiều thị trường khác nhau trên thế giới như: Tây âu, Nhật bản, Thái lan, Hàn quốc...
- Nhập khẩu vật tư, thiết bị từ nước ngoài vào Việt nam, chủ yếu nhằm phục vụ cho quá trình khai thác và chế biến than và các ngành kinh tế trong nước.
- Sản xuất và kinh doanh nước đá sạch
- Hợp tác đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Quy mô và cơ cấu tổ chức.
a/ Quy mô.
Công ty bao một trụ sở chính đặt tại 47 Quang Trung, Hà nội và hai chi nhánh đặt tại Quảng ninh và Thành phố Hồ Chí Minh.
Tại Hà nội, Công ty bao gồm các phòng ban: phòng Giám đốc, phó Giám đốc, kế hoạch kế toán và tài chính, hành chính tổng hợp, tổ chức nhân sự và thanh tra bảo vệ, hợp tác lao động, các phòng kinh doanh Xuất nhập khẩu và một phòng kiểm toán.
Tại Quảng ninh,chi nhánh của Công ty bao gồm các đơn vị khai thác, sản xuất và chế biến than, làm thủ tục đưa than lên tàu nước ngoài và các thủ tục nhập khẩu nếu có.
Tại Thành phố Hồ Chí Minh, Công ty COALIMEX văn phòng đại diện vừa quản lý thị trường tiêu thụ đồng thời kinh doanh một xưởng sản xuất nước đá sạch, nhập khẩu vật tư, thiết bị cho các ngành ở Thành phố Hồ Chí Minh.
b/ Cơ cấu tổ chức.
Công ty có tổng số nhân viên là 120 người hoạt động ở các trụ sở văn phòng khác nhau của Công ty và taapj trung chủ yếu ở Hà nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Quảng ninh. Công ty hoạt động theo chế độ thủ trưởng, đứng đầu là Giám đốc Công ty do hội đồng quản trị Tổng Công ty than Việt nam bổ nhiệm. Giá đốc tổ chức điều hành mọi hoạt động của Công ty theo luật doanh nghiệp nhà nước, theo điều lệ của Công ty là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị Tổng Công ty than Việt nam và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Công ty.
Công ty có hai Phó giám đốc cùng các phòng ban hoạt động từng chức năng nhiệm vụ dưới đây.
- Phòng tổ chức nhân sự và thanh tra bảo vệ.
- Phòng kế hoạch kế toán tái chính.
- Phòng hành chính tổng hợp.
- Các phòng nhập khẩu 1,2,3,4 và 5.
- Phòng xuất khẩu than và hợp tác quốc tế.
- Phòng kiểm toán.
- Phòng hợp tác lao động.
Các phòng chức năng này có trách nhiệm giúp đỡ Giám đốc giải quyết và điều hành mọi lĩnh vực của Công ty. Các phòng kinh doanh cũng đồng thời hoạt động một cách độc lập dưới sự điều hành của Giám đốc và các trưởng phòng. Người đứng đầu là các phòng do Giám đốc bổ nhiệm. Riêng kế toán trưởng, người giúp đỡ Giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán của Công ty, do Giám đốc đề nghị T ổng Công ty Than Việt nam bổ nhiệm, khen thưởng và kỷ luật.
* Công ty có hai chi nhánh sau
- Chi nhánh COALIMEX tại Thành phố Hồ Chí Minh
- Chi nhánh COALIMEX tại Quảng Ninh
Đây là những đơn vị trực thuộc Công ty, đứng đầu là Giám đốc chi nhánh do Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật và phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về hoạt động được phân công phụ trách. Những đơn vị trực thuộc này mặc dù có tư cách pháp nhân nhưng không đầy đủ, hạch toán phụ thuộc và chịu sự giám sát chỉ đạo của Giám đốc Công ty, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật. Các đơn vị này có quyền triển khai các hoạt động kinh doanh trong phạm vi được giám đốc uỷ quyền. Công ty chịu trách nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ tài chính phát sinh do sự cam kết của các đơn vị nói trên xuất phát từ nhiệm vụ, quyền hạn được Giám đốc giao cho. Đặc biệt đối với công tác quản lý gồm: tổ chức thanh tra, kế hoạch kinh tế tài chính, hành chính doanh nghiệp thì công tác quản lý và hạch toán có đặc thù riêng.
Cơ cấu tổ chức của Công ty theo mô hình tổ chức chức năng đã giúp cho Công ty vận dụng tốt khả năng chuyên môn của các thành viên.
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY COALIMEX
P.XK than
P.Hợp tác LĐ
Phó
Giám
đốc 1
P.Nhập khẩu 1
P.Nhập khẩu 2
Chi nhánh QN
Chi nhánh HCM
K.T
trưởng
Giám
Đốc
P. Kiểm toán
P.Nhập khẩu 3
P.TTBV,TCNS
P.Nhập khẩu 4
Phó
Giám
đốc 2
P.Nhập khẩu 5
P. HCTH
P.Kế toán TC
II. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY.
Nguồn hàng nhập khẩu.
Được sự giúp đỡ của tổng Công ty than Việt nam, cùng với sự phấn đấu không ngừng của cán bộ công nhân viên trong Công ty cho nên Công ty có rất nhiều mối quan hệ buôn bán với nhiều tập đoàn nước ngoài có uy tín sản xuất thiết bị, vật tư phục vụ cho các ngành công nghiệp. Nhờ đó mà Công ty có những nguồn hàng nhập khẩu tương đối lớn, góp phần làm cho Công ty có được sự phong phú về mặt hàng, chủng loại hàng, về giá cả hàng hoá nhằm đáp ứng một cách đầy đủ nhất và phong phú cho nhu cầu sản xuất của ngành Than và thị trường trong nước. Công ty đã nghiên cứu và tìm cho mình các đối tác giao dịch đem lại hiệu quả kinh doanh cao thông qua:
- Tìm hiểu thông tin qua bạn hàng nước ngoài.
- Thông qua các đơn vị trong ngành đã quan hệ buôn bán với khách hàng đó để thấy được thuận lợi, khó khăn khi buôn bán với họ
- Tìm thông tin ở phòng Thương Mại Việt nam, nhờ đó đến nay Công ty có quan hệ buôn bán với nhiều nước và tập đoàn lớn trên Thế giới.
* Nguồn hàng nhập khẩu của Công ty bao gồm:
+ Máy móc, thiết bị ( Máy xúc, xe Ballaz, máy gạt, máy khoan, băng tải ). Những loại máy móc thiết bị này thường nhập từ các nước : Nhật, Mỹ, Nga, Phần Lan, Thuỵ Điển, Hàn Quốc.
+ Xe ôtô phục vụ cho việc chở công nhân: nhập từ Hàn Quốc.
+ Những vật tư, nguyên liệu phục vụ ngoài ngành ( Sắt thép, xe máy, bình nóng lạnh...) nhập từ Italia, Nhật, Trung Quốc.
Thực trạng nhập khẩu của Công ty từ năm 1998 đến năm 2000.
2.1 Vốn kinh doanh.
Công ty Xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế - COALIMEX được uỷ quyền thay mặt Tổng công ty than Việt nam nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ cho ngành than và đồng thời Công ty cũng được phép nhập khẩu các thiết bị khác, vật tư để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và các ngành khác. Vốn của Công ty một phần do nhà nước cấp ( Tổng công ty than Việt nam ) và một phần là do tích luỹ của Công ty.
*Số tài chính năm 1995.
Tổng số vốn được đưa vào kinh doanh của Công ty trong năm 1995 là:
- Vốn do ngân sách nhà nước cấp: 4.893 Triệu VND
+ Vốn cố định : 38 Triệu VND
+ Vốn lưu động : 4.855 Triệu VND
- Vốn tự bổ sung : 10.653 Triệu VND
2.2 Nhập khẩu uỷ thác.
Công ty COALIMEX được Tổng Công ty than Việt nam giao nhiệm vụ thay mặt các công ty trong ngành ký kết và thực hiện một số lượng lớn hợp đồng nhập khẩu máy móc, thiết bị và vật tư. Đây là nhiệm vụ cũng rất quan trọng của Công ty, do vậy Công ty tập trung vào việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ được giao. Trong hoạt động này thì toàn bộ vốn là vốn vay của Tổng công ty và các đơn vị uỷ thác trực thuộc Bộ Mỏ và Than, Công ty có nhiệm vụ gọi hàng, chào hàng, tổ chức cùng đơn vị uỷ thác đàm phán với đối tác nước ngoài, tiến hành và ký kết giao hàng cho đơn vị uỷ thác.
Trong hoạt động này doanh thu của Công ty là mức phí uỷ thác mà Công ty được hưởng khi thực hiện hợp đồng, giá trị hàng nhập khẩu sẽ không tính vào giá vốn hàng bán như ở hoạt động tự kinh doanh.
Với cơ chế tổ chức hoạt động như vậy Công ty phải tự thiết kế hợp đồng, từ việc tìm kiếm nhu cầu sau đó tìm nguồn hàng và cùng đơn vị uỷ thác đàm phán với đối tác nước ngoài. Trước hết Công ty phải lập phương án kinh doanh trình lên Hội đồng Tổng công ty và Tổng Công ty duyệt phương án. Tổng công ty sẽ xem xét và chỉ cấp vốn khi phương án kinh doanh đã được phê duyệt, hàng hoá nhập khẩu phải tiến hành thủ tục giao nhận và vận chuyển tới đơn vị có nhu cầu.
Bảng 1: MỨC PHÍ UỶ THÁC CỦA MÁY MÓC, THIẾT BỊ.
TT
Giá trị HDNK( USD )
Mức phí ( % )
Mức khống chế( USD )
1
Từ 500.000 trở lên
0,7
2
Từ 100.000 đến 500.000
1,0
Tối đa 500.000
3
Từ 50.000 đến 100.000
1,2
Tối đa 100.000
4
Từ 30.000 đến 50.000
1,4
Tối thiểu 650
5
Dưới 30.000
1,6
Tối thiểu 400
Bảng 2: MỨC PHÍ UỶ THÁC NHẬP KHẨU PHỤ TÙNG HÀNG HOÁ
DÂY TRUYỀN CÔNG NGHỆ.
TT
Giá trị HDNK (USD )
Mức phí( % )
Mức khống chế( USD )
1
Từ 1.000.000 trở lên
0,7
2
Từ 150.000 đến 1.000.000
1,0
Tối đa 700.000
3
Từ 100.000 đến 150.000
1,2
Tối đa 150.000
4
Từ 50.000 đến 100.000
1,4
Tối đa 100.000
5
Dưới 50.000
1,8
Tối thiểu 7.000
Các mức phí ở hai bảng trên được tính dựa trên giá trị nhập khẩu CIF cảng Việt nam DAF biên giới Việt nam. Phí uỷ thác bao gồm các phí cho việc giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng, theo dõi đôn đốc việc thực hiện hợp đồng, làm thủ tục thông quan cho đến khi hàng về giao cho người uỷ thác, lập thủ tục khiếu nại, kiện tụng (nếu có ).
Đối với hàng hoá ngoài danh mục uỷ thác thì Công ty sẽ nghiên cứu thị trường quốc tế và tìm đối tác cùng bên uỷ thác tiến hành giao dịch nhập khẩu. Công ty sẽ tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng, trên nguyên tắc đảm bảo có lợi nhất cho người uỷ thác. Phí uỷ thác đối với đơn vị ngoài ngành là tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa hai bên nhưng phải đảm bảo nguyên tắc hai bên cùng có lợi.
Là một Công ty chuyên về Xuất nhập khẩu và là một Công ty đứng đầu về việc Xuất nhập khẩu của Bộ mỏ và Than vì vậy Công ty có nhiều mối quan hệ làm ăn tốt đẹp với bạn hàng trong và ngoài nước. Mặt hàng nhập khẩu thì đa dạng về chủng loại, điều này đem lại cho Công ty nguồn thu đáng kể. Trong tổng giá trị hàng nhập khẩu của Công ty thì hàng nhập khẩu uỷ thác chiếm khoảng gần 50% tổng giá trị hợp đồng của Công ty.
Bảng 3: TỶ TRỌNG HÀNG NHẬP KHẨU UỶ THÁC
Đơn vị tính: USD
Năm
Tổng giá trị NK
Giá trị HĐ uỷ thác
% so với tổng giá trị
1998
25.831.648
12.436.480
48%
1999
27.243.840
14.132.364
47%
2000
32.051.577
15.790.351
49.25%
Nhìn vào bảng ta thấy tỷ trọng hàng hoá nhập khẩu uỷ thác của các năm giữ ở mức tương đối ổn định, chứng tỏ nhập khẩu uỷ thác cũng đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động nhập khẩu của Công ty.
Năm 1998, giá trị hợp đồng uỷ thác đạt 12.436.480 USD chiếm tỷ trọng 48% sang năm 1999 và 2000 thì tỷ trọng vẫn ở mức ổn định nhưng giá trị hợp đồng uỷ thác thì tăng điều này chứng tỏ hoạt động nhập khẩu uỷ thác đang được thực hiện rất tốt, nhiều hợp đồng được ký kết và đem lại cho Công ty một nguồn thu lớn, đáng kể từ mức phí uỷ thác. Đặc biệt là doanh thu thuần năm 1998 đạt 5.500 triệu VND, con số này đã tăng gấp hai lần vào năm 2000. Đây là nền móng cho Công ty tiến lên và phát triển mở rộng trong tương lai cũng như góp phần vào sự phát triển chung của Công ty COALIMEX và cho toàn ngành than Việt Nam.
Bảng 4: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
1998
1999
2000
1
Nộp ngân sách
Tr. đ
1.220
1.250
33.000
2
Tổng giá trị HĐ
- HĐ uỷ thác
- HĐ tự doanh
USD
USD
USD
25.243.822
12.436.480
12.807.341
28.686.161
14.132.364
14.553.797
32.051.577
15.790.351
16.261.226
3
Lợi nhuận
Tr. đ
600
718
1.100
4
Thu nhập BQ
Tr.đ
1.16
1.6
1.8
5
Doanh thu thuần
Tr. đ
5.500
7.000
11.000
Trong hoạt động nhập khẩu uỷ thác điều quan trọng là tính an toàn và mục tiêu phục vụ khách hàng và đây là vấn đề bức xúc của doanh nghiệp nhập khẩu vì nhập khẩu uỷ thác luôn chiếm tỷ trọng xấp xỉ với nhập khẩu tự doanh, cũng là nguồn thu chính của Công ty.
Sơ đồ 1: DOANH SỐ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY
Đơn vị tính: USD
NK uỷ thác
250.000 NK tự doanh
200.000
100.000
1998 1999 2000
2.3 Nhập khẩu tự doanh.
Nhập khẩu tự doanh là một trong những mảng chính của Công ty. Đối với mảng này Công ty phải tự chủ trong hạch toán tự tìm kiếm nhu cầu và nguồn hàng... để đạt hiệu quả kinh doanh.
Trong năm 2000 các công ty sản xuất than trong Tổng công ty than Việt nam chưa có nhu cầu nhập khẩu các lô hàng lớn, trong Tổng công ty lại có nhiều đơn vị cùng làm công tác nhập khẩu nên việc dành dược một hợp đồng nhập khẩu trong Tổng Công ty than rất khó khăn. Trước khó khăn này Công ty kịp thời chỉ đạo các phòng nhập đã được Công ty phân công mặt hàng luôn bám sát các đơn vị sản xuất than và Tổng Công ty để tìm kiếm đơn hàng trong Tổng công ty đồng thời phải làm tốt công tác đấu thầu để cạnh tranh thắng thầu. Mặt khác phải chủ động tìm kiếm khách hàng ngoài Tổng công ty than để nhập khẩu.
Để tăng giá trị nhập khẩu các phòng nhập đã đa dạng hoá mặt hàng nhập khẩu. Từ việc nhập khẩu thiết bị, phụ tùng, vật tư sắt thép cho ngành mỏ, năm 2000 đã mở rộng ra các mặt hàng tiêu dùng cho thị trường trong nước như: xe máy, bột giặt, hoá chất, hạt nhựa, rượu, máy giặt, phụ kiện điện thoại...
* Kết quả hoạt động nhập khẩu năm 2000: giá trị hợp đồng nhập khẩu tự doanh đã ký đạt 16.261.226 USD chiếm gần 51% tổng giá trị hợp đồng của Công ty.
Bảng 5: GIÁ TRỊ NHẬP KHẨU KINH DOANH CỦA CÔNG TY NĂM 2000
Đơn vị tính: USD
STT
Tên đơn vị
Tổng giá trị HĐ
Trong ngành
Ngoài ngành
HĐ kinh doanh
Hàng đã về
1
Phòng Xuất nhập khẩu 1
4.419.006
1.860.419
2.558.587
2.775.306
4.419.006
2
Phòng Xuất nhập khẩu 2
4.387.035
925.687
3.461.348
126.796
3.532.223
3
Phòng Xuất nhập khẩu 3
1.198.525
604.125
594.400
930.407
464.000
4
Phòng Xuất nhập khẩu 4
5.682.232
2.863.434
2.818.798
1.470865
3.339.392
5
Phòng Xuất nhập khẩu 5
5.794.718
5.794.718
3.476.445
4.726.198
6
Phòng xuất khẩu và HTQT
5.794.718
5.794.718
5.575.584
3.202.600
7
Chi nhánh TP. HCM
4.607.281
4.607.281
1.687.738
3.914.841
8
Chi nhánh QN
214.691
214.691
214.691
214.691
Tổng
32.061.577
6.463.356
25.583.221
16.261.226
23.812.951
Nhìn vào bảng 5: ta có thể thấy rõ được giá trị hợp đồng nhập khẩu kinh doanh tự doanh của Công ty là rất lớn tuy tỷ trọng chỉ lớn hơn một chút so với hợp đồng uỷ thác
Phân tích hiệu quả kinh doanh nhập khẩu trong một số năm gần đây.
Việc tính toán hiệu quả để biết được thực trạng, tìm ra nguyên nhân và tìm cách khắc phục những sai lầm để nâng cao hiệu quả kinh doanh là một việc làm rất quan trọng đối với một doanh nghiệp, nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Vì vậy phân tích hiệu quả kinh doanh nói chung và nhập khẩu nói riêng thực chất là phân tích các chỉ tiêu kinh tế xã hội của doanh nghiệp.
3.1 Chỉ tiêu về lợi nhuận
Có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua kết quả cuối cùng là lợi nhuận được thể hiện ở bảng dưới đây.
Bảng 6: LỢI NHUẬN KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Đơn vị tính: Triệu VND
STT
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
Tốc độ tăng trưởng(%)
1
Tổng doanh thu
51.238
58.225
68.500
134
2
Tổng chi phí
50.638
57.507
67.400
133
3
Lợi nhuận
600
718
1.100
183
Qua số liệu ở bảng trên cho thấy lợi nhuận của Công ty tăng qua các năm. Năm 1998 lợi nhuận chỉ có 600 triệu VND nhưng sang đến năm 1999 Công ty đã tăng lợi nhuận của mình lên 718 triệu VND đó là nhờ vào việc Công ty tìm được nhiều hợp đồng hơn và giảm được chi phí trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Ở năm 2000, Công ty đã mở rộng thị trường, đối tác và mặt hàng nhập khẩu nên lợi nhuận đạt mức 1.100 triệu VND. Điều này cho thấy Công ty đang đi dần vào ổn định và có hiệu quả trong kinh doanh.
* Tỷ suất hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản có.
Theo số liệu trong báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cho thấy:
Tổng doanh thu năm 1998 là 51. 238 triệu VND trong đó tài sản của năm 1998 là 18.655,2 triệu VND như vậy hiệu quả sử dụng tài sản là 2,74. Sang đến năm 1999 doanh thu của chi nhánh là 58.225 triệu VND và tài sản của Công ty là 23.319 triệu VND hiệu quả sử dụng tổng tài sản là 2,5 và đến năm 2000 doanh thu của Công ty đạt 68.500 triệu VND, tài sản có là 25.650 triệu VND hiệu quả sử dụng tài sản là 2,67. Qua ba năm, hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty giữ ở mức ổn định.
Bảng 7: KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA DOANH THU
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
1998
1999
2000
1
Doanh thu
Tr. VND
51.238
58225
68.500
2
Lợi nhuận
Tr.VND
600
718
1.100
3
Tỷ suất lợi nhuận
%
1,17
1,12
1,6
Năm 1998, Công ty đạt được mức lãi suất 600 triệu VND và đạt tỷ suất lợi nhuận là 1,17%. Năm 1999 Công ty đạt lợi nhuận cao hơn năm 1998 là 118 triệu VND nhưng đạt tỷ suất lợi nhuận thấp hơn so với năm 1998 và chỉ đạt 1,12% , vì năm 1999 Công ty có nhiều hợp đồng uỷ thác được ký với số lượng lớn và điều này làm giảm mức thu nhập theo số hợp đồng, vì giá trị hợp đồng càng lớn thì mức phí uỷ thác càng nhỏ.
Tuy nhiên, năm 2000 Công ty đã đạt được lợi nhuận là 1.100 triệu VND và tăng hơn 40% so với năm 1998, mức tỷ suất lợi nhuận cũng tăng và đạt ở mức1,6% .Để nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và nhập khẩu nói riêng thì thời gian tới Công ty phải có biện pháp tăng chỉ tiêu này bằng cách thuyết phục khách hàng chấp nhận cho Công ty được hưởng mức phí uỷ thác cao nhất, tăng cường hoạt động kinh doanh hàng tự doanh, đẩy mạnh công tác thu hồi công nợ đối với khách hàng.
Chỉ tiêu về hiệu quả:
-Tỷ xuất ngoại tệ nhập khẩu:
Bảng 8:HIỆU QUẢ NGOẠI TỆ NHẬP KHẨU
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị tiền
1998
1999
2000
1
Doanh số
Triệu đồng
329.506,32
374.439
428.660
2
Chi phí nhập khẩu
USD
18.216.907
21.4431655
23.812.951
3
Tỷ suất ngoại tệ
Đồng/USD
12.318,8
14.141,8
14.304,9
Tỷ giá quy đổi 1USD ở thời điểm ứng với các năm kinh doanh như sau:
Năm 1998: 1USD = 12.300 VND
Năm 1999: 1USD =13.800 VND
Năm 2000: 1 USD= 14.000 VND
So sánh giữa tỷ xuất ngoại tệ đạt được qua các năm với tỷ xuất quy đổi tại thời điểm cho ta thấy:
+Tỷ xuất ngoại tệ năm 1998 = 12.318,8 VND
1 USD quy ra VND = 12.300 VND
Hiệu quả sử dụng ngoại tệ = 18,8 VND
+Tỷ xuất ngoại tệ năm 1999 = 14.141,8 VND
1USD quy ra VND = 341,8 VND
+Tỷ xuất ngoại tệ năm 2000 = 14.304,9 VND
1 USD quy ra VND = 14.000 VND
Hiệu quả sử dụng ngoại tệ = 304,9 VND
Muốn nâng cao hiệu quả nhập khẩu, doanh nghiệp phải tìm cách nâng cao chỉ tiêu này, tức là Công ty nên cố gắng tăng doanh thu và giảm chi phí nhập khẩu.
-Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Bảng 9: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
1998
1999
2000
1
Lãi gộp HĐ NK
Tr. đồng
600
718
1.100
2
Doanh số bán hàng
Tr. đồng
329.705,2
374.655
428.660
3
Tổng vốn KD
- Vốn lưu động
- Vốn cố định
Tr.đồng
Tr. đồng
Tr.đồng
18.655,5
18.615,2
40
23.319
23.274
45
25.650
25.600
50
4
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Lần
0,032
0,030
0,042
5
Hiệu quả sử dụng TSCĐ
Lần
15
15,95
22
6
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Lần
0,032
0,030
0,043
7
Vòng quay của vốn lưu động
Vòng
17,71
16,1
16,74
Nhìn vào bảng 9 thấy hiệu quả sử dụng vốn của năm 1998 là 0,032, sang năm 1999 tuy hiệu quả sử dụng vốn có giảm đi chút ít nhưng sang năm 2000 hiệu quả sử dụng ón lại tăng lên 0,042 lần, qua đó cho thấy rằng Công ty đang phát triển và đi vào ổn định.
III. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY.
1.Những thành tích đạt được trong hoạt động nhập khẩu:
Công ty xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế - COALIMEX là một đơn vị trực thuộc tổng Công ty Than Việt Nam, được giao nhiệm vụ xuất khẩu than, hợp tác lao động, đặc biệt là nhập khẩu máy móc, trang thiết bị cho ngành than và nhu cầu thị trường. Đây là một nhiệm vụ hết sức phức tạp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Qua những số liệu về kinh doanh trên cho ta thấy Công ty đã có nhiều cố gắng trong mọi mặt, vượt khó khăn từng bước hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nhanh chóng xác định vị thế của mình trên thị trường. Hoạt động nhập khẩu của Công ty đã có hiệu quả và đang trên đà phát triển.
Công ty đã tìm kiếm và đáp ứng nhu cầu, đảm bảo đúng thời hạn giao hàng cũng như chất lượng hàng nhập khẩu. Công ty đã ký được nhiều hợp đồng có giá trị lớn và mở tiêu thụ ra nhiều thị trường mới.
Công ty đã đạt được kết quả trong việc nghiên cứu thị trường, tạo mối quan hệ tốt đẹp với các đối tác, do đó mở rộng được thị trường nhập khẩu ra nhiều nước trên thế giới, mở rộng mặt hàng nhập khẩu mang lại hiệu quả cao.
Trong tổ chức lao động, nhờ vào sự bố trí đúng người đúng việc nên đã phát huy được khả năng của người công nhân trong kinh doanh, phát huy được tính tự giác và tinh thần trách nhiệm, các cán bộ luôn tự học tập để nâng cao kiến thức cho bản thân và đáp ứng được yêu cầu công việc.
Trong tổ chức bộ máy quản lý có ưu điểm là gọn nhẹ, quản lý tổ chức theo chế độ thủ trưởng cho nên việc ra quyết định rất nhanh chóng và kịp thời, việc quản lý được thực hiện trực tiếp với từng cán bộ cho nên giám đốc có thể giám sát và điều chỉnh, bố trí công việc hợp lý hơn.
2/Những tồn tại trong hoạt động nhập khẩu và nâng cao hiệu quả nhập khẩu .
*Tuy đạt được những thành tích như ở trên nhưng Công ty còn những ván đề tồn tại:
- Vấn đề nổi cộm nhất ở đây là vốn kinh doanh cũng như vốn nhập khẩu. Là doanh nghiệp kinh doanh thương mại cho nên vốn lưu động luôn chiếm phần lớn trong tổng số vốn kinh doanh. Nhưng ở đây vốn lưu động không phải là hoàn toàn của Công ty mà một phần làvốn vay đã làm cho Công ty không tự chủ được trong kinh doanh và đôi khi bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.
-Thứ hai là việc thu hồi công nợ đối với khách hàng trong nước chưa được đẩy mạnh, nợ quá hạn kéo dài còn nhiều. Công ty vẫn thướng xuyên bị khách hàng chiếm dụng vốn một lượng lớn, cho nên vốn quay vòng chậm.
-Về thị trường, tuy đã mở rộng và phát triển nhưng thị phần trang thiết bị, máy móc, vật tư phục vụ cho các ngành trong nước còn chiếm tỷ trọng nhỏ. Công ty chưa thành lập được bộ phận Marketing cho nên việc nghiên cứu thị trường do chính cán bộ kinh doanh phụ trách phần hợp đồng nên hiệu quả không cao.
3/ Nguyên nhân của những tồn tại trong việc nâng cao hiệu quả nhập khẩu
Có hai nguyên nhân chính gây ra những tồn tại trên là.
3.1 Nguyên nhân khách quan.
- Do sự cạnh tranh gay gắt của các Công ty Xuất nhập khẩu trong nước có nhiều kinh nghiệm hơn, có mối quan hệ rộng hơn, có vốn kinh doanh lớn hơn nên họ có thể tự chủ động trong việc kinh doanh.
- Công ty chuyên hoạt động nhập khẩu nên nhu cầu vốn lớn nhưng do thời gian hoàn vốn lâu đã ảnh hưởn đến vòng quay của vốn, làm giảm hiệu quả kinh doanh .
- Việc vay được vốn của Tổng Công ty chậm do phải trình nhiều cấp và thủ tục vay vốn phiềm hà.
- Do chính sách ce nhà nước chưa khuyến khích các nhà kh nói chung và Công ty nói riêng, do các bộ phận hành phát còn nhiều tiêu cực, quan liêu.
3.2 Nguyên nhân chủ quan.
- Do sử dụng lao động chưa hợp lý, một người không thể giỏi hết các khâu trong quá trình tiến hành hoạt động nhập khẩu, cho nên khong tránh khỏi rủi ro khi chỉ có một cán bộ làm từ khâu nghiên cứu thị trường cho đến việc thực hiện hợp đồng. Công ty đã coi trọng nâng cao trình độ nhân viên nhưng chưa tương xứng với yêu cầu và vai trò của nó trong hoạt động nhập khẩu.
- Việc theo dõi và thu hồi công nợ với khách hàng chưa chắt chẽ cho nên vốn bị chiếm dụng nhiều, làm cho vốn kinh doanh luôn bị thiếu và giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Do chưa mở rộng thị trường vì không nắm được nhu cầu của thị trường cũng như chưa có chính sách nghiên cứu hợp lý . Chưa có phòng Marketing để nghiên cứu thị trường và giúp đỡ Giám đốc ra quyết định kịp thời.
- Chưa có chiến lược kinh doanh cụ thể nên chưa phát huy hết được thế mạnh của mình trên thị trường .
Qua những điều đã phân tích trên không thể phủ nhận những cố gắng của lãnh đạo cũng như nhân viên của Công ty Coalimex, nhưng cũng cần nêu lên một số hạn chế của Công ty để từ đó xem xét lại nhằm mục đích nâng cao hiệu quả nhập khẩu.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO
HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU
I. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI
Cơ chế thị trường mở ra rất nhiều cơ hội nhưng cũng có nhiều khó khăn và phức tạp của nó. Để đứng vững trên thị trường với tính chất tất yếu của sự cạnh tranh như vậy, doanh nghiệp luôn đặt mục tiêu cho mình là hiệu quả. Mà ở đây, Công ty muốn đạt được hiệu quả phải đối mặt với mọi thử thách và khó khăn. Do đó Công ty COALIMEX đã đề ra phương hướng hoạt động kinh doanh là: mở rộng và phát triển thị trường từng bước tăng doanh thu tăng thị phần, trên cơ sở đó phát triển kinh doanh và nâng cao đời sống cán bộ công nhânviên.
Từ định hướng trên Công ty đã đưa ra mục tiêu trong năm 2002 như sau:
1/Vẫn tiếp tục phát huy năng lực truyền thống về Xuất khẩu than tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ than, phát huy thế mạnh nhập khẩu vật tư thiết bị phục vụ đắc lực cho ngành than đồng thời mở rộng mối quan hệ với các ngành các Công ty địa phương để đẩy mạnh việc nhập khẩu uỷ thác, kinh doanh
2/Bằng mọi biện pháp, tránh rủi ro , bảo toàn vốn vay dần dần tạo nguồn vốn tự có, cố gắng thuyết phục khách hàng ở mức phí hợp lý hoặc giảm mức phí linh hoạt cho phép(nếu có), để đảm bảo có công ăn việc làm, có hiệu quả.
3/Kế hoạch lãi gộp năm 2001 phải đạt ở mức 1650 triệu đồng trong đó nhập khẩu đạt ở mức 1300 triệu đồng . Còn về xuất khẩu và hợp tác lao động , sản xuất kinh doanh trong nước đạt 350 triệu đồng . Phấn đấu đạt mức nộp thuế cho nhà nước là 2025 triệu đồng.
4/Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động nhập khẩu hàng tự doanh, trong năm phải đảm bảo đủ vốn, quay vòng vốn nhanh không để nợ quá hạn kéo dài, có quan hệ phục vụ tốt với khánh hàng.
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY COALIMEX.
Biện pháp 1: Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường nhằm tạo tiền đề cho việc năng cao hiệu quả nhập khẩu.
Trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng việc nghiên cứu thị trường là vấn đề quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả nhập khẩu.
Hoạt động nghiên cứu thị trường của Công ty COALIMEX được xem là nghiên cứu nhu cầu thị trường trong nước và khả năng cung ứng vật tư, máy móc thiết bị của thị trường quốc tế.
- Đối với thị trường trong nước, Công ty cần nghiên cứu và nắm bắt được nhu cầu tiêu dùng trong nước, ở đây nhu cầu sẽ quyết định trực tiếp đến khối lượng hàng hoá nhập khẩu. Vì vậy Công ty cần phải nắm bắt được thông tin, xử lý thông tin nhanh đặc biệt là phải dự báo được nhu cầu chính xác. Trong thời gian tới, để việc nghiên cứu thị trường được thuận lợi Công ty cần thành lập một đội ngũ chuyên viên nghiên cứu về thị trường có trình độ xử lý thông tin nhanh, có khả năng dự báo nhu cầu chính xác để khai thác tốt thị trường hiện tại cũng như mở rộng khai thác thị trường mới.
- Đối với thị trường nước ngoài, Công ty cần cần nắm bắt được khả năng cung ứng của thị trường như: giá cả, thanh toán, mặt hàng... Tuy nhiên trong thời gian qua Công ty cũng chưa có đội ngũ chuyên viên nghiên cứu về vấn đề này. Đây là vấn đề rất khó khăn và phức tạp vì khách hàng cách chúng ta về mặt địa lý, mỗi mặt hàng lại được nhiều quốc gia khác nhau sản xuất, trong mỗi quốc gia cũng có nhiều nhà sản xuất, mỗi nhà sản xuất lại sản xuất nhiều loại mặt hàng. Do đó khả năng cung ứng giá cả lại khác nhau, cho nên Công ty phải có các chuyên viên giỏi nghiên cứu về thị trường quốc tế để tìm lợi thế cho Công ty tránh được rủi ro đáng tiếc xảy ra trong quá trình nhập khẩu.
Để nghiên cứu tốt hai mảng thị trường này Công ty nên thành lập một phòng Markeing chuyên làm nhiệm vụ nghiên cứu thu thập thông tin về thị trường.
Sơ đồ 2: TỔ CHỨC BỘ PHẬN MARKETING CỦA CÔNG TY
Nghiên cứu thị trường quốc tế
Nghiên cứu thị trường trong nước
Nghiên cứu luật quốc tế về ký kết hợp đồng
Nghiên cứu khả năng cung ứng của nhà sản xuất
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, chủ trương của nhà nước
Nghiên cứu nhu cầu chào hàng
Bộ phận Marketing
Với cơ cấu tổ chức như ở sơ đồ 2, bộ phận Marketing của Công ty cần tối thiểu bốn người, trong đó có hai người tiến hành nghiên cứu thị trường trong nước và hai người nghiên cứu thị trường quốc tế.
* Có hai phương pháp nghiên cứu thị trường đáng được quan tâm đó là:
+ Phương pháp nghiên cứu tại bàn: là nghiên cứu thị trường gián tiếp thông qua các tài liệu, tạp chí về ngoại thương, thương mại, kinh tế đối ngoại, đầu tư, các tạp chí về tình hình phát triển kinh tế trong nước và quốc tế, nghiên cứu chủ trương, chính sách phát triển kinh tế xã hội trong nước như cơ chế xuất nhập khẩu hàn năm, chính sách thuế đối với hàng nhập khẩu cũng như nghiên cứu luật thượng quốc tế.
+ Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường: là phương pháp nghiên cứu thị trường trực tiếp thông qua tổ chức hội nghị khách hàng, các nhà lãnh đạo có thẩm quyền của các đơn vị, các tổ chức kinh tế, các cơ quan nhà nước, tham dự hội thảo chuyên đề kinh tế đối ngoại, nhập khẩu máy máy móc thiết bị, vật tư cho việc phát triển kinh tế trong nước, cử cán bộ ra nước ngoài nghiên cứu hoặc lấy thông tin từ các bạn hàng nước ngoài, từ phòng Thương mại Việt nam, từ những đơn vị trong nước có quan hệ buôn bán với nước ngoài.
Trong công tác nghiên cứu thị trường có thể tiến hành các bước sau;
- Bước 1: Tổ chức thực hiện công tác điều tra, khảo sát và thu thập thông tin về nhu cầu thị trường trong nước, khả năng cung ứng thị trường quốc tế.
- Bước 2: Phân tích xử lý thông tin đã thu hình thứcập được.
- Bước 3: Nêu được dự báo về nhu cầu của thị trường trong nước và mức cung của thị trường quốc tế một cách chính xác.
Nghiên cứu thị trường được làm tốt sẽ tạo ra cho công ty nhiều thuận lợi, cụ thể:
Tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ và thị trường nhập khẩu .
Tác động đến khách hàng tiềm năng.
Tạo mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng.
Hiểu rõ được đối thủ cạnh tranh để đề ra cho Công ty có được biện pháp kịp thời và hợp lý, đề ra chiến lược kinh doanh phù hợp để đạt được mục tiêu đã định.
Biện pháp 2: Xây dựng và lựa chọn chiến lược kinh doanh nhằm xác dịnh rõ phương hướng phát triển của Công ty.
Phải có một chiến lược cụ thể thì Công ty mới phát huy được khả năng của mình trong cơ chế thị trường, có hướng đi đúng đắn, có hoạt động mục tiêu rõ ràng là cơ sở cho việc đề ra những giả pháp hữu hiệu cho quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty.
Việc xây dựng chiến lược có thể tiến hành theo các bước sau:
Sơ đồ 3: CÁC GIAI ĐOẠN CỦA QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC.
Phân tích kinh doanh và thiết lập chiến lược
xác định mục tiêu kinh doanh
Xác định nhiệm vụ kinh doanh tổng quát
GIAI ĐOẠN II
GIAI ĐOẠN I
Định hướng và thiết lập chiến lược
Phân tích điểm mạnh, điểm yếu
Phân tích cơ hội và sự đe doạ
Phân tích môi trường và nguồn lực
- Phân tích cơ hội và sự đe doạ: Nếu Công ty làm tốt công tác nghiên cứu thị trường thì Công ty có cơ hội kinh doanh mới, mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước, cũng như mở rộng thị trường trong ngành, nếu cơ chế nhập khẩu được Tổng Công ty giao đều cho các đơn vị thành viên. Nhưng trên thị trường hiện nay có rất nhiều đối thủ cạnh tranh với Công ty, cho nên đây là mối đe doạ lớn nhất. Nếu Công ty không có hướng đi đúng đắn thì rất có thể bị loại khỏi thương trường. Từ nhận định về cơ hội và nguy cơ như vậy, cho nên nhất thiết Công ty phải có một chiến lược cụ thể để có thể chủ động trong kinh doanh nhập khẩu và đạt hiệu qủa cao nhất.
- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu: Thuận lợi của Công ty là sự bảo lãnh của Tổng công ty Than Việt nam vay được ngoại tệ để tiến hành công việc nhập khẩu. Nhưng Công ty có một số khó khăn là nguồn vay chưa kịp thời, đôi khi bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Các cán bộ kinh doanh chưa được phân công nhiệm vụ rõ ràng.
Xác định rõ nhiệm kinh doanh tổng quát, Công ty tập trung nguồn lực để phục vụ tốt nhất khách hàng hiện hữu bằng các sản phẩm hiện hữu, đồng thời nghiên cứu tìm nhu cầu mới để mở rộng hoạt động nhập khẩu của Công ty. Nhiện vụ chính của Công ty hiện nay là tìm cách cung cấp sản phẩm của mình có ưu thế hơn các đối thủ cạnh tranh.
Mục tiêu của Công ty trong thời gian này là tăng doanh số bán, tăng lợi nhuận để từng bước tạo cho Công ty có vị thế trên thị trường cũng như nâng cao hiệu quả nhập khẩu.
Từ đánh giá trên, có thể xây dựng các chiến lươci kinh doanh như sau:
+ Chiến lược đa dạng hoá: Công ty sẽ mở rộng kinh doanh các danh mục hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu phong phú trên thị trường. Nhưng hạn chế nguồn lực bị dàn trải làm cho Công ty không có khả năng cạnh tranh.
+ Chiến lược chuyên môn hoá: Là Công ty tập cao đọ các nguồn lực vào một phạm vi hay một mặt hàng nhất định nào đó, chiến lược này cho phép Công ty có khả năng cạnh tranh cao và trở thành người cung ứng có vai trò lớn, nhưng sử dụng chiến lược này lại không có sự thay đổi kịp thời khi nhu cầu thị trường có sự thay đổi .
+Chiến lược thay đổi hỗn đa dạng hoá và chuyên môn hoá: Chiến lược này khắc phục nhược điểm của hai chiến lược trên cung như phát huy được ưu điểm của chúng. Nghĩa là Công ty sẽ có khả năng cạnh tranh cao, trở thành người cung ứng có vai trò lớn trên thị trường, vừa đáp ứng được nhu cầu lớn trên thị trường mà nguồn lực không bị dàn trải và vẫn thay đổi kịp thời khi thị trường có sự thay đổi. Công ty áp dụng chiến lược tăng trưởng hỗn hợp sẽ rất phù hợp với điều kiện của Công ty hiện nay.
Từ việc áp dụng chiến lược trong kinh doanh cho phép Công ty chủ động hơn trong kinh doanh, đảm bảo hoạt động nhập khẩu liên tục nắm được cơ hội, tránh được rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hoạt động nhập khẩu, tăng khả năng cạnh trạnh cũng như tăng lợi nhuận.
Biện pháp 3: Biện pháp về nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn.
Trong những năm qua, tình hình quản lý và sử dụng vốn của Công ty còn yếu kém, quay vòng vốn chậm, mặc dù đã áp dụng một số biện pháp nhưng tình hình vẫn chưa được cải thiện. Để giải quyết tình trạng này, bên cạnh xin Tổng công ty bổ xung vốn hàng năm, Công ty phải tìm đến các khoản vay ưu đãi từ phía các ngân hàng, các tổ chức trong nước và ngoài nước, liên doanh, liên kết. Công ty nên đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu uỷ thác, điều này giúp cho Công ty đỡ khó khăn về vốn. Ngoài ra nguyên nhân của việc sử dụng vốn hàng năm của Công ty kém hiệu quả là do việc thu hồi công nợ chậm, Công ty bị bị bạn hàng chiếm dụng vốn một khoản khá lớn. Điều này làm cho hiệu quả sử dụng kém, quay vòng vốn chậm. Để giải quyết vấn đề này trong thời gian tới Công ty cần áp dụng những biện pháp sau:
+ Áp dụng hình thức thanh toán linh hoạt, tức là Công ty tiến hành giao từng phần, mỗi lần cách nhau một khoảng thời gian nhất định và giao hàng đến đâu thu hồi vốn của lần trước tới đó. Biện pháp này làm quay vòng vốn nhanh, giảm tối đa lượng vốn bị chiếm dụng và biện pháp này cũng làm cả hai bên thuận lợi về thanh toán trị giá hợp đồng nhập khẩu lớn.
+ Công ty áp dụng biện pháp thanh toán trước 80% - 90% trị giá hợp đồng khi giao hàng, số còn lại 10% - 20% sẽ thanh toán sau đó 15 - 30 ngày. Công ty có chính sách ưu tiên cho khách hàng có khả năng thanh toán có trị giá hợp đồng lớn và nhanh nhất. Như vậy mới nâng cao được khả năng thu hồi vốn và quay vòng vốn.
+ Đẩy mạnh hơn nữa công tác thu hồi công nợ, đây là công việc hết sức khó khăn, vất vả, đòi hỏi phải nỗ lực và tế nhị trong giải quyết vấn đề này.
Biện pháp 4: Xây dựng mạng lưới thông tin nhằm xử lý kịp thời, hiệu quả các loại thông tin cần thiết có liên quan đến hoạt động nhập khẩu của Công ty.
Kinh doanh trên thị trường, đặc biệt là thị trường nước ngoài có nhiều bất trắc và phức tạp cho nên thông tin giữ một vai trò quan trọng và có tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thông tin chính xác là cơ sở cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả cao.
Công ty COALIMEX là Công ty chuyên nhập khẩu máy móc, thiết bị và vật tư hàng hoá phục vụ nhu cầu các ngành công nghiệp, do đó phạm vi hoạt động của Công ty liên quan đến nhiều đơn vị trong và ngoài nước, mọi thông tin sai lệch sẽ gây hậu quả khó lường. Vì vậy có được một hệ thống xử lý thông tin nhanh nhạy, chính xác là yêu cầu cần thiết của Công ty. Quá trình xử lý thông tin phải được bộ phận chuyên trách đảm nhiệm.
Hệ thống thông tin thực hiện các bước sau:
+ Nghiên cứu
+ Lựa chọn các nguồn thông tin
+ Phân tích thông tin thu được
+ Báo cáo kết quả thu được
Giai đoạn nghiên cứu phải xác định chính xác vấn đề đồng thời đề suất mục tiêu nghiên cứu. Hiện nay Công ty đang chịu sự cạnh tranh quyết liệt và mất dần thị trường tiêu thụ cho nê xuất hiện hai vấn đề cần giai quyết:
- Thông ti tới khách hàng về hoạt động nhập khẩu của Công ty. Hiện nay hiểu biết của khách hàng về hoạt động của Công ty như thế nào.
- Làm thế nào để thu hút khách hàng đến với Công ty .
Từ vấn đề nghiên cứu sẽ lựa chọn thông tin: những thông tin này phải được thu hình thu thập một cách có hiệu quả nhất. Có thể lấy nguồn thông tin từ báo cáo tài chính, các văn bản do cơ quan nhà nước ban hành, sách báo kinh tế, xã hội...
Thu thập thông tin để kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp phải thu thập thông tin kinh tế, luật lệ, tin thị trường.
Biện pháp 5: Hoàn chỉnh bộ máy quản lý, đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ kinh doanh giỏi nhằm thực hiện có hiệu quả hoạt động nhập khẩu.
Đối với nước ta, kinh doanh ngoại thương nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng hầu như không còn mới mẻ, song trình độ chuyên môn chưa đpá ứng được đòi hỏi về kinh doanh nhất là đối ngoại trong tình hình mới. Khi chuyển sang cơ chế thị trường, điều thiếu nhất là đội ngũ cán bộ kinh doanh giỏi, làm việc có hiệu quả. Việc Công ty tăng cường đào tạo để có được những cán bộ kinh doanh giỏi là nhân tố quyết định đến thành công hay thất bại của Công ty. Hiện nay đa số nhân viên của Công ty còn có những hạn chế về mặt nghiệp vụ, chỉ làm tốt một số công việc nhất định. Công ty cần phát hiện sớm để có biện pháp đào tạo kịp thời nguồn nhân lực có năng lực cao cho phù hợp với công việc.
Trong thời gian tới, Công ty cần định kỳ gửi các cán bộ có năng lực đi học tập nghiên cứu tại các khoá đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ngắn hạn hoặc dài hạn tại các trường đại học trong và ngoài nước, khuyến khích và coi trọng sáng kiến trong kinh doanh của cán bộ, có chính sách khuyến khích về vật chất cũng như tinh thần đối với cán bộ kinh doanh giỏi. Công ty có thể tuyển chọn cán bộ công nhân viên là sinh viên khá giỏi ở các trường đại học, được đào tạo có hệ thống chuyên môn và nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động của Công ty. Công ty sẽ phải tổ chức theo dõi và định kỳ đánh giá, phân loại cán bộ, nhân viên.
Điều này sẽ là động lực thúc đẩy cán bộ công nhân viên trong Công ty không ngừng học hỏi nâng cao kiến thức cho bản thân và đáp ứng yêu cầu công việc đề ra. Công ty cũng nên có những chính sách, biện pháp thu hút những cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm công tác vào làm việc tại Công ty.
Ngoài ra Công ty cần khuyến khích cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ đưpực giao, luôn tạo không khí đoàn kết, nhất trí trong toàn Công ty để cùng nhau giải quyết khó khăn, vướng mắc một cách nhanh chóng, hiệu quả. Công ty cũng nên phân phối thu nhập cho cán bộ công nhân viên hợp lý hơn, tương xứng với hiệu quả lao động của từng gười. Đồng thời cần tổ chức các hoạt động ngoại khoá nhằm tạo hưng phấn cho cán bộ công nhân viên. Có như vậy mới phát huy được năng lực của từng cá nhân.
KẾT LUẬN
Hoạt động nhập khẩu hàng hoá có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó cho phép tận dụng tối đa nguồn lực trong nước và tham gia tích cực vào quá trình chuyên môn hoá và phân công lao động quốc tế. Đồng thời qua hoạt động này chúng ta có thể tiếp cận được công nghệ, khoa học kỹ thuật tiên tiến, góp phần đẩy nhanh quá trình Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, quá trình hội nhập giữa nước ta với các nước khu vực và trên thế giới.
Mặt khác, nhập khẩu hàng hoá giúp phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng công nghiệp, nâng cao chất lượng hàng hoá, hạ giá thành sản phẩm, tạo tính cạnh tranh của hàng hoá nước ta và thúc đẩy việc xuất khẩu hàng hoá.
Vai trò của hoạt động nhập khẩu đã được Nhà nước ta nhìn nhận một cách đúng đắn. Trong hơn 10 năm đổi mới, hoạt động nhập khẩu không ngừng phát triển đem lại những kết quả đáng khích lệ.
Hoà mình vào xu thế đó, trong những năm qua, Công ty Xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế - COALIMEX đã không ngừng nâng cao hiệu quả nhập khẩu hàng hoá. Trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã đi sâu vào nghiên cứu: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty COALIMEX.
Với số kiến thức đã được nhà trường đào tạo cùng với việc nghiên cứu tình hình thực tế, cộng với sự học hỏi kinh nghiệm của cán bộ ở Công ty trong công tác nghiệp vụ nhập khẩu, em đã rút ra được những kết quả, những mặt tồn tại, nguyên nhân gây ra tồn tại và mạnh dạn đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu của Công ty trong thời gian tới. Hy vọng các biện pháp này có thể đóng góp một phần nhỏ bé vào việc nâng cao hiệu quả nhập khẩu của Công ty.
Tuy nhiên, do thời gian có hạn, kiến thức và trình độ còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm thức tế còn thiếu nên bài viết không thiếu khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo, các bạn và những người quan tâm đến vấn đề này nhằm bổ xung hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Thầy giáo PGS - TS Trần Văn Chu, người đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài này và những Cô, Chú phòng NK 5 và các cán bộ nhân viên trong Công ty đã tân tình tạo điều kiện giúp đỡ em suốt thời gian thực tập ở Công ty để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng và biện pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu máy móc, thiết bị của Công ty COALIMEX.DOC