Hiện nay danh mục các hàng hoá bị đánh thuế của Nhà nước vẫn còn phức 
tạp và còn nhiều điều chưa hợp lý. Để có thể tao điều kiện hơn cho các doanh 
nghiệp kinh doanh xuất khẩu thì Nhà nước cần phải điều chỉnh lại danh mục này 
theo hướng hợp lí hoá hơn và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất 
khẩu có thể nhập khẩu những nguyên liệu để sản xuất một cách dễ dàng hơn và 
xuất khẩu bán sản phẩm cũng được thuận tiện hơn, nhanh chóng hơn.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
70 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2515 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty TNHH Volex Việt Nam trong tiến trình hội nhập Kinh tế Quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 tỷ trọng tiêu thụ hàng hoá giữa 3 nhóm bạn 
hàng chính ở trên lại có sự biến động. Đối tác Nhật Bản vẫn đóng vai trò quan 
trọng trong việc tiêu thụ hàng hoá của Volex, nhưng trong năm tài chính 2003 - 
2004 vừa qua, các công ty Nhật Bản đã giảm sức tiêu thụ hàng hoá từ Volex. 
Nguyên nhân của vấn đề này là do công ty TNHH Volex có sự chuyển dịch sang 
sản xuất và xuất khẩu một số mặt hàng mới có công nghệ cao hơn thì các công ty 
Nhật Bản còn cảm thấy ngần ngại trong việc đặt hàng với số lượng lớn. Các mặt 
hàng này gây được sự chú ý và quan tâm của các công ty Nhật Bản nhưng công ty 
TNHH Volex còn cần phải giưới thiệu, quảng bá cho các sản phẩm mới của mình 
cụ thể hơn để các khách hàng có thể tin tưởng và đưa ra những đơn đặt hàng có 
giá trị lớn hơn. 
Biểu đồ 2.1 : Thị phần các khách h ng 
nhập khẩu h ng hoá của công ty (bq 3 
năm) 
Nhật 
Bản, 80,12%
Các 
Công ty khác 
(trong 
nước
), 0,68% 
H n 
Quốc, 19,20% 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n 
Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42 42 
 Những khách hàng Hàn Quốc thì tiêu thụ hàng hoá ít hơn nhưng là bàn 
hàng tương đối ổn định. Mặc dù tỷ trọng tiêu thụ hàng hoá của các côngty này 
không ổn định nhưng thực tế là sức tiêu thụ hàng hoá của các công ty này tăng 
liên tục, tăng chậm và ổn định hơn so với các đối tác khác của Volex. Cụ thể là từ 
86875,34 USD, tăng lên 97012,36 USD và đạt đến 147170,21 USD, không có sự 
tăng đột biến quá lớn như các công ty trong nước khác. 
 Còn các công ty trong nước thì đóng vai trò ít quan trọng trong tiêu thụ 
hàng hoá của Volex. Tuy nhiên mặc dù vậy thì sức tiêu thụ của các công ty này 
liên tục tăng trong 3 năm qua cả về giá trị hàng hoá lẫn tỷ trọng. Điều đó chứng tỏ 
rằng, hàng hoá của Volex đang từng bước xây dựng chỗ đứng của mình tại thị 
trường Việt Nam. 
 Nhìn chung, từ biểu đồ 2.1 về bình quân sức tiêu thụ hàng hoá qua 3 năm 
của 3 đối tác chủ yếu mà Volex đãcó thì Nhật Bản vẫn là đối tác quan trọng nhất. 
Đây là dấu hiệu tốt trong vấn đề tiêu thụ hàng hoá của công ty vì khách hàng Nhật 
Bản vốn là những khách hàng rất khó tính. 
2.2.4. Phương thức thanh toán và hình thức xuất khẩu hàng hoá. 
* Phương thức thanh toán : Phương thức chủ yếu mà công ty sử dụng là 
chuyển tiền (T/T). Vì hầu hết các khách hàng của công ty đều là những đối tác có 
uy tín, có sự tin tưởng lẫn nhau khá cao do vậy hình thức chuyển tiền đã và sẽ là 
phương thức lựa chọn hợp lý nhất, vì hình thức này vừa nhanh chóng vừa thuận 
tiện. Trong suốt thời gian qua công ty TNHH Volex đã sử dụng phương thức 
thanh toán này để giao dịch với các khách hàng. 
* Các hình thức xuất khẩu hàng hoá của công ty : 
+ Xuất khẩu trực tiếp : công ty tự nhập nguyên liệu sản xuất các sản phẩm 
để xuất khẩu. Công ty Volex không qua một trung gian xuất khẩu nào nghĩa là 
không cần có sự uỷ thác xuất khẩu mà thực hiện xuất khẩu trực tiếp, chiếm 
khoảng 50,7% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của công ty. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n 
Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42 43 
+ Xuất khẩu tại chỗ : công ty không chỉ xuất khẩu ra ngoài biên giới quốc 
gia mà còn xuất khẩu các sản phẩm ngay trong nước, đặc biệt là cho các công ty 
nước ngoài khác cùng hoạt động trong Khu công nghiệp. Tỷ trọng của hình thức 
này là khoảng 35,07% tổng kim ngạch xuất khẩu. 
+ Tạm nhập tái xuất : công ty cũng thực hiện nhập khẩu rồi xuất khẩu các 
hàng hoá đó mà không qua một giai đoạn gia công hay chế biến nào nhằm thu lợi 
nhuận. Tỷ trọng của loại hình tái xuất chiếm không nhiều trong kim ngạch xuất 
khẩu của công ty, chỉ khoảng 14,23%. 
 Để có thể thấy rõ được giá trị cũng như tỷ trọng các hình thức xuất khẩu 
hàng hoá của công ty trong thời gian qua, chúng ta có thể theo dõi số liệu từ bảng 
2.5 (trang bên) như sau : 
Bảng 2.5 : Các hình thức xuất khẩu chủ yếu của công ty qua các năm tài 
chính. 
2001-002 2002-2003 2003-2004 Năm 
Hình thức XK 
Giá trị 
(USD) 
Tỷ trọng
(%) 
Giá trị 
(USD) 
Tỷ trọng
(%) 
Giá trị 
(USD) 
Tỷ trọng
(%) 
Xuất khẩu trực tiếp 225884,90 50,13 313671,33 52,80 359660,00 49,17 
Xuất khẩu tại chỗ 149598,62 33,20 196935,69 33,15 284246,24 38,86 
Tạm nhập tái xuất 75114,73 16,67 83467,47 14,05 87556,03 11,97 
Nguồn : Số liệu thống kê qua các năm tài chính (công ty TNHH Volex). 
 Qua bảng số liệu trên ta thấy, tỷ trọng hàng hoá xuất khẩu trực tiếp rất lớn, 
từ khoảng 50% đến 53%. Trong đó xuất khẩu tại chỗ của công ty cũng rất cao,vì 
công ty nằm trong Khu công nghiệp nên xuất khẩu tại chỗ cho các công ty nước 
ngoài khác cùng nằm trong Khu công nghiệp là điều tất yếu và dễ thực hiện với 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n 
Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42 44 
những điều kiện tốt nhất. Đây là thuận lợi rất lớn mà công ty có được so với các 
công ty khác ngoài vùng. Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá dưới cả 3 hình thức đều 
tăng liên tục qua các năm, đặc biệt là hình thức xuất khẩu tại chỗ của công ty đang 
có xu hướng tăng nhanh. Riêng hình thức tạm nhập tái xuất của công ty đang có 
xu hướng giảm xuống về mặt tỷ trọng vì trong thời gian tới đây, công ty sẽ hạn 
chế dần hình thức này để chuyển sang sản xuất xuất khẩu là chủ yếu để khẳng 
định thế mạnh của công ty. 
 Sử dụng hình thức xuất khẩu trực tiếp giúp cho công ty chủ động hoàn toàn 
trong mọi hoạt động xuất khẩu hàng hoá của mình, có thể trực tiếp tiếp cận với 
khách hàng để thu thập thêm thông tin về khách hàng như là thị hiếu về mẫu mã 
sản phẩm, phong tục hay thói quen tiêu dùng... Từ đó công ty có thể tự điều chỉnh 
hoặc tìm các biện pháp để nâng cao thêm uy tín của mình và củng cố thêm vị thế 
đang có trên thị trường hàng xuất khẩu. Tuy nhiên khi lựa chọn hình thức này thì 
công ty cũng phải chấp nhận việc phải ứng trước một lượng vốn khá lớn. Ngoài 
ra, yêu cầu về trình độ nhân viên phải giỏi nghiệp vụ và nắm chắc được những 
thông tin thị trường luôn luôn biến động đó để tránh cho công ty những rủi ro và 
bất lợi từ những yếu tố khách quan khác. 
 * Từ những hình thức xuất khẩu hàng hoá trên đây mà công ty TNHH 
Volex lại chia ra làm hai nhóm hàng xuất khẩu chính trong các mặt hàng xuất 
khẩu của công ty, đó là : 
 Nhóm 1 : xuất khẩu những sản phẩm sản xuất. Xuất khẩu những hàng hoá 
là các sản phẩm truyền dẫn, thiết bị điện như dây điện truyền dẫn có phích cắm 
các loại do công ty tự sản xuất và xuất khẩu. 
 Nhóm 2 : tái xuất khẩu những mặt hàng đã nhập trước đây mà không qua 
sản xuất hay gia công. 
 Tỷ trọng của hai nhóm hàng trên trung bình qua 3 năm qua được biểu diễn 
như biểu đồ sau : 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n 
Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42 45 
 Trong đó, hàng hoá sản xuất xuất khẩu được thực hiện xuất khẩu dưới cả 
hai hình thức xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu tại chỗ (85,77%), còn lại là hàng 
hoá tái xuất khẩu. Như vậy mặt hàng xuất khẩu do công ty tự sản xuất vẫn luôn 
giữ vai trò quan trọng trong hoạt động xuất khẩu của công ty. Các mặt hàng tái 
xuất mà công ty thực hiện tái xuất khẩu chỉ chiếm một phần ít vì đây chỉ là hình 
thức kinh doanh nhằm thu lợi nhuận từ chênh lệch giá cả, không phải là hoạt động 
chính của công ty. 
2.3. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty thời 
gian qua. 
2.3.1. Những kết quả đạt được. 
 * Sản lượng hàng hoá xuất khẩu cũng như kim ngạch xuất khẩu của công ty 
tăng liên tục từ khi công ty thành lập cho đến nay (thể hiện ở Bảng 2.2). Chính vì 
vậy mà doanh thu của công ty cũng tăng lên qua các năm, điều này được thể hiện 
ở biểu đồ dưới đây : 
Biểu đồ 2.3 : 
Biểu đồ 2.2 : Tỷ trọng của 2 
nhóm h ng xuất khẩu (bq 3 
năm) 
Tỷ 
h ng 
hoá SXXK, 
85,77%
Tỷ 
h ng 
hoá TX, 
14,23% 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n 
Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42 46 
 Hoạt động chính của công ty là thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu, chính 
vì vậy mà sản lượng hàng hoá xuất khẩu cũng như là kim ngạch xuất khẩu có ảnh 
hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của công ty. Từ khi thành lập cho đến 
nay, mặc dù công ty mới chỉ hoạt động được 3 năm nhưng kim ngạch xuất khẩu 
hàng hoá của công ty không ngừng tăng lên, thậm chí còn tăng lên rất nhanh, 
chính vì vậy mà doanh thu của công ty trong 3 năm qua cũng liên tục tăng lên 
nhanh chóng. Năm tài chính thứ nhất công ty chỉ đạt mức doanh thu là 563247,8 
USD thì đến năm tài chính thứ 3 công ty đã đạt doanh thu là 909981,12 USD, gấp 
gần 2 lần so với năm đầu tiên. Như vậy chỉ trong khoảng cách thời gian là 2 năm 
mà doanh thu của công ty đã tăng một cách đáng kể, thể hiện công ty đang hoạt 
động có hiệu quả tại thị trường Việt Nam. 
Bảng 2.6 : Kết quả kinh doanh qua các năm tài chính. 
Doanh thu 
Năm Giá trị (USD) Tốc độ tăng (%) 
Tình hình thua lỗ 
của công ty (USD) 
2001-2002 563247,8 - 445693,92 
2002-2003 742593,11 31,8413 - 259901,33 
2003- 2004 909981,12 22,541 - 103945,76 
Nguồn : Báo cáo tài chính của công ty TNHH Volex qua các năm. 
563247,8
742593,11
909981,12
0 
200000
400000
600000
800000
1000000
USD 
2001-2002 2002-2003 2003-2004
Năm t i 
chính 
Doanh thu qua các năm t i 
chính 
Nguồn : Báo cáo t i chính từng năm (công ty TNHH Volex Việt nam). 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n 
Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42 47 
Công ty TNHH Volex hiện đang trong giai đoạn hoạt động chiếm lĩnh thị 
trường nên bước đầu công ty chấp nhận thua lỗ để đầu tư mạnh mẽ vào các cơ sở 
vật chất như nhà xưởng, trang thiết bị máy móc và công nghệ...và giá cả sản phẩm 
ở mức cạnh tranh. Tuy nhiên nhờ doanh thu tăng lên liên tục và tăng nhanh nên 
chỉ trong vòng 3 năm, mức thua lỗ của doanh nghiệp đã giảm đáng kể từ thua lỗ 
445693,92 USD xuống chỉ còn thua lỗ 103945,76 USD, giảm gần 4,5 lần. Đây là 
kết quả trực tiếp đánh giá đến hoạt động xuất khẩu của công ty trong thời gian 
qua, tất cả đạt được là do kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng lên. 
 * Mẫu mã sản phẩm của công ty rất đa dạng. 
 Hiện nay công ty có mẫu mã của hàng trăm loại sản phẩm khác nhau về các 
loại dây điện có phích cắm theo tiêu chuẩn của các quốc gia như Australia, Hàn 
Quốc, Italy, Canada, các nước Châu Âu...để giới thiệu cho các bạn hàng trong và 
ngoài nước. Đây là thế mạnh của công ty trong việc cung ứng các mẫu mã sản 
phẩm khác nhau nhằm thoả mãn nhu cầu đa dạng của các khách hàng trên thị 
trường. 
 Chính nhờ lợi thế này mà công ty đã thu hút được rất nhiều bạn hàng mới 
trong một thời gian ngắn, từ việc chỉ bắt đầu bằng những khách hàng do công ty 
mẹ giới thiệu. Đến năm 2002, công ty đã bắt đầu tìm kiếm được những khách 
hàng đầu tiên và hiện nay số lượng bạn hàng của công ty đã tăng lên và trở thành 
các bạn hàng thường xuyên của công ty. 
 * Sản phẩm của công ty hiện nay được các bạn hàng tiêu dùng đánh giá là 
có tính an toàn cao. 
 Trong hàng hoá thiết bị điện thì tính an toàn của sản phẩm được đánh giá 
rất cao và là đặc tính quan trọng cần phải có trong các sản phẩm là hàng hoá thiết 
bị điện. Các sản phẩm này khi có độ an toàn thì có thể đảm bảo an toàn cho người 
sử dụng cũng như cho các máy móc thiết bị điện tử, viễn thông... Chính vì thế mà 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n 
Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42 48 
công ty TNHH Volex không ngừng nâng cao việc tìm hiểu và tạo ra những sản 
phẩm có tính an toàn ngày càng cao mà không phải bất kì công ty nào cũng có 
được. Hiện nay, mức độ cải thiện tính an toàn cho sản phẩm của công ty được xếp 
vào hàng đầu trong những công việc cải thiện sản phẩm khác. 
 * Lợi thế về vị trí địa lý kết hợp với hình thức xuất khẩu trực tiếp đã đem 
lại cho công ty những ưu thế hơn so với các đối thủ khác. 
 Công ty TNHH Volex là một chi nhánh của tập đoàn Volex, có mạng lưới 
các công ty chi nhánh khác ở các quốc gia nên thị trường tiêu thụ sản phẩm là rất 
lớn. Hơn thế nữa, công ty nằm trong Khu công nghiệp, gần các công ty chi nhánh 
của các tập đoàn kinh tế khác nên có thể xuất khẩu tại chỗ cho các công ty này. 
Hình thức này đem lại nhiều thuận lợi cho công ty cả trong vấn đề vận chuyển, 
thanh toán cũng như là các dịch vụ chăm sóc khách hàng của công ty. Các công ty 
bạn hàng cũng sẵn sàng lựa chọn bạn hàng gần với mình thay vì phải nhập khẩu từ 
nước ngoài với chi phí cao hơn do phải vận chuyển đường dài. Kết hợp với hình 
thức xuất khẩu trực tiếp, công ty TNHH Volex sẽ tốn ít chi phí hơn và hoạt động 
xuất khẩu đem lại hiệu quả cao hơn. 
 * Thương hiệu Volex v 
hiện nay đang đứng thứ 3 trrên thế giới về sản xuất các thiết bị truyền dẫn, đây là 
ưu điểm lớn nhất mà công ty có được trên thị trường thế giới. Với thế mạnh này sẽ 
ngày càng nhiều khách hàng biết đến Volex và lựa chọn tiêu dùng sản phẩm của 
Volex chứ không phải là sản phẩm của một công ty nào khác. 
Qua những thuận lợi và những ưu điểm trên đây, công ty TNHH Volex Việt 
nam đã đạt được những thành công bước đầu trong quá trình phát triển và chiếm 
lĩnh thị trường hàng hoá thiết bị điện tại Việt nam. 
 2.3.2. Những tồn tại. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n 
Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42 49 
Mặc dù doanh thu tăng liên tục qua các năm nhưng tốc độ tăng doanh thu 
chưa ổn định. Trị giá kim ngạch xuất khẩu hàng hoá còn thấp, chưa tương xứng 
với tiềm năng của công ty, chính vì vậy mà cho đến nay, công ty vẫn chưa thu 
được lợi nhuận. 
Bạn hàng của công ty tuy có tăng lên nhưng số lượng những đơn đặt hàng 
với giá trị lớn vẫn còn rất ít. Đa số các đơn đặt hàng chỉ với giá trị nhỏ lẻ, dẫn đến 
chi phí tăng lên vì phải mất nhiều lần vận chuyển hàng. Vì cùng một lần thuê vận 
tải để xuất khẩu hàng hoá thì nếu giá trị của lô hàng xuất khẩu càng lớn thì sẽ 
giảm bớt được các chi phí càng nhiều thay vì việc vận chuyển đơn lẻ, mỗi lần chỉ 
xuất khẩu rất ít mà vẫn phải thuê một lần vận chuyển như vậy. 
Công tác nghiên cứu tìm hiểu thị trường của công ty còn chưa tốt vì hiện 
nay công ty chưa có phòng nghiên cứu thị trường riêng, chưa có sự phân chia rõ 
ràng giữa bộ phận marketing và bộ phận bán hàng. Tình trạng này đã làm cho thị 
trường hàng hoá của công ty chưa được mở rộng và còn có nhiều hạn chế. 
Công ty đã có nhiều mặt hàng với nhiều mẫu mã nhưng công ty lại chưa 
xác định được mặt hàng chủ lực của mình nên vấn đề đầu tư chú trọng sản xuất 
vào một số mặt hàng chính là chưa có, chính vì vậy mà một số sản phẩm vẫn chưa 
đạt được yêu cầu cao nhất. Bên cạnh đó, trong quá trình sản xuất, công ty còn có 
quá nhiều phế phẩm, tỷ lệ phế phẩm cao cũng làm giảm đi năng suất sản xuất ra 
sản phẩm của công ty. Ngoài ra chi phí để sản xuất ra một sản phẩm sẽ tăng lên, 
làm cho giá thành của sản phẩm cao, sẽ gặp nhiều khó khăn trong khâu tiêu thụ 
sản phẩm, đặc biệt công ty lại đang trong giai đoạn chiếm ĩnh thị trường như hiện 
nay. 
2.3.3. Những nguyên nhân gây ra những tồn tại trong hoạt động xuất 
khẩu hàng hoá của công ty. 
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n 
Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42 50 
 Công tác quẩn lý hoạt động xuất khẩu vẫn còn nhiều tồn tại từ phía Nhà 
nước ta đã làm hạn chế hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu không chỉ của các 
doanh nghiệp trong nước mà còn tác động đến hoạt động của các doanh nghiệp 
nước ngoài. Cụ thể là một số yếu tố như sau : 
 Hệ thống văn bản pháp lý chưa hoàn chỉnh, nhiều công văn còn chung 
chung chưa rõ ràng, cụ thể là có một số quy định bất hợp lý hay không có tính khả 
thi cho doanh nghiệp. Đặc biệt là sự thay đổi quá nhiều và quá nhanh của những 
văn bản này khiến cho các doanh nghiệp chưa thực sự yên tâm trong hoạt động 
kinh doanh xuất nhập khẩu của mình. 
 Hệ thống thuế xuất nhập khẩu tuy đã cắt giảm nhưng vẫn còn cao đối với 
một số mặt hàng. Các danh mục hàng hoá tính thuế nhiều khi chưa đầy đủ dẫn đến 
việc áp dụng tuỳ tiện, nhiều thuế suất chưa hợp lý, còn có các hiện tượng chồng 
chéo lên nhau. Chẳng hạn như cùng một mặt hàng vỏ đựng hàng hoá, có thể có vỏ 
bằng nhựa, bằng cát tông...nhưng trong danh mục hàng hóa không quy định rõ 
loại vỏ nào, chỉ chung chung, đến khi khai báo hải quan lại bị xét hỏi và bị cho 
rằng khai báo sai. 
 Công tác hải quan vẫn gây khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu. Các thủ 
tục này tuy đã có sự đơn giản hơn trước song vẫn mất nhiều thời gian, người xuất 
khẩu vẫn còn gặp nhiều phiền phức trong thái độ quan liêu của các nhân viên hải 
quan, họ thường thiếu tinh thần hợp tác và không mấy thiện chí. 
 Cơ sở vật chất còn yếu cũng là những khó khăn hiện nay của công ty. Diện 
tích thuê đất trong Khu công nghiệp của công ty còn nhỏ, khu vực sản xuất còn bó 
hẹp và chưa được mở rộng thêm. Hầu hết các phương tiện vận tải của công ty 
phục vụ cho hoạt động vận tải còn yếu, đôi khi chưa đáp ứng được hết các nhu 
cầu thực tế trong công ty. 
Công ty mới được thành lập nên mới đang trong quá trình chiếm lĩnh thị 
trường hàng hoá thiết bị điện tại thị trường Việt nam. Trong giai đoạn đầu, do 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n 
Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42 51 
chưa quen với các hình thức hoạt động cũng như các quy định và các thủ tục tại 
thị trường Việt nam nên công ty còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động xuất 
khẩu hàng của công ty. Trong khi đó, các bạn hàng của công ty còn chưa đa dạng 
và chưa thực sự nhiều, các đơn đặt hàng thường nhỏ lẻ do nhu cầu tiêu thụ ít hoặc 
do chưa tin tưởng thật sự. Suốt giai đoạn đầu này công ty phải hạ giá thành sản 
phẩm, đồng thời tìm hiểu về nhu cầu hiện tại của các doanh nghiệp về loại hàng 
hoá này và đưa ra các dịch vụ quảng bá sản phẩm cũng như làm vừa lòng khách 
hàng với mục đích là tạo uy tín cho công ty với các khách hàng mới và củng cố 
thêm sự tin tưởng cho các khách hàng thường xuyên. 
Thị trường Việt nam chưa phát triển thực sự về thị trường hàng hoá công 
nghệ điện tử viễn thông nên nhu cầu về loại sản phẩm điện tử còn tiềm năng và 
chưa khai thác được. Công ty được xem là công ty đầu tiên tham gia vào thị 
trường Việt nam với lĩnh vực này, đây là thách thức lớn đối với công ty nhưng 
cũng là cơ hội để công ty có thể chiếm lĩnh thị trường và phát triển mạnh mẽ. 
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan. 
Tốc độ tăng doanh thu của công ty trong 3 năm qua chưa ổn định là do trị 
giá hàng hoá xuất khẩu còn nhỏ, chưa tương xứng với tiềm năng của công ty. 
Nguyên nhân chính là do hoạt động sản xuất hàng hoá xuất khẩu của công ty còn 
có quá nhiều phế liệu, dẫn đến chi phí cho sản xuất lớn. Sở dĩ như vậy là vì cơ sở 
vật chất còn nhiều khâu chưa tốt, chẳng hạn như khâu đo cắt dây điện, đúc khuôn 
sản phẩm...đôi khi còn có lỗi như là cắt thiếu chiều dài so với quy định... Thêm 
vào đó là công ty mới thành lập nên chi phí dành cho đầu tư vào cơ sở vật chất là 
lớn, do đó công ty chưa thu được lợi nhuận. 
Trong thời gian qua, công ty chưa chú trọng đến vấn đề nghiên cứu thị 
trường, chưa có phòng nghiên cứu thị trường riêng nên việc thu hút bạn hàng còn 
nhiều hạn chế do đó các đơn đặt hàng còn nhỏ lẻ, chưa có giá trị lớn. Ngoài ra, 
việc quảng bá sản phẩm của công ty còn yếu, cụ thể là công ty ít tham gia vào các 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n 
Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42 52 
hoạt động nhằm giới thiệu sản phẩm như hội chợ... nên sức tiêu thụ hàng hoá của 
công ty chưa cao. 
Hiện nay công ty chỉ có phòng bán hàng chịu trách nhiệm luôn cả khâu 
nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng, tiêu thụ sản phẩm cho công ty. Vì 
phải bao gồm cùng một lúc nhiều công việc như vậy nên hoạt động của phòng bán 
hàng đã phần nào làm hạn chế khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Chính 
điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị của các đơn đặt hàng, giá trị hàng hoá 
xuất khẩu, làm cho doanh thu có tăng nhưng chưa ổn định. 
Một nguyên nhân quan trọng nữa ảnh hưởng đến tố độ tăng của doanh thu 
là công ty chưa xác định được mặt hàng chủ lực. Vì trong giai đoạn này, công ty 
còn cần phải đầu tư nhiều thêm nữa cho các công nghệ mới, dây chuyền sản xuất 
mới nên việc lựa chọn ra sản phẩm chủ lực chưa thể thực hiện được. Mặt khác, 
đây còn là một công việc cần phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi quyết định 
lựa chọn đâu là sản phẩm chủ lực của mình. Chính vì vậy mà cho đến nay công ty 
vẫn chưa xác định đâu là mặt hàng mà công ty sẽ chuyên môn hoá sản xuất xuất 
khẩu để có thể thu được lợi ích tối đa. 
Nguồn nhân lực cũng có tác động không nhỏ tới hoạt động xuất khẩu hàng 
hoá của công ty. Mặc dù hiện nay đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty hầu hết 
đều có trình độ Đại học, năng động nhưng trong môi trường kinh doanh quốc tế 
ngày nay luôn luôn biến động, vì vậy mà có nhiều người không theo kịp được xu 
hướng này, họ làm việc theo những nguyên tắc cứng nhắc, họ có thừa nhiệt tình 
song lại chậm chạp và quan liêu. Thực tế, xu hướng hiện nay thì không còn thích 
hợp với cách thức làm việc như vậy mà đòi hỏi phải có sự linh hoạt, năng động, 
sáng tạo và có khả năng dự báo, nắm bắt nhanh chóng những thông tin về tình 
hình kinh tế thế giới. Chính vì vậy đã tạo nên cách nhìn nhận khác nhau trong nội 
bộ công ty nên hiệu quả làm việc thực tế còn có nhiều bất cập. Thêm vào đó, 
không phải cán bộ nào cũng đáp ứng được những yêu cầu cả về chuyên môn ngiệp 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n 
Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42 53 
vụ kinh doanh xuất nhập khẩu hiện đại, cả về ngoại ngữ. Do vậy đã ít nhiều làm 
ảnh hưởng đến quá trình giao dịch, thực hiện hợp đồng cũng như tăng khả năng 
tìm hiểu thị trường, khách hàng... 
Như vậy qua phân tích các vấn đề trên cho thấy công ty còn rất nhiều khó 
khăn thử thách trước mắt trong quá trình thực hiện các mục tiêu của mình. Do đó 
việc đưa ra các giải pháp hữu hiệu hiện nay cho quá trình đẩy mạnh hoạt động 
xuất khẩu hàng hoá thiết bị điện của công ty luôn được xem là vấn đề cần thiết 
trong sự phát triển của toàn công ty. 
CHƯƠNG 3 
PHƯƠNG HƯỚNG, CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY 
MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 
HÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY TNHH VOLEX VIỆT NAM 
TRONG THỜI GIAN TỚI 
3.1. Phương hướng phát triển của tập đoàn Volex và của công ty TNHH 
Volex Việt nam. 
3.1.1. Phương hướng phát triển của tập đoàn Volex: 
Hiện nay thương hiệu Volex đang đứng thứ 3 trên thế giới về sản xuất hàng 
hoá thiết bị truyền dẫn. Nhưng mục tiêu của tập đoàn không chỉ là duy trì vị trí 
đang có hiện nay mà còn phải phấn đấu để đạt được vị trí cao hơn nữa. 
Muốn đạt được điều đó thì tập đoàn Volex đã đề ra những phương hướng 
phát triển chung cho tất cả các công ty thành viên thuộc tập đoàn để cùng duy trì 
và phát triển thương hiệu của mình. Cụ thể là mỗi công ty chi nhánh đều phải tuân 
theo các quy định về mẫu mã, chất lượng sản phẩm của tập đoàn. Các công ty phải 
hỗ trợ nhau trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm ra thị trường nước ngoài, kết hợp với 
nhau có hiệu quả. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n 
Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42 54 
Tập đoàn sẽ tiếp tục tăng thêm các công ty chi nhánh mới ở khu vực Châu 
Mỹ để mở rộng thêm mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của tập đoàn trên toàn cầu vì 
hiện nay tập đoàn mới chỉ quan tâm nhiều đến thị trường Châu Á và Châu Âu. 
3.1.2. Phương hướng phát triển kinh doanh mặt hàng thiết bị điện của công ty. 
Công ty đã đặt ra mục tiêu cụ thể cho giai đoạn phát triển tiếp theo là phải 
thu được lợi nhuận. Muốn vậy thì công ty phải ổn định về cơ sở vật chất, máy 
móc trang thiết bị... và nguồn nhân lực để đạt được mục tiêu trên. Mục tiêu lâu dài 
của công ty là chiếm lĩnh thị trường Việt Nam về lĩnh vực sản xuất xuất khẩu sản 
phẩm truyền dẫn. 
Để đạt được mục tiêu ngắn hạn là thu lợi nhuận cũng như để chuẩn bị cho 
mục tiêu dài hạn là chiếm lĩnh thị trường Việt Nam thì công ty đã có những 
phương hướng như sau : 
Thường xuyên thông báo tình hình kinh doanh xuất khẩu của công ty đến 
từng phòng ban trong công ty, chỉ rõ những vấn đề còn hạn chế và còn chưa đạt 
được yêu cầu để từ đó có những biện pháp và cách thức kết hợp giải quyết tôt 
nhất. 
Mở rộng thị trường kinh doanh : Trên cơ sở duy trì và phục vụ tốt đối với 
các khách hàng truyền thống, thị trường chính cần tiếp tục củng cố và mở rộng 
sang các thị trường tiềm năng khác. Hiện nay việc tìm kiếm và mở rộng thị trường 
là hết sức cần thiết nhưng có nhiều khó khăn, vì thế việc tích cực tìm kiếm khảo 
sát thị trường mới cần phải được công ty có những kế hoạch cụ thể và cách thức 
phù hợp nhất để có thể đem lại hiệu quả tốt nhất cho công ty. 
Để tạo uy tín với khách hàng, ngoài việc công ty cần phải luôn thực hiện 
đầy đủ những cam kết trong hợp đồng về số lượng, chất lượng sản phẩm, thời gian 
giao hàng, mà công ty còn phải luôn luôn thay đổi các mẫu mã sao cho phù hợp 
với yêu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, công ty cũng phải tiếp tục cải tiến tính 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n 
Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42 55 
năng an toàn cho các sản phẩm hơn nữa để nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm 
của công ty mình. 
Không ngừng củng cố vai trò của các bộ phận trong các khâu từ việc sản 
xuất, kiểm tra chất lượng hàng hoá, cho đến khi hàng hoá được chuyển tới tận tay 
khách hàng với dịch vụ và chất lượng tốt nhất. 
Trên cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có cũng như những thuận lợi của công ty 
thì công ty đã có những kế hoạch cho hoạt động xuất khẩu trong thời gian tới như 
sau : 
+ Đến tháng 4 năm 2004, công ty nhập khẩu thêm trang thiết bị máy móc 
để đến tháng 5 công ty sẽ lắp thêm dây chuyền sản xuất mới nhằm tăng sản lượng 
sản xuất lên 3 lần. Điều này sẽ làm cho lượng hàng hoá xuất khẩu tăng lên và quy 
mô sản xuất được mở rộng. Đến tháng 7 năm 2004, công ty sẽ thu được lợi nhuận 
và dần dần trở thành một công ty hoạt động độc lập, không còn phụ thuộc vào sự 
giúp đỡ của công ty mẹ nữa. 
+ Trong giai đoạn kinh doanh tiếp theo, công ty sẽ vẫn xuất khẩu hàng hoá 
theo hình thức xuất khẩu trực tiếp là chủ yếu, đặc biệt là thực hiện sản xuất xuất 
khẩu, giảm dần tái xuất khẩu. 
+ Công ty tiếp tục thực hiện đào tạo tại chỗ về các tiêu chuẩn ISO 9001, 
9002 và 14000 cho các cán bộ nhân viên trong công ty, sau quá trình học mỗi 
nhân viên đều phải tham dự một kì thi để được cấp chứng chỉ ISO. Nhờ vậy mà 
công ty có thể đưa ra được những phương pháp hoạt động kinh doanh tốt nhất và 
hiệu quả nhất. 
3.2. Những giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển và đẩy mạnh hoạt động 
xuất khẩu hàng hoá của công ty trong thời gian tới. 
3.2.1. Những giải pháp từ phía công ty : 
3.2.1.1. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường và công tác tiếp thị : 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n 
Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42 56 
Thị trường hàng hoá luôn luôn biến động, đặc biệt đối với những hàng hoá 
đang trong giai đoạn phát triển cao như các sản phẩm thiết bị điện tử viễn thông. 
Do đó doanh nghiệp phải không ngừng tìm hiểu và nghiên cứu kỹ các biến động 
của thị trường, dự đoán xu hướng của thị trường để có được những chiến lược 
phát triển phù hợp và có hiệu quả nhất. 
Không ngừng nâng cao công tác tiếp thị và quảng bá sản phẩm. Liên tục tạo 
ra những phương thức mới để giới thiệu sản phẩm của mình bằng cách thực hiện 
quảng cáo cho sản phẩm, tham gia vào các hội chợ ngành hàng và các hội chợ về 
hàng tiêu dùng. Ngoài ra, công ty nên tăng cường việc tham gia vào các chương 
trình bình chọn các sản phẩm chất lượng cao hàng năm được tổ chức cho các loại 
hàng hoá, đây chính là cơ hội để công ty có thể quảng bá sản phẩm của mình với 
những tính năng ưu việt nhất. 
3.2.1.2. Nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm : 
Giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng của vấn đề tiêu thụ sản phẩm. Giá 
cả phải phù hợp với giá chung của thị trường. Để có thể cạnh tranh được thì không 
những chất lượng của hàng hoá phải được nâng cao mà doanh nghiệp còn cần phải 
tìm cách hạ giá thành sản phẩm của mình. Về lâu dài thì đây sẽ là biện pháp vô 
cùng hữu hiệu trong quá trình xâm nhập và chiếm lĩnh toàn bộ thị trường. 
Khi hàng hoá của công ty có thể tiêu thụ dễ dàng nhờ các tính năng ưu việt 
của nó thì công ty sẽ thu được những lợi nhuận lớn nhờ tiêu thụ được nhiều sản 
phẩm với giá cả cạnh tranh hơn là tiêu thụ sản phẩm ít với giá thành cao. Vì mục 
tiêu của bất kì một công ty kinh doanh nào cũng là làm sao để có thể thu được lợi 
nhuận tối đa. 
Công ty cũng cần tìm ra các sản phẩm mà mình có năng lực nhất để thực 
hiện chuyên môn hoá nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa. Bởi vì trong 
hàng trăm loại hàng hoá thì công ty không thể cùng một lúc sản xuất và chuyên 
môn hoá hết được tất cả các sản phẩm do nguồn lực về tài chính cũng như nhân 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n 
Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42 57 
công lành nghề là có hạn. Công ty cần phải lựa chọn những sản phẩm hiện nay 
đang được tiêu dùng nhiều nhất và chu kì sống của sản phẩm đó còn dài để tiến 
hành chuyên môn hoá, tạo ra những sản phẩm chủ lực có tính năng ưu việt nhất, 
để tạo thế mạnh cho sản phẩm mang nhãn hiệu Volex. Chẳng hạn như hiện nay, 
mặt hàng chân phích cắm 3 chạc có lớp cách điện ở đầu chạc giữa đang là sản 
phẩm được nhiều khách hàng ưa chuộng và tiêu dùng. Công nghệ để sản xuất ra 
loại hàng hoá này không vượt quá trình độ và khả năng của doanh nghiệp, chi phí 
để sản xuất lại không quá cao, giá thành của sản phẩm là 5.8 USD/sản phẩm (là 
mức giá tương đối cao so với các loại sản phẩm khác). Như vậy công ty có thể 
chuyên môn hoá mặt hàng này để có thể nâng cao hơn nữa chất lượng của sản 
phẩm đó và có thể thu về được mức doanh thu lớn hơn nhờ tiết kiệm được chi phí. 
3.2.1.3. Không ngừng nâng cao uy tín của công ty : 
Uy tín của công ty cũng góp phần mang lại giá trị thương hiệu cho một sản 
phẩm phát triển bền vững trên thị trường. Vì vậy bản thân công ty phải giữ uy tín 
và không ngừng tìm cách nâng cao hơn nữa uy tín của mình trên thị trường. Có 
như vậy thì công ty mới có thể có nhiều khách hàng với những thị trường tiêu thụ 
hàng phong phú hơn. 
Để tăng số lượng bạn hàng, tăng cả về giá trị của các đơn đặt hàng cho công 
ty thì công ty cần phải tạo được sự tin tưởng cho các khách hàng và tìm các câu 
trả lời cho câu hỏi : “để các khách hàng chỉ chọn sản phẩm của Volex chứ không 
phải là sản phẩm của một doanh nghiệp khác thì công ty phải làm gì ?” Tức là 
công ty phải không ngừng nâng cao và đổi mới các dịch vụ chăm sóc khách hàng 
thường xuyên. 
3.2.1.4. Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong công ty : 
Để đạt được những kết quả chung của công ty, đưa công ty phát triển ngày 
càng vững mạnh thì phải có sự đóng góp và nỗ lực từ những cá nhân riêng lẻ cho 
đến những bộ phận trong công ty đó. Công nghệ phát triển từng giờ, sản phẩm 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n 
Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42 58 
mới cũng có thể được cải tiến từng giờ, do đó trình độ của cán bộ công nhân viên 
cũng cần được liên tục nâng cao để có thể bắt kịp với xu hướng phát triển chung. 
Nghĩa là khi mà tư liệu sản xuất phát triển thì cung phải phát triển cả các quan hệ 
sản xuất liên quan đến nó. 
Công ty phải tổ chức các khoá đào tạo ngắn hạn liên tục cho các cán bộ 
công nhân viên về cả nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu và về cả các năng lực khác 
nữa. Vì hoạt động kinh doanh có rất nhiều biến đổi nhất là trong giai đoạn thúc 
đẩy hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, các cán bộ càng cần phải có thêm 
những kiến thức mới để không bao giờ bị bất ngờ với những thay đổi trong kinh 
doanh, mà sẵn sàng tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhất để giải quyết các vấn đề 
một cách nhanh nhất và hợp lí nhất. 
 3.2.2. Những kiến nghị đối với Nhà nước : 
3.2.2.1. Hoàn thiện và ổn định cơ chế điều hành xuất khẩu. 
Những quy định về xuất khẩu và các hàng rào thương mại là một trong 
những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động xuất khẩu. Để tạo điều kiện 
thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu được phát triển thì hệ thống các chính sách và 
quy định xuất khẩu của Nhà nước phải luôn được hoàn thiện và đổi mới theo 
hướng đơn giản hơn, thông thoáng hơn, phù hợp hơn với cơ chế thị trường và xu 
thế hội nhập như hiện nay. Cụ thể là các chính sách về thuế quan xuất nhập khẩu 
cần phải có sự điều chỉnh rõ ràng đối với từng mặt hàng cụ thể... 
Ngoài ra, các khâu kiểm tra hải quan trước khi cho phép hàng hoá xuất 
khẩu cũng cần được Nhà nước có những điều chỉnh để mỗi lần làm thủ tục hải 
quan và khai báo hải quan có thể được diễn ra nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn. 
3.2.2.2. Quan tâm và tạo điều kiện hơn nữa cho các doanh nghiệp 100% 
vốn nước ngoài. 
+ Giảm bớt thuế quan và tiến tới tự do hoá thương mại hoàn toàn. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n 
Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42 59 
Hiện nay danh mục các hàng hoá bị đánh thuế của Nhà nước vẫn còn phức 
tạp và còn nhiều điều chưa hợp lý. Để có thể tao điều kiện hơn cho các doanh 
nghiệp kinh doanh xuất khẩu thì Nhà nước cần phải điều chỉnh lại danh mục này 
theo hướng hợp lí hoá hơn và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất 
khẩu có thể nhập khẩu những nguyên liệu để sản xuất một cách dễ dàng hơn và 
xuất khẩu bán sản phẩm cũng được thuận tiện hơn, nhanh chóng hơn. 
+ Nhà nước nên coi các doanh nghiệp nước ngoài như là một bộ phận của 
nền kinh tế trong nước và được đối xử như với các doanh nghiệp Nhà nước khác. 
Nhà nước cần có những chính sách ưu đãi và khuyến khích cho các doanh 
nghiệp này hơn để khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Vì 
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì không chỉ làm lợi cho bản thân công ty 
mà còn giúp cho Nhà nước có thêm một khoản thu nhập từ thuế thu nhập doanh 
nghiệp. Hơn thế nữa, doanh nghiệp còn góp phần tạo công ăn việc làm, giải quyết 
thất nghiệp cho đội ngũ lao động của Việt nam hiện nay. 
Như vậy, để có thể thu hút ngày càng nhiều các doanh nghiệp có vốn đầu tư 
nước ngoài vào hoạt động tại Việt nam và hoạt động có hiệu quả thì Nhà nước ta 
cần phải có những biện pháp khuyến khích cũng như thúc đẩy hoạt động kinh 
doanh cho các doanh nghiệp này nhiều hơn nữa. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n 
Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42 60 
KẾT LUẬN 
 Trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, xuất khẩu luôn đóng vai trò 
quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta trên 
cơ sở tiếp thu những kinh nghiệm từ các nước khác đã lựa chọn cho mình những 
hướng đi phù hợp nhất để phát triển nền kinh tế Việt Nam theo kịp với xu thế 
chung của thế giới. 
 Vì Việt Nam thiếu nhiều vốn nên Nhà nước luôn khuyến khích các luồng 
vốn từ nước ngoài vào trong nước để có thể khai thác và phát triển và đa dạng 
thêm các ngành nghề trong nước. Chính vì vậy mà hiện nay Chính phủ ta có 
những biện pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào trong nước thông qua các 
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Công ty TNHH 
Volex thuộc tập đoàn Volex là một trong những công ty 100% vốn nước ngoài 
tham gia hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại Việt Nam. Trong suốt thời gian 
qua, công ty đã có những nỗ lực và cố gắng trong việc đẩy mạnh hoạt động kinh 
doanh xuất nhập khẩu của mình mà trong đó chủ yếu là xuất khẩu hàng hoá thiết 
bị điện. Tuy nhiên, trong bước đầu mới hình thành và phát triển, công ty đã có rất 
nhiều những khó khăn tồn tại trong vấn đề xuất khẩu hàng hoá của mình, mà cụ 
thể cho đến nay là công ty chưa đạt được mục tiêu về lợi nhuận. 
 Để khắc phục được những tồn tại đó thì công ty cần phải xác định được 
những giải pháp, những phương hướng cụ thể, những kế hoạch chi tiết cho giai 
đoạn tiếp theo và thực hiện chúng một cách có hiệu quả nhất. Muốn vậy công ty 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n 
Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42 61 
phải luôn gắn các phương hướng phát triển của mình với những mục tiêu ngắn 
hạn và dài hạn đã được đặt ra. 
 Hy vọng rằng, với những kết quả mà công ty TNHH Volex Việt nam đã đạt 
được trong giai đoạn vừa qua, cùng với sự nỗ lực không ngừng của công ty trong 
thời gian tới, hoạt động xuất khẩu hàng hoá thiết bị điện của công ty sẽ ngày càng 
phát triển hơn, đạt được mục tiêu chiếm lĩnh thị trường thiết bị điện Việt Nam và 
góp phần giúp cho tập đoàn Volex trở thành nhà cung cấp hàng đầu thế giới về 
việc cung cấp các sản phẩm thiết bị điện chứ không phải là vị trí thứ 3 trên thế 
giới như hiện nay nữa. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n 
Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42 62 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n 
Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42 63 
MỤC LỤC 
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 1 
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT 
KHẨU....................................................................................................................................... 3 
1.1. Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu.....................................................3 
1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu. ..............................................................................3 
1.1.2. Một số lý thuyết về thương mại quốc tế........................................................4 
1.1.2.1. Quan điểm của trường phái trọng thương ..................................................5 
1.1.2.2. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith ..............................................6 
1.1.2.3. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo .............................................7 
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu .............................................................................9 
1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp ....................................................................................9 
1.1.3.2. Xuất khẩu tại chỗ ....................................................................................10 
1.1.3.3. Tạm nhập tái xuất ....................................................................................11 
1.1.3.4. Xuất khẩu gia công ..................................................................................11 
1.1.3.5. Xuất khẩu uỷ thác ....................................................................................13 
1.1.3.6. Buôn bán đối lưu .....................................................................................13 
1.1.3.7. Xuất khẩu theo nghị định thư ..................................................................15 
1.1.4. Vai trò của hoạt động xuất khẩu................................................................15 
1.2. Nội dung chính của hoạt động xuất khẩu. ..................................................18 
1.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường..................................................................18 
1.2.2. Lựa chọn đối tác kinh doanh. ....................................................................19 
1.2.3. Đàm phán và kí kết hợp đồng. ...................................................................19 
1.2.4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu..................................................................20 
1.2.4.1. Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá ...........................................................20 
1.2.4.2. Chuẩn bị hàng xuất khẩu .........................................................................20 
1.2.4.3. Kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất khẩu .................................................20 
1.2.4.4. Làm thủ tục hải quan ...............................................................................21 
1.2.4.5. Thanh toán hợp đồng ...............................................................................21 
1.2.4.6. Giải quyết tranh chấp ..............................................................................22 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n 
Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42 64 
1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu......................22 
1.3.1. Các nhân tố xuất phát từ bản thân doanh nghiệp ....................................22 
1.3.1.1. Nhân tố con người ...................................................................................22 
1.3.1.2. Máy móc, thiết bị và công nghệ ...............................................................23 
1.3.1.3. Nhân tố về dịch vụ ..................................................................................24 
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp .......................................................24 
1.3.2.1. Xu thế tự do hoá thương mại - khu vực hoá và toàn cầu hoá ...................24 
1.3.2.2. Các nhân tố kinh tế ..................................................................................25 
1.3.2.3. Các nhân tố từ chính sách và quản lý của nhà nước .................................26 
1.3.2.4. Nhân tố về văn hoá - xã hội .....................................................................26 
1.3.2.5. Đối thủ cạnh tranh ...................................................................................27 
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA 
CÔNG TY TNHH VOLEX VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM QUA ............................. 28 
2.1. Khái quát về công ty ....................................................................................28 
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển............................................................28 
2.1.1.1. Quá trình hình thành.................................................................................28 
2.1.1.2. Quá trình phát triển ..................................................................................29 
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty. .........................................................31 
2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty TNHH Volex Việt nam. ...................31 
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy của công ty .............................................................31 
2.1.3.2. Chức năng và mối liên hệ giữa các phòng ban. ........................................31 
2.1.4. Các hoạt động sản xuất và nhập khẩu của công ty...................................33 
2.1.4.1. Hoạt động sản xuất. ..................................................................................33 
2.1.4.2. Hoạt động nhập khẩu................................................................................35 
2.2. Thực trạng xuất khẩu hàng hoá của công ty trong những năm qua.........36 
2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu. ................................................................................36 
3.2.1. Mặt hàng xuất khẩu. .................................................................................37 
2.3.2. Thị trường hàng hoá xuất khẩu.................................................................38 
2.2.4. Phương thức thanh toán và hình thức xuất khẩu hàng hoá.......................41 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n 
Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42 65 
2.3. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty thời 
gian qua. ..............................................................................................................44 
2.3.1. Những kết quả đạt được.............................................................................44 
2.3.2. Những tồn tại. ............................................................................................47 
2.3.3. Những nguyên nhân gây ra những tồn tại trong hoạt động xuất 
khẩu hàng hoá của công ty..................................................................................47 
2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan. ........................................................................48 
2.3.3.2.Nguyên nhân chủ quan. .............................................................................49 
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG HƯỚNG, CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY 
MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY TNHH VOLEX 
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ................................................................................ 51 
3.1. Phương hướng phát triển của tập đoàn Volex và của công ty TNHH 
Volex Việt nam....................................................................................................51 
3.1.1. Phương hướng phát triển của tập đoàn Volex ..........................................51 
3.1.2.Phương hướng phát triển kinh doanh mặt hàng thiết bị điện của 
công ty..................................................................................................................52 
3.2. Những giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển và đẩy mạnh hoạt 
động xuất khẩu hàng hoá của công ty trong thời gian tới. ...............................53 
3.2.1. Những giải pháp từ phía công ty ..............................................................53 
3.2.1.1. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường và công tác tiếp thị ..............53 
3.2.1.2. Nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm .......................................54 
32.1.3. hông ngừng nâng cao uy tín của công ty ...................................................55 
3.2.1.4 Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong công ty .........55 
3.2.2. Những kiến nghị đối với Nhà nước ..........................................................56 
3.2.2.1. Hoàn thiện và ổn định cơ chế điều hành xuất khẩu. ..................................56 
3.2.2.2. Quan tâm và tạo điều kiện hơn nữa cho các doanh nghiệp 100% vốn 
nước ngoài. ...........................................................................................................56 
KẾT LUẬN............................................................................................................................. 58 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n 
Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42 66 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Tô Xuân Dân (1999), Giáo trình Kinh tế học quốc tế, NXB Thống kê 
2. Vũ Hữu Tửu (1998), Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, NXB Giáo dục 
3. Đỗ Đức Bình (1997), Giáo trình Kinh doanh quốc tế, NXB Giáo dục 
4. Tô Xuân Dân (1998), Giáo trình Đàm phán và Ký kết hợp đồng kinh 
doanh quốc tế, NXB Thống kê. 
5. Đinh Xuân Trình (2002), Giáo trình Thanh toán quốc tế trong ngoại 
thương, NXB Giáo dục. 
6. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặt hàng thiết bị 
điện của Công ty, các năm 2001, 2002, 2003, 2004. 
7. Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng năm và 
phương hướng, nhiệm vụ trong giai đoạn tới của Công ty. 
8. Hà Minh Mạnh, Chính sách điều hành xuất khẩu hàng hoá: Cần mạnh 
mẽ và thông thoáng hơn, Tạp chí Thương nghiệp thị trường Việt Nam, 
số 7 năm 2000. 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n 
Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42 67 
DANH MỤC SƠ ĐỒ, CÁC BẢNG BIỂU 
Sơ đồ: Cơ cấu bộ máy của công ty 31 
Bảng 2.1: Sản lượng sản phẩm sản xuất qua các năm 34 
Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu của công ty trong thời gian qua 36 
Bảng 2.3: Tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu của công ty 38 
Bảng 2.4: Các khách hàng nhập khẩu hàng hoá của công ty 39 
Bảng 2.5: Các hình thức xuất khẩu chủ yếu của công ty qua các năm 42 
Bảng 2.6: Kết quả kinh doanh qua các năm tài chính 45 
Biểu đồ 2.1: Thị phần các khách hàng nhập khẩu hàng hoá của công ty 39 
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng của hai nhóm hàng xuất khẩu 43 
Biểu đồ 2.3: Doanh thu qua các năm tài chính 44 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n 
Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42 68 
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 
.............................................................................................................................. 
.............................................................................................................................. 
.............................................................................................................................. 
.............................................................................................................................. 
.............................................................................................................................. 
.............................................................................................................................. 
.............................................................................................................................. 
.............................................................................................................................. 
.............................................................................................................................. 
.............................................................................................................................. 
.............................................................................................................................. 
.............................................................................................................................. 
.............................................................................................................................. 
.............................................................................................................................. 
.............................................................................................................................. 
.............................................................................................................................. 
.............................................................................................................................. 
.............................................................................................................................. 
.............................................................................................................................. 
 Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 2004 
 ThS. Ngô Thị Tuyết Mai 
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc kinh tÕ quèc d©n 
Lª Thuú Linh Kinh tÕ quèc tÕ 42 69 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Đề tài Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty TNHH Volex Việt Nam trong tiến trình hội nhập Kinh tế Quốc tế.pdf