Với sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn –
PGS.TS Nguyễn Hữu Khải cùng sự nỗ lực của bản thân, Khóa luận với đề tà i
“Thực trạng và giải pháp thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam - Trung
Đôn ” qua gần 100 trang nghiên cứu với bố cục gồm 3 chương đã đạt được
một số kết quả quan trọng như mục tiêu ban đầu đã đề ra như:
Thứ nhất, khóa luận đã cung cấp những thông tin khái quát về địa lý,
văn hoá, xã hội, kinh tế, chính trị của khu vực Trung Đông với các thông tin,
số liệu cập nhật có thể tra cứu thông qua các báo cáo mới nhất của các tổ chức
quốc tế có uy tín như WB, IMF, CIA, Qua đó, chỉ ra những nét khác biệt,
đặc trưng trên từng lĩnh vực của các nước Trung Đông so với các khu vực
khác trên thế giới. Là nguồn thông tin khoa học hữu ích cho các cá nhân, tổ
chức có nhu cầu hợp tác tại những thị trường này.
108 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2352 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng và giải pháp thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ại, cao su, than đá, chè, gỗ và sản phẩm gỗ.
Mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam từ khu vực Trung Đông chủ yếu gồm:
xăng dầu, các sản phẩm hoá dầu, phân bón, hoá chất, sắt thép, chất dẻo…. là
những thế mạnh của thị trƣờng khu vực này. Điều đáng lƣu ý trong quan hệ
thƣơng mại Việt Nam - Trung Đông trong năm qua là sự chuyển dịch cơ cấu
thị trƣờng xuất khẩu. Nếu những năm trƣớc, xuất khẩu của Việt Nam sang
Trung Đông chủ yếu phụ thuộc vào hoạt động xuất khẩu sang Irắc và UAE thì
năm 2007 và 2008 hoạt động xuất khẩu , ngoài UAE, đã chuyển sang các thị
trƣờng khác nhƣ Thổ Nhĩ Kỳ, Ixraen và Arập Xêút.
Thứ ba, cán cân xuất nhập khẩu có sự thay đổi theo hướng tích cực.
Cán cân xuất nhập khẩu đã có sự thay đổi lớn với thị trƣờng Trung Đông, cụ
thể là Việt Nam đã chuyển sang thế xuất siêu từ chỗ nhập siêu. UAE và Thổ
74
Nhĩ Kỳ đã trở thành 2 thị trƣờng xuất khẩu đứng đầu khu vực. Một trong
những nguyên nhân tăng trƣởng xuất khẩu của Việt Nam vào Trung Đông là
do giá dầu thế giới tăng đã thúc đẩy nhu cầu nhập khẩu của các nƣớc Trung
Đông tăng mạnh. Nguyên nhân thứ hai là việc nỗ lực của các công ty Việt
Nam trong việc tìm kiếm và đa dạng hoá bạn hàng, đa dạng hoá hình thức bán
hàng. Hiện nay, các công ty của Việt Nam tích cực đi khảo sát thị trƣờng,
tham gia vào các hội chợ triển lãm tại các nƣớc trong khu vực để giới thiệu,
quảng bá sản phẩm và tìm cách đƣa hàng hoá của Việt Nam xâm nhập vào
khu vực này. Một nguyên nhân khác không kém phần quan trọng là hoạt động
của các cơ quan nhà nƣớc trong việc xúc tiến, hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm
bạn hàng nhƣ của Bộ Công Thƣơng (thông qua các chƣơng trình xúc tiến
thƣơng mại, tổ chức đƣa đoàn doanh nghiệp đi khảo sát thị trƣờng, tổ chức
hội thảo doanh nghiệp để gặp gỡ trực tiếp, tìm kiếm bạn hàng nhằm đẩy mạnh
xuất khẩu hàng hoá), Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, các Hiệp hội
ngành hàng…. trong việc tổ chức cho doanh nghiệp Việt Nam tham gia các
hội chợ, triển lãm và hội thảo tại các nƣớc nhƣ UAE, Arập Xêút, Iran… nhằm
tìm kiếm bạn hàng mới.
Thứ tư, tiếp tục xuất hiện những tín hiệu khả quan trong hợp tác Việt
Nam - Trung Đông trong thời gian tới. Quan hệ kinh tế - thƣơng mại giữa
Việt Nam và các nƣớc Trung Đông năm 2009 sẽ có những bƣớc phát triển
vƣợt bậc so với năm 2008 do Việt Nam và các nƣớc Trung Đông đang đẩy
mạnh tăng cƣờng quan hệ trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế - thƣơng
mại, đầu tƣ và hợp tác công nghiệp. Các doanh nghiệp ở khu vực Trung Đông
bắt đầu quan tâm hơn tới thị trƣờng và đối tác Việt Nam để tìm kiếm các cơ
hội hợp tác kinh doanh song phƣơng cũng nhƣ tìm các cơ hội đầu tƣ tại Việt
Nam. Hiện nay, đã xuất hiện làn sóng đầu tƣ từ các nƣớc Trung Đông vào
Việt Nam. Nhà máy sản xuất thép Zamil Steel ở Đồng Nai và khu du lịch giải
trí cao cấp Raffles Resort ở Đà Nẵng là những dự án đầu tƣ thành công điển
75
hình của Arập Xêút tại Việt Nam. Ngoài ra, sau chuyến thăm Ôman, Cata và
Baranh của Phó Thủ tƣớng Nguyễn Sinh Hùng cuối tháng 11 đầu tháng
12/2007, đặc biệt là sau chuyến thăm trong tháng 2 và tháng 3 năm 2009 của
Thủ tƣớng Nguyễn Tấn Dũng sang UAE, Cata, Cô Oét, nhiều doanh nghiệp
của các nƣớc này cũng nhƣ các doanh nghiệp trong khối GCC đã bày tỏ quan
tâm đến làm ăn với thị trƣờng Việt Nam, nhất là trong lĩnh vực hợp tác đầu tƣ
mà cụ thể là trong lĩnh vực dầu khí và công nghiệp hoá dầu. Tập đoàn dầu khí
Việt Nam đã ký các thoả thuận về hợp tác dầu khí với 3 nƣớc nói trên. Hơn
nữa, sau năm 2008 đƣợc Chính phủ Việt Nam chọn là năm trọng điểm trong
quan hệ với Trung Đông, năm 2009 các đơn vị liên quan cũng coi thị trƣờng
này là điểm đến tiềm năng trong bối cảnh kinh tế toàn cầu đang đi xuống. Các
yếu tố này sẽ góp phần tích cực vào đẩy mạnh kim ngạch trao đổi thƣơng mại
giữa Việt Nam và khu vực này. Dự báo, xuất khẩu của Việt Nam sang Trung
Đông năm 2009 có thể đạt 1,5 tỷ USD, tăng khoảng 33% so với năm 2008,
với các thị trƣờng chủ yếu vẫn tập trung vào: UAE ,Thổ Nhĩ Kỳ, Ixraen và
Arập Xêút.
2. Hạn chế
Mặc dù đã đạt đƣợc nhiều kết quả trong trao đổi thƣơng mại Việt Nam-
Trung Đông trong những năm vừa qua, tuy nhiên vẫn tồn tại những hạn chế
cần khắc phục trong thời gian tới nhƣ:
Thứ nhất, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nƣớc không ngừng tăng
lên nhƣng vẫn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng của mỗi bên. Hiện Việt Nam
mới chỉ cung cấp một lƣợng hàng hoá rất nhỏ so với nhu cầu của toàn khu
vực Trung Đông. Thị trƣờng Trung Đông cùng với Châu Phi mới chỉ đứng
thứ 6 trong cơ cấu các thị trƣờng xuất khẩu của Việt Nam. So với nhiều nƣớc
trong khu vực nhƣ Trung Quốc, Malaixia, Thái Lan, hàng hoá Việt Nam mới
chỉ xuất hiện ở một số ít các thị trƣờng trọng điểm.
76
Thứ hai, các đơn hàng từ các đối tác Trung Đông có tăng lên nhƣng
không đều trong từng giai đoạn mà chủ yếu vẫn mang tính thời vụ. Có thể
thấy, các doanh nghiệp Việt Nam thƣờng chỉ là sự lựa chọn của các doanh
nghiệp khu vực này khi họ không thể tìm đƣợc các nhà xuất khẩu phù hợp tại
các nƣớc nhƣ Ấn Độ, Trung Quốc, Malaixia,…
Thứ ba, các doanh nghiệp Việt Nam thƣờng rất thụ động trong việc
tìm kiếm các khách hàng Trung Đông. Chủ yếu họ mới chỉ tìm hiểu thông qua
các thông tin mà Bộ công thƣơng cung cấp. Điều này dẫn đến việc số lƣợng
các mặt hàng đƣợc cung cấp thƣờng không lớn do không có sự chủ động về
thời gian. Đây là thiệt thòi lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam và cả các
khách hàng Trung Đông muốn hợp tác lâu dài.
3. Nguyên nhân
Là khu vực có nhiều tiềm năng, nhƣng Trung Đông luôn tiềm ẩn
những rủi ro bất ổn về về an ninh và chính trị. Các cuộc xung đột giữa
Palestine và Ixraen, bất ổn tại Irắc, vấn đề ngƣời Kurd ở phía bắc Irắc… vẫn
chƣa đƣợc giải quyết triệt để. Cuộc khủng hoảng hạt nhân ở Iran đến nay vẫn
chƣa có hồi kết khiến cho giá dầu vẫn đang đứng ở mức cao, ảnh hƣởng đến
nền kinh tế nhiều quốc gia. Do thiếu thông tin về thị trƣờng và đối tác của
nhau nên hợp tác công nghiệp giữa Việt Nam và các nƣớc ở Trung Đông còn
khiêm tốn, chƣa phản ánh tiềm năng và mong muốn của mỗi bên. Các
nguyên nhân của sự hạn chế đó có thể kể đến gồm:
Thứ nhất, quan hệ bạn hàng giữa các doanh nghiệp Việt Nam và doanh
nghiệp các nƣớc Trung Đông còn chƣa nhiều và chƣa vững chắc. Phong tục
tập quán buôn bán của vùng Trung Đông cũng có nhiều điểm khác biệt so với
Việt Nam và so với tập quán quốc, chính vì vậy xây dựng một mối quan hệ
bạn hàng tốt đẹp, tăng cƣờng trao đổi thông tin là điều rất quan trọng nhằm
củng cố và nâng cao kim ngạch xuất nhập khẩu, tạo dựng niềm tin để tránh
những rủi ro không đáng có khi thực hiên các hợp đồng.
77
Thứ hai, hàng hoá Việt Nam tại thị trƣờng các nƣớc Trung Đông còn
chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng lƣợng hàng hoá nhập khẩu vào thị trƣờng này,
vì vậy ngƣời tiêu dùng tại đây vẫn chƣa đƣợc biết đến, sức cạnh tranh thấp,
giá cả thƣờng lại cao hơn hàng hoá của một số nƣớc khác nhƣ Trung Quốc,
Ấn Độ, Pakixtan,…mẫu mã chậm thay đổi, các quy cách nhiều khi còn chƣa
thực sự đáp ứng những yêu cầu đặc biệt của khách hàng. Đây là những hạn
chế đáng kể của hàng hoá Việt Nam khi muốn thâm nhập sâu hơn nữa vào thị
trƣờng giàu tiềm năng này
Thứ ba, một ƣu điểm của thị trƣờng Trung Đông, đặc biệt là thị
trƣờng Dubai – cửa ngõ thƣơng mại của toàn khu vực trong những năm gần
đây là ngày càng mang tính mở nhiều hơn. Chính điều này đã tạo ra sự cạnh
tranh rất khốc liệt giữa các đối thủ kinh doanh đến từ nhiều nƣớc. Hàng hoá từ
Trung Quốc, Ấn Độ có các chủng loại, mẫu mã phong phú đƣợc thay đổi
thƣờng xuyên theo thị hiếu thị trƣờng, lại có giá cả rất cạnh tranh, cùng với
các chủng loại hàng hoá từ các nƣớc Châu Âu có thƣơng hiệu nối tiếng, chất
lƣợng cao, đang là những đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ nhất, đòi hỏi các doanh
nghiệp Việt Nam phải năng động hơn, hàng hoá Việt Nam phải đƣợc nâng
cao chất lƣợng, hạ giá thành sản phẩm, không ngừng cải tiến mẫu mã, thị hiếu
mới có thể đứng vững và giành thị phần cao hơn trong khu vực này.
78
CHƢƠNG III
QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY
QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM – TRUNG ĐÔNG
I. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƢỚNG
1. Quan điểm
Trong Đề án “ Thúc đẩy quan hệ thƣơng mại Việt Nam Trung Đông
giai đoạn 2008-2015” đã nêu ra những quan điểm của Chính phủ trong việc
phát triển quan hệ thƣơng mại giữa Việt Nam với khu vực này trong thời gian
tới.
1.1 Đối với Việt Nam, Trung Đông là khu vực có tiềm năng to lớn cho
các quan hệ hợp tác và phát triển, nhất là trên các mặt như xuất nhập khẩu,
khai thác, chế biến và buôn bán dầu lửa, khí đốt, hợp tác đầu tư du lịch, xuất
khẩu lao động.
Có thể thấy các cơ quan quản lý Nhà nƣớc cũng nhƣ các doanh nghiệp
đã nhận thức rõ tiềm năng và tầm quan trọng trong việc thúc đẩy quan hệ hợp
tác thƣơng mại giữa Việt Nam với khu vực Trung Đông do những lợi thế mà
khu vực này mang lại. Trong thời gian vừa qua các chuyến thăm viếng lẫn
nhau ở cấp cao của lãnh đạo Việt Nam và các nƣớc Trung Đông với nhiều
hiệp định đƣợc ký kết, chủ yếu trên lĩnh vực thƣơng mại và đầu tƣ cũng cho
thấy quyết tâm của Việt Nam trong việc thúc đẩy mối quan hệ này. Hiện nay,
hai khu vực Trung Đông và Châu Phi đƣợc coi là thị trƣờng lớn thứ 6 của
Việt Nam sau các thị trƣờng lớn khác nhƣ Mỹ, Nhật Bản, EU, Trung Quốc và
ASEAN. Tuy nhiên, cho đến nay các quan hệ kinh tế thƣơng mại với thị
trƣờng Trung Đông còn rất nhiều hạn chế. Mặc dù xét về tốc độ, mức tăng
trƣởng kim ngạch trao đổi thƣơng mại hai chiều đạt tỷ lệ cao, nhƣng vẫn mới
chỉ đạt trên 2 tỷ USD, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng của cả hai bên. Việt
Nam mới chỉ có quan hệ thƣơng mại với một số nƣớc chính trong khu vực
79
nhƣ UAE, Thổ Nhĩ Kỳ, Arập Xêút,…Vì vậy Việt Nam cần có những bƣớc đi
mang tính chiến lƣợc, rõ ràng, thiết thực nhằm cụ thể hoá mối quan hệ hợp tác
cùng có lợi với khu vực Trung Đông.
1.2 Trong giai đoạn 2008-2015, cần thúc đẩy hợp tác kinh tế, thương
mại với thị trường Trung Đông, đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng Việt
Nam có thế mạnh vào các nước trong khu vực có nhu cầu cao như hàng nông
sản, thực phẩm, thủ công mỹ nghệ, hàng công nghiệp.
Với những kết quả tốt đẹp trong quan hệ chính trị giữa Việt Nam với
các nƣớc Trung Đông cũng nhƣ sự tăng trƣởng trao đổi thƣơng mại những
năm gần đây, trong giai đoạn 2008-2015 lĩnh vực kinh tế, thƣơng mại đƣợc
Chính phủ Việt Nam xác định là mục tiêu trọng tâm trong công tác đối ngoại
với khu vực này. Đây cũng là quan điểm xuyên suốt của Đảng và Nhà nƣớc
Việt Nam-“ngoại giao phục vụ kinh tế”. Mặc dù đã đạt đƣợc nhiều kết quả
nhƣng có thể nói Trung Đông vẫn là một thị trƣờng mới với các doanh nghiệp
Việt Nam, có các chính sách nhập khẩu và tập quán tiêu dùng khác với các thị
trƣờng truyền thống khác. Vì vậy, trong Đề án đã xác định các mặt hàng
mạnh của Việt Nam, có thể cạnh tranh với hàng hoá của các nƣớc khác và thị
trƣờng các nƣớc Trung Đông có nhu cầu lớn, đó là hàng nông sản, thực phẩm,
thủ công mỹ nghệ, hàng công nghiệp.
1.3 Tận dụng những ưu đãi mà các quốc gia Trung Đông được hưởng
từ Mỹ, EU hoặc các nước trong khu vực để tạo cầu nối mở rộng thương mại
với các quốc gia khác.
Hiện nay nhiều nƣớc trong khu vực Trung Đông nhƣ Ixraen, UAE,
Giooc đa ni đã ký các thoả thuận thƣơng mại và các hiệp định FTA với Mỹ
và EU qua đó dành đƣợc nhiều ƣu đãi trong việc xuất khẩu nhiều chủng loại
mặt hàng vào thị trƣờng này nhƣ dệt may, thuỷ sản, hàng công nghiệp,… Vì
vậy gần đây, Bộ công thƣơng cũng đã đề xuất khả năng các doanh nghiệp
Việt Nam có thể thiết lập các liên doanh sản xuất các sản phẩm này tại các
80
nƣớc Trung Đông, vừa tận dụng đƣợc những ƣu đãi của các nƣớc này do họ
đang muốn phát triển các ngành phi dầu lửa, vừa dành đƣợc những thuận lợi
khi xuất khẩu sang Mỹ, EU và một số nƣớc khác. Ngoài ra, việc hình thành
các khu vực mậu dịch tự do giữa các nƣớc Trung Đông, Bắc Phi cũng tạo cơ
hội cho hàng hoá Việt Nam từ một số thị trƣờng cửa ngõ nhƣ UAE, Thổ Nhĩ
Kỳ có thể xâm nhập sang các thị trƣờng cùng khu vực.
1.4 Thúc đẩy việc triển khai các dự án dầu khí đã ký và mở rộng các
hoạt động liên quan đến lĩnh vực dầu khí tại Trung Đông bằng cách tận dụng
những cơ hội thuận lợi để ký kết các hợp đồng thăm dò, khai thác các các mỏ
dầu khí, đa dạng hoá nguồn nhập khẩu dầu khô, khí LNG nhằm phục vụ
chiến lược an ninh năng lượng của Việt Nam.
Giai đoạn 2010-2020 là giai đoạn đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và Chính phủ
Việt Nam xác định là thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nƣớc, phấn đấu để đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nƣớc công
nghiệp theo hƣớng hiện đại. Để đạt đƣợc kết quả đó, việc đảm bảo an ninh
năng lƣợng là một nhân tố vô cùng quan trọng trong việc phát triển ổn định
nền kinh tế. Khu vực Trung Đông với trữ lƣợng dầu khí lớn nhất thế giới luôn
là điểm đến không thể thiếu của các nƣớc trên thế giới trong việc tìm kiếm
nguồn cung ứng năng lƣợng cho quốc gia. Chính phủ đã giao cho tập đoàn
dầu khí quốc gia Việt Nam cần nhanh chóng ký kết các hợp đồng thăm dò và
khai thác dầu khí với các nƣớc, khu vực trọng điểm nhƣ Angiêri, Vênêxuêla,
Irắc,…và các nƣớc Trung Đông khác. Về lâu dài, đây sẽ là nguồn cung cấp
dầu thô chủ yếu cho các nhà máy lọc dầu của Việt Nam cũng nhƣ các sản
phẩm từ dầu mỏ khác phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nƣớc.
2. Định hƣớng
Đối với Việt Nam, những diễn biến phức tạp về tình hình kinh tế,
chính trị của khu vực Trung Đông đều rất cần đƣợc đánh giá, nghiên cứu
81
nhằm đƣa ra những giải pháp xử lý kịp thời và hiệu quả. Trong bối cảnh hiện
nay, có thể đƣa ra một số định hƣớng chung nhƣ:
2.1 Thứ nhất cần tăng cường và mở rộng các quan hệ kinh tế, coi thị
trường Trung Đông là một thị trường trọng điểm của Việt Nam để phát triển
ngoại thương, xuất khẩu lao động, quảng bá du lịch và thu hút nguồn vốn đầu
tư.
Thị trƣờng Trung Đông hiện đang có nhu cầu rất lớn với các mặt hàng
Việt Nam có thế mạnh nhƣ gạo, cà phê, cao su, hàng điện tử, dệt may, gia
dày,…Trung Đông trong những năm gần đây cũng dành đƣợc sự quan tâm
ngày càng nhiều của các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, những biện
pháp xúc tiến thƣơng mại, khai thác thị trƣờng trong thời gian qua còn nhiều
hạn chế. Trong thực tế, Việt Nam mới phát triển quan hệ với một số thị
trƣờng trọng điểm trong khu vực, kim ngạch thƣơng mại hai chiều còn chiếm
tỷ lệ nhỏ trong tổng giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu mỗi bên. Có rất nhiều
nguyên nhân dẫn tới hạn chế này nhƣng một nguyên nhân cơ bản là Việt Nam
đang thiếu một chiến lƣợc tiếp cận thị trƣờng hoàn chỉnh. Vì vậy, mối quan hệ
kinh tế – thƣơng mại Việt Nam – Trung Đông trong thời gian qua dù đã có
nhiều tiến triển nhƣng vẫn chƣa phát huy đƣợc nhiều tiềm năng to lớn của
mỗi bên. Trong thời gian tới, cần nỗ lực và quyết tâm hơn nữa để phát triển
mối quan hệ với thị trƣờng này, nhất là trong các lĩnh vực nhƣ mở rộng quan
hệ thƣơng mại, tăng cƣờng xuất khẩu lao động, phát triển du lịch, thu hút đầu
tƣ.
2.2 Thứ hai, cần coi trọng và đẩy mạnh các quan hệ hợp tác trong việc
tìm kiếm, thăm dò, khai thác, chế biến và xuất nhập khẩu nguồn tài nguyên
dầu lửa với các nước Trung Đông
Nhƣ ở trên đã nêu rõ, Trung Đông là khu vực giàu có về tài nguyên
thiên nhiên, đặc biệt là dầu mỏ. Ngày nay dầu mỏ không chỉ chiếm vị trí chi
phối nền kinh tế của nhiều nƣớc trong khu vực Trung Đông mà còn có vai trò
82
quan trọng trong sự phát triển kinh tế của nhiều quốc gia, trong đó có Việt
Nam. Hiện nay, Việt Nam cũng là một nƣớc xuất khẩu dầu mỏ và nguồn tài
nguyên này cũng đang góp phần quan trọng trong việc đáp ứng một phần nhu
cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nƣớc. Tuy nhiên, nguồn tài nguyên này
ở Việt Nam, ngoài vùng biển Đông còn chƣa xác định đƣợc và đang trong
tình trạng tranh chấp, còn lại các khu vực khác đƣợc dự báo có trữ lƣợng
không lớn và các mỏ đang khai thác sẽ nhanh chóng cạn kiệt. Vì vậy, hiện
nay và trong tƣơng lai, Việt Nam vẫn cần nhập khẩu dầu lửa để phục vụ quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Với trữ lƣợng dầu mỏ lớn,
Trung Đông là khu vực quan trọng để Việt Nam có thể hợp tác trên nhiều
mặt, từ chế biến tới khai thác, qua đó chủ động nguồn cung ứng năng lƣợng
cần thiết cho đất nƣớc trong tƣơng lai.
2.3 Thứ ba, cần đẩy mạnh việc thu hút nguồn vốn dầu lửa của các nước
Trung Đông
Nguồn vốn thu đƣợc từ xuất khẩu dầu của các nƣớc Trung Đông là rất
lớn, theo ƣớc tính có thể lên tới từ 800 đến 1000 tỷ USD và đang nằm trong
các ngân hàng lớn ở các nƣớc Mỹ, châu Âu hoặc đƣợc chi tiêu không hiệu
quả. Khi Việt Nam thu hút đƣợc một phần nguồn vốn này, đây sẽ là một động
lực quan trọng để phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế đất nƣớc. Biến
nguồn vốn “nhàn rỗi” từ các thế lực dầu lửa Trung Đông hoàn toàn là một
mục tiêu khả thi của Việt Nam trong thời gian tới. Hiện nay, khi nguồn vốn
đầu tƣ đến từ các quốc gia nhƣ Mỹ, Nhật Bản, các nƣớc EU,…bị ảnh hƣởng
mạnh do cuộc khủng hoảng kinh tế, việc xúc tiến thu hút đầu tƣ từ khu vực
này lại càng quan trọng trong việc duy trì ổn định cho nền kinh tế. Các doanh
nghiệp Trung Đông thời gian qua đã bắt đầu chú ý đến Việt Nam và có nhiều
dự án lớn trong lĩnh vực du lịch, công nghiệp. Tuy nhiên, cần tăng cƣờng thu
hút đầu tƣ vào các lĩnh vực mà doanh nghiệp Trung Đông có thế mạnh nhƣ
sản xuất chế biến hàng nông sản, dƣợc phẩm, công nghiệp nặng,…
83
2.4. Thứ tư, cần tích cực tìm hiểu, tham gia vào quá trình ngăn chặn và
khắc phục những diễn biến phức tạp thường nổ ra và xuất phát từ Trung
Đông cùng những ảnh hưởng tiêu cực của chúng đến các nước khác trên thế
giới, trong đó có Việt Nam.
Đặc biệt, cần quan tâm đến những vấn đề vì hoà bình và an ninh quốc
gia nhƣ chiến tranh, xung đột tôn giáo, chƣơng trình vũ khí hạt nhân Iran, dân
chủ, nhân quyền, khủng bố,...Đây là những vấn đề không trực tiếp ảnh hƣởng
đến Việt Nam nhƣng lại có tác động đến quan hệ giữa Việt Nam với các nƣớc
Trung Đông, nhất là các mặt chính trị, kinh tế và thƣơng mại. Thực tế đã cho
thấy khi cuộc chiến Irắc nổ ra, các quan hệ thƣơng mại giữa Việt Nam với
nƣớc này đã bị đình trệ trong một thời gian dài, nhiều hợp đồng của các doanh
nghiệp Việt Nam với các nhà nhập khẩu Irắc bị huỷ. Đến năm 2008, Việt
Nam vẫn chƣa mở lại thƣơng vụ tại Bátđa, mặc dù kim ngạch xuất khẩu sang
thị trƣờng truyền thống này đã tăng trở lại, nhƣng chắc chắn phải mất một
thời gian nữa mới đạt đƣợc kết quả nhƣ trƣớc năm 2003. Tuy nhiên, cũng do
cuộc chiến tại đất nƣớc này, các doanh nghiệp Việt Nam đã tìm đƣợc các thị
trƣờng xuất khẩu mới trong khu vực Trung Đông nhƣ UAE, Cô Oét,…
III. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM –
TRUNG ĐÔNG GIAI ĐOẠN 2009-2015
Năm 2008 đƣợc Bộ công thƣơng xác định là “năm Trung Đông” đồng
thời Chính phủ cũng đã thông qua “Đề án thúc đẩy quan hệ Việt Nam-Trung
Đông giai đoạn 2008-2015” với mục tiêu phấn đấu nâng trao đổi thƣơng mại
Việt Nam – Trung Đông lên mức 3,1 tỷ USD năm 2010 và 9,6 tỷ USD năm
2015 trong đó kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam năm 2010 đạt 2,3 tỷ USD
và năm 2015 đạt 7,5 tỷ USD với mức tăng trƣởng bình quân đạt 27%/ năm.
Để hoàn thành các mục tiêu trên, việc thực hiện các giải pháp một cách đồng
84
bộ và hiệu quả là vô cùng quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế gặp
nhiều khó khăn nhƣ hiện nay.
1. Tăng cƣờng công tác thông tin, xúc tiến thƣơng mại vào thị
trƣờng Trung Đông
Rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam cho biết những thông tin về thị
trƣờng Trung Đông mà họ có đƣợc còn rất ít. Nhiều doanh nghiệp mới chỉ
biết đến những khái niệm cơ bản nhất về đất nƣớc văn hoá xã hội của khu vực
này thông qua các phƣơng tiện truyền thông đại chúng. Chƣa kể đến những
hạn chế về ngôn ngữ gây trở ngại không nhỏ cho các hoạt động giao dịch và
trao đổi trực tiếp với đối tác. Từ đó rất khó trong việc xây dựng sự tin cậy,
quan hệ thân thiết với khách hàng, dẫn đến việc khó đạt đƣợc thoả thuận trong
hợp đồng, ảnh hƣởng bất lợi trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh.
Khi buôn bán với thị trƣờng nƣớc ngoài, việc chuẩn bị thông tin
chung và các thông tin cụ thể hơn về thị trƣờng, mặt hàng, thủ tục giao nhận,
phƣơng thức thanh toán là điều vô cùng quan trọng. Do đó, để khắc phục
những hạn chế trên, chúng ta cần tăng cƣờng thu thập, cung cấp các thông tin
về thị trƣờng nƣớc ngoài, trong đó có các thị trƣờng mới tại khu vực Trung
Đông qua nhiều kênh khác nhau, đặc biệt là từ các thƣơng vụ tại Trung Đông
để cung cấp thêm thông tin về điều tra thị trƣờng theo yêu cầu với từng mặt
hàng của doanh nghiệp. Bên cạnh đó cũng cần tăng cƣờng tổ chức khảo sát
các thị trƣờng Trung Đông, tổ chức, tham gia hội chợ, hội thảo tại nƣớc ta
cũng nhƣ các nƣớc trong khu vực. Trong đó trƣớc hết nên tập trung chú ý tới
thị trƣờng Dubai (UAE) là trung tâm hội chợ, hội thảo của toàn khu vực.
2. Đổi mới cơ cấu mặt hàng vào thị trƣờng Trung Đông
Để gia tăng kim ngạch xuất khẩu vào Trung Đông, khu vực có những
yêu cầu rất riêng về hàng hoá, trƣớc hết cần xem xét thị trƣờng này nhập khẩu
chủ yếu những loại sản phẩm nào, đồng thời xác định nhu cầu của các nƣớc
85
trong khu vực với các mặt hàng có thể xuất khẩu của Việt Nam hiện nay.
Thời gian qua một số mặt hàng chế tạo có giá trị cao của Việt Nam đã có mặt
tại thị trƣờng Trung Đông nhƣ hàng điện tử, máy vi tính và linh kiện, vải, ắc
quy, giày dép, sản phẩm nhựa và chất dẻo….Một số sản phẩm khác nhƣ đồ
gỗ, hàng thủ công mỹ nghệ, hải sản, rau quả cũng là những mặt hàng đang
tăng mạnh vào thị trƣờng này. Từ đó có thể thấy việc từng bƣớc thay đổi cơ
cấu hàng xuất khẩu theo hƣớng tăng cƣờng các mặt hàng có hàm lƣợng giá trị
gia tăng cao là điều hoàn toàn có thể thực hiện đƣợc.
Mặc dù vậy, để thực sự biến đổi cơ cấu xuất khẩu vào bất kỳ một thị
trƣờng nào, nhất là các thị trƣờng có nhiều đặc điểm riêng về văn hoá tiêu
dùng nhƣ Trung Đông còn phụ thuộc rất lớn cả vào việc tìm hiểu thị trƣờng,
tìm ra các mẫu mã hợp thị hiếu của khách hàng nơi đây. Một trong những
thành công của doanh nghiệp Trung Quốc trên thị trƣờng quốc tế nói chung
và thị trƣờng Trung Đông nói riêng là đã tạo ra nhiều mẫu mã thích hợp với
nhiều đối tƣợng ngƣời tiêu dùng khác nhau. Trong khi đó hàng hóa các doanh
nghiệp Việt Nam lại thƣờng mang tính sản xuất nhỏ lẻ, chủng loại không đa
dạng và tiến độ giao hàng không đáp ứng đƣợc yêu cầu của phía đối tác.
3. Củng cố và phát huy các mặt hàng truyền thống
Từ trƣớc đến nay, phần lớn các mặt hàng lớn xuất khẩu của Việt Nam
vào thị trƣờng Trung Đông đều là hàng nông sản. cụ thể là hồ tiêu, gạo, chè,
cà phê, hạt điều, cơm dừa, cao su…Tuy nhiên, kể cả những mặt hàng đƣợc
coi nhƣ thế mạnh này thì ngoài hồ tiêu, còn lại hàng Việt Nam vẫn chiếm tỷ lệ
quá nhỏ bé trong toàn bộ nhu cầu tiêu dùng của các nƣớc Trung Đông. Đặc
điểm của nhóm mặt hàng nông sản là thƣờng có giá cả biến động thất thƣờng
mang tính mùa vụ, trong khi thị trƣờng Trung Đông có vị trí địa lý tƣơng đối
xa, chi phí vận chuyển cao trong khi giá cả lại không ổn định nhƣ các thị
trƣờng lớn khác nên đã xảy ra trƣờng hợp doanh nghiệp bỏ hợp đồng đã ký
với doanh nghiệp các nƣớc này khi giá lên hoặc khi có sự khan hiếm về
86
nguồn hàng. Thậm chí có nơi vẫn giao hàng nhƣng không đảm bảo về quy
cách và chất lƣợng. Thông thƣờng chỉ có các doanh nghiệp có nguồn cung ổn
định và có các đối tác lâu dài mới có thể duy trì quan hệ với thị trƣờng này.
Bên cạnh đó, do chủ yếu chỉ có các thông tin về các công ty của UAE tại
Dubai nên thƣờng doanh nghiệp Việt Nam không nắm đƣợc sự lên xuống
thƣờng xuyên của giá cả các mặt hàng trong khu vực mà thƣờng xuất thẳng
cho các doanh nghiệp UAE để họ tiếp tục tái xuất lên giá cả thƣờng không
cao. Nếu khắc phục đƣợc những trở ngại trên, hàng nông sản Việt Nam mới
có đƣợc chỗ đứng vững chắc hơn trong khu vực.
4. Đẩy mạnh công tác tƣ vấn và hỗ trợ doanh nghiệp
Hiện nay nhiều doanh nghiệp trong nƣớc rất quan tâm đến các dịch vụ
nhằm hỗ trợ doanh nghiệp thâm nhập vào thị trƣờng Trung Đông, trƣớc mắt
là các thị trƣờng trọng điểm nhƣ UAE, Thỗ Nhĩ Kỳ, Arập Xêút ,…Một số
dịch vụ các doanh nghiệp đang rất cần nhận đƣợc sự tƣ vấn và hỗ trợ nhƣ:
- Hỗ trợ về thủ tục xin, cấp giấy phép, địa điểm giới thiệu và bán hàng
- Tƣ vấn thông tin thị trƣờng trong đó có cung cấp tên, địa chỉ liên lạc
các công ty và thông tin điều tra thị trƣờng tại từng nƣớc riêng biệt
- Đại diện cho các công ty trong việc tiếp thị chào hàng và các yêu cầu
khác về giao nhận thanh toán.
- Thủ tục thiết lập hệ thống đại lý bán hàng
- Thu xếp Visa, khách sạn, trạm dừng chân cho các chuyến khảo sát
của doanh nghiệp
- Tƣ vấn, sắp xếp tham gia những hội chợ quan trọng
- Tƣ vấn bảo vệ thƣơng hiệu, bản quyền tại các nƣớc trong khu vực
5. Xây dựng những danh mục hàng hoá riêng cho thị trƣờng
Trung Đông
Trong bối cảnh hàng hoá Việt Nam đang xuất hiện ngày càng nhiều
trên thị trƣờng thế giới, hàng hoá xuất khẩu sang thị trƣờng Trung Đông vẫn
87
chủ yếu là những mẫu mã chung với những quy cách, phẩm chất giống các
tiêu chuẩn của các thị trƣờng Mỹ và Châu Âu. Trong khi đó thực tế cho thấy
thị hiếu của ngƣời tiêu dùng Trung Đông, do những ảnh hƣởng sâu đậm của
văn hoá, tôn giáo lại không giống với những khách hàng ở cá khu vực khác.
Nhiều loại hàng hoá đƣợc nhập vào đây đều phải có những đặc điểm chuyên
biệt. Hiện nay nhiều nƣớc nhƣ Trung Quốc, Malaysia đã có những công
ty/những dây chuyền chuyên sản xuất các sản phẩm phục vụ riêng cho thị
trƣờng này. Doanh nghiệp Việt Nam là những ngƣời đi sau khi thâm nhập vào
Trung Đông vì vậy có rất nhiều thuận lợi để nghiên cứu kỹ hơn về kinh
nghiệm của các doanh nghiệp nƣớc ngoài trƣớc đó. Chỉ khi coi Trung Đông là
một thị trƣờng chiến lƣợc, không phải là “giải pháp tình thế”, các công ty Việt
Nam mới có thể hợp tác lâu dài và thành công với các đối tác nhiều tiềm năng
của khu vực.
6. Tăng cƣờng đầu tƣ cho Thƣơng mại điện tử
Theo dự báo, trong khi nền kinh tế toàn cầu gặp khó khăn nhƣ hiện
nay, thƣơng mại điện tử sẽ là “cứu cánh” cần thiết trong thƣơng mại quốc tế,
là chìa khoá giúp các doanh nghiệp vƣợt giai đoạn khủng hoảng. Thị trƣờng
Trung Đông, với vị trí địa lý nằm tƣơng đối xa, ngành vận tải hàng hải trong
nƣớc chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu, đặc
biệt là đến các thị trƣờng mới, trong khi doanh nghiệp Việt Nam lại thƣờng có
những trở ngại ngôn ngữ khi giao dịch với đối tác từ các nƣớc Trung Đông.
Việc đi lại để trao đổi đàm phán sẽ tốn rất nhiều chi phí cho cả hai bên, giảm
đi cơ hội có thể hợp tác. Chính vì vậy, đầu tƣ cho thƣơng mại điện tử là một
giải pháp hữu hiệu nhằm quảng bá tên tuổi của các doanh nghiệp Việt Nam
đến thị trƣờng Trung Đông. Thực tế cho thấy, hiện nay việc ứng dụng Công
nghệ thông tin trong các doanh nghiệp Việt Nam còn rất hạn chế, đặc biệt số
doanh nghiệp coi các công cụ điện tử nhƣ một kênh kinh doanh chính của
mình lại càng ít ỏi. Hầu hết các công ty Việt Nam mới chỉ xây dựng website
88
để “ cho có” với các thông tin sơ sài, giao diện không thân thiện và thiếu
những chi tiết cơ bản nhất về các chủng loại hàng hoá. Bên cạnh đó, hầu hết
các website mới chỉ đƣợc viết bằng tiếng Việt, một số ít có thêm các ngôn
ngữ khác, chủ yếu là tiếng Anh nhƣng hoàn toàn không có ngôn ngữ các nƣớc
Arập . Nhận thức đƣợc vai trò của ứng dụng thƣơng mại điện tử sẽ là yếu tố
quyết định những thành công trong tƣơng lai của doanh nghiệp Việt Nam tại
thị trƣờng Trung Đông. Thông qua những website hoặc những sàn giao dịch
trực tuyến, các doanh nghiệp Việt Nam có thể trao đổi một cách trực tiếp, tìm
hiểu yêu cầu của đối tác thông qua các công cụ rất đơn giản hiện nay nhƣ
Yahoo chat, email,…Việc bố trí những gian hàng điện tử cũng có ích lợi hơn
rất nhiều, đặc biệt là về chi phí so với việc tham dự các hội chợ triển lãm tốn
kém. Những thông tin về sản phẩm, tình trạng đơn hàng cũng đƣợc cập nhật
nhanh chóng khi ứng dụng những công nghệ mới đầy tiện ích này. Ngoài ra
đây cũng là cách để tạo dựng uy tín với các đối tác nƣớc ngoài trong việc
minh bạch hoá các thông tin cơ bản về doanh nghiệp.
IV. KIẾN NGHỊ
Nhằm tiếp tục tăng cƣờng và thúc đẩy quan hệ kinh tế - thƣơng mại
giữa Việt nam với khu vực Trung Đông, trong thời gian tới, cần tập trung
triển khai thực hiện một số nội dung theo đặc điểm của các cơ quan, đơn vị có
liên quan nhƣ:
1. Đối với Nhà nƣớc
Thứ nhất, tăng cƣờng trao đổi các đoàn lãnh đạo cấp cao, đoàn cấp Bộ
ngành để thúc đẩy quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa Việt Nam với các nƣớc
Trung Đông, trƣớc mắt là các thị trƣờng trọng điểm nhƣ: UAE, Arập Xêút,
Thổ Nhĩ Kỳ, Ixraen…Thực tế cho thấy, trong suốt quá trình Đổi mới, với quan
điểm Ngoại giao phục vụ kinh tế, Việt Nam đã tạo đƣợc rất nhiều ấn tƣợng tốt
đẹp trong lòng bè bạn quốc tế, khẳng định vị thế ngày càng cao của đất nƣớc,
đem đến hình ảnh mới mẻ, năng động về một nƣớc Việt Nam hoà bình, phát
89
triển. Những chuyến công du nƣớc ngoài cũng cần đƣợc quan tâm hơn nữa,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cùng tháp tùng, tận dụng tối đa các
phƣơng tiện ngoại giao nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp Việt Nam có tiếng
nói hơn trong hợp tác với các doanh nghiệp Trung Đông.
Thứ hai,tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý thông qua việc ký kết các
Hiệp định nhƣ Hiệp định Thƣơng mại, Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu
tƣ, Hiệp định hợp tác trong lĩnh vực hàng không, hàng hải, Hiệp định tránh
đánh thuế hai lần với các nƣớc Trung Đông. Chỉ đạo tăng cƣờng hợp tác và
phối hợp giữa Bộ Công Thƣơng cũng nhƣ Phòng Thƣơng mại và Công
nghiệp của Việt Nam với các cơ quan tƣơng ứng của các nƣớc trong khu vực
nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp 2 bên tìm kiếm các cơ hội kinh doanh
với nhau. Trong thời gian vừa qua, Việt Nam đã ký rất nhiều những Hiệp định
dạng này với nhiều đối tác khác nhau, không chỉ trong khu vực Trung Đông.
Việc ký kết các văn bản chính thức sẽ tạo điều kiện rõ ràng về mặt pháp lý,
ngoại giao cho các hợp đồng giữa hai bên, dành những ƣu đãi “có đi có lại”,
góp phần thúc đẩy các mối quan hệ vốn rất nhiều triển vọng.
2. Đối với Bộ Công Thƣơng
Thứ nhất, lên kế hoạch nghiên cứu cụ thể về thị trƣờng Trung Đông.
Hiện tại, Vụ Thị trƣờng Châu Phi, Tây Á và Nam Á - Bộ Công thƣơng đang
nghiên cứu Đề án đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trƣờng khu vực này. Trong đề
án tập trung vào một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam có thế mạnh và Bạn
có nhu cầu để xâm nhập thị trƣờng nhƣ: Nông sản (gạo, hạt tiêu, chè, cà phê,
hạt điều), thực phẩm (hải sản, gà, trái cây, rau quả), thủ công mỹ nghệ, hàng
công nghiệp (dệt may, giày dép, đồ điện tử, linh kiện, máy vi tính). Đồng thời
phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp đã có kinh nghiệm hợp tác với các
doanh nghiệp trong khu vực này từ đó đƣa ra những khuyến cáo, định hƣớng
đúng đắn cho các doanh nghiệp về từng ngành hàng, mặt hàng khi tham gia
trao đổi thƣơng mại với các doanh nghiệp Trung Đông. Các kế hoạch này cần
90
đƣợc lập chi tiết, có phản biện đánh giá của các bên liên quan nhằm đƣa ra
đƣợc một kế hoạch có tính khả thi cao, hữu ích cho Nhà nƣớc khi lập chiến
lƣợc chung với thị trƣờng, đồng thời cũng trợ giúp cho các doanh nghiệp đang
có nhu cầu tìm hiểu về thị trƣờng Trung Đông. Tránh tình trạng thông tin nửa
vời, để doanh nghiệp tự “ mò mẫm” tìm đƣờng xuất khẩu với nhiều rủi ro tiềm
ẩn.
Thứ hai, xây dựng chính sách hỗ trợ phù hợp cho các doanh nghiệp mở
rộng cơ hội hợp tác kinh doanh, đầu tƣ vào thị trƣờng này. Tăng cƣờng công
tác xúc tiến thƣơng mại. Một mặt tăng cƣờng các hoạt động Xúc tiến thƣơng
mại nhƣ chƣơng trình Xúc tiến thƣơng mại quốc gia, tham dự triển lãm, hội
chợ. Mặt khác, cần có sự điều chỉnh đối với các chƣơng trình Xúc tiến thƣơng
mại quốc gia nhƣ Nhà nƣớc hỗ trợ 100% kinh phí xúc tiến cho các đoàn Xúc
tiến thƣơng mại hoặc khảo sát thị trƣờng tại những nƣớc nhƣ Iran, Ixraen,
Arập Xêút, Thổ Nhĩ Kỳ. Các chƣơng trình Xúc tiến thƣơng mại cần đƣợc đổi
mới, hạn chế các đoàn khảo sát, nghiên cứu chung chung. Các đoàn Xúc tiến
thƣơng mại cần tập hợp đƣợc đại diện của những doanh nghiệp có tiềm năng
lớn về hàng xuất khẩu, những chuyên gia về chính sách thƣơng mại. Tăng
cƣờng liên hệ với các đối tác, tận dụng các kênh ngoại giao, chính trị để các
nƣớc Trung Đông tạo điều kiện tốt nhất về mọi mặt khi tiến hành khảo sát thị
trƣờng.
Thứ ba, cần sớm triển khai thành lập cơ quan Thƣơng vụ tại các thị
trƣờng nhƣ: Arập Xêút, Ixraen, bổ sung nhân sự cho Thƣơng vụ tại UAE để
thúc đẩy hơn nữa quan hệ kinh tế - thƣơng mại và hợp tác công nghiệp song
phƣơng với các nƣớc này. Đây là những thị trƣờng có mức tăng trƣởng cao
trong xuất nhập khẩu với Việt Nam trong những năm vừa qua. Tuy nhiên hiện
nay còn rất nhiều giao dịch mà các doanh nghiệp phải tự xúc tiến hoặc thông
qua một kênh thứ ba, thƣờng là các đại diện của một nƣớc khác. Những
thƣơng vụ tại Trung Đông khi đƣợc thành lập sẽ có chức năng tham mƣu cho
91
Bộ, Nhà nƣớc nhằm giải quyết nhanh chóng, kịp thời những vƣớng mắc về
thủ tục, chính sách. Đồng thời cũng là cầu nối của các doanh nghiệp, đầu mối
cung cấp cập nhật nhất những thông tin, những biến động của thị trƣờng, tạo
điều kiện giúp các doanh nghiệp Việt Nam nắm bắt những xu thế mới. Các
thƣơng vụ Việt Nam tại nƣớc ngoài phải thực sự trở thành điểm đến tin cậy
không chỉ của các doanh nghiệp trong nƣớc mà còn của cả các doanh nghiệp
Trung Đông khi họ quan tâm, tìm hiểu và muốn tiến hành hợp tác với phía
Việt Nam. Bộ Công thƣơng, Bộ Ngoại giao và các đơn vị có liên quan cũng
cần tạo điều kiện tối đa cho các đại diện thƣơng mại tại những nƣớc này nhằm
giúp họ có khả năng phát huy nhứng thuận lợi khi tiến hành thu thập thông tin
về thị trƣờng.
Thứ tư, tăng cƣờng công tác tuyên truyền đối ngoại tại khu vực nhằm
nâng cao hình ảnh về đất nƣớc, con ngƣời, nền kinh tế, môi trƣờng kinh
doanh và đầu tƣ của Việt nam để quảng bá với các khách hàng Trung Đông.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, thu thập và phổ biến thông tin thị trƣờng cho
các doanh nghiệp khi có nhu cầu tìm hiểu.
Với các cơ quan quản lý của Bộ Công thương :
- Vụ thị trường Châu Phi, Tây Á và Nam Á:
+ Chủ trì, phối hợp với Vụ hợp tác quốc tế tổ chức các đoàn công tác
của lãnh đạo Bộ đi thăm và làm việc tại một số nƣớc trọng điểm tại Trung
Đông để tăng cƣờng thúc đẩy quan hệ với các Bộ ngành liên quan của các
nƣớc trong khu vực. Đồng thời phối hợp với Vụ hợp tác quốc tế kiện toàn và
đổi mới cách thức hoạt động của các UBHH, do lãnh đạo Bộ công thƣơng làm
đồng chủ tịch, phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của mối quan hệ kinh tế,
thƣơng mại hai bên.
+ Vụ cũng cần phối hợp với Vụ năng lƣợng, Vụ hợp tác quốc tế hỗ
trợ về mọi mặt cho các hoạt động đầu tƣ thăm dò, khai thác dầu khí tại Trung
92
Đông. Trƣớc mắt là việc tái đàm phán Hợp đồng Amara tại Irắc, triển khai dự
án Danan tại Iran, dự án thăm dò dầu khí tại Cô Oét, Cata.
+ Hoàn thiện Đề án đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trƣờng Trung Đông
trong năm 2009
+ Phối hợp với các cơ quan, đơn vị hữu quan đôn đốc, thúc đẩy việc
đàm phán và ký kết các Hiệp định, thoả thuận hợp tác trong nhiều lĩnh vực
nhƣ thƣơng mại, ngân hàng, vận tải,…với các nƣớc Trung Đông. Nghiên cứu
khả năng ký Hiệp định thƣơng mại tự do với một số nƣớc trọng điểm trong
khu vực nhƣ UAE, Ixraen, Thổ Nhĩ Kỳ, Arập Xêút,…
+ Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trong và ngoài Bộ tăng cƣờng phổ
biến rộng rãi thông tin, tuyên truyền về thị trƣờng Trung Đông cho các doanh
nghiệp đặc biệt là về chính sách thƣơng mại của các nƣớc, tình hình thị
trƣờng, tập quán kinh doanh.
+ Phối hợp với Phòng thƣơng mại công nghiệp Việt Nam, Cục XTTM,
các thƣơng vụ Việt Nam tại Trung Đông, các ĐSQ và thƣơng vụ các nƣớc
Trung Đông tại Việt Nam,… tổ chức các Hội thảo giới thiệu thị trƣờng Trung
Đông tại Việt Nam, giải đáp kịp thời những thắc mắc, kiến nghị của doanh
nghiệp mỗi bên.
+ Kiện toàn và phát huy vai trò hoạt động của các cơ quan Thƣơng vụ
tại một số thị trƣờng trọng điểm để làm cầu nối về hợp tác kinh doanh và đầu
tƣ giữa các doanh nghiệp của Việt Nam và khu vực này. Tƣ vấn cho doanh
nghiệp cách thức thâm nhập vào các kênh phân phối hoặc cách thức để đƣa
hàng hoá nhập khẩu vào thị trƣờng khu vực một cách hiệu quả nhất.
+ Phối hợp với Vụ tổ chức cán bộ sớm hoàn tất Đề án trình Chính phủ
cho phép mở thƣơng vụ tại Ixraen và Arập Xêút trong năm 2009.
- Vụ Hợp tác quốc tế
93
+ Chủ trì, phối hợp với Vụ thị trƣờng Châu Phi, Tây Á và Nam Á, các
đơn vị hữu quan khác của Bộ công thƣơng nghiên cứu việc ký kết các biên
bản thoả thuận với các Bộ có liên quan của các nƣớc Trung Đông.
+ Phối hợp với Vụ công nghiệp nặng, Vụ năng lƣợng nghiên cứu đề án
thúc đẩy hợp tác trong lĩnh vực công nghiệp với các nƣớc Trung Đông và thu
hút đầu tƣ từ các nƣớc Trung Đông vào lĩnh vực này.
- Vụ Xuất nhập khẩu
+ Phổ biến cơ chế, chính sách xuất khẩu cho các doanh nghiệp có nhu
cầu xuất khẩu vào thị trƣờng Trung Đông, đặc biết với các mặt hàng chủ lực
và các mặt hàng mới nhƣng Việt Nam có thế mạnh nhƣ nhóm hàng nông sản,
hàng thực phẩm, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng công nghiệp.
3. Đối với Phòng Thƣơng mại Công nghiệp Việt Nam và các Hiệp
hội Ngành hàng
- Thứ nhất, rà soát và đổi mới cách thức tổ chức các Chƣơng trình Hỗ
trợ doanh nghiệp, phối hợp với Cục XTTM Bộ công thƣơng lập các đoàn
khảo sát thị trƣờng nƣớc ngoài nhằm tận dụng tối đa cơ hội để thu thập thông
tin về cơ chế chính sách, tập quán buôn bán, nhu cầu mặt hàng, rà soát và kiện
toàn các thoả thuận song phƣơng với các đối tác của các nƣớc ở khu vực
nhằm tạo thuận lợi cho các hoạt động của cộng đồng doanh nghiệp hai bên…
- Thứ hai, cần tăng cƣờng phổ biến thông tin, tranh thủ ứng dụng công
nghệ thông tin trong việc thu thập cũng nhƣ phổ biến thông tin thị trƣờng trên
trang web của Phòng thƣơng mại và công nghiệp Việt Nam, các trang web
của các hiệp hội ngành nghề cũng nhƣ của các Trung tâm Xúc tiến thƣơng
mại ở các tỉnh/thành phố trực thuộc TW, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng, tham
gia các Cổng thƣơng mại điện tử, giới thiệu khả năng xuất, nhập khẩu với các
Đối tác Trung Đông.
94
- Thứ ba, tổ chức các Hội thảo trong nƣớc với sự giúp đỡ của Bộ công
thƣơng nhằm giới thiệu về thị trƣờng Trung Đông cho các doanh nghiệp cũng
nhƣ tổ chức các hội thảo tại các thị trƣờng trọng điểm ở Trung Đông để tuyên
truyền và giới thiệu về thị trƣờng và doanh nghiệp Việt Nam với cộng đồng
doanh nghiệp các nƣớc Trung Đông.
4. Đối với các tỉnh thành, các Sở thƣơng mại
Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong khi tìm hiểu về thị trƣờng
Trung Đông, tích cực giới thiệu về thị trƣờng này cho các doanh nghiệp xuất
khẩu các mặt hàng mà khu vực Trung Đông có nhu cầu. Đồng thời, thông tin
đến các doanh nghiệp về các buổi Hội thảo, các đoàn XTTM do Bộ công
thƣơng, Cục XTTM tổ chức. Trong trƣờng hợp có thể, mời các chuyên gia
của Vụ thị trƣờng Châu Phi, Tây Á và Nam Á về địa phƣơng, giải đáp trực
tiếp các thắc mắc, tháo gỡ các khó khăn về Chính sách, tập quán tiêu dùng
của các nƣớc Trung Đông cho các doanh nghiệp trong tỉnh.
5. Đối với các doanh nghiệp
Thứ nhất, chủ động hơn trong công tác nghiên cứu thị trƣờng để nắm
bắt nhu cầu và thị hiếu khách hàng .Mặc dù sự hỗ trợ từ Nhà nƣớc là vô cùng
quan trọng, tuy nhiên chỉ mang tính chất khởi đầu. Những thông tin quan
trọng nhất vẫn phải do các doanh nghiệp tự mình thu thập và phân tích. Bởi
không ai khác ngoài bản thân các doanh nghiệp hiểu rõ đƣợc các sản phẩm
của mình, những lợi thế và điểm yếu còn tồn tại. Mặt khác việc chủ động khai
thác nguồn thông tin cũng giúp công ty đề ra một chiến lƣợc kinh doanh phù
hợp với từng nƣớc trong khu vực, tìm ra cách thức phù hợp để đƣa hàng hóa
nhất xâm nhập có hiệu quả vào các thị trƣờng khác nhau. Việc cập nhật thông
tin thƣờng xuyên giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời những diễn biến trên thị
trƣờng, đồng thời có thể xây dựng quan hệ với một số nhà nhập khẩu chính,
có nhu cầu thƣờng xuyên với hàng hoá từ Việt Nam và giúp doanh nghiệp
đảm bảo đƣợc khâu phân phối một cách ổn định nhất.
95
Thứ hai, tích cực đi khảo sát thị trƣờng, tham dự hội chợ, hội thảo
doanh nghiệp tại thị trƣờng khu vực nhằm tìm cách đƣa hàng hoá của ta xâm
nhập vào thị trƣờng sở tại một cách hiệu quả nhất . Hàng năm Bộ công
thƣơng, Phòng thƣơng mại công nghiệp Việt Nam, Đại sứ quán và thƣơng vụ
các nƣớc Trung Đông tại Việt Nam luôn đƣa ra các thông tin về các Hội chợ,
triển lãm trong khu vực (dù còn tƣơng đối hạn chế). Các doanh nghiệp cần
nhận thức rõ, khu vực này hàng năm có rất nhiều Hội chợ trƣng bày nhiều
loại sản phẩm khác nhau. Trƣớc mắt, doanh nghiệp Việt Nam có thể tập trung
vào thị trƣờng UAE, cửa ngõ nhập khẩu của toàn khu vực. Từ đó từng bƣớc
tiến sâu vào thị trƣờng các nƣớc khác.
Thứ ba, tăng cƣờng mối liên hệ với các Thƣơng vụ của Việt Nam tại
các nƣớc sở tại. Thƣơng vụ đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh
nghiệp giải quyết các khó khăn. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể gửi hàng mẫu
đề nghị Thƣơng vụ giúp chào hàng và tìm hiểu thủ tục của thị trƣờng sở tại về
những vấn đề khác liên quan. Việc tận dụng những nguồn lực sẵn có giúp các
doanh nghiệp có thông tin một cách nhanh chóng, chính xác. Trong điều kiện
không phải doanh nghiệp Việt Nam nào cũng có thể cử nhiều đoàn nghiên
cứu thị trƣờng trong một năm thì việc thông qua các cơ quan đại diện thƣơng
mại, ngoại giao tại các nƣớc sở tại là một kênh thông tin vô cùng hữu ích.
Thứ tư, lựa chọn phƣơng thức kinh doanh phù hợp. Doanh nghiệp cần
lựa chọn các hình thức kinh doanh cho phù hợp với khả năng tài chính cũng
nhƣ mục tiêu của mình nhƣ xuất khẩu qua trung gian, tìm đại lý đại diện bán
hàng, mở văn phòng giới thiệu sản phẩm, xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu tại
chỗ hay đầu tƣ.
Thứ năm, tập trung đào tạo và xây dựng đội ngũ marketing hàng hoá
chuyên nghiệp : Các Hiệp hội ngành hàng cần tập trung hỗ trợ các doanh
nghiệp vừa và nhỏ đào tạo xây dựng đội ngũ tiếp thị theo từng nhóm, ngành
hàng để nâng cao chất lƣợng giao dịch kinh doanh và quảng bá sản phẩm
96
hàng hoá. Công tác tiếp thị sản phẩm luôn đóng vai trò quan trọng. Nhất là
trong điều kiện hàng hoá Việt Nam còn ít đƣợc biết đến trên thị trƣờng khu
vực.
Thứ sáu, từng bƣớc xây dựng thƣơng hiệu cho các mặt hàng của doanh
nghiệp : Một khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam khi đi ra thị trƣờng
quốc tế nói chung là việc thiếu một thƣơng hiệu nối tiếng nhằm dành đƣợc sự
tin tƣởng của các đối tác. Các doanh nghiệp Việt Nam trong nhiều trƣờng hợp
đã chấp nhận sử dụng các nhãn mác hàng hoá nƣớc ngoài, thƣờng là những
nƣớc có uy tín trên thị trƣờng xuất khẩu hàng hoá thế giới. Điều này vô hình
đã làm giúp doanh nghiệp các nƣớc này ngày càng có đƣợc thƣơng hiệu vững
chắc hơn. Một chiến lƣợc hợp lý với việc đảm bảo chất lƣợng, mẫu mã, giá
thành sẽ góp phần tạp nên thƣơng hiệu hàng Việt Nam trong lòng khách hàng
Trung Đông. Ngoài ra cũng cần chú ý đến công tác đăng ký bảo hộ thƣơng
hiệu tại các nƣớc trong khu vực. Trƣớc hết có thể tập trung vào các thị trƣờng
UAE, Ixraen,…
6. Đối với Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam
Là doanh nghiệp Nhà nƣớc chịu trách nhiệm chính trong việc đảm bảo
nguồn năng lƣợng dầu khí cho quốc gia, Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam
cần nhận thức rõ tầm quan trọng của thị trƣờng Trung Đông để tiến hành các
công tác nhƣ :
- Tích cực đàm phán để tái khởi động Dự án phát triển mỏ Amara tại
Irắc và triển khai dự án Danan tại Iran cũng nhƣ các công việc có liên quan
đến 2 dự án này
- Mở rộng các hoạt động dầu khí tại các nƣớc Trung Đông thông qua
việc tiếp xúc, phối hợp thăm dò với các đối tác tại UAE, Arập Xêút, tìm kiếm
các cơ hội hợp tác mới.
97
- Phối hợp với Vụ năng lƣợng, Vụ hợp tác quốc tế nhằm xây dựng các
phƣơng án kêu gọi đầu tƣ từ các nƣớc Trung Đông vào phát triển công nghiệp
dầu khí và năng lƣợng.
98
KẾT LUẬN
Với sự giúp đỡ, hƣớng dẫn nhiệt tình của giáo viên hƣớng dẫn –
PGS.TS Nguyễn Hữu Khải cùng sự nỗ lực của bản thân, Khóa luận với đề tài
“Thực trạng và giải pháp thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam - Trung
Đôn ” qua gần 100 trang nghiên cứu với bố cục gồm 3 chƣơng đã đạt đƣợc
một số kết quả quan trọng nhƣ mục tiêu ban đầu đã đề ra nhƣ:
Thứ nhất, khóa luận đã cung cấp những thông tin khái quát về địa lý,
văn hoá, xã hội, kinh tế, chính trị của khu vực Trung Đông với các thông tin,
số liệu cập nhật có thể tra cứu thông qua các báo cáo mới nhất của các tổ chức
quốc tế có uy tín nhƣ WB, IMF, CIA,…Qua đó, chỉ ra những nét khác biệt,
đặc trƣng trên từng lĩnh vực của các nƣớc Trung Đông so với các khu vực
khác trên thế giới. Là nguồn thông tin khoa học hữu ích cho các cá nhân, tổ
chức có nhu cầu hợp tác tại những thị trƣờng này.
Thứ hai, khóa luận đã đƣa ra những luận điểm xác đáng chứng tỏ tầm
quan trọng của việc thúc đẩy quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Trung Đông
trong thời gian tới. Đây là một thị trƣờng mới với các doanh nghiệp Việt Nam
và có rất nhiều tiềm năng phát triển. Đồng thời Trung Đông cũng là cửa ngõ
để Việt Nam thâm nhập vào các thị trƣờng rộng lớn khác, đặc biệt là thị
trƣờng Châu Phi. Ngoài ra các nƣớc Trung Đông còn có nhu cầu lớn với lao
động nƣớc có trình độ ở một số lĩnh vực nhƣ công nghiệp, xây dựng,… Do đó
đây là cơ hội lớn cho các lao động Việt Nam làm việc tại thị trƣờng này.
Cùng với đó, việc thu hút vốn từ các nhà đầu tƣ Trung Đông có tiềm lực tài
chính lớn mạnh vào Việt Nam cũng có nhiều triển vọng trong thời gian tới.
Thứ ba, khóa luận đã trình bày thực trạng quan hệ thƣơng mại Việt
Nam – Trung Đông trong thời gian qua, đánh giá những kết quả đạt đƣợc và
99
các hạn chế còn tồn tại cùng với nguyên nhân của các hạn chế này. Đây cũng
là cơ sở để tác giả đƣa ra những giải pháp, kiến nghị trong thời gian tới.
Thứ tư, khóa luận đã đƣa ra những quan điểm, định hƣớng và giải
pháp thúc đẩy quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Trung Đông giai đoạn 2009 –
2015. Các kiến nghị và giải pháp là kết quả của sự tổng hợp, phân tích các
thông tin tác giả thu đƣợc trong quá trình nghiên cứu, có tham khảo những ý
kiến quý báu của giáo viên hƣớng dẫn.
Dù đã rất cố gắng để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp một cách tốt
nhất nhƣng chắc chắn do những hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm nghiên
cứu, bài viết sẽ không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, tác giả kính mong
nhận đƣợc sự đóng góp, của các Thầy, Cô giáo và bạn đọc cho khoá luận
đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
100
PHỤ LỤC: TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tham khảo tiếng nƣớc ngoài
1. Metimes: Middle East Times: www.metimes.com
2. World Bank, Trade,Investment and Development in the Middle East
and North Africa report: Year 2003-2006
3. World Bank Homepage: www.wb.org
4. United Nation Homepage: www.un.org
5. World Bank, Unlocking the Employment Potential in the Middle East
and North America, 2004
6. Zee Maoz, Amily B.Landau and Tamar Malz, Building Regional
Security in the Middle East: Internal regional and Domestic Influece,
Frank Cass, 2003
7. Ahmed Galal, Arập Economic Intergration: between Hope and
Reality, Brookings Institution Press, 2003
8. World Bank, Job Creation in an Era of High Growth,2006
9. World Bank, World Economic Forum on the Middle East, 2007
10. Edmun O’Sullivan, Lessions from the Gulf, Singapore ,2005
11. US foreign Assistance to the Middle East: Historical Background,
Recent Trend, www.fpc.state.gov
12. Economic Sector of the Economy, Israel Ministry of foreign Affairs,
2009
13. Israel Economy, www.Mogabay.com
14. OECD Investment Policy Review: Israel, Turkey
15. Simon Gray and Mario I. Blejer, The Gulf Cooperation Council
Region: Financial Market Development, Compettitiveness and
Economic Growth, WB 2006
101
16. Gulf Coopertion Council www.Globalsecurity.org
17. CIA world fact book: www.cia.gov/publication/
18. BP, BP statistical Review of World Energy, June 2008
19. WB, MENA 2008 economic developments and prospects
II. Tài liệu tham khảo tiếng Việt
1. Viện nghiên Châu Phi và Trung Đông, Trung Đông những vấn đề và
xu hướng kinh tế - chính trị trong bối cảnh quốc tế mới, PGS.TS Đỗ
Đức Định, Nhà xuất bản khoa học xã hội,2008
2. Viện nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông, Quan hệ thương mại Việt
Nam - Trung Đông, PGS.TS Đỗ Đức Định, Đề tài cấp viện năm 2006
3. Viện nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông, Thị trường Châu Phi và
Trung Đông, PGS.TS Đỗ Đức Định
4. Tạp chí nghiên cứu Trung Đông và Châu Phi, các năm 2005-2009
5. Tài liệu tham khảo đặc biệt. Tin kinh tế hàng ngày, TTXVN, các số
năm 2005-2009
6. Viện kinh tế thế giới: Sách kinh tế thế giới hàng năm, NXB Chính trị
quốc gia, từ 2000-2008
7. Cổng thông tin thị trƣờng Châu Phi, Tây á và Nam á
8. Đại sứ quán Việt Nam tại Ai Cập, kiêm nhiệm Ixraen
9. Đại sứ quán Việt Nam tại Arập Xêút
ArËpsaudi.org/vi/
10. Đại sứ quán Việt Nam tại Cô Oét
kuwait.org/vi/
11. Đại sứ quán Việt Nam tại Cata
qatar.org/vi/
102
12. Đại sứ quán Việt Nam tại UAE
uae.org/vi/
13. Đại sứ quán Việt Nam tại Thổ Nhĩ Kỳ
turkey.org/vi/
14. Trang Web Tổng cục thống kê, kim ngạch nhập khẩu hàng năm từ
1996-2007:
3
15. Bộ Công thƣơng, quyết định số 6583/QĐ-BCT Ban hành chƣơng
trình hành động “ Đề án thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam -
Trung Đông giai đoạn 2008-2015”
16. Bộ công thƣơng, Giới thiệu thị trường Thổ Nhĩ Kỳ, Vụ KV4, 2009
17. Bộ công thƣơng, Tài liệu cơ bản thị trường Iran, UAE, Arập Xêút ,
Ixraen, Vụ KV4, 2009
18. Bộ công thƣơng, Tham luận tại hội thảo giới thiệu thị trường Trung
Đông, 31-7/2008. Phó vụ trƣởng vụ KV4 Nguyễn Công Hiến
19. Niên giám thống kê 2008, Nhà xuất bản thống kê
20. Thời báo kinh tế Việt Nam www.vneconomy.vn
21. Cổng thông tin thị trƣờng nƣớc ngoài, Bộ công thƣơng
www.thitruongnuocngoai.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4826_7539.pdf