Đẩy mạnh sản xuất và sản xuất hàng TCMN sẽ mang lại lợi ích to lớn
không chỉ về kinh tế mà còn về văn hóa, xã hội. Hàng TCMN đem lại lợi nhuận
sau khi xuất khẩu rất cao so với nhiều nhóm hàng khác. Bên cạnh đó, phát triển
xuất khẩu hàng TCMN sẽ tạo việc làm cho rất nhiều lao động góp phần ổn định
kinh tế và làm giảm tệ nạn xã hội.
42 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2645 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng và giải pháp trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty Artex –Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh 3: Khai thác trung tâm thương mại, kinh
doanh xuất nhập khẩu hàng may mặc.
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh 4: Chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu hàng công
nghiệp, vật liệu xây dựng và các mặt hàng khác.
Bốn phòng nghiệp vụ có tổng số 40 thành viên, thực hiện chức năng tìm
kiếm bạn hàng và giao dịch với các đối tác để phát triển, mở rộng thị
trường.Việc phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu cho từng phòng ban tránh sự
chồng chéo, giành khách hàng của nhau đồng thời phát huy được năng lực
chuyên môn hóa của cán bộ nghiệp vụ.
2.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Công ty Xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và Thủ công mỹ nghệ Hà
Nội là một doanh nghiệp Nhà Nước do nhà Nước thành lập, đầu tư vốn và trực
tiếp quản lý. Hoạt động trong cơ chế thị trường với tư cách là chủ sở hữu, Công
ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, hoạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản và con
-15-
dấu riêng theo quy định của Nhà Nước do vậy công ty có những chức năng và
nhiệm vụ nhất định.
Theo quyết định số 1149/QĐ/UB của UBND thành phố Hà Nội, Công ty
ARTEX Hà Nội có những chức năng sau:
Tổ chức gia công và thu mua hàng Thủ công mỹ nghệ và hàng tiêu dùng
để xuất khẩu.
Xuất khẩu các mặt hàng Thủ công- Mỹ nghệ, hàng công nghiệp, nông
lâm sản, sản phẩm dệt may….
Nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và phương tiện vật tải, hàng
tiêu dùng và thiết bị văn phòng.
Uỷ thác và nhận ủy thác các mặt hàng sản xuất trong và ngoài nước.
Kinh doanh dịch vụ thương mại: tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, kinh
doanh bất động sản làm việc theo quy định của pháp luật.
Như vậy ta có thể thấy công ty Artex Hà Nội có chức năng đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế, phục vụ đời sống nhân dân và tổ chức lưu thông hàng hóa.
Để thực hiện tốt công tác, chức năng này công ty phải hoàn thành các nhiệm vụ:
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh nhằm thực hiện
tốt mục đích và chức năng của công ty.
Nghiên cứu khả năng sản xuất và nhu cầu của thị trường, kiến nghị và đề
xuất với UBND thành phố Hà Nội các biện pháp thực hiện nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh.
Tuân thủ luật pháp về quản lý kinh tế tài chính, quản lý xuất nhập khẩu và
giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua
bán ngoại thương và các hợp đồng kinh tế có liên quan đến việc kinh doanh của
công ty. Quản lý, chỉ đạo và tạo điều kiện để các đơn vị trực thuộc chủ động
trong hoạt động kinh doanh theo quy chế và pháp luật hiện hành. Việc quy định
rõ phạm vi, quyền hạn, chức năng, nhiệm vụ của công ty xuất nhập hàng tiêu
dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội tạo thuận lợi giúp cho hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu của công ty đạt hiệu quả cao.
-16-
II. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY ARTEX
HÀ NỘI
1. Tình hình hoạt động kinh doanh chung của công ty trong những
năm gần đây.
Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội là
một công ty do nhà nước thành lập và đầu tư vốn. Lĩnh vực hoạt động rộng từ
kinh doanh nội địa và xuất nhập khẩu đến kinh doanh bất động sản. Chủng loại
hàng hóa đa dạng gồm nhiều loại sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của
con người và các sản phẩm trong nhóm hàng TCMN. Với các phương thức kinh
doanh chủ yếu sau:
Mua đứt bán đoạn: Là phương thức xuất khẩu trực tiếp cho thương gia
nước ngoài, tổ chức sản xuất thu mua từ người sản xuất, làng nghề thủ
công…hoặc nhập khẩu trực tiếp của khách ngoại, bán trực tiếp tiêu thụ trong
nước chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh của đơn vị. Phương thức
này đã tập trung được thế mạnh của công ty như đội ngũ cán bộ có trình độ
chuyên môn vững vàng, năng động và vị thế là một doanh nghiệp Nhà Nước có
uy tín.
Gia công: là phương thức kinh doanh do một bên nhận gia công, nhập
khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác để chế biến ra thành
phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao. Mặt hàng Công ty nhận gia
công chủ yếu là hàng may mặc, thêu ren. Tuy nhiên phương thức này công ty
không thực hiện từ năm 2003 trở lại đây do có sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức
và thị trường xuất nhập của công ty.
Uỷ thác: Là phương thức kinh doanh mà công ty giúp các đơn vị trong
nước xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài và sau đó nhận một khoản thù lao gọi là
phí ủy thác. Phương thức này giúp công ty có được nhiều bạn hàng nước ngoài
và dần dần tạo dựng uy tín và tích lũy kinh nghiệm cho mình trên thương trường
quốc tế. Do luôn có sự nỗ lực của toàn thể CBCNV trong công ty và sự cố gắng
-17-
tận dụng thế mạnh mà nhìn chung kết quả kinh doanh của công ty trong những
năm gần đây đạt kết quả khá tốt. Cụ thể được thể hiện ở bảng 2 dưới đây:
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh chung
Đơn vị: VNĐ (tỷ); USD (triệu)
Năm
2002
Năm 2003 Năm 2004
TT Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
1 Tổng Dthu 43,3 81,14 87,39 127,31 56,90
2 Tổng KNXNK 5,24 5,60 6,87 8,28 47,71
3 Kim ngạch XK 1,25 0,89 -28,67 1,71 93,02
4 Kim ngạch NK 3,99 4,72 17,93 6,56 39,17
5 Nộp ngân sách 6,20 8,50 37,10 7,60 -10,59
6 Thu nhập BQ (VNĐ) 800.000 1.000.000 1.500.000
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của công ty (năm 2002,2003,2004)
Qua bảng số liệu trên ta có nhận xét sau:
Về doanh thu: Tổng doanh thu có sự tăng trưởng mạnh qua các năm, công
ty thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình, kết quả thực hiện được vượt chỉ
tiêu được giao. Doanh thu năm 2003 tăng gần 37,84 tỉ VND đạt tỉ lệ 87,39 so
với năm 2002, năm 2004 tăng khoảng 46,17 tỉ VND đạt tỉ lệ 56,9 So với năm
2003. Có được kết quả này phải kể đến sự nỗ lực của CBCNV và đội ngũ lãnh
đạo đã phát huy tốt nội lực của công ty. Do Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu
dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội là một đơn vị kinh doanh, nhưng công ty
không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Vì vậy, khi ký kết được các hợp đồng xuất
khẩu hàng hóa công ty phải tiến hành thu mua sản phẩm từ các cơ sở sản xuất
(các chân hàng ). Công ty đã thiết lập được mối quan hệ tốt với các nguồn cung
cấp do đó việc thu mua được tiến hành nhanh chóng kịp thời, các sản phẩm luôn
đáp ứng được các yêu cầu của công ty đưa ra về chất lượng sản phẩm, quy cách
mẫu mã, chủng loại màu sắc với giá cả hợp lý, nhiều khi công ty còn được ưu
đãi do mua số lượng lớn và nhận đặt hàng thường xuyên. Kết quả là công ty
-18-
giảm được chi phí thu mua, vận chuyển nên đã giảm được chi phí kinh doanh,
tăng lợi nhuận cho công ty.
Về tổng kim ngạch xuất khẩu: Có sự tăng trưởng qua các năm, năm 2003
tăng với tỷ trọng 51,51 so với năm 2002, còn năm 2004 tăng 47,72 so với
năm 2003. Trong đó:
Kim ngạch xuất khẩu của công ty năm 2003 giảm hơn năm 2002 là
28,67%. Bước sang năm 2004 thị trường XK có vẻ sáng sủa hơn , các bạn hàng
cũ và mới lại tìm đến với công ty. Thêm vào đó, tạo đà thúc đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu công ty đã tuyển dụng thêm một số cán bộ trẻ có nghiệp vụ và năng
lực chuyên môn vững, kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng trở lại đạt 93,02
Kim ngạch nhập khẩu năm 2003 đạt 4715 triệu USD tăng 17,93 so với
năm 2002. Năm 2004 tăng 39,17 tương đương 1847 triệu USD so với năm
2003. Sự tăng trưởng này xuất phát từ phía nhu cầu trong nước về các mặt hàng
như máy xúc, máy ủi… tăng. Đồng thời do công ty là doanh nghiệp Nhà Nước
nên việc vay vốn để kinh doanh từ các ngân hàng có sự thuận lợi hơn. Vì vậy,
công ty đã tận dụng phát huy ưu thế này trong phương thức kinh doanh mua đứt
bán đoạn thu khoản chênh lệnh dẫn đến kim ngạch xuất khẩu tăng, góp phần
tăng doanh thu.
Nhìn chung, kim ngạch nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu. Điều này đang được ban giám đốc và toàn bộ CBCNV
toàn công ty nỗ lực, cố gắng chuyển hướng thúc đẩy xuất khẩu mạnh hơn nữa
trong những năm tới nhằm đưa xuất khẩu trở thành hoạt động chính của công ty.
2.Tình hình XK và thị trường XK hàng TCMN của công ty.
Hoạt động kinh doanh XNK của nước ta trở nên sôi động, ngày càng có
nhiều doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào lĩnh vực này. Sự mở rộng về quy mô,
thay đổi phương thức buôn bán của các doanh nghiệp đã dẫn đến tình trạng cạnh
tranh gay gắt trong lĩnh vực XK. Trong bối cảnh đó, Công ty đã cố gắng tăng
cường sức cạnh tranh về giá cả, chất lượng và luôn bám sát thị trường thực hiện
nhiều phương thức kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm và đảm bảo uy tín với
-19-
khách hàng. Sự phát triển của công ty còn thể hiện rõ ở hoạt động xuất hàng
TCMN, cơ cấu xuất khẩu và thị trường tiêu thụ nhóm hàng này.
2.1. Tình hình xuất khẩu các mặt hàng TCMN
Trong số các mặt hàng mà công ty xuất khẩu như tư liệu sản xuất ,
may mặc hàng tiêu dùng , vật liệu xây dựng … thì thủ công - mỹ nghệ là mặt
hàng xuất khẩu chính luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu
của công ty. Nhóm hàng này khá phong phú và đa dạng gồm các mặt hàng như:
gỗ mỹ nghệ, tơ tằm, sơn mài, mây tre…Xuất khẩu hàng TCMN vừa giúp duy trì
các làng nghề truyền thống, vừa tạo việc làm cho người lao động, hơn nữa lại
giúp công ty tăng doanh số, thu nhiều lợi nhuận. Do vậy, mặt hàng này luôn
được ban lãnh đạo quan tâm, tạo mọi điều kiện nhằm khuyến khích cán bộ
nghiệp vụ đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu và mở rộng thị trường. Kết quả xuất
khẩu các mặt hàng TCMN của công ty được thể trên bảng 3 dưới đây:
Bảng 3: Tình hình XK các mặt hàng chính của công ty
Đơn vị: USD
Năm
2002
Năm 2003 Năm 2004
TT Tên hàng Số tiền Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
1 Tổng Dthu 820.147,0 793,047,0 -3,30 1.389.482,5 75,21
2 Tơ tằm 247.392,5 247.370,6 -0,01 267.201,0 8,02
3 Gỗ mỹ nghệ 4.300 3.500,0 -18,60 0 0,00
4 Sơn mài 80.252,5 18.305,0 -77,19 17.445,0 -4,70
5 Mây tre 319.316,0 350.465,0 9,75 908.261,5 159,16
6 Gốm sứ 36.886,0 20.368,4 -44,78 20.125,0 0,00
7 Hàng thuê ren 132.000,0 152.038,0 15,94 176.450,0 15,30
(Nguồn: kết quả hoạt động kinh doanh của công ty )
Theo số liệu ta thấy kim ngạch xuất khẩu của hàng TCMN năm 2003
giảm 3,3 so với năm 2002. Bởi lẽ trong xuất khẩu mặt hàng này, công ty phải
đương đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh cả trong nước lẫn ngoài nước. Để thích
-20-
ứng với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, CBCNV của công ty đã phải
nỗ lực, cố gắng đi tìm thị trường xuất khẩu, khai thác các cơ sở sản xuất, hạn
chế tối đa chi phí, hao hụt, từng bước đưa kim ngạch xuất khẩu năm 2004 tăng
lên 75,21.
Nghiên cứu cụ thể, xuất phát từ nhu cầu của các thị trường xuất khẩu
không ngừng tăng lên và bản thân công ty cũng thiết lập được mối quan hệ bền
vững, ổn định với các cơ sở chân hàng và các đối tác nước ngoài nên sản phẩm
mây tre, tơ tằm và hàng thêu là những mặt hàng chủ lực của công ty với kim
ngạch xuất khẩu không ngừng tăng lên trong các năm ( mặc dù tơ tằm có sự
giảm nhẹ ở năm 2003 khoảng 0,01 so với năm 2002 ). Đặc biệt năm 2004 mây
tre có sự tăng trưởng đột biến đạt 159,16 ( tương đương 557.796,5 USD ),
chính sự tinh xảo, đa dạng phong phú của mặt hàng này cùng với sự năng động
tìm kiếm đối tác của CNV đã thu hút được các khách hàng khó tính người
Singapoer, Nhật Bản, EU. Tuy nhiên, gỗ mỹ nghệ, gốm sứ, sơn mài lại có kim
ngạch xuất khẩu giảm dần, thậm chí năm 2004 gỗ mỹ nghệ không xuất khẩu
được . Nguyên nhân cơ bản là khách hàng của công ty đối với mặt hàng này bị
giảm do đối tác chưa ổn định và so với sản phẩm cùng loại của Trung Quốc thì
cùng một chất lượng như nhau nhưng họ cạnh tranh hơn chúng ta về giá cả và
trình độ nghệ thuật.
2.2. Thị trường xuất khẩu hàng TCMN của công ty.
Hiện nay, sản phẩm của công ty đã có mặt ở nhiều quốc gia trên thế
giới. Mọi sự biến động trong môi trường kinh doanh quốc tế như: sự biến động
về pháp luật, kinh tế, chính trị, văn hóa,…đều ảnh hưởng đến khả năng sản xuất
mặt hàng TCMN của công ty. Tuy nhiên, với nhiều năm kinh nghiệm trong hoạt
động xuất khẩu giúp công ty thích ứng và đứng vững được trên một số thị
trường lớn. Để cụ thể hơn về từng khu vực thị trường xuất khẩu của công ty, ta
xem xét bảng 4 sau:
-21-
Bảng 4: Thị trường xuất khẩu hàng TCMN
Đơn vị: USD
Năm
2002
Năm 2003 Năm 2004
TT Thị trường Số tiền Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
1 Tổng KNXN 820.147,0 793.047,0 -3,30 1.389.482,5 75,21
2 Châu âe 260.392,5 278.179,9 6,83 468.976,9 68,59
3 Châu á 492.112,5 448.971,1 -8,77 832.095,0 85,33
4 Châu mỹ 67.642,0 65.896,0 -2,58 884.106,0 34,17
(Nguồn: Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây)
Hiện nay, sản phẩm của công ty đã có mặt ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Những cơ hội triển vọng hay khó khăn trong kinh doanh có sự khác nhau giữa
từng thị trường.
Thị trường châu Á: đây thị trường lớn nhất của công ty. Các bạn hàng của
công ty là các nước : Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc, các nước
trong ASEAN…Những ảnh hưởng bất lợi từ sự sụt giảm của một số nền kinh tế
như: Nhật Bản, … nên kim ngạch xuất khẩu năm 2003 giảm 8,77 so với năm
2002. Sang năm 2004, việc thực hiện cắt giảm hàng rào thuế quan xuống 0 – 5%
của các nước thành viên ASEAN giúp cho công ty mở rộng thị trường xuất
khẩu, hoạt động tham gia các cuộc triển lãm quốc tế nhiều hơn. Do vậy tốc độ
tăng trưởng đạt ở mức cao là 85,33%.
Thị trường Châu Âu: đây là khu vực thị trường rộng lớn, kim ngạch xuất
khẩu hàng TCMN trong những năm gần đây tăng đều. Sản phẩm hàng thêu, gốm
sứ và mây tre đang được rất ưa chuộng tại khu vực này nên năm 2003 vẫn tăng
6,83% so với năm 2002 ( trong khi các thị trường khác giảm ) và năm 2004 tăng
lên 68,59% so với năm 2003. Mối quan hệ giữa Việt Nam – EU ngày càng tốt
đẹp hơn sẽ là môi trường thuận lợi giúp công ty mở rộng thị trường trong tương
lai. Tuy nhiên, đòi hỏi cao về chất lượng của người tiêu dùng Pháp, Ý,
Đức…chính là thách thức mà công ty cần vượt qua.
-22-
Thị trường Châu Mỹ: gồm các nước như Mỹ, Canada, Brazil,…đây là khu
vực thị trường mới và có nhiều tiềm năng mà công ty mới bắt đầu xâm nhập
2002, có sự suy giảm khoảng 2,58% vào năm 2003 và tăng trưởng trở lại vào
năm 2004 là 34,17%. Tuy nhiên, hàng hóa xuất khẩu sang thị trường này phải
chịu cước vận chuyển cao nên gây không ít bất lợi cho công ty trong việc cạnh
tranh về giá cả, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Nhìn chung, tỉ trọng xuất
khẩu hàng hóa của công ty sang thị trường này còn thấp nhưng tiềm năng ở thị
trường này là rất lớn.
III. MỘT SỐ NGHIỆP VỤ TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN HĐXK HÀNG TCMN
TẠI CÔNG TY ARTEX HÀ NỘI.
Công ty có 2 phương phức ký kết hợp đồng với khách hàng:
Thu thập, phân tích thông tin và tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng trực tiếp
với khách hàng.
Công ty thông qua trang Web của mình giới thiệu ra thị trường bằng hình ảnh
màu cuả mình. Khách hàng quan tâm và muốn mua sản phẩm sẽ tìm hiểu, trao
đổi thông tin qua điện tử ( Email ), sau đó tiến hành giao dịch, ký kết hợp đồng
và chọn sản phẩm làm hàng mẫu.
Sau khi công ty và đối tác ký kết hợp đồng, việc tổ chức thực hiện hợp đồng này
có ý nghĩa rất quan trọng. Bởi vì thực hiện tốt mỗi nghĩa vụ trong hợp đồng mới
tạo điều kiện thực hiện tốt các nghĩa vụ tiếp theo, tạo đều kiện tốt cho phía đối
tác thực hiện tốt nghĩa vụ của mình.
Trong hầu hết các hợp đồng đã ký kết, công ty chủ yếu xuất khẩu theo
điều kiện FOB và CIF, thanh toán cả bằng 2 phương thức L/C ( Letter of credit )
và TT( Telegraphic Transfer ). Hàng thủ công mỹ nghệ là loại hàng hóa mà Nhà
Nước khuyến khích xuất khẩu, vì thế công ty không phải xin giấy phép xuất
khẩu. Thực hiện HĐXK là một quá trình phức tạp, do vậy quy trình XK gồm các
bước:
Giục người mua
mở L/C v kiểm
tra L/C
Chuẩn bị v
kiểm tra h ng
XK
-23-
1. Giục người mua mở L/C và kiểm tra L/C
Trong hợp đồng , nếu thanh toán bằng phương thức L/C thì trước khi
chuẩn bị hàng xuất khẩu, công ty phải đôn đốc, nhắc nhở ngưởi mua mở L/C
đúng hạn quy định trong hợp đồng bằng các phương tiện: điện thoại, fax, mail,
telex hoặc gặp trực tiếp đại diện của người NK ở Việt Nam. Thông qua bước
giục đối tác mở L/C, công ty có thể biết được thiện chí của khách hàng và khả
năng thanh toán của họ, tránh bị thiện hại khi có rủi ro phát sinh từ phía người
NK. cử Sau khi nhận được thông báo về L/C do người mua đã mở, kết hợp cùng
NH công ty nhân viên nghiệp vụ tiến hành kiểm tra tính chân thực ( nếu mở
bằng thư thì kiểm tra chữ ký, nếu mở bằng điện thì kiểm tra mã số ) và nội dung
của L/C ( cơ sở kiểm tra là hợp đồng mua bán hoặc giấy tờ có giá trị tương
tương). Công việc tiến hành kiểm tra L/C thường được tiến hành cẩn thận, tỉ mỉ
từng bước để sửa chữa kịp thời các sai sót xảy ra, nếu các sai sót đó gây khó
khăn cho thanh toán thì công ty cương quyết đòi người mua sửa chữa lại cho
phù hợp với hợp đồng.
2. Chuẩn bị và kiểm tra hàng hóa XK
Công ty bắt đầu tiến hành chuẩn bị hàng XK sau khi nhận được thông báo
của khách hàng về L/C đã mở, hoặc NH Ngoại Thương thông báo nhận được số
tiền ( tiền ký quỹ) từ khách hàng. Theo thời gian giao hàng đã được ấn định,
công ty tiến hành chuẩn bị theo đúng tên hàng, số lượng, phù hợp về chất lượng,
-24-
bao bì, kẻ ký mã hiệu hàng hóa. Các công việc thực hiện trong khâu này là thu
gom hàng, bao gói, kẻ ký mã hiệu hàng XK.
Hàng hóa được công ty tổ chức thực hiện mua tại các cơ sở sản xuất hàng
hóa ( các chân hàng ) ở các làng nghề truyền thống và ở các địa phương khắp cả
nước. Đối với mỗi hàng hóa trong hợp đồng, công ty ký kết hợp đồng đặt hàng
với một chân hàng, đa số hàng hóa đặt làm đều được các cơ sở chủ động trong
nguồn nguyên vật liệu đầu vào, rất ít trường hợp công ty phải cung cấp nguồn
vật liệu. Một số trường hợp, công ty có thể hỗ trợ cho cơ sở sản xuất một số vốn
ban đầu ( ứng trước tiền hàng ) và có thể thanh toán sớm tiền hàng . Các nguồn
cung cấp hàng hóa cho công ty rất đa dạng, chủ yếu là ở các làng nghề truyền
thống. Như:
Các làng nghề gốm nổi tiếng như: Bát Tràng( Hà Nội), làng Cậy( Hải Dương),
Thổ Hà (Bắc Ninh), Móng Cái ( Quảng Ninh), Hương Canh, Hiến Lễ ( Vĩnh
Phúc)…
Hàng mây, tre, đan nổi tiếng ở làng Phú Vinh ( Hà Tây), Ngọc Động (
Nam Hà), Yên Sở (Hà Tây), Nho Quan (Ninh Bình)…
Hàng thêu ren ở Lý Nhân, Thanh Liêm ( Hà Nam), Minh Lãng (Thái
Bình) Văn Lam ( Ninh Bình)…Các làng Phù Khê, Hương Mạc, Đồng Kỵ, Đông
Quang ( Bắc Ninh), Vân Hà (Hà Nội), Võ Lăng ( Hà Tây)… có tiếng về sản xuất
hàng gỗ mỹ nghệ. Còn cơ sở sản xuất hàng sơn mài ở Đình Bảng (Bắc Ninh),
Duyên Thái (Hà Tây), Tương Bình Hiệp (Bình Dương)…
Các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, HTX ở các làng nghề truyền thống là
nguồn cung cấp chủ yếu của công ty. Tùy theo yêu cầu của khách hàng đối với
từng mặt hàng TCMN mà công ty tìm nguồn hàng thích hợp.
Tổ chức tập trung hàng: Mối quan hệ giữa công ty và cơ sở sản xuất được
điều chỉnh thông qua hợp đồng nội hoặc đơn đặt hàng, nhưng công ty sử dụng
đơn đặt hàng là chủ yếu. Việc đặt hàng được thực hiện theo mẫu của công ty (
mẫu này do cơ sở sản xuất và được khách hàng chấp nhận làm hàng mẫu ) với
các yêu cầu cụ thể về hàng hóa như: tên hàng, chủng loại, quy cách,chất lượng,
-25-
số lượng, thời gian giao hàng…Với thời gian giao hàng đã được ấn định trước
trong L/C, thì lô hàng XK được chân hàng đảm bảo cung cấp cho công ty trước
10 ngày để giải quyết các vấn đề phát sinh có thể xảy ra với hàng hóa, đảm bảo
hàng XK đúng như thỏa thuận nêu trong HĐ với đối tác nước ngoài. Hàng XK
sau khi kiểm tra đạt chất lượng thì được chân hàng tập chung tại kho của mình
hoặc được công ty hỗ trợ về kho bãi. Tuy nhiên, hiện nay công ty chưa có một
hệ thống kho bãi nào cả mà phải đi thuê.
Đóng gói, ghi nhãn bao bì, kẻ ký mã hiệu: công ty giao toàn bộ công đoạn
cho cơ sở sản xuất thực hiện theo đúng yêu cầu của khách hàng. Bao bì và ghi
nhãn được quy định rõ trong HĐ, nội dung ghi nhãn bao bì chủ yếu do bên nhập
khẩu cung cấp.
Kiểm tra hàng hóa XK là công việc cần thiết của công ty, nhằm xem xét mức độ
phù hợp của hàng hóa XK so với HĐ đã được ký kết, với mẫu hàng và L/C được
mở bởi người nhập khẩu. Để ngăn chặn các hậu quả xấu, đảm bảo tốt quyền lợi
của khách hàng và công ty, công việc kiểm tra hàng được thực hiện ngay tại kho
bãi của cơ sở sản xuất. Nếu trong hợp đồng mua bán không yêu cầu có sự chứng
nhận của cơ quan giám định thì công việc kiểm tra chất lượng được tiến hành
bởi công ty và công ty ký phát giấy chứng nhận đảm bảo chất lượng hàng hóa
XK phù hợp với hàng mẫu mô tả trong L/C và quy định trong hợp đồng. Nếu
trong hợp đồng quy định có sự chứng nhận của cơ quan giám định. Công ty liên
hệ với cơ quan giám định độc lập ( thường tiến hành là Vinacontrol), hoàn thành
đơn giám định và thanh toán chi phí. Sau khi kiểm tra hàng đạt tiêu chuẩn, cơ
quan giám định sẽ cấp chứng thư đối với hàng hóa XK của công ty.
Nếu HĐ ( hoặc nước nhập khẩu) quy định hàng nhập khẩu ( có nguồn gốc
từ thực vật ) phải có giấy chứng nhận kiểm dịch thì công việc kiểm dịch được
thực hiện bởi chi cục bảo vệ thực vật (tại phố Nam Đồng ). Sau khi kiểm dịch
hàng đạt tiêu chuẩn, Chi cục sẽ cấp chứng thư đối với hàng hóa XK của công ty.
Công việc kiểm tra sẽ được hoàn tất trước khi đóng hàng vào container.
Phương pháp kiểm tra thường là cảm quan do không có tiêe chuẩn đánh giá chất
-26-
lượng nên phụ thuộc vào nhận định chủ quan của người kiểm tra, vì vậy không
tránh khỏi các sai sót nhất định.
Qua nghiệp vụ tập trung hàng XK của công ty bản thân nghiệp vụ đã thể hiện
một số ưu nhược sau:
Công ty đã kiểm soát được tiến trình sản xuất lô hàng, tạo thuận lợi tiến
hành các nghiệp vụ một cách chủ động.
Do tiến hành một cách thường xuyên, liên tục nên lô hàng XK thường hoàn
thành trước thời hạn quy định và đáp ứng tốt các tiêu chuẩn hàng mẫu. Mặt
khác, mối quan hệ giữa công ty và các chân hàng luôn được củng cố, phát triển.
Tuy nhiên, công việc kiểm tra đã tăng chi phí cho CBNV vì thường phải
xuống cơ sở nhiều lần mà các cơ sở này lại quá xa so với Hà Nội. Ngoài ra việc
kiểm tra hàng hiện nay làm mất khá nhiều thời gian của công ty do số lượng
nhân viên nghiệp vụ có kinh nghiệm còn thiếu.
Công ty chưa có kho chứa hàng XK, điều này làm tăng chi phí và gây khó khăn
cho việc bảo quản , quản lý hàng hóa khi nhận hàng từ các cơ sở chân hàng về
cho tới lúc giao hàng cho đối tác theo HĐ đã kí kết.
3.Thuê phương tiện vận tải và mua BH cho hàng XK:
Căn cứ vào thực tế về điều kiện cơ sở giao hàng, khối lượng và đặc điểm
hàng hóa và điều kiện vận tải … để thuê phương tiện vận tải phù hợp, lựa chọn
mua hay không mua bảo hiểm hàng hóa. Đa số hàng TCMN của công ty được
vận chuyển, giao nhận bằng container đường biển. Với số lượng hàng hóa ký kết
trong HĐ công ty tính toán để xác định loại vỏ và số vỏ container cần thiết cho
việc đóng hàng, xác định số lượng hàng giao phù hợp khi có điều khoản giao
hàng từng phần và điều kiện dung sai số lượng hàng giao nhằm đảo bảo thuận
tiện và hạ chi phí trong giao hàng XK.
Hiện nay, công ty chủ yếu ký kết HĐXK với khách hàng theo điều kiện
giao hàng FOB hoặc CIF được điều chỉnh bởi Incoterm 2000. Trong 2 điều kiện
giao hàng trên thì công ty thường sử dụng điều kiện FOB nhiều hơn. Điều này
-27-
hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh và tránh được nhược điểm của công ty
trong công việc chuẩn bị hàng đóng vào container đôi khi chưa đồng bộ.
Công ty cần tiến hành ký HĐ mua BH cho hàng hóa XK. Công ty thường
ký HĐ mua BH chuyến của Bảo Việt cho mỗi chuyến hàng. Đối với hàng
TCMN vận chuyển bằng đường biển, công ty thường mua điều kiện BH loại A(
theo QTC- 1998 ), Giá trị bảo hiểm là giá CIF của hàng hóa ( 110% CIF ). Thời
gian bảo hiểm tính từ ngày hàng rời cảng.
4. Làm thủ tục hải quan.
Trên thực tế việc làm thủ tục hải quan cho hàng TCMN được công ty tiến
hành tại Hải quan Hải Phòng theo 2 bước sau:
Công ty làm tờ khai hải quan và nộp tờ khai : cán bộ nghiệp vụ cần khai báo chi
tiết hàng hóa lên tờ khai hải quan theo mẫu HQ2002-XK, bao gồm các nội dung
sau: Tên hàng, ký mã hiệu hoặc mã số, phẩm chất, số lượng, khối lượng, đơn
giá, tổng giá trị và xuất xứ hàng hóa…nộp tờ khai và các chứng từ có liên quan.
Công việc nhận đăng ký, kiểm tra tờ khai và bộ giấy tờ hải quan do một
nhân viên hải quan đảm nhận thực hiện. Nếu hàng XK nguyên container nhân
viên hải quan có thể tiến hành kiểm hóa ngay tại cơ sở của người XK và giám
sát quá trình sếp hàng vào container. Còn nếu là XK lẻ thì việc kiểm hóa có thể
tiến hành tại trạm giao nhận hàng container hoặc một địa điểm đã được lãnh đạo
Hải quan chấp nhận. Thủ tục hải quan hoàn thành khi lãnh đạo đóng dấu nghiệp
vụ đã làm thủ tục hải quan vào tờ khai hàng hóa XK và trả cho chủ hàng. Công
ty chịu mọi chi phí thủ tục thông quan.
Hiện nay, việc làm thủ tục hải quan còn chậm trễ do cán bộ nghiệp vụ còn
để xảy ra tình trạng thiếu giấy tờ và khó khăn trong việc mời nhân viên Hải quan
đến kiểm tra.
5. Giao hàng cho người vận tải
Theo thời hạn giao hàng, cán bộ nghiệp vụ của công ty đến địa điểm để
thực hiện việc giao hàng XK. Thông thường công ty giao hàng bằng đường biển.
-28-
Nếu hàng đóng đủ một container: Công ty chuẩn bị đủ lượng hàng XK tại kho
bãi của chân hàng hoặc kho công ty thuê và tiến hành giao hàng cho đại lý vận
tải ngay tại kho bãi, cán bộ nghiệp vụ lên phương tiện vận tải của hãng vận tải
để giám sát. Sau khi hàng được đóng đầy vào container, công ty hoàn thành
phiếu đóng hàng.
Hãng vận tải tiến hành niêm phong và kẹp chì container ( kẹp chì của
hãng tàu ), tổ chức vận chuyển hàng đến bãi, liên hệ Hải quan Hải Phòng thực
hiện kẹp chì hải quan và giao hàng xuống tàu, nhận vận đơn đường biển hoàn
hảo do hãng tàu cấp và giao lại cho công ty.
- Nếu giao lẻ: Sau khi làm thủ tục hải quan, công ty tổ chức vận chuyển
hàng xuống tập kết kho bãi do hãng tàu quy định và giao cho hãng tàu. Hãng tàu
tiến hành kiểm tra số hàng hóa, đóng hàng vào container, kẹp chì của hải quan
của hãng tàu sau đó bốc hàng lên tàu và giao vận đơn hoàn hảo cho chủ hàng.
Công ty thường nhận được vận đơn sau 1 ngày kể từ ngày giao hàng và vận đơn
được công ty ký hậu để trống.
Sau khi công việc giao hàng hoàn thành công ty có nghĩa vụ thông báo
ngay cho người mua thông tin về tàu, số hiệu tàu và lô hàng, thời gian tàu đi, số
vận đơn,…nhằm tạo thuận lợi cho người mua nhận hàng.
6. Làm thủ tục thanh toán
Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng cho phương tiện vận tải, công ty
cần nhanh chóng lập bộ chứng từ để thực hiện thanh toán hàng XK. Theo thời
gian NH quy định, cán bộ nghiệp vụ sau khi nhận được vận đơn đường biển
hoàn hảo nhanh chóng ghi đúng số vận đơn vào các chứng từ. Đồng tiền thanh
toán mà công ty sử dụng trong các HĐ là USD. Thanh toán được thực hiện theo
phương thức quy định trong HĐ và thường được thực hiện tại NH Ngoại
Thương Việt Nam. Công ty thường sử dụng 2 phương thức chuyển tiền ( T/T )
và phương thức tín dụng chứng từ.
Hai phương thức thanh toán nêu trên, công ty thường sử dụng phương
pháp điện chuyển tiền ngoại trừ một số HĐ có giá trị lớn. Trong nghiệp vụ
-29-
thanh toán mặc dù được tiến hành thuận lợi nhưng không phải là không có
những vấn đề quan trọng mà công ty cần quan tâm và có giải pháp khắc phục.
Đó là khó khăn trong công tác kiểm tra và hoàn thành bộ chứng từ thanh toán.
Cho đến nay, công ty vẫn thường xuyên giao dịch với khách hàng thông qua
Hóa đơn chiếu lệ hoặc đơn hàng qua fax, email. Hơn nữa, công ty không quy
định cách xác nhận hàng bị lỗi dẫn tới có trường hợp người mua mở L/C không
phù hợp về nội dung và đư ra các lý do gây khó khăn trong thanh toán tiền hàng.
7. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
Thông thường vi phạm HĐXK của công ty không nhiều lắm như: vi phạm
về chất lượng do quá trình bảo quản hàng hóa ở công ty thực hiện chưa được tốt
dẫn đến hàng bị mốc, cong vênh…và công ty đã chủ động đổi hàng khác. Các vi
phạm HĐXK thường được công ty giải quyết một cách rất linh hoạt, chủ động
nên chưa có tranh chấp nào phát sinh cần phải giải quyết tại trung tâm Trọng tài
quốc tế Việt Nam.
IV. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN HĐXK TẠI CÔNG TY
ARTEX HÀ NỘI
1. Những kết quả đạt được
Cùng với sự phát triển đi lên của nền kinh tế, từ năm 2000 trở lại đây,
Công ty Artex - Hà Nội hoạt động tương đối hiệu quả. Công tác tổ chức HĐXK
luôn được chú trọng đầu tư, tìm các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình XK.
Trong thời gian qua, công ty luôn thực hiện tốt 100% hợp đồng đã ký kết. Đạt
được kết quả đó phải kể đến việc tận dụng các mặt thuận lợi sau: Hiện nay, công
ty có đội ngũ lãnh đạo và CBCNV nhiệt tình và giàu kinh nghiệm. Quan hệ nội
bộ công ty luôn được củng cố: các phòng nghiệp vụ được sự quản lý, đôn đốc
trực tiếp của giám đốc và sự hỗ trợ tích cực của phòng phát triển thị trường và
mặt hàng mới, phòng kế toán phòng thị trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho
cán bộ phát huy được khả năng chuyên môn. Công ty đã xây dựng được mối
quan hệ tốt với các hãng vận tải, công ty BH và NH. Vì vậy, thời gian làm thủ
tục được rút ngắn, các chi phí liên quan giảm làm tăng lợi nhuận cho công ty.
-30-
Công ty thiết lập được mối quan hệ truyền thồng với nguồn cung cấp hàng
XK có chấ lượng và uy tín. Do vậy, việc thu gom hàng hóa thuận lợi và hàng
hóa XK luôn có mẫu mã, màu sắc, kích cỡ…phù hợp với nhu cầu của khách
nước ngoài.
Công ty Artex – Hà Nội được sự hỗ trợ lớn từ phía công ty UNIMEX và
thành phố Hà Nội. Ngoài ra, các chính sách XK của Chính Phủ như thưởng XK,
thuế XK bằng 0% tạo động lực thúc đẩy hoạt động XK trong công ty. Công ty
đã trang bị hệ thông tin khá tốt nhằm tận dụng thế mạnh của Internet trong việc
tìm kiếm bạn hàng, sử dụng trang Web như một hình thức quảng cáo tiếp thị mặt
hàng, tên tuổi công ty.
2. Những tồn tại và nguyên nhân
Trong công tác chuẩn bị hàng của công ty, một vấn đề đặt ra chưa được
công ty có biện pháp giải quyết đó là nguồn cung cấp bị phụ thuộc vào các cơ sở
sản xuất. Trong khi đó sản xuất hàng xuất khẩu ở nước ta về cơ bản là một nền
sản xuất manh mún, phân tán. Vì vậy, trong rất nhiều trường hợp muốn làm
thành lô hàng xuất khẩu, chủ hàng phải tiến hành thu gom tập trung từ nhiều
chân hàng. Điều này gây tăng chi phí kinh doanh, giảm lợi nhuận.
Công ty chưa chú trọng và bị động trong khâu kẻ ký mã hiệu bao bì hàng
hóa gây nhiều hạn chế trong việc quảng bá hình ảnh của công ty ra thị trường
quốc tế. Nguyên nhân là nội dung ghi nhãn bao bì chủ yếu do bên nhập khẩu yêu
cầu, công ty lại giao phó công đoạn này cho cơ sở sán xuất. Công đoạn kiểm tra
hàng xuất khẩu còn chưa đạt hiệu quả cao do thiếu các tiêu chuẩn kiểm tra và
việc kiểm tra không thực hiện một cách thường xuyên liên tục vì các cơ sở chân
hàng thường ở xa.
Mẫu mã hàng TCMN của công ty chưa đa dạng phụ thuộc quá nhiều vào mẫu do
khách cung cấp. Điều này do phòng thị trường và mặt hàng mới vừa được thành
lập nên chưa phát huy được vai trò của mình trong hoạt động kinh doanh của
công ty.
-31-
Năng lực ký kết hợp đồng còn nhiều hạn chế, một số điều khoản ký kết
còn bị động, thiếu linh hoạt gây khó khăn cho quá trình thực hiện. Điều này phụ
thuộc lớn vào trình độ chuyên môn của cán bộ nghiệp vụ. Bên cạnh đó, CBCNV
của công ty chưa phát huy được hết thế mạnh của mạng Internet. Do vậy, một số
thông tin về khách hàng chưa được cập nhập nhanh chóng nên dẫn đến một số
thương vụ công ty đã bị tổn thất do người mua hủy ngang hợp đồng hay không
thanh toán.
-32-
CHƯƠNG III
MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH
XK CỦA CÔNG TY
I. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU KINH DOANH TẠI CÔNG TY ARTEX HÀ NỘI
TRONG GIAI ĐOẠN 2005-2007.
Kế thừa những thành tựu đã đạt được trong những năm vừa qua, thực hiện
các chủ chương định hướng lớn của nhà nước và thành phố đối với các doanh
nghiệp nhà nước trên địa bàn thủ đô trong giai đoạn tới. Trên cơ sở đánh giá
phân tích những điều kiện khách quan về môi trường và thị trường kinh doanh
đối với những ngành hàng công ty có thể tham gia. Đồng thời, tự đánh giá khả
năng nội lực hiện có của công ty về cơ sở vật chất và con người. Công ty đã xác
định mục tiêu trong giai đoạn tới là:
Tăng cường mọi hoạt động kinh doanh thương mại XNK, sản xuất và đầu tư mà
công ty có đủ điều kiện tham gia theo hướng đa dạng hóa về ngành hàng và mặt
hàng.
Nâng quy mô công ty lên một tầm cao mới đứng trong hàng ngũ các
doanh nghiệp mạnh của thủ đô
Không ngừng nâng cao mức thu nhập của cán bộ công nhân viên công ty, thu
hút thêm nhiều lao động cho xã hội và tăng thu ngân sách cho năm sau cao hơn
năm trước ( 15 –20% )
Để thực hiện mục tiêu trên, phương hướng chính của công ty là phát huy
tối đa mọi nguồn nội lực về vốn, tài sản, cơ sở vật chất và đặc biệt là nhân tố con
người để thực hiện nhiều loại hình kinh doanh sản xuất, đầu tư, dịch vụ với quy
mô ngày càng lớn.
Hưởng ứng, thực hiện những chính sách mới của nhà nước và thành phố
đang dành nhiều ưu đãi cho các đơn vị kinh tế hiện nay. Tranh thủ tối đa sự giúp
đỡ của các cơ quan quản lý cấp trên để xác định và mở ra những lĩnh vực hoạt
động mới cho công ty. Cụ thể phướng kinh doanh trong giai đoạn tới là:
-33-
Về kinh doanh XNK, công ty sẽ tập trung nhập khẩu các loại vật tư máy
móc phục vụ sản xuất, nhằm tăng doanh thu cho công ty và tăng thu cho ngân
sách. Đẩy mạnh công tác xuất khẩu bằng biện pháp mở rộng thị trường ngoại
thông qua việc tham gia các hội chợ và trung tâm giới hiệu hàng hóa ở nước
ngoài. Củng cố các cơ sở sản xuất hàng XK hiện có và mở rộng quy mô sản xuất
đi đôi với việc nghiên cứu thành lập các cơ sở sản xuất hàng XK mới trong các
lĩnh vực công ty có thị trường XK và sử dụng nhiều lao động.
Về đầu tư: công tác đầu tư được công ty đặt thành trọng tâm trong giai
đoạn từ nay đến năm 2007, dựa trên những chính sách ưu đãi, khuyến khích của
nhà nước.
Thực tế, thị trường đầu tư tại Hà Nội và đặc biệt là cơ sở vật chất nhà xưởng
hiện có của công ty. Nhiệm vụ của công tác đầu tư của công ty là:
Quản lý khai thác tốt đất đai, nhà xưởng hiện có của công ty.
Lập dự án đầu tư xây dựng lớn từng khu vực, trước mắt là sớm đưa dự án khu
liên hiệp siêu thị văn phòng và nhà ở tại 172 Ngọc Khánh và thực hiện theo
quyết định phê duyệt của thành phố đã ký đầu năm 2002. Sau dự án Ngọc
Khánh sẽ lập tiếp các dự án cho công ty trên đường Hoàng Quốc Việt và Cầu
Giấy. Lập bộ phận kinh doanh bất động sản để từng bước tham gia vào thị
trường bất động sản chung của thành phố. Với định hướng là xây dựng và kinh
doanh các công trình phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
Về công tác tổ chức và dịch vụ: Sẽ tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức cơ
cấu nhân sự phù hợp với sự đa dạng các loại hình kinh doanh hiện có. Thực hiện
tốt các quy định của nhà nước về quy chế dân chủ, chế độ BHXH, phúc lợi tập
thể đối với người lao động. Đặc biệt là nâng cao thu nhập CBNV năm sau cao
hơn năm trước ( 15 –20% )
Thu hút, đào tạo, bồi dưỡng lực lượng lao động trẻ. Lực lượng này sẽ được đào
tạo đầy đủ và có đạo đức tốt để trở thành những người quản lý chính của công ty
trong tương lai gần.
-34-
Về tài chính: đổi mới công tác quản lý tài chính theo quy định của nhà
nước và quy mô phát triển của công ty. Song chú trọng tăng cường, tự bổ sung
vốn với nộp ngân sách cho địa phương và TW.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG VIỆC THỰC HIỆN HĐXK HÀNG TCMN TẠI
CÔNG TY ARTEX HÀ NỘI.
1. Hoàn thiện công tác chuẩn bị hàng xuất khẩu.
Tuy trong thời gian qua công ty đã thiết lập được mối quan hệ tốt với các
cơ sở chân hàng nhưng công tác chuẩn bị hàng xuất khẩu bộc lộ một số hạn chế.
Phương thức thu gom hàng chủ yếu là tự mua hàng xuất khẩu và đặt hàng tại các
chân hàng. Vì vậy, để hoàn thiện công tác chuẩn bị hàng XK thì công việc đầu
tiên công ty cần phải làm tốt khâu gom hàng hóa như:
- Đa dạng hóa nguồn cung cấp: Ngoài 2 phương thức chính của công ty có
thể linh hoạt kết hợp với mô hình liên doanh, liên kết trong XK. Mô hình liên
doanh, liên kết sẽ mang lại hiệu quả cho tất cả các bên tham gia. Có thể thực
hiện liên kết XK theo từng hợp đồng, hoặc cho cả một thời kỳ.
- Tiến hành nghiên cứu khả năng sản xuất, khả năng tài chính và kỹ thuật,
khả năng phát triển và đổi mới mặt hàng của các cơ sở chân hàng… Những
nguồn hàng không tập trung nhưng có chất lượng cao đáp ứng điều kiện hàng
XK, công ty có thể thiết lập mối quan hệ và thông qua các đại lý thu mua bằng
hợp đồng đại lý. Các đại lý sẽ thay công ty thay mặt công ty thu mua các mặt
hàng XK có chất lượng trên địa bàn rộng khắp cả nước mà công ty không đủ
điều kiện tiến hành.
- Việc làm hàng XK theo mẫu do bên đối tác đưa ra công ty nên có sự
tham khảo, trao đổi ý kiến với các chân hàng trước, từ đó giúp cho hàng XK phù
hợp hơn với thiết kế mà nhà NK yêu cầu. Trong trường hợp, cơ sở chân hàng
không thực hiện được hay từ chối sản xuất, công ty sẽ chủ động tìm nơi cung
cấp khác hoặc thỏa thuận lại với bên mua về mẫu sản phẩm. Điều này giúp cho
công ty đàm phán ký kết hợp đồng và tránh những tổn thất đáng tiếc.
- Liên kiết với các làng nghề đào tạo thợ thủ công truyền thống:
-35-
Nghệ nhân, thợ cả có vai trò rất lớn đối với nghề và làng nghề thủ công truyền
thống. Có thể nói không có nghệ nhân thì không có làng nghề hoặc ít nhất cũng
không thể có làng nghề phát triển, làng nghề lừng danh. Từ đó có thể thấy rằng
nghệ nhân, thợ giỏi có vai trò rất tích cực bảo tồn và phát triển ngành nghề cũng
như làng nghề. Vì vậy, để tăng thêm mối tình cảm truyền thống với các chân
hàng và tạo một nguồn đầu tư vào ổn định, doanh nghiệp có thể thực hiện những
giải pháp sau:
Tích quỹ đầu tư và phát triển của mình tài trợ bằng hình thức cấp học
bổng cho các thợ thủ công có năng khiếu hoặc các thợ thủ công gia đình gặp
hoàn cảnh khó khăn.
Ngoài ra, công ty có thể góp vốn với một số hộ gia đình ở làng nghề mở
lớp đào tạo thường xuyên để truyền bá nghề thủ công cởi bỏ tâm lý chỉ truyền
nghề cho con cháu trong dòng họ.
Cùng các làng nghề thuê chuyên gia về công nghệ để truyền bá thêm
những kiến thức liên quan đến công nghệ sản xuất tiên tiến trên thế giới hiện
nay. Giúp cho việc sản xuất tại các làng nghề vừa mang nét truyền thống kết hợp
với hiện đại, góp phần đư a sản phẩm Thủ công – Mỹ nghệ của ta vươn xa đến
mọi nơi trên thế giới.
Hàng hóa sau khi được thu gom, trong thời gian chờ đến hạn giao hàng
cần phải lưu kho để bảo quản nhằm tránh tổn thất và các yếu tố bất ngờ ảnh
hưởng tới chất lượng của sản phẩm. Do vậy, phương án xây dựng kho chứa hàng
cần thiết phải tiến hành ngay.Hiện nay, phương án này có thể thực hiện được bởi
khu trung cư Ngọc Khánh đang được xây dựng và việc một nửa hầm làm kho đã
được công ty tính toán cân nhắc. Vấn đề đặt ra sau khi có kho hàng mà công ty
cần lưu ý là phải kiểm soát được độ ẩm không khí trong kho. Để đảm tốt hàng
hóa TCMN ngoài việc xây dựng kho, công ty cũng nên đầu tư thêm thiết bị sấy.
Hàng TCMN là hàng hóa khó tiêu chuẩn hóa, công tác kiểm tra hàng XK
là khâu quan trọng. Thực tế, nghiệp vụ kiểm tra chủ yếu dựa vào phương pháp
cảm quan và so sánh sản phẩm mẫu nên thường mang đậm tính chủ quan. Để
-36-
tăng hiệu quả trong khâu kiểm tra công ty cần thực hiện: Chỉ nên cử những nhân
viên có kinh nghiệm và giỏi nghiệp vụ, am hiểu về sản phẩm được kiểm tra
nhằm loại bỏ những sản phẩm lỗi ảnh hưởng đến thực hiện hợp đồng.
Ngoài ra, công ty cần phải đầu tư mua sắm các thiết bị kiểm tra hiện đại
để trợ giúp cho cán bộ nghiệp vụ trong nghiệp vụ này.
Công ty nên đặt hàng tại các cơ sở có uy tín và có mối quan hệ lâu dài với công
ty. Mặt khác, cần quy định chặt chẽ nội dung của hợp đồng nội nhằm nâng cao
trách nhiệm của cơ sở sản xuất.
2. Hoàn thiện nghiệp vụ làm thủ tục hải quan
Làm thủ tục hải quan là một mắt xích trọng quá trình tổ chức thực hiện
HĐXK. Để khắc phục tình trạng chậm chễ và khó khăn trong việc mời cán bộ
Hải quan đến kiểm tra hàng hóa XK thì công ty chỉ nên cử những cán bộ có
nghiệp vụ có chuyên môn vững vàng và năng động đi làm thủ tục hải quan.
3. Nâng cao năng lực đàm phán, ký kết hợp đồng
Hoạt động tổ chức thực hiện hợp đồng dựa trên các điều khoản cơ bản
trong hợp đồng. Để đảm bảo tính khả thi của hợp đồng, nội dung của hợp đồng
phải phù hợp với khả năng thực hiện của hợp đồng. Vì vậy, nâng cao năng lực
đàm phán, ký kết hợp đồng là giải pháp quan trọng đầu tiên mà công ty cần quan
tâm. Sự thành công hay thất bại của cuộc đàm phán phụ thuộc lớn vào công việc
chuẩn bị trước khi đàm phán. Người đàm phán phải tổ chức thu thập hệ thống
tin về đối tác về thị trường và văn hóa kinh doanh của bên đối tác. Thông tin có
thể tiến hành qua mạng, Đại sứ quán tại nước ngoài, Phòng thương mại và công
nghiệp Việt Nam…
4. Nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ
Con người là nhân tố có tính quyết định đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh và là động lực phát triển. Do vậy, công ty cần:
Tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ bằng các lớp ngắn hạn để tiếp thu công nghệ
mới được ứng dụng tại các cơ quan quản lý như: thuế, hải quan, bảo hiểm.
-37-
Tổ chức các buổi thảo luận có sự tham gia của cán bộ các cơ quan chức năng
như phòng thương mại và công nghiệp, hải quan, thuế, bộ thương mại, cục xúc
tiến thương mại để các cơ quan này cung cấp thông tin và giải đáp các thắc mắc
về chính sách và cơ chế điều hành XNK. Cử các đoàn đi tham dự hội chợ- triển
lãm quốc tế để nghiên cứu và tìm hiểu thị trường tạo điều kiện cho cán bộ học
hỏi và có thêm kiến thức trong hoạt động kinh doanh hàng TCMN và các mặt
hàng khác của công ty.
Đầu tư cho con người bao giờ cũng cần thiết và phục vụ cho lợi ích lâu
dài. Trình độ cán bộ nhân viên xuất nhập khẩu được nâng cao là một yếu tố tiền
đề đem lại hiệu quả không những cho việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu mà còn
cho hoạt động xuất khẩu ngày càng cao hơn. Đây cũng là yếu tố quan trọng để
công ty giải phóng mình thoát khỏi các đơn vị trung gian.
5. Nâng cao chất lượng sản phẩm TCMN
Hiện nay, sản phẩm TCMN xuất khẩu của Việt Nam nói chung và của
công ty nói riêng phần lớn chưa đồng đều. Mặc dù, các cơ sở sản xuất đã có sự
đầu tư vào quy trình sản xuất, cải tiến công nghệ…và đầu ra đã được cải thiện.
Để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và chất lượng sản phẩm công ty phải
chú trọng:
Xây dựng các cam kết đáng tin cậy về phối hợp giữa 2 bên nhằm giúp cho các
đơn vị sản xuất cung cấp cho công ty chất lượng phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi
của khách hàng.
Chú trọng vào khâu thiết kế sản phẩm TCMN…
6. Cải thiện cơ sở hạ tầng
Việc nâng cấp cơ sở hạ tầng gồm: trụ sở văn phòng, trang thiết bị nhằm
tạo uy tín và sự tin tưởng của bạn hàng về khả năng kinh doanh của công ty. Đặc
biệt, công ty cần nâng cấp hệ thống thông tin như máy tính, máy fax…Đối với
hoạt động XK việc cập nhập tin tức rất quan trọng, mạng Internet là công cụ hữu
hiệu trong tìm kiếm thị trường và bạn hàng mới.
-38-
NQ- CP ngày 24/05/2001 và điểm 4 mục 1 báo cáo số 2029/TM-XNK
ngày 15/08/2001 của bộ thương mại gửi chính phủ.
Để đẩy nhanh quá trình làm thủ tục hải quan, ngày 12/02/2002 Tổng cục
hải quan đã có quyết định số 252 về việc áp dụng thí điểm tiếp nhận khai báo
điện tử trong thủ tục hải quan đối với loại hình gia công XK đối với các cơ quan
hải quan ở Hải Phòng, TP HCM, Bình Dương, Đồng Nai. Vì vậy, đề nghị Tổng
cục hải quan áp dụng rộng rãi tới nhiều cơ quan hải quan trong cả nước trong
thời gian ngắn nhất.
-39-
KẾT LUẬN
Bước vào thời kỳ đổi mới, Việt Nam đã xây dựng cho mình đường lối
mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân cũng như của từng nghành. Đó là khắc
phục những trở ngại khó khăn trong việc xây dựng một nền kinh tế thị trường
theo đúng nghĩa của nó, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, hướng mạnh việc
xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu bằng sản phẩm trong nước sản xuất có
hiệu quả. Thương mại quốc tế là hoạt động không thể tách rời được trong công
việc thực hiện mục tiêu chung đó.
Trong tình hình chung kinh tế hiện nay, cùng với chiến lược kinh tế mà
nhà nước và Đảng đã đề ra, Công ty xuất nhập hàng tiêu dùng và Thủ công mỹ
nghệ Hà Nội đã, đang và sẽ cố gắng nỗ lực trong kinh doanh, tích lũy nguồn
ngoại tệ, hướng về xuất khẩu các sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của khách
hàng trong và ngoài nước.
Qua 3 chương, đề tài đã đề cập đến tình hình xuất khẩu hàng TCMN của
Việt Nam nói chung cũng như của Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và
thủ công mỹ nghệ Hà Nội nói riêng, những thuận lợi khó khăn, những thành tựu
đạt được và những yếu kém còn tồn tại của công ty. Đề tài cũng đi sâu, tập trung
phân tích về quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng Thủ công –
Mỹ nghệ, nêu ra những ưu nhược điểm và những vướng mắc cần khắc phục. Từ
đó đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng với
công ty để hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng Thủ công – Mỹ nghệ của cả
nước nói chung và của công ty nói riêng ngày càng tốt hơn.
Do thời gian và điều kiện kiến thức còn hạn chế nên bài viết không tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự thông cảm của thầy cô và bạn đọc.
Một lần nữa, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn đến thầy giáo hướng dẫn,
đến ban lãnh đạo và toàn thể CBCNV trong côg ty.
-40-
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu.................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT HÀNG TCMN Ở VIỆT NAM VÀ QUY
TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN HĐXK MẶT HÀNG NÀY
I. Một số nét về hoạt động sản xuất và xuất khẩu hàng TCMN của Việt Nam
1. Đặc điểm về hàng TCMN ....................................................................... 3
2.Tiềm năng phát triển của nghành hàng TCMN ........................................ 4
3.Tình hình xuất khẩu hàng TCMN trong những năm gần đây.................... 6
4. Những thuận lợi, khó khăn trong sản xuất và xuất khẩu hàng TCMN ở Việt
Nam hiện nay. ............................................................................................ 6
II. Quy trình thực hiện HĐXK hàng TCMN................................................... 8
1. Chuẩn bị hàng hóa. ................................................................................ 8
2. Kiểm tra hàng XK................................................................................... 9
3.Thuê phương tiện vận tải ......................................................................... 9
4. Mua BH cho hàng hóa............................................................................ 9
5. Làm thủ tục hải quan............................................................................ 10
6. Giao hàng với phương tiện vận tải........................................................ 10
7. Nghiệp vụ thanh toán........................................................................... 10
8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.......................................................... 11
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN
HĐXK HÀNG TCMN TẠI ARTEX – HÀ NỘI
I. Giới thiệu về công ty ARTEX Hà Nội. ................................................... 12
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ARTEX Hà Nội................ 12
2.Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng và nhiệm vụ của công ty Artex- Hà Nội. 13
II. Khái quát hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Artex Hà Nội.16
1. Tình hình hoạt động kinh doanh chung của công ty trong những năm gần đây.
2.Tình hình XK và thị trường XK hàng TCMN của công ty.
2.1 Tình hình xuất khẩu hàng TCMN của công ty
2.2 Thị trường xuất khẩu hàng TCMN của công ty ................................... 18
III. Một số nghiệp vụ trong quá trình thực hiện HĐXK hàng TCMN tại công ty
Artex Hà Nội. ............................................................................................. 22
1. Giục người mua mở L/C và kiểm tra L/C.............................................. 23
2. Chuẩn bị và kiểm tra hàng hóa XK....................................................... 23
3.Thuê phương tiện vận tải và mua BH cho hàng XK................................ 26
4. Làm thủ tục hải quan. ........................................................................... 27
5. Giao hàng cho người vận tải ................................................................ 27
6. Làm thủ tục thanh toán......................................................................... 28
7. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.......................................................... 29
IV. Một số nhận xét về quá trình thực hiện HĐXK tại công ty Artex Hà Nội 29
1. Những kết quả đạt được........................................................................ 29
2. Những tồn tại và nguyên nhân .............................................................. 30
-41-
CHƯƠNG III: MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH XK CỦA CÔNG TY
I.Phương hướng, mục tiêu kinh doanh tại công ty Artex- Hà Nội trong giai
đoạn
2005-2007. ................................................................................................... 32
II. Một số giải pháp trong việc thực hiện HĐXK hàng TCMN tại công ty34
Artex Hà Nội. .............................................................................................. 34
1. Hoàn thiện công tác chuẩn bị hàng xuất khẩu. ..................................... 34
2. Hoàn thiện nghiệp vụ làm thủ tục hải quan........................................... 36
3. Nâng cao năng lực đàm phán, ký kết hợp đồng..................................... 36
4. Nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ............................... 36
5. Nâng cao chất lượng sản phẩm TCMN................................................. 37
6. Cải thiện cơ sở hạ tầng......................................................................... 37
Kết luận....................................................................................................... 39
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài Thực trạng và giải pháp trong hoạt động xuất khẩu hàng TCMN tại công ty Artex –Hà Nội.pdf