Thực trạng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Thiên Tân

Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính trong chế độ kế toán, kế toán không chỉ là công cụ quản lý tài chính của các đơn vị mà còn là công cụ quản lý kinh tế của Nhà nước, việc tổ chức công tác kế toán ở đơn vị cụ thể được vận dụng và cải tiến nhưng phải tuân theo khuôn khổ của chế độ kế toán tài chính do Nhà nước ban hành.

pdf72 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2325 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Thiên Tân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c với khách hàng mua thanh toán ngay. Phần giảm giá này Công ty có thể thực hiện trên hoá đơn hoặc cuối mỗi chu kỳ kết quả tiêu thụ hàng hoá, sau khi xem xét toàn bộ số khách hàng mua trong kỳ để quyết định giảm giá cho những khách hàng mua nhiều với tỷ lệ từ 1% đến 1,5% trên tổng số doanh số bán cả năm cho khách hàng đó. Qua giảm giá chiết khấu, hồi khấu về thái độ phục vụ khách hàng của nhân viên mà uy tín của Công ty với các bạn hàng ngày càng được nâng cao. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Vò ThÞ Hay - KTC - K13 - Phương thức thanh toán: Công ty thực hiện phương thức thanh toán rất đa dạng, phụ thuộc vào các hợp đồng kinh tế đã được ký kết, khách hàng có thể trả chậm từ 10 đến 15 ngày hoặc có thể thanh toán ngay, có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm chi, hoặc hàng đổi hàng... Việc thanh toán có thể thanh toán ngay hoặc thanh toán sau một khoảng thời gian nhất định sau khi nhận được hàng. Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng thanh toán, đồng thời đảm bảo không gây thiệt hại kinh tế cho bản thân doanh nghiệp mình. Phương thức thanh toán trả chậm hiện nay đang được áp dụng phổ biến đối với hình thức bán buôn. Do đó để quản lý chặt chẽ các khoản phải thu, nếu thanh toán vượt quá thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng thì Công ty tính lãi suất 1,5%/tháng trên tổng giá trị chưa thanh toán. Vì vậy, trong các năm gần đây không có hiện tượng khách hàng không đủ khả năng thanh toán hay bị chiếm dụng vốn trong thời gian dài. Đồng thời việc thanh toán trả chậm chỉ được thực hiện đối với khách hàng có quan hệ lâu dài với Công ty, hoặc khách hàng có tài sản thếp chấp được ngân hàng bảo lãnh. 2. Các phương thức tiêu thụ Công ty đang áp dụng. Công ty cổ phần dược phẩm Thiên Tân hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, do vậy các nghiệp vụ nhập xuất hàng hoá được ghi hàng ngày khi có phát sinh. - Bán trực tiếp. + Bán buôn qua kho của Công ty. Đã là hình thức bán buôn thì tổng giá trị thanh toán thướng lớn, để tránh những sai sót có thể xảy ra, Công ty thường yêu cầu trong hợp đồng kinh tế hoặc đơn đạt hàng phải ghi rõ những điều khoản sau: Tên đơn vị mua hàng, số lượng, đơn giá, quy cách phẩm chất của hàng hoá, thời gian, địa điểm giao nhận hàng, thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán, các chế độ ưu đãi (nếu có). Nếu có tranh chấp xảy ra thì được giải quyết ở trọng tài kinh tế nào? tào án kinh tế nào? Bán buôn qua kho của Công ty dưới hình thức xuất bán trực tiếp cho các cửa hàng thuốc, các công ty dược ở các tỉnh... Theo phương thức tiêu thụ Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Vò ThÞ Hay - KTC - K13 này khách hàng có thể được hưởng chiết khấu từ 1% đến 1,5% trong hoá đơn hoặc ngoài hoá đơn tuỳ theo yêu cầu của khách hàng. Công ty thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, do đó chứng từ mà kế toán sử dụng là hoá đơn GTGT theo mẫu 01/GTKT bán hàng theo quyết định số 885 ngày 16 - 7 -1998 của Bộ tài chính. Hoá đơn này được lập thành 3 liên. Liên 1 lưu ở sổ gốc, liên 2 giao cho khách hàng để làm chứng từ nhận hàng, liên 3 giao cho bộ phận kho lưu lại làm thủ tục xuất hàng, khi nhận hàng xong khách hàng đã ký nhận đủ hàng, cuối ngày nộp lên phòng kế toán và bảng kê để kế toán bán hàng hạch toán. + Bán lẻ tại các cửa hàng của Công ty. Công ty xuất hàng giao cho các cửa hàng dưới hình thức giao khoán, nhân viên bán hàng được hưởng lương của Công ty và nếu bán được nhiều hàng hơn so với mức khoán thì sẽ được hưởng. Hàng tháng các cửa hàng phải kiểm kê và nộp báo cáo kiểm kê, báo cáo bán hàng và tiền hàng về phòng kế toán. Tại các cửa hàng này cũng có thể chiết khấu cho khách hàng trên hoá đơn. Khi nhận được báo cáo bán lẻ, kế toán bán hàng của Công ty sẽ lập Hoá đơn GTGT thành 3 liên. Liên 1 lưu tại sổ gốc, liên 2 giao cho cửa hàng bán lẻ, liên 3 kế toán bán hàng dùng để hạch toán. Như vậy chứng từ ban đầu mà kế toán bán hàng của công ty dùng để hạch toán là: Hoá đơn GTGT, báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền. Khi Công ty giao hàng cho các cửa hàng, Công ty sử dụng: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. + Xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài. Những năm gần đây, phân xưởng Hoá dược của Công ty đã thành công trong việc chiết suất một số nguyên liệu để sản xuất thuốc phòng và chữa bệnh sốt rét từ cây Thanh hao hoa vàng. Loại hàng này bên cạnh xuất bán trong nước còn được xuất khẩu ra nước ngoài. Đây là một thành công lớn của Công ty vì nó chứng tỏ được chất lượng sản phẩm của Công ty được quốc tế chấp nhận. Doanh thu xuất khẩu chiếm tỷ lệ lớn trong doanh số bán hàng của Công ty. Phương pháp hạch toán, cơ bản giống phương thức bán buôn qua kho nhưng chỉ khác doanh thu xuất khẩu được phản ánh trên tài khoản riêng và sản phẩm xuất khẩu này không phải nộp thuế GTGT. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Vò ThÞ Hay - KTC - K13 - Bán buôn dưới hình thức gửi bán. Hình thức này Công ty thường ít áp dụng, chỉ xảy ra khi Công ty muốn giới thiệu sản phẩm mới, khi mở rộng thị trường tiêu thụ, với mục đích quảng cáo là chính, ở đây chứng từ sử dụng là các hoá đơn GTGT. 3. Phương pháp tính giá vốn của Công ty. - Giá vốn thực tế hàng nhập kho: Hàng nhập kho được xác định theo giá thành sản xuất thực tế được tính riêng cho từng loại sản phẩm hàng hoá, số liệu này do bộ phận kế toán tình giá thành sản phẩm tính toán và cung cấp trên "Bảng tính giá thành". Bảng này được lập riêng cho từng phân xưởng. - Giá vốn của hàng hoá được xác định là tiêu thụ: Công ty cổ phần dược phẩm Thiên Tân sử dụng phương pháp tính giá hàng hoá xuất kho theo phương pháp thực tế nhập trước xuất trước (FIFO). Theo phương pháp này, hàng hoá nhập trước được xuất bán hết mới xuất bán đến hàng nhập sau. Do đó, giá hàng bán được tính hết theo giá nhập kho lần trước xong mới tính theo giá nhập lần sau. Phương pháp này phù hợp với đặc điểm của hàng thuốc phòng và chữa bệnh là loại thuốc tân dược có quy định hạn dùng cụ thể. Với việc nhập kho, tính giá như trên sẽ không xảy ra các trường hợp có những loại hàng hoá quá hạn sử dụng mà chưa được xuất bán. Thông thường giá thành sản phẩm, hàng hoá được tính khi thành phẩm, hàng hoá nhập kho, kế toán tiêu thụ căn cứ vào "Bảng tính giá thành", lấy giá thành đơn vị từng loại nhân với số lượng hàng hoá xác định là tiêu thụ sẽ xác định được tổng giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hoá đó. Trong trường hợp thành phẩm, hàng hoá nhập kho chưa tính được giá thành nhưng đã có nhu cầu tiêu thụ thì thành phẩm, hàng hoá đó vẫn được xuất bán trên thị trường, lúc này giá thành không là căn cứ của giá vốn, chờ đến khi có "Bảng tính giá thành" kế toán tiêu thụ mới hạch toán bút toán phản ánh giá vốn. 4. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Công ty. Phương pháp hạch toán sẽ được minh hoạ bởi một số nghiệp vụ kinh tế phát triển trong tháng 5 năm 2005 tại Công ty như sau: * Tài khoản kế toán sử dụng: - TK 157 - Hàng gửi bán Bên Nợ: Giá trị hàng hoá đã gửi cho khách hàng hoặc chờ bán đại lý, ký gửi. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Vò ThÞ Hay - KTC - K13 Bên Có: + Giá trị hàng hoá đã bán bị trả lại + Giá trị hàng hoá đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Số dư: Giá trị hàng hoá đã gửi đi nhưng chưa được thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. - TK 156 - Hàng hoá Bên Nợ: Giá trị hàng hoá nhập kho trong kỳ. Bên Có: Giá trị hàng hoá được xuất bán trong kỳ. Số dư: Giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ. Tài khoản này được Công ty mở chi tiết cho từng phân xưởng. + TK 156 - Thuốc viên + TK 156 - Đông dược + TK 156 - Hoá chất - TK 511 - Doanh thu bán hàng Bên Nợ: + Giá trị hàng bán bị trả lại. + Khoản chiết khấu thực tế phát sinh trong kỳ. + Khoản giảm giá hàng bán. + Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911. Bên Có: Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ. Cuối kỳ TK 511 không có số dư. TK 511 được mở chi tiết: TK 5111 - Doanh thu bán hàng xuất khẩu. TK 5112 - Doanh thu bán hàng trong nước. TK 5112 được mở chi tiết cho các kho. TK 511201 - Doanh thu bán hàng kho thuốc viên. TK 511202 - Doanh thu bán hàng kho hoá chất. TK 511203 - Doanh thu bán hàng kho đông dược. - TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp. - TK 521 - Chiết khấu hàng bán. - TK 531 - Hàng bán bị trả lại. - TK 532 - Giảm giá hàng bán. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Vò ThÞ Hay - KTC - K13 Ngoài ra kế toán của Công ty còn sử dụng các tài khoản khác như: TK 111, TK 112, TK 131... * Tổ chức hạch toán kế toán chi tiết nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở Công ty. - Hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá qua kho. Tại Công ty có 3 kho hàng: + Kho giữ hàng thuốc viên. + Kho giữ hàng đông dược. + Kho giữ hàng hoá chất. Ví dụ: Ngày 2 tháng 5 năm 2005, Công ty dược Thái Bình mua hàng của Công ty, Công ty xuất hàng tại kho hàng thuốc viên như sau: - Thuốc viên: 35.000 viên Ampiciclin 0,25g với giá vốn 180đ/v và giá bán 190đ/v - Thuốc viên: 91.500 viên Analgin 0,5g với giá vốn 57,4đ/v và giá bán 62đ/v Công ty dược Thái Bình thanh toán chậm sau 15 ngày bằng tiền mặt. Trình tự tổ chức hạch toán như sau: Kế toán kho hàng phụ trách kho thuốc viên lập "Phiếu xuất kho", phiếu này phản ánh số hàng xuất kho theo chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá vốn hàng bán. Phiếu này được lập thành 3 liên. Liên 1: Thủ kho giữ. Liên 2: Người nhận hàng giữ. Liên 3: Lưu phòng kế toán làm căn cứ hạch toán. Phiếu này có mẫu như sau: PHIẾU XUẤT KHO Ngày 02 tháng 05 năm 2005 Họ và tên người nhận hàng: Công ty dược Thái Bình. Lý do xuất kho: Xuất bán trực tiếp Xuất tại kho: Thuốc viên TT Tên, nhẫn hiệu, quy cách phẩm chất sản phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B 1 2 3 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Vò ThÞ Hay - KTC - K13 1 Ampiciclin Viên 35.000 180 6.300.000 2 Analgin Viên 91.500 57,4 5.252.100 Tổng cộng 11.552.100 Cộng thành tiền: Mười một triệu năm trăm năm mươi ngàn một trăm đồng Người mua hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Đồng thời căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán tiêu thụ hàng hoá Công ty lập Hoá đơn GTGT thành 3 liên. Liên 1 lưu sổ gốc, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 giao cho bộ phận kho làm thủ tcụ cấp hàng và đến cuối ngày, kế toán kho nộp lên phòng kế toán để kế toán bán hàng làm cơ sở để hạch toán. Hoá đơn GTGT có mẫu sau: HOÁ ĐƠN (GTGT) Liên 3 (dùng để thanh toán) Ngày 01 tháng 05 năm 2005 Số 251 C/157 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Dược phẩm Thiên Tân Kho thuốc viên Địa chỉ: Số tài khoản: Điện thoại: Mã số: Họ tên người mua: Trần Văn Tuấn Đơn vị: Công ty dược Thái Bình Địa chỉ: Hình thức thanh toán: Ngày 16 - 05 - 2005 Phương thức thanh toán: Tiền mặt Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền STT A B 1 2 3 1 Ampiciclin Viên 35.000 190 6.300.000 2 Analgin Viên 91.500 62 5.252.100 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Vò ThÞ Hay - KTC - K13 Cộng tiền hàng: 12.323.000 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 616.150 Tổng cộng tiền thanh toán: 12.939.150 Số tiền bằng chữ: Mười hai triệu chín trăm ba mươi chín nghìn một trăm năm mươi đồng Người mua hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Ở kho, thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá. Mỗi thẻ kho được mở cho một loại mặt hàng thuốc theo dõi về mặt hiện vật. Phương pháp thẻ kho: Căn cứ vào các chứng từ nhập, phiếu xuất kho, thủ kho tiến hành lập thẻ kho. Cuối tháng thủ kho kiểm kê đối chiếu với kế toán thành phẩm và tiêu thụ. Thẻ kho có mẫu như sau: THẺ KHO Kho thuốc viên Tờ số: - Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Ampiciclin 0,25 nén. - Đơn vị tính: Viên - Mã số: Số hiệu CT Số lượng Ngày tháng N X Diễn giải Nhập Xuất Tồn Tồn cuối tháng 04/2005 100.000 Tháng 05/2005 02/05/00 Công ty dược Thái Bình 35.000 04/05/00 Phân xưởng thuốc viên 65.100 07/05/00 Cửa hàng Ngọc Khánh 850 15/05/00 Công ty dược Bắc Ninh 2.880 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Vò ThÞ Hay - KTC - K13 ........... .... ...... .... Tồn cuối tháng 05/2005 71.600 Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ở phòng kế toán, kế toán sử dụng "Sổ chứng từ kế toán xuất thành phẩm", "Bảng tiêu thụ thành phẩm", "Sổ chi tiết thành phẩm", "Bảng kê nhập - xuất" để theo dõi hàng hoá cả về mặt hiện vật lẫn mặt giá trị. + Sổ chứng từ kế toán xuất thành phẩm. Căn cứ lập: Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT Phương pháp lập: Sổ này mở theo dõi chi tiết cho từng kho hàng (Thuốc viên, đông dược, hoá chất), riêng kho hoá chất theo dõi riêng cho doanh số bán trong nước và doanh số xuất khẩu. (Sổ này có mẫu trang 52) + Bảng kê tiêu thụ: Căn cứ: Hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn GTGT, kế toán tiến hành ghi số lượng xuất từng loại thuốc vào các cột tên thuốc tương ứng và tổng số tiền khách hành phải thanh toán theo hoá đơn đó vào cột thành tiền. Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt hay chuyển khoản thì sẽ được ghi tương ứng vào cột TK 111, TK 112. Nếu khách hàng trả chậm thì ghi số tiền phải thu được ghi ở cột TK 131. Số lượng thuốc xuất trên Bảng kê tiêu thụ được tổng hợp theo từng mục đích xuất để cuối tháng ghi vào "Sổ chi tiết thành phẩm", số tiền ghi trên "Bảng kê tiêu thụ" được dùng để ghi vào "Sổ chi tiết công nợ" theo từng hoá đơn, từng khách hàng. (Bảng kê tiêu thụ có mẫu trang 53) + Sổ chi tiết thành phẩm. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Vò ThÞ Hay - KTC - K13 Căn cứ lập: Các chứng từ liên quan đến nhập kho thành phẩm, hàng hoá, bảng giá thành thực hiện và bảng kê tiêu thụ (Chỉ lấy phần số lượng). Nội dung: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn từng loại thuốc. Mỗi loại thuốc được lập trên một trang sổ và các loại thuốc của một kho được tổng hợp trong một quyển sổ. Phương pháp lập: Hàng ngày, kế toán ghi sổ chi tiết thành phẩm nhập kho theo chỉ tiêu số lượng. Cuối tháng, khi bộ phận kế toán tính giá thành chuyển bảng giá thành thực hiện đã tính xong cho kế toán thành phẩm, kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết phần nhập kho theo chỉ tiêu giá trị. Đồng thời kế toán tập hợp số lượng trên "Bảng kê tiêu thụ" (Xuất bán trực tiếp, xuất cho các cửa hàng) để ghi phần xuất theo chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị (giá vốn). Từ số lượng, giá trị nhập xuất kế toán tính ra số lượng hàng tồn kho. + Bảng kê nhập xuất thành phẩm. Căn cứ lập: "Sổ chi tiết thành phẩm" Nội dung: Phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho của các loại thuốc theo chỉ tiêu giá vốn. Phương pháp lập: Thành phẩm của mỗi phân xưởng được tổng hợp và theo dõi trên một bảng kê nhập, xuất. Mỗi loại thuốc được ghi trên 1 dòng của bảng này. Cột dư đầu kỳ: căn cứ vào số dư cuối kỳ trước của "Bảng kê nhập xuất" Cột phát sinh Nợ: căn cứ vào "Sổ chi tiết hàng hoá" từ đó rút ra giá trị tồn kho cuối kỳ. "Bảng kê nhập xuất thành phẩm" ở Công ty đang sử dụng thực chất làtheo dõi thành phẩm nhập, xuất theo giá trị thực tế. + Bảng tổng hợp nhập xuất: Là bảng tổng hợp các chỉ tiêu "Bảng kê nhập xuất thành phẩm. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Vò ThÞ Hay - KTC - K13 Đến ngày 16 - 5 - 2005, Công ty dược Thái bình thanh toán tiền hàng, kế toán tiền mặt lập phiếu thu rồi chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt, sau đó chuyển sang cho thủ quỹ làm thủ tục nhận tiền Phiếu thu có mẫu sau: PHIẾU THU Số: Đơn vị : Công ty cổ phần Dược phẩm Thiên TânNgày: 16-5-2005 Địa chỉ : Số 9 Vũ Hữu Lợi - HBT Tài khoản Có: 131 Nhận của : Trần Văn Tuấn Bộ phận công tác : Công ty dược Thái Bình Về khoản : Thanh toán tiền hàng kỳ trước Tổng số tiền : 12.939.150đ Viết bằng chữ : Mười hai triệu chín trăm ba mươi chín nghìn một trăm năm mươi đồng. Ngày 16 tháng 05 năm 2005 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Kế toán tiền mặt (Ký, họ tên) Phiếu thu này được lập thành 3 liên: 1 liên lưu sổ quỹ, 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên dùng để chuyển cho kế toán bán hàng (theo dõi hạch toán với khách). Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 1111: 12.939.150 Có TK 131 - Công ty dược Thái Bình: 12.939.150 Phiếu thu này làm căn cứ để kế toán vào "Bảng kê số 1" Bảng kê số 1 có mẫu sau: BẢNG KÊ SỐ 1 Ghi Nợ TK 111, 112 Tháng 05 năm 2005 Chứng từ Diễn giải Nợ TK 111 Nợ TK 112 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Vò ThÞ Hay - KTC - K13 SH NT TK ĐƯ Số tiền TK ĐƯ Số tiền 02/05/00 Thu tiền vận chuyển 641 150.000 05/05/00 Thu tiền bán lẻ cửa hàng 8 Ngọc Khánh 5112 403.000 10/05/00 Thu tiền của khách 641 3.000.000 16/05/00 Thu tiền hàng của Công ty dược Thái Bình 131 12.939.150 .............. Cộng 603.757.000 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Kế toán tiền mặt (Ký, họ tên) Cùng với việc phản ánh các khoản thu, kế toán tiêu thụ hàng hoá phải mở "Sổ chi tiết công nợ" theo dõi riêng cho từng khách hàng. Căn cứ vào Hoá đơn GTGT để ghi sổ. Cuối tháng căn cứ vào các "Sổ chi tiết công nợ" kế toán vào "Sổ tổng hợp công nợ" - Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá. Hiện nay Công ty đang sử dụng phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp. Hàng ngày khi bán hàng hoá, nhân viên bán hàng phải ghi số lượng, giá bán và tính thành tiền ghi vào "Bảng kê bán lẻ hàng hoá", cuối ngày tổng cộng số tiền ghi trên bảng kê này, giao cho kế toán tiêu thụ hàng hoá và nộp tiền cho phòng kế toán. Kế toán tiêu thụ hàng hoá căn cứ vào "Bảng kê bán lẻ hàng hoá" để lập hoá đơn GTGT (dùng cho hình thức bán lẻ hàng hoá). Hoá đơn GTGT và "Bảng kê bán lẻ hàng hoá" là căn cứ để kế toán ghi sổ doanh thu bán hàng và tính thuế GTGT phải nộp. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Vò ThÞ Hay - KTC - K13 Đồng thời hàng ngày, trên cơ sở số lượng từng loại hàng hoá bán lẻ ghi trên "Bảng kê bán lẻ hàng hoá", kế toán tính giá vốn hàng bán của từng hoá đơn (từng cửa hàng) để ghi định khoản kết chuyển giá vốn. Khi xuất hàng giao cho các quầy hàng bán lẻ trực thuộc Công ty, kế toán kho hàng lập "Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ". Phiếu này phản ánh số thuốc xuất kho theo cả chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị. Phiếu này được lập thành 3 liên. - Liên 1: Lưu phòng kế toán làm căn cứ hạch toán. - Liên 2: Giao cho cửa hàng. - Liên 3: Thủ kho giữ. Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ có mẫu sau: Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Vò ThÞ Hay - KTC - K13 PHIẾU XUẤT KHO KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ (Liên 2) Ngày 02 tháng 05 năm 2005 Căn cứ vào lệnh điều động số..... của Cửa hàng 8 Ngọc Khánh Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Hải Yến. Xuất tại kho: Thuốc viên Nhập tại: Cửa hàng số 8 Ngọc Khánh TT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất sản phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá vốn Thành tiền 1 Paracetamol 0,1g Lọ 120 9.780 1.173.600 2 Tetraciclin 0,25g Lọ 80 4.001 320.080 3 Ampiciclin 0,25g ......... Viên 10.000 180 1.800.00 Tổng cộng 18.140.000 Cộng thành tiền: Mười tám triệu một trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn. Người nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Mặc dù, trên thực tế hàng đã được xuất khỏi kho nhưng "Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ" không phải là căn cứ để vào thẻ kho. Để đơn giản, Công ty coi số lượng xuất cho các cửa hàng vẫn nằm trong kho đó. Chỉ khi nào nhân viên bán hàng nộp "Bảng kê bán lẻ hàng hoá" thì số lượng hàng hoá này mới được coi là tiêu thụ và được xuất ra khỏi kho. Vì thế trường hợp này căn cứ để vào thẻ kho là "Bảng kê bán lẻ hàng hoá" Ví dụ sau đây sẽ chứng minh cụ thể điều này: Ví dụ: Ngày 07/05/2005, chị Nguyễn Thị Hải Yến nhân viên cửa hàng số 8 Ngọc Khánh nộp "Bảng kê bán lẻ hàng hoá". Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Vò ThÞ Hay - KTC - K13 BẢNG KÊ BÁN LẺ HÀNG HOÁ Ngày 07 tháng 05 năm 2005 Cơ sở kết quả tiêu thụ hàng hoá: Cửa hàng 8 Ngọc Khánh Địa chỉ: Số 9 Vũ Hữu Lợi Họ và tên người bán hàng: Nguyễn Thị Hải Yến. Địa chỉ nơi bán hàng: Cửa hàng số 8 Ngọc Khánh Giá vốn Giá bán Số TT Tên sản phẩm ĐVT Số lượng ĐG TT ĐG TT 1 Paracetamol 0,1g Lọ 15 9.780 146.700 10.000 150.000 2 Tetraciclin 0,25g Lọ 20 4.001 80.020 4.250 85.000 3 Ampiciclin 0,25g ......... Viên 850 180 153.000 197,6 1680.000 Cộng 379.720 403.000 Tổng : 403.000 Thuế suất GTGT: 5% Thuế GTGT : 20.150 Cộng : 423.150 Ngày 07 tháng 05 năm 2005 Cửa hàng trưởng (Ký, họ tên) Căn cứ vào bảng kê này, kế toán bán hàng lập hoá đơn GTGT cho hàng bán lẻ. HOÁ ĐƠN (GTGT) Liên 2: (Giao cho khách hàng) Ngày 07 tháng 05 năm 2005 TT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Bán lẻ hàng hoá 403.000 Tổng : 403.000 Thuế suất GTGT: 5% Thuế GTGT : 20.150 Cộng : 423.150 Số tiền bằng chữ: Bốn trăm hai ba nghìn một trăm năm mươi đồng Người mua hàng (Ký, họ tên) Người lập hoá đơn (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Vò ThÞ Hay - KTC - K13 Hoá đơn này được thành 3 liên: - Liên 1: Lưu ở sổ gốc. - Liên 2: Chuyển cho cửa hàng. - Liên 3: Dùng để hạch toán. Tương tự như trường hợp bán buôn qua kho, nghiệp vụ bán hàng này cũng được phản ánh trên các sổ "Sổ chứng kế toán xuất thuốc viên", "Bảng kê tiêu thụ thuốc viên" và "Bảng kê bán lẻ thành phẩm" là căn cứ để vào sổ "Sổ chi tiết thành phẩm". Cách lập, căn cứ vào phương pháp ghi của các sổ đã trình bày ở trên tương tự như trường hợp bán buôn qua kho. Lúc nhân viên bán hàng nộp tiền hàng thì kế toán tiền mặt cũng phải lập phiếu thu như ở trường họp bán buôn. Cuối các cửa hàng phải tiến hành kiểm kê hàng hoá có sự chứng kiến của kế toán cửa hàng. Báo cáo kiểm kê phản ánh số dư đầu kỳ, nhập, xuất, tồn kho của mỗi loại hàng hoá. Mẫu báo cáo kiểm kê của cửa hàng số 8 Ngọc Khánh. * Hạch toán thanh toán với người mua TK 131 - Thanh toán với người mua. Công ty cổ phần dược phẩm Thiên Tân SỔ CHI TIẾT TK131 - Thanh toán với người mua Chứng từ Số tiền SH NT Diễn giải TK đối ứng Nợ Có 01 30/2 Doanh thu bán hàng 511 11.130.200 02 02/5 Thuế GTGT được khấu trừ 3331 110.000 Cộng số phát sinh 11.240.200 Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Vò ThÞ Hay - KTC - K13 5. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu. Ví dụ: Ngày 30 tháng 05 năm 2005, Ban lãnh đạo Công ty xét thấy Công ty dược Thái Bình đã mua hàng hoá của Công ty với khối lượng lớn trong tháng, tương đương 14.200.000đ/tháng. Công ty quyết định giảm giá 1% trên tổng doanh số bán cả tháng cho Công ty dược Thái Bình. Căn cứ biên bản xác định thực hiện giảm giá, kế toán bán hàng hạch toán như sau: Nợ TK 522: 142.00.000 x 1% = 142.000 Có TK 131: 142.000 Nghiệp vụ này được phản ánh trên "Sổ chi tiết công nợ" cuối kỳ được tập hợp vào "Sổ tổng hợp công nợ" (mẫu trang 64) Riêng trường hợp hàng bán bị trả lại thì từ năm 1998 trở lại đây Công ty hầu như không có nghiệp vụ naỳ phát sinh. 6. Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Dược phẩm Thiên Tân Cuối tháng căn cứ vào Bảng kê và Sổ chi tiết đã trình bày ở trên, kế toán vào các Nhật ký - Chứng từ sau: - Nhật ký - Chứng từ TK 511 Cuối thánh, lấy số liệu tổng hợp trên Sổ tổng hợp công nợ (Cột TK 521, 531, 532), kế toán kết chuyển điều chỉnh giảm doanh thu theo bút toán sau: Nợ TK 5112: 12.000.000 Có TK 532: 12.000.000 Đồng thời căn cứ vào sổ chứng từ kế toán xuất hàng hoá mở riêng cho từng kho và từng phương thức xuất, phản ánh tổng hợp doanh thu và Nhật ký - Chứng từ này. - Nhật ký chứng từ ghi Có TK 155 Căn cứ vào số liệu tổng hợp trên sổ chứng từ, kế toán xuất hàng hoá, phản ánh giá vốn tổng cộng và Nhật ký - Chứng từ. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Vò ThÞ Hay - KTC - K13 Công ty cổ phần dược Thiên Tân BẢNG KÊ SỐ 8 Ghi Nợ TK156- Hàng hoá Quý IV - năm 2005 Đơn vị tính: đồng Ghi Nợ TK111, ghi Có các TK STT NT 112 131 331 … Cộng Nợ TK111 1 16/10 5.480.000 2 09/11 115.240.000 3 06/12 15.000.000 … … … … … … Cộng 447.678.285 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Công ty cổ phần dược Thiên Tân BẢNG KÊ SỐ 10 Ghi Nợ TK157- Hàng gửi bán Quý IV - năm 2005 Đơn vị tính: đồng Ghi Nợ TK157, ghi Có các TK STT NT 155 156 154 … Cộng Nợ TK157 1 3/11 130.000 2 08/11 170.000 3 15/12 450.000 … … … … … … Cộng 750.000 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Vò ThÞ Hay - KTC - K13 (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty cổ phần dược Thiên Tân BẢNG KÊ SỐ 10 Ghi Nợ TK131- Phải thu khách hàng Quý IV - năm 2005 Đơn vị tính: đồng Ghi Nợ TK131, ghi Có các TK STT NT 157 711 721 331 Cộng Nợ TK131 1 07/11 350.000 2 08/11 420.00 3 15/12 170.000 4 16/12 250.000 … … … … … … Cộng 1.190.000 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Công ty cổ phần dược Thiên Tân NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8 Ghi Có TK156 Ghi Có các TK STT Ghi có TK156 111 112 113 131 Cộng Có TK156 01 85.000 02 167.350.000 03 58.630.000 Cộng PS 215.448.322 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Vò ThÞ Hay - KTC - K13 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Công ty cổ phần dược Thiên Tân SỔ CÁI TK 156 - Hàng hoá Quý IV năm 2005 Đơn vị tính: VND Số dư đầu kỳ: 2.700.000đ Chứng từ SH NT Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này TK đối ứng Quý IV 187 17/10 Mua Decolgen 111 9.753.000 205 26/10 Mua Bạch long thuỷ 111 10.200.000 270 20/11 Mua bổ phế Nam Hà 111 2.000.000 281 5/12 Mua Cảm xuyên hương 111 7.000.000 285 7/12 Mua Ampicilin 111 1.200.000 Cộng PS Nợ 30.153.000 Cộng PS Có 12.700.000 Số dư đầu kỳ 20.153.000 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Ngày 31/12/2006 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Vò ThÞ Hay - KTC - K13 Công ty cổ phần dược Thiên Tân SỔ CÁI TK 511 - Hàng hoá Quý IV năm 2005 Đơn vị tính: VND Chứng từ SH NT Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này TK đối ứng Quý IV Phải thu của khách hàng tiền hàng cộng tiền thuế quý IV năm 2005 131 56.509.205.121 Giảm doanh thu do chiết khấu làm tăng chi phí tài chính 811 68.725.939 Giảm doanh thu do giảm giá bán hàng 532 104.479.100 Giảm doanh thu do nộp thuế doanh thu thuế xuất khẩu 3333 170.424.926 Kết chuyển sang TK911 - Xác định kết quả kinh doanh 56.165.575.156 Cộng PS Nợ 56.509.205.121 Cộng PS Có 56.509.205.121 Số dư cuối kỳ: 0 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Ngày 31/12/2006 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) * Phương pháp và trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh: Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền lãi hay lỗ. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Vò ThÞ Hay - KTC - K13 Để xác định kết quả hoạt động kinh doanh cần phải xác định được doanh thu thuần, giá vốn hàng bán và các khoản chi phí phát sinh trong kỳ. Kết quả hoạt động;kinh doanh chính = Doanh thu; thuần - Giá vốn;hàng bán - Chi phí;bán hàng - Chi phí;QLDN Hạch toán quá trình xác định kết quả kinh doanh kế toán sử dụng TK911- "Xác định kết quả sản xuất kinh doanh". * Phương pháp hạch toán: Xác định kết quả kinh doanh chính: - Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ: Nợ TK511 Có TK911 - Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK911 Có TK632 - Kết chuyển chi phí: Nợ TK911 Có TK641,642 Có TK142: Chi phí phân bổ kỳ trước chuyển sang - Kết quả kinh doanh: + Nếu lãi: Nợ TK 911 Có TK 421 + Nếu lỗ: Nợ TK 421 Có TK 911 Xác định kết quả hoạt động tài chính: - Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính: Nợ TK911 Có TK811 - Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính: Nợ TK711 Có TK911 - Kết chuyển lãi (lỗ) Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Vò ThÞ Hay - KTC - K13 + Nếu lãi: Nợ TK911 Có TK421 + Nếu lỗ: Nợ TK421 Có TK911 Xác định kết quả hoạt động bất thường: - Kết chuyển chi phí hoạt động bất thường: Nợ TK911 Có TK821 - Kết chuyển thu nhập hoạt động bất thường: Nợ TK721 Có TK911 - Kết chuyển lãi (lỗ) + Nếu lãi: Nợ TK721 Có TK421 + Nếu lỗ: Nợ TK421 Có TK911 Công ty cổ phần dược Thiên Tân SỔ CÁI Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán Quý IV năm 2005 Đơn vị: VNĐ Chứng từ Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này Quý I Quý II Quý IV TK156 52.087.506.235 Nợ 52.087.506.235 Cộng PS Có 52.087.506.235 Số dư cuối kỳ 0 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Vò ThÞ Hay - KTC - K13 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Ngày 31/12/2006 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Công ty cổ phần dược Thiên Tân SỔ CÁI Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng Quý IV năm 2005 Đơn vị: VNĐ Chứng từ Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này Quý I Quý II Quý IV TK111 276.155.911 TK141 575.357.428 Nợ 851.513.339 Cộng PS Có 851.513.339 Số dư cuối kỳ 0 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Ngày 31/12/2006 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Công ty cổ phần dược Thiên Tân SỔ CÁI Tài khoản 642 Quý IV năm 2005 Đơn vị: VNĐ Chứng từ Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này Quý I Quý II Quý IV Nợ 1.155.323.209 Cộng PS Có 1.155.323.209 Số dư cuối kỳ 0 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Vò ThÞ Hay - KTC - K13 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Ngày 31/12/2006 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Công ty cổ phần dược Thiên Tân SỔ CÁI Tài khoản 911 Quý IV năm 2005 Đơn vị: VNĐ Chứng từ Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này TKĐƯ Quý I Quý IV Kết chuyển doanh thu thuần TK511 56.165.575.156 Kết chuyển giá vốn hàng bán TK632 52.087.506.235 Kết chuyển chi phí bán hàng TK641 851.513.339 Kết chuyển chi phí QLDN TK542 1.166.323.209 Kết chyển thu nhập HĐTC TK711 4.498.507 Kết chuyển thu nhập HĐBT TK721 104.285.714 Kết chuyển chi phí tài chính TK811 1.742.555.784 TK821 244.299.373 Kết chuyển chi phí bất thường TK421 182.161.437 Nợ 56.274.359.377 Cộng PS Có 56.274.359.377 Số dư cuối kỳ 0 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Vò ThÞ Hay - KTC - K13 PHẦN THỨ BA NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM THIÊN THÂN I. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ CÔNG TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM THIÊN TÂN 1. Nhận xét chung. Công ty cổ phần dược phẩm Thiên Tân là một đơn vị kết quả tiêu thụ hàng hoá thương mại, hoạt động trong nền kinh tế thị trường không còn chịu ảnh hưởng của cơ chế quản lý tập trung quan liên bao cấp kìm hãm. Vì vậy, Công ty có điều kiện tiếp cận với những quy luật của nền kinh tế thị trường và vận dụng nó một cách linh hoạt vào sự vận động, kết quả tiêu thụ hàng hoá, tồn tại và phát triển của Công ty mình. Bên cạnh đó thì thị trường thuốc trên thế giới nói chung và trong nước nói riêng như hiện nay không còn là thị trường độc quyền của Công ty như một số năm về trước nữa, nhiều hãng sản xuất thuốc nổi tiếng trên thị trường thế giới có tiềm lực mạnh, có uy tín cao và kinh nghiệm sản xuất kết quả tiêu thụ hàng hoá lâu năm đã thâm nhập vào thị trường Việt Nam. Nhưng Công ty cổ phần dược phẩm Thiên Tân vẫn tồn tại và phát triển không ngừng. Từ một Công ty chỉ chuyên kết quả tiêu thụ hàng hoá các mặt hàng thuốc nam, thuốc bắc với trang thiết bị thô sơ, Công ty cổ phần dược phẩm Thiên Tân đã phát triển không ngừng. Cho đến nay, Công ty đã có 3 xưởng sản xuất có quy mô công nghiệp và hiện đại. Đặc biệt là đến năm nay Công ty đã đầu tư nâng cấp xưởng sản xuất thuốc viên đạt tiêu chuẩn quốc tế (G.M.P). Nhờ đó mà đời sống của người công nhân ngày càng được cải thiện và ổn định, điều này được thể hiện rõ qua kết quả hoạt động sản xuất kết quả tiêu thụ hàng hoá năm 1998, 1999 và vào những tháng đầu năm 2005. Trong nền kinh tế thị trường, nhiều doanh nghiệp Nhà nước không tồn tại được vì phải tự chủ về kết quả tiêu thụ hàng hoá, tự chủ về tài chính. Nhìn nhận được vấn đề này, Ban lãnh đạo Công ty đã đưa ra nhiều giải pháp kinh tế có hiệu quả cao nhằm khắc phục mọi khó khăn để hoà nhịp với nền kinh tế thị Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Vò ThÞ Hay - KTC - K13 trường. Hiện nay Công ty quan tâm hàng đầu đến chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn hiệu quả đến người tiêu dùng, từng bước nâng cao uy tín trên thị trường. Để đạt được hiệu quả như trên, nhất là trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt thì phải nói đến sự quản lý tài tình của Ban lãnh đạo của Công ty cùng với sự đoàn kết phối hợp ăn ý giữa các phòng ban trong Công ty. Trong đó có sự đóng góp không nhỏ của tập thể Phòng kế toán - tài vụ, chỉ có biên chế 12 người nhưng việc tổ chức kế toán được chuyên môn hoá khoa học hợp lý. Công ty đã sử dụng hệ thống kế toán trên máy vi tính và được nối mạng với các phòng ban có liên quan. Với cách bố trí công việc kế toán như hiện nay không những làm giảm khối lượng cho kế toán viên mà lại đạt được hiệu quả cao. 2. Cụ thể tại Công ty cổ phần dược phẩm Thiên Tân a. Ưu điểm. Trước hết, Ban lãnh đạo Công ty đã có sự quan tâm đúng mức tới chế độ quản lý hàng hoá và chế độ hạch toán tiêu thụ hàng hoá. Hệ thống kho hàng cũng được bố trí kho học, hợp lý đảm bảo quản lý theo từng mặt hàng, từng lô thuốc thuận tiện cho việc nhập, xuất hàng hoá, cũng như thuận tiện cho việc bảo quản hàng hoá không để tình trạng hàng bị giảm chất lượng khi ở trong kho. Bên cạnh đó, công tác quản lý tiêu thụ hàng hoá, theo dõi, thanh toán công nợ với từng khách hàng cũng được tiến hành đều đặn. Với khối lượng hàng bán tương đối lớn lại phong phú về chủng loại, quy cách kế toán tiêu thụ hàng hoá ở Công ty cũng rất nỗ lực để hoàn thành một khối lượng công việc lớn như hiện nay. Kế toán ở Công ty đã phản ánh và giám đốc chặt chẽ toàn bộ tài sản và nguồn vốn của Công ty, cung cấp thông tin chính xác và kịp thời, phục vụ tốt cho công tác quản lý giúp Ban lãnh đạo Công ty ra được các quyết định đúng đắn, kịp thời. Tuy nhiên, trên thực tế công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá ở Công ty vẫn còn một số tồn tại cần được xem xét để hoàn thiện hơn. Việc Công ty chọn hình thức sổ kế toán là hình thức Nhật ký - Chứng từ có cải tiến là rất phù hợp vì đặc điểm của Công ty là kết quả tiêu thụ hàng hoá với quy mô lớn, nhiều phân xưởng, nhiều loại sản phẩm, hàng hoá, nhiều Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Vò ThÞ Hay - KTC - K13 cửa hàng, nghiệp vụ kinh tế phát sinh lớn, nên Công ty đã cải tiến cho phù hợp để thực hiện hoàn toàn trên hệ thống máy vi tính nối mạng của Công ty. b. Một số tồn tại cần khắc phục. Thứ nhất: Giá trị thực tế hàng xuất giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, tiếp thị... chưa được tập hợp vào chi phí bán hàng. Khi xuất hàng phụ vụ công tác này, kế toán vẫn phải phản ánh giá vốn hàng xuất tương tự như hàng xuất thông thường. Nợ TK 632 Có TK 155 Như vậy là chưa hợp lý bởi xuất hàng tronảngường hợp này không mang lại doanh thu cho doanh nghiệp. Thứ hai: Về hạch toán chi tiết hàng tồn kho xuất cho các cửa hàng bán lẻ vẫn coi nằm trong kho chỉ khi nào xác định là tiêu thụ thì mới ghi thẻ kho. Như vậy phản ánh không chính xác số lượng hàng hoá tồn kho, mà số lượng hàng hoá này chỉ còn giá trị trên sổ sách. Do đó Công ty cần mở sổ (thẻ) theo dõi riêng cho trường hợp này. Thứ ba: Về phương thức thanh toán. Hiện nay các khách hàng của Công ty đều thanh toán theo phương thức trả chậm, thanh toán sau 15 ngày nhưng thực tế khách hàng đều thanh tiền hành sau 20 ngày có khi đến 1 tháng. Điều này dẫn đến Công ty bị chiếm dụng vốn hợp pháp. Công ty phải trả lãi tiền vay ngân hàng, khách hàng chiếm dụng vốn của Công ty không phải trả phần lãi tiền vay này, dẫn đến lợi nhuận của hoạt động kết quả tiêu thụ hàng hoá của Công ty bị giảm. Thứ tư: Thời gian báo cáo bán hàng của các nhân viên bán hàng tại các cửa hàng bán lẻ không theo một quy định thống nhất nào mà ai làm xong trước thì nộp trước, ai làm xong sau thì nộp sau dẫn đến kế toán bán hàng đôi khi bị thiếu hụt thông tin làm chậm tiến độ xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá của phòng kế toán - tài vụ. Thứ năm: Về chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong hoạt động sản xuất kết quả tiêu thụ hàng hoá của Công ty, chi phí này chiếm khoảng 75% trong tổng chi phí kết quả tiêu thụ hàng hoá toàn Công ty tương ứng với khoảng 70 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Vò ThÞ Hay - KTC - K13 triệu đồng. Đây là một con số không nhỏ. Công ty nên nghiên cứu cần tìm ra phương thức mới để tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận. Thứ sáu: Hình thức Nhật ký - Chứng từ có sửa đổi của Công ty vẫn còn chỗ chưa hợp lý biểu hiện: - Ghi trùng lặp giữa bảng kê xuất, sổ chi tiết thành phẩm và bảng kê tiêu thụ. - Chưa sử dụng các sổ chi tiết, sổ cái theo mẫu quy định. Tóm lại: Để nâng cao hiệu quả công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá, cần phải kết hợp nhịp nhành giữa lý luận và thực tiễn sao cho vừa giảm bớt khối lượng công việc mà vẫn đen lại hiệu quả kinh tế cao, vừa chấp hành đúng chế độ kế toán thống kê của Nhà nước đang hiện hành. II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHÀM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM THIÊN TÂN. Qua phần nhận xét ở trên, có thể nhận thấy được thực trạng công tác quản lý hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty, bên cạnh những mặt tích cực còn có những tồn tại không tránh khỏi của công tác hạch toán, để hoàn thiện công tác kế toán này trước hết cần phải đát ứng các yêu cầu sau: - Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính trong chế độ kế toán, kế toán không chỉ là công cụ quản lý tài chính của các đơn vị mà còn là công cụ quản lý kinh tế của Nhà nước, việc tổ chức công tác kế toán ở đơn vị cụ thể được vận dụng và cải tiến nhưng phải tuân theo khuôn khổ của chế độ kế toán tài chính do Nhà nước ban hành. - Hoàn thiện công tác kế toán này phải phù hợp với đặc điểm kết quả tiêu thụ hàng hoá, đặc điểm tổ chức sản xuất kết quả tiêu thụ hàng hoá của đơn vị nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. - Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí, đem lại hiệu quả cao. - Hoàn thiện phải đáp ứng được thông tin kịp thời, chính xác phù hợp với yêu cầu quản lý. * Hệ thống sổ sách: Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Vò ThÞ Hay - KTC - K13 Kế toán Công ty tổ chức hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ. Tuy nhiên, việc vận dụng hình thức này còn chưa hợp lý và phù hợp. Biểu hiện ở chỗ: - Ghi chép trùng lặp giữa Bảng kê xuất, Sổ chi tiết hàng hoá, dẫn đến khối lượng công việc nhiều, chưa phát huy hết được công dụng của máy tính vào công việc kế toán. - Chưa sử dụng sổ chi tiết, theo quy định. Do đó Công ty cần chú trọng hơn về mẫu sổ và loại sổ nhằm đảm bảo cung cấp số lượng sổ cần thiết, tránh tình trạng chắp vá sổ, thiếu các chỉ tiêu cơ bản, thừa các chỉ tiêu không cần thiết. Vì sổ sách đầy đủ là cơ sở tốt và thuận lợi cho công tác ghi sổ được thực hiện nhanh chóng, rõ ràng. * Về trích lập dự phòng: Là một Công ty kinh doanh lớn nên tình hình biến động tài sản nguồn vốn diễn ra thường xuyên do đó Công ty nên trích lập dự phòng đối với những hàng hoá tồn kho và trích lập quỹ dự phòng tài chính. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Vò ThÞ Hay - KTC - K13 KẾT LUẬN Qua thời gian thực tập ở Công ty cổ phần dược phẩm Thiên Tân, bước đầu em đã làm quen với công việc của người cán bộ kế toán, em đã tìm hiểu tổ chức bộ máy kế toán cũng như phương pháp hạch toán của Công ty. Có thể nói rằng những thành tựu mà Công ty đã đạt được là không nhỏ. Công ty đã có chỗ đứng trên thị trường. Tuy nhiên, sự phát triển về quy mô hoạt động cũng như khối lượng tiêu thụ hàng hoá ngày càng tăng, đòi hỏi tính chính xác và kịp thời trong việc tổ chức công tác kế toán của Công ty. Qua bài viết có thể thấy rằng việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kết quả tiêu thụ hàng hoá của mỗi doanh nghiệp vì nó giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn hoạt động tiêu thụ hàng hoá của mình, đảm bảo các chu kỳ kết quả tiêu thụ hàng hoá diễn ra đều đặn, không bị ứ đọng vốn, sản xuất kết quả tiêu thụ hàng hoá mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho người lao động. Nhằm mục đích thực hiện được nhiệm vụ kết quả tiêu thụ hàng hoá trong điều kiện cơ chế hiện nay, Công ty cổ phần dược phẩm Thiên Tân cần phải hoàn thiện tổ chức công tác kế toán, tổ chức hợp lý công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá, lưu chuyển chứng từ, tài liệu từ đó làm tăng hiệu quả sử dụng nhân lực, tăng cường tính kịp thời của các thông tin. Điều này còn phụ thuộc nhiều vào thời gian, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng về mặt xây dựng chế độ và khảo sát tình hình thực tế trên thị trường. Sau cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô giáo và các cán bộ phòng kế toán - tài vụ Công ty cổ phần dược phẩm Thiên Tân đã giúp em hoàn thành đề tài này. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Vò ThÞ Hay - KTC - K13 TÀI LIỆU THAM KHẢO - Chuẩn mực kế toán quốc tế. - Giáo trình Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - 1999 - Hệ thống kế toán doanh nghiệp. - Những văn bản pháp quy về chế độ kế toán. - Hệ thống kế toán doanh nghiệp - Hướng dẫn về chứng từ kế toán, sổ sách kế toán. - Kế toán doanh nghiệp trong kinh tế thị trường. - Kế toán kiểm toán và phân tích tài chính doanh nghiệp. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Vò ThÞ Hay - KTC - K13 MỤC LỤC Lời nói đầu .................................................................................................1 Phần thứ nhất: Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá ...................... 3 I. Sự cần thiết phải hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá . .................................................................... 3 1. Khái niệm và đặc diểm của hàng hoá................................................ 3 2. Tiêu thụ được thực hiện như thế nào ................................................ 3 3. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá .................................................. 4 a. Phương thức tiêu thụ trực tiếp ...................................................... 4 b. Phương thức tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận. .................................................................................... 6 c. Phương thức bán hàng qua các đại lý ( ký gửi) . ........................... 6 d. Phương thức bán hàng trả góp: ..................................................... 7 e. Phương thức tiêu thụ nội bộ. ......................................................... 7 4. Các yêu cầu quản lý tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá .......................Error! Bookmark not defined. a. Nội dung yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoáError! Bookmark not defined. b. Nội dung yêu cầu kế toán hàng hoá và xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá....................Error! Bookmark not defined. 5. Vai trò của kế toán trong quản lý tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá......Error! Bookmark not defined. a. Ý nghĩa của việc tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá....................Error! Bookmark not defined. b. Vai trò của kế toán trong quản lý tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá.Error! Bookmark not defined. 6. Nhiệm vụ của kế toán trong quản lý tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá.............................................. 7 II. Đánh giá hàng hoá. ..............................Error! Bookmark not defined. 1. Đánh giá hàng hoá theo giá vốn :......Error! Bookmark not defined. 2. Đánh giá hàng hoá theo giá hạch toán.Error! Bookmark not defined. III. Hạch toán chi tiết hàng hoá................................................................. 8 2. Các phương pháp hạch toán chi tiết hàng hoá. .................................. 9 a. Phương pháp ghi thẻ song song..................................................... 9 b. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. ...................................... 10 c. Phương pháp sổ số dư. ................................................................ 11 IV. Hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá. ............................................. 12 1. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên.............................................................................................. 12 a. Các chứng từ kế toán sử dụng. .................................................... 12 b. Các tài khoản kế toán sử dụng. ................................................... 12 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Vò ThÞ Hay - KTC - K13 c. Trình tự hạch toán........................................................................... 14 2. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ. ... 16 a. Các tài khoản kể toán sử dụng. ................................................... 16 b. Trình tự hạch toán: ..................................................................... 17 3. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu. ....................................... 18 a. Chiết khấu bán hàng. .................................................................. 18 b. Hàng bán bị trả lại. ..................................................................... 18 c. Giảm giá hàng bán. ..................................................................... 19 V. Hạch toán tổng hợp xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá......... 20 1. Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. ............ 20 a. Hạch toán chi phí bán hàng,........................................................ 20 b. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. .................................... 22 2. Hạch toán xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá..................... 24 a. Các tài khoản sử dụng................................................................. 24 b. Trình tự hạch toán ...................................................................... 24 VI. Hệ thống sổ sách tổng hợp về hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá................................................ 25 Phần thứ hai: Tình hình thực tế về công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty cổ phần Dược liệu Thiên Tân....................................... 29 A. Đặc điểm tình hình chung của Công ty cổ phần Dược phẩm Thiên Tân ..................................................................................................... 33 I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. .............................. 33 II. Đặc điểm hoạt động sản xuấtcủa Công ty cổ phần Dược phẩm Thiên Tân. ...................................................................................... 34 III. Tổ chức bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban................................................................................................. .35 IV. Cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh ............................... 40 V. Tổ chức công tác kế toán của công ty ................................................ 41 B. Tình hình thực tế về công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá................................................ 46 I. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá ở Công ty............................................ 37 1. Quản lý tiêu thụ hàng hoá tại Công ty......................................... 37 2. Các phương thức tiêu thụ Công ty đang áp dụng. ....................... 38 3. Phương pháp tính giá vốn của Công ty. ...................................... 40 4. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Công ty..................... 40 5. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu. ................................... 53 6. Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Dược phẩm TWI ....................................................... 53 II. Hạch toán nghiệp vụ xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá....................................................Error! Bookmark not defined. 1. Hạch toán các khoản chi phí cho kết quả tiêu thụ hàng hoá.Error! Bookmark not defined. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Vò ThÞ Hay - KTC - K13 2. Hạch toán nghiệp vụ xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá................................................Error! Bookmark not defined. Phần thứ ba: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty cổ phần Dược phẩm Thiên Tân..................................................................................... 62 I. Một số nhận xét về công tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty cổ phần Dược phẩm Thiên Tân........ 62 1. Nhận xét chung............................................................................... 62 2. Cụ thể tại Công ty cổ phần Dược phẩm Thiên Tân ......................... 63 a. Ưu điểm...................................................................................... 63 b. Một số tồn tại cần khắc phục. ..................................................... 64 II. Một số kiến nghị nhàm hoàn thiện công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Cổ phần Dược phẩm Thiên Tân........................................................................ 65 Kết luận....................... .............................................................................. 67 Tài liệu tham khảo ................................................................................... 68

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Thực trạng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Thiên Tân.pdf
Luận văn liên quan