Phía đông Việt Nam tiếp giáp với biển Đông vói đường bờ biển dài
3260 km. Biển Đông đó mang lại cho chỳng ta nguồn lợi thủy hải sản phong
phỳ nhưng đồng thời, nó cũng đem lại nhiều thiên tai gây ảnh hưởng lớn tới
sự phát triển kinh tế. Trong đó, bóo hay cũn gọi là bóo nhiệt đới là một trong
những thiên tai gây thiệt hại to lớn đối với sản xuất và đời sống của nhân
dân ta.
Các tỉnh miền Trung là vùng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất của bóo.
Bóo là hiện tượng thiên tai bất thường, vỡ vậy, để hạn chế đến mức tối thiểu
thiệt hại do bóo gõy ra, chỳng ta cũn phải tăng cường vào việc dự báo khí
tượng thủy văn và công tác tỡm kiếm cứu nạn
15 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2719 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Bão trên biển đông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đại học thái nguyên
Trường đại học sư phạm
Khoa địa lý
----------------------
Tiểu luận
Bão trên biển đông
Giảng viên hướng dẫn : Th. S Hoàng Thị Hoài Linh
Nhúm SV thực hiện : Nhúm 5
Lớp : Địa A K44
Thái Nguyên, năm 2011
Phần 1
LỜI MỞ ĐẦU
Thiên nhiên là điều kiện sinh tồn của con người, nhưng đồng thời
thiên nhiên cũng tiềm ẩn nhiều thách thức, thiên tai đó ảnh hưởng không ít
tới cuộc sống của chúng ta.
Bóo nhiệt đới là một hiện tượng thiên tai của tự nhiên. Nó hỡnh thành
và ảnh hưởng trên một khu vực lớn với mức độ phá hủy nghiêm trọng, gây
ra những hậu quả nặng nề tới hoạt động và đời sống của con người.
Các quốc gia bị ảnh hưởng nhiều nhất của bóo là những nước nằm
trong khu vực nhiệt đới trong đó có Việt Nam. Tại các quốc gia này hiện đó
lập ra cỏc Trung tõm nghiờn cứu, dự bỏo bóo nhằm hạn chế tối đa những
hậu quả do bóo gõy ra, nhất là khu vực nhiệt đới, nơi có cường độ, số lượng
và tần suất các cơn bóo mạnh nhất.
Ngày nay, mặc dự khoa học kỹ thuật ngày càng hiện đại, sonng thực
tế con người vẫn chưa thể chinh phục được sức mạnh của tự nhiên trong đó
có bóo. Do đó, việc nghiên cứu và dự đoán các trận bóo cú một ý nghĩa vụ
cựng quan trọng. Quỏ trỡnh nghiờn cứu sẽ giỳp chỳng ta tỡm hiểu được
nguyên nhân cơ chế phát sinh cũng như quy luật phân bố bóo nhiệt đới. Từ
đó có thể đưa ra các phương pháp dự phũng, phũng chống và khắc phục
được hậu quả mà bóo gõy ra.
Xuất phỏt từ những lý do trờn, nhúm chỳng em đó lựa chọn nghiờn cứu
đề tài về biển Đông.
2. Mục tiờu
Tỡm hiểu hoạt động của bóo trờn Đông và những hậu quả của nó.
3. Nhiệu vụ
- Phõn tớch nguyờn nhõn hỡnh thành và cấu trỳc của một cơn bóo.
- Phân tích các giai đoạn hỡnh thành.
- Tỡm hiểu phạm vi hoạt động của bóo nhiệt đới và các cách đặt tên
cho bóo
- Đưa ra những biện phỏp nhằm dự bỏo, khắc phục và phũng chống
bóo.
- Nghiên cứu một số cơn bóo lớn ở trờn thế giới và Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập, xử lí số liệu: thu thập cỏc số liệu, tài liệu về
hoạt động của bóo trờn biển Đông từ việc nghiên cứu khí tượng thủy và
môi trường, Internet.
5. Giới hạn nghiờn cứu
Do thời gian cú hạn và trỡnh độ cũn hạn chế nờn chỳng tụi chỉ nghiờn
cứu một số vấn đề cơ bản của bóo trờn biển Đông như: Khái niệm, quá trỡnh
hỡnh thành, cỏch đặt tên cho bóo ở khu vực biển Đông, thời gian bóo hoạt
động, phát hiện theo dừi bóo, một số cơn bóo điển hỡnh đó xảy ra trờn biển
Đông và cỏc giải phỏp phũng trỏnh bóo.
Phần 2
PHẦN NỘI DUNG
1. Khỏi niệm về bóo
Bóo là trạng thỏi nhiễu động của khí quyển và là một loại hỡnh thời
tiết cực trị.
Ở Việt Nam, thuật ngữ "bóo" thường được hiểu là bóo nhiệt đới, “là
hiện tượng thời tiết đặc biệt nguy hiểm chỉ xuất hiện trên các vùng biển nhiệt
đới”. Tuy thế, thuật ngữ này rộng hơn bao gồm cả các cơn dông và các hiện
tượng khác hiếm gặp ở Việt Nam như bóo tuyết, bóo bụi, bóo cỏt.
Bóo nhiệt đới: Các cơn bóo thường hỡnh thành khi một tõm ỏp thấp
phỏt triển với một hệ thống ỏp cao xung quanh nú. Sự kết hợp của cỏc lực
đối nghịch có thể sinh ra gió và hỡnh thành cỏc đám mây bóo, chẳng hạn
mõy vũ tớch.
Một định nghĩa khí tượng chặt về một cơn bóo: “bóo là cú cấp giú
Beaufort lớn hơn hoặc bằng 10, (89 km/h)”.
Ở Việt Nam, do hầu như khụng cú bóo mạnh đến mức cần sử dụng
thang bóo Saffir-Simpson, nờn người ta chỉ cần sử dụng thang sức gió
Beaufort để mô tả sức mạnh của chúng là đủ. Các thang sức gió giúp phân
loại bóo theo cường độ gió kéo dài, theo áp suất tâm bóo, theo mức độ tàn
phá, mức độ gây ngập lụt...
2. Quỏ trỡnh hỡnh thành bóo
2.1. Các điều kiện hỡnh thành bóo
Bóo hỡnh thành được phải hội đủ các điều kiện cần thiết như:
+ Nhiệt độ của nước biển phải cao: Những nơi có bóo biển thường ở
trong vùng biển nhiệt đới ở cả hai bán cầu: Bỏn cầu Bắc và Bỏn cầu Nam.
+ Khí áp của khí quyển phải cực thấp để thu hút năng lượng từ các
khu vực ỏp cao chung quanh.
+ Và bóo phải được duy trỡ nghĩa là khụng bị vật cản khi cú lực ma
sỏt ( như khi đổ bộ vào đất liền).
Do đó, bề mặt đại dương hoặc biển nhiệt đới, trong khoảng 100 – 300
vĩ tuyến Bắc và Nam, ở phía Tây các đại dương, nơi có lực Coriolis mạnh và
có hiện tượng các dương lưu nóng duy trỡ nhiệt độ cao cho bóo hỡnh thành.
Khu vực tam giỏc Bermuda (Tam Giỏc Quỷ) ở miền Tõy Đại Tây Dương là
một thí dụ điển hỡnh, nơi có nhiều siêu bóo cấp hành tinh.
2.2. Nguyờn nhõn hỡnh thành bóo
- Bóo được hỡnh thành do sự tương tác của các yếu tố sau:
- Gradien khớ ỏp
- Cụriụlit
- Lực li tõm
- Lực masat
- Bóo được hỡnh thành là do sự gặp gỡ của cỏc khối khớ cú cựng tớnh
chất núng ẩm, hai khối khụng khớ đẩy nhau, bốc lên cao, gặp các nhân tố tạo
bóo để hỡnh thành bóo.
2.3. Các giai đoạn của bóo
Giai đoạn 1: Vựng ỏp thấp (low pressure area): có vùng áp thấp trên
bản đồ khí áp bề mặt, nhưng vị trí trung tâm không thể xác định được
Giai đoạn 2: Áp thấp nhiệt đới (ATNĐ: tropical depression): vị trí
trung tâm có thể xác định được, nhưng Vmax < 34 kt
Giai đoạn 3: Bóo tố nhiệt đới (Tropical storm - TS): Vmax 34-47 kt
("storm" gốc từ tiếng Hà Lan là "dông tố", tiếng Trung là "cuồng phong", ở
đây tạm dịch là "bóo tố"
Giai đoạn 4: Bóo tố nhiệt đới mạnh (severe TS): Vmax 48-63kt.
Giai đoạn 5: Bóo (Typhoon): Vmax => 64 kt. Có cơn bóo quỏ mạnh
người ta gọi là "siêu bóo" (supertyphoon).
3.Cách đặt tên của bóo trờn biển Đông
Trong thời gian xảy ra chiến tranh Thế giới thứ II, các nhà Khí tượng
Lục quân và Hải Quân Mỹ đó dựng tờn của phụ nữ để đặt tên cho các cơn
bóo.
Các cơn bóo ở đông bắc Thái Bỡnh Dương được đặt theo tên phụ nữ từ năm
1959 – 1960. Năm 1978 sử dụng cả tên nữ giới và nam giới.
Ở vùng bắc Ấn Độ Dương, các cơn bóo nhiệt đới không được đặt tên. Ở Tõy
nam Ấn Độ Dương bóo bắt đầu được đặt tên từ 1960.
Ở vựng Australia và nam Thỏi Bỡnh Dương, bóo bắt đầu được đặt tên
(theo tên phụ nữ) từ năm 1964, 10 năm sau đó thỡ sử dụng cả tờn nam giới.
Các cơn bóo trờn khu vực Tõy bắc Thỏi Bỡnh Dương (Việt Nam trực
thuộc khu vực này) được đặt tên theo tên phụ nữ chính thức bắt đầu từ năm
1945, và đến năm 1979 thỡ bắt đầu sử dụng cả tên của Nam giới. Các cơn
bóo đang hỡnh thành ở khu vực này sẽ được Trung tâm Bóo nhiệt đới Tokyo
thuộc cơ quan khí tượng nhật bản đặt tên.
Từ ngày 1/1/2000 các cơn bóo ở Tõy bắc Thỏi Bỡnh dương được đặt
tên theo danh sách các tên mới và rất khác nhau. Các tên mới được bổ sung
gồm các tên của khu vực Châu Á, được lấy từ 14 nước và vùng lónh thổ là
thành viờn của uỷ ban bóo của Tổ chức Khớ tượng Thế giới. Mỗi thành viên
cung cấp 10 tên, tạo thành danh sách 140 tên bóo.
Danh sách các tên mới có hai sự khác biệt với trước đây là:
* Thứ nhất: Rất ớt tờn bóo là tờn riờng của người mà phần lớn là tên
các loài hoa, các động vật, các loài chim, các loài cây cỏ và thậm chí tên các
món ăn.
* Thứ hai: Danh sỏch tờn bóo khụng được sắp sếp theo thứ tự các
chữ cái mà sắp sếp theo thứ tự chữ cài của tên các nước đóng góp tên.
Danh sỏch tờn bóo trờn khu vực Tõy bắc Thỏi Bỡnh Dương và biển
đông.
List I
Damrey, Longwang, Kirogi, Kai-tak, Tembin, Bolaven, Chanchu,
Jelawat, Ewiniar, Bilis, Kaemi, Prapiroon, Maria, Saomai, Bopha,
Wukong, Sonamu, Shanshan, Yagi, Xangsane, Bebinca, Rumbia, Soulik,
Cimaron, Chebi, Durian, Utor, Trami
List II Kong-rey, Yutu, Toraji, Man-yi, Usagi, Pabuk, Wutip, Sepat, Fitow,
Danas, Nari, Vipa, Francisco, Lekima, Krosa, Haiyan, Podul, Lingling,
Kajiki, Faxai, Vamei, Tapah, Mitag, Hagibis, Noguri, Ramasoon,
Chataan, Halong
List III
Nakri, Fengshen, Kalmaegi, Fung-wong, Kammuri, Phanfone, Vongfong,
Rusa, Sinlaku, Hagupit, Changmi, Megkhla, Higos, Bavi, Maysak,
Haishen, Pongsona, Yanyan, Kujira, Chan-hom, Linfa, Nangka, Soudelor,
Imbudo, Koni, Hanuman, Etau, Vamco
(Sử dụng từ ngày 1/1/2000)
4. Thời gian hoạt động của bóo trờn biển Đụng
Thời gian chính trong năm có bóo hoạt động là vào mùa hè và mùa thu:
từ tháng 6 – tháng 10 (ở Bắc bón cầu) và thỏng 12 – thỏng 3 năm sau (ở
Nam Bán Cầu).
Bóo xuất hiện nhiều nhất vào mựa hố và mựa thu vỡ vào thời gian này
cú đầy dủ các điều kiện thuận lợi nhất cho sự hỡnh thành và phỏt triển của
bóo: Nhiệt độ nước biển cao (ít nhất là 26oC), Khí quyển vùng nhiệt đới khá
thuận lợi cho sự phát triển đối lưu (tức hỡnh thành dụng), và chuyển động
xoáy qui mô lớn xảy ra khá mạnh mẽ (trong rónh giú mựa hoặc sóng đông)
Ở Việt Nam, mựa bóo bắt đầu từ tháng VI và kết thúc vào tháng XI, đôi khi
có bóo sớm vào thỏng V và muộn sang XII, nhưng cường độ yếu. Ở Việt Nam,
mùa bóo chậm dần từ Bắc vào Nam. Bóo tập trung nhiều nhất vào thỏng IX, sau
đó X và tháng VIII. Tổng số bóo trong thời gian này chiếm 80% bóo toàn năm.
Bóo nhiều nhất ở cỏc tỉnh duyờn hải miền trung.
Mỗi năm có khoảng 3- 4 cơn bóo đỗ bộ vào nước ta, có năm nhiều 8-10
cơn bóo. Tớnh trung bỡnh trong 45 năm trở lại đây có khoảng 8,8 cơn
bóo/năm.
5. Phỏt hiện, theo dừi bóo
Từ những năm đầu của thế kỷ 20, bóo được phát hiện và theo dừi
thụng qua việc phõn tớch cỏc bản đồ thời tiết dựa trên các số liệu khí áp, gió,
mây, mưa v.v... thu nhận được từ lưới trạm quan trắc khí tượng ven bờ biển,
trên các hải đảo và tàu biển trờn cỏc khu vực rộng lớn hoặc toàn cầu.
Đến nay, nhờ trạm quan trắc khí tượng khụng ngừng hoàn thiện và
cỏc tiến bộ kỹ thuật, đặc biệt là các vệ tinh khí tượng cung cấp thường xuyên
các ảnh mây đen trắng hoặc ảnh màu có độ phân giải cao bao trùm toàn bộ
trái đất, các cơn bóo cú thể được phát hiện ngay từ khi chúng mới hỡnh
thành ở giữa đại dương cách xa đất liền hàng ngàn km. Ngoài ra, khi bóo
cỏch bờ biển vài trăm km, rađa thời tiết cũng là phương tiện hữu để theo dừi
bóo. Hiện nay, cỏc cơn bóo được các cơ quan khí tượng quốc tế, khu vực
(trong đó có Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia) theo dừi sỏt sao từ
khi bắt đầu hỡnh thành, trong suổt quỏ trỡnh di chuyển, phỏt triển đến khi
hoàn toàn tan ró.
Nhiều kinh nghiệm đó được giải thích bằng các kiến thức khoa học,
những kinh nghiệm này chủ yếu dựa vào những thay đổi trạng thái của bầu
trời, mặt biển và những biểu hiện khác thường trong hoạt động sống của một
số sinh vật...
a. Trạng thỏi bầu trời
- Bầu trời quang đóng, khụng khớ oi bức, ngột ngạt, lặng giú
kéo dài vài ba ngày, sau đó xuất hiện mây ti tích (một loại mây tầng cao ở độ
cao khoảng 7km trở lên, gồm các đám, màn hoặc lớp mây mỏng không có
bóng, cấu thành từ những phần tử rất nhỏ có hỡnh dạng trụng như những hạt
hay nếp nhăn) hội tụ về một hướng chân trời. Sau mây tầng cao xuất hiện
mây vũ tích (một loại mây lớn và đặc, phát triển dữ dội theo chiều thẳng
đứng trông như những dóy nỳi đồ sộ, giới hạn trên thường nhẵn lỡ hay dạng
tơ sợi, hỡnh dẹt như cái đe, chân mây đen và có kèm theo mây thấp rách xác
xơ), gió tăng dần. Đây là dấu hiệu cho thấy bóo cú thể đang di chuyển từ
hướng đó tới.
- Chớp xa xuất hiện liên tục, đều đặn, gây nhiễu âm, cản trở
hoạt động của máy thu thanh. Hướng có chớp sáng nhất là hướng đang có bóo
hoạt động. Đối với vùng ven nước ta, trước khi bóo tới thường xuất hiện chớp ở
hướng Đông-Nam. Kinh nghiệm này đó được đúc kết thành ca dao: “Đông Nam
có chớp chéo nhau thấp sỏt mặt biển hụm sau bóo về”.
- Ngư dân vùng ven biển đồng bằng Bắc Bộ có kinh nghiệm: sáng
sớm nhỡn về phớa Đông thấy mây ti tích dạng “vẩy tê tê” di chuyển từ phía
Đông về phía Tây là dấu hiệu cho thấy có khả năng một vài ngày tới sẽ có
bóo, biển sẽ động mạnh. Kinh nghiệm này khá phù hợp với thực tiễn của
mõy bóo, vỡ mõy ti tớch ở tầng cao thường tỏa rất xa về phía trước bóo.
b. Trạng thỏi mặt biển:
- Sự xuất hiện của sóng lừng, hướng lan truyền của sóng không trùng với
hướng gió là dấu hiệu cho thấy có bóo hoạt động ở cách xa hàng trăm km. Nhỡn
chung, hướng lan truyền của sóng gần trùng với hướng di chuyển của bóo. Tuy
nhiờn, súng lừng cú thể khụng xuất hiện ở những vựng biển quỏ gần bờ hoặc cú
nhiều đảo.
- Mặt biển từ trạng thái lặng chuyển dần sang trạng thái động, mức độ
tăng dần.
c. Dấu hiệu khác thường của gió và sinh vật
Nhiều kinh nghiệm đó được đúc kết thành các câu ca dao, tục ngữ về
bóo lưu truyền từ bao đời nay, chẳng hạn như:
"Thỏng bẩy heo may/ Chuồn chuồn bay thỡ bóo" Hoặc: "Kiến đắp
thành thỡ bóo/ Kiến ẵm con chạy rỏo thỡ mưa".
Tháng bẩy trong câu ca dao trên là tháng bẩy âm lịch, thường là tháng tám
dương lịch, là một trong những tháng chính của mùa bóo ở miền Bắc nước
ta. Trong tháng này, “giú bắc heo may”, tức là gió ở vùng phía trước của
bóo đang hoạt động ở ngoài biển khơi và có khả năng ảnh hưởng đến đất
liền trong vài ba ngày tới. Kinh nghiệm dân gian có rất nhiều, song không
phải mọi kinh nghiệm đều đúng và sử
dụng được.
5. Các cơn bóo tiờu biểu trên biển
Đông
6.1. Bóo Chanchu
Siờu bóo Chanchu (được PAGASA đặt tờn là siờu bóo Caloy), tại Việt
Nam gọi là Bóo số một, là xoỏy thuận nhiệt đới thứ hai và là bóo nhiệt đới
thứ nhất, đồng thời cũng là siêu bóo thứ nhất của mựa bóo Thỏi Bỡnh
Dương 2006 được Trung tâm cảnh báo bóo chung cụng nhận.
Theo Cục khí tượng Nhật Bản, Chanchu là xoáy thuận nhiệt đới đầu tiên
của mùa bóo 2006 tại tõy bắc Thỏi Bỡnh
Dương. Nó cũng là siêu bóo thứ hai đó
được ghi nhận tại biển Đông, trận siêu bóo
thứ nhất trong khu vực này là siờu bóo Ryan trong năm 1995.
Chanchu hỡnh thành ngày 5 tháng 5 năm 2006, trở thành xoáy thuận nhiệt
đới thứ hai trong mùa. Nó mạnh lên thành bóo và đi vào Philippines hai lần,
làm chết 41 người và gây tổn thất $1,9 triệu (2006 USD) cho nông nghiệp nước
này.
Một khu vực nhiễu loạn thời tiết
đó hỡnh thành ở phớa bắc Koror,
Palau vào khoảng ngày 5 tháng 5 và
di chuyển về phía tây, sau đó nâng
cấp nó lên thành bóo vào ngày 10
thỏng 5. Cơn dông bóo này gõy ra hai
vụ sạt lở đất tại Philipin, vụ thứ nhất
tại Bắc Samar và vụ thứ hai tại Đông
Mindoro. Sau khi Chanchu vượt qua
Philipin, JMA nâng cấp nó lên thành
bóo. Chanchu sau đó trở thành siêu
bóo tại biển Đông.
Tuy nhiờn, nú là siờu bóo chỉ
trong ớt hơn có một ngày.
Sau khi yếu đi, Chanchu bắt
đầu di chuyển theo hướng đông bắc,
và đi vào khu vực gần Sán Đầu tại
Hỡnh 1.1.Mắt bóo Chanchu
(Ảnh vệ tinh)
Hỡnh 1.2.Đường đi của bóo Chan chu
miền đông tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc.
Ảnh hưởng của bóo:
* Tại Philippin:
Chanchu làm chết 41 người tại Philipinvà 98,6 triệu peso (1,9
triệu USD) tổn thất, chủ yếu là cho nụng nghiệp. Trong số đó, 21 người
đó chết là từ chiếc tàu Mae An bị lật ỳp, ngoài khơi đảo Masbate ngày
12 tháng 5.
* Tại Việt Nam:
Bóo đó làm chết 28 ngư dân Việt
Nam đang làm việc trong khu vực
biển Đông. Vào thời điểm bóo vào cú
45 tàu với hơn 750 ngư dân của Việt
Nam đang hoạt động tại vùng nơi cơn bóo đi qua. Tính đến ngày 28 tháng 5
năm 2006, hàng chục tàu đánh cá của Việt Nam bị ảnh hưởng mạnh bởi bóo
Chanchu. Trong đó 14 tàu chỡm và 4
tàu khỏc mất tớch với tổng số 322
ngư dân. Đến nay số mất tích là gần
250 người.
+ Tại Trung Quốc:
Chanchu làm chết ít nhất 25 người
tại Trung Quốc. Tại Sán Đầu, đó cú cỏc
vụ lở đất và sập nhà cửa, làm chết 3
người. 192 ngôi nhà bị ngập lụt và
nước ngập sâu tới 1,6 m .
6.2. Bóo xangsane
Bóo Xangsane (theo tiếng Lào
cú nghĩa là "con voi lớn", cũn được gọi
là Milenyo tại Philippines) hoặc bóo
Hỡnh 1.3 Những ngư dân Việt Nam gặp nạn
được tàu cứu hộ Trung Quốc cung cấp
Hỡnh 1.4. Thiệt hại của
bóo Chan Chu tại Trung Quốc
Hỡnh 1.5.Mắt bóo Xangsanse
(Ảnh vệ tinh)
18W là một cơn bóo rất mạnh được hỡnh thành từ vựng biển phớa đông quần
đảo Philippines vào cuối tháng 9 năm 2006. Khi vào biển Đông, Việt Nam, cũn
gọi là bóo số 6. Bóo đó ảnh hưởng lớn đến Việt Nam, mà nhất là các tỉnh miền
Trung.
Hồi 06:38 ngày 01 thỏng 10 năm 2006 (GMT+7) thỡ hồi 4:00, vị trớ tõm
bóo ở vào khoảng 16,0° vĩ bắc; 109,1° kinh đông, cách bờ biển Đà Nẵng đến
Quảng Ngói khoảng 70 km về phớa đông. Sức gió mạnh nhất ở vùng gần tâm
bóo mạnh cấp 13 (tức là từ 134 đến 149 km/h), giật trên cấp 13.
Ảnh hưởng của bóo
+ Tại Philippin:
Theo tin từ BBC, bóo Xangsane là
cơn bóo thứ 13 tấn cụng Philippines từ đầu
năm đến nay. Có nhiều tin khác nhau về số
người chết ở Philippines, trong đó con số ít
nhất là 16, nhưng có hóng tin núi 48 người
đó chết tớnh đến chiều thứ Sáu, ngày 29
tháng 9 năm 2006.
Thủ đô Manila bị thiệt hại nặng vỡ
bóo, ngày 28 và 29 thỏng 9 là hai ngày
liờn tục mà cỏc văn phũng, trường học phải đóng cửa.
+ Tại Việt Nam
Theo báo cáo của Ban Chỉ đạo Phũng chống lụt bóo Trung ương, tính đến
ngày 4 tháng 10, đó cú 59 người bị chết, 7 người mất tích do trận bóo khủng
khiếp này cũng như các trận lũ sau đó. Ngoài ra, khoảng 527 người bị thương,
gần 16.000 nhà sập, hơn 25.000 nhà tốc mái và 52.000 nhà bị ngập trong nước,
gần 579 tàu thuyền hư hại. Ước tính tổng số thiệt hại hơn 10.000 tỷ đồng
Hỡnh 1.6. Đường đi của bóo
Xangsane
6. Cỏch phũng trỏnh bóo
Việc phũng trỏnh bóo lũ là rất quan trọng. Để tránh thiệt hại do bóo
gõy ra cần thực hiện một số biện phỏp sau:
+ Khi đi trên biển các tàu thuyền cần gấp rút tỡm nơi trú ẩn hoặc trở
về đất liền.
+ Vựng ven biển cần củng cố cụng trỡnh đê biển.
+ Nếu bóo mạnh cần khẩn trương sơ tán dân
+ Chống bóo phải luụn kết hợp với chốn lụt ỳng ở đồng bằng và
chống xói mũn ở vựng đối nói.
Phần 3
KẾT LUẬN
Phía đông Việt Nam tiếp giáp với biển Đông vói đường bờ biển dài
3260 km. Biển Đông đó mang lại cho chỳng ta nguồn lợi thủy hải sản phong
phỳ nhưng đồng thời, nó cũng đem lại nhiều thiên tai gây ảnh hưởng lớn tới
sự phát triển kinh tế. Trong đó, bóo hay cũn gọi là bóo nhiệt đới là một trong
những thiên tai gây thiệt hại to lớn đối với sản xuất và đời sống của nhân
dân ta.
Các tỉnh miền Trung là vùng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất của bóo.
Bóo là hiện tượng thiên tai bất thường, vỡ vậy, để hạn chế đến mức tối thiểu
thiệt hại do bóo gõy ra, chỳng ta cũn phải tăng cường vào việc dự báo khí
tượng thủy văn và công tác tỡm kiếm cứu nạn.
Qua tiểu luận, chúng tôi hy vọng có thể đưa ra nhiều thông tin cần
thiết cho các bạn để bổ sung vào vốn hiểu biết trong quá trỡnh học địa lý,
đặc biệt là đối với một giáo viên địa lý sống trên đất nước nhiệt đới nhiều
bóo, lũ.
Tiểu luận của chỳng tụi cũn nhiều thiếu sút rất mong được thầy cô và
các bạn bổ sung để tiểu luận này hoàn thiện hơn.
DANH SÁCH NHểM 5
1. Nguyễn Thị Hoàn
2. Trần Thị Hương
3. Lê Thị Lan Hương
4. Phan Thị Thanh Thỳy
5. Hoàng Thị Thỳy
6. Phạm Thị Hoa
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bien_dong_1_7268.pdf