Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ sản phẩm là một vấn đề hết sức quan trọng
mà mọi doanh nghiệp đều nhận thấy. Tiêu thụ sản phẩm quyết định sự tồn tại của
doanh nghiệp trên thị trường, nó đảm bảo cho doanh nghiệp có thể thực hiện các mục
tiêu và chiến lược do doanh nghiệp đề ra.
Công ty Sản xuất Bao bì và Hàng xuất khẩu cũng nhận thấy tầm quan trọng của
việc tiêu thụ sản phẩm nên đã có những hoạt động tích cực, kịp thời để đẩy mạnh tiêu
thụ sản phẩm. Công ty muốn tồn tại và phát triển được thì phải tự tiêu thụ lấy sản
phẩm của mình. Muốn vậy phải tăng cường về mọi mặt công tác marrketing và cần
thành lập phòng marrketing. Những thành tựu mà công ty có được, một phần lớn dựa
vào những chính sách, hình thức quản lý nhanh nhạy, không ngừng nâng cao chất
lượng và hiệu quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
83 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2723 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Các giải pháp hoàn thiện công tác kế hoạch hoá chiến lược Marketing tại Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất nhập khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hanh toán với người mua.
Sơ đồ 5 :tổ chức bộ máy kế toán tại công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu.
Kế toán trưởng
tổng hợp
Kế toán
tàI sản
cố định,
thanh
toán với
người
bán,
Kế toán
tiền
lương và
bảo hiểm
xã hội,
nguyên
vật liệu
Kế toán
tổng hợp
chi phí
và tính
giá thành
tiêu thụ,
thanh
Các nhân viên kế toán các xí
nghiệp nhỏ
Với mô hình hach toán tập chung và áp dụng hình thức ký chứng từ, quy định
mở, ghi chép trên các bảng phân bổ, bảng kê, nhật ký chứng từ các sổ chi tiết, sổ tổng
hợp được thực hiện chặt chẽ đúng chế độ quy định hiện hành của nhà nước về chế độ
sổ sách kế toán gồm 10 nhật ký chứng từ, 10 bảng kê, 4 bảng phân bổ, 6 sổ chi tiết và
1 sổ cái.
II. Thực trạng của công tác kế hoạch hoá chiến lược marketing của công ty sản
xuất bao bì và hàng xuất khẩu.
1. Tình hình thực hiện doanh thu và kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty sản
xuất bao bì và hàng xuất khẩu.
Qua biểu 01 được doanh thu năm 2000 của Công ty đạt được 112.012.677.708
VNĐ hơn rất nhiều so với doanh thu năm 1999 và các năm trước đó. Doanh thu năm
2000 tăng gần 300% so với năm 1999 tức là tăng hơn 85.2 tỷ đồng. Những nguyên
nhân làm cho doanh thu năm 2000 tăng vượt trội như vậy là do:
-Doanh thu do thị trường nội địa đem lại là 73.334.261.608 VNĐ tăng hơn so
với năm 1999 là gần 400%, khoảng 58.191 tỷ đồng.
-Doanh thu do xuất khẩu là 38.678.416.100 VNĐ tăng 27.037.679.158 VNĐ,
khoảng hơn 200% so với doanh thu xuất khẩu năm 1999.
Tuy xét về tỷ lệ và tỷ trọng của doanh thu do xuất khẩu năm 2000 so với năm
199 là giảm (tỷ lệ giảm 139%, tỷ trọng giảm 8%) nhưng xét về mặt lương thì con số
tăng đó đúng là một thành tựu to lớn mà Công ty đạt được.
Đạt được thàh tựu to lớn đó là do Công ty có những phương hướng phát triển và
chiến lược sản xuất kinh doanh tốt. Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân giỏi, nắm bắt
cơ hội tốt, đáp ứng được nhu cầu thị trường trong nước và ngoài nước. Mạnh dạn đầu
tư cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến....
Biểu 01. Tình hình doanh thu và kim ngach xuất nhập khẩu của Công ty
sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu.
Đơn vị tính: VNĐ
Các chỉ tiêu Thực hiện 1999
Tỷ
trọng
Thực hiện 2000
Tỷ
trọng
So sánh
2000/1999
Tỷ lệ
Số tiền Số tiền Số tiền
Tỷ
trọng
Tổng doanh
thu
26.783.354.229 112.012.677.708 85.299.323.479 300
1.Doanh thu
từ xuất khẩu
11.640.736.942 43 38.678.416.100 35 27.037.679.158 200 -8
2.Doanh thu
từ thị trường
nội địa
15.142.617.287 58 73.334.261.608 65 58.191.644.321 400 +8
Tổng kim
ngạch XNK
1.105.360,11 3.304.765,89 2.199.405,78 199
1. Xuất
khẩu
832.088,81 75 2.175.428 82 1.883.339,19 226 +7
2. Nhập
khẩu
273.271,03 25 589.337,89 18 316.066,66 116 -7
Nguồn Phòng kế hoạch kinh tế
Bảng Xuất khẩu trực tiếp năm 2000
Tổng trị giá phân theo mặt
hàng/ nước
Trị giá mặt hàng xuất khẩu đơn vị(1000 USD)
1, Đài Loan 670,45
2, Nhật Bản 173,1101
3, Mỹ 9,44
4,Itala 30,8365
5, Pháp 4,80
6, Thái Lan 3,829
7, Trung Quốc 1822,95
Tổng Cộng 2715,4203
Bảng Nhập Khẩu trực tiếp
Tổng trị giá phân theo mặt hàng/ nước Giá Trị mặt hàng NK
1, Pháp 82,04615
2, Mỹ 41,13336
3, Đaì Loan 28,95
4, Liên Bang Nga 72,00
5, Trung Quốc 291,19
6, Lào 54,41588
7, Hàn Quốc 19,5948
Tổng Cộng 589,338
Nhìn biểu 01 về tình hình kim ngạch XNK của Công ty ta thấy rằng:
Tổng kim ngạch XNK năm 2000 của công ty đạt được 3.304.765,89 USD tăng
hơn tổng kim ngạch năm 1999 là 199% (khoảng 2199.405,78 USD)là do chủ yếu là sự
tăng lên của giá trị xuất khẩu hàng hóa của Công ty tăng hơn năm 1999 là: 1883339,19
USD(226%) do Công ty đăng ký thêm các ngành kinh doanh nông – lâm hải sản và
việc xuất khẩu các sản phẩm từ gỗ sang các thị trường các nước như là Đài Loan,
Trung Quốc, Mỹ, Pháp...
Còn về giá trị nhập khâủ tăng 116% tức khoảng 316 066,86 USD. Công ty chủ
yếu nhập khẩu nguyên vật liệu gỗ từ thị trường nước Lào, Campuchia... Noài ra công
ty còn nhập các máy móc, công cụ và các sản phẩm khác vào trong nước.
Ta xét về tỷ trọng xuất khẩu trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty
là điều rất khả quan kích thưởng Công ty phát triển hơn nữa. Còn vấn đề nhập khẩu
trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu là điều tốt vì khả năng ổn định nguồn cung cấp
nguyên vật liệu trong nước cũng như trang bị tốt về công nghệ khoa học kỹ thuật cho
hoạt động sản xuất.
Biểu 02: Doanh thu và kim nghạch suất nhập khẩu của công ty.
Các chỉ tiêu
thực hiện năm
2000
tỷ
trọng
Thực hiện
năm 2001
tỷ
trọng
so sánh năm 2001/2002
số tiền
đơn vị
(%)
Số tiền
Đơn
vị (%)
Số tiền
tỷ lệ
%
tỷ
trọng
I)Doanh thu
(VNĐ) trong đó
11201267770
8
100
18031546101
5
100 6830278307 61
1)xuất khẩu
(VNĐ)
38678416100 35 23897191848 13 -14781224252 -38 -22
2)Nội địa 73334261068 65
15641826916
7
87 83084007559 113 +22
II) Tổng kim
ngạch xuất khẩu
(USD)
3304765,89 100 2364957 100 939808,98 -28
1) Kim ngạch
xuất khẩu
2715428,00 82 1622957 69 -1092471 -40 -13
2) Kim ngạch
nhập khẩu
589337,89 18 742000 31 +152662,11 +13
Nguồn: Lấy từ phòng kế toán
Qua biểu 02 ta thấy được tình hình doanh thu và kim ngạch xuất nhập khẩu của
Công ty được phản ánh như sau:
Tổng doanh thu của Công ty năm 2001 đạt được 180.315.461.015 VNĐ, tăng
hơn năm 2000 là 68.302.783.307 VNĐ, vượt khoảng 61% trong đó:
+ Doanh thu do xuất khẩu đem lại là 23 897 191 848 VNĐ, giảm 38% tức giảm
đi 14 781 224 252 đồng> Do tổng kim ngạch XNK của Công ty năm 2001 giảm đi
28% so với năm 1999, kim ngạch xuất khẩu giảm 1 092 471 USD (401%) mà kim
ngạch nhập khẩu laij tăng lên 26%
+Doanh thudo bán trên thị trường nội địa đạt được 156 418 269 167 VNĐ tăng
hơn năm 2000 là 68 302 783 307 (+ 61% ) Chiếm 87% tỷ trọng doanh thu vượt 22%
so với năm 2000.
Từ số liệu trên ta thấy được về mặt xuất khẩu Công ty gặp một số khó khăn,
Công ty chỉ phát triển được ở thị trường trong nước .
2.Vấn đề mở rộng thị phần và phát triển thị trường.
Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu là một doanh nghiệp có truyền thống
lâu dài. Từ năm 1973 đến nay, Công ty được coi là Doanh nghiệp Nhà nước luôn phát
huy nội lực của mình. Trong ngành sản xuất chế biến gỗ, Công ty đã gọp phần không
nhỏ vào nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay. Hiện nay Công ty có thị phần
tương đối và luôn tăng qua các năm.
Biểu 03:
Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001
Công ty chế biến lâm sản Hà Nội % 8,4 10,3 11,6
Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất
khẩu
% 7,5 9,2 12,0
Công ty hợp tác kinh tế quân khu 4
Bộ quốc phòng
% 8,0 9,7 12,2
Nguồn: Tạp chí phát triến kinh tế
Biểu trên thể hiện thị phần tương đối của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất
khẩu và một số đối thủ cạnh tranh chính.
Qua số liệu ta thấy thị phần của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu năm
2000 tăng hơn so với năm 1999 là 1,7%; năm 2001 tăng hơn so với năm 2000 là 2,8%.
Như vậy tốc độ trung bình mở rộng thị trường của Công ty năm sau tăng hơn so với
năm trước là 2,18%: ( 1 32 ... n nxx ). Nó chính là dấu hiệu thể hiện sức mạnh
cạnh tranh của Công ty. Là căn cứ để chứng tỏ các biện pháp Công ty đề ra để thực
hiện cạnh tranh phù hợp với thực tế.
Với thị trường nội địa Công ty phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của các Công ty
như: Công ty chế biến lâm sản Hà Nội, Công ty hợp tác kinh tế Quân khu 4 Bộ quốc
phòng, các Công ty thuộc Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam, xuất nhập khẩu Lai
Châu... Do vậy càng đòi hỏi Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu phải tăng
cường thực thi những biện pháp nhằm giữ vững và mở rộng thị phần.
Với năng lực sản xuất được tăng cường, khả năng sản xuất của Công ty ngày
càng cao, do vậy sản phẩm sản xuất ra càng cần có thị trường tiêu thu. Với thị trường
trong nước, khả năng tiêu thụ sản phẩm gỗ ngày càng lên cao do quá trình phát triển
của đô thị hoá hiện nay, nên khả năng phát triển rất thuận lợi cho việc đầu tư. Với thị
trường nước ngoài cũng chính là con đường để tăng thị phần tiêu thụ cho Công ty.
Sản phẩm của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu đã có mặt nhiều nơi trên thế
giới. Kể cả những thị trường khó tính nhất như Nhật Bản, Mỹ, Italia, Pháp... Ngoài
một số những đối tác quen thuộc đã có mối quan hệ lâu dài như Nga, Trung Quốc...
Công ty đang tích cực mở rộng các mối quan hệ và tìm kiếm những thị trường mới.
Bảng tổng kết về tình hình khách hàng xuất khẩu của Công ty sản xuất bao bì
và hàng xuất khẩu.
Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001
Số lượng thị trường xuất khẩu Thị trường 7 12 15
Nguồn: Lấy phòng kế hoạch kinh doanh
Số lượng thị trường xuất khẩu của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu
luôn tăng thể hiện sự tính đúng đắn trong việc đề ra đường lối kinh doanh của Công
ty. Tuy vậy, vẫn còn một nghịch lý là mặc dù số thị trường của Công ty vào năm 2001
là 15 nhiều hơn so với năm 2000 là 3 thị trường, nhưng giá trị xuất khẩu vẫn nhỏ hơn
so với năm 2000. Điều này, chứng tỏ Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu đã bị
mất đi một số thị trường có giá trị lớn.
Bảng tổng kết tình hình khách hàng nội địa.
Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001
Số lượng thị trường nội địa Thị trường 8 25 29
Nguồn: Lấy phòng kế hoạch kinh doanh
Trước đây, sản phẩm của Công ty rất ít được tiêu thụ trong nội địa, đa phần là
đóng hòm gỗ xuất khẩu sang Nga. Với những biện pháp kinh doanh hợp lý, Công ty
đã mở rộng được thị trường nội địa. Số lượng thị trường nội địa tăng nhanh. Từ một số
lượng hạn chế và thị trường vào năm 1999, đến năm 2001 thì số lượng này đã lên đến
29 thị trường. Với sự gia tăng về khách hàng nội địa, Công ty giành được sự chủ động
hơn trong kinh doanh so với trước đây phải chịu sức ép của khách hàng.
Như vậy, vấn đề mở rộng thị phần và phát triển thị trường là một chiến lược vô
cùng quan trọng, thể hiện khả năng cạnh tranh của Công ty sản xuất bao bì và hàng
xuất khẩu. Chỉ có thị phần lớn hơn với quy mô mở rộng thị trường mới chứng tỏ khả
năng cạnh tranh của Công ty được cải thiện.
3. Vấn đề chi phí Marketing so với doanh thu.
Biểu 04: Tình hình chi phí Marketing so với doanh thu.
Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001
Tổng doanh thu 1000VNĐ 26.783354 112012677 180.315.461
Chi phí Marketing 1000VNĐ 120.321 460.382 521.473
Chi phí Marketing % 0,44 0,41 0,28
Tổng doanh thu x 100
Tổng doanh thu năm sau
so với năm trước
1000VNĐ 85.229.323 68.302.784
Chi phí Marketing năm
sau so với năm trước
1000VNĐ 340.061 61.091
Tỷ lệ Marketing năm sau
so với năm trước
% -0,03 -0,13
Nguồn: Lấy phòng kế hoạch kinh doanh
Qua biểu trên ta tháy năm 1999 mức tổng doanh thu của Công ty chỉ đạt
26.783.354 nghìn đồng là do nguồn vốn kinh doanh của Công ty còn hạn hẹp. Cũng vì
vậy mức chi phí cho Marketing của Công ty chỉ có 120.321 nghìn đồng và tỷ lệ về chi
phí Marketing so với doanh thu là 0,44%.
Nhưng sang năm 2000 mức tổng doanh thu của Công ty đã đạt được như vậy là
so Công ty đã huy động nguồn vốn kinh doanh từ các nguồn mở rộng như: liên kết,
liên doanh, tận dụng được mọi ưu điểm của Công ty, lợi thế về địa điểm nằm trên quốc
lộ 1A. Do đó tổng doanh thu năm 2000 so với năm 1999 tăng 85.229.323 nghìn đồng
tương ứng 418% (112.012.677/26.783.354 x 100). Chi phí Marketing của năm 2000 là
460.382 nghìn đồng tăng so với năm 1999 là 340.061 nghìn đồng tương ứng với
382,6% (460.382/120.321 x 100). Cho ta thấy Công ty đã cố gắng chiến dịch
Marketing của mình để bán sản phẩm trên thị trường. Điều n ày cũng có nghĩa là sản
phẩm của Công ty đã được khách hàng biết đến và chấp nhận. Trong khi đó tỷ lệ
Marketing so với tổng doanh thu của Công ty năm 2000 là 0,41% và so với năm 1999
giảm 0,03. Như vậy mức giảm tỷ lệ chi phí Marketing so với tổng doanh thu là không
đáng kể nhưng lại đạt được mức tổng doanh thu cao. Chứng tỏ cho chúng ta thấy hoạt
động Marketing của Công ty đã đạt được mức hiệu quả cao trong công tác quản trị
Marketing.
Năm 2001, Công ty sản xuất Bao bì và Hàng xuất khẩu cũng đạt được kết quả
hoạt động kinh doanh thật đáng kể. Tổng doanh thu trong năm 2001 là 180.315.461
nghìn đồng, so với năm 2000 tăng 68.302.784 nghìn đồng tương ứng 161%
(180.315.461/112.012.677 x 100). Mức chi phí Marketing năm 2001 là 521.473 nghìn
đồng, so với năm 2000 tăng 61.091 nghìn đồng tương ứng 113% (521.473/460.382 x
100). Điều này cho ta thấy nếu tăng chi phí Marketing thì vẫn có thể tăng được một
mức của tổng doanh thu. Nó càng được thể hiện rõ ràng trong mức tỷ lệ chi phí
Marketing so với tổng doanh thu là khi tăng chi phí Marketing 61.091 nghìn đồng thì
thu thêm được một mức tổng doanh thu 68.302.784 nghìn đồng. Chứng tỏ rằng chi
0,089% (61.091/68.302.784 x 100) chi phí Marketing thì được 99,9% (100% -
0,089%) tổng doanh thu. Như vậy cho ta thấy mức hiệu quả về chi phí Marketing năm
2001 hiệu quả hơn chi phí Marketing năm 2000. Tỷ lệ chi phí Marketing so với tổng
doanh thu năm 2001 giảm 0,13% so với năm 2000 là do tổng doanh thu của năm 2000
là do tổng doanh thu của năm 2001 cao hơn nhiều so với tổng doanh thu của năm
2000. Mặc dù chi phí Marketing năm 2001 vẫn tăng hơn chi phí Marketing năm 2000.
Như vậy, tỷ lệ chi phí Marketing so với tổng doanh thu năm 2001 đạt là 0,28%.
4. Vấn đề đổi mới kỹ thuật công nghệ.
Trong thời gian vừa qua, Công ty sản xuất bao bì và Hàng xuất khẩu rất tích
cực trong công tác đầu tư đổi mới kỹ thuật công nghệ. Cụ thể đầu tư trong các năm là:
Biểu 05
Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001
Đầu tư phát triển 1000VNĐ 130.745 293.195 624.754
Giá trị sản xuất công nghiệp
tăng thêm
1000VNĐ 288.946 1.062.245 1.774.301
So sánh giá trị đầu tư năm sau so
với năm trước
% 224 213
So sánh giá trị sản xuất công
nghiệp tăng thêm năm sau so với
năm trước
% 367,63 167
Nguồn: Lấy phòng kế hoạch kinh doanh
Biểu trên thể hiện giá trị đầu tư và giá trị sản xuất công nghiệp tăng thêm của
Công ty là:
Vốn đầu tư sản xuất năm sau tăng cao hơn năm trước. Năm 2001 Công ty đầu
tư tăng 331.559 nghìn đồng tức bằng 2,13 lần so với năm 2000 hay 4,78 lần so với
năm 1999. Với những khoản đầu tư ban đầu như vậy giúp Công ty trở thành một
doanh nghiệp có dây truyền máy móc tương đối hiện đại trong ngành chế biến gỗ.
Tuy nhiên, hiệu quả của sự đầu tư đổi mới này chưa cao và không ổn định.
Năm 1999 Công ty có giá trị sản xuất công nghiệp tăng thêm là 288.946 nghìn
đồng so với vốn đầu tư bỏ ra là 130.745 nghìn đồng. Nhưng năm 2000 giá trị sản xuất
công nghiệp tăng thêm 1.062.245 nghìn đồng so với 293.195 nghìn đồng vốn đầu tư
phát triển. Còn đền năm 2001, Công ty tiến hành đầu tư với tổng giá trị 624.754 nghìn
đồng thì giá trị sản xuất công nghiệp tăng thêm là 1.774.301 nghìn đồng. Như vậy,
đâuf tư đổi mới đã góp phần nâng cao năng lực sản xuất của Công ty nhưng nó mới chỉ
đem lại những kết quả khiêm tốn. Vấn đề đặt ra với Công ty là cần tận dụng hết năng
lực sử dụng hiệu quả vốn đầu tư để phát triển sản xuất.
Biểu 06
Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001
Lợi nhuận thuần 1000VNĐ 28.862 106.230 177.435
Vốn đầu tư năm 1000VNĐ 130.745 293.195 624.754
Tỷ suất % 22,1% 36,23% 28,4%
Thời hạn hoàn vốn Năm 4,53 2,76 5,32
Nguồn: Lấy phòng kế hoạch kinh doanh
Biểu lợi nhuận thuần vào vốn đầu tư năm của Công ty
Tỷ suất lợi nhuận vốn
đầu tư bình quân
=
Tổng lợi nhuận thuần quy đổi
Tổng vốn đầu tư các năm
=
312.527
= 0,298 lần hay 29,8%
1.048.694
Thời hạn thu hồi vốn đầu tư bình quân là 4,2 năm. Trong những năm tới Công
ty cần có những biện pháp tích cực hơn để giảm thời gian thu hồi vốn đầu tư.
5. Vấn đề lao động.
a.Tổng số lao động và cơ cấu lao động của Công ty
Biểu 07:
Chỉ tiêu
Thực hiện
1999
Thực hiện
2000
So sánh 2000/1999
Số tuyệt đối Tỷ lệ
Tổng số CBCNV 234 276 42 18
Lao động gián tiếp 31 38 7 23
Lao động trực tiếp 192 221 29 15
Lao động khác 11 17 6 55
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Qua biểu đồ trên ta thấy tổng số cán bộ CNV của toàn bộ Công ty năm 2000 là
276 người tăng hơn so với năm 1999 là 42người (+18%)
Qua số liệu đó ta biết rằng Công ty đã đảm bảo tốt được công việc cho công nhân mà
còn tạo công ăn việc làm thêm cho 42 người
Trong đó:
-Lao động gián tiếp tăng 23% tức 7 người
Lao động gián tiếp trong đó có các cán bộ quản lý và một số người làm ở các
lĩnh vực kinh doanh khác...
-Lao động sản xuất tăng thêm 29 người trực tiếp. Những người lao động sản
xuất trực tiếp đa số làm việc với máy móc hoặc trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Số lượng lao động năm 2000 tăng 15% so với năm 1999 cho thấy rằng quy mô
sản xuất của Công ty đang phát triển tốt.
Lao động khác của Công ty cũng tăng thêm là do Công ty đã bổ sung một số
lĩnh vực kinh doanh mới.
b.Quỹ lương của Công ty
Biểu 08
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Thực hiện năm
1999
Thực hiện năm
2000
So sánh năm 2000/1999
Chênh lệch số
tuyệt đối
Tỷ lệ
Doanh thu đồng 26.783.354.229 112.012.677.708 85.229.323.479 300%
Lao động người 234 275 42 18%
Quỹ tiền
lương
đồng 958.607.538 1.869.267.750 910.660.212 95%
Thu nhập 435.421 592.290 156.869 36%
bình quân
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Qua biểu 08 ta thấy thu nhập bình quân (lương tháng/người) của công ty năm
2000 có mức thu nhập bình quân là 592290 đồng/ tháng/ người. Tổ Tỉăng hơn năm
1999 là 156896 đồng đat 136%.
Mức độ thu nhập bình quân tăng lên cho thấy sự tăng trưởng của công ty, ngày
càng tăng mức thu nhập đảm bảo mức sống của cán bộ công nhân viên ngày càng tốt.
Quỹ tiền lương của công ty năm 2000 đạt được 1869267750 Việt Nam Đồng
vượt 95% so với năm 1999 (khoảng 910660212 Việt Nam Đồng) Quỹ tiền lương của
công ty vượt năm 1999 là 95% do công ty vừa tăng thêm lượng người lao động là 18%
và tổng doanh thu của công ty vượt năm 1999 là 300%.
* Các chỉ tiêu lao động tiền lương
a. Cơ cấu tổ chức nguồn nhân lực trong Công ty sản xuất bao bì và hàng
xuất khẩu:
Biểu 09: Cơ cấu nhân lực trong Công ty
Các chỉ tiêu TH năm 2000 TH năm 2001
S2 2001/ 2000
%
Tổng số người lao động 276 296 20 7%
Lao độnggián tiếp 38 47 9 24%
Lao động sản xuất trực tiếp 221 234 13 6%
Lao động khác 17 15 -2 12%
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Qua cơ cá tổ chức nguồn lao động của công ty ta thấy rằng bộ phận lao động
sản xuất của Công ty đã được bố trí tổ chức tốt, ổn định.
Tổng số nhân lực của Công ty năm 2001là 296 người tăng 7% so với năm 2000.
Lao động gián tiếp của Công ty tăng cao nhất 24% là do Công ty đã mở thêm
ngành kinh doanh, các dịch vụ như nhà hàng , khách sạn và các dịch vụ bán hàng tiêu
dùng...
Lao động trực tiếp sản xuất của công ty thêm 13 người (6%) so với năm 2000
Lực lượng lao động của Công ty càng được tăng dần về số lượng và chất lượng.
CBCNV được đào tạo bồi dưỡng để nâng cao tay nghề, áp dụng các tiến bộ
khoa học hiện đại vào lao động sản xuất .
b. Quỹ lương – cơ cấu tiền lương.
Biểu 10: Cơ cấu tiền lương và quỹ tiền lương
Các chỉ tiêu
Thực hiện năm
2000
Thực hiện năm
2001
So sánh năm 2001/ 2000
đơn vị tính đơn vị tính
+
-
%
1, Tổng doanh thu
112 012 677
708 VNĐ
180 315 401
015 VNĐ
68 302 783 307
VNĐ
61%
2, Tổng lao động
bình quân
276 người 296 người 20 7%
3, Quỹ tiền lương
1 869 267 750
VNĐ
1 978 093 421
VNĐ
108 852 671
VNĐ
6%
4, Thu nhập bình
quân (đồng/ tháng/
người)
592 290 VNĐ 857 000VNĐ 264 710 VNĐ 45%
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Từ các số liệu đã được phân tích trên ta thấy rằng:
-Thu nhập bình quân của mọt người trong 1 tháng được 857 000 đồng tăng hơn
năm 2000 là 264 701VNĐ , tăng 45 %
Tổng số lương lao động trong Công ty năm 2001là 296 người tăng 7%, tăng
thêm 2 người
Quỹ lương có 1 978 093 421 VNĐ tăng 6% so với năm 2000 do
+Tổng doanh thu năm 2001 đạt được 180 315 401 015 VNĐ, vượt 61%
+Thu nhập bình quân của mỗi người cũng tăng lên, năng xúât lao động cũng
tăng lên và tiền thưởng của Công ty cũng nhiều hơn
6. Vấn đề thực hiện chỉ tiêu tài chính.
Biểu 11 cơ cấu nguồn vốn và tài sản của công ty
Các chỉ
tiêu
TH 2000
Tỷ
trọng
TH 2001
Tỷ
Trọng
So sánh 2001/ 2000
Tiền VNĐ Tiền VNĐ Tiền VNĐ
Tỷ lệ
%
Tỷ trọng
I, tài sản 24 890 924 284 30 390 730 146 5 499 805 862 22
1, TSLĐ và
ĐTNH
15 668 363 613 63 21 576 202 806 71 5 907 839 193 38 +8
2, TSCĐ và
ĐTDH
9 222 560 671 37 8 814 527 340 29 -408 033 331 -5 -8
II, Nguồn
vốn
24 890 924 284 30 390 730 146 5 499865 862 22
1, nợ phải
trả
16 794 665 503 68 20 898 571 578 69 4 103 906 075 25 1
a, Nợ ngắn
hạn
8 733 226 063 6 667 042 720
5 498 302 796
63
B, Nợ dài
hạn
8061439441 6667042720 4394396721 -17
2, Nguồn
vốn chủ sở
hữu
8096255781 32 9492158568 31 1395899787 17 +1
Nguồn: Phòng kế toán
Biểu 12 Các chỉ tiêu
Chỉ tiêu Thực hiện
năm 2000
Thực hiện
năm 2001
Chênh lệch
2001/2000
1/ Lợi nhuận/Tổng chi phí 0,0097 0,013 0,0033
2/Lợi nhuận/Doanh thu thuần 0,00897 0,0113 0,00237
3/ Lợi nhuận/ Vốn 0,1122 0,1257 0,0035
4/Lợi nhuận/Tổng quỹ lương 0,0568 0,0897 0,0329
Nguồn: Phòng kế toán
Qua các số liệu ở biểu 11 ta thấy được tình hình về cơ cấu nguồn vốn của công
ty trong năm 2000 và 2001 thì tổng số vốn TSLĐ và ĐTNH chiếm tỷ trọng lớn ( 63%;
71%) trong tổng tài sản của công ty.
Tổng tài sản năm 2001 lớn hơn năm 2000 là gần 5,5 tỷ VNĐ trong đó TSLĐ và
ĐTNH tăng 5.907.839.193 đồng và TSCĐ và ĐTDH giảm đi 408.033.331 đồng.
Nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2001 gồm 30.390.730.146 đồng tăng
hơn năm 2000 là 22%. Trong đó nợ phải trả của công ty tăng lên 4.103.906.075 đồng,
nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên 1.395.899.787 đồng (17%). Từ số liệu phân tích trên ta
thấy rằng TSLĐ và ĐTNH của công ty tăng lên tốt và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
tài sản thì khả năng đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tốt hơn và
linh hoạt hơn.
Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2001 tăng hơn năm 2000 là 17% cho
thấy rằng mức độ ổn định và quyền quyết định về các chiến lược trong hoạt động của
công ty có độ tin cao và nhanh chóng.
Nhưng khoản nợ phải trả của công ty cũng đanh bị tăng cao 25%. do vậy các
cán bộ quản lý phải có các qyuết định thích hợp để làm giảm các khoản phải trả để cho
nguồn vốn của công ty được tập trung vào hoạt động kinh doanh và đầu tư của công
ty.
Các chỉ tiêu đánh giá thực trạng tài chính của công ty.
a/ Chỉ tiêu khả năng tự chủ tài chính
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tự chủ tài chính của công ty, từ đó cho thấy khả
năng chủ động của công ty trong hoạt động kinh doanh của mình.
Khả năng tự chủ tài chính=
Nguồn vốn chủ sở hữu
x100%
Tổng nguồn vốn
Năm 2000=
8.096.258.781
x100%=32,5%
24.890.924.284
Năm 2001=
9.492.158.568
x100%=31,2%
30.390.730.146
Khả năng tự chủ tài chính của Công ty năm 2001 giảm đi so với năm 2000 là (-
1,3%) vì do khoản phải trả của công ty tăng lên 25% so với năm 2000.
b/ Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Chỉ tiêu này phản ánh tài sản của công ty có đú khả năng trang trải các khoản
nợ ngắn hạn phải trả hay không
Khả năng thanh toán nhanh=
TSLĐ và ĐTNH
Tổng nợ ngắn hạn
Năm 2000=
15.668.363.613
=1,794
8.733.226.062
Năm 2001=
21.576.202.806
=1,516
14.231.528.858
Khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2001 là 1,516 giảm so với năm
2000 là 0,278 lần. Do TSLĐ và ĐTNH của công ty năm 2001 tăng lên 38% nhưng
tổng số nợ ngắn hạn lại tăng lên 63%.
Từ số liệu đó cho thấy độ thanh toán của Công ty đang bị hạn chế. Các nhà
quản lý phải điều chỉnh phù hợp các khoản phải thu và phải trả để cho Công ty có độ
chủ động trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả chủ yếu của Công ty.
7. Đánh giá khả năng Marketing – kế hoạch hoá chiến lược Marketing của
công ty.
Bảng: Tổng kết doanh thu và lợi nhuận của công ty.
Chỉ tiêu đơn vị 1998 1999 2000 2001
Doanh thu VNĐ 15301946563 26783354229 11201267708 180315461
Lợi nhuận VNĐ -13022165 28862000 106230838 177434980
Nguồn phòng kế toán tài chính
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và kế hoạch kinh doanh thì mục tiêu lợi nhuận
được đánh giá bằng kết quả kinh doanh. Trong thực tế để hoàn thành và hoàn thành
vượt mức kế hoạch hàng năm với chỉ tiêu năm sau cao hơn năm trước Công ty đã
không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, giữ được truyền thống và tín nhiệm với
khách hàng.
Hầu hết các sản phẩm của Công ty bán ra chủ yếu là mặt hàng bao bì và hàng xuất
khẩu là loại sản phẩm hiện có rất nhiều công ty đang kinh doanh trên thị trường. Thêm
vào đó hàng kém chất lượng, nhập lậu bán phá giá làm cho hoạt động kinh doanh của
những công ty gặp rất nhiều khó khăn.
Sở dĩ Công ty vẫn đứng vững và đạt được những thành quả trên là do tính năng
động của cán bộ Công ty, do chủ trương hạch toán kinh doanh độc lập của các cơ sở
thành viên.
Ưu điểm:
Công ty Sản xuất Bao bì và Hàng xuất khẩu qua một thời gian hoạt động kinh
doanh đã đạt được hiệu quả kinh tế. Công ty đã phát huy các thế mạnh của mình trên
thị trường. Qua những năm hoạt động kinh doanh Công ty đã tạo được uy tín của mình
trên thị trường.
Trong sản xuất kinh doanh với mạng lưới bán hàng được phân bố khắp trên địa
bàn. Công ty có bộ máy chỉ đạo và điều hành nhịp nhàng khoa học đã đạt được nhiều
thành tích đáng ghi nhận đó là:
+ ổn định được thị trường tiêu thụ sản phẩm phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng
trong nước và ngoài nước.
+ ổn định thị trường xuất khẩu
+ Công tác quản lý ngày càng được nâng cao và phát triển hoàn thiện theo hướng
khoa học
+ Xây dựng được đội ngũ nhân viên làm marrketing và xuất nhập khẩu, nhân viên
và lãnh đạo có một tinh thần đoàn kết, lao động, làm việc phấn đấu vì sự nghiệp phát
triển và lợi nhuận của Công ty.
+ Việc quản lý tài chính được coi trọng và nâng cao ý thức trách nhiệm hơn, đồng
vốn được sử dụng hợp lý.
+ Thu nhập và đời sống của cán bộ công nhân viên được ổn định và từng bước
được cải thiện tốt hơn.
Nhược điểm:
Tuy đã đạt được nhiều thành tích trong việc sản xuất kinh doanh nhưng bên cạnh
đó vẫn còn một số mặt hạn chế như:
- Trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh và rủi ro này, Công ty đã đạt được
những bước tiến quan trọng nhưng có nhiều hạn chế trong một số công tác quan trọng
như:
+ Trong bộ phận xây dựng hoạch định hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
chưa xây dựng được chiến lược sản xuất kinh doanh đầy đủ, lâu dài mà chỉ có các chỉ
tiêu chung. Các bộ phận sản xuất kinh doanh tiến hành các nghiệp vụ độc lập, do thiếu
thông tin và sự phối hợp các bộ phận khác sẽ mất cơ hội kinh doanh do đó hiệu quả
kinh doanh chưa cao.
+ Công tác nghiên cứu thị trường và tiếp thị chưa được phát triển đúng mức với
công việc này đòi hỏi phải chi phí nhiều và có các cán bộ chuyên trách có kinh nghiệm
để thu nhận các nguồn thông tin về thị trường để Công ty có hướng sản xuất kinh
doanh, xuất nhập khẩu mới.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta phát triển ổn định với mức tăng
trưởng cao, tỷ lệ lạm phát dần được hạ xuống. Hoạt động kinh doanh sản xuất hàng
hoá và buôn bán thương mại ngày càng phải cạnh tranh gay gắt và gặp không ít khó
khăn. Trong nền kinh tế thị trường phát triển, nền kinh tế nước ta dần hoà nhập vào thị
trường khu vực và quốc tế, nhiều doanh nghiệp ra đời và hoạt động có hiệu quả. Các
doanh nghiệp đều có những cơ hội mới để phát triển, bên cạnh đó cũng gặp khó khăn
cần phải vượt qua, đứng trước những khó khăn chung của nền kinh tế nước ta thì Công
ty Sản xuất Bao bì và Hàng xuất khẩu cũng không tránh khỏi tình trạng đó
Do ảnh hưởng của tình hình kinh tế khu vực gây ra sự cạnh tranh gay gắt của thị
trường nhất là trong điều kiện nước ta tham gia vào ASEAN, APEC cho nên hàng hoá
của Công ty một mặt phải cạnh tranh với hàng nhập ngoại đặc biệt là hàng nhập lậu,
mặt khác các loại hàng hoá này lại phải phù hợp với người tiêu dùng do đó thị trường
của Công ty ngày càng bị thu hẹp.
Ngoài những biến động chung của thị trường trong nước thì Công ty còn gặp phải
không ít khó khăn trong việc tiêu thụ hàng hoá trên địa bàn của mình.
Chương III: Các Giải pháp hoàn thiện công tác kế hoạch hoá chiến lược
Marketing ở Công ty Sản xuất Bao bì và Hàng xuất khẩu
I- Phương hướng phát triển của Công ty trong 5 năm tới.
Bảng: Dự kiến kế hoạch sản xuất kinh doanh (bảng ngang)
Qua bảng dự kiến kế hoạch sản xuất kinh doanh, ta thấy Công ty sản xuất bao
bì và hàng xuất khẩu đưa ra một số chỉ tiêu chung nhất cho toàn doanh nghiệp. Từ các
chỉ tiêu đó Công ty lập kế hoạch chi tiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Trong 5 năm tới, định hướng chiến lược của Công ty là:
- Mở rộng thị trường xuất khẩu để phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đạt 2.900.000
- 3.700.000 USD vào năm 2005.
- Tiếp tục đầu tư chiều sâu, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường,
tiếp tục tăng năng lực sản xuất.
- Đầu tư công nghệ và thiết bị mới đề sản xuất chế biến gỗ cung cấp cho thị
trường trong và ngoài nước.
- ứng dụng công nghệ tin học vào mặt quản lý, xuất nhập khẩu, quản lý nguyên
vật liệu, bán hàng trên mạng.
- Tiếp tục cải tạo và nâng cấp hệ thống chất lượng nhà xưởng và các điều kiện
làm việc cho người lao động. Phấn đầu nâng cao mức thu nhập bình quân
cho người lao động: 857.000 1.231.000đ/người/tháng vào năm 2005.
II. Dự báo thị trường trong những năm tới
1. Cung sản phẩm
Trên thị trường hiện nay đã có nhiều doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm như
của Công ty.
- Về bao bì: đặc biệt khó khăn cho Công ty là các sản phẩm nhập lậu của Trung
Quốc bán phá giá trên thị trường.
- Về sắt thép: có thể nó những loại thép thong dụng hiện nay trên thị trường Việt
Nam đã có rất nhiều doanh nghiệp cung cấp. Các sản phẩm chủ yếu là sản xuất trong
nước. Chỉ những sản phẩm đặc chủng trong nước không sản xuất được mới được nhập
khẩu.
- Về trang thiết bị nội thất và văn phòng: nhiều loại sản phẩm sản xuất trong
nước ngày càng được khách hàng chấp nhận, nhiều doanh nghiệp kinh doanh loại mặt
hàng này nên việc nhập khẩu để bán ít hiệu quả.
- Về xuất khẩu ván sàn: cũng đã có nhiều doanh nghiệp Việt Nam nước ngoài
cung cấp cho khách hàng nước ngoài.
- Các hàng nông lâm thuỷ hải sản: nhiều Công ty chuyên doanh cung cấp cho thị
trường nước ngoài.
- Hàng thủ công mỹ nghệ: nhiều xí nghiệp của nhiều địa phương làm loại mặt
hàng náy và có nhiều doanh nghiệp thu mua và xuất khẩu.
2. Cầu sản phẩm
Có thể nói cầu các sản phẩm của Công ty có biến động lớn:
- Cầu trong nước: gần như là bão hoà, chỉ có thể bán cho những khách hàng đã
quen với Công ty và phải có giá ưu đãi.
- Cầu ngoài nước: nhu cầu vẫn tăng nhưng yêu cầu về chất lượng, chủng loại,
mẫu mã ngày càng cao. Hơn nữa có quá nhiều doanh nghiệp cùng làm chức năng xuất
khẩu các mặt hàng này nên cạnh tranh rất gay gắt.
III. Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ
1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và tìm kiếm thêm thị trường
tiêu thụ sản phẩm
Nền kinh tế nước ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trường có cạnh tranh, nên
một doanh nghiệp muốn đứng vững thì phải tìm cách đáp ứng một cách tốt nhất nhu
cầu của thị trường nhằm thu về lợi nhuận lớn nhất. Vì vậy phải đẩy mạnh công tác
nghiên cứu tìm kiếm thêm thị trường, để quyết định sản lượng của từng mặt hàng,
quyết định mẫu mã kiểu dáng, đưa ra những sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu của
người tiêu dùng. Để có được sự nghiên cứu đầy đủ và chính xác, Công ty cần phải đào
tạo và cử những chuyên gia có kinh nghiệm đi tìm hiểu thực tế, nắm bắt thông tin, xử
lý dữ liệu, dự báo chính xác, ngoài ra còn có thể tìm và bắt mối với các khách hàng
mới.
Công ty có thể tìm kiếm thêm thị trường mới bằng cách tiếp tục mở rộng mang
lưới phân phối, tiêu thụ trong nước thông qua lập chi nhánh đại lý trong cả nước và
qua Phòng thương mại tìm kiếm thị trường xuất khẩu mới.
2. Đẩy mạnh hoạt động sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm bằng cách
đầu tư công nghệ:
Để đầu tư công nghệ làm sao cho vừa đảm bảo độ an toàn cho vốn đầu tư lại vừa
đảm bảo công nghệ không lạc hậu. Công ty nên có sự lựa chọn các nước có trình độ
công nghệ sản xuất ưu việt đối với các sản phẩm mà Công ty đang sản xuất. Tuy nhiên
đầu tư công nghệ phải tận dụng được các cơ sở sẵn có tạo điều kiện phát huy hết tiềm
lực của công nghệ mới với số vốn đầu tư ít nhất.
Trong quá trình sản xuất Công ty nên cố gắng sử dụng nguyên vật liệu trong
nước để tiết kiệm chi phí, còn nguyên vật liệu chưa đạt tiêu chuẩn thì cần nhập khẩu
để đảm bảo chất lượng của sản phẩm.
3.Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên
Ngoài việc đầu tư cho công nghệ sản xuất, Công ty cần chú trọng đến đội ngũ
công nhân viên, đặc biệt là những cán bộ làm công tác xuất khẩu. Công ty nên tuyển
dụng những kỹ sư, cán bộ có có trình độ chuyên môn đối với lĩnh vực sẽ bố trí để đáp
ứng được những nhu cầu ngày càng cao của quá trình đổi mới sản xuất và kinh doanh,
đồng thời cho đi đào tạo và đào tạo lại đội ngũ sẵn có của Công ty.
Công ty cần liên tục và thay phiên đào tạo tay nghề cho người lao động để họ
thích ứng với điều kiện làm việc với máy móc mới, hiện đại. Khuyến khích người lao
động cải tiến điều kiện lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, có sáng kiến về kiểu dáng
và mẫu mã của sản phẩm hay hiểu biết về những sản phẩm khác mà doanh nghiệp
chưa có.
Tổ chức các cuộc thi đua giữa tổ, nhóm, phân xưởng khác nhau một mặt vừa
khuyến khích nâng cao tay nghề, một mặt giúp họ ý thức hơn trong quá trình sản xuất,
tổ chức cuộc họp trong các tổ, nhóm để rút kinh nghiệm trong lao động và kinh doanh.
Khuyến khích các chi nhánh, đại lý, các xí nghiệp tuyển dụng những người có
năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề để phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh
doanh của Công ty.
4. Xác định biện pháp quản lý và huy động vốn:
Hiện nay vốn kinh doanh của Công ty còn thiếu trong khi đòi hỏi phải mở rộng
sản xuất trong những năm tới. Do đó chiến lược tạo vốn cần được chú ý hơn. Vốn hoạt
động của Công ty so với nhu cầu kinh doanh còn thiếu, bên cạnh đó nguồn vốn cố định
của Công ty chưa khai thác triệt để hết tiềm năng của mình.
Tạo chữ tín với bạn hàng trong và ngoài nước để có các ưu đãi về thanh toán,
giảm bớt vốn kinh doanh, chi phí giao thông nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Vay ngân hàng, liên doanh, liên kết, kêu gọi vốn đầu tư từ cán bộ công nhân viên
trong công ty. Mở rộng thêm mối quan hệ với các ngân hàng nước ngoài đang làm
việc tại Việt Nam. Có những đề nghị với Nhà nước cho xin vay vốn với lãi suất ưu đãi
tăng cường hợp tác quốc tế để tăng vốn ODA của Nhà nước cho doanh nghiệp.
Quản lý và sử dụng đồng vốn hiện có một cách có hiệu quả bằng cơ chế tín dụng
với các cơ sở trực thuộc để bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh.
5. Quảng cáo và các hoạt động xúc tiến hỗ trợ bán hàng:
Quảng cáo là công cụ đắc lực giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty ngày
càng nhiều vì quảng cáo giúp cho khách hàng biết và chú ý, từ đó dẫn tới việc mua sản
phẩm của Công ty. Vì vậy cần có kế hoạch về nội dung và hình thức quảng cáo sao
cho có hiệu quả nhất. Để nó mang lại sự khác biệt giữa sản phẩm của Công ty với sản
phẩm cùng loại trên thị trường, và giúp khách hàng phân biệt lựa chọn khi mua hàng.
Do vậy đối với việc đề ra chương trình quảng cáo Công ty cần đa dạng hình thức,
như không chỉ quảng cáo trên báo và ti vi mà còn quảng cáo cả trên các sản phẩm và
phương tiện khác.
Về nội dung quảng cáo cần nhấn mạnh đến chất lượng và sự tiện lợi khi sử dụng,
ngoài ra nên thông báo về những phần tặng phẩm Công ty khuyến mại cho khách hàng
để thể hiện mối quan tâm và tạo mối quan hệ tốt giữa Công ty và khách hàng.
Ngoài ra công ty nên tổ chức và tham gia vào các hoạt động xúc tiến bán hàng
như tham gia vào các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước: sử dụng các nhân viên
bán hàng hay cán bộ đi giao hàng để quảng cáo trực tiếp. Hình thức này đem lại hiệu
quả cao mà không tốn chi phí, họ không chỉ đưa tin đến cho khách hàng mà còn thu
thập thông tin phản hồi một cách chính xác nhất, từ đó Công ty có thể đưa ra các biện
pháp khả thi.
Hàng năm Công ty nên tổ chức các hội nghị khách hàng. Đây là việc làm rất co ý
nghĩa để Công ty và người tiêu dùng có thể hiểu lẫn nhau hơn. Thông qua đó khách
hàng sẽ cho công ty biết quan điểm của mình về những ưu điểm và nhược điểm sản
phẩm còn tồn tại, tạo nên mối quan hệ thân thiết giữa công ty và khách hàng.
IV. phối hợp đồng bộ giữa các chính sách Marketing để tạo hiệu quả cao trong
tiêu thụ
1. Chính sách sản phẩm
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là bao bì và hàng xuất khẩu. Công ty cần có chính
sách thay đổi, đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản
phẩm để tiêu thụ nhiều sản phẩm, mở rộng quy mô sản xuất chế biến.
2. Chính sách giá
Cần có chính sách giá khác nhau cho các đối tượng khách hàng:
- Giá bán buôn theo khu vực thị trường chính
- Giá bán lẻ
- Phần hoa hồng cho các đại lý
- Giá bán theo hợp đồng với số lượng lớn
- Giá cho khách quen.
3. Chính sách phân phối
- Chính sách phân phối đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với bất kỳ doanh
nghiệp kinh doanh nào, hơn nữa đây lại là doanh nghiệp với mục đích chủ yếu là tiêu
thụ sản phẩm do Công ty sản xuất chế biến. Để có một chính sách phân phối hợp lý và
hiệu quả cần thiết phải:
+ Củng cố và phát triển hệ thống cửa hàng, nhà kho về số lượng và chất lượng,
+ Xây dựng các quy chế hợp lý đối với việc kinh doanh tại các cửa hàng và
việc bảo quản tại các kho để dễ bề quản lý, kiểm tra,
+ Đào tạo đội ngũ bán hàng chủ yếu về nghiệp vụ và nghệ thuật kinh doanh,
đào tạo đội ngũ quản lý kho theo các chuẩn mực về chuyên môn, tinh thần trách nhiệm
và đạo đức, Bên cạnh đó có các chính sách khen thưởng, kỷ luật kịp thời, công bằng và
nghiêm minh,
+ Giảm chi phí vận chuyển, lưu thông bằng các tính toán kinh tế cẩn thận, chặt
chẽ,
- Việc phối hợp giữa chính sách phân phối với các chính sách khác sẽ góp phần
khắc phục được những nhược điểm và nhanh chóng đạt được mục tiêu: bán nhiều
hàng, nâng cao uy tín,,,,
4. Chính sách yểm trợ
Một yếu điểm mà công ty chưa làm được để đưa sản phẩm gần gũi với công
chúng hơn và tăng vị thế của công ty trên thị trường đó là khâu quảng cáo
Về hoạt động xúc tiến bán, Công ty cần chú trọng những hình thức sau:
- Thường xuyên mở hội nghị khách hàng để tranh thủ các ý kiến khen ngợi
hoặc phê bình, giới thiệu tầm quan trọng và chỗ đứng của sản phẩm, tăng cường mối
quan hệ lâu dài với khách hàng,
- Tạo điều kiện để các nhân viên trong công ty có thể tham gia vào hoạt động
kinh doanh mang tính chất bán sản phẩm có thưởng. Các cán bộ nhân viên trong công
ty ngoài việc phải đảm bảo công việc ở công ty còn có thể tự liên hệ mang tính chất
hoàn toàn cá nhân giúp bán sản phẩm cho công ty đồng thời công ty cũng có thưởng
hoặc cho hưởng hoa hồng sau mỗi tấn xi măng bán được, Đó cũng là biện pháp nhằm
lôi kéo cán bộ, nhân viên tham gia ngày càng tích cực và nhiệt tình hơn đối với các
hoạt động của Công ty.
V. Kiến nghị với Nhà nước:
a. Nhà nước cần tạo môi trường kinh tế, xã hội, chính trị, luật pháp ổn định,
thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển.
- ổn định kinh tế vĩ mô, củng cố hệ thống tài chính quốc gia, quản lý điều hoà lưu
thông hệ thống tiền tệ, ổn định giá cả, chống lạm phát, giữ cân đối về ngân sách, về
mậu dịch.
- Nhanh chóng tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành và phát triển thị
trường vốn và thị trường chứng khoán, thị trường lao động.
- Hạn chế nhập khẩu, nhất là nhập lậu, khuyến khích tiêu dùng hàng trong nước
để khuyến khích sản xuất trong nước phát triển. Có chính sách ưu đãi để Công ty có
điều kiện đổi mới thiết bị công nghệ, giúp cho sản phẩm sản xuất ra đáp ứng được nhu
cầu nội địa, và thị trường nước ngoài.
- Về ban hành luật thuế: Nhà nước nên miễn thuế nhập khẩu cho máy móc thiết
bị để sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Song song với ban hành luật thuế
VAT chính phủ cần có chính sách xem xét điều chỉnh cho phù hợp ngăn chặn thu nhập
bất hợp pháp.
- Có chính sách khuyến khích xuất khẩu các mặt hàng dùng nguyên liệu trong
nước, thủ tục nhanh gọn, thuận tiện, hỗ trợ đắc lực cho những doanh nghiệp xuất khẩu.
b. Nhà nước cần quan tâm và chú ý đến các chính sách như chính sách khuyến
khích xuất khẩu, hỗ trợ về vốn, chính sách lãi suất cho vay giúp Công ty có điều kiện
mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng tốc độ tiêu thụ hàng hoá, góp phần thúc đẩy sự phát
triển của đất nước.
c. Nhà nước nên tích cực hơn nữa trong công tác chống buôn lậu, nhất là buôn
lậu sản phẩm của Trung Quốc qua biên giới. Dùng các chính sách để quản lý việc
xuất nhập khẩu hàng hoá, chống việc cạnh tranh không lành mạnh ảnh hưởng xấu tới
những Công ty làm ăn đứng đắn.
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ sản phẩm là một vấn đề hết sức quan trọng
mà mọi doanh nghiệp đều nhận thấy. Tiêu thụ sản phẩm quyết định sự tồn tại của
doanh nghiệp trên thị trường, nó đảm bảo cho doanh nghiệp có thể thực hiện các mục
tiêu và chiến lược do doanh nghiệp đề ra.
Công ty Sản xuất Bao bì và Hàng xuất khẩu cũng nhận thấy tầm quan trọng của
việc tiêu thụ sản phẩm nên đã có những hoạt động tích cực, kịp thời để đẩy mạnh tiêu
thụ sản phẩm. Công ty muốn tồn tại và phát triển được thì phải tự tiêu thụ lấy sản
phẩm của mình. Muốn vậy phải tăng cường về mọi mặt công tác marrketing và cần
thành lập phòng marrketing. Những thành tựu mà công ty có được, một phần lớn dựa
vào những chính sách, hình thức quản lý nhanh nhạy, không ngừng nâng cao chất
lượng và hiệu quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Trong tương lai, Công ty cần cố gắng phát huy những mặt tích cực đã có, phát
huy thế mạnh của mình đồng thời luôn nhạy bén trong mọi trường hợp trước sự biến
động phức tạp của thị trường nhằm đưa Công ty ngày một vững mạnh.
Tài liệu tham khảo
1- Lý thuyết Marketing của TS. Ngô Xuân Bình
2. Quản trị chiến lược - Đại học Kinh tế Quốc dân - chủ biên: PGS.TS. Lê Văn Tâm
NXB Thống Kê
3. Phân tích hoạt động kinh doanh - Đại học Kinh tế Quốc dân
Chủ biên: PGS.TS. Phạm Thị Gái - NXB Giáo dục
4- Quản trị doanh nghiệp - Đại học Kinh tế Quốc dân - chủ biên.
PGS. TS. Lê Văn Tâm - Nhà xuất bản giáo dục.
5- Marketing thực hành của XAVIER LUCRON - PHI LIP KOTLER - Nhà xuất bản
thống kê .
6- Thời báo kinh tế .
7. Tạp chí phân tích kinh tế .
8. Tạp chí kinh tế phát triển.
9. Các tài liệu kinh doanh của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuấy khẩu.
10. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và kinh tế và kế hoạch năm của Công ty sản
xuất bao bì và hàng xuất khẩu.
Mục trích dẫn
[A1] (1.1) và ( 7.63). Lý thuyết Marketing - chủ biên : TS. Ngô Xuân Bình.
[A2] ( 3.96) . Quản trị chiến lược - ĐHKTQD - chủ biên:
PGS.TS. Lê Văn Tâm - Nhà xuất bản thống kê.
[A3] ( 3.66) Quản trị doanh nghiệp - ĐHKTQD - chủ biên.
GS.TSLê Văn Tâm - Nhà xuất bản thống kê.
[A4] ( 2.44) Phân tích hoạt động kinh doanh - ĐHKTQD chủ biên: PGS.TS. Phạm
Thị Gái.
[ A5] ( 9. 360). Quản trị chiến lược - ĐHKTQD - chủ biên:
PGS.TS. Lê Văn Tâm - Nhà xuất bản thống kê.
Mục lục
Mở đầu
Chương I: Các vấn đề lý luận liên quan tới kế hoạch hoá chiến lược Marketing..... 1
I. Tầm quan trọng của Marketing ................................................................................... 1
1. Marketing là gì........................................................................................................... 1
2. Vai trò của Marketing ................................................................................................ 4
II. Kế hoạch hoá Marketing ............................................................................................... 6
1. Kế hoạch hoá là gì ..................................................................................................... 6
2. Nội dung kế hoạch hoá Marketing ............................................................................. 7
III: Chiến lược Marketing ................................................................................................. 16
1 Khái niệm và nội dung chiến lược ............................................................................... 16
2. Khái niệm một số chiến lược Marketing .................................................................... 20
3. Tổ chức thực hiện các chiến lược Marketing .............................................................. 22
Chương II: Thực trạng của công tác kế hoạch hoá chiến lược Marketing của
Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất nhập khẩu ......................................................... 37
I. Một ssố đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng đến kế hoạhc hoá chiến lược
Marketing của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất nhập khẩu .............................. 37
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ......................................................... 37
2. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến kế hoạch hoá chiến lược Marketing
của Công ty ................................................................................................................... 39
II. Thực trạng kế hoạch hoá chiến lược Marketing của Công ty sản xuất bao bì và
hàng xuất khẩu ................................................................................................................... 48
1. Tình hình thực hiện doanh thu và kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty ................ 48
2. Vấn đề mở rộng thị phần và phát triển thị trường ...................................................... 52
3. Vấn đề chi phí Marketing so với doanh thu ............................................................... 54
4. vấn đề đổi mới kỹ thuật công nghệ ............................................................................ 56
5. Vấn đề lao động ........................................................................................................ 57
6. Vấn đề thực hiện các chỉ tiêu tài chính ...................................................................... 60
7. Đánh giá khả năng Marketing- kế hoạch hoá chiến lược Marketing của Công ty ....... 63
Chương III; Các giải pháp hoàn thiện công tác kế hoạch hoá chiến lược
Marketing tại Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất nhập khẩu ............................... 66
I. Phương hướng phát triển của Công ty trong 5 năm tới ........................................... 66
II. Dự báo thị trường trong những năm tới ................................................................... 67
1. Cung sản phẩm ......................................................................................................... 67
2. Cầu sản phẩm ........................................................................................................... 67
III. Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ ............................................. 68
1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và tìm kiếm thêm thị trường tiêu thụ sản
phẩm ............................................................................................................................. 68
2. Đẩy mạnh hoạt động sản xuất, nâng coa chất lượng sản phẩm bằng cáhc đầu tư
công nghệ ..................................................................................................................... 68
3. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên ........................ 69
4. Xác định biện pháp quản lý và huy động vốn ............................................................ 69
5. Quảng cáo và các hoạt động xúc tiến hoạt động bán hàng ......................................... 70
IV. Phối hợp đồng bộ giã các chính sách Marketing để tạo hiệu quả cao trong tiêu
thụ ......................................................................................................................................... 71
1. Chính sách sản phẩm ................................................................................................ 71
2. Chính sách giá cả ....................................................................................................... 71
3. Chính sách phân phối ................................................................................................ 71
4. Chính sách yểm trợ .................................................................................................... 72
V. Kiến nghị với nhà nước ................................................................................................. 72
Kết luận ................................................................................................................................. 74
Tài liệu tham khảo
Mục trích dẫn
Bộ thương mại
Công ty sản xuất bao bì
Và hàng xuất khẩu
Dự kiến kế hoạch sản xuất kinh doanh
5 năm 2001 - 2005
STT Các chỉ tiêu chủ yếu ĐVT TH2001 KH2002 KH2003
I Tổng doanh thu VNĐ 180.315.461.015 180.000.000.000 200.000.000.000 230.000.000.000
1 Trong đó: xuất khẩu VNĐ 23.897.191.848 43.500.000.000 46.500.000.000
2 Bán hàng nội địa VNĐ 156.418.269.167 136.5000.000.000 153.500.000.000 179.000.000.000
II Tỏng kim ngạch XNK USD 2.364.957 3.700.000 4.000.000
1 Kim ngạch xuất khẩu USD 1.622.957 2.900.000,00 3.100.000
2 Kim ngạch nhập khẩu USD 742.000 800.000,00 900.000
III Các chỉ tiêu LĐ - TL
1 Lao động bình quân Người 271 310 330
2 Đơn giá tiền lương đ/tr.đ
Theo doanh thu sản xuất VNĐ 184.400
Theo doanh thu kinh
doanh
VNĐ 11.000
3 Quỹ tiền lương VNĐ 1.784.222.000 3.453.400.000 3.829.900.000
4 Thu nhập bình quân VNĐ 857.000 928.000 967.200
IV Các khoản nộp ngân
sách
VNĐ 1.507.000.000 2.700.000.000 2.950.000.000
1 Thuế VAT VNĐ 261.728.049 350.000.000
2 Thuế XNK VNĐ 1.004.000.000 1.837.000.000
3 Thuế thu nhập DN VNĐ 52.800.000
4 Các khoản nộp khác VNĐ 12.312.000 460.000.000
V Lợi nhuận VNĐ 177.434.980 165.000.000 185.000.000
VI Quỹ dự trữ việc làm VNĐ 8.250.000 12.500.000
Nguồn: Phòng kế hoạch.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 100547_5787.pdf