Các hình thức huy động từ dân cư chưa phong phú (chủ yếu là vẫn là tài
khoản tiền gửi tiết kiệm) Do vậy, lượng vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng
nhỏ. Dường như ở MSBHN việc huy động trên tài khoản tiền gửi của dân cư
chỉ là chủ yếu cán bộ lao động của Ngân hàng chưa thực sự chú trọng đến công
tác huy động vốn này. Đây chính là điểm yếu của Ngân hàng. Bởi vì nếu xét về
địa bàn hoạt động, MSBHN nằm giữa hai quận Quận Hoàn Kiếm và quận Hai
Bà Trưng. Đây là 2 quận lớn của Hà Nội cả về mặt kinh tế lẫn dân số. Quận
Hoàn Kiếm là nơi tụ hội của người dân buôn bán lớn ở các chợ: chợ Hôm, Chợ
Đồng Xuân nếu phân tích ra, thì đây là một lượng khách tiềm năng mà Ngân
hàng cần có biện pháp để thu hút. Bởi vì ngoài việc họ gửi tiền tiết kiệm họ còn
có nhu cầu mở tài khoản tiền gửi thanh toán. Yêu cầu của họ là các vấn đề như:
Được phục vụ nhanh với dịch vụ thuận tiện và với mức lãi suất cao, chi phí
thấp.
26 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2700 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Hàng Hải Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động huy động vốn tại Ngân hàng
Thương mại Hàng Hải Hà Nội
Lời nói đầu
Bằng việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, hoạt động
của các tổ chức tín dụng đã góp phần không nhỏ trong việc thu hút lượng vốn
lớn để cho các doanh nghiệp vay thực hiện tái đầu ttư thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Đây chính là hoạt động truyền thống, chủ yếu của Ngân hàng. Chính vì
vậy, kết quả huy động vốn của tổ chức tín dụng cao hay thấp, có ảnh hưởng
không chỉ doanh nghiệp sự tồn tại và phát triển của bản thân tổ chức tín dụng
mà nó còn tác động trực tiếp đến nền kinh tế, đặc biệt là đối với một nền kinh tế
vừa bước ra khỏi cơ chế bao cấp và đang khởi sắc trong những bước đầu đổi
mới như nước ta.
Hoà mình với công việc đổi mới chung của đất nước, cùng góp phần vào
những thành tựu đã đạt được trong thập niên qua, ngành ngân hàng đã phải vượt
qua không ít khó khăn để phấn đấu cho mục tiêu phát triển đất nước. Vì mục
tiêu này, không ai khác mà chính hệ thống ngân hàng phải trở thành bàn đạp
vững chắc cho nền kinh tế. Tuy nhiên, 10 năm đổi mới chưa phải là nhiều, ngân
hàng còn phải giải quyết nhiều những khó khăn trước mắt mà mộtt trong những
vấn đề nổi cộm còn là hiệu quả công tác huy động vốn của ngân hàng hiện nay.
Là một bộ phận cấu thành trong guồng máy của hệ thống ngân hàng.
Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Hà Nội đã góp phần không nhỏ vào
sự phát triển nền kinh tế Việt Nam nói chung và khu vực Hà Nội nói riêng.
Song cũng không tránh khỏi những khó khăn chung. Nâng cao hiệu quả của
hoạt động huy động vốn để củng cố sự tồn tại và phát triển ngân hàng, đã đang
và sẽ là những vấn đề được quan tâm bởi ngân hàng thương mại cổ phần Hàng
Hải và hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy trong thời gian thực tập tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Hà Nội. Em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu
viết đề tài: "Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng Thương mại Hàng Hải Hà Nội".
I. Khái quát về tình hình hoạt động của chi nhánh Ngân hàng thương mại
cổ phần hàng hải Hà Nội.
1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển và cơ cấu tổ chức
của chi nhánh.
a. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh.
Theo Điều 1, chương 1 của điều lệ Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Hàng Hải năm 1999 thì Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải gọi tắt là
Ngân hàng Hàng Hải Việt Nam. Tên gọi bằng tiếng Anh: Vietnam Maritime
Commecrial Stock Bank, gọi tắt Maritime Bank, viết tắt là MBS.MSB đăng ký
hoạt động tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam (Ngân hàng Nhà nước) cấp giấy phép hoạt động số 01/NH - GP
có hiệu lực kể từ ngày 08/6/1991. Theo quy định số 259/QĐ/NH5 với số vốn
ban đầu là 40 tỷ VNĐ. Sau đó, Ngân hàng bắt đầu kinh doanh từ tháng 7 năm
1991 với thời hạn 25 năm, thời hạn này sẽ thay đổi khi có nghị quyết của Đại
hội đồng cổ đông.
MSB được thành lập trên cơ sở tự nguyện góp vốn của các cổ đông. Vì
vậy vốn điều lệ là do các cổ đông đóng góp, MSB tự chủ về tài chính, tự chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh và chịu trách nhiệm với khách hàng của
mình trước pháp luật.
Các chi nhánh, các văn phòng đại diện, các Công ty trực thuộc là pháp
nhân duy nhất có con dấu riêng, và làm nghĩa vụ đối với Nhà nước theo pháp
luật quy định.
MSB có các trụ sở chính: Hải Phòng: (trụ sở chính): Giấy phép hoạt
động số 001/NH - GP ngày 08/6/1991 và các chi nhánh:
+ Chi nhánh tại Hà Nội: Giấy phép hoạt động số 001/NH - GP ngày
08/6/1991.
+ Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh: Giấy phép số 001/NH - GP
ngày 08/6/1991.
+ Chi nhánh tại Quảng Ninh: Giấy phép số 0001/NH - GTC ngày
15/9/1992.
+ Chi nhánh tại Cần Thơ: Giấy phép số 0007/NH - GTC ngày 29/3/1993.
+ Chi nhánh tại Đà Nẵng: Giấy chập thuận số 0008/GTC ngày
10/5/1993.
+ Chi nhánh tại Vũng Tàu: quyết định số 185/QĐ - NH5 ngày 12/7/1996.
Là một ngành thương mại cổ phần, hoạt động theo luật Ngân hàng và các
tổ chức ttín dụng, luật doanh nghiệp, MSB tiến hành các hoạt động nghiệp vụ
huy động vốn trên các loại như: vốn ngắn, trung, dài hạn (tiền gửi có kỳ hạn,
không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm) bằng VND và ngoại tệ trong nước và ngoài
nước đề đầu tư trực tiếp cho nền kinh tế. Đối với hoạt động sử dụng vốn MSB
cho vay ngắn hạn với các tổ chức kinh tế và cá nhân được phép hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, thương mại và các nhu cầu hợp pháp khác.
cho vay trung và dài hạn tuỳ theo tính chất và khả năng nguồn vốn mang lại
hiệu quả kinh tế và lợi nhuận, hoàn vốn đúng hạn MSB thực hiện các nhiệm vụ
khác như chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ khác, hùn vốn và
liên doanh theo pháp luật hiện hành và do hội đồng quản trị quyết định, thực
hiện các nhiệm vụ kinh doanh đối ngoại và các nhiệm vụ khác khi được ngân
hàng Nhà nước cho phép.
MSBHN là chi nhánh của MSB ra đời cùng với sự ra đời của MSB và
tiến hành hành các hoạt động nghiệp vụ như trên dưới sự chỉ đạo của MSB, chi
nhánh MSBHN hoạt động tại 44 Nguyễn Du, là chi nhánh hoạt động lớn nhất
của hệ thống MSB.
b. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh.
Cùng với sự phát triển chung của đất nước, ngành ngân hàng và của
MSB, MSBHN đã có những cách thức tổ chức quản lý phù hợp với đặc điểm
ngành nghề, đáp ứng yêu cầu về nhân lực và chất lượng hoạt động. Tại thời
điểm 31/12/2001 tổng số cán bộ công nhân viên chức trong đơn vị là 77 lao
động. Số cán bộ có trình độ đại học chiếm trên 70% về tổ chức của MSB HN
được thực hiện theo cơ cấu trực tuyến chức năng.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức MSBHN
Trong hoạt động giữa các phòng ban luôn có mỗi quan hệ mật thiết với
nhau, hỗ trợ nhau để cùng thực hiện mục tiêu chung của ngân hàng.
2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của MSB.
Bảng số 1: Huy động vốn theo ngành kinh tế
Đơn vị tính: Triệu VND
STT Các chỉ tiêu Năm 2000 Năm
2001
Tổng số Tỷ trọng % Tổng số Tỷ trọng %
Tổng vốn huy động 298.632 100 358.715 100
1 Ngành Hàng Hải 21.495 7,19 20.479 5,7
2 Ngành Giao thông 2.039 0,68 1000 0,278
3 Ngành bưu chính 124.168 41,58 276.337 77
4 Ngành khác 150.91 50,5 60.899 16,98
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2000)
Như vậy, trong tổng nguồn vốn huy động năm 2000 ngành Hàng Hải
chiếm 7,19% năm 2001 giảm xuống chỉ còn 5,7%., Ngành Bưu chính năm 2000
chiếm 41,58% năm 2001 tăng lên tới 77%. Đặc biệt đối với ngành Giao thông,
trong năm 2001 huy động vốn của Chi nhánh đã giảm rất mạnh (từ 68% xuống
còn 27,8% trong tổng vốn huy động).
Ban giám đốc
Phòn
g
tín
dụng
Phòn
g
Hành
chín
-
Phòn
g
kiểm
soát
nội
Phòn
g
tài
chín
h kế
Phòn
g xử
lý
rủi
ro
Phòn
g
dịch
vụ
khác
Với tình hình khách hàng của MSBHN như trên, nhưng Chi nhánh chưa
thực sự thu hút được các khách hàng lớn, khách hàng mang lại nhiều lợi ích cho
MSBHN. Điều này có thể nói rằng: chính sách khách hàng của MSBHN chưa
có tính cạnh tranh, chi nhánh chưa có khả năng đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng lớn, trong khi đó nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ có uy tín chi
nhánh chưa tiếp cận được.
3. Nguồn vốn của MSBHN.
Theo Điều 14, chương III của Điều lệ MSB thì vốn hoạt động của MSB
gồm: vốn điều lệ, vốn huy động, vốn tiếp nhận, vốn đi vay, vốn tích luỹ và vốn
khác, hiện tại nguồn vốn của MSBHN gồm:
- Nguồn huy động từ tổ chức kinh tế và cá nhân (gồm ngắn hạn dưới 12
tháng và trung hạn từ 12 tháng trở lên).
- Nguồn huy động từ TCTTD khác ngoài hệ thống MSB (gồm ngắn hạn
dưới 12 tháng và trung hạn từ 12 tháng trở lên chủ yếu là bằng VNĐ).
- Nhận vốn kinh doanh từ trụ sở chính bằng ngoại tệ nhằm thực hiện điều
chuyển vốn ngoại tệ trong thanh toán ngắn hạn và trung hạn.
- Vốn cấp từ trụ sở chính bằng VNĐ dưới hình thức tiền mặt và tài sản.
Các nguồn vốn trên có tỷ trọng khác nhau cụ thể qua thống kê hai năm
(2000 - 2001).
Bảng số 2: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng
Tỷ giá : 15.500VNĐ = 1USD
Đơn vị tính: Triệu đồng và 1000USD
TT Chỉ tiêu
Năm 2000 Quy đổi Năm 2001 Quy đổi
VND USD Giá trị
Tỷ
trọn
g
VND USD
Giá
trị
Tỷ
trọn
g
Tổng nguồn vốn 240.13
6
8,000 364.136 100 336.5
15
12,37
1
528.2
65
100
1 Hoạt động 200.00 6,000 293.000 80.4 298.0 3,400 350.7 66
TCKT$CN 0 6 00 00
1.1 N.hạn dưới 12
tháng
176.00
0
4,531 246.231 220.4
00
1,850 249.0
75
1.2 Trung hạn trên 12
tháng
24.000 4,469 46.769.5
00
77.60
0
1,551 101.6
25
2 Huy động
TCTDMSB
5.632 0 5.632 1,5 015 0 8,05 2
2.1 Ngắn hạn dưới 12
tháng
58 0 58 15 0 15
2.2 Trung hạn trên 12
tháng
5.574 0 5.574 8000 0 8000
3 Nhận USD vốn từ trụ
sở chính
0 2,000 31.000 8,5 0 8,971 139.0
50
26
3.1 Ngắn hạn dưới 12
tháng
0 1,526 1.526 0 5,971 92.55
2
3.2 Trung hạn trên 12
tháng
0 474 7.347 0 3000 46.50
0
4 Vốn huy động
khác
0 0 0 0 0 0 0 0
5 Vốn cấp từ trụ sở
chính
34.504 0 34.504 9,47
5
30.50
0
0 30.50
0
6
Qua số liệu trên ta thấy, vốn huy động tổ chức và các nhân của MSBHN
chiếm tỷ trọng phần lớn và chủ yếu, tổng nguồn vốn của Chi nhánh đến
31/12/2001 đạt 528.265 triệu VNĐ tăng 45% so với cùng kỳ năm 2000.
Với nguồn vốn huy động được bằng VND đạt khá nên chi nhánh kịp thời
hỗ trợ vốn cho trụ sợ chính để cân đối vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu về nguồn
vốn kinh doanh và thanh toán của chi nhánh. Đồng thời chi nhánh còn tăng số
dư tiền gửi có kỳ hạn của chi nhánh tại Hội Sở chính từ 60.000 triệu VND (năm
2000) lên 130.000 triệu đồng (năm 2001).
Nhìn chung, tổng nguồn vốn của chi nhánh tăng chậm qua các năm, chi
nhánh đã huy động thêm được ngoại tệ, thu hút thêm được từ tổ chức kinh tế và
dân cư nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh ngoại tệ của chi
nhánh và nhu cầu vốn dài hạn.
4. Công tác sử dụng vốn.
Phương châm trong sử dụng vốn của chi nhánh là "an toàn và hiệu quả".
Vì vậy, trong hoạt động cho vay của chi nhánh với các pháp nhân, cá nhân hoạt
động sản xuất kinh doanh, vay tiền dùng khi có nhu cầu vay được thực hiện
theo quy chế cho vay.
Đồng thời, ngân hàng cũng cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn nhằm đảm
bảo cho chi nhánh đáp ứng mọi nhu cầu rút tiền, gửi tiền của ngân hàng theo đó
chi nhánh đã thực hiện cơ cấu nguồn vốn theo hướng giảm tỷ trọng vốn dụng
cho vay để tăng tỷ trọng cao như kinh doanh ngoại tệ kinh doanh trên thị trường
liên ngân hàng. Đặc biệt, một phần vốn VNĐ không nhỏ được điều chuyển về
trụ sở chính để cân đối cho toàn hàng, cơ cấu sử dụng vốn của ngân hàng được
thể hiện qua bảng sau:
Bảng số 3: Cơ cấu sử dụng vốn
Tỷ giá : 15.500VNĐ = 1USD
Đơn vị tính: Triệu đồng và 1000USD
TT Chỉ tiêu
Năm 2000 Quy đổi Năm 2001 Quy đổi
VND USD Giá trị
Tỷ
trọn
g
VND USD
Giá
trị
Tỷ
trọn
g
Sử dụng vốn 240.13
6
8,000 364.136 100 336.5
15
12,37
1
528,2
65
100
1 Dự trữ trong
thanh toán
13.268 300 17.917 4,9 20.90
4
500 28.64
5
5
1.1 Tại MSB 7.218 150 9.543 9.000 200 12.10
0
2 Cho vay 96.020 10.25
0
254.896 70 136.0
00
11.87
1
320.0
00
61
2.1 Ngắn hạn 48.020 4.250 113.895 90.00
0
4.581 161.0
06
2.1.
1
Hợp vốn uỷ thác 39.680 2.100 72.230 68.00
0
2.100 100.5
50
2.2 Trung và dài
hạn
48.000 6.000 141.000 46.00
0
7.290 158.9
95
2.2.
1
Hợp vốn và uỷ
thác
38.600 2.500 77.350 40.00
0
2.000 71.00
0
3 Gửi vốn có kỳ
hạn tại HO
60.000 0 60.000 16,4
7
130.0
00
0 130.0
00
25
3.1 Dưới 12 tháng 30.000 0 30.000 60.00
0
0 60.00
0
3.2 Trên 12 tháng 30.000 0 30.000 70.00
0
0 70.00
0
4 Nhà cửa và
TSCĐ
20.000 0 20.000 5,49 20.00
0
0 20.50
0
4
5 Sử dụng khác 11.324 f0 11.324 3,1 29.11
1
0 29.11
1
6
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2001)
Qua biểu đồ trên ta thấy:
+ Về dự trữ thanh toán: vốn dùng thanh toán năm 2000 đạt tỷ lệ 6% so
với vốn huy động. Năm 2001 chi nhánh đã tăng lên gần 8%.
+ Về nghiệp vụ cho vay: doanh số cho vay năm 2001 là 320.000 triệu
đồng, chiếm tỷ trọng 61% trong tổng vốn sử dụng giảm 9% so với năm 2000
với số lượng cho vay là 254.895 triệu đồng. Doanh số cho vay tăng chủ yếu do
tăng cho vay với một số khách hàng lớn như Công ty xuất nhập khẩu vật tư
đường biển, do tăng cho vay đồng tài trợ và uỷ thác đầu tư ngắn hạn từ 72.230
triệu VND năm 2000 lên 100.550 triệu VND năm 2001.
+ Về chất lượng tín dụng: hoạt động tín dụng đem lại nguồn thu chủ yếu
cho ngân hàng nhưng cùng là hoạt động hàm chứa nhiều rủi ro cho ngân hàng.
Hoạt động tín dụng chỉ hiệu quả khi doanh số cho vay lớn, lãi cho vay nhiều và
nợ quá hạn ở mức thấp. Hiện nay, chi nhánh đã dần tăng vòng quay đồng vốn,
đồng thời tỷ trọng dư nợ có khả năng thu được lãi tăng do chi nhánh giảm được
dư nợ quá hạn (gần như toàn bộ nợ quá hạn của chi nhánh không thu được lãi
phát sinh).
Bảng số 4: Tình hình nợ quá hạn của MSBHN
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001
Số tiền % Số tiền %
A. Tổng vốn huy động 298.632 358.715
B. Tổng dư nợ cho vay 254.895 85 320.000 89
C. Tổng dư nợ quá hạn 20.678 8,1 18.584 5,8
1. Nợ quá hạn theo thành phần
kinh tế
20.678 100 18.584 100
- Nợ quá hạn kinh tế ngoài
quốc doanh
14.681 71 14.310 77
- Nợ quá hạn kinh tế quốc
doanh
5997 29 4.274 23
2. Nợ quá hạn theo thời hạn 20.678 100 18.584 100
- Ngắn hạn 16.749 81 15.425 83
- Trung và dài hạn 3.929 19 3.159 17
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2001).
Qua số liệu trên cho thấy:
- Tổng dư nợ cho vay năm 2001 tăng so với năm 2000 (tăng về tỷ lệ là
4%).
- Tổng dư nợ quá hạn giảm: năm 2000 tỷ lệ NQH là 8,1% nhưng đến
năm 2001 tỷ lệ NQH chỉ còn 5,8%. Và tỷ lệ NQH này chủ yếu tập trung vào
những món cho vay ngắn hạn, và tài chính kế toán thuộc thành phần KTNQD.
Nguyên nhân của tình hình NQH trên một mặt là do hoạt động kinh
doanh của khách hàng thường gặp rủi ro, do khách hàng chày ỳ trong việc trả
nợ Ngân hàng.
5. Các nghiệp vụ khác của MSBHN.
Cùng với sự hội nhập mở cửa của nền kinh tế, hoạt động ngân hàng
không chỉ bó hẹp trong các hoạt động tiêu dùng, cho vay đối với các tổ chức
kinh tế và cá nhân. Trong cả nước mà còn theo đà phát triển của các ngành kinh
tế khác như ngành xuất nhập khẩu, giao thương quốc tế. Để hỗ trợ và kinh
doanh trong hoạt động xuất nhập khẩu, ngân hàng đã cung cấp các dịch vụ bảo
lãnh và cam kết tín dụng thư xuất nhập khẩu, các nghiệp vụ bảo lãnh khác.
Đồng thời để đáp ứng nhu cầu thanh toán bằng ngoại tệ, các ngân hàng tham gia
cung cấp: mua bán, ngoại tệ cho các đơn vị kinh tế tạo điều kiện cho các đơn vị
thực hiện thanh toán nhanh gọn, chi phí rẻ qua dịch vụ thanh toán của ngân
hàng. MSBHN cung cấp các dịch vụ.
* Nghiệp vụ bảo lãnh cam kết.
Hoạt động này hiện nay tại chi nhánh đang được mở rộng, đó là một
trong nhiều tiến bộ mới của MSBHN. Tình hình bảo lãnh trong năm 2001 của
thư tín dụng nhập khẩu và bảo lãnh khác tiếp tục tăng so với cùng kỳ năm
ngoái. Năm 2000 số L/C mở là 142 món, sang năm 2001 đạt 114% so với 162
món. Các bảo lãnh khác phát sinh năm 2001 gần gấp hai lần năm 2000 với 109
món. Mặc dù số lượng các món tăng lên nhưng tổng giá trị bảo lãnh giảm, điều
này cho thấy sự biến đổi tích cực về chất trong nghiệp vụ bảo lãnh và phù hợp
với tình hình thực tế và khả năng của ngân hàng.
* Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.
Với sự đổi mới trong việc quản lý hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong
nội bộ ngân hàng và trên thị trường liên ngân hàng, MSBHN đã chủ động hơn
trong việc theo dõi, quản lý và điều tiết ngoại tệ. Bằng hoạt động kinh doanh
ngoại tệ MSBHN ngoài việc chuẩn bị đã chuẩn bị tốt về khách hàng xuất nhập
khẩu, chi nhánh cũng đã chuẩn bị tốt về kỹ thuật kinh doanh ngoại tệ và đón bắt
được cơ hội kinh doanh. Chính vì vậy doanh số và lãi kinh doanh các năm gần
đã tăng lên, điển hình năm 2001 tăng gấp đôi so với năm 2000.
* Dịch vụ thanh toán.
Trong điều kiện chưa phát triển được sản phẩm dịch vụ mới như thanh
toán chuyển tiền điện tử. Trong năm 2000, 2001 MSBHN đã chú trọng cải thiện
nâng cao chất lượng các dịch vụ truyền thông, giảm thiểu các thủ tục hành
chính và thay đổi phong cách phục vụ khách hàng. Vì vậy trong hai năm (2000
- 2001) nhìn chung dịch vụ thanh toán của chi nhánh có nhiều tiến triển tốt đẹp
cả về số lượng và chất lượng, mang lại doanh thu năm 2000 là 1.024 triệu VND,
năm 2001 đạt 145% (1.485 triệu VND) so với năm 2000 và chiếm 19,8% trong
tổng doanh thu nghiệp vụ thanh toán của ngân hàng chủ yếu thực hiện trong
nước chiếm tới 98,81% năm 2001. Trong đó chuyển tiền đi chiếm 49,6%
chuyển tiền đến chiếm 49,21% tuy tỷ trọng nghiệp vụ thanh toán này nhỏ.
Nhưng đây cũng là nguồn thu dịch vụ chủ yếu của chi nhánh và nó đang được
ngân hàng đẩy mạnh. Năm 2001 tăng so với năm 2000 trong thanh toán nước
ngoài chiếm 81%.
Kết quả tài chính.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2000
Năm
2001
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
Thu nhập từ hoạt động kinh
doanh
6.671 7.512 +841 +12,6
Chi phí hoạt động kinh doanh 3.624 3.940 +316 8,7
Thu nhập thuần 3.047 3.572 +525 +17
Từ bảng trên, ta thấy thu nhập từ hoạt động kinh doanh năm 2001 tăng
so với năm 2000 là 12,6% (tăng về số tuyệt đối là 841 triệu đồng).
Chi phí từ hoạt động kinh doanh năm 2001 tăng so với năm 2000 là
8,7% (số tuyệt đối là 316 triệu đồng).
Do vậy, thu nhập của năm 2001 đạt 3.572 triệu đồng. Tăng so với năm
2000 là 17%. Đây là 1 tín hiệu rất khả quan do sự nỗ lực rất lớn của cán bộ
công nhân viên chi nhánh, nhờ sự quan tâm sâu sát của Ban lãnh đạo cũng như
của trung tâm MSB.
II. tình hình thực tế về công tác huy động
vốn tại MSBHN
Trên thực tế, vốn là cơ sở quan trọng quyết định tới việc thành lập mở
rộng hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh tế nói chung và của ngân hàng
nói riêng. Đối với các ngân hàng thương mại vốn gắn liền với hoạt động kinh
doanh của ngân hàng trong suốt quá trình phát triển đặc biệt là vốn huy động
việc mở rộng tín dụng. Do đó, để có thể tồn tại và phát triển, các ngân hàng
thương mại luôn luôn phải quan tâm đến công tác huy động vốn của mình.
Từ nhận thức sâu vị trí vai trò của nguồn vốn huy động MSBHN đã huy
động vốn từ mọi loại khách hàng.
Từ khách hàng là doanh nghiệp với các loại tiền gửi: tiền gửi không kỳ
hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi đảm bảo thanh toán.
Từ khách hàng là cá nhân: tiền gửi tiết kiệm với các hình thức huy động
vốn như trên trong những năm qua MSBHN đã huy động được khối lượng vốn
khá lớn, biểu hiện qua hai năm 2000 - 2001.
Bảng số 5: Tình hình huy động vốn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm Năm So sánh 2001/2000
2000 2001 Số tuyệt
đối
Số tương đối
(%)
Tổng huy động vốn 298.632 358.715 60.083 +20
1. Khách hàng là doanh nghiệp 236.919 270.557 +33.638 +14
1.1. Tiền gửi không kỳ hạn 150.132 190.159 +40.027 +26.6
1.2. Tiền gửi có kỳ hạn 84.473 100.306 +15.833 +18.8
1.3. Tiền gửi đảm bảo thanh
toán
2.314 19.908 +17.594 + 760
2. Tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi
CHẹ NGHĩA
52.702 70.158 +17.458 + 33
3. Từ TCTD 17 58 + 41 + 240
4. Tài trợ uỷ thác đầu tư 8.994 17.942 + 8.949 + 99
(Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2001)
Từ kết quả so sánh qua hai năm cho thấy, vốn huy động của chi nhánh có
chiều hướng không ngừng tăng trưởng, vốn huy động năm 2001 tăng 10% so
với vốn huy động năm 2000, tăng 60,080 triệu đồng. Trong đó:
Hoạt động từ khách hàng là doanh nghiệp năm 2001 đạt 270,557 triệu
đồng tăng so với năm 2000 là 14% (tăng về số tuyệt đối là 33,638 triệu đồng).
Hoạt động từ TGTTK và TGCN năm 2001 đạt 70,158 triệu đồng, tăng
33% so với năm 2000 (tăng về số tuyệt đối là 17,458 triệu đồng).
Nhìn vào mức tăng trưởng của vốn huy động qua hai năm, nếu nhìn nhận
về MSBHn thì đây là điều đáng mừng trong quá trình thay đổi nâng cao chất
lượng hoạt động.
Các hình thức huy động.
+ Đối với tổ chức kinh tế
Huy động vốn từ tổ chức kinh tế của MSBHN thực hiện dưới các hình
thức; tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, tài khoản
chuyên chi, tài khoản giữ hộ chuyên dùng, tài khoản uỷ thác, tài khoản ký ngân,
tài khoản tiền gửi chung.
+ Tài khoản tiền gửi thanh toán.
Được MSBHN mở cho khách hàng để phục vụ việc thanh toán theo nhu
cầu của khách hàng. Khách hàng có thể rút tiền hoặc thực hiện việc thanh toán
từ tài khoản này bất kỳ thời điểm nào trong thời gian giao dịch của MSBHN.
Thời gian giao dịch của MSBHN từ 8h đến 11h30' sáng, từ 1h30 đến
4h30'chiều.
+ Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn.
Tài khoản tiền gửi này có xác định kỳ hạn và được mở theo nhu cầu của
khách hàng để hưởng lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán khách hàng
được rút hoặc chuyển tiền sang tài khoản tiền gửi khác của mình khi đến hạn (từ
khi có thoả thuận với MSBHN) nhưng không được thực hiện thanh toán cho
bên thứ 3 từ tài khoản này.
+ Tài khoản chuyên chi.
Tài khoản này được mở cho khách hàng để chi trả cho các nhu cầu thanh
toán và không được sử dụng để thu tiền từ bên thứ ba. Theo thoả thuận với
khách hàng, MSBHN sẽ chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi khác của khách hàng
hoặc từ tài khoản của cơ quan cấp trên tới một mức nhất định theo thoả thuận.
Định kỳ theo một lịch trình đã thoả thuận; khi chủ tài khoản của các tài khoản
được ghi nợ có lệch chuyển tiền.
+ Tài khoản giữ hộ chuyên dùng.
Tài khoản này được mở để theo dõi tiền do MSBHN giữ theo yêu cầu
của khách hàng nhằm phục vụ cho các nhu cầu khác nhau của họ hoặc theo quy
định của pháp luật. Nguyên tắc gửi tiền, rút tiền, sử dụng tất toán tài khoản phù
hợp với luật pháp. Tài khoản này không được sử dụng để thanh toán khác với
mục đích đã thoả thuận ban đầu, trừ khi có quy định khác của pháp luật đối với
một số TK giữ hộ hoặc chuyên dùng nhất định.
+ Tài khoản uỷ thác.
Nó được mở cho khách để theo dõi khoản tiền mà khách hàng cho ngân
hàng đem đi đầu tư vào các dự án.
+ Tài khoản ký ngân.
Nó được mở khi khách hàng có yêu cầu thực hiện thanh toán qua ngân
hàng như thanh toán L/C, Đại lý Hàng Hải...
+ Đối với cá nhân.
Hiện tại MSBHN huy động vốn từ cá nhân dưới hai hình thức.
- Huy động từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm
- Huy động từ tài khoản tiền gửi thanh toán
+ Tài khoản tiền gửi tiết kiệm là tài khoản khách hàng mở tại ngân hàng
với mục đích hưởng lãi suất cao. Hiện tại ở Việt Nam, hình thức gửi tiền này
phổ biến và được người dân ưa thích.
+ Tài khoản tiền gửi thanh toán.
Nó cũng giống như tài khoản tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế
gửi tại ngân hàng. Hiện nay các tài khoản này được gửi tại MSBHN chủ yếu là
cho các cá nhân buôn bán kinh doanh.
III. Quy trình của một số hoạt động cụ thể.
1. Quy trình cho vay tại MSBHN.
Căn cứ điều lệ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Việt Nam đã
được thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép áp dụng tại quyết định số
219/QĐ - NH5 ngày 10/7/1997 căn cứ hướng dẫn số 148/QĐ - HĐQT ngày
10/4/1998 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị MSB về thực hiện quy chế cho vay
của TCTD đối với khách hàng ban hành theo quyết định số 324/1998/QĐ -
NHNN1 ngày 30/9/1998 của thống đốc ngân hàng Nhà nước.
Căn cứ vào quy định số 161/QĐ - HĐQT ngày 20/11/1998 của Chủ tịch
Hội đồng Quản trị MSB về hội đồng tín dụng và cán bộ tín dụng. Ngày
22/12/1998 Tổng giám đốc MSB đã ra hướng dẫn về nghiệp vụ cho vay ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn. Cụ thể như sau:
Nghiệp vụ được phân ra làm ba giai đoạn.
- Giai đoạn trước khi cho vay
- Giai đoạn trong khi cho vay
- Giai đoạn sau khi cho vay
Và mỗi khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến vấn đề cho vay, thu
nợ, thu lãi thì phải tiến hành kịp thời và chính xác dựa trên cơ sở các chứng từ
hợp lý hợp lệ, tuân tthủ các quy định và chế độ kế toán hiện hành.
1.1. Giai đoạn trước khi cho vay.
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn MSB yêu cầu khách hàng gửi hồ sơ
cần thiết và quy định về hồi sơ nó tuỳ thuộc vào từng đối tượng khách hàng.
Như khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp thì hồ sơ gồm có:
- Hồ sơ khách hàng
- Hồ sơ cho vay.
Ví dụ: NH đồng ý cho Ông Minh vay 300 triệu với lãi suất 0,85%/1tháng
có tài sản thế chấp là một ngôi nhà trị giá 400 triệu.
* Hồ sơ khách hàng gồm có:
- Quyết định hoặc giấy phép thành lập
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư
- Giấy phép hành nghề của cơ quan quản lý chuyên môn
- Điều lệ hoạt động
- Quyết định bổ nhiệm tổng giám đốc, kế toán trưởng.
- Quy chế hoạt động tài chính (nếu có).
- Danh sách thành viên hội đồng quản trị và những cổ động sở hữu lớn
hơn hoặc bằng 10% vốn để góp (đối với doanh nghiệp là Công ty TNHH, cổ
phần).
- Các văn bản giấy tờ khác liên quan (nếu có).
* Hồ sơ vay vốn gồm có:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Hồ sơ tài chính khách hàng.
- Hồ sơ đảm bảo tiền vay.
- Các văn bản giấy tờ khác có liên quan khi nhận được hồ sơ thì các
CBTD tiến hành kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế đối với khách hàng, MSB có
thể kiểm tra tại chỗ và phỏng vấn khách hàng toàn bộ hoặc một phần các nội
dung trên. Sau đó tiến hành lập báo cáo, thời gian hoàn thành và lập báo cáo
không quá hai ngày đối với cho vay ngắn hạn và 7 ngày đối với cho vay trung
và dài hạn. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để thẩm định hoặc vượt quá
khả năng quản lý thì MSB thông báo ngay bằng văn bản và hoàn trả hồ sơ cho
khách hàng. Sau đó MSB tiến hành nghiệp vụ thẩm định khoản vay của khách
hàng.
1.2. Giai đoạn trong khi cho vay.
Ngay sau khi thẩm định xong, mỗi khoản cho vay của MSB đều phải lập
"Tờ trình đề nghị phê duyệt khoản vay" do các đơn vị nghiệp vụ cho vay có
chức năng nhiệm vụ theo quy định của MSB quy trình thời gian hoàn hành và
chuyển giao tờ trình phê duyệt khoản vay tuỳ thuộc vào khách hàng vay và chất
lượng báo cáo thẩm định nhưng tối đa không quá một ngày đối với khoản vay
ngắn hạn và 3 ngày đối với khoản vay trung và dài hạn. Tiếp đó MSB tiến hành
phê duyệt khoản vay ngay trên tờ trình phê duyệt khoản vay và phải đưa ra
được một trong bốn quyết định sau:
- Đồng ý cho vay, không kèm theo điều kiện bổ sung hoặc
- Đồng ý cho vay về nguyên tắc, có kèm theo điều kiện bổ sung hoặc
- Đồng ý cho vay và trình cấp trên trực tiếp (có lý do) hoặc
- Không đồng ý cho vay (có lý do).
Thời gian phê duyệt không quá hai ngày đối với cho vay ngắn hạn và 5
ngày đối với cho vay trung - dài hạn (tại chi nhánh). Phê duyệt có kết quả thì
MSB phải thực hiện hông báo ngày bằng văn bản cho khách hàng để triển khai
thực hiện.
Nếu được vay thì khách hàng và ngân hàng phải đàm phán ký kết hợp
đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay (để đảm bảo tính pháp lý trước các
cơ quan pháp luật, hợp đồng tín dụng phải được ký trên văn bản đã được soạn
thảo toàn bộ bằng máy ính theo mẫu quy định). Rồi thông báo cho cơ quan quản
lý về tài sản đảm bảo tiền vay. Sau đó thì ngân hàng mở một hồ sơ khách hàng
vì mỗi một khách hàng vay đều được MSB quản lý bằng việc mở duy nhất một
"Một hồ sơ khách hàng vay" để cập nhậtt văn bản và thông tin liên quan đến
khách hàng vay. Các khoản vay của từng khách hàng vay được quản lý riêng
biệt bằng "Hồ sơ nghiệp vụ" nằm trong "Hồ sơ khách hàng vay" và được quản
lý đồng thời bằng văn bản và tệp tính trong thời gian thực hiện khoản vay.
Sau khi hoàn thiện thủ tục cho vay và căn cứ vào yêu cầu của khách
hàng. MSB thực hiện giải ngân cho khách hàng như sau:
- MSB hướng dẫn khách hàng làm thủ tục rút tiền vay: Giấy vay tiền
khách hàng phải lập 3 liên theo quy định.
+ Một liên do cán bộ tín dụng giữ
+ Một liên do khách hàng giữ để theo dõi trả nợ
+ Một liên do kế toán cho vay giữ để theo dõi viẹc thu hồi nợ.
- Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay: MSB thực hiện kiểm tra lại mục
đích sử dụng vốn vay tiền chứng từ rút tiền vay so với mục đích vay ghi trên
giấy đề nghị vay vốn và trong hợp đồng tín dụng.
- Phê duyệt giải ngân: Cấp thẩm quyền cho vay của MSB thực hiện phê
duyệt giải ngân đồng thời trên máy tính và ký duyệt trên giấy phê duyệt giải
ngân theo đúng nội dung của khoản vay đã được phê duyệt.
- Giải ngân khoản vay.
- Cập nhật hồ sơ giải ngân và phân hệ "Quản lý cho vay" trên máy tính.
1.3. Giai đoạn sau khi cho vay.
Sau khi khách hàng nhận được tiền vay, ngân hàng cần phải tiến hành
kiểm tra khách hàng. Vay định kỳ xem tiền vay có được sử dụng đúng mục đích
hay không, theo dõi tình hình sản xuất và khả năng trả nợ, trả lãi, của khách
hàng.
1.4. Kiểm soát và xử lý khoản vay của MSB.
1 - Kiểm tra kiểm soát nội bộ: Định kỳ hay đột xuất, MSB thực hiện
kiểm tra việc cho vay theo quy định hiện hành của MSB về kiểm tra, kiểm tra
nội bộ.
2 - Xử lý khoản cho vay. Mỗi phát dinh trong quá trình quản lý khoản
cho vay, MSB phải lập tờ trình xử lý khoản cho vay và trình cấp có thẩm quyền
để xử lý các trường hợp.
+ Thu hồi một phần hoặc toàn bộ nợ vay trước hạn
+ Gia thu nợ
+ Thay đổi tài sản bảo đảm tiền vay.
* Những trường hợp khác như dừng tính lãi, giảm lãi, miễn lãi, xoá nợ,
phát mại tài sản, được xử lý theo quy định hiện hành của MSB.
3 - Phê duyệt xử lý khoản cho vay.
a. Căn cứ phê duyệt.
- Tờ trình xử lý khoản vay
- Các báo cáo tình hình thực hiện khoản vay.
- Các quy định hiện hành của MSB, Nhà nước và thông tin khác.
b. Phê duyệt: Cấp thẩm quyền cho vay phê duyệt ngay trên "Tờ trình xử
lý khoản vay" đối với khoản cho vay không thông qua Hội đồng tín dụng; hoặc
Hội đồng tín dụng quyết nghị phê duyệtt bằng văn bản.
Đối với khoản cho vay do Hội đồng tín dụng quản lý phê duyệt, trừ
trường hợp khẩn cấp phải xử lý ngay để đảm bảo an toàn vốn cho MSB.
4 - Thông báo triển khai thực hiện: Sau khi có kết quả phê duyệt xử lý
khoản vay của cấp thẩm quyền hoặc của Hội đồng tín dụng, MSB phải tthh
thông báo văn bản cho khách hàng hoặc cho chi nhánh MSB để triển khai thực
hiện.
5 - Cập nhật vào hồ sơ nghiệp vụ (bằng văn bản và phân hệ "Quản lý cho
vay" trên máy tính) những văn bản phát sinh và thông tin đã được phê duyệt.
2. Quy trình kế toán.
* Các thể thức thanh toán.
UNC là lệnh viết của chủ tài khoản yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình
trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình chuyển vào tài khoản được
hưởng, để thanh toán tiền mau bán, cung ứng hàng hoá, dịch vụ... UNC được áp
dụng để thanh toán cho người được hưởng có tài khoản ở cùng ngân hàng, khác
hệ hống ngân hàng, khác tỉnh.
Ví dụ: Đơn vị Bình Minh có TKTG tại Ngân hàng Hàng Hải, phát hành
1 UNC thanh toán cho đơn vị Hoa Ban có TKTG tại Ngân hàng Hàng Hải số
tiền là 100 triệu đồng.
Quy trình: Đơn vị Bình Minh mang 3 liên UNC ra Ngân hàng, Ngân
hàng nhận được UNC của khách hàng đối chiếu chữ ký, con dấu, số tài khoản,
đã đăng ký với Ngân hàng đã chính xác chưa, kiểm tra số dư có đủ số tiền để
thanh toán không, nếu kiểm tra tất cả điều kiện trên mà đạt được các yêu cầu
trên thì kế toán ngân hàng tiến hành thanh toán.
Ngân hàng ghi Nợ TK gửi của Ngân hàng Bình Minh 100 triệu
Có TK gửi của Ngân hàng Hoa Ban 100 triệu
Ngân hàng dùng liên chính hạch toán lưu chứng từ tại ngân hàng.
1 liên báo Nợ cho đơn vị Bình Minh
1 liên báo Có cho đơn vị Hoa Ban.
* UNC là lệnh viết trên mẫu in sẵn, đơn vị bán lập, nhờ ngân hàng phục
vụ mình thu hộ tiền sau khi đã hoàn thành cung ứng hàng hoá, cung cấp dịch vụ
cho đơn vị mua theo hợp đồng thoả thuận.
Ví dụ: Đơn vị Minh Thu có TK tại Ngân hàng Công thương phát hành
UNT đổi tiền đơn vị Hoà Phát có tiền tại Ngân hàng Hàng Hải là 5.000 triệu.
Quy trình: Nhận được UNT qua thanh toán bù trừ, Ngân hàng Hàng Hải
tiến hành kiểm tra UNT, tên đơn vị mua hàng, số tài khoản, số dư nếu thấy đầy
đủ các điều kiện trên hì Ngân hàng tiến hành thanh toán cho đơn vị Hoà Phát.
Ngân hàng Hàng Hải 1 liên chính ghi Nợ cho TK của đơn vị Hoà Phát
5.000 triệu.
Có cho TK liên quan 5.000 triệu.
Dùng 1 liên cho UNT báo Nợ cho khách hàng còn 2 liên giao cho Ngân
hàng Công thương. Ngân hàng Công thương nhận được hai liên ghi:
Nợ cho TK liên quan 5.000 triệu
Có cho TK khách hàng 5.000 triệu
1 liên ghi có
1 liên báo có.
* Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập theo mẫu do ngân hàng
quy định, yêu cầu đơn vị thanh oán (Ngân hàng, kho bạc) trích một số tiền từ tài
khoản của mình để trả cho người thụ hưởng.
Ví dụ: Đơn vị Lan Anh có tài khoản tại Ngân hàng Hàng Hải phát hành
séc thanh toán cho đơn vị thu tiền có TK ại Ngân hàng Đầu tư số tiền 10.000T.
Đơn vị Thu Hiền lập bảng kê nộp séc kèm theo cả séc và nộp cho Ngân
hàng Đầu tư. Ngân hàng Đầu tư giao cho Ngân hàng Hàng Hải nhận được tờ
séc ngân hàng kiểm tra các yếu tố trên tờ séc, yêu cầu trả cho, số CMT, Địa chỉ,
số tài khoản, kiểm tra số dư tài khoản khách hàng có đủ tiền không nếu thấy đầy
đủ hợp lệ các yếu tố trên thì Ngân hàng tiến hành thanh toán.
Nợ TK Lan Anh 10.000T
Có TK liên quan 10.000T
Dùng séc để hạch toán lưu chứng từ.
1 liên bảng kê báo nợ cho khách hàng
2 liên giao cho khách hàng bên kia nhận được.
1 liên ghi có 1 liên báo có.
Nợ cho TK liên quan 10.000T
Có cho TK khách hàng 10.000T
Nhận xét:
* Ưu điểm:
Chi nhánh MSBHN đã hoàn thành kế hoạch huy động vốn của trung tâm
giao trong 2 năm gần đây (2000-2001). Đặc biệt trong hai năm này, cơ cấu
nguồn vốn của chi nhánh có sự thay đổi lớn, từ chỗ chi nhánh chỉ huy động tiền
gửi ngắn hạn của các tổ chức kinh tế, chi nhánh đã khai thác được nguồn vốn
trung hạn của tổ chức kinh tế, đạt 46.769,5 triệu VND năm 2000, tăng lên
101,625 VNĐ năm 2001. Đồng thời chi nhánh cũng tăng được nguồn vốn huy
động từ ngoại tệ lên.
Mặt khác, chi nhánh đã bắt đầu có thêm được nguồn uỷ thác đầu tư và
nguồn huy động từ các tổ chức tín dụng khác.
Từ đồng vốn huy động được bằng VNĐ đạt khá, nên chi nhánh kịp thời
hỗ trợ vốn cho trụ sở chính để cân đối vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu về nguồn
vốn kinh doanh và thanh toán của chi nhánh, đồng thời chi nhánh còn tăng số
dư tiền gửi có kỳ hạn của chi nhánh tại Hội sở chính từ 60.000 triệu USD (năm
2000) lên 130.000 triệu đồng (năm 2001).
Bên cạnh đó, chi nhánh là đơn vị đầu tiên thử nghiệm, cải tiến và áp
dụng chính thức E-Bank trong toàn ngành. Với hệ thống này, hoạt động kế toán
máy của bộ phận nhân viên dịch vụ tài khoản đã góp phần thúc đẩy hoạt động
huy động vốn của chi nhánh hiệu quả hơn.
* Nhược điểm:
Với ưu điểm và kết quả đạt được như đã phân tích MSBHN vẫn còn tồn
tại những nhược điểm cần phải khắc phục về các mặt của hoạt động kế toán huy
động vốn.
Thứ nhất: Về hình thức huy động vốn: hoạt động huy động vốn của
MSBHN hiện nay qua phân tích thì chủ yếu là huy động từ tiền gửi của dân cư
và tiền gửi của các tổ chức kinh tế.
Các hình thức huy động từ dân cư chưa phong phú (chủ yếu là vẫn là tài
khoản tiền gửi tiết kiệm) Do vậy, lượng vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng
nhỏ. Dường như ở MSBHN việc huy động trên tài khoản tiền gửi của dân cư
chỉ là chủ yếu cán bộ lao động của Ngân hàng chưa thực sự chú trọng đến công
tác huy động vốn này. Đây chính là điểm yếu của Ngân hàng. Bởi vì nếu xét về
địa bàn hoạt động, MSBHN nằm giữa hai quận Quận Hoàn Kiếm và quận Hai
Bà Trưng. Đây là 2 quận lớn của Hà Nội cả về mặt kinh tế lẫn dân số. Quận
Hoàn Kiếm là nơi tụ hội của người dân buôn bán lớn ở các chợ: chợ Hôm, Chợ
Đồng Xuân… nếu phân tích ra, thì đây là một lượng khách tiềm năng mà Ngân
hàng cần có biện pháp để thu hút. Bởi vì ngoài việc họ gửi tiền tiết kiệm họ còn
có nhu cầu mở tài khoản tiền gửi thanh toán. Yêu cầu của họ là các vấn đề như:
Được phục vụ nhanh với dịch vụ thuận tiện và với mức lãi suất cao, chi phí
thấp.
Thứ hai: Là cơ cấu sử dụng vốn của chi nhánh;
Vốn huy động dài hạn của chi nhánh chỉ chiếm một tỷ trong nhỏ, không
đáp ứng được nhu cầu cho vay dài hạn, phải sử dụng vốn ngắn hạn cho vay
trung và dài hạn. Dẫn đến việc chi nhánh không đảm bảo được chỉ tiêu chuyển
hoàn vốn của NHNN.
Thứ ba: Là về dịch vụ thanh toán: Để phục vụ việc sử dụng tài khoản
hiện nay chi nhánh cung cấp cho khách hàng các phương thức chuyển tiền,
chuyển tiền nước ngoài được thực hiện thông qua mạng SWIFT chuyển tiền
trong nước được chi nhánh chuyển qua hệ thống liên Ngân hàng. Tuy hoạt động
chuyển tiền của chi nhánh thu được kết quả như trên nhưng hoạt động này vẫn
chưa thực sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng thể hiện.
Mạng lưới phục vụ khách hàng: Tại Hà Nội, chi nhánh chỉ hoạt động tại
44 Nguyễn Du ngoài ra không có phòng giao dịch nào khác.
Chính vì vậy khi muốn giao dịch thanh toán chuyển tiền, khách hàng
phải đến 44 Nguyễn Du, do đó khách hàng sẽ thấy bất tiện, điều này sẽ làm
giảm số lượng khách hàng đến với Ngân hàng.
+ Phương thức phục vụ, phương châm của các Ngân hàng là phục vụ
khách hàng tận tình: Khi khách hàng có nhu cầu thanh toán ở bất ký đâu tại thời
điểm nào …. Ngân hàng có thể thực hiện ngay cho khách hàng. Mà hiện nay chi
nhánh chỉ áp dụng dịch vụ thanh toán tại cơ sở khách hàng cho các khách hàng
quen, có uy tín với Ngân hàng.
Vì vậy, trong thời gian tới chi nhánh nên mở rộng các hình thức thanh
toán.
Như vậy với ưu và nhược điểm như trên, chi nhánh cần phải tìm ra biện
pháp để duy trì các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu của Ngân hàng.
Kết luận
Trong lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng Thương mại, nguồn vốn giữ vai
trò quan trọng, trong đó vốn huy động được các ngân hàng quan tâm hàng đầu
đó là khách hàng, và nguồn tiền gửi là vốn để sinh tồn của hoạt động kinh
doanh ngân hàng.
Để phát huy vai trò, cung ứng vốn cho nền kinh tế và hoàn thành tốt
nhiệm vụ, huy động vốn mà Đảng và Nhà nước tin tưởng giao cho.
Chi nhánh MSBHN và các Ngân hàng Thương mại khác phải phấn đấu,
tìm tòi đổi mới phương thức huy động vốn, trọng tâm hơn cần đổi mới công tác
huy động vốn tại Ngân hàng. Việc đổi mới thực sự là vấn đề bức xúc và cần
thiết đối với thực tế hiện nay. Tuy nhiên điều này còn phụ thuộc rất nhiều vào
thời gian, đòi hỏi có sự nghiên cứu kỹ lưỡng cả về mặt xây dựng chế độ, khảo
sát thực tế tuỳ theo từng điều kiện vận dụng tại các ngân hàng có các giải pháp
thiết thực.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 684_088.pdf