Tiểu luận Các quan điểm khác nhau về mục tiêu chính sách tiền tệ & gợi ý mục tiêu sách tiền tệ của Việt Nam

Trải qua khủng hỏang tài chính và kinh tế tòan cầu năm 2007 – 2009 Việt Nam đã đạt những kết quả khả quan trong việc điều hành chính sách tiền tệ. Mục tiêu của chính sách tiền tệ trong thời kỳ này được NH TW và Chính Phủ lựa chọn khá phù hợp với hoàn cảnh thực tế để đạt được kết quả ổn định nền kinh tế, ngăn chặn đà s uy thoái. T uy nhiên bên cạnh đó cũng còn nhiều hạn chế trong việc thực h iện những mục t iêu này. Nghiên cứu chính sách tiền tệ trong giai đoạn này đã cho nhóm một cách nhìn tòan diện về những thành công và thất bại. Đ ây là bài học quý giá cho những nhà h oạch định chính sách tiền tệ trong tương lai. Những gợi ý về mục tiêu chính s ách tiền tệ năm 2010 chỉ là định hướng tham khảo với mục đích học tập và nghiên cứu.

pdf23 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2779 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Các quan điểm khác nhau về mục tiêu chính sách tiền tệ & gợi ý mục tiêu sách tiền tệ của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: Các quan điểm khác nhau về mục tiêu CSTT & gợi ý mục tiêu CSTT của Việt Nam 1 Tiểu luận Các quan điểm khác nhau về mục tiêu chính sách tiền tệ & gợi ý mục tiêu sách tiền tệ của Việt Nam Đề tài: Các quan điểm khác nhau về mục tiêu CSTT & gợi ý mục tiêu CSTT của Việt Nam 2 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 PHẦN NỘI D UNG................................................................................................................ 2 1. Khái niệm, vị trí chính sách tiền tệ .............................................................................. 2 1.1. Khái niệm chính sách tiền tệ................................................................................. 2 1.2. Vị trí chính sách t iền tệ.......................................................................................... 2 2. Các mục tiêu của chính sách tiền tệ..............................................................................2 2.1. M ục tiêu cuối cùng của chính sách t iền tệ .........................................................2 2.2. M ục tiêu trung gian của chính sách tiền tệ ......................................................... 3 2.3. M ục tiêu hoạt động của chính sách tiền tệ .......................................................... 4 2.4. Chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa ..........................................................5 2.4.1. Mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ và chính sách t ài khóa ........................ 5 2.4.2. Kết hợp chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa qua mô hình IS-LM ...... 7 2.4.2.1. Sự phối hợp giữa CSTK mở rộng và CSTT mở rộng ................................. 7 2.4.2.2. Sự phối hợp giữa CSTK chặt và CSTT chặt ................................................ 7 2.4.2.1. Sự phối hợp giữa CSTK lỏng rộng và CSTT mở rộng ............................... 8 2.5. Nghiên cứu mục t iêu lạm phát ....................................................................................... 9 2.4.1. Kinh nghiệm thế giới ......................................................................................... 9 2.4.2. Gợi ý cho Việt Nam.......................................................................................... 12 3. Gợi ý mục tiêu chínhs ách tiền tệ của Việt Nam...................................................... 13 3.1. Nhìn nhận về mục tiều CSTT của Việt Nam thời gian qua ............................ 15 3.2. Sự biến động về phương diện vĩ mô ................................................................. 15 3.3. Dự báo nền kinh tế Việt Nam năm 2010........................................................... 16 3.4. Gợi ý mục tiêu chính sách tiền t ệ của Việt Nam.............................................. 17 PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................................. 19 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 20 Đề tài: Các quan điểm khác nhau về mục tiêu CSTT & gợi ý mục tiêu CSTT của Việt Nam 3 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.2.1.d1: Sự chọn lựa mục tiêu trung gian khi nhu cầu về hàng hóa biến động bất thường............................................................................................................................................. 4 Hình 2.2.1.d2: Sự chọn lựa mục tiêu trung gian khi nhu cầu tiền tệ biến động mạnh hơn . 4 Hình 2.4.2.1: Sự phối hợp CSTK mở rộng và chính sách tiền t ệ mở rộng............................ 7 Hình 2.4.2.2: Sự phối hợp CSTK chặt và chính sách tiền tệ chặt ......................................... 8 Hình 2.4.2.3: Sự phối hợp CSTK lỏng và chính sách tiền tệ mở rộng................................... 8 Hình 3: Sơ đồ khái quát mục tiêu và công cụ chính sách kinh t ế vĩ mô .............................. 14 Hình 3.4: Tốc độ tăng trưởng tín dụng từ năm 2000-2009.................................................... 17 DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Những tiêu chí cơ bản của các nước để nghiên cứu mục tiêu lạm phát ............... 10 Đề tài: Các quan điểm khác nhau về mục tiêu CSTT & gợi ý mục tiêu CSTT của Việt Nam 4 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài: Chính sách tiền tệ là một chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô cực kì quan trọng của mỗi quốc gia vì nó có ảnh hưởng lớn đến các biến số vĩ mô như: công ăn việc làm, tốc độ t ăng trưởng, lạm phát… Việc lựa chọn mục t iêu nào ở các giai đoạn cụ thể của nền kinh tế luôn là một vấn đề thường xuyên phải quan t âm theo dõi và giải quyết đối với các nhà hoạch định và điều hành chính sách t iền t ệ quốc gia, các nhà nghiên cứu kinh tế. Đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế trong nước và quốc tế như hiện nay thì việc lựa chọn mục tiêu chính sách tiền tệ là một vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao. 2. Mục tiêu: Mục tiêu của tiểu luận nhằm tạo thêm một góc nhìn về việc lựa chọn các mục tiêu chính sách tiền tệ mà Việt Nam đã và đang thực hiện và những tác động của nó vào nền kinh tế, đời sống an sinh xã hội. Tiếp theo, thông qua các mục tiêu chính sách t iền tệ mà Việt Nam đã và đang thực hiện để đưa ra xem xét định hướng, gợi ý cho mục tiêu chính sách tiền tệ Việt Nam trong giai đoạn tới. 3. Pham vi nghiên cứu đề tài: - Nội dung: nghiên cứu nội dung cơ bản và các quan điểm mục tiêu chính sách tiền tệ và gợi ý mục tiêu chính sách tiền tệ cho Việt Nam. - Hạn chế: do thời gian có hạn nhóm chỉ tập trung vào nghiên cứu sâu mục tiêu lạm phát mà chưa đi sâu vào các mục tiêu chính sách tiền tệ khác. 4. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng các phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương p háp phân tích tổng hợp cùng các phương pháp nghiên cứu kinh tế khác. 5. Kết cấu của đề tài: gồm 3 phần: 1. Khái niệm, vị trí của chính sách tiền tệ. Đề tài: Các quan điểm khác nhau về mục tiêu CSTT & gợi ý mục tiêu CSTT của Việt Nam 5 2. Các quan điểm mục tiêu chính sách tiền tệ 3. Gợi ý mục tiêu chính sách tiền tệ Việt Nam NỘI DUNG 1. Khái niệm, vị trí của chính sách tiền tệ: 1.1. Khái niệm chính sách tiền tệ: Chính sách tiền t ệ là một chính sách kinh tế vĩ mô do N gân hàng trung ương khởi thảo và thực thi, thông qua các công cụ, biện pháp của mình nhằm đạt các mục tiêu: ổn định giá trị đồng tiền, tạo công ăn việc làm, tăng trưởng kinh tế. Tuỳ điều kiện các nước, chính sách tiền tệ có thể được xác lập theo hai hướng: Chính sách tiền t ệ mở rộng (tăng cung tiền, giảm lãi suất để thúc đẩy sản xuất kinh doanh, giảm thất nghiệp nhưng lạm phát tăng - chính sách tiền tệ chống thất nghiệp) Chính sách tiền t ệ thắt chặt (giảm cung tiền, tăng lãi suất làm giảm đầu tư vào sản xuất kinh doanh từ đó làm giảm lạm phát nhưng thất nghiệp tăng - chính sách tiền tệ ổn định giá trị đồng tiền) 1.2. Vị trí chính sách tiền tệ: Trong hệ thống các công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước thì chính sách tiền tệ là một trong những chính sách quan trọng nhất vì nó tác động trực tiếp vào lĩnh vực lưu thông tiền tệ. Song nó cũng có quan hệ chặt chẽ với các chính sách kinh tế vĩ mô khác như chính sách tài khoá, chính sách thu nhập, chính sách kinh tế đối ngoại. Đối với Ngân hàng trung ương, việc hoạch định và thực thi chính sách chính sách tiền tệ là hoạt động cơ bản nhất, mọi hoạt động của nó đều nhằm làm cho chính sách tiền tệ quốc gia được thực hiện có hiệu quả hơn. 2. Các mục tiêu của chính sách tiền tệ: 2.1. Mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ: Do chính sách tiền tệ là một trong những công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước vì thế mục tiêu của chính sách tiền t ệ là m ục tiêu chung của quốc gia. N gân hàng trung ương mỗi nước đều có chính sách tiền tệ riêng của mình nhưng chung qui lại thì mục tiêu cuối cùng chính sách tiền tệ gồm 04 mục tiêu sau: - Toàn dụng lao động (tỷ lệ việc làm cao): Để đảm bảo các nguồn lực trong xã hội đảm bảo cuộc sống và đảm bảo phục vụ cho quá trình sản xuất mà chính phủ có chính sách khuyến khách việc làm. Với mong muốn bất kỳ một quốc gia nào thì mục tiêu giảm Đề tài: Các quan điểm khác nhau về mục tiêu CSTT & gợi ý mục tiêu CSTT của Việt Nam 6 tỷ lệ thất nghiệp là mục tiêu lớn cần phải thực hiện vì khi thất nghiệp tăng cao hơn thất nghiệp tự nhiên sẽ dẫn đến sự nghèo đói thiếu thốn và t ạo ra tệ nạn trong xã hội. Nhưng trong vài thời kỳ thì tỷ lệ thất nghiệp tăng cao như khi xuất hiện lạm phát. - Ổn định giá cả (lạm phát thấp): thông qua chỉ báo CPI hay thường nói là kiểm soát lạm phát là chỉ báo quan trọng nhất phản ảnh tính ổn định của kinh t ế vĩ mô. Chỉ báo này còn được sử dụng như một công cụ giải quyết mối quan hệ giữa mục t iêu tăng trưởng kinh tế với an sinh xã hội. Phần lớn NHTW các nước coi sự ổn định giá cả là mục tiêu chủ yếu và dài hạn của chính sách tiền tệ. - Tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế luôn là mục t iêu của mọi chính phủ trong việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô của m ình, để giữ cho nhịp độ t ăng trưởng đó ổn định, đặc biệt việc ổn định giá trị đồng bản t ệ là rất quan trọng, nó thể hiện lòng tin của dân chúng đối với Chính phủ. - Ổn định thị trường tài chính: là một bộ phận quan trọng bậc nhất trong hệ thống tài chính, chi phối toàn bộ hoạt động của nền kinh tế hàng hóa. Thị trường tài chính phát triển góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Mối quan hệ giữa các mục tiêu: Có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ nhau, không tách rời. Nhưng xem xét trong thời gian ngắn hạn thì các mục tiêu này có thể mâu thuẫn với nhau thậm chí triệt tiêu lẫn nhau. Vậy để đạt được các mục tiêu trên một cách hài hoà thì NHTW trong khi thực hiện CSTT cần phải có sự phối hợp với các chính sách kinh tế vĩ mô khác. Hiện nay tất cả ngân hàng t rung ương các nước đều coi sự ổn định giá cả là mục tiêu chủ yếu và dài hạn của chính sách tiền tệ. Tất cả hoạt động của N gân hàng thương mại đều nhằm đạt được mục tiêu này. 2.2. Mục tiêu trung gian của chính sách tiền tệ : a. Khái niệm : Là mục tiêu do NHTW lựa chọn nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng và phải có liên hệ với mục tiêu cuối cùng b. Các tiêu chuẩn lựa chọn  Có thể đo lường được một cách chính xác và nhanh chóng để NHTW điều chỉnh hướng tác động khi cần thiết.  Có khả năng kiểm soát được. Đề tài: Các quan điểm khác nhau về mục tiêu CSTT & gợi ý mục tiêu CSTT của Việt Nam 7  Có liên hệ chặt chẽ với mục tiêu cuối cùng: đây là tiêu chuẩn quan trọng nhất của mục tiêu trung gian. c. Các chỉ tiêu thường được lựa chọn  Chỉ tiêu tổng lượng tiền cung ứng : lựa chọn M S làm lượng tiền trung gian phải thả nổi lãi suất  Chỉ t iêu lãi suất: để duy trì mục tiêu lãi suất, mức cung tiền và t iền cơ sở sẽ biến động. d. Sự chọn lựa mục tiêu trung gian trong những trường hợp cụ thể - Khi nhu cầu về hàng hóa b iến động bất thường, đường IS dao động mạnh từ IS’ đến IS’’.  Nếu mức lãi suất i* được chọn làm mục tiêu trung gian, việc mở rộng hoặc t hu hẹp lượng tiền cung ứng nhằm duy trì mức lãi suất i* sẽ làm đường LM dịch chuyển => Y sẽ biến động từ Y’đến Y’’  Nếu chọn MS làm mục tiêu, thì sản lượng sẽ biến động từ Y” M đến Y’ M  Nên lựa chọn mục tiêu trung gian là lượng tiền cung ứng. - Khi nhu cầu tiền tệ biến động mạnh hơn  Nếu cố định M S: tổng sản lượng quốc dân sẽ biến động từ Y’M đến Y”M .  Nếu cố định i* : mọi biến động của mức cầu t iền sẽ dẫn đến những biến động tương ứng của mức cung tiền nhằm duy trì mức lãi suất cố định, do đó LM luôn cố định tại vị trí của nó, mức sản lượng vì thế cố định tại Y*  Việc lựa chọn lãi suất làm mục tiêu trung gian sẽ thích hợp hơn. 2.3. Mục tiêu hoạt động của chính sách tiền tệ : - Là mục tiêu do ngân hàng trung ương lựa chọn nhằm đạt được mục tiêu trung gian. Nó có phản ứng tức thời với những thay đổi trong sử dụng công cụ của CSTT Hình 2.2.1.d2 Hình 2.2.1.d1 Đề tài: Các quan điểm khác nhau về mục tiêu CSTT & gợi ý mục tiêu CSTT của Việt Nam 8 - Tiêu chuẩn lựa chọn :  Có mối quan hệ mật thiết với mục tiêu trung gian.  NHTW có thể đo lường được  Chịu sự tác động của công cụ gián tiếp - Các chỉ tiêu thường được lựa chọn  Về lượng : lượng tiền trung ương MB, dự trữ của các ngân hàng trung gian R ( Việt Nam chọn dự trữ của các ngân hàng thương mại)  Về giá: lãi suất liên ngân hàng, lãi suất chiết khấu, lãi suất thị trường mở, lãi suất cho vay qua đêm, lãi suất tín phiếu kho bạc. Mục tiêu hoạt động, mục tiêu trung gian của NHTW thống nhất với nhau nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng của CSTT và của nền kinh tế vĩ mô, 2.4. Chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa: 2.4.1. Mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa: Chính sách tiền tệ (CSTT) và chính sách tài khóa (CSTK) là hai công cụ quản lý kinh tế vĩ mô quan trọng, mỗi chính sách có mục tiêu riêng, nhưng đều cùng theo đuổi mục tiêu chung là tăng trưởng kinh tế bền vững và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. CSTT là công cụ của NHTW để điều tiết quá trình cung ứng tiền, lãi suất và tín dụng, kết quả là chi phối dòng chu chuyển tiền và khối lượng tiền để đạt mục tiêu chính sách đề ra. Một CSTT nới lỏng sẽ làm tăng cung tiền, giảm lãi suất, qua đó thúc đẩy t ăng tổng cầu và gây áp lực lạm phát nếu cung tiền tăng quá mức so với sản lượng tiềm năng. Nội dung cơ bản của CSTK là kiểm soát thu chi ngân sách do những khoản thu chi này có tác động trực t iếp đến tăng trưởng, lạm phát và nhiều chỉ số kinh tế vĩ mô khác. Vì thế, CSTK được coi là một trong những chính sách quan trọng đối với việc ổn định và thực thi chính sách kinh tế vĩ mô, một CSTK vững mạnh sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và làm cơ sở để các doanh nghiệp đưa ra các quyết định đầu tư lớn. Trong mối quan hệ với giá cả, CSTK là một trong những nguyên nhân cơ bản của lạm phát, một sự nới lỏng CSTK đều gây áp lực tăng giá cả hàng hóa dịch vụ trên hai kênh là thúc đẩy tăng tổng cầu và tài trợ thâm hụt. Đề tài: Các quan điểm khác nhau về mục tiêu CSTT & gợi ý mục tiêu CSTT của Việt Nam 9 CSTT t ác động đến CSTK t ùy theo mức độ điều chỉnh các công cụ CSTT, một CSTT thắt chặt sẽ làm giảm đầu tư, khả năng thu thuế và nguồn thu ngân sách, một sự giảm giá nội t ệ sẽ làm gia tăng khoản nợ Chính phủ bằng ngoại tệ qui đổi, nếu NHTW điều chỉnh tăng lãi suất thì giá trái phiếu Chính phủ sẽ giảm và ảnh hưởng đến khả năng cân đối ngân sách. CSTK tác động đến CSTT trước hết qua kênh tài trợ thâm hụt ngân sách: Nếu thâm hụt ngân sách được tài trợ từ vay nước ngoài sẽ ảnh hưởng đến cán cân thanh toán, nếu t ài trợ bằng cách vay từ NHTW thì sẽ làm tăng lượng tiền cung ứng và mặt bằng giá cả, nếu thâm hụt ngân sách được bù đắp bằng cách vay từ các NHTM thì nguồn vốn cho vay các khu vực kinh tế ngoài quốc doanh sẽ giảm, hạn chế năng lực đầu tư của các khu vực kinh tế này và ảnh hưởng xấu đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. N goài ra, CSTK còn ảnh hưởng đến dòng vốn quốc tế và khả năng của NHTW trong việc kiểm soát luồng ngoại t ệ, nếu chính sách thu chi ngân sách không hợp lý thì sẽ tác động tiêu cực đến hiệu quả phân bổ nguồn lực và làm tăng rủi ro liên quan đến dòng vốn quốc tế. Các khoản thu chi của Chính phủ được phản ánh rõ qua các giao dịch trên tài khoản kho bạc mở tại NHTW hoặc các NHTM, tiền gửi kho bạc t ăng cao sẽ làm giảm nguồn vốn khả dụng của các NHTM, qua đó làm t ăng lãi suất liên ngân hàng. Tiền gửi của Chính phủ tại NHTW chiếm tỉ trọng lớn trong tiền cơ bản, nên cũng là yếu tố quan trọng làm thay đổi tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, việc chuyển tiền hai chiều trên t ài khoản của Chính phủ tại NHTW sẽ gây biến động đến tiền cơ bản. Đây là những yếu tố gây áp lực đến việc kiểm soát cung tiền và thực thi CSTT, việc kiểm soát cung tiền và lãi suất sẽ khó khăn hơn nếu một phần tiền gửi kho bạc được gửi tại các NHTM. Để hạn chế những tác động bất lợi giữa CSTK và CSTT, cả hai chính sách này phải nhất quán về mặt mục tiêu, phải tạo ra sự đồng bộ và bổ sung cho nhau trong quá trình thực thi. Khi bù đắp thâm hụt ngân sách, Bộ Tài chính có t hể phát hành trái phiếu Chính phủ và NHTW mua vào, tạo thêm công cụ để điều tiết thị trường tiền tệ. Trong quá trình thực thi CSTK, việc tài trợ thâm hụt và các khoản thu chi lớn của Chính phủ phải có kế hoạch và được thông báo trước cho NHTW, giúp NHTW dự báo được diễn biến cung tiền để kịp thời điều chỉnh theo mục tiêu đề ra và đảm bảo hiệu quả của CSTT. Đề tài: Các quan điểm khác nhau về mục tiêu CSTT & gợi ý mục tiêu CSTT của Việt Nam 10 Mối quan hệ giữa CSTT và CSTK cũng được chứng minh qua mô hình IS-LM. Theo mô hình này, tăng chi tiêu của Chính phủ có tác động làm tăng cung t iền, làm giảm lãi suất trên thị trường tiền tệ. Ngược lại, tăng thu thuế có tác động làm tăng lãi suất vì khi đó cung tiền giảm. Mô hình IS-LM giúp các nhà hoạch định chính sách điều chỉnh CSTT và CSTK, để có t ác động thích hợp lên tổng cầu và lãi suất trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, mô hình Timbergen của nhà kinh tế học cùng tên người Hà Lan có thể giúp các nhà hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô tìm kiếm được sự phối hợp hiệu quả giữa CSTT và CSTK. 2.4.2. Kết hợp chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa qua mô hình IS-LM: 2.4.2.1. Sự phối hợp CSTK mở rộng và chính sách tiền tệ mở rộng: • Để tăng tốc độ phát triển kinh tế, tăng sản lượng cân bằng Y của nền kinh tế, Chính phủ phải sử dụng chính sách t ài khoá lỏng (tăng G, giảm T), đường IS dịch chuyển từ IS0 → IS1, điểm cân bằng mới là E1, lãi suất tăng, sản lượng cân bằng tăng nhanh từ Y0 → Y1. • Nền kinh tế t ăng trưởng quá nhanh, lạm phát cao. Nhà nước cần sử dụng chính sách tiền tệ chặt, để hỗ trợ cho chính sách tài khoá lỏng. Khi sử dụng chính sách tiền tệ chặt, mức cung tiền giảm, lãi suất tăng, đầu tư có xu hướng giảm, nền kinh tế chuyển sang trạng thái cân bằng mới tại E2, lãi suất tăng từ r1 → r2, sản lượng cân bằng giảm từ Y1 → Y2. • Kết quả của v iệc phối hợp hai chính sách là làm cho sản lượng t ăng lên ở mức độ hợp lý, đạt được tốc độ tăng trưởng dài hạn, không gây lạm phát cao: sản lượng cân bằng t ăng từ Y0 → Y2, lãi suất tăng từ r0 → r2. 2.4.2.2. Sự phối hợp giữa CSTK chặt và CSTT chặt Hình 2.4.2.1 Đề tài: Các quan điểm khác nhau về mục tiêu CSTT & gợi ý mục tiêu CSTT của Việt Nam 11 Hình 2.4.2.2 • Khi Nhà nước sử dụng chính sách tài khoá chặt đường IS sẽ dịch chuyển sang trái, IS giảm từ IS1 → IS2 nền kinh tế đạt trạng t hái cân bằng mới, sản lượng cân bằng giảm từ Y0 → Y1, lãi suất giảm từ r0 → r1. • Để kìm hãm bớt tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế tránh nền kinh tế rơi vào tình trạng quá nóng, Nhà nư ớc có thể phối hợp với chính sách tiền t ệ thắt chặt. Nhà nước giảm mức cung tiền, t ăng lãi suất i, đường LM sẽ dịch chuyển sang trái LM giảm từ LM1 → LM2. Nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng mới là E2, lãi suất tăng từ r1 → r0, sản lượng giảm từ Y1 → Y2. • Kết quả của việc phối hợp hai chính sách đã làm cho sản lượng giảm nhanh, lãi suất r không thay đổi, tránh được nền kinh tế rơi vào trạng thái tăng trưởng quá nóng. 2.4.2.3. Sự phối hợp giữa CSTK lỏng và chính sách tiền tệ chặt • Để tăng tốc độ phát triển kinh tế, tăng sản lượng cân bằng Y của nền kinh tế, Chính phủ phải sử dụng chính sách t ài khoá lỏng (tăng G, giảm T), đường IS dịch chuyển từ IS0 → IS1, điểm cân bằng mới là E1, lãi suất tăng, sản lượng cân bằng tăng nhanh từ Y0 → Y1. • Nền kinh tế tăng trưởng quá nhanh, lạm phát cao. Nhà nước cần sử dụng chính sách tiền tệ chặt, để hỗ trợ cho chính sách tài khoá lỏng. Khi sử dụng chính sách tiền tệ chặt, mức cung tiền giảm, lãi suất tăng, đầu tư có xu hướng giảm, nền kinh tế chuyển sang trạng thái cân bằng mới tại E2, lãi suất tăng từ r1 → r2, sản lượng cân bằng giảm từ Y1 → Y2. Hình 2.4.2.3 Đề tài: Các quan điểm khác nhau về mục tiêu CSTT & gợi ý mục tiêu CSTT của Việt Nam 12 • Kết quả của v iệc phối hợp hai chính sách là làm cho sản lượng t ăng lên ở mức độ hợp lý, đạt được tốc độ tăng trưởng dài hạn, không gây lạm phát cao: sản lượng cân bằng t ăng từ Y0 → Y2, lãi suất tăng từ r0 → r2. 2.5. Nghiên cứu mục tiêu lạm phát: Trong thời gian qua ở Việt Nam, lạm phát đã và đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của các nhà hoạch định chính sách cũng như từng người dân. Tưởng chừng như thời kỳ siêu lạm phát đã đi vào quá khứ và nhiệm vụ của chúng ta ngày hôm nay chỉ còn là làm sao đảm bảo sự tăng trưởng nhanh chóng và mạnh mẽ. Nhưng kể từ năm 2004 lạm phát đã quay trở lại và có những tác động nhất định, gây ảnh hưởng không tốt đến nền kinh tế nước nhà. Vấn đề đặt ra cho các nhà hoạch định chính sách là làm sao tìm được một hướng đi đúng đắn nhằm đạt được cả hai mục đích, vừa “nhốt” được “chú ngựa bất kham” lạm phát vừa đảm bảo những bước tiến vững chắc cho nền kinh tế đang chuyển mình mạnh mẽ như Việt Nam. Tuy nhiên, lạm phát không phải ở đâu và bao giờ cũng là xấu, là bất lợi hoàn toàn. Nếu một nước nào đó có thể duy trì được tỷ lệ lạm phát ở mức vừa phải hợp lý thì dường như lạm phát lại trở thành một nhân tố có lợi cho sự phát triển kinh tế. Vì vậy, xu hướng hiện nay càng có nhiều Ngân hàng Trung ương (NHTW) các nư ớc trên thế giới quyết định chuyển hướng chính sách tiền tệ (CSTT) sang thực hiện lượng hoá mục tiêu lạm phát. Nói cách khác chính là đặt nền móng cho CSTT trên cơ sở “ổn định giá cả”, và thực tiễn đã cho thấy những thành công đáng kể ở những quốc gia này. Có được những nhận thức đúng đắn và toàn diện hơn về chính sách mục tiêu lạm phát (The Inflation Target ing Policy) có thể là một hướng gợi mở cho bài toán đang đặt ra với Việt Nam hiện nay. 2.5.1. Kinh nghiệm thế giới: Hơn một chục năm qua kể từ khi CSMTLP được biết đến, đã có rất nhiều quốc gia áp dụng nó. Tuy có những điểm giống nhau vì cùng dựa trên những lý thuyết cơ sở nhưng CSM TLP của mỗi nước lại mang những mầu sắc khác nhau. Đ ể có cái nhìn tương đồng cũng như cở sở so sánh về CSM TLP của các nước này, chúng ta có thể nhìn vào bảng dưới đây với những tiêu ch í hết sức cơ bản tương ứng với một số vấn đề đã đặt ra ở phần trên. (Xem bảng 1). Đề tài: Các quan điểm khác nhau về mục tiêu CSTT & gợi ý mục tiêu CSTT của Việt Nam 13 Bảng 1 Q uốc gia New Zealand Canada EU Thời điểm áp dụng CSMTLP 4/1990 26/2/1991 1/1/1999 Chỉ số lạm phát mục tiêu hiện nay 0% - 3% 1% - 3% nhỏ hơn và gần 2% Tính độc lập của NHTW Tương đối Đối tượng của học thuyết “ trách nhiệm tay đôi” Tuyệt đối Cơ quan công bố lạm phát mục tiêu Sự thoả thuận giữa BTC và chính phủ BTC v à NHTW phối hợp công bố ECB Công cụ đo lường lạm phát CPI CPI HICP Chỉ số lạm phát cơ bản CPI loại trừ tác động của lãi suất CPI loại t rừ t ác động giá lương thực và năng lượng HICP loại trừ tác động củ a thực phẩm chưa chế biến Công bố báo cáo Hàng quý từ 3/1990 Nửa năm từ 5/1995 Hàng tháng Dự báo lạm phát Có Không Không Về thời điểm áp dụng: Có thể coi N ew Zealand là quốc gia đầu tiên áp dụng CSM TLP một cách trực tiếp vào 4/1990 (vì trước đó đã có Đức, nhưng được đánh giá là CSM TLP một cách gián tiếp). Sau đó 1 năm NHTW Canada cũng quyết định áp dụng CS này vào 26/2/1991, họ đã thực thi một CSMTLP rất linh hoạt và hết sức thành công cho đến tận hiện nay. Và gần đây, NHTW châu Âu ECB cũng đưa ra quyết định áp dụng CSM TLP vào 1/1/1999 ngay thời điểm ra đời. Đây có thể coi là NHTW lớn nhất trên thế giới đã lựa chọn CSM TLP. Về chỉ số lạm phát mục tiêu: Từ khi bắt đầu thực hiện, New Zealand đã xác định khung mục tiêu của mình là 0% - 2% và coi mức 1% là gần tương đương với ổn định giá cả. Nhưng sau đó nhận thấy rằng sự phát triển kinh tế ở mức lạm phát 1,9% và 2,1% là như nhau nên đã quyết định mở rộng khung lạm phát lên 0% -3% cho đến nay. Trong khi đó, điểm đáng chú ý của Canada là việc có vẻ như NHTW của họ đã công bố mục tiêu tại một điểm nhưng thực chất lại là một khung giá trị bởi vì họ nhấn mạnh vào biên độ dao động của lạm phát xung quanh giá trị này. Mặc dù ngay từ đầu 2% (tương đương với biên độ 1% - 3%) được cho là hợp lý nhưng để phù hợp với điều kiện kinh tế Canada lúc mới bắt đầu (lạm phát rất cao, thất nghiệp gia tăng, kinh tế trì trệ...), NHTW không quyết định lựa chọn giá trị này ngay mà đặt mục tiêu là 3% (biên độ 2% - 4%) rồi sau đó giảm dần theo thời gian (3% cho đến hết năm 1992, 2.5% cho đến hết năm 1994, 2% cho 18 tháng tiếp theo). Đến 2/1998, NHTW Canada quyết định duy trì mục tiêu 2% đến hết năm 2001 vì thực tế đã chứng tỏ rằng đây là một khung dao động phù hợp, tạo ra những thay đổi t ích cực cho nền kinh tế. Có lẽ vì thế mà vào ngày 18/5/2000 mức 2% đã tiếp tục được quyết định sẽ kéo dài đến hết năm 2006. Đề tài: Các quan điểm khác nhau về mục tiêu CSTT & gợi ý mục tiêu CSTT của Việt Nam 14 Đi sau các nước khác cũng đồng nghĩa với việc rút ra đư ợc nhiều bài học k inh nghiệm, ECB công bố mức 2% là hợp lý và cho một biên độ dao đông nhỏ hơn và gần 2%. Họ cho rằng nếu mức lạm phát được ấn định quá cao, chúng ta sẽ phải đối mặt với rủi ro là lạm phát dự tính sẽ tăng theo hình trôn ốc (khởi đầu là dự tính lạm phát tăng làm cho tiền lương tăng; tiền lương tăng dẫn đến tăng lạm phát, lạm phát t ăng lại làm cho tiền lương t ăng...). Tuy nhiên, nếu xác định ở mức quá thấp thì lại phải đối mặt với rủi ro thiểu phát nền kinh t ế, trong đó mức giá cả chung giảm xuống. Do vậy, mục tiêu lạm phát sau khi trừ đi sai số ngẫu nhiên vẫn phải đạt mức trên 0% một chút để tránh nguy cơ thiểu phát vẫn có thể được coi là ổn định giá cả. ECB đã xác định rằng sai số mà họ có thể mắc phải trong quá trình thống kê đo lường có thể là 1,5% nên với việc xác định mục tiêu nhỏ hơn và càng gần 2% càng tốt đã loại trừ cả nguy cơ thiểu phát lẫn bao gồm những xu hướng tăng giá hợp lý. Về t ính độc lập của NHTW: Hoạt động của NHDT New Zealand mang tính luật định cao được quy định trong các PTA (Policy Targets Agreement – thoả ước mục tiêu chính sách) nhưng thực ra lại là tính độc lập tương đối, điều này có nghĩa là gì? Nghĩa là một mặt NHDT New Zealand độc lập trong việc thực thi CSTT bằng các công cụ của nó, nhưng mặt khác nó lại không độc lập trong việc hoạch định CSTT mà những mục tiêu phải do “Sự thoả thuận giữa Bộ Tài chính và Chính phủ”, NHDT chỉ hoạt động như một đại lý của Chính phủ mà thôi. Việc để cho mục tiêu lạm phát rời khỏi khung mục t iêu đã định đồng nghĩa với sự ra đi của Thống đốc đương nhiệm. Trong khi đó với Canada, NHTW lại là đối tượng của “học thuyết trách nhiệm tay đôi”, tuy mục tiêu lạm phát được công bố là “sự phối hợp giữa Bộ Tài chính và NHTW” nhưng sự kiểm soát CSTT cuối cùng lại được đặt dưới quy ền của Bộ Tài chính, điều này có nghĩa là Bộ trưởng có thể buộc Thống đốc phải thực hiện một CSTT cụ thể bằng một chỉ thị (thường sẽ đi kèm với việc Thống đốc phải xin từ chức). Trong khi đó, ngay từ khi ra đời trong “Hiệp ước về việc thành lập liên minh châu Âu” đã có những điều luật quy định tính độc lập tuyệt đối cho ECB trong cả hoạch định lẫn thực thi CSTT. Những quy ết định về mục tiêu lẫn cách thức làm sao đạt được những mục tiêu đó chỉ do ECB quyết định. Về công cụ đo lường lạm phát: Cả 3 nước này đều nhất trí sử dụng chỉ số CPI bởi vì đặc tính phổ biến, dễ hiểu và được công bố một cách công khai thường xuyên của nó, khác biệt chỉ là ở việc ECB sử dụng chỉ số HICP. Về bản chất, HICP tương tự CPI Đề tài: Các quan điểm khác nhau về mục tiêu CSTT & gợi ý mục tiêu CSTT của Việt Nam 15 nhưng được tính theo phương pháp thống kê cân đối giữa các quốc gia thành viên của EU. Nhưng bên cạnh, đó cả 3 nước đều sử dụng chỉ số lạm phát cơ bản vì cho rằng chỉ số này thể hiện rõ hơn những xu hướng biến động trong dài hạn của lạm phát vì nó đã loại trừ các tác động mang tính ngắn hạn và có thể nhanh chóng mất đi như New Zealand loại trừ khỏi CPI tác động của lãi suất (đặc biệt là lãi suất của việc mua bán nhà đất bất động sản), Canada loại trừ tác động của giá lương thực và năng lượng, trong khi ECB loại trừ biến động của thực phẩm chưa qua chế biến. Về sự công khai minh bạch: Để thực hiện điều đó, ngoài việc thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, những tham luận của các quan chức cao cấp của NHTW và Chính phủ, những chuyến công tác của các Thống đốc, các nước này đều rất chú ý cho ra các báo cáo một cách t hường xuyên: New Zealand phát hành bản “Tuyên bố CSTT” đều đặn hàng quý từ 3/90, Canada nửa năm một lần cho ra “Báo cáo CSTT” từ 5/95 và các “Cập nhật báo cáo CSTT” xen giữa. Trong khi đó ECB còn thường xuyên hơn đều đặn hàng tháng đều cho ra “Báo cáo CSTT” của mình đến với các chủ thể trong nền kinh tế. Những báo cáo này đều t hường xuyên được cải biến sao cho ngày càng trở nên sinh động dễ hiểu bằng hàng loạt các đồ thị, biểu đồ, hình ảnh, sử dụng khá nhiều khoảng trống... nhằm thu hút hơn và bạn đọc có thể dễ dàng tiếp cận với những hoạt động của NHTW hơn. Về dự báo lạm phát: Trong 3 nước đư ợc nghiên cứu thì chỉ có New Zealand là có thực hiện công tác dự báo lạm phát từ những điều tra của mình 6 tháng một lần thông qua chỉ số M CI (M onetary Conditions Index - Chỉ số điều kiện tiền tệ) còn Canada và ECB đều không công bố mức lạm phát dự tính. 2.5.2. Gợi ý cho Việt Nam: Trong vòng 10 năm trở lại đây, tỷ lệ lạm phát của Việt Nam lên xuống hết sức thất thường khi ở mức 2 con số, khi ở mức một con số và thậm chí có thể xuống dưới cả 0%. Nguyên nhân lạm phát của chúng ta rất đa dạng từ cầu kéo đến chi phí đẩy, từ sự dư thừa tiền trong lưu thông đến sự bất cập trong công t ác quản lý của các cơ quan nhà nước. Đứng trước nguy cơ lạm phát bùng nổ, phải chăng đã đến lúc chúng t a cần phải nhìn nhận lại về CSTT của chúng ta một cách đúng đắn hơn. Từ trước đến nay, Việt Nam đã thực hiện một CSTT đa mục tiêu. Theo Luật Ngân hàng Nhà nước (NHNN) ban hành vào tháng 10/1998, điều 2 đã có quy định: “ CSTT quốc gia là một bộ phận của chính sách kinh tế - tài chính của Nhà nước nhằm ổn định Đề tài: Các quan điểm khác nhau về mục tiêu CSTT & gợi ý mục tiêu CSTT của Việt Nam 16 giá trị đồng t iền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh và nâng cao đời sống nhân dân”. Tuy nhiên trong thời gian gần đây, chính sách đa mục tiêu này cũng đã bắt đầu bộc lộ những hạn chế tiềm ẩn của mình. Trước hết, nó khiến cho lạm phát của Việt Nam không mang tính thị trường mà chịu chi phối nhiều của yếu tố chủ quan. Để phục vụ mục tiêu chính trị trong ngắn hạn, NHTƯ có thể chấp nhận in thêm tiền mặc dù có thể đẩy tỷ lệ lạm phát lên siêu mã. Có thể vì tỷ lệ lạm phát chưa đạt được mức như mong muốn mà không có những biện pháp cần thiết đối với tỷ lệ lạm phát đang gia tăng. Đối với tầng lớp nhân dân thì những yếu tố chủ quan tâm lý cũng tác động mạnh đến những dự tính của họ về lạm phát. Hơn nữa, CSTT đa mục tiêu đã hạn chế khả năng của NHNN phản ứng lại những biến động của thị trường đặc biệt là biến động giá cả. Việc phải đắn đo khi đưa ra các quyết định đối với sự biến động của lạm phát mà không làm ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng ít lên các mục tiêu khác đặt NHNN trước nhiều lựa chọn phức tạp hơn. Vậy đứng trước những khó khăn đó, như đã đặt ra ngay từ đầu, làm sao vừa kiềm chế được lạm phát, vừa vẫn tiếp tục đạt được mức tăng trưởng cao là một bài toán rất khó. Đã đến lúc phải có những thay đổi cần thiết mang tính nền tảng cơ sở mới mong có được những biến đổi theo ý muốn. Học hỏi theo kinh nhiệm nhiều quốc gia đã thực hiện thì có thể nói CSMTLP chính là một lối thoát cho CSTT của Việt Nam. So với những tiêu chí cơ bản cho sự thành công của CSMTLP thì Việt Nam có vẻ còn thiếu khá nhiều. Vì vậy việc áp dụng ngay CSMTLP tại thời điểm hiện t ại cho Việt Nam là không khả thi, nhưng đây chính là lúc mà chúng ta phải hoàn thiện những điều kiện cơ bản, những tiền đề cho quá trình áp dụng chính sách này trong tương lai. 3. Gợi ý mục tiêu chính sách tiền tệ của Việt Nam: Để thực hiện 4 mục tiêu kinh t ế vĩ mô như phần trên, nhà nước thường sử dụng 4 nhóm chính sách hay còn gọi là các nhóm công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô: (i) Chính sách tài khóa bao gồm các chính sách thuế và chi tiêu của ch ính phủ. Đây là những chính sách quan trọng nhất vì nó không chỉ t ác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế mà còn có ý nghĩa dẫn dắt, định hướng thị trường. Chính sách tài khóa thường rất linh hoạt để điều chỉnh kịp thời các mục tiêu kinh tế vĩ mô. Ví dụ chính sách Đề tài: Các quan điểm khác nhau về mục tiêu CSTT & gợi ý mục tiêu CSTT của Việt Nam 17 tăng công chi để kích thích sức cầu của nền kinh tế chẳng hạ n hay tăng thuế để hạn chế tiêu dùng. (ii) Nhóm các chính sách tiền tệ được ngân hàng trung ương sử dụng để điều t iết thị trường tài chính, mà trọng tâm là t hực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát ổn định giá cả. Thông thường chính sách tiền tệ có ảnh hưởng mạnh nhất đến điều chỉnh tổng cầu của nền kinh tế thông qua các công cụ như: lãi suất, hối đoái,dự trữ bắt buộc, t ái chiết khấu, điều chỉnh cung tiền, các nghiệp vụ của thị trường mở… (iii) Chính sách chi ti êu nhằm điều chỉnh mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng v à điều tiết khối cầu của nền kinh t ế. Chính sách này đư ợc sử dụng thường xuyên trong trường hợp nền kinh tế ở trong tình trạng lạm phát hoặc giảm phát. (iv) Chính sách ngoại thương nhằm điều chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu, bảo đảm m ục tiêu t ăng xuất khẩu ròng; đồng thời cũng điề u tiết tổng cung và tổng cầu nội địa củ a nền kinh tế. Bốn nhóm công cụ chính sách nêu trên tùy theo tính chất của một nền kinh tế và trong mỗi giai đoạn nhất định được điều chỉnh nhằm bảo đảm phục vụ có hiệu quả cho các mục tiêu kinh tế vĩ mô. Mục tiêu và công cụ chính sách kinh tế vĩ mô được khái quát theo sơ đồ dưới đây: Hình 3 Đề tài: Các quan điểm khác nhau về mục tiêu CSTT & gợi ý mục tiêu CSTT của Việt Nam 18 3.1. Nhìn nhận về mục tiêu chính sách tiền tệ của Việt Nam thời gian qua: Cần phải làm rõ mục t iêu của chính sách tiền tệ là gì?. Có lẽ bây giờ phải từ m ục tiêu của chính sách t iền tệ chúng ta phải xem mục tiêu của chính sách kinh tế vĩ mô. Trong mục tiêu của chính sách kinh tế vĩ mô có 4 mục tiêu hết sức quan trọng, thứ nhất là vấn đề lao động và v iệc làm, thứ hai là lạm phát và giá cả hay giá cả chính là biểu hiện của lạm phát, thứ ba là phải t ăng trưởng kinh tế và thứ tư là ổn định thị trường tài chính. Đó là 4 mục tiêu mà kinh tế vĩ mô phải đạt được. Chính sách tiền tệ phải phục vụ tốt cho cả 4 mục tiêu này, nhưng mục tiêu cơ bản nhất của chính sách tiền tệ chính là vấn đề ổn định giá cả và khống chế được lạm phát, đó là điều quan trọng nhất. Vậy chúng ta nói mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn định đồng tiền, đó chưa phải là mục tiêu cuối cùng. Mục t iêu cuối cùng và có tính chất lâu dài nhất của chính sách tiền tệ ch ính là phải ổn định được giá cả, khống chế được lạm phát, cho nên cần phải làm rõ và phân tích rõ hơn mục t iêu của chính sách tiền tệ của Việt Nam. Nếu chúng ta phân tích được rõ mục tiêu của chính sách tiền tệ thì chúng ta mới thấy được mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạn của chính sách tiền tệ là gì. 3.2 . Sự biến động về phương diện kinh tế vĩ mô: Dưới t ác động của cuộc khủng hoảng tài chình và suy thoái kinh tế toàn cầu cùng với nhửng tồn tại, yếu kém nội t ại của nền kinh tế, trong 2 năm qua nền kinh tế nước ta đã có những biến động về phương diện kinh tế vĩ mô. Do đó chỉ riêng từ quý 1/2008 đến quý 4/2008 đã có 2 lần thay đổi rất lớn về chính sách và mục tiêu phát triển kinh tế: + Đứng trước áp lực lạm phát, mà dấu hiệu rõ nét từ Quý 4/2007, cùng với tác động tiêu cực,do gia tăng đột biến giá cả một số hàng hóa trên thị trường thế giới, tháng 3.2008 chính phủ đã chuy ển mục tiêu và chính sách từ sự t heo đuổi mục tiêu tăng trưởng cao sang chính sách ưu t iên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô với 8 nhóm giải pháp. Kết quả từ tháng 6.2008 chỉ số CPI của nền kinh tế đã có xu hướng giảm dần và kinh tế vĩ mô có dấu hiệu ổn định hơn. + Nhưng sau 15.9.2008, thời điểm thực sự nổ ra cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, cùng với sự suy thoái khá sâu về kinh tế, đã tác động rất tiêu cực đến nhiều lãnh vực trong hoạt động kinh tế của nước t a và từ đầu quý 4/2008 nền kinh tế có dấu hiệu thiểu Đề tài: Các quan điểm khác nhau về mục tiêu CSTT & gợi ý mục tiêu CSTT của Việt Nam 19 phát do sức cầu giảm.Một lần nữa mục tiêu và chính sách kinh tế phải thay đổi: chuyển từ ưu tiên kiềm chế lạm phát sang ngăn chặn suy giảm kinh tế, kích cầu đầu tư và tiêu dùng với 5 nhóm giải pháp đang thực hiện đến nay. 3.3 . Dự báo nền kinh tế Việt Nam năm 2010: Chính sách tiền t ệ xây dựng phải gắn liền với hòan cảnh t ình hình kinh tế. M ột kịch bản khả quan cho nền kinh tế Việt Nam năm 2010 là tăng trưởng sẽ phục hồi, trong khi lạm phát vẫn được khống chế t ốt và các cân đối vĩ mô đều ổn định hơn năm 2009. Đây chính là thời kỳ hậu khủng hoảng. Vậy, một chính sách t iền tệ cho thời kỳ sau suy giảm kinh t ế như thế nào được coi là hợp lý? Và mục tiêu của nó sẽ ưu tiêu cho mục tiêu nào? Cũng như các nước khác, Việt Nam trong giai đoạn này luôn muốn nhanh chóng phục hồi và đưa nền kinh tế vào giai đoạn phát triển.Tuy nhiên, giai đoạn phục hồi nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiều yếu tố, có thể chia thành yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài. Yếu tố bên trong: Là những yếu tố cấu thành nội lực của nền kinh tế, có vai trò quyết định trong việc phục hồi và tăng trưởng bền vững. Cụ thể là: - Nguồn vốn - Nguồn nhân lực - Nguồn tài nguyên thiên nhiên - Khoa học kỹ thuật Yếu tố bên ngoài: Là nhũng yếu tố có tác động tới nền kinh tế trong nước nhưng không thể thay đổi các yếu tố này 1 cách chủ quan. Các yếu tố bên ngoài bao gồm: - Nguồn vốn đầu tư trực tiếp - Nguồn vốn đầu tư gián tiếp - Các khoản viện trợ Chính sách tiền tệ của 1 quốc gia có ảnh hưởng tới tất cả các yếu tố trên. Với mục tiêu ổn định giá cả, tạo nền tảng để thực hiện các mục tiêu khác, chính sách t iền tệ cần phải phù hợp với tình hình biến động của thị trường, đặc biệt là thị trường vốn và thị trường t iền tệ đồng t hời cần có 1 sự điều hành tốt từ phía ngân hàng trung ương. Tuy nhiên, sự biến dạng của nến kinh tế sau suy thoái thường là rất lớn, đặc biệt là với 1 nước có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam. Một chính sách tiền tệ thắt chặt có thể làm Đề tài: Các quan điểm khác nhau về mục tiêu CSTT & gợi ý mục tiêu CSTT của Việt Nam 20 mất đi động lực, sức bật của nền kinh tế sau suy thoái. Nhưng 1 chính sách tiền tệ quá nới lỏng có thể gây ra lạm phát, làm giai đoạn trì trệ sau khủng hoảng kéo dài. 3.4 . Gợi ý mục tiêu chính sách tiền tệ cho Việt Nam: Gần một năm qua, N HNN chuyển hướng điều hành tiền tệ từ thắt chặt để chống lạm phát sang nới lỏng nhằm m ục tiêu chặn suy giảm kinh tế. Trong thời gian một năm này, NHNN điều chỉnh sáu lần lãi suất cơ bản. Lãi suất t ái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, và lãi suất nghiệp vụ thị trường mở cũng thay đổi nhiều lần, lần thay đổi gần nhất có hiệu lực từ 01/12/2009. Đầu năm 2009 trước viễn cảnh suy thoái kinh tế sâu, NHNN đã chuyển từ chính sách tiền t ệ thắt chặt áp dụng từ nửa đầu năm 2008 sang mở rộng có giới hạn, và mở rộng mạnh mẽ để kích thích tăng trưởng kinh tế. Lãi suất cơ bản, lãi suất chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn liên tục đư ợc giảm với tốc độ nhanh nhằm tăng thanh khoản cho hệ thống NHTM và kích thích các NHTM đẩy mạnh cho vay. Bên cạnh đó Chính phủ đã sử dụng gói kích cầu lên tới 8 tỷ USD, trong đó có 1 tỷ USD dùng để hỗ trợ lãi suất cho hệ thống tín dụng. Sau thời kỳ suy thoái phải là thời kỳ kinh tế tăng trưởng, và do vậy, chính sách tiền tệ không thể không hướng theo mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Một chính sách tiền tệ tích cực của hậu suy thoái, trước hết cần phải kiểm soát lạm phát ổn định giá cả. Thực tế trong các năm qua NHNN đã t heo đuổi một mục tiêu đó là tốc độ t ăng trưởng tín dụng, cụ thể tăng trưởng tín dụng các năm gần đây luôn có sự chênh lệch khá lớn so với chỉ tiêu đề ra. Năm 2007, chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng là 30%, thực tế đạt 37%. Năm 2008, chỉ tiêu ban đầu 25% -27%, thực tế 37%. Hình 3.4 Đề tài: Các quan điểm khác nhau về mục tiêu CSTT & gợi ý mục tiêu CSTT của Việt Nam 21 Trong năm 2010 Chính phủ đã đưa ra hai mục t iêu mâu thuẫn với nhau, đó là t ăng trưởng kinh tế 6,5% đồng thời kiềm chế lạm phát ở mức 7%. “Hai mục tiêu này không thể song hành với nhau. Muốn đạt tăng trưởng kinh tế cao cần phải đánh đổi bằng lạm phát tăng cao và ngược lại”. Vì nền kinh tế của Việt Nam từ sản xuất đến tiêu dùng phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu, cho nên khi chính sách tiền tệ được nới lỏng chắc chắn nhập s iêu sẽ tăng trong bối cảnh các nguồn đem về ngoại tệ như đầu tư nước ngoài, xuất khẩu, du lịch, kiều hối… được dự báo sẽ không tăng mạnh trong năm 2010. Điều này sẽ tạo áp lực lên tỷ giá trong năm sau. Trong khi đó, chênh lệch tỷ giá giao dịch không chính thức và chính thức giữa đồng Việt Nam và đô la Mỹ từ cuối năm 2008 đến cuối năm nay luôn duy trì ở mức cao (từ 900 - 1.000 đồng/đô la Mỹ), điều không hề thấy ở những năm trước đó, chứng tỏ áp lực giảm giá tiền đồng vẫn còn cao. “Tỷ giá sẽ t iếp tục là vấn đề lớn của Việt N am trong năm 2010”. Đề tài: Các quan điểm khác nhau về mục tiêu CSTT & gợi ý mục tiêu CSTT của Việt Nam 22 KẾT LUẬN Trải qua khủng hỏang tài chính và kinh tế tòan cầu năm 2007 – 2009 Việt Nam đã đạt những kết quả khả quan trong việc điều hành chính sách tiền tệ. Mục tiêu của chính sách tiền tệ trong thời kỳ này được NHTW và Chính Phủ lựa chọn khá phù hợp với hoàn cảnh thực tế để đạt được kết quả ổn định nền kinh tế, ngăn chặn đà suy thoái. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng còn nhiều hạn chế trong việc thực h iện những mục tiêu này. N ghiên cứu chính sách tiền tệ trong giai đoạn này đã cho nhóm một cách nhìn tòan diện về những thành công và thất bại. Đây là bài học quý giá cho những nhà hoạch định chính sách tiền tệ trong tương lai. Những gợi ý về mục tiêu chính sách tiền tệ năm 2010 chỉ là định hướng tham khảo với mục đích học tập và nghiên cứu. Đề tài: Các quan điểm khác nhau về mục tiêu CSTT & gợi ý mục tiêu CSTT của Việt Nam 23 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Cành, Hoàng Công Gia Khánh, Tài chính phát triển, NXB ĐHQG, 2009. 2. Hoàng Xuân Quế, Nghiệp vụ Ngân hàng trung ương, NXB Thống kê, 2003 3. Hội thảo N gân hàng nhà nước tổ chức về: “Vai trò chính sách tiền tệ đối với nền kinh tế Việt Nam sau thời kỳ suy giảm” ngày 28/8/2009 tại TP. Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng 4. Nguyễn Văn N gọc, giáo trình Nguyên lý kinh tế vi mô, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, 2007. 5. Nguyễn Đăng Dờn, Tiền tệ Ngân hàng, Đại học Quốc gia Tp.HCM , 2009 6. Tạp chí Ngân hàng, tạp chí công nghệ Ngân hàng. 7. www.sbv.gov.vn 8. www.kinhtehoc.com 9. Một số website khác.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftieu_luan_nhom_3_0086.pdf
Luận văn liên quan