Tiểu luận Công ty Kềm Nghĩa và chiến lược Marketing quốc tế

Những năm 1999, 2000, ở Mỹ rộ lên nghề "nail" (làm móng), phần lớn người Việt ở Mỹ làm nghề này thu nhập rất khá, khi về Việt Nam được người thân giới thiệu dùng Kềm Nghĩa, và dần dần thương hiệu Kềm Nghĩa đã chiếm được lòng tin. "Quả thật không có doanh nghiệp nào không có chủ trương xuất khẩu, không tốn một đồng đưa hàng đi Mỹ mà vẫn đạt được sản lượng hàng năm ở Mỹ cao như vậy. Đó là câu chuyện "hữu xạ tự nhiên hương" của thương hiệu xác định con đường đi "ăn chắc mặc bền". Nếu hàng của mình tốt, giá cả cạnh tranh và phục vụ chu đáo, thì khách hàng sẽ tin cậy và chọn sản phẩm của mình", ông Tuấn tự hào.

pdf25 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2832 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Công ty Kềm Nghĩa và chiến lược Marketing quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH-HẢI QUAN KHOA: QUẢN TRỊ KINH DOANH TIỂU LUẬN MAEKETNG QUỐC TẾ Đề tài: Công ty Kềm nghĩa và chiến lược Marketing quốc tế Giáo viên hướng dẫn: Huỳnh Trị An Nhóm thực hiện: Nhóm 2 ( seven pearls) Lớp: c8c4 Khóa:2008 - 2011 MỤC LỤC Mở đầu .................................................................................... 3 Phần một: Giới thiệu về công ty Kềm nghĩa. ........................... 4 I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH .................................................... 4 1. Ước mơ khởi nghiệp: ........................................................... 4 2. Chinh phục những tầm cao mới ........................................... 4 VII. Ý NGHĨA THƯƠNG HIỆU ............................................ 7 1. Ý nghĩa nhận dạng thương hiệu: .......................................... 7 VIII. GIÁ TRỊ CỐT LÕI THƯƠNG HIỆU ............................. 8 IX. SẢN PHẨM ...................................................................... 8 Nhóm sản phẩm inox ............................................................... 8 Phần 2: Phân tích thị trường Mỹ. ........................................... 10 THÔNG TIN ĐẠI CƯƠNG ...................................................... ............................................................................................... 10 Địa lý ..................................................................................... 10 c. Tôn giáo ............................................................................. 11 CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT ................................................ 12 CHÍNH TRỊ ........................................................................... 12 III. MÔI TRƯỜNG VĂN HÓA- XÃ HỘI ............................ 14 V. MÔI TRƯỜNG KINH TẾ-TÀI CHÍNH-CƠ SỞ HẠ TẦNG ............................................................................................... 17 a. Kinh tế: .............................................................................. 17 PHẦN 3: MỐI QUAN HỆ VIỆT – MỸ ................................ 18 I. Quan hệ ngoại giao ............................................................. 18 Phía Hoa Kỳ cũng cử nhiều đoàn cấp cao thăm Việt Nam: ... 19 Phần 4: Chiến lược phân phối sản phẩm ra nước ngoài ......... 22 Phần 5. Chiến lược Marketing Mix ....................................... 24 I. Sản phẩm. ........................................................................... 24 Mở đầu Với xu thế toàn cầu hóa thị trường kinh doanh và việc tham gia vào các tổ chức kinh tế thế giới, cũng như viêc gia nhập của các công ty nước ngoài vào nước ta đã làm cho thị trường nội địa không ngừng bị thu hẹp. Vì vậy đã thúc đẩy các doanh nghiệp Việt từng bước phải mở rộng thị trường kinh doanh ra các nước ngoài nhằm mở rộng quy mô kinh doanh cũng như xây dựng công ty trở nên tầm cở lớn đủ sức cạnh tranh với các đối thủ lớn và không bị loại ra khỏi cuộc chơi. Việc kinh doanh quốc tế không những đòi hỏi khắt khe hơn về yếu tố chất lượng sản phẩm, giá cả, mẫu mà sản phẩm và các dịch vụ kèm theo mà còn khắt khe hơn về luật kinh doanh quốc tế và những khác biệt về địa lý, văn hóa, hành vi người tiêu dùng ... Để kinh doanh quốc tế thành công và giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh, trở nên to lớn hơn đòi hỏi ban lãnh dạo công ty phải có những chiến lược đúng đắn khi đưa sản phẩm của mình vượt ra ngoài biên giới ra khỏi thị trường bé nhỏ quốc gia để tham gia vào vùng trời mới (thị trường quốc tế) với biết bao khác biệt so với thị trường hiện tại, đương đầu với những gã khổng lồ đến từ những nền sản xuất với khoa hoạc kỹ thuật tiên tiến. Để thành công đòi hỏi công ty phải xác định được các yếu tố liên quan và thực hiện tốt các công tác đó. Như việc, nghiên cứu thị trường, tìm hiểu về thị trường nước sở tại, chọn thị trường mục tiêu, chọn sản phẩm xuất khẩu, lựa chọn chiến lược đưa sản phẩm ra thị trường tốt nhất và hiệu quả nhất tránh các rủi ro gặp phải và nhiều yếu tố tối quan trọng khác. Để làm rỏ những vấn đề liên này Nhóm 2 (seven pearls) đã chọn đề tài: “Công ty Kềm nghĩa và chiến lược kinh doanh quốc tế”. Bài làm dựa trên các thông tin thứ cấp mà nhóm đã sưu tầm qua website của công ty và một số website khác dã được trích nguồn trong bài làm. Phần một: Giới thiệu về công ty Kềm nghĩa. I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH 1. Ước mơ khởi nghiệp:  Từ những năm 1980, chỉ với vỏn vẹn 1,5m2 mặt bằng và một ít đồ nghề mài kềm, ít ai có thể ngờ rằng anh thợ mài kềm Nguyễn Minh Tuấn chỉ với tình yêu nghề, sự đam mê làm giàu đã quyết chí thành lập Công ty. Hiện nay Kềm Nghĩa đang thực hiện ước mơ trở thành một thương hiệu mang tầm quốc tế, khẳng định đẳng cấp và tầm vóc mới của thương hiệu Việt. 2. Chinh phục những tầm cao mới  Năm 1992 tiền thân chỉ là một cơ sở sản xuất dụng cụ làm móng mang tên “Nghĩa Sài Gòn” tổng diện tích nhà xưởng 200m2 với lực lượng lao động chủ yếu trong gia đình.  Tháng 9 năm 2000 Công ty TNHH Cơ khí Kềm Nghĩa được thành lập và chính thức đi vào hoạt động theo hệ thống quản lý chất lương ISO 9001:2000.  Năm 2001 sản phẩm Kềm Nghĩa chính thức xâm nhập thị trường Hoa Kỳ, khi các sản phẩm được theo chân các Việt Kiều xuất ngoại.  Đầu năm 2003 sản phẩm kềm nghĩa đã có mặt tại những thị trường: Mỹ, Úc, Canada, Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Philippines, Campuchia và một số nước Châu Âu như Ý, Bồ Đào Nha, Nga…Chiếm 80% thị phần trong nước. Tỷ trọng xuất khẩu bình quân đạt 30% trên tổng doanh số bán.  2006 thiết lập thành công mạng lưới phân phối sản phẩm tại thị trường Mỹ. Đồng thời đăng ký bản quyền cho sản phẩm mang tên gọi Supper Nghĩa tại Mỹ.  Đầu năm 2008, Công ty đã tiến hành chuyển đổi từ TNHH lên Công ty cổ phần, mở ra một giai đoạn phát triển mới và toàn diện về quy mô sản xuất cũng như đa dạng hóa sản phẩm, tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững và mạnh mẽ theo xu hướng phát triển của nền kinh tế toàn cầu. 3. Một số danh hiệu đạt được Trong quá trình tham gia thị trường, 7 năm liền Kềm Nghĩa được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao, nhận được nhiều bằng khen giấy khen từ Trung ương đến địa phương trao tặng. Năm 2005, 2007 thương hiệu Kềm Nghĩa được giải Sao Vàng Đất Việt, đứng trong Top 100 Thương Hiệu Mạnh trên toàn quốc. Năm 2006 vinh dự là một trong 98 “Thương Hiệu Mạnh Việt Nam 2006”, cúp vàng Chất Lượng Hội Nhập Hàng Đầu Năm 2007 và là “100 Thương Hiệu Dẫn Đầu Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao 2007”… II. TẦM NHÌN THƯƠNG HIỆU Thương hiệu Kềm Nghĩa mong muốn trở thành một trong những tập đoàn hàng đầu thế giới trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp những dụng cụ, dịch vụ về chăm sóc sắc đẹp. Góp phần làm cho người phụ nữ trở nên tự tin, quyến rũ, hạnh phúc và thành đạt hơn trong cuộc sống. IV. TRIẾT LÝ KINH DOANH “Chất Lượng Là Sự Sống Còn Của Thương Hiệu”. Vì thế kềm nghĩa luôn hướng đến những giá trị sau  Mọi thứ bắt đầu từ Chất Lượng.  Xây dựng Thương hiệu giống như trồng một cây xanh, muốn Thương hiệu phát triển nhanh và vững vàng trước gió bão thì chúng ta cần phải ươm mầm Thương hiệu từ hạt giống Chất Lượng, bón Chất Luợng và tưới Chất Lượng. VI. TRIẾT LÝ KINH DOANH “Chất Lượng Là Sự Sống Còn Của Thương Hiệu”. Vì thế kềm nghĩa luôn hướng đến những giá trị sau  Mọi thứ bắt đầu từ Chất Lượng. Xây dựng Thương hiệu giống như trồng một cây xanh, muốn Thương hiệu phát triển nhanh và vững vàng trước gió bão thì chúng ta cần phải ươm mầm Thương hiệu từ hạt giống Chất Lượng, bón Chất Luợng và tưới Chất Lượng. VII. Ý NGHĨA THƯƠNG HIỆU 1. Ý nghĩa nhận dạng thương hiệu:  Logo lấy hình ảnh cách điệu từ “cây kềm cắt móng” làm ý chính để thể hiện. Người xem sẽ cảm nhận được sự gấn gũi, dễ nhìn và hình dung với tên thương hiệu Kềm nghĩa. Đầu mũi kềm được cách điệu, cắt lọc thể hiện sự tinh xảo của sản phẩm, mũi hướng về phía trước khẳng định ý chí vươn xa của thương hiệu.  Màu xanh nõn lá: được chọn làm màu chủ đạo, biểu trưng cho sự sinh sôi, phát triển, cũng như mang đến cảm giác dịu mát, dễ chịu như vừa nhận được sự chăm sóc, sẻ chia.  Màu hồng cánh sen: tạo ấn tượng nhẹ nhàng, tinh tế, được cảm nhận là nét nữ tính và gợi cảm của người phụ nữ.  Hai vệt cong chấm bi tạo đường nét khỏe khoắn, năng động, đại diện cho cái đẹp và tính thẩm mỹ cao.  Hệ thống nhận dạng thương hiệu là một chỉnh thể hài hòa, thể hiện tiềm năng, sức mạnh và sự phát triển không ngừng của thương hiệu Kềm Nghĩa. 2. Khẩu hiệu của kềm nghĩa:  Tiếng Việt: “Cho cuộc sông luôn có nghĩa”.  Tiếng Anh: “For a meaningful life”. VIII. GIÁ TRỊ CỐT LÕI THƯƠNG HIỆU Kềm nghĩa = Chất lượng + Chăm sóc + Sẻ chia 1. Chất lượng: Cam kết mang đến cho khách hàng những sản phẩm và những dịch vụ chăm sóc sắc đẹp hoàn hảo nhất. 2. Chăm sóc: Phụ nữ luôn đại diện cho cái đẹp của tạo hóa, chăm sóc làm tôn vinh vẻ đẹp ấy chính là công việc luôn được chúng tôi trân trọng. 3. Sẻ chia: Sẻ chia trách nhiệm xã hội, trách nhiệm với công đồng và trách nhiệm với cả dân tộc luôn là kim chỉ nam cho sự phát triển của chúng tôi. IX. SẢN PHẨM Nhóm sản phẩm inox Nhóm kềm thép cao cấp Nhóm kềm thép chuyên dùng Kềm bộ Nhóm kéo Chấm bi Sủi da Nhíp Dũa giấy Bấm móng Sản phẩm khác X. MATRIX SWOT. Điểm mạnh. - Sản phẩm chất lượng. - Đa dạng mẩu mã. - Thượng hiệu số 1 tại thị trường nội địa. - Sản phẩm có mặt khắp nơi trên thế giới. Điểm yếu. - Hệ thồng phân phối tại mỹ của công ty khá yếu. - Giá cả cao hơn sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. - Nguồn vốn yếu hơn các đối thủ từ Trung Quốc, Canada, Nhật… - Thiếu sự hỗ trợ từ nhà nước. Cơ hội. - Mối quan hệ Việt- Mỹ ngày càng tốt hơn. - Mỹ thâm hụt 200 tỷ $ với Trung Quốc. - Tỷ lệ người Việt ở Mỹ khá lớn. - Là thị trường rộng lớn nhất thế giới. - Phụ nữ Mỹ có quyền tự do cao trong các quyết định của họ. Nguy cơ. - Cạnh tranh với các đối thủ lớn từ Trung Quốc. - Yêu cầu ngày càng khắt khe từ các khách hàng. - Khắt khe trong hệ thống luật pháp Mỹ và các điều luật bảo vệ người tiêu dùng. Phần 2: Phân tích thị trường Mỹ. THÔNG TIN ĐẠI CƯƠNG Địa lý Vị trí địa lý: Nằm ở Bắc Mỹ, phía Tây giáp Thái Bình Dương, phía Đông giáp Đại Tây Dương, nằm giữa Canada và Mehico .Diện tích: 9 629 091 km2 Tổng diện tích đất: 9 158 690 km2 Diện tích mặt nước: 470.131 km2 Địa hình: Đồng bằng trung tâm rộng lớn, vùng núi phía Tây, vùng đồi và núi thấp ở phía Đông; vùng núi lởm chởm và các thung lũng sông rộng lớn tại Alaska; địa hình núi lửa lởm chởm tại Hawaii. Tài nguyên thiên nhiên: than đá, đồng, chì, molybdenum, phốt phát, uranium, bô xít, vàng, quặng sắt, thuỷ ngân, nicken, muối kali, bạc, tungsten, thiếc, dầu lửa, khí tự nhiên, gỗ. 2. Thời tiết và khí hậu: Chủ yếu khí hậu ôn đới, tuy nhiên tại Hawaii và Florida có khí hậu nhiệt đới và Alaska là khí hậu hàn đới. Khí hậu bán hoang mạc tại đồng bằng phía Tây sông Mississippi và khí hậu hoang mạc tại lưu vực phía Tây Nam; phía Tây Bắc khí hậu hơi lạnh và ấm dần vào tháng 1 và 2 do chịu ảnh hưởng bởi những đợt gió chinook từ sườn phía Đông của dẫy núi Rocky. Thiên tai: sóng thần, núi lửa và động đất quanh khu vực lòng chảo Thái Bình Dương bão dọc bờ biến Đại Tây Dương; bão lốc phần Trung Tây; trượt bùn tại California cháy rừng tại miền Tây; lụt; băng giá vĩnh cửu tại Bắc Alaska là 1 trở ngại chính cho phát triển vùng Alaska . 3. Xã hội a. Dân số Tổng số dân: 305.908.400 ( 12/2008) Cơ cấu dân số:  0-14 tuổi: 20,4%  15-64 tuổi: 67,2%  65 tuổi trở lên: 12,5% Tuổi thọ trung bình: 77,85 tuổi Tốc độ tăng dân số: 0,91% b. Dân tộc  Da trắng: 71%  Da đen (Người Mỹ gốc Phi): 12%  Latinh: 12%  Châu Á: 4%  Người da đỏ (người Mỹ bản địa): 0,9% c. Tôn giáo  Tin lành: 52%  Thiên Chúa giáo La Mã 24%  Đa dạng tôn giáo: 2%  Do Thái giáo: 1%  Hồi giáo: 1%  Khác: 10%  Không theo tôn giáo nào: 10% d. Ngôn ngữ: Tiếng Anh là ngôn ngữ chủ yếu, một phần ở phía Nam California, New Mehico, Texas, Miami sử dụng tiếng Tây Ban Nha và ngoài ra có khoảng 400.000 người nói tiếng thổ ngữ CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT CHÍNH TRỊ 1. Thể chế và cơ cấu hành chính a. Cơ cấu chính phủ: Tổng thống và phó Tổng thống. Nội các: do Tổng thống bổ nhiệm với sự phê chuẩn của Thượng viện Nhiệm kỳ của Tổng thống và phó Tổng thống là 4 năm b. Các đảng phái chính trị chính:  Đảng Cộng hoà  Đảng Dân chủ  Và các Đảng khác * Cơ cấu hành chính: Hiện nay, Hoa Kỳ có 50 bang và 5 khu hành chính trực thuộc gồm thủ đô Washington D.C., Samoa, Guam, Virgin Islands và Puerto Rico. Thủ đô: Thủ đô Hoa Kỳ hiện nay là Washington D.C có diện tích 176 Km2 và khoảng gần 600 nghìn dân. Ngân sách Thủ đô do Quốc hội Liên bang phê chuẩn, trong đó nguồn cấp từ ngân sách liên bang chiếm phần quan trọng 2. Hệ thống pháp luật Hoa Kỳ là một nước cộng hoà liên bang gồm 50 bang. Ngoài hệ thống pháp luật liên bang, mỗi bang đều có hệ thống pháp luật riêng nhưng không được trái với Hiến pháp của liên bang. Trong trường hợp có sự mâu thuẫn giữa luật liên bang và luật bang hoặc luật địa phương, thì luật liên bang sẽ có hiệu lực. Có những giao dịch hoặc vấn đề chịu sự điều tiết của riêng luật liên bang, riêng luật bang, hoặc có thể cả luật biên bang và luật bang. Hiến pháp Hoa Kỳ qui định quyền quản lý ngoại thương và thu thuế xuất nhập khẩu thuộc về các cơ quan quản lý nhà nước liên bang, do vậy các hoạt động xuất nhập khẩu chịu sự điều tiết trực tiếp và chủ yếu của hệ thống luật liên bang. Tuy nhiên, có một số luật của một số bang cũng có ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu III. MÔI TRƯỜNG VĂN HÓA- XÃ HỘI 1. Cách viết họ tên Tên người Mỹ được viết theo thứ tự tên riêng trước, sau đó đến tên đệm và cuối cùng là họ. Họ lấy theo họ bố; không dùng họ mẹ. 2. Cách xưng hô Trừ một số trường hợp đặc biệt, người Mỹ thường gọi nhau bằng tên riêng. Tuy nhiên, có một số nguyên tắc phổ biến mà các nhà kinh doanh nước ngoài nên theo.  Đối với lần tiếp xúc trực tiếp hoặc qua thư từ đầu tiên, nên gọi nhau bằng Mr., Mrs., Miss, Ms. hoặc Dr. và tiếp theo là họ. Ví dụ, Mr. Clinton.  Có thể gọi tên riêng khi được mời hoặc sau khi đã có quan hệ thân mật.  Không gọi tên riêng (trừ phi được mời) đối với những người hơn nhiều tuổi, hoặc có địa vị hoặc cấp bậc cao hơn mình nhiều, hoặc đối với những người mà bạn muốn thể hiện sự tôn trọng.  Đối với trẻ em thì luôn luôn có thể gọi tên riêng.  Đối với quân nhân hoặc cảnh sát nên gọi bằng cấp bậc (nếu biết) hoặc gọi chung là “Officer” và tiếp theo là họ.  Đối với người mới gặp lần đầu và không biết tên (ví dụ như nhân viên bán hàng, thư ký, lái xe, nhân viên khách sạn…) có thể gọi “Sir”, “Mr.”, “M’am” hoặc “Miss”. 3. Một số tính cách đặc trưng của người Mỹ Khác với một số nền văn hóa khác, nhất là văn hóa Châu á, nhìn chung, người Mỹ rất coi trọng tự do cá nhân và tính tự lập. Gia đình, cộng đồng, tôn giáo, hoặc tổ chức là thứ yếu so với các quyền cá nhân. Chủ nghĩa cá nhân này cũng dẫn đến một tính cách nổi bật của người Mỹ là cạnh tranh. 4. Chào hỏi Cũng như ở các nơi khác, ở Hoa Kỳ, bắt tay là một cách chào phổ biến. Bạn có thể bắt tay cả đàn ông và phụ nữ ở những lần gặp nhau đầu tiên hoặc sau đó. Không nên hỏi tuổi, hoặc thu nhập của người Mỹ. Tôn giáo, chính trị, và tình dục cũng là những lĩnh vực nhạy cảm ở Mỹ. Tốt nhất là bạn nên tránh những chủ đề này trừ phi với những người bạn thân. 5. Giao tiếp kinh doanh b. Gặp gỡ làm việc Người Mỹ muốn biết trước nội dung cuộc gặp, vai trò và quyền hạn, và thậm chí cả thân thế sự nghiệp của khách. Người Mỹ thường rất đúng giờ. Kiểm tra an ninh tại nơi làm việc Sau sự kiện khủng bố 11/9, việc kiểm tra an ninh được thực hiện rất nghiêm ngặt không những tại các sân bay mà còn tại các nơi làm việc quan trọng và đông người. Khách đến làm việc nhất là tại các cơ quan của chính phủ và các tòa nhà lớn ở những thành phố lớn, nên mang theo giấy tờ tùy thân có dán ảnh để xuất trình tại thường trực , và không nên mang theo hành lý cồng kềnh. ở một số công sở, do người ra vào đông, cho nên việc đăng ký để lấy thẻ ra vào và kiểm tra an ninh đôi khi khá mất thời gian c. Trang phục Ngoài xã hội, nhìn chung, người Mỹ mặc rất thoải mái, không cầu kỳ và không quan tâm nhiều đến cách ăn mặc của người khác. Khi đi làm việc thì ăn mặc lịch sự d. Đối xử bình đẳng với phụ nữ Khoảng trên 60% phụ nữ Mỹ đi làm. Số phụ nữ Mỹ đảm nhiệm những chức vụ quan trọng trong kinh doanh mặc dù vẫn còn ít, song đang tăng lên. ở Hoa Kỳ vẫn chưa hết sự phân biệt đối xử giữa nam và nữ. e. Đối xử bình đẳng với những người khác chủng tộc Hoa Kỳ là một nước đa chủng tộc. Người nước ngoài di cư đến Hoa Kỳ sinh sống và kinh doanh ngày càng nhiều. Trong thực tế cuộc sống ở Hoa Kỳ vẫn chưa hết sự phân biệt chủng tộc. Tuy nhiên, luật pháp Hoa Kỳ cấm mọi hành động phân biệt chủng tộc. Người nước ngoài đến Hoa Kỳ kinh doanh cần hết sức tránh các hành động, hoặc ngôn ngữ thể hiện sự phân biệt chủng tộc. d. Vị trí ngồi khi tiếp khách Sắp xếp chỗ ngồi giữa khách và chủ như thế nào chủ yếu phụ thuộc vào tiện nghi trong phòng. Khách đến đàm phán hoặc thảo luận công việc thường được mời ngồi theo hình thức đàm phán – khách ngồi đối diện với chủ, trong đó trưởng đoàn hoặc người có chức vụ cao nhất của các bên ngồi ở vị trí chính giữa bên mình. Bàn tiếp khách có thể là hình chữ nhật, bầu dục, hoặc tròn. Trong các cuộc tiếp khách xã giao, nếu trong phòng là bộ bàn ghế thường dùng để tiếp khách đàm phán, thì người tiếp chính bên chủ thường ngồi ở đầu bàn (vị trí số 1 trong sơ đồ dưới đây). Những người khác của bên chủ ngồi một bên. Đoàn khách ngồi một bên, trong đó trưởng đoàn hoặc người có chức vụ cao nhất trong đoàn khách ngồi gần nhất với người tiếp chính bên chủ (vị trí số 2 trong sơ đồ dưới đây). Sơ đồ vị trí ngồi trong các cuộc tiếp xã giao e. Giờ làm việc và ngày nghỉ Giờ làm việc hàng ngày phổ biến nhất là từ 9 giờ sáng đến 5 giờ chiều, trong đó có khoảng nửa đến một tiếng ăn trưa. Các ngân hàng thường mở cửa từ 10 giờ sáng đến 3 giờ chiều. Tuy nhiên, cũng có nhiều ngoại lệ IV. MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH 1. Cạnh tranh diển ra gay gắt với các công ty từ nhiều nước lớn như Trung Quốc, Canada, Nhật ... 2. Đối thủ cạnh tranh chính là các sản phẩm từ Trung Quốc 3. Cạnh tranh về giá 4.Cạnh tranh về mẫu mã 5. Hệ thống phân phối của đối thủ mạnh hơn 6. Yếu tố chất lượng là lợi thế số 1 của Kiềm Nghĩa V. MÔI TRƯỜNG KINH TẾ-TÀI CHÍNH-CƠ SỞ HẠ TẦNG a. Kinh tế: Quốc gia có nền kinh tế năng động và lớn nhất thế giới GDP 2009: 14,258 tỷ $ chiếm khoảng 23% toàn cầu. GDP/ đầu người 2009: 47,526$ GNP 2010: 59.22 tỷ $ Những công ty phân phối hàng đầu: Wal- Mart, safway... Thâm hụt thương mại với Trung quốc lên đến 200 tỷ $ b. Tài chính Hệ thống tài chính ngân hàng rộng lớn Đồng $ được sử dụng báo giá cũng như giao dịch chính. Tỷ lệ lạm phát 2010: 1.06% ( báo cáo tháng 1 năm 2011) c. Cơ sở hạ tầng. Là quốc gia có các hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, cảng, sân bay... Hiện đại bậc nhất thề giới. Giáo dục bắt buộc và miễn phí 10 năm tại trường công Nhu cầu về lao động tay nghề cao tương đối lớn. Trong nhóm thiểu năng đọc viết người trưởng thành chiếm 40 %. Vd: Công ty Ford tổ chức lớp học đọc tại 25 trong tổng số nhà máy của hãng PHẦN 3: MỐI QUAN HỆ VIỆT – MỸ I. Quan hệ ngoại giao Việt Nam và Hoa Kỳ bắt đầu đàm phán chính thức về bình thường hoá quan hệ vào năm 1991. Tháng 2 năm 1994, Hoa Kỳ bỏ cấm vận kinh tế đối với Việt Nam. Hai nước thiết lập lại quan hệ ngoại giao vào ngày 12 tháng 7 năm 1995 và tiến hành trao đổi đại sứ đầu tiên vào tháng 5 năm 1997. Kể từ đó đến nay, các chuyến viếng thăm của các quan chức cao cấp hai nước, trong đó nổi bật là chuyến thăm Việt Nam của cựu Tổng thống Bill Clinton tháng 11/2000 và chuyến thăm Hoa Kỳ của Thủ tướng Phan Văn Khải tháng 6/2005 đã góp phần tích cực củng cố và tăng cường quan hệ giữa hai nước, đưa quan hệ song phương lên tầm cao mới thông qua việc phát triển mối quan hệ đối tác xây dựng, hữu nghị, hợp tác nhiều mặt trêncơ sở bình đẳng, cùng tôn trọng lẫn nhau và hai bên cùng có lợi. Hai bên đã trao đổi nhiều đoàn cấp cao. Về phía Việt Nam thăm Hoa Kỳ:  Phó Thủ tướng Nguyễn Mạnh Cầm (1998, 2000).  Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Tấn Dũng (2001).  Phó Thủ tướng Vũ Khoan (2003).  Thủ tướng Phan Văn Khải (tháng 6/2005  Chủ tịch Nguyễn Minh Triết ( tháng 6/2007)  Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ( tháng 6/2008)  Ngoài ra còn nhiều đoàn cấp Bộ trưởng. Phía Hoa Kỳ cũng cử nhiều đoàn cấp cao thăm Việt Nam:  Cựu Tổng thống George H.W. Bush (1995).  Ngoại trưởng Warren Christopher (1995).  Cố vấn an ninh quốc gia A. Lake (1996).  Ngoại trưởng Madeleine Albright (1997)  Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Cohen (2000).  Tổng thống Bill Clinton (tháng 11/2000).  Ngoại trưởng Colin Powell (2001).  Bộ trưởng Quốc phòng Rumsfeld (2006).1  Chủ tịch Hạ viện Dennis Hastert (2006).  Tháng 11/2006, Tổng thống Mỹ George W. Bush thăm chính thức Việt Nam và tham dự Hội nghị cấp cao APEC. Các chuyến thăm này đã đưa quan hệ giữa hai nước lên tầm cao mới, mở ra khuôn khổ quan hệ đối tác xây dựng, hữu nghị, hợp tác nhiều mặt, ổn định lâu dài. Ngoài ra, lãnh đạo cấp cao hai nước cũng đã gặp gỡ tại các diễn đàn đa phương của khu vực và thế giới. Hợp tác trong lĩnh vực Khoa học - Công nghệ, Văn hóa, Giáo dục - Đào tạo, Y tế và Lao động: Hai nước đã ký kết nhiều văn bản:  Bản Ghi nhớ (MOU) cấp Bộ như Tuyên bố chung về hợp tác y tế giữa hai Bộ Y tế (12/1997).  Thỏa thuận hợp tác về thể dục thể thao (3/1999  Bản ghi nhớ về hợp tác lao động Việt Nam - Hoa Kỳ (11/2000),  Bản Ghi nhớ về hợp tác kỹ thuật trong lĩnh vực Khí tượng Thủy văn (1/2001),  Biên bản Ghi nhớ giúp đào tạo nhân lực cho ngành Thủy sản Việt Nam (11/3/2003).  Hiệp định hợp tác y tế và khoa học y học Việt Nam - Hoa Kỳ (7/2006),... Năm 2003, Việt Nam và Hoa Kỳ đã ký kết Nguyên tắc hợp tác trong việc thực hiện Đề án Quỹ giáo dục của Hoa Kỳ dành cho Việt Nam (VEF). VEF đã bắt đầu cấp học bổng cho sinh viên Việt Nam sang Hoa Kỳ đào tạo. Ngày 23/6/2004, Tổng thống Hoa Kỳ George Bush tuyên bố đưa Việt Nam vào danh sách 15 nước hưởng viện trợ trong Kế hoạch Viện trợ khẩn cấp về phòng chống HIV/AIDS. Hoa Kỳ cũng hợp tác tích cực và tài trợ cho Việt Nam trong lĩnh vực phòng chống đại dịch cúm gia cầm. 2. Quan hệ kinh tế và thương mại Song song với quan hệ ngoại giao, quan hệ kinh tế và thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ cũng không ngừng phát triển. Các hiệp định đã ký kết: · Hiệp định về thiết lập quan hệ quyền tác giả (ngày 27/6/1997). · Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ (ký ngày 13/7/2000, có hiệu lực ngày 10/12/2001). · Hiệp định Hợp tác về khoa học và công nghệ (có hiệu lực từ ngày 26/3/2001) · Hiệp định Dệt may (có hiệu lực từ 1/5/2003) · Hiệp định Hàng không (có hiệu lực từ 14/1/2004) · Hiệp định khung hợp tác về kinh tế và kỹ thuật (2005) · Bản Ghi nhớ hợp tác về Nông nghiệp (ký tháng 6/2005) Việc thông qua Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ (BTA) đánh dấu một mốc quan trọng trong quá trình bình thường hoá quan hệ giữa hai nước. Nhờ đó, kim ngạch thương mại hàng hóa hai chiều đã tăng. Đáng chú ý, ngày 31/5/2006 hai nước đã ký Thỏa thuận chính thức kết thúc đàm phán song phương giữa Việt Nam và Hoa Kỳ về việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), mở ra một giai đoạn mới trong quan hệ kinh tế - thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ. 3. Hợp tác đầu tư và hợp tác phát triển Kế thừa những quan hệ hợp tác kể từ khi bình thường hóa quan hệ ngoại giao giữa ViệtNam và Hoa kỳ từ năm 1995, gần đây nhất, chuyến thăm của Thủ tướng Chính Phủ Nguyễn Tấn Dũng vào tháng 6/2008 vừa qua tới Hoa Kỳ nhấn mạnh tầm quan trọng của quan hệ hợp tác thương mại và đầu tư giữa Hoa Kỳ và Việt Nam. Hai nước sẽ cùng phối hợp chặt chẽ nhằm: +Tăng cường hợp tác kinh tế, thúc đẩy đầu tư song phương qua việc tiến hành đàm phán về một hiệp định đầu tư song phương, giúp mang lại tính minh bạch và tính dự báo cao hơn cho nhà đầu tư. +Cải thiện môi trường thương mai, đầu tư của cả hai nước qua việc giải quyết các vấn đề được bàn thảo tại các cuộc đối thoại đang diễn ra trong khuôn khổ Hiệp định Khung về Thương mại và Đầu tư (TIFA), bao gồm việc mở thị trường cho thịt bò Mỹ và nông sản Việt Nam, thực hiện các cam kết WTO. Được ký một năm trước đây, TIFA mang lại một diễn đàn cho việc thảo luận và giải quyết các vấn đề thương mại và đầu tư song phương. +Thúc đẩy phát triển kinh tế qua việc thiết lập các liên kết rộng lớn hơn về hang không giữa hai nước, trong đó bao gồm các bước:  Tiến hành đàm phán Hiệp định Bầu trời mở (Open Skies) vào tháng 10/2008.  Ký hiệp định hợp tác triển khai dự án về nâng cao năng lực giám sát hàng không cho Việt Nam.  Đạt được tiến bộ trong việc Việt Nam tham gia ký Hiệp ước Cape Town, giúp cải thiện các điều khoản quy định việc Việt Nam cấp tài chính cho hoạt động mua bán máy bay +Phối hợp, trợ giúp Việt Nam cải thiện hệ thống hạ tầng giao thông thông qua một nghiên cứu khả thi về cảng do Cơ quan Thương mại và Phát triển Hoa Kỳ thực hiện. +Tuân thủ các yêu cầu của Hoa Kỳ về xuất khẩu trái thanh long của Việt Nam sang Mỹ. +Tăng cường các hệ thống an toàn thực phẩm, thông qua việc:  Cung cấp hơn 200.000 đô-la từ ngân sách của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ cho Liên minh Xuất khẩu Thực phẩm và Nông sản. Cùng với đóng góp từ khu vự tư nhân Hoa Kỳ, khoản tiền này sẽ giúp tăng cường hệ thống luật pháp về an toàn thực phẩm của Việt Nam, tăng cường đào tạo cho quan chức nhằm giúp họ đánh giá tốt hơn các nguy cơ đối với nguồn cung lương thực của Việt Nam.  Ký biên bản ghi nhớ về hợp tác giữa nhà chức trách Hoa Kỳ và Việt Nam liên quan đến việc đáp ứng các tiêu chuẩn quy định của Hoa Kỳ về an toàn thực phẩm, dược phẩm và thức ăn gia súc. Phần 4: Chiến lược phân phối sản phẩm ra nước ngoài I. Chiến lược thâm nhập từ sản xuất trong nước a. Xuất khẩu gián tiếp. - Việt kiều xách tay: Những năm 1999, 2000, ở Mỹ rộ lên nghề "nail" (làm móng), phần lớn người Việt ở Mỹ làm nghề này thu nhập rất khá, khi về Việt Nam được người thân giới thiệu dùng Kềm Nghĩa, và dần dần thương hiệu Kềm Nghĩa đã chiếm được lòng tin. "Quả thật không có doanh nghiệp nào không có chủ trương xuất khẩu, không tốn một đồng đưa hàng đi Mỹ mà vẫn đạt được sản lượng hàng năm ở Mỹ cao như vậy. Đó là câu chuyện "hữu xạ tự nhiên hương" của thương hiệu xác định con đường đi "ăn chắc mặc bền". Nếu hàng của mình tốt, giá cả cạnh tranh và phục vụ chu đáo, thì khách hàng sẽ tin cậy và chọn sản phẩm của mình", ông Tuấn tự hào. Năm 2001 sản phẩm Kềm Nghĩa chính thức xâm nhập thị trường Hoa Kỳ theo con đường Việt kiều xuất. Bình quân mỗi tháng Kềm Nghĩa sản xuất trên 500.000 sản phẩm, với hơn 60 mặt hàng các loại kềm, dũa, cọ, nhíp, kéo..., 18 nhãn hiệu hàng hóa, 5 kiểu dáng công nghiệp. Năm 2003, sản phẩm Kềm Nghĩa đã có mặt chính thức tại thị trường Mỹ, Australia, Canada, Trung Quốc... b. Xuất khẩu trực tiếp. Xuất khẩu trực tiếp của công ty hiện ở mức khá khiêm tốn, chỉ khoảng 8% trên tổng doanh thu. Tuy nhiên, xuất hàng qua khách mua lẻ kiểu như hàng xách tay thì nhiều. Do đó, tỷ lệ xuất khẩu tính chung vào khoảng 30% trên tổng doanh số bán ra. Trước những khó khăn hiện nay, công ty đã chủ động ký hợp đồng với các đối tác cung ứng nguyên vật liệu ổn định với giá cạnh tranh tốt nhất để không gây đột biến cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Định hướng của Kềm Nghĩa từ năm 2009 – 2012, tăng trưởng bình quân doanh thu hàng năm 30% và lợi nhuận 20% so với năm trước. Năm 2006, Kềm Nghĩa đã thiết lập thành công mạng lưới phân phối tại Mỹ, Trung Quốc, Thái Lan, Canada. * Một số quốc gia khác Kiềm nghĩa đã thâm nhập. AUSTRALIA CAMBODIA CANADA CHINA COLUMBIA FRANCE HONG KONG ISRAEL ITALY KOREA LEBANON MALAYSIA MEXICO POLAND PORTUGAL RUSSIA SINGAPORE SWITZERLAND TAIWAN THAILAND Phần 5. Chiến lược Marketing Mix I. Sản phẩm.  Kềm cắt móng, dũa, nhíp, bấm móng , sơn móng …  Sản phẩm có 2 dòng chính: cao cấp & thường, size đa dạng.  Chất lượng sản phẩm luôn được đặt lên hàng đầu.  Bộ làm móng mini gọn nhẹ xem như những món quà ý nghĩa. II. Chiến lược giá.  Giá các sản phẩm của công ty từ 17 – 170 ngàn đồng.  Bộ mini bỏ túi giá 50 ngàn đồng.  Cạnh tranh về chất lượng sản phẩm không cạnh tranh về giá. III. Chiến lược phân phối.  Việt kiều xách tay.  Phân phối tại các cữa hàng và đại lý .  Thành lập đại lý chính thức của công ty bán lẽ ở nước ngoài.  Website cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm giá cả … IV. Chiến lược xúc tiến  Hệ thống nhận diện thương hiệu đồng nhất hoạt động hiệu quả.  Chất lượng sản phẩm thúc đây yếu tố truyền miệng .  Giá cả luôn đi đôi với chất lượng, xây dựng lòng tin nơi người tiêu dùng.  Internet được tận dụng tối đa, tham gia các hội chợ triển lãm.  Giới thiệu trên các cổng thông tin điện tử  Tham dự các gian hàng tại các hội chợ triển lãm thương mại  Tham gia vào các hiệp hội thương mại của Việt Nam tại Mỹ Trích nguồn: www.vietrade.gov.vn www.kemnghia.com Bách khoa toàn thư www.google.com www.tradingeconomics.com www.forecast-chart.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf_kemnghia_4148.pdf
Luận văn liên quan