Trong những năm qua, chính sách đổi mới và mở cửa, chủ động hội nhập kinh tế của Đảng và Nhà nước đã mang lại những thành tựu to lớn trong sự phát triển kinh tế – xã hội nước ta, làm thay đổi căn bản hình ảnh Việt Nam trên trường quốc tế. Toàn cầu hoá kinh tế là một xu hướng khách quan tạo nhiều cơ hội phát triển cho quốc gia, cho nhiều doanh nghiệp tuy nhiên sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt hơn. Trong bối cảnh đó mỗi công ty đều muốn tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Chính vì vậy tiềm lực trong nội bộ công ty quyết định đến sự sống còn của mỗi công ty trên thị trường, và tiềm lực đó là đội ngũ công nhân viên có tay nghề và kĩ năng xử lý công việc hiệu quả. Và bên cạnh đó là sự hài lòng của nhân viên về công ty tạo nên chính tiềm lực cho công ty để đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
27 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 9010 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Đánh giá thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội về lao động SA8000 tại công ty cổ phần 565, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiểu Luận
Chuyên Đề: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BỘ TIÊU CHUẨN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI VỀ LAO ĐỘNG SA8000 TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN 565
SVTH: NGUYỄN XUÂN THẾ
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước nhiều thử thách trong việc tìm kiếm và thực hiện những chính sách phát triển, nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập khu vực và tiến tới hội nhập toàn cầu. Cùng với công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, sự thành công trong việc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế đang đặt ra cho đất nước nhiều vấn đề về môi trường và xã hội bức xúc. Chính những vấn đề đó đang đòi hỏi các chủ thể kinh tế, trong đó có cả các doanh nghiệp, phải có trách nhiệm để góp phần giải quyết, nếu không bản thân sự phát triển kinh tế sẽ không bền vững và sẽ phải trả giả quá đắt về môi trường và những vấn đề xã hội.. Do vậy trách nhiệm xã hội nói chung và nội dung SA8000 được xem là tiêu chuẩn “ khẳng định giá trị đạo đức” của sản phẩm mà doanh nghiệp Việt Nam cần thiết phải trang bị cho “ hành trang” hội nhập của mình.
Tuy nhiên hiện nay Trách nhiệm xã hội (Corporate Social Responsibility - CSR) nói chung và bộ tiêu chuẩn SA8000 Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động nói riêng đang còn mới mẻ ở nước ta, hầu hết các doanh nghiệp đang còn khá lúng túng khi tiếp cận với chứng chỉ SA8000. Không biết doanh nghiệp mình đã áp dụng có hiệu quả hay chưa? đó cũng là băn khoan chung của các nhà quản lý. Trước hết đó là sự hiểu biết của doanh nghiệp về CSR chưa đầy đủ, doanh nghiệp chỉ hiểu đơn thuần là làm từ thiện mà chưa hiểu rằng việc thực hiện CSR là từ ngay trong doanh nghiệp. Việc làm thứ hai tác động đến việc thực hiện CSR là do doanh nghiệp thiếu nguồn tài chính, và kỹ thuật để thực hiện các chuẩn mực CSR đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Để giải thích sâu hơn vấn đề này tôi quyết định chọn đề tài “ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BỘ TIÊU CHUẨN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI VỀ LAO ĐỘNG SA8000 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 565” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm tuyên truyền và cung cấp thêm thông tin đến doanh nghiệp nói chung và tại Công ty cổ phần 565 nói riêng, để giúp doanh nghiệp nắm bắt đầy đủ hơn, hiểu rõ hơn về Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp cũng thực trạng áp dụng tiêu chuẩn SA8000 ở trong doanh nghiệp mình và đề ra một số giải pháp để áp dụng có hiệu quả.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứa là: Nội dung quy trình áp dụng tiêu chuẩn SA8000, quy định của pháp luật việt nam về lao động tại Công ty cổ phần 565.
Phạm vi nghiên cứu là: Việc thực hiện SA8000 và các nội quy quy chế làm việc, thỏa ước lao động tập thể, các chính sách đối với các bộ công nhân viên tại Công ty cổ phần 565
4. Phương pháp nghiên cứu
Thống kê, so sánh, tổng hợp dựa trên số liệu thu thập để nêu lên được nội dung cần nghiên cứu.
5. Nguồn số liệu
Truy cập từ tài liệu, sách báo và internet những vấn đề liên quan đến thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về lao động.
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BỘ TIÊU CHUẨN SA 8000 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 565
I. MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm về trách nhiệm xã hội (CSR)
Theo Ủy ban thương mại thế giới về phát triển bền vững thì “trách nhiệm xã hội của “Doanh nghiệp” là sự cam kết liên tục của doanh nghiệp thông qua hoạt động kinh doanh bằng cách cư xử có đạo đức và đóng góp và sự phát triển kinh tế trong khi cải thiện chất lương cuộc sống của lực lượng lao động và gia đình họ cũng như cộng đồng địa phương và toàn xã hội nói chung. Doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là một tổ chức thu lợi nhuận mà còn cần phải trở thành một phần của cộng đồng. Họ không chỉ thúc đẩy lợi ích của các cổ đông mà còn hướng tới lợi ích của tất các những bên hữu quan (stakeholders).
Từ những ngày đầu, đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau về CSR. Trong cuốn Corporate Responsibility – a critical introduction, Blowfield và Murrayđã đề cập một số định nghĩa sau:
“Một doanh nghiệp có trách nhiệm là một doanh nghiệp biết lắng nghe nguyện vọng của những bên hữu quan và đáp lại những nguyện vọng đó một cách chân thành”
Báo cáo CSR, Starbuck, 2004
Với CSR, chúng tôi cam kết hoạt động một cách có trách nhiệm đối với xã hội ở bất cứ nơi nào chúng tôi kinh doanh, cân bằng nhu cầu ngày càng gia tăng của các bên hữu quan- bao gồm tất cả những người có ảnh hưởng, bị ảnh hưởng, hoặc có lợi ích hợp pháp trong hành động và hoạt động của công ty.”
Chiquita, www.chiquita.com, ngày 24 tháng 3 năm 2004
“CRS là sự khẳng định của doanh nghiệp rằng họ không chỉ tập trung gia tăng lợi nhuận mà còn quan tâm đến nhu cầu nguyện vọng của các đối tượng liên quan như người lao động, khách hàng và thậm chí những khu vực mà họ phục vụ.”
PricewaterhouseCoopers, www.pwcglobal.com, ngày 24 tháng 3 năm 2004
“CSR là sự cam kết của doanh nghiệp nhằm cư xử một cách có đạo đức và đóng góp và sự phát triển trong khi cải thiện chất lượng cuộc sống của lực lượng lao động và gia đình học cũng như cộng đồng địa phương nói riêng và xã hội nói chung.”
Lord Holme, nguyên giám đốc điều hành công ty Rior Tinto và
Philip Watts, nguyên chủ tịch của công ty Royal Dutch Shell
“CSR là một khái niệm mà doanh nghiệp kết hợp đến các yếu tố môi trường và xã hội trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp và trong mối tương tác với các bên hữu quan trên cơ sở tự nguyện.”
Ủy ban Châu Âu, Uỷ ban điều hành các về đề xã hội và nghề nghiệp
Theo mô hình “kim tự tháp” của A. Carroll (1999), CSR bao gồm trách nhiệm kinh tế, pháp lý, đạo đức và từ thiện.
2. Bộ tiêu chuẩn SA8000
SA8000 hay "Trách nhiệm xã hội 8000” được xây dựng để thúc đẩy doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội trong tất cả các ngành nghề trên toàn cầu. SA 8000 được xây dựng để giúp các công ty có trách nhiệm xã hội đánh giá và phân biệt bản thân mình với những công ty có điều kiện lao động thấp hơn mức chấp nhận được.
Được ban hành lần đầu năm 1997 và sửa đổi năm 2001, SA 8000 được công nhận rộng rãi như là một công cụ quan trọng nhất để đưa việc thực thi của doanh nghiệp đối với các quyền của người lao động phù hợp với các giá trị xã hội – một yếu tố sống còn đối với danh tiếng của một công ty ngày nay. Tiêu chuẩn này được công nhận rộng rãi bởi các công đoàn, cơ quan chính phủ và các tổ chức phi chính phủ (NGOs) như là một trong những tiêu chuẩn tốt nhất về điều kiện làm việc. Các tổ chức đã công nhận SA 8000 bao gồm Bộ ngoại giao Mỹ, Ủy ban Châu Âu và Tổ chức Ân xá quốc tế. Tiêu chuẩn này đưa ra các yêu cầu về:
2.1. Lao động trẻ em
Khái niệm
Trẻ em là người dưới 15 tuổi ngoại trừ luật pháp nước sở tại quy định một độ tuổi cao hơn để đi học hay làm việc; trong trường hợp đó độ tuổi cao hơn sẽ được áp dụng. Tuy nhiên, nếu pháp luật nước sở tại quy định tuổi tối thiểu là 14 như ngoại lệ theo Quy ước số 138 của ILO cho các nước đang phát triển, khi đó áp dụng độ tuổi nhỏ hơn này.
Lao động trẻ em là bất cứ công việc nào đươck làm do trẻ em ở độ tuổi nhỏ hơn độ tuổi nêu trên, trừ khi có ngoại lệ theo kiến nghị số 146 của ILO
Tiêu chuẩn
Công ty không được trực tiêp hay gián tiếp tham gia sử dụng lao động trẻ em theo định nghĩa trên.
Công ty phải thiết lập, soạn thảo văn bản, duy trì và trao đổi mội cách hiệu quả với nhân viên và các bên liên quan về những chính sách và thủ tục để đền bù khi phát hiện có lao động trẻ em như đã định nghĩa ở trên, đồng thời cần cung cấp những hỗ trợ tương thích để các em đó có thể tham gia học tập và duy trì việc học cho tới khi hết độ tuổi trẻ em theo định nghĩa.
Công ty cần thiết lập, soạn thảo văn bản, duy trì và trao đổi một cách hiệu quả với nhân viên và các bên liên quan về những chính sách, thủ tục để nâng cao trình độ học vấn cho trẻ em nằm trong diện kiến nghị số 146 của ILO. Giờ học cộng với giờ làm việc trong ngày không được vượt quá 10 tiếng.
Bất kể là ở trong hay ngoài nơi làm việc, Công ty cũng không được để cho trẻ em hay nhân công trẻ rơi vào các tình huống nguy hiểm, thiếu an toàn hay có hại cho sức khỏe.
2.2. Lao động cưỡng bức
Khái niệm lao động cưỡng bức
Lao động cưỡng bức là mọi công việc được thực hiện bở bất kỳ người nào không do tự nguyện mà do bị đe doạ trừng phạt, hoặc được yêu cầu như một hình thức trả nợ.
Tiêu chuẩn
Công ty không được trực tiếp hay gián tiếp tham gia hành vi cưỡng bức lao động, cũng không được yêu cầu nhân công phải nộp lại tiền thế chấp hay giấy tờ tùy thân để được vào làm việc tại Công ty.
2.3. Sức khỏe và an toàn
Công ty cần nắm rõ kiến thức hiện hành của nghành nghề mình, nhất là những tình huống rủi ro cụ thể để đảm bảo một môi trường làm việc an toàn, không gây hại sức khỏe, đồng thời tiến hành các bước thích hợp để ngăn ngừa tai nạn hay các tác nhân gây hại sức khỏe khi chúng có chiều hướng gia tăng trong quá trình làm việc, bằng cách giảm thiểu các nguyên nhân gây nguy hiểm thường gặp tại môi trường làm việc, theo từng trường hợp thực tế và theo một cách hợp lý.
Công ty cần chỉ định một đại diện trong bộ máy quản lý cấp cao để chịu trách nhiệm về sức khỏe và an toàn lao động cho mọi nhân viên, đòng thời có bổn phận thi hành các yếu cầu về sức khỏe và An toán theo tiêu chuẩn SA8000.
Công ty cần bảo đảm việc tổ chức đều đặn và có ghi nhận lại các chương trình huấn luyện về sức khỏe và an toàn cho mọi nhận viên, đồng thời tái huấn luyện về sức khỏe và an toàn cho mọi nhân viên mới cũng như nhân viên được bổ nhiệm vào vị trí khác.
Công ty cần thiết lập các hệ thống phát hiện, phòng tránh hay xử lý những mối nguy hiểm tiềm tang đối với sức khỏe và an toàn của toàn bộ nhân viên.
Công ty cần cung cấp cho nhân viên phòng vệ sinh sạch sẽ, nước uống an toàn và nếu cần thiết cung cấp các phương tiện bảo quản vệ sinh an toàn thực phẩm.
Công ty cần đảm bảo trong trường hợp có sắp xếp chỗ ở cho nhan viên thì mọi tiện nghi phải sạch sẽ, an toàn và đáp ứng được những nhu cầu cơ bản của nhân viên.
2.4. Quyền tự do đoàn thể và thương lượng tập thể
Công ty phải tôn trọng quyền của mọi nhân viên trong việc thành lập và tham gia công đoàn do họ tự lựa chọn và quyền được tiến hành thương lượng, khiếu nại tập thể.
Trong những trường hợp mà quyền tự do đoàn thể và quyền thương lượng tập thể bị hạn chế bởi luật pháp sở tại, Công ty tạo điều kiện cho nhân viên có cách thức tương đương để họ có thể hội họp và thương lượng một cách tự do và độc lập.
Công ty cần đảm bảo rằng các đại diện của nhân viên sẽ không bị phân biệt đối xử và các đại diện ấy có quyển tiếp xúc với thành viên của mình ngay tại nơi làm việc.
2.5. Phân biệt đối xử
Công ty không được tham gia hay ủng hộ việc phân biệt đối xử trong khi tuyển dụng, thanh toán lương bổng, tổ chức huấn luyện, thăng chức, cho nghỉ việc hay nghỉ hưu. Nếu chỉ sựa trên yếu tố sắc tộc, đẳng cấp. quốc tịch, tôn giáo, khuyết tật, giới tính,quan hệ chính trị hoặc tuổi tác.
Công ty không được can thiệp vào quyền của nhân viên trong việc tuân thủ đức tin hay tập tục vì động cơ của Công ty có liên quan đến sắc tộc, đẳng cấp, tôn giáo, giới tính, khuyết tật…
Công ty cần nghiêm cấm các hành vi, bao gồm cử chỉ, ngôn ngữ và hành động xâm phạm thể chất có tính chấp cưỡng bức tình dục, đe dọa, lăng mạ hay lợi dụng.
2.6. Hình thức kỷ luật
Công ty không được tham gia hoặc ủng hộ việc sử dụng các hình phạt xâm phạm thể xác, tinh thần hay vật chất kể cả việc lặng mạ bằng lời nói.
2.7. Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi
Công ty phải tuân thủ luật pháp và các chuẩn mực công nghiệp về thời giờ làm việc. Tuần làm việc bình thưởng phải theo luật định, nhưng không vượt quá 48 giờ. Nhân viên phải có tối thiểu một ngày nghỉ trong mỗi chu kỳ 7 ngày. Mọi công việc làm thêm đều phải được trả ở mức thì lao cao hơn bình thường và trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng không được vượt quá 12 giờ/tuần cho mỗi người.
Khi Công ty tham gia thỏa ước lao động tập thể, đại diện cho lực lượng lao động, qua tự do thương lượng với nghiệp đoàn, giờ làm việc phụ trội có thể gia tăng như đã thỏa ước nhưng chỉ để đáp ứng nhu cầu kinh doanh ngắn hạn, đồng thời vẫn phải phù hợp với các yêu cầu nên trên.
2.8. Tiền lương
Công ty cần đảm bảo trả lương cho một tuần làm việc chuẩn mực phải phù hợp với tiêu chuẩn tối thiểu trong công nghiệp hoặc theo luật định và phải đủ để đáp ứng các nhu cầu cơ bản của nhân viên, đồng thời cung cấp thêm thu nhập cho các mục đích sử dụng khác của nhân viên.
Công ty cần bảo đảm rằng những khỏan cắt giảm từ lương không nhằm mục đích kỷ luật và các chi tiết về lương cũng như quyền lợi phải được ghi rõ ràng và cung cấp đều đặn cho nhân viên. Công ty cũng phải bảo đảm rằng lương cùng phúc lợi phải được thực hiện theo đúng luật hiện hành, việc chi trả phải được thực hiện ở dạng tiền mặt hoặc ngân phiếu tùy theo cách nào tiện lợi cho nhân viên.
Công ty cần đảm bảo không có bất kỳ một loại hợp đồng lao động không công nào hay một hình thức thử việc không xác đáng nào được thực hiện nhằm mục đích lảng tránh các nghĩa vụ đối với nhan viên về lao động và an sinh xã hội theo luật và quy định hiện hành.
2.9. Các hệ thống quản lý
Các tổ chức muốn đạt và duy trì chứng chỉ cần xây dựng và kết hợp tiêu chuẩn này với các hệ thống quản lý và công việc thực tế hiện có tại tổ chức mình.
SA 8000 bao gồm tất cả các vấn đề chính liên quan tới quyền của người lao động có trong Công ước của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), Tuyên ngôn quốc tế về nhân quyền và Công ước của Liên hiệp quốc về Quyền trẻ em. Nó cũng thừa nhận tầm quan trọng của việc tuân thủ luật quốc gia, luật hiện hành và các yêu cầu khác mà công ty đã thỏa thuận chấp hành.
Tiêu chuẩn SA 8000 và hệ thống thẩm tra là một công cụ đáng tin cậy, toàn diện và hiệu quả để đảm bảo điều kiện làm việc có tính nhân bản bởi vì nó bao gồm: Một tiêu chuẩn bao gồm tất cả các quyền quốc tế về lao động được chấp nhận rộng rãi.
Thẩm tra sự tuân thủ một cách độc lập và chuyên nghiệp: Việc chứng nhận cho các điều kiện này được tiến hành bởi các tổ chức chứng nhận được Tổ chức trách nhiệm xã hội quốc tế (SAI) công nhận. Việc công nhận của SAI đảm bảo rằng các chuyên gia đánh giá có năng lực và trình độ cần thiết để tiến hành đánh giá toàn diện và khách quan. Gần đây có 9 tổ chức được công nhận để tiến hành chứng nhận SA 8000.
Sự tham gia của tất cả các bên liên quan: Có sự tham gia của tất cả các ngành nghề chủ chốt như công nhân và công đoàn, công ty, tổ chức tài trợ xã hội, tổ chức phi chính phủ và các chính phủ trong hệ thống SA 8000. Khai thác mối quan tâm của người tiêu dùng và nhà đầu tư: Chứng nhận SA 8000 và chương trình liên quan tới các nghiệp đoàn giúp người tiêu dùng và nhà đầu tư xác định và hỗ trợ các công ty đã cam kết đảm bảo quyền con người trong các yếu tố tiêu chuẩn SA 8000 ở nơi làm việc.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP
Vấn đề CSR ở các nước phát triển trên thế giới
Thực tế trên thế giới đã chỉ ra rằng, doanh nghiệp nào thực hiện tốt trách nhiệm xã hội thì lợi ích của họ không những không giảm đi mà còn tăng thêm. Những lợi ích mà doanh nghiệp thu được khi thực hiện trách nhiệm xã hội bao gồm giảm chi phí, tăng doanh thu, tăng giá trị thương hiệu, giảm tỷ lệ nhân viên thôi việc, tăng năng suất và thêm cơ hội tiếp cận những thị trường mới. Chúng ta có thể dẫn ra đây một số ví dụ về lợi ích của việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Chẳng hạn, một doanh nghiệp sản xuất bao bì lớn của Ba Lan đã tiết kiệm được 12 triệu đô la Mỹ trong vòng 5 năm nhờ việc lắp đặt thiết bị mới, nhờ đó làm giảm 7% lượng nước sử dụng, 70% lượng chất thải nước và 87% chất thải khí(5). Chi phí sản xuất và năng suất lao động phụ thuộc chặt chẽ vào hệ thống quản lý nhân sự. Một hệ thống quản lý nhân sự hiệu quả cũng giúp doanh nghiệp cắt giảm chi phí và tăng năng suất lao động đáng kể. Chế độ lương, thưởng hợp lý, môi trường lao động sạch sẽ và an toàn, các cơ hội đào tạo và chế độ bảo hiểm y tế và giáo dục đều góp phần giảm tỷ lệ nhân viên nghỉ, bỏ việc, do đó giảm chi phí tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới. Tất cả cái đó góp
phần giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động. Chẳng hạn, hãng điện tử dân dụng Best Buy đã có chương trình tái chế sản phẩm; hãng cà phê nổi tiếng Starbucks đã và đang bắt tay vào các hoạt động cộng đồng; hãng nước khoáng nổi tiếng của Pháp Evian phân phối sản phẩm của mình trong những chai nước thân thiện với môi trường. Những tập đoàn đa quốc gia như The Body Shop (tập đoàn của Anh chuyên sản xuất các sản phẩm dưỡng da và tóc) và IKEA (tập đoàn kinh doanh đồ dùng nội thất của Thụy Điển) là những ví dụ điển hình. Cả hai công ty này đều nổi tiếng không chỉ vì các sản phẩm có chất lượng và giá cả hợp lý của mình, mà còn nổi tiếng là các doanh nghiệp có trách nhiệm đối với môi trường và xã hội.
(Nguồn xem
Vấn đề CSR ở việt nam
Trên thực tế, ở Việt Nam, vấn đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp mặc dù là vấn đề mới mẻ, nhưng bước đầu đã được một số bộ, ngành quan tâm, chú ý. Bằng chứng là, từ năm 2005, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Công thương cùng với các hiệp hội Da giày, Dệt may trao giải thưởng “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp hướng tới sự phát triển bền vững” nhằm tôn vinh các doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập. Ngoài ra nhiều công ty tư nhân trong nước nắm bắt vấn đề CSR rất nhạy bén. Một số công ty chủ động thực hiện CSR và tạo được hình ảnh tốt đối với công chúng như các tập đoàn: Mai Linh, Tân Tạo, Duy Lợi, Kinh Đô, ACB, Sacombank…
Tuy nhiên, bên cạnh đó, phải thừa nhận rằng, trong thời gian qua ở Việt Nam, nhiều doanh nghiệp đã không thực hiện một cách nghiêm túc trách nhiệm xã hội của mình. Điều đó thể hiện ở các hành vi gian lận trong kinh doanh, báo cáo tài chính, không bảo đảm an toàn lao động, sản xuất, kinh doanh hàng kém chất lượng, cố ý gây ô nhiễm môi trường. Điển hình là các vụ xả nước thải không qua xử lý gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cho các dòng sông và cộng đồng dân cư của các Công ty Miwon, Vedan, Công ty thuộc da Hào Dương, Công ty Giấy Việt Trì, công ty Hyundai Vinashin (Khánh Hòa), các vụ sản xuất thực phẩm chứa chất có hại cho sức khỏe con người, như nước tương có chứa chất 3-MCPD gây ung thư, bánh phở chứa phormol, thực phẩm chứa hàn the, sữa có chứa melamine. Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp vi phạm các quy định pháp luật về lương bổng, chế độ bảo hiểm,vấn đề an toàn lao động cho người lao động cũng không còn là hiện tượng hiếm thấy,đã và đang gây bức xúc cho xã hội.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BỘ TIỂU CHUẨN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI VỀ LAO ĐỘNG SA8000 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 565
I. SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN 565
Tổng quan về công ty
- Tên công ty: Công ty cổ phần 565 (Được chuyển thể từ doanh nghiệp Nhà nước: Công ty đầu tư kinh doanh Công Trình Giao Thông 565, số ĐKKD: 313409 do sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tp. HCM cấp ngày: 14/12/2000)
- Tên công ty viết bằng tiếng nuớc ngoài:
565 HOLDING CORPORATION
- Địa chỉ: Số 185 Hoa Lan, Phường 2, Quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh
- Số điện thoại: 08.35122712
- Số Fax: 08.35120633
- Website: www.ctycp565.com.vn
- Vốn điều lệ : 40.000.000.000 đồng.
Lĩnh vực hoạt động: (Ngành, nghề đăng ký kinh doanh)
Xây dựng, kinh doanh, chuyển giao công nghệ công trình giao thông theo hình thức hợp đồng (B.O.T). Xây dựng: giao thông, công nghiệp, dân dụng, thủy lợi, thủy điện, điện. Tư vấn xây dựng (trừ thiết kế, khảo sát, giám sát công trình xây dựng). Sản xuất: vật liệu xây dựng, cấu kiện kê tông đúc sẵn. Sửa chữa phương tiện thiết bị thi công, gia công dầm cầu thép, cấu kiện thép, sản phẩm cơ khí khác (không sản xuất, gia công cơ khí, xi mạ điện, sơn hàn tại trụ sở). Cung ứng các loại vật tư, vật liệu xây dựng, thiết bị giao thông vận tải. Lập dự án đầu tư, đấu thầu, lập dự toán, tổng dự toán công trình. Thí nghiệm, kiểm nghiệm vật liệu xây dựng. Thẩm tra dự án đầu tư, thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thẩm định dự toán, dự toán công trình. Kiểm định chất lượng công trình xây dựng. Quản lý dự án; đánh giá sự cố lập phương án xử lý. Xây dựng cơ sở kỹ thuật hạ tầng khu công nghiệp, cụm dân cư và đô thị. Môi giới bất động sản. Đo đạc bản đồ. Nuôi trồng thủy sản. Chăn nuôi (không hoạt động tại trụ sở). Trồng trọt. Thiết kế công trình giao thông (cầu, đường bộ). Giám sát thi công xây dựng công trình xây dựng giao thông (cầu đường bộ).
Các lĩnh vực hoạt động chính:
Lĩnh vực 1: Xây dựng các công trình giao thông và hạ tầng.
Lĩnh vực 2: Cung cấp các dịch vụ xây dựng.
Các sản phẩm, dịch vụ chính:
- Công trình giao thông, bao gồm cầu, cống, đường các cấp và các loại.
- Công trình hạ tầng, bao gồm cống, rãnh, san lấp mặt bằng.
Sơ đồ tổ chức
(Nguồn: Phòng Hành Chính- Nhân Sự Công ty Cổ Phần 565)
II. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BỘ TIÊU CHUẨN SA8000 TẠI CÔNG TY
Bộ tiêu chuẩn SA 8000 áp dụng tại công ty được xây dựng dựa trên các nguyên tắc làm việc trong các công ước của ILO và Tuyên bố toàn cầu của Liên Hợp Quốc về Quyền con người và Công ước về Quyền của Trẻ em và pháp luật về lao động Việt Nam. Các yêu cầu của tiêu chuẩn bao gồm:
1. Vấn đề lao động trẻ em
Công ty cam kết không sử dụng lao động trẻ em ở bất kỳ hình thức nào. Việc tuyển dụng người lao động của công ty được thực hiện theo quy trình ISO 9001- 2008 mà Công ty đang áp dụng, quy trình tuyển chọn sàng lọc nghiên cứu hồ sơ rất kỹ lưỡng và bắt buộc. Do vậy không có người lao động nào dưới độ tuổi lao động như luật pháp lao động Việt Nam quy định. Người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại Công ty hầu hết đều có độ tuổi từ 18 tuổi trở lên.
2. Lao động cưỡng bức
Quy chế làm việc của Công ty 565 cam kết không trực tiếp hay gián tiếp tham gia hành vi lao động cưỡng bức bắt buộc, không lạm dụng sức lao động làm công việc nặng nhọc độc hại tại công ty. bao gồm các hình thức lao động trả nợ hoặc lao động nhà tù, không được phép yêu cầu đặt cọc giấy tờ tuỳ thân hoặc bằng tiền khi được tuyển dụng vào, và doanh nghiệp không được trực tiếp hỗ trợ việc sử dụng lao đông cưỡng bức. Điều này cũng được thể hiện rất rõ quyền và nghĩa vụ của ác bên đã được ghi trong hợp đồng lao động.
Thu nhập tiền lương, tiền công hàng tháng được trả trực tiếp cho người lao đông thông qua bảng thanh toán lương tuần, lương tháng có chữ ký nhận. Người lao động khi làm việc tại Công ty được thỏa thuận, ký kết hợp đồng lao động mà không bị ràng buộc hay tác động của một bên thứ ba nào.
3. Sức khỏe và an toàn lao động
Do đặc thù ngành nghề sản xuất kinh doanh nên chích sách Công ty 565 về an toàn lao động và sức khỏe của người lao động rất được chú trọng, luôn đưa ra khẩu hiệu “ Sản xuất phải an toàn, an toàn để sản xuất”. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về an toàn lao động, an toàn xây dựng cũng như đảm bảo môi trường làm việc an toàn không có hại cho sức khỏe, trang bị đầy đủ đồ bảo hộ lao động theo yêu cầu công việc.
Trong quá trình tổ chức sản xuất, công ty sắp xếp, bố trí người lao động rất hợp lý đúng người, đúng việc đúng chuyên môn sở trường… Tại các dự án công trường xây dựng người lao động luôn luôn được trang bị đầy đủ các thiết bị bảo hộ lao động theo yêu cầu của công việc: Nón, quần áo bảo hộ, găng tay, khẩu trang, đai an toàn…
Để đảm bảo bảo an toàn tuyệt đối trong sản xuất Công ty 565 còn lập Ban kiểm tra an toàn lao động và phòng chống cháy nổ thường xuyên phổ biến, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định về an toàn lao động phòng chống cháy nổ tại các công trường dự án để có báo biện pháp xử lý ngăn ngừa.
Công ty thực hiện đúng theo quy định tại Điều 73, 74 Luật Xây dựng. Tất cả các công trường dự án phải có biển báo; Tại cổng chính ra vào phải có sơ đồ tổng mặt bằng công trường, treo nội quy làm việc. Các biện pháp đảm bảo an toàn, nội quy về an toàn phải được phổ biến và công khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công trường như đường hào, hố móng, hố ga có rào chắn, biển cảnh báo và hướng dẫn đề phòng tai nạn; ban đêm phải có đèn tín hiệu.
Hệ thống lưới điện động lực và lưới điện chiếu sáng trên công trường phải riêng rẽ; có cầu dao tổng, cầu dao phân đoạn có khả năng cắt điện một phần hay toàn bộ khu vực thi công;
Người lao động, máy và thiết bị thi công trên công trường được bảo đảm an toàn về điện. Các thiết bị điện được cách điện an toàn trong quá trình thi công xây dựng;
Những người tham gia thi công xây dựng được hướng dẫn về kỹ thuật an toàn điện, biết sơ cứu người bị điện giật khi xảy ra tai nạn về điện.
Phương án phòng chống cháy nổ đều được thẩm định, phê duyệt theo quy định.
Trên các công trường dự án được bố trí các thiết bị phòng cháy chữa cháy theo sơ đồ tổ chức bố trí mặt bằng xây dựng được chủ đầu tư phê duyệt và có đơn vị tư vấn kiểm tra, giám sát. Tại các vị trí dễ xảy ra cháy có biển báo cấm lửa và lắp đặt các thiết bị chữa cháy và thiết bị báo động, đảm bảo khi xảy ra cháy kịp thời phát hiện để ứng phó.
Ngoài ra hàng năm Công ty 565 còn tổ chức tập huấn về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ cho người lao động tại các công trình dự án, và hướng dẫn chi tiết quy trình làm việc an toàn lao động, phòng chống cháy nổ được người lao động tham gia và hưởng ứng.
Nhằm đảm bảo sức khỏe cho người lao động để làm việc có hiệu quả, Công ty 565 có kế hoạch khám sức khỏe định kỳ cho tất cả các cán bộ công nhân viên trong toàn công ty mỗi năm một lần, nếu có phát hiện bện nghề nghiệp thì công ty sẽ tiến hành lập hồ sơ để nguời lao động điều trị cho phù hợp.
4. Tự do hiệp hội và quyền thương lượng tập thể
Từ khi Công ty thành lập đến nay thì Ban chấp hành công đoàn cũng ra đời và cử đại diện tham gia vào việc ký kết thỏa ước lao động tập thể. Công nhân có quyền tự quyết và thỏa thuận với doanh nghiệp khi yêu cầu tăng ca.
Ban chấp hành công đoàn hoạt động theo đúng Luật công đoàn, tổ chức đại hội theo nhiệm kỳ, là tổ chức bảo vệ quyền lợi hợp pháp chính đáng cho người lao động tại công ty. Công đoàn công ty khuyến khích công nhân viên gia nhập tổ chức công đoàn, tham gia đóng góp ý kiến giúp tổ chức công đoàn của công ty ngày một hoàn thiện vững mạnh.
Người lao động có quyền tự quyết và thỏa thuận với doanh nghiệp khi yêu cầu tăng ca, có quyền lựa chọn tham gia hay không tham gia các tổ chức Công đoàn, đoàn thể trong Công ty.
Quá trình xây dựng các chủ trương chính sách, nội quy, quy chế, thỏa ước lao động tập thể, thang bảng lương,… đều diễn ra công khai, dân chủ và minh bạch. Tổ chức công đoàn công ty họp các đoàn viên lấy ý kiến và người lao động nào cũng được phát biểu ý kiến của mình góp ý về các điều khoản trong bản xây dựng dự thảo được đưa ra. Các vấn đề chưa rõ ràng, còn vướng mắc được Ban giám đốc hay người đại diện công đoàn giải thích thấu đáo cho đến khi đạt được thỏa thuận.
5. Không phân biệt đối xử
Chính sách không phân biệt đối xử áp dụng tại Công ty dựa trên tinh thần tuân thủ quy định của Luật Lao động. Các quy định về không được phân biệt đối xử dựa trên chủng tộc, đẳng cấp, tôn giáo, nguồn gốc, giới tính, tật nguyền hoặc quan điểm chính trị thuê mướn, trả lương, phúc lợi, thăng tiến, thôi việc… đều dựa vào năng lực làm việc của cá nhân người lao động. Công ty không đối xử dựa trên sự kỳ thị chủng tộc, tín ngưỡng, chính trị, tôn giáo, giới tính, tình trạng hôn nhân hoặc đang thai sản, sinh lý, tật nguyền hay bất cứ lý do nào khác không liên quan đến công việc.
Ngay khi mới vào làm việc người lao động được phổ biến về các quy định chung, chế độ lương thưởng, đánh giá…Nếu Người lao động nào có biểu hiện sự phân biệt đối xử có văn bản phản ánh lên cấp quản lý hay Ban giám đốc, công đoàn thông qua người đại diện hoặc tại các cuộc họp định kỳ của công ty và sẽ được giải quyết.
6. Kỷ luật lao động
Theo quy định của Công ty trường hợp vi phạm nội quy, quy chế thì có các hình thức: Nhắc nhở; Khiển trách;Cảnh cáo; Kỷ luật; Thôi việc tùy vào mức độ phạm lỗi. Không có hình phạt về thể xác, tinh thần và sỉ nhục bằng lời nói. Doanh nghiệp đảm bảo rằng, những khoản khấu trừ vào lương không được thực hiện với hình thức kỷ luật.
Các hình thức kỷ luật áp dụng tại Công ty được tuân thủ nghiêm ngặt theo quy định của Bộ luật lao động và các văn bản hướng dẫn.
Theo quy định của Công ty 565 thì quy trình áp dụng hình thức kỷ luật như sau:
Xử lý vi phạm kỷ luật lao động.
Công ty thành lập một hội đồng kỷ luật riêng, khi người lao động vi phạm nội quy, quy chế ảnh hưởng tới Công ty. Hội đồng kỷ luật sẽ họp tiến hành kỷ luật người lao động, có sự tham gia của đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở (trừ trường hợp xử lý vi phạm kỷ luật lao động theo hình thức khiển trách bằng miệng) và người bị kỷ luật.Việc xem xét xử lý kỷ luật lao động được ghi thành biên bản.
Người bị kỷ luật, đại diện Ban Chấp hành công đoàn cơ sở, người có thẩm quyền xử lý vi phạm kỷ luật lao động ký vào biên bản. Đương sự, đại diện Ban Chấp hành công đoàn cơ sở có quyền ghi ý kiến bảo lưu, nếu không ký thì phải ghi rõ lý do.
Quyết định xử lý vi phạm kỷ luật lao động
Người có thẩm quyền xử lý vi phạm kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc chuyển công việc khác có mức lương thấp hơn sẽ ra quyết định bằng văn bản ghi rõ thời hạn kỷ luật.
Khi xử lý kỷ luật theo hình thức sa thải người sử dụng lao động sẽ trao đổi nhất trí với Ban Chấp hành công đoàn cơ sở.
Trong trường hợp không nhất trí thì Ban Chấp hành công đoàn cơ sở báo cáo với Phòng Lao động Thương binh Xã hội quận Phú Nhuận. Sau 30 ngày kể từ ngày báo cáo cho Phòng Lao động Thương binh Xã hội Quận Phú Nhuận, Công ty mới ra quyết định kỷ luật.
7. Thời gian làm việc và nghỉ ngơi
Công ty 565 tuân thủ đầy đủ quy định của Bộ luật lao động về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi:
Thời giờ làm việc.
Thời giờ làm việc không quá 8 giờ trong một ngày hoặc 48 giờ trong một tuần.
Sáng: Từ 7h30 giờ đến 11h30 giờ.
Chiều: Từ 13 giờ đến 17 giờ.
Thứ 7 và chủ nhật được nghỉ.
Đối với các công trường dự án thì thứ bảy vẫn làm việc bình thường. Chủ nhật nếu làm việc tăng ca thì phải đăng ký trước, nhưng vẫn đảm bảo không tăng ca qua 4 giờ trong một ngày và 200 giờ trong một năm.
Thời giờ nghỉ ngơi
Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương những ngày lễ sau đây:
- Tết dương lịch: một ngày 1/1 dương lịch.
- Tết âm lịch: bốn ngày (một ngày cuối năm và ba ngày đầu năm âm lịch).
- Ngày chiến thắng: một ngày (30/4 dương lịch).
- Ngày quốc tế lao động: một ngày (1/5 dương lịch).
- Ngày quốc khánh: một ngày ( 2/9 dương lịch).
- Ngày Giỗ tổ Hùng Vương: một ngày (10 tháng 3 âm lịch).
Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo.
Người lao động được nghỉ về việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:
- Kết hôn: nghỉ ba ngày.
- Con kết hôn: nghỉ một ngày.
- Bố mẹ (cả bên chồng và bên vợ) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết: nghỉ ba ngày.
Đối với người lao động có từ 12 tháng làm việc trở lên được nghỉ phép hàng năm: 14 ngày đối với lao động trực tiếp và 12 ngày đối với lao động gián tiếp, và cứ năm năm được nghỉ thêm một ngày. Đối với người lao động có thời gian làm việc dưới 12 tháng thì số ngày nghỉ phép năm được tính theo tỉ lệ số tháng làm việc thực tế. Không được sử dụng lao động nữ có thai từ tháng thứ bảy trở lên hoặc phụ nữ đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi làm việc vào ban đêm hoặc làm thêm giờ. Lao động nữ trong thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc mà vẫn hưởng nguyên lương.
Công ty đều chấp nhận cho người lao động nghỉ không hưởng lương nếu có lý do chính đáng theo như quy định.
8. Tiền lương, tiền thưởng
Theo số liệu báo cáo tình hình kết quả sản xuất thì thu nhập bình quân của người lao động tại Công ty 565 đều tăng qua các năm trong năm năm 2011 là: 6.090.000 đ/tháng. Đây là con số thể hiện được trong mấy năm qua Công ty 565 không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động và gia đình họ.
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần 565 qua các năm 2008 , 2009, 2010,2011
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
1
Doanh thu
Tỷ đồng
110,344
170.587
225,256
286,147
2
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ đồng
6,642
8,905
9,428
10,563
3
Tổng số lao động
Người
200
250
345
380
4
Thu nhập bình quân người lao động
Triệu đồng
4,02
5,3
5,54
6,09
(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán Công ty Cổ phần 565)
Tiền lương làm thêm giờ được tính theo quy định hiện hành bằng 150% nếu làm thêm vào ngày thường; 200% khi làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần và 300% nếu làm thêm vào ngày lễ, tết.
Phương pháp tính lương
Công ty đã xây dựng thang, bảng lương và có đăng ký với các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước theo đúng quy định. Xây dựng và công khai định mức lao động cho toàn công ty. Áp dụng các chế độ phụ cấp lương theo quy định.
Các hình thức trả lương
Công ty thực hiện các chế độ trả lương như: Lương thời gian, lương sản phẩm tùy theo từng bộ phận mà công ty áp dụng hình thức lương phù hợp. Công ty còn trả lương làm thêm giờ đúng như luật lao động,
Chế độ nâng bậc lương
Hàng năm công ty đều có nâng lương cho người lao động thông qua hội đồng lương. Công ty có chế độ nâng bậc lương cho công nhân theo đúng thâm niên và thời gian làm việc theo quy định.
Chế độ bảo hiểm xã hội
Thực hiện việc đóng bảo hiểm xã hội theo bộ luật lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động được hưởng các chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất. Quy định cụ thể việc thanh toán các chế độ ốm đau và thời gian người lao động nghỉ nghơi khác được hưởng lương.
Ngoài lương thưởng Công ty còn có các khoản khác phụ cấp xăng, phụ cấp công trình, phí công tác tuỳ thuộc vào tình hình thực tế công việc.
Người lao động có từ 12 tháng làm việc trở lên được trả lương tháng 13 theo mức lương tháng cuối cùng của năm. Người lao động có thời gian làm việc dưới 12 tháng thì lương tháng 13 được tính theo tỉ lệ tương ứng với số tháng làm việc thực tế. Mức thưởng vào các ngày lế, tết tùy vào tình hình sản xuất lợi nhuận của công ty và đánh giá nhân viên xếp hạng.
Bên cạnh các khỏan tiền thưởng theo quy định Công ty 565 còn áp dụng một số hình thức thưởng đột xuất nhằm khích lệ, động viên tinh thần làm việc của người lao động như: Thưởng hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, vượt tiến độ thi công, lao động giỏi,...
9. Hệ thống quản lý thực hiện và kiểm tra giám sát
Công ty đã kết hợp chính sách quản lý tiêu chẩn SA8000 với quy trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO: 9001- 2008, cùng với các chính sách quản lý khác như Luật lao động, thỏa ước lao động tập thể tại công ty và các văn bản pháp luật khác do các cơ quan chức năng có thẩm quyền của Nhà nuớc ban hành. Kết hợp chặt chẽ với các chính sách pháp luật có liên quan để vận dụng và quản lý tốt nội dung tiêu chuẩn này cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh thực tế tại công ty.
Công ty có Ban kiểm soát nội bộ về tiêu chuấn áp dụng SA8000 và tiêu chuẩn chất lượng ISO: 9001-2008 nên luôn luôn tăng cường công tác kiểm tra giám sát, đánh giá theo tháng, quý các tiêu chuẩn mà đang áp dụng để phát hiện và xử lý khắc phục kịp thời những nội dung chưa phù hợp. Tiến hành công tác thi đua khen thưởng trong việc thực hiện các nội dung trong tiêu chuẩn này.
III. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN SA8000 TẠI CÔNG TY
1. Thuận lợi
Qua hơn 12 năm phát triển và trưởng thành Công ty ngày một hoàn thiện hơn về mặt tổ chức cũng như có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có tâm huyết. Hình ảnh, uy tín của Công ty ngày càng được khẳng định.
Phương thức lãnh đạo sáng suốt và đội ngũ công nhân viên có trình độ, trách nhiệm, yêu nghề và ham học hỏi là một trong những thế mạnh lớn của Công ty.
Hiện nay việc thực hiện tiêu chuẩn ISO: 9001-2008 về kiểm soát chất lượng đã được công ty duy trì trong mấy năm nay đó là tiền đề việc thực hiện quản lý theo tiêu chuẩn SA 8000 có những hiệu quả nhất định.
Việc áp dụng SA 8000 trong doanh nghiệp có thuận lợi bởi Công ty luôn luôn phải tuân thủ các nguyên tắc và các điều luật về lao động Việt nam, vốn rất gần gũi với các quy định của Luật Lao động quốc tế mà SA 8000 lấy đó làm nền tảng. Việc áp dụng SA 8000 cũng giúp triển khai cụ thể và đi sâu vào khía cạnh hiệu quả của hoạt động quản lý lao động, nên gặp rất nhiều thuận lợi và ủng hộ từ các cấp quản lý cũng như ngay chính công nhân.
2. Những khó khăn
Thái độ hờ hững của doanh nghiệp. Hầu hết các doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung cũng như Công ty 565 nói riêng đều nhìn nhận SA 8000 như một vấn đề mâu thuẫn với mục tiêu tạo cắt giảm chi phí để tăng lợi nhuận, không phù hợp với mục tiêu kinh doanh.
Một khó nữa đó là không chỉ Công ty mà hầu hết các doanh nghiệp đêu không muốn tiết lộ các ghi chép tài chính.
Ban kiểm soát nội bộ đánh giá nhiều lúc chưa có tính khách quan, đang mang tính chủ quan nên khó phát hiện các lỗi trong khi áp dụng, nên không có biện pháp khắc phục hiệu quả áp dụng cũng chưa đạt được.
Trong thời kỳ khủng hoảng như hiện nay việc không có khả năng chi trả chi phí áp dụng SA 8000. Đó là các chi phí đánh giá, giám định, chi phí thực hiện những thay đổi để áp dụng SA 8000 cũng là một khó khăn lớn đối với Công ty 565.
Do các quy định đạo đức khi thực hiện của các tiêu chuẩn không phản ánh được nhu cầu và giá trị văn hóa của Công ty. Việc này sẽ dẫn đến những khó khăn trong áp dụng.
SA8000 hiện ít được ưu tiên, đặc biệt trong những thời điểm kinh tế xuống dốc. Ngay cả khi hệ thống SA 8000 hứa hẹn đem lại lợi nhuận cao hơn về lâu dài, Công ty vẫn không muốn chi ra cho những nhu cầu trước mắt để thực hiện SA 8000.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN SA8000 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 565
VỀ PHÍA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Cần xây dựng một hành lang pháp lý bắt buộc các doanh nghiệp phải thực thi trách nhiệm xã hội một cách đầy đủ và nghiêm túc. Điều này liên quan đến trách nhiệm của nhà nước trong việc tạo môi trường và khung pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động. Khung pháp lý chính là biện pháp có hiệu lực nhất đối với việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp; đồng thời, là giải pháp hỗ trợ đắc lực cho giải pháp về đạo đức, làm cho các động cơ đạo đức thường xuyên được củng cố và ngày càng có hiệu lực trên thực tế. Cái khó khăn cho Việt Nam và các nước đang phát triển nói chung là trong bối cảnh cần phải thu hút đầu tư nước ngoài, nếu đặt nặng các mục tiêu về môi trường và xã hội thì các doanh nghiệp khó có thể thu hút đầu tư nước ngoài. Nhưng, nếu không đặt mạnh vấn đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp thì những hậu quả về môi trường và xã hội sẽ không thể bù đắp được bằng các kết quả của sự tăng trưởng kinh tế. Mục tiêu phát triển bền vững, do vậy, cũng không thể thực hiện được.
Nâng cao chất lượng các quy định pháp luật và tăng cường trách nhiệm thực thi luật pháp. Tập trung hoàn thiện luật và tính hiệu lực trong việc thực thi luật. Các trách nhiệm ngoài luật (đạo đức, từ thiện), cơ chế tự nguyện cần được khuyến khích vì đó là sự tương tác giữa doanh nghiệp và xã hội. Nhà nước chỉ nên gián tiếp tác động thông qua các cơ chế như , hiệp hội, mạng lưới cộng đồng, giáo dục, nâng cao ý thức người lao động, người tiêu dùng;
Thực hiện các chương trình truyền thông, giáo dục đào tạo về TNXH vào trong hệ thống giáo dục đào tạo, hệ thống dạy nghề;
Nâng cao nhận thức và tăng cường năng lực cho doanh nghiệp và các đối tác liên quan.Cần thường xuyên cung cấp thông tin, kiến thức về pháp luật, các tiêu chuẩn tại doanh nghiệp và đặc biệt cần tuyên truyền phổ biến cho người lao động biết các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của mình tại nơi làm việc.Cần gia tăng nhận thức vấn đề, kiến thức và chuyên môn vào tính quan trọng của việc thực hiện trách nhiệm xã hội cho các đối tác có liên quan; nâng cao hệ thống quản lý để tuân theo các quy tắc ứng xử và các quy định pháp luật.Tổ chức những diễn đàn để trao đổi thông tin, kiến thức, kinh nghiệm và hiệu quả của việc thực hiện trách nhiệm xã hội với sự tham gia của nhiều tập đoàn, công ty lớn, các đơn vị giám sát độc lập, các tổ chức phi chính phủ nhằm mục đích tiêu chuẩn hoá những quy tắc giúp nâng cao cơ hội chia sẻ, học hỏi giữa các đối tượng với nhau;
Tạo điều kiện tiếp cận và tra cứu văn bản pháp lý dễ dàng, văn bản pháp luật được cập nhật thường xuyên,hướng dẫn phương pháp xử lý khi có các xung đột giữa các quy tắc ứng xử;
Khuyến khích những sáng tạo và thực hiện tốt trách nhiệm xã hội. Tạo cơ chế và các biện pháp khen thưởng thích đáng cho những doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội (có thể bằng vật chất như giảm thuế hoặc tinh thần như giới thiệu khách hàng, đưa lên các phương tiện thông tin đại chúng, trao tặng danh hiệu…).
Bằng những phương tiện truyền thông đại chúng, thông tin, tuyên truyền để mọi người hiểu đúng bản chất của vấn đề “trách nhiệm xã hội” và các bộ quy tắc ứng xử, nhất là trong các doanh nghiệp, các nhà quản lý, hoạch định chính sách vĩ mô.Trước hết là các chủ doanh nghiệp về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, phải làm cho họ hiểu rằng trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp không phải chỉ bó gọn trong công tác từ thiện. Công tác tuyên truyền, giáo dục rất quan trọng, bởi tất cả những hành vi của con người đều thông qua ý thức của con người, đều do ý thức của họ điều khiển. Do đó, vấn đề đặt ra là, phải làm sao cho việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trở thành động cơ bên trong của các chủ doanh nghiệp. Việc thực hiện trách nhiệm xã hội trước hết cần được xem là một hành vi đạo đức và được điều khiển bằng động cơ đạo đức. Đây chính là giải pháp bên trong đạo đức.
Phát triển một bộ phận các doanh nghiệp thực hiện tốt bộ quy tắc ứng xử về trách nhiệm xã hội tạo đà cho các doanh nghiệp khác thực hiện tiến tới việc thực hiện một cách toàn diện trên mọi lĩnh vực tạo điều kiện cho việc thực thi pháp luật ngày càng tốt hơn.
Có cơ chế hỗ trợ về tài chính khi cần thiết cho các doanh nghiệp gặp khó khăn trong quá trình thực hiện trách nhiệm xã hội;
Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật để có những biện pháp xử lý kịp thời khi các doanh nghiệp vi phạm giúp cho việc thực thi pháp luật được tốt hơn, bảo đảm một môi trường cạnh tranh công bằng giữa các doanh nghiệp.
Củng cố các khâu yếu trong hệ thống thực thi và soát xét các biện pháp chế tài một cách xác đáng để đảm bảo hiệu lực của luật pháp.
Xây dựng cơ chế chuẩn hóa, giám sát phối hợp giữa đội ngũ thanh tra và đội ngũ các chuyên gia đánh giá, công ty đánh giá cấp chứng chỉ.
Cần có các nghiên cứu cơ bản, khảo sát thực tế tại các doanh nghiệp đã thực hiện và sẽ thực hiện các bộ quy tắc ứng xử, để phát hiện những thuận lợi cũng như các rào cản, khó khăn, thách thức, từ đó khuyến nghị các giải pháp xúc tiến thực hiện trong thời gian tới. Có thể thấy, trong quá trình thực hiện trách nhiệm xã hội và các bộ quy tắc ứng xử, các doanh nghiệp phải chi phí khá lớn cho đầu tư để cải thiện các điều kiện vệ sinh lao động và môi trường. Trong điều kiện cạnh tranh, nhiều doanh nghiệp không thể trang trải nổi những khoản chi này, bởi vậy có thể nhà nước phải hỗ trợ cho vay từ quỹ hỗ trợ phát triển, quỹ xúc tiến thương mại… với một chính sách ưu tiên, ưu đãi.
Hình thành kênh thông tin về trách nhiệm xã hội cho các doanh nghiệp, nhất là cung cấp các thông tin cập nhật về các bộ quy tắc ứng xử; tư vấn cho các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện trách nhiệm xã hội và các Bộ quy tắc ứng xử… Ở đây vai trò của các hiệp hội nghề nghiệp (Hội dệt may, Hội giày da, Hội xuất khẩu thuỷ sản…) của Hội Công Thương, Văn phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các Bộ, ngành là rất lớn.
Tăng cường hoạt động thành lập và kiện toàn bộ máy tổ chức hoạt động của công đoàn cơ sở. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về luật lao động và nghiệp vụ công đoàn cho cán bộ công đoàn doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp không thuộc sở hữu Nhà Nước. Phát hành các tờ rơi, tờ bướm hoặc áp phích trong đó ghi rõ nghĩa vụ, quyền lợi và chế độ lương bổng theo quy định của pháp luật cho doanh nghiệp và người lao động.
Tiếp tục nâng cao nghiệp vụ thanh tra cho thanh tra viên lao động, tăng cường các hệ thống biểu mẫu thanh tra. Tăng cường thanh kiểm tra, xử lý vi phạm tại các doanh nghiệp không thuộc sở hữu Nhà Nước, đặc biệt là thanh tra đột xuất giải quyết khiếu kiện. Tăng cường sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà Nước đối với các doanh nghiệp trong vấn đề trả lương.
II. VỀ PHÍA CÔNG TY
Công ty cần nhận thức đúng đắn hơn về SA8000, cần tìm hiểu kỹ hơn nữa về bộ tiêu chuẩn này và coi đó là chiến lược phát triển lâu dài và bền vững. Từ đó có những đầu tư mạnh mẽ về tài chính cũng như thời gian. Ban lãnh đạo cần tham gia các hội thảo chuyên đề về thực hiện trách nhiệm xã hội để từ đó hiểu sâu vấn đề, có nhìn nhận đúng hơn để có những chính sách phù hợp. Cần tăng cường thông tin, tuyên truyền để mọi người trong công ty hiểu đúng bản chất của vấn đề “trách nhiệm xã hội”.
Ban đánh giá ISO: 9001-2008 và SA8000 Công ty cần đánh giá kiểm soát nội bộ đúng thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn này, để phát hiện những lỗi để có biện pháp khắc phục, không nên đánh giá theo ý chủ quan.
Ban chấp hành Công đoàn cần thường xuyên theo sát, tìm hiểu, nắm bắt tâm tư nguyện vọng của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Và có biện pháp kịp thời giải quyết, điều chỉnh đồng thời tăng tính đoàn kết trong người lao động.
Tổ chức các cuộc họp giao ban giữa các phòng ban để tăng cường sự phối hợp của cán bộ quản lý tại các bộ phận trong việc thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, cũng như việc thực hiện nội quy, quy chế trong toàn Công ty
Công ty phải công khai minh bạch dân chủ trong việc thực hiện pháp luật về lao động như :Nội quy, quy chế, trả lương, các khoản lương, các hệ thống khuyến khích, phúc lợi và tiền thưởng, thảo ước lao động tập thể….
C. PHẦN KẾT LUẬN
Trong những năm qua, chính sách đổi mới và mở cửa, chủ động hội nhập kinh tế của Đảng và Nhà nước đã mang lại những thành tựu to lớn trong sự phát triển kinh tế – xã hội nước ta, làm thay đổi căn bản hình ảnh Việt Nam trên trường quốc tế. Toàn cầu hoá kinh tế là một xu hướng khách quan tạo nhiều cơ hội phát triển cho quốc gia, cho nhiều doanh nghiệp tuy nhiên sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt hơn. Trong bối cảnh đó mỗi công ty đều muốn tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Chính vì vậy tiềm lực trong nội bộ công ty quyết định đến sự sống còn của mỗi công ty trên thị trường, và tiềm lực đó là đội ngũ công nhân viên có tay nghề và kĩ năng xử lý công việc hiệu quả. Và bên cạnh đó là sự hài lòng của nhân viên về công ty tạo nên chính tiềm lực cho công ty để đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Để tạo được tiềm lực đó thì công ty phải có chính sách thu hút và đãi ngộ với nhân viên trong chính công ty của mình để nhân viên an tâm công hiến hết khả năng và trình độ của mình cho công việc. Bên cạnh đó việc hoạt động xã hội của doanh nghiệp cũng là một trong những trách nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội và là việc làm cần thiết khi xã hội cần sự cam kết thực hiện phát triển bền vững nhằm cam kết với người lao động để nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân viên trong xã hội và góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
Vì vậy các doanh nghiệp ở nước ta đang xây dựng và từng bước áp dụng bộ tiêu chuẩn SA 8000 vào việc ứng xử giữa doanh nghiệp và xã hội. Và bộ tiêu chuẩn SA 8000 đang dần trở thành một chuẩn mực cho các doanh nghiệp tại Việt Nam và nhất là trong các doanh nghiệp nhà nước.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuyen_de_trach_nhiem_xa_hoi_the_75.doc