TIỂU LUẬN: 
Đánh giá tổng quát tình hình sản 
xuất kinh doanh của Công ty cổ 
phần Lilama 10 
A. LỜI MỞ ĐẦU 
Công ty cổ phần LILAMA 10 là doanh nghiệp thuộc tổng công ty LILAMA Việt 
Nam. LILAMA 10, JSC luôn là đơn vị dẫn đầu trong việc, lắp đặt và hoàn thành xuất 
sắc các công trình công nghiệp lớn, quan trọng của đất nước. 
Được thành lập từ năm 1960, với đội ngũ cán bộ, kỹ sư, công nhân đa ngành 
nghề, luôn được bổ sung những kiến thức khoa học kỹ thuật tiên tiến, tay nghề công 
nghệ hiện đại, tập thể LILAMA 10, JSC đã để lại dấu ấn trên hàng trăm công trình, 
hạng mục công trình công nghiệp, dân dụng quan trọng của quốc gia. Với phong cách 
làm việc chuyên nghiệp và năng động, các công trình LILAMA 10, JSC thi công luôn 
đảm bảo tiến độ và đưa vào đạt chất lượng cao, phục vụ nhiều lĩnh vực trọng yếu của 
nền kinh tế quốc dân như các Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình, Thuỷ điện Yaly, Nhà máy 
Nhiệt điện Phả Lại I, II, Nhiệt điện Uông Bí II, Trạm biến áp 500kV, 500kV Thường 
Tín, Nhà máy xi măng Bút Sơn, Chinfon, Hoàng Mai, Nghi Sơn, Nhà máy đường Lam 
Sơn... 
Không chỉ là đơn vị có thế mạnh về lĩnh vực Lắp máy và Xây dựng, LILAMA 
10, JSC còn tham gia chế tạo thiết bị, gia công kết cấu thép. Công ty đã chế tạo và lắp 
đặt bồn bể cho các nhà máy nước ngọt Coca Cola, Nhà máy bia Quy Nhơn, Nhà máy 
đường Lam Sơn. Chế tạo và lắp dựng nhiều cột thép mạ kẽm cho đờng dây 500kV Bắc 
Nam... Hiện nay, Công ty có 3 xí nghiệp, 1 nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép, 1 
chi nhánh, các tổng đội công trình, các liên đội chuyên ngành và các xưởng sửa chữa cơ 
giới, xưởng sửa chữa điện, ... hoạt động trên phạm vi cả nước. 
B. NỘI DUNG. 
I. Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của 
Công ty cổ phần lilama 10 
1. Khái quát chung về Công ty cổ phần Lilama 10. 
 Tên đầy đủ bằng Tiếng việt: Công ty cổ phần Lilama 10. 
 Tên Tiếng anh: LILAMA 10 JOINT STOCK COMPANY. 
 Tên giao dịch: LILAMA 10, JSC. 
 Địa chỉ trụ sở: 989 Đường Giải Phóng – Phường Giáp Bát – Quận hoàng Mai – 
Hà Nội – Việt Nam. 
 Số điện thoại: 04.3864.9584 
 Số Fax: 04.3864.9581 
 E-mail: 
[email protected] 
 Website: www.Lilama10.com.vn - www.Lilama10.com 
 Hình thức pháp lý: Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân phù hợp với pháp 
luật hiện hành của Việt Nam. 
 Vốn điều lệ: 90.000.000.000 VNĐ 
 Phần vốn Nhà nước nắm giữ (51%) : 45.900.000.000 VNĐ 
 Vốn do các cổ đông trong và ngoài công ty nắm giữ (49%): 44.100.000.000 
VNĐ. 
2. Quá trình hình thành và phát triển 
Từ khi thành lập đến nay theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, công ty cổ phần 
Lilama 10 đã trả qua nhiều giai đoạn phát triển với những tên gọi khác nhau: 
- Công ty cổ phần Lilama 10 tiền thân là xí nghiệp lắp máy số 1 Hà Nội, thành lập 
tháng 12/1960 thuộc công ty lắp máy. 
- ngày 25/1/1983 chuyển thành liên hiệp lắp máy số 10 theo quyết định số 
101/BXD – TCCB thuộc liên hiệp các xí nghiệp lắp máy (Nay là Tổng công ty Lắp máy 
Việt Nam – Bộ Xây Dựng) 
- Tháng 1/2007 chuyển thành công ty cổ phần Lilama 10 theo quyết định số 
1672/QĐ – BXD thuộc Tổng Công ty lắp máy Việt Nam – Bộ Xây Dựng. 
- Niêm yết: Ngày 11/12/2007 Công ty đã nhận được quyết định niêm yết chứng 
khoán tại sở giao dịch Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25/12/2007 Công ty chính thức 
niêm yết 9.000.000 cổ phiếu tại sở giao dịch Thành phố Hồ Chí Minh với mã giao dịch 
L10. 
- Trải qua hơn bốn mươi năm phát triển và trưởng thành, Lilama 10., JSC đã khẳng 
định vị thế của mình trên thị trường lắp máy và chế tạo, đặc biệt trong lĩnh vực thuỷ 
điện. Mặc dù đối thủ cạnh tranh có rất nhiều Tổng Công ty có vốn đầu tư lớn và công 
nghệ cao nhưng bằng chính sách và đường lối phát triển đúng đắn, sự đoàn kết đồng 
lòng và sáng tạo của Ban lãnh đạo và CBCNV, biết phát huy khai thác thế mạnh của 
mình. Công ty đã vượt lên chiếm lĩnh một thị phần đáng kể. 
- Lilama 10., JSC luôn là đơn vị dẫn đầu trong việc lắp đặt và hoàn thành xuất sắc 
các công trình công nghiệp lớn và quan trọng của đất nước. Công ty đã đạt được nhiều 
bằng khen, phần thưởng cao quý: 01 huân chương độc lập hạng nhất, 01 huân chương 
độc lập hạng nhì, 49 “Huân chương lao động hạng nhất, nhì, ba” cho tập thể và cá nhân, 
02 danh hiệu “Anh hùng lao động” cho tập thể, 02 danh hiệu “Anh hùng lao động” cho 
cá nhân; Công ty đã nhận 19 huy chương vàng chất lượng cao ngành xây dựng và nhiều 
bằng khen, cờ luân lưu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ xây dựng, Uỷ ban nhân dân tỉnh 
cũng như các cấp trên địa bàn Công ty đã thi công công trình. 
Chiến lược phát triển đến năm 2010. 
Để góp phần thực hiện mục tiêu đưa Tổng công ty lắp máy Việt Nam (LILAMA) 
trở thành tập đoàn công nghiệp xây dựng, nhà thầu chính theo hình thức (EPC), Công ty 
cổ phần Lilama 10 không ngừng phấn đấu là một trong những đơn vị thành viên hàng 
đầu với phương châm thực hiện đa dạng hoá ngành nghề, đầu tư vào các dự án điện ( 
thủy điện Nậm Công 3, thủy điện Hủa Na), bất động sản, dịch vụ khác... 
Chiến lược phát triển đến năm 2010 với những chỉ tiêu cụ thể như sau: 
TT Các chỉ tiêu chủ yếu 
Năm 
2007 2008 2009 2010 
1 Tổng giá trị sản lượng 251.000 300.000 360.000 430.000
2 Tổng giá trị doanh thu 185.700 190.000 195.000 210.000
3 Nộp ngân sách 3.514 3.740 4.215 5.000 
4 Lợi nhuận trước thuế 10.214 11.100 12.140 13.000
5 
Thu nhập bình quân 
đồng/tháng 2.300 2.650 2.800 3.000
Năm 2007-2010: Công ty đang tập trung thi công khẩn trương các công trình 
trọng điểm của Nhà nước: 
- Công trình thủy điện Sơn La công suất 2400 MW 
- Công trình thuỷ điện Sêsan 4 – Gia Lai. 
- Công trình thuỷ điện Pleikrông- Kontum. 
- Công trình thuỷ điện Cửa Đạt – Thanh Hoá. 
- Công trình xi măng Bút Sơn II– Hà Nam. 
- Công trình lọc dầu Dung Quất – Quảng Ngãi. 
- Công trình xi măng Thăng Long- Quảng Ninh. 
- Công trình thuỷ điện Nậm Công 3- Sơn La. 
- Công trình xi măng Yên Bình- Yên Bái. 
- Công trình thuỷ điện Srepok3- Đắc Lắc. 
- Công trình thuỷ điện Hương Điền – Huế. 
- Công trình thuỷ điện Za Hưng – Quảng Nam. 
- Công trình nhiệt điện Vũng Áng – Hà Tĩnh. 
3. Đặc Điểm kinh tế - kĩ thuật chủ yếu 
3.1. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama 10 
- Xây dựng công trình công nghiệp, đường dây tải điện, lắp ráp máy móc thiết bị 
cho các công trình; 
- Sản xuất, kinh doanh vật tư, đất đèn, que hàn, ô xy, phụ tùng, cấu kiện kim loại 
cho xây dựng; 
- Sản xuất vật liệu xây dựng; 
- Gia công chế tạo, lắp đặt sửa chữa thiết bị nâng, thiết bị chịu áp lực (bình, bể, 
đường ống chịu áp lực), thiết bị cơ, thiết bị điện, kết cấu thép phi tiêu chuẩn, cung cấp 
lắp đặt và bảo trì thang máy; 
- Làm sạch và sơn phủ bề mặt kim loại; 
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, các dây chuyền công nghệ, vật liệu 
xây dựng; 
-Thí nghiệm, hiệu chỉnh hệ thống điện, điều khiển tự động, kiểm tra mối hàn kim 
loại; 
- Đầu tư xây dựng, kinh doanh bất động sản, nhà ở, trang trí nội thất (không bao 
gồm hoạt động tư vấn về giá đất); 
- Thiết kế kết cấu: Đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp phục vụ 
nghành lắp máy; 
- Thiết kế hệ thống dây chuyền công nghệ chế tạo máy và lắp máy phục vụ 
nghành lắp máy; 
- Thiết kế hệ thống điều khiển nhiệt điện đối với công trình công nghiệp; 
3.2. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường 
Sản phẩm và dịch vụ chủ yếu của Lilama 10 được mô tả cụ thể như sau: 
 Thiết kế, chế tạo và lắp đặt bồn chịu áp lực. 
- Lilama 10 là nhà cung cấp chuyên nghiệp các sản phẩm nhà thép tiền chế, kết 
cấu thép cho công trình điện, xi măng, nhà máy bia, nhà máy nước ngọt và các cột điện 
thép 500 KV…. 
- Chế tạo các loại bồn bể chứa xăng dầu, hóa chất, thực phẩm có dung tích lớn 
đến 60.000m3 chịu áp lực cao, các thiết bị công nghiệp: cầu trục, cổng trục nâng hạ, hệ 
thống thông gió, cấp nhiệt, lọc bụi, cột vi ba ... hàng đầu tại Việt Nam. 
 Thiết kế, chế tạo và lắp đặt kết cấu thép. 
- Chất lượng thiết bị và kết cấu thép do LILAMA10 chế tạo đáp ứng được mọi 
yêu cầu khắt khe nhất về mặt kỹ thuật và luôn làm vừa lòng khách hàng. 
- Một đội ngũ kỹ sư thiết kế tốt nghiệp từ các trường đại học hàng đầu Việt Nam, 
có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kết cấu thép với sự hỗ trợ tin cậy của phần 
mềm tự động thiết kế đang được sử dụng ở các nước có nền công nghiệp phát triển, 
cung cấp bản vẽ đảm bảo độ chính xác cao. 
 Lắp đặt thiết bị công nghệ, sửa chữa bảo dưỡng các nhà máy điện, xi măng. 
- Lilama 10 là đơn vị có nhiều năm kinh nghiệm trong công tác lắp đặt thiết bị 
công nghệ. Tên tuổi của Lilama 10 đã gắn liền với các công trình công nghiệp lớn, quan 
trọng của đất nước. 
- Lilama 10 đã lắp đặt thành công nhiều dây chuyền công nghệ trong các nhà 
máy lớn thuộc những lĩnh vực về thủy điện, nhiệt điện, hóa chất, công nghiệp thực 
phẩm vật liệu xây dựng. Điển hình như: Nhà máy Thủy điện Hòa Bình, Vĩnh Sơn, 
YALY, Sê San3; Nhà máy Nhiệt điện Phải Lại I,II, Na Dương, Uông Bí; Nhà máy Xi 
măng: Hoàng Thạch, Chinfon, Bút Sơn, Nghi Sơn, nhà máy xi măng KamPot 
(Campuchia)… 
- Các nhà máy xi măng: Chinfon, Hoàng Mai, Hoàng Thạch, Bút Sơn, Nghi 
Sơn… 
 Xây dựng, lắp đặt, hiệu chỉnh thí nghiệm thiết bị điện. 
- Lilama 10 đã lắp đặt các thiết bị điện một cách chính xác, an toàn, đúng tiến độ 
cho các nhà máy thủy điện: Hòa Bình, YALY, Vĩnh Sơn… Các nhà máy nhiệt điện: Phả 
Lại II, Uông Bí, Na Dương, Phú Mỹ… 
- Bên cạnh đó, LILAMA10 còn xây dựng và lắp đặt các công trình đường dây, 
trạm biến áp từ 110~500KV như: Trạm biến áp 500KV Hòa Bình, Hà Tĩnh, Thường 
Tín; trạm 220KV: Thái Bình, Vĩnh Yên; trạm 110 KV: Thái Bình, Hưng Hà, Núi Một, 
Phả Lại – Lai Khê. 
 Chế tạo và lắp đặt hệ thống ống công nghệ và áp lực. 
- LILAMA10 đã thiết kế, chế tạo và lắp đắt các đường ống công nghệ và áp lực 
bằng thép cacbon, thép hợp kim, đồng, gang, thép không gỉ... và bảo ôn cách nhiệt cho 
các hệ thống ống làm việc an toàn, đúng quy trình kỹ thuật. 
 Hàn, cắt kim loại. 
- Lilama 10 thường xuyên có lực lượng thợ hàn trên 400 người, có trình độ 
chuyên môn cao: hàn điện, hàn hơi, hàn ắc gông, hàn cao áp... luôn được bổ sung và đào 
tạo, cấp chứng chỉ cho phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của từng loại công trình. 
- Các thiết bị hàn của Lilama 10 gồm nhiều loại máy hiện đại như: Máy hàn 
Flatma, hàn TIG, Mig, hàn dầm tự động, hàn bồn tự động, máy cắt tự động nhiều mỏ… 
 Vận chuyển, lắp đặt thiết bị nặng. 
- Lilama 10 có nhiều phương tiện vận chuyển đặc chủng, hiện đại, đủ khả năng 
vận chuyển những thiết bị siêu trường, siêu trọng trên đường thủy, đường bộ, đưa lên 
cao hoặc hạ xuống hầm sâu, phục vụ công trình lớn như: máy biến áp 120 tấn, bánh xe 
công tác nhà máy thủy điện 87 tấn, roto máy phát 630 tấn… 
 Xây dựng, sơn, bảo ôn, xây lò. 
- Lilama 10 có đội ngũ công nhân xây dựng lành nghề ở mọi loại hình: Nhà ở, 
các công trình công nghiệp, công trình giao thông (nhà ga, công xưởng, cầu cảng...). 
3.3. Đặc điểm thị trường tiêu thụ 
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty khá rộng rãi, trải khắp các tỉnh thành 
trong cả nước như các các nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, thuỷ điện Yaly, thuỷ điện Sơn 
La, thuỷ điện Pleikrông, Nhà máy nhiệt điện Phả Lại I, II, nhiệt điện Uông Bí, nhà máy 
lọc dầu Dung Quất, trạm biến áp 500KV Thường Tín, đường dây 110 – 500KV Bắc 
Nam nhà máy xi măng Bút Sơn, Chinfon, Hoàng Mai, Nghi Sơn, nhà máy đường Lam 
Sơn…Trong tương lai thì thị trường hoạt động của Công ty sẽ vươn tới thị trường một 
số nước trong khu vực và trên thế giới. 
3.4. Đặc điểm về lao động 
Nguồn nhân lực chính là yếu tố quan trọng hàng đầu của quá trình phát triển tại 
Công ty. Chính vì vậy trong suốt quá trình hoạt động, Công ty đã có những cải tiến đáng 
kể về cơ cấu tổ chức cũng như nâng cao chất lượng trình độ nguồn lao động góp phần 
thúc đẩy sự phát triển của Công ty. Đồng thời công ty luôn có công tác tuyển chọn được 
đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, có kinh nghiệm chuyên môn. Nhờ vậy 
Công ty khẳng định được vị trí trên thương trường, tăng uy tín, chất lượng thực hiện. 
Qua bảng số liệu sau đây ta có thể nhận biết rõ về đội ngũ nhân lực của công ty: 
Bảng 1: Thống kê chất lượng cán bộ công nhân viên trong 
công ty LILAMA 10 
Năm 
Chỉ tiêu 
2005 2006 2007 2008 2009 
2009/2005 
Tuyệt 
đối 
Tương 
đối 
Tổng số CBCNV 1721 1806 1903 2076 2132 411 1,23 
1.Tổng số công nhân 1470 1545 1605 1776 1828 358 1,24 
 - Công nhân kỹ thuật 1440 1518 1385 1766 1822 382 1,27 
 - Lao động phổ thông 30 27 20 10 6 - 24 0,2 
2. Tổng số CBNV 251 261 298 300 304 53 1,2 
 Cán bộ lãnh đạo 
Quản lý 
64 65 68 68 70 6 1,1 
 - Cán bộ KHKT 155 159 188 190 190 35 1,22 
 - Cán bộ chuyên môn 32 37 42 42 44 12 1,38 
3. Đảng viên 184 179 172 186 192 8 1,04 
4. Đại học 113 122 148 148 150 37 1,33 
 ( Nguồn: Phòng tổ chức lao động ) 
 Nhìn vào số liệu trên ta thấy, Công ty cổ phần Lilama 10 là một công ty lớn có 
đông đảo cán bộ công nhân viên, tổng số lượng cán bộ công nhân viên tăng lên qua các 
năm 2005-2009, đặc biệt năm 2009 số công nhân viên tăng hơn so với năm 2005 là 411 
người ( tăng 23% so với năm 2005). Điều này chứng tỏ Công ty có quy mô lớn, hàng 
năm tuyển thêm người để đáp ứng nhu cầu lắp máy và chế tạo, thể hịên sự gia tăng về 
số lượng công trình nên số lao động cũng tăng lên. Cùng với sự gia tăng về số lượng cán 
bộ công nhân viên thì số lượng công nhân và cán bộ nhân viên cũng tăng lên tương ứng 
theo thời gian 2005-2009. Về số lượng công nhân, ta thấy công nhân trong Công ty 
chiếm khoảng 86% tổng số cán bộ công nhân viên, là lực lượng rất lớn và quan trọng 
trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, công nhân kỹ thuật 
chiếm tỷ lệ rất lớn còn lao động phổ thông chiếm tỷ lệ nhỏ không đáng kể và qua các 
năm ta thấy quá trình tuyển dụng lao động phổ thông giảm dần. Điều đó chứng tỏ trình 
độ công nhân trong Công ty cao, có kỹ năng tay nghề và lý thuyết tốt, tuyển dụng nhiều 
công nhân có trình độ. Về cán bộ, nhân viên từ năm 2005 đến năm 2009 tăng lên 53 
người (tương ứng với 20%). Trong cán bộ, nhân viên thì cán bộ khoa học kỹ thuật 
chiếm nhiều nhất, chứng tỏ đòi hỏi cán bộ kỹ thuật nhiều để đáp ứng cho quá trình 
nghiên cứu, lắp đặt và xây dựng. 
3.5. Công tác đào tạo. 
Trong 10 năm qua (1999- 2009), đội ngũ cán bộ, kỹ sư, công nhân kỹ thuật của 
Công ty luôn được bổ sung những kiến thức khoa học kỹ thuật tiên tiến, tay nghề giỏi 
để hoàn thành nhiệm vụ trước mắt và lâu dài, đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ thời kỳ hội 
nhập của Đất nước. 
 Công ty đã cử trên 100 kỹ sư, cử nhân có năng lực đi học các lớp bồi dưỡng, gồm 
các chương trình: Quản lý dự án, luật đấu thầu, luật đầu tư, quản lý hệ thống thiết kế, 
quản lý tiến độ thi công, quản lý hồ sơ tài liệu, quản lý mua sắm vật tư- thiết bị…Số cán 
bộ, kỹ sư được đi học chương trình này đủ điều kiện để thực hiện nhiệm vụ các dự án 
theo hình thức EPC, như nhà máy nhiệt điện Uông Bí mở rộng 300MW, dự án lọc dầu 
Dung Quất và dự án khí- điện đạm Cà Mau… 
 - Công ty đã mở 25 lớp học đào tạo nâng cao trình độ lý thuyết và tay nghề cho trên 
1.000 công nhân các nghề. Trong đó công nhân lắp đặt và chế tạo thiết bị là trên 400 
người, công nhân cẩu chuyển là trên 100 người, công nhân hàn là trên 600 người có 
trình độ chuyên môn cao, hàn điện, hàn hơi, hàn ắc gông, hàn cao áp luôn được bổ sung 
đào tạo, cấp chứng chỉ cho phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của từng loại công trình, đáp 
ứng kịp thời cho nhiều công trình trọng điểm. 
 - Nhờ nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ, đội ngũ cán bộ – kỹ sư – kỹ 
thuật và công nhân lành nghề đã làm việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả, dần dần 
đã thay thế được các chuyên gia nước ngoài như ở công trình thuỷ điện Yaly, Sêsan 3, 
Sêsan 4, Pleikrông và nhiệt điện Uông Bí mở rộng. Mỗi năm tiết kiệm hàng triệu USD 
tiền thuê chuyên gia nước ngoài. 
 - Các kỹ sư, cao đẳng kỹ thuật sau khi tuyển chọn được bố trí làm việc tại các công 
trình, qua thực tiễn rèn luyện được sự hướng dẫn của cán bộ lớp trước về chuyên môn, 
các kỹ sư, kỹ thuật đã tự khẳng định được năng lực của mình, Công ty sẽ bố trí sắp xếp 
vào các vị trí chủ chốt tại các phòng, ban, đơn vị thi công. 
3.6. Đặc điểm về nguồn nguyên vật liệu 
Nguyên vật liệu trong xây dựng cơ bản là một yếu tố rất quan trọng của quá trình 
sản xuất kinh doanh. Trong cấu thành sản phẩm xây dựng thì nguyên vật liệu chiếm tới 
60 – 80% giá trị công trình đồng thời nó cũng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn của 
Công ty (khoảng 60%). Khi lập giá tranh thầu thì nguyên vật liệu chiếm 60-70% chi phí 
xây dựng công trình mà doanh nghiệp tính toán để đưa ra giá dự thầu. Vì vậy nguồn 
nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công tác đấu thầu. 
Nguồn nguyên vật liệu chính của Lilama 10., JSC là sắt thép, que hàn, đá mài, oxi, 
sơn… Trong những năm gần đây, giá cả vật liệu xây dựng có nhiều biến động ảnh 
hưởng lớn đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà thầu xây dựng, các 
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lắp máy và xây dựng. Để tạo cho việc cung ứng 
kịp thời, đúng quy cách, chất lượng và chủng loại nguyên vật liệu theo yêu cầu, Công ty 
đã chủ động thiết lập mối quan hệ thường xuyên tin cậy với các nhà cung cấp. Hiện nay, 
Công ty có một hệ thống các đối tác truyền thống chuyên cung cấp nguyên vật liệu như 
trên. Những nhà cung cấp này đều là những nhà cung cấp lớn và có uy tín trên thị trường, 
đáp ứng kịp thời yếu tố đầu vào cho Lilama 10., JSC : 
Bảng 2 : Một số nhà cung cấp nguồn nguyên vật liệu chính cho Công ty 
Nguyên vật liệu Nhà cung cấp 
Sắt, thép 
 Công ty thương mại thép Tuyến năng 
 Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại Hoàng Đạt 
 Công ty TNHH Kim khí Chương Dương 
 Công ty ống thép Việt Nam (Vinapipe) 
Que hàn, đá mài 
 Công ty TNHH NOMURA WEDTECO 
 Công ty TNHH kỹ thuật công nghiệp Thăng Long-Litech 
 Công ty TNHH Tân thế kỷ 
Ôxi 
 Công ty TNHH khí công nghiệp Đông Anh 
 Công ty TNHH khí công nghiệp Messer 
 Công ty Cổ phần khí công nghiệp và dịch vụ thương mại 
Supe Lâm Thao 
Sơn 
 Công ty Cổ phần Sơn Hải Phòng 
 Công ty Cổ phần Sơn Đông Á 
(Nguồn: Tài liệu Công ty) 
Chi phí xây dựng chịu nhiều ảnh hưởng bởi sự biến động giá cả vật liệu xây dựng 
như sắt thép, xi măng,… khi giá cả vật liệu xây dựng tăng đột biến sẽ nhanh chóng tác 
động đến giá cả các yếu tố đầu vào của Công ty, đẩy chi phí lên cao đối với những hợp 
đồng thi công dài hạn đã ký, điều này có thể gây ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty. 
Để hạn chế ảnh hưởng này, Công ty chủ động xác định sớm về thời điểm phát sinh nhu 
cầu nguyên vật liệu, thiết bị thi công để xây dựng lập dự toán khối lượng công trình 
chính xác và kiểm soát được giá cả. 
3.7. Đặc điểm về thiết bị thi công 
Bảng 3: các thiết bị thi công 
ST
T 
No 
TÊN THIẾT BỊ THI CÔNG 
SỐ 
LƯỢNG 
QTY 
NAME OF 
CONSTRUCTION 
EQUIPMENT 
I MÁY TRỤC HOISTING MEANS 
1 
Cần trục 150T (KOBELCO 7150-
150) 
1 
Truck crane 150T 
(KOBELCO 7150-
150) 
2 
Cần trục 100T (SUMITTOMO SC 
1000-2) 
1 
Truck crane 100T 
(SUMITTOMO SC 
1000-2) 
3 Cần trục 80T (KATO NK80) 2 
Truck crane 80T 
(KATO NK80) 
4 
Cần trục 65T (SUMITOMO SC650-
2) 
1 
Truck crane 65T 
(SUMITOMO SC650-
2) 
5 Cần trục 50T (KATO NK-500E-V) 2 
Truck crane 50T 
(KATO NK-500E-V) 
6 Cần trục 12,5-30T 16 Truck crane 12,5-30T 
II XE CƠ GIỚI 
MECHANIZATION 
VIHICLES 
A Xe vận tải Transporting means 
1 Xe tải 5-18T 9 Lorry 5-18T 
2 Xe tải có cẩu thuỷ lực tự hành 2 
Lorry with sefl-
operating hydraulic 
crane 
B Xe chuyên dùng Specialized means 
1 Đầu kéo, rơ móc 40-60T 5 Tractor 40-60T 
2 Xe nâng thuỷ lực 5-10T 3 
Hydraulic pallet truck 
5-10T 
3 Máy ủi 2 Bull dozer 
C Xe ca Cars 
1 Xe ca từ 29-51 chỗ 9 
Car from 29 to 51 
seats 
D Thiết bị nâng khác 
Other lifting 
equipment 
1 Kích thuỷ lực các loại (50-200T) 47 
Hydraulic jack in all 
kinds (50-200T) 
2 Pa lăng các loại 1-10T 65 
Block in all kinds 1-
10T 
3 Các loại tời từ 1,25-7,5T 23 
All kinds of winch 
1,25-7,5T 
III MÁY CÔNG CỤ MACHINE TOOLS 
1 Dây chuyền sản xuất cột điện CNC 1 
CNC steel tower 
manufacturing line 
2 
Xưởng mạ kẽm nhúng nóng 
5000t/năm 
1 
Zinc galvanizing shop 
5000t/year 
3 Dây chuyền chế tạo dầm thép 1 
Steel beam 
manufacturing line 
4 Máy tiện các loại 26 All kinds of lather 
5 Máy khoan các loại 20 All kinds of drilling 
machine 
6 Máy cắt đột liên hợp 1 
Combination cutting, 
punching machine 
7 Máy lốc tôn từ 20-36mm 4 
Plate bending machine 
fr.20-36mm 
IV 
THIẾT BỊ HÀN VÀ CẮT KIM 
LOẠI 
WELDIING & 
CUTTING 
EQUIPMENT 
1 Máy hàn TIG, MIG từ 200A-500A 34 
TIG, MIG welding 
machine 
2 Máy hàn 6 mỏ 90 
6 clamps Welding 
machine 
3 Máy cắt Platsma 10 
Platsma cutting 
machine 
4 M.hàn điện cầm tay 4 
Portable welding 
machine 
V MÁY NÉN KHÍ 
AIR 
COMPRESSORS 
1 Máy nén khí 50-600m3/h 9 
Air compressor 50-
600m3/h 
VI 
THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG VÀ THÍ 
NGHIỆM 
TESTING AND 
MEASURING 
EQUIPMENT 
1 M.kiểm tra siêu âm 4 Ultrasonic tester 
2 Máy chụp X-quang 2 X-ray tester 
3 M.kinh vĩ ĐT hiện số 4 Digital theodolite 
4 M.thuỷ chuẩn tự động 2 
Automatic levelling 
machine 
5 Máy thí nghiệm cao cấp 2 
Electric experiment 
machine 
6 Các loại dụng cụ đo chuyên dùng 123 
All kinds of measuring 
tools 
7 Các dụng cụ chuyên dùng lắp điện 13 
Invidual tools for 
electrical fitling 
3.8. Đặc điểm về tổ chức thi công, chất lượng công trình, an toàn lao động: 
3.8.1. Công tác tổ chức thi công: 
 - Công ty đã tổ chức lại mô hình quản lý tại các công trình, các xí nghiệp, nhà máy 
cho phù hợp với tình hình thực tế. 
 - Các công trình đều được lập biện pháp tổ chức thi công khoa học, hợp lý, áp dụng 
các giải pháp kỹ thuật tiên tiến, công nghệ mới, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, nâng 
cao thu nhập cho người lao động. 
 - Căn cứ vào loại hình công việc, tính chất và quy mô của từng công trình, Công 
ty đã chủ động giao khoán toàn bộ cho đơn vị thi công. 
 - Giao khối lượng công việc, tiến độ cụ thể, chi tiết cho các đội công trình để các 
chỉ huy trưởng công trình chủ động trong việc triển khai thi công, đảm bảo tiến độ, chất 
lượng, an toàn cho người và thiết bị. 
 - Chú trọng công tác hồ sơ nghiệm thu bàn giao, thanh quyết toán thu hồi vốn theo 
giai đoạn và ngay sau khi kết thúc công trình. 
3.8.2 Công tác chất lượng: 
 - Việc bảo đẩm chất lượng công trình được coi là mục tiêu hàng đầu. Công ty đã 
xây dựng và áp dụng các quy chế chất lượng, thành lập bộ môn KCS được trang bị đầy 
đủ các máy móc tối tân để kiểm tra hết sức ngặt nghèo ngay từ khi khởi công đến khi 
hoàn thành công trình. 
 - Công ty đã áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 
9001:2000 đã được tổ chức AFAQASCE kiểm tra đánh giá là đơn vị duy trì thực hiện 
tốt. Sau hơn 5 năm áp dụng nhiều công trình đạt chất lượng cao trong đó có những công 
trình được chủ đầu tư cấp giấy chúng nhận công trình lắp đặt đạt chất lượng cao và vận 
hành tốt, đó là: 
 - Gia công, chế tạo và lắp đặt thiết bị công nghệ nhà máy xi măng Nghi Sơn-Thanh 
Hoá 
 - Lắp đặt thiết bị công nghệ nhà máy xi măng Chinfon - Hải phòng. 
 - Gia công, chế tạo và lắp đặt toàn bộ thiết bị công nghệ nhà máy thủy điện Yaly. 
 - Lắp đặt thiết bị nhà máy xi măng Hoàng Thạch II. 
 - Chế tạo và lắp dựng tháp Ăngten V17 Bộ công An. 
 - Chế tạo và lắp đặt toàn bộ thiết bị của hạng mục cống dẫn dòng - công trình thuỷ 
điện Sơn la. 
 - Lắp thiết bị công trình xi măng Hoàng Mai- Nghệ An. 
 - Xây lắp trạm biến áp 110 KV Thủy nguyên II- Hải Phòng. 
 - Xây lắp trạm biến áp 500/220KV HàTĩnh. 
 - Cải tạo hiện đại hoá nhà máy xi măng Bỉm Sơn. 
 - Lắp dựng trạm thu phát VN 273 tại thôn Lễ Khê- Ba Vì- Hà Tây. 
 - Chế tạo và lắp dựng cột 50 mét trong hàng rào 58 phố Quán Sứ - Hà Nội. 
 - Chế tạo và lắp dựng trạm phát sóng ngắn cho Lào- Campuchia tại Triều Khúc- 
Thanh Trì- HàNội. 
 - Chế tạo bể Bioga nhà máy cồn Lam Sơn- Thanh Hoá. 
3.8.3 Công tác an toàn lao động: 
 - Từ khi mới thành lập và trong suốt quá trình phát triển đến nay, Công ty cổ phần 
Lilama10 luôn thực hiện phương châm đảm bảo an toàn trong quá trình thi công, hạn 
chế tới mức thấp nhất, ít để xảy ra mất an toàn cho người và máy móc thiết bị thi công. 
 * Tổ chức thực hiện nghiệm túc các quy định liên quan đến công tác an toàn lao 
động và các văn bản pháp quy về công tác bảo hộ lao động cụ thể là: 
 - Ban hành quy định phân cấp, phân công trách nhiệm về công tác an toàn lao động 
và bảo hộ lao động cho các cá nhân, đơn vị từ Công ty xuống đến người lao động; Xây 
dựng và ban hành hệ thống nội quy an toàn sử dụng các thiết bị. 
 - Thành lập Ban an toàn lao động trực thuộc phòng Kinh tế- Kỹ thuật và bộ phận 
Ytế trực thuộc phòng Hành chính để giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo chung về công tác 
bảo hộ lao động, vệ sinh môi trường công nghiệp. 
 - Tất cả các các xí nghiệp, nhà máy, đội công trình đều bố trí cán bộ bán chuyên 
trách làm công tác an toàn lao động (tùy thuộc quy mô và đặc điểm công việc). 
 - 100% CBCNV làm việc ở các công trình đều được huấn luyện an toàn lao động 
các bước 1, 2 ,3, khám sức khoẻ định kỳ mỗi năm 02 lần và kiểm tra sức khoẻ trèo cao. 
 - Cấp phát trang bị Bảo hộ lao động cho CBVNV đầy đủ, kịp thời theo quy định. 
 - Các công trình thi công đều có mạng lưới an toàn viên, tổng số toàn Công ty có 
125 người làm nhiệm vụ an toàn viên, hoạt động tích cực và thường xuyên. 
 - Tập huấn phòng chống cháy nổ cho lực lượng bảo vệ ở các công trình và văn 
phòng công ty; Các tổ đội xung kích được huấn luyện nghiệp vụ và chuẩn bị sẵn sàng 
khi tình huống xảy ra. 
Công ty cổ phần Lilama10 luôn được Tổng Công ty lắp máy Việt Nam, Bộ xây 
dựng và các ngành chức năng của địa phương đánh giá là một trong những đơn vị tổ 
chức thực hiện tốt công tác an toàn lao động và bảo hộ lao động của ngành Xây dựng. 
3.9. Sáng kiến cải tiến kỹ thuật: 
 Từ năm 1996 đến năm 2006 CBCNV Công ty cổ phần Lilama10 đã đề xuất áp 
dụng thành công 30 sáng kiến khoa học kỹ thuật có giá trị, trong đó có những sáng kiến 
đã trở thành bản quyền của Công ty và đã được lựa chọn ghi vào sách giáo khoa giảng 
dạy trong ngành Lắp máy và các tập san kỹ thuật. Tổng giá trị làm lợi từ các sáng kiến 
là hơn 5 tỷ đồng và được Tổng liên đoàn lao động Việt Nam tặng 27 bằng lao động sáng 
tạo; Đó là những sáng kiến điển hình: 
- Tại Nhà máy thủy điện Yaly đã áp dụng biện pháp cẩu đấu phối hợp trong hầm 
gian máy chật hẹp để lắp Rôto năng 450 tấn (loại siêu trường siêu trọng) đã đảm bảo an 
toàn tuyệt đối và đúng tiến độ. Thi công tổ máy số 1 phải hết thời gian 10,5 tháng. Nhờ 
áp dụng sáng kiến trên, thi công các tổ máy sau chỉ hơn 06 tháng đã hoàn thành. 
- Tại Nhà máy Nhiệt điện Na Dương: Lắp 02 bao hơi mỗi bao nặng 50 tấn, ở độ 
cao 37,5 mét so với cốt 00, đơn vị đã có sáng kiến lắp bằng biện pháp dùng hệ thống tời 
điện, múp, cáp có tại công trường thay cho biện pháp dùng tời rút chuyên dùng hàng 
trăm tấn phải đặt mua ở nước ngoài, với chi phí hàng tỷ đồng, nhưng phải chờ hàng 
tháng sau mới có thiết bị, như vậy sẽ chậm tiến độ hoàn thành nhà máy từ 1 đến 3 
tháng. 
- Cũng tại Nhà máy nhiệt điện Na Dương: Hạng mục lắp ống khói cao 100 mét, 
nặng hàng nghìn tấn. Theo tính toán, phải có cẩu 250 tấn mới có đủ độ cao và sức nâng 
để lắp. Việc điều động, tháo, vận chuyển cẩu 250 tấn từ Miền Nam ra Lạng Sơn lắp lại 
để thi công cần nhiều thời gian và chi phí hàng trăm triệu đồng, lại ảnh hưởng đến tiến 
độ thi công của cả 02 công trình. Trước tình hình đó đã nảy ra sáng kiến lập biện pháp 
lắp bằng cẩu 150 tấn có tại công trường, kết hợp với thủ công tời, tó, palăng…trong thời 
gian ngắn đã lắp xong toàn bộ thiết bị ống khói đảm bảo đúng tiến độ và an toàn tuyệt 
đối. 
- Lắp tháp Ăngten V17 (Bộ Công an) tại Vân Hồ 3 - Hà Nội: Tháp có chiều cao 
161 mét, trong lòng tháp có cầu thang máy để vận hành lâu dài và tổng trọng lượng thép 
của tháp là 375 tấn. Do mặt bằng chật hẹp, vướng nhà dân, công sở, đường điện, cây 
cối, tiến độ đặt ra chỉ có 06 tháng (tháng 06/2003 đến tháng 11/2003) đúng với thời 
điểm hay có mưa, bão, nắng nóng. Sau khi nghiên cứu biện pháp thi công và toàn cảnh 
mặt bằng. Đơn vị đã có sáng kiến chế tạo cẩu leo để lắp tháp Ăngten thay cho biện pháp 
thuê cẩu tháp cao 100 mét, nặng 85 tấn và chi phí hết 1,070 tỷ đồng. Cẩu leo có sức 
nâng 02 tấn, thật đơn giản, gọn nhẹ mà có tính hiệu quả rất cao, giá thành hạ, đạt được 
tiến độ thi công nhanh, đảm bảo an toàn, hoàn thành công việc mà giảm nhiều chi phí; 
Cẩu leo đã trở thành bản quyền của Công ty cổ phần Lilama10 và hy vọng sẽ lắp dựng 
nhiều cột cao hơn nữa cho Đất nước trong tương lai. 
- Lắp cửa van cống dẫn dòng thi công công trình thủy điện Sơn La: Đơn vị đã có 
sáng kiến gia công và lắp Tó gắn trên giàn nâng để lắp xích treo van thượng lưu cống 
dẫn dòng thi công, thay cho việc thuê cẩu (mỗi ca cẩu thuê hết 5 triệu đồng/ca) hiện tại 
công trình chỉ có cẩu Sumitomo và cẩu Potain cũng không đủ tầm với và tải trọng. Việc 
sử dụng hệ Tó nâng để lắp các thiết bị cửa van cống dẫn dòng đã rút ngắn được tiến độ 
thi công, không phụ thuộc vào thuê cẩu, tiết kiệm được chi phí hàng trăm triệu đồng, 
chủ động được công việc và thời gian. 
3.10. Thực hiện các chế độ chính sách, đời sống đối với người lao động: 
 - Tập thể CBCNV Công ty cổ phần Lilama10 thực hiện tốt các chủ trương chính 
sách của Đảng và pháp luật của nhà nước, các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên. 
 - Công ty đảm bảo đủ việc làm thường xuyên cho CBCNV của Công ty. 
 - Thu nhập bình quân hàng năm của người lao động tăng từ 5-20%. 
 - Thanh toán tiền lương, tiền thưởng đến tận tay người lao động và đúng kỳ hạn. 
 - Đời sống vật chất và tinh thần của CBCNV được cải thiện đáng kể. Sau khi kết 
thúc công trình thủy điện Hoà Bình, Công ty đã làm thủ tục miễn giảm tiền sử dụng đất 
ở cho hơn 400 hộ gia đình CBCNV đang sinh sống ổn định tại Hoà Bình, trong đó : Có 
220 hộ gia đình được mua thanh lý nhà cấp 4 và đã được tỉnh Hoà Bình cấp giấy chứng 
nhận quyền sử dụng đất ở lâu dài (sổ đỏ). 
 - CBCNV ốm đau phải đi viện điều trị, Công ty trích quỹ từ thiện nhân đạo để thăm 
hỏi và hỗ trợ tiền thuốc men, nhất là đối với những CBCNV bị bệnh tật hiểm nghèo. 
 - Trích nộp đóng BHXH và mua BHYT cho 100% CBCNV làm việc đúng kỳ hạn. 
 - 100% CBCNV ốm đau được đi khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT tại các cơ sở y tế 
đã đăng ký. 
 - Tổ chức cho công nhân các nghề thi nâng bậc theo chế độ hiện hành (mỗi năm từ 
300 đến 400 công nhân). 
 - Xét nâng lương, chuyển ngạch bậc lương, chuyển nghề cho CBNV gián tiếp (mỗi 
năm từ 40 đến 60 CBCNV). 
 - Giải quyết kịp thời các chế độ trợ cấp: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh 
nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. 
 - Hàng năm Công ty đã giành một phần kinh phí đáng kể chăm lo làm nhiều việc 
thiện thuộc lĩnh vực công tác xã hội trong nội bộ Công ty cũng như ngoài xã hội trên 
tinh thần “Nhiễu điều phủ lấy giá gương”, "Đền ơn đáp nghĩa", “ Uống nước nhớ 
nguồn” đó là truyền thống quý báu mà nhiều năm Công ty đã quan tâm và thực hiện tốt, 
cụ thể là: 
 - Số bộ đội chuyển ngành về Công ty từ năm 1983 đến nay (trên 500 người) đều 
được Công ty tạo điều kiện bố trí việc làm, cho đi đào tạo nghề tại trường công nhân kỹ 
thuật của Tổng Công ty hoặc đi học các lớp kỹ thuật, nghiệp vụ theo khả năng và 
nguyện vọng. 
 - Từ năm 1995 đến nay Công ty nhận nuôi dưỡng 02 bà mẹ Việt nam Anh Hùng, tại 
huyện Hoài Nhơn- tỉnh Bình Định và tặng mỗi bà mẹ một sổ tiết kiệm trị giá 1.000.000 
đồng, trang bị đầy đủ chăn, màn, quần, áo, hàng năm những ngày lễ, tết đều có quà tăng 
cho 02 mẹ ( 01 mẹ mới mất). 
 - Đóng góp nhiều công sức và tiền của xây dựng ủng hộ đồng bào các dân tộc, các 
địa phương thuộc các tỉnh: Hoà Bình, Bình Định, Gia Lai, Hà Nam, Kontum... với số 
tiền hơn: 350 triệu đồng để xây dựng nhà tình nghĩa, xây dựng trung tâm bảo trợ trẻ mồ 
côi, người tàn tật, người cô đơn, xây dựng nghĩa trang liệt sỹ, ủng hộ vật tư và nhân 
công sửa chữa trường học phổ thông... 
 - Vận động CBCNV trong toàn Công ty tự nguyện quyên góp hàng trăm triệu đồng 
để ủng hộ đồng bào các địa phương bị thiên tai, lũ lụt, sóng thần… 
 - Hàng năm trích quỹ từ thiện nhân đạo trợ cấp giúp đỡ các gia đình CBCNV thuộc 
diện chính sách xã hội, thương binh, liệt sỹ; Gia đình CBCNV có hoàn cảnh khó khăn 
đột xuất, bố, mẹ, vợ, chồng, con ốm đau, chết; CBCNV bị tai nạn lao động, những 
CBCNV công tác tại Công ty đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động có hoàn cảnh thực sự 
khó khăn; Khen thưởng các cháu học sinh giỏi các cấp với số tiền hơn 250 triệu đồng 
mỗi năm. 
 - Hàng năm Công ty trích quỹ phúc lợi tặng quà cho CBCNV những ngày lễ, tết và 
tổ chức cho CBCNV đi tham quan, nghỉ mát hè, tặng quà cho CBCNV là thương binh, 
con liệt sỹ, gia đình diện chính sách xã hội nhân dịp ngày thương binh liệt sỹ với số tiền 
hơn 300 triệu đồng mỗi năm. 
 - Công ty đã trích quỹ phúc lợi xây dựng 07 nhà tình nghĩa tặng cho 07 hộ gia đình 
CBCNV đã về nghỉ chế độ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. 
 - Đảm bảo đầy đủ nhà ở, nhà làm việc, điện, nước cho CBCNV sinh hoạt và làm 
việc tại các công trình; Những nơi ở xa địa điểm thi công đều có xe ca đưa đón CBCNV 
đi làm việc theo ca kíp. 
 - Những nơi có môi trường độc hại như ở thuỷ điện Vĩnh Sơn- Bình Định, thủy điện 
Yaly, thủy điện Sêsan 3, thủy điện Sêsan 4 - Gia Lai, thủy điện Pleikrông-KonTum, 
Công ty đã đầu tư hàng trăm triệu đồng, khoan giếng sâu 120 mét để bơm nước hoặc 
mua nước sạch phục vụ CBCNV sinh hoạt. 
 - Những công trình lớn, thời gian thi công lâu, tập trung nhiều gia đình CBCNV, 
Công ty đã xây dựng nhà trẻ, mẫu giáo để chăm sóc, nuôi dạy các cháu, tạo điều kiện 
cho CBCNV yên tâm làm việc. 
 - Tại các công trình đều được xây dựng và tổ chức các bếp ăn tập thể phục vụ tốt 
hai bữa ăn chính, bữa ăn phụ, bữa ăn ca cho các công trình trọng điểm, đảm bảo chất 
lượng, vệ sinh sạch sẽ. 
 - Làm tốt công tác vệ sinh môi trường nơi ở và nơi làm việc, phun thuốc diệt muỗi 
tại các công trình, không để xảy ra dịch bệnh, làm tốt công tác phòng chống sốt rét ở 
công trình như: Thuỷ điện Yaly, thuỷ điện Sêsan3, thủy điện Sêsan 4, thủy điện 
Pleikrông … 
II. Đánh giá tổng quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần 
Lilama 10 
1. Đánh giá tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 
thời gian 2005-2009. 
Theo báo cáo ngành xây dựng, giá trị xây lắp trong năm 2009 là 42103 tỷ đồng. 
Với tổng giá trị sản lượng năm 2009 của Công ty đạt 276,1 tỷ đồng, như vậy Công ty 
đang chiếm lĩnh 0,65% thị phần toàn ngành. 
Liên tục 5 năm từ 2005-2009 Công ty hoàn thành toàn diện vượt mức kế hoạch, 
giá trị sản lượng đạt từ 105%-115% với các chỉ tiêu sau: 
Bảng 4: Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh đã thực hiện từ năm 2005-2009 
Năm Thực hiện giá 
trị sản lượng 
(tỷ đồng) 
Tổng doanh 
thu ( tỷ đồng) 
Lợi nhuận 
(tỷ đồng) 
Nộp ngân sách 
nhà nước (tỷ 
đồng) 
Thu nhập 
bình 
quân(Triệu 
đồng/tháng) 
2005 136 105,127 1,1 1,97 1,342 
2006 104,35 100 1,319 2,4 1,14 
2007 186,53 156 1,31 3,95 1,655 
2008 214 180 4,8 6,5 2,1 
2009 276,1 205 7,9 3,51 2,5 
(Nguồn từ phòng tổ chức) 
Giá trị sản lượng của Công ty trong 5 năm qua liên tục tăng trưởng vượt mức kế 
hoạch. Lấy năm 2005 làm mốc so với năm 2009, giá trị sản lượng tăng 203,01%, doanh 
thu tăng 195%, lợi nhuận tăng 718,18%, nộp ngân sách tăng 178,17%, thu nhập tăng 
186,29%. Sở dĩ năm 2007 công ty nộp ngân sách Nhà nước thấp hơn so với năm 2006 
vì năm 2007, 2008 Công ty cổ phần Lilama 10 được miễn giảm 100% thuế thu nhập 
doanh nghiệp và năm 2009, 2010 được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp do được 
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp từ cổ phần hoá vào giữa năm 2006. 
Giá trị sản lượng của Công ty năm 2007 là 136 tỷ đồng, năm 2006 giá trị sản 
lượng giảm đi 23% còn 104,35 tỷ đồng, năm 2007, 2008, 2009 giá trị sản lượng liên tục 
tăng ( năm 2007 đạt 186,53 tỷ đồng tăng 78% so với năm 2006, năm 2008 đạt 214 tỷ 
đồng tăng 14% so với năm 2007, năm 2009 đạt 276,1 tỷ đồng tăng 29% so với năm 
2008). Năm 2005 doanh thu Công ty đạt 105,127 tỷ đồng, năm 2006 giảm xuống 4,8% 
còn 100 tỷ, từ năm 2007 đến 2009 doanh thu Công ty liên tục tăng (năm 2007 tăng 56% 
so với năm 2006 đạt 156 tỷ đồng, năm 2008 tăng 15% đạt 180 tỷ đồng, năm 2009 tăng 
13% đạt 205 tỷ đồng). 
Năm 2005, 2006, 2007 lợi nhuận công ty tăng giảm không đáng kể nhưng từ năm 
2007 đến năm 2009 Lợi nhuận Công ty tăng khá nhanh (năm 2008 lợi nhuận Công ty là 
4,8 tỷ đồng tăng 266% so với năm 2007, năm 2009 lợi nhuận Công ty đạt 7,9 tỷ đồng 
tăng 64% so với năm 2008). Lợi nhuận Công ty tăng mạnh như vậy một phần do Công 
ty được miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp từ việc cổ phần hoá doanh nghiệp vào 
giữa năm 2006. 
2. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu với sản với sản xuất kinh doanh. 
2.1 Thuận lợi. 
Công ty cổ phần Lilama10 là một công ty mạnh, luôn là đơn vị dẫn đầu trong lĩnh 
vực chế tạo, lắp đặt các nhà máy công nghiệp và dân dụng trong phạm vi toàn quốc. Từ 
năm 1983 đến nay, đơn vị chuyên sâu về lĩnh vực lắp đặt thiết bị các nhà máy thuỷ điện, 
nhiệt điện có công suất lắp máy từ 66 MW đến 2400 MW; Các nhà máy xi măng có 
công suất từ 0,8 triệu tấn/năm đến 2,1 triệu tấn/năm; Các nhà máy hoá chất, công 
nghiệp thực phẩm, vật liệu xây dựng; Các trạm biến áp từ 110 KV đến 500 KV, chế tạo 
và lắp đặt đường dây tải điện từ 110 KV đến 500 KV. Đơn vị có truyền thống đoàn kết, 
giàu tiềm năng và nội lực, có đội ngũ cán bộ - kỹ sư, công nhân kỹ thuật giỏi nghề, tiêu 
biểu là thợ hàn, thợ cẩu chuyển, thợ lắp đặt và chế tạo thiết bị, gia công kết cấu thép… 
Đặc biệt công ty luôn nhận được sự chỉ đạo tích cực và quan tâm giúp đỡ của các lãnh 
đạo: Bộ Xây Dựng, Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam, cơ quan ban ngành các địa 
phương đã tạo mọi điều kiện cho đơn vị phát triển vững chắc và không ngừng trưởng 
thành… 
2.2 Khó khăn. 
Sau khi kết thúc các công trình lớn vào đầu những năm chín mươi. Đơn vị gặp rất 
nhiều khó khăn phức tạp. Từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế 
thị trường, đội ngũ cán bộ chưa kịp thích ứng với cơ chế mới, nhất là cán bộ tiếp thị 
việc làm chưa có kinh nghiệm; Việc làm cho người lao động thiếu, nhất là lao động nữ; 
Đội ngũ công nhân kỹ thuật phải đào tạo lại tay nghề cho phù hợp với trình độ và yêu 
cầu công nghệ cao của các dự án. Phần lớn lực lượng công nhân chuyên lắp thiết bị thuỷ 
điện được đào tạo sang lắp thiết bị nhiệt điện, xi măng và các dây chuyền công nghệ 
khác. Địa bàn hoạt động thi công xây lắp trải rộng ở vùng sâu, vùng xa, khối lượng 
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, thời tiết khắc nghiệt. Tiến độ thi công đòi hỏi 
rất khẩn trương, thiết bị dụng cụ thi công phải tiên tiến, hiện đại… 
III. Mô tả đánh giá các hoạt động quản trị doanh nghiệp chủ yếu của Công 
ty cổ phần Lilama 10 
1. Cơ cấu tổ chức công ty 
Mô hình tổ chức của công ty là mô hình trực tuyến – chức năng, cao nhất là Đại 
Hội Đồng cổ đông và đứng đầu là chủ tịch Hội đồng quản trị. Khi hoạt động theo mô 
hình này, lãnh đạo cấp cao của công ty cổ phần được sự giúp sức của người lãnh đạo 
chức năng để chuẩn bị các quyết định. 
Mỗi phòng ban chức năng có nhiệm vụ cụ thể, riêng biệt nhằm bảo đảm yêu cầu 
tham mưu cho lãnh đạo và thực thiện mục tiêu mà Công ty đã đề ra. 
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức công ty 
ĐẠI HỘI ĐỒNG 
CỔ ĐÔNG 
BAN KIỂM 
SOÁT 
CHỦ TỊCH 
HỘI ĐỒNG QUẢN 
TRỊ 
TỔNG GIÁM ĐỐC 
PHÓ TỔNG GIÁM 
ĐỐC PHỤ TRÁCH KỸ 
THUẬT 
PHÓ TỔNG GIÁM 
ĐỐC PHỤ TRÁCH 
NHIỆT ĐIỆN 
PHÓ TỔNG GIÁM 
ĐỐC PHỤ TRÁCH 
THUỶ ĐIỆN 
Phòng 
Tài 
chính 
kế 
toán 
Phòng 
Kinh 
tế kỹ 
thuật 
Phòng 
Vật 
Tư 
thiết bị 
Trung 
tâm tư 
vấn và 
thiết 
kế 
Ban 
Quản 
lý dự 
án 
Nậm 
Công 3 
Phòng 
Hành 
chính 
y tế 
Phòng 
Tổ 
chức 
lao 
động 
Phòng 
Đầu tư 
dự án 
Ban 
Quản 
lý máy 
Xí nghiệp 
10 - 1 
Xí nghiệp 10 
- 2 
Xí nghiệp 10 
- 4 
Nhà máy chế 
tạo thiết bị và 
kết cấu thép 
Văn phòng đại 
diện Pleiku 
Văn phòng đại 
diện Sơn La 
Các đội 
công trình 
* Đại hội Đồng Cổ đông 
* Hội đồng Quản trị : 05 thành viên 
* Ban kiểm soát: 03 thành viên 
* Ban lãnh đạo công ty gồm: 
 - 01 Tổng Giám đốc công ty: 
 - 03 Phó tổng giám đốc : 
+ 01 phó tổng giám đốc phụ trách thi công các công trình thuỷ điện 
+ 01 phó tổng giám đốc phụ trách thi công các công trình Nhiệt điện 
+ 01 phó tổng giám đốc phụ trách lĩnh vực lưới điện, xi măng, mía đường… 
 - 01 Kế toán trưởng 
* Khối cơ quan Công ty gồm 09 Phòng ban nghiệp vụ: 
 1- Phòng Hành chính - Y Tế 
 2- Phòng Tổ chức lao động, bảo vệ 
 3- Phòng Kinh tế - kỹ thuật 
 4- Phòng Tài chính - kế toán 
 5- Phòng Vật tư, thiết bị 
 6- Phòng Đầu tư - dự án 
 7- Ban Quản lý máy. 
 8- Trung Tâm tư vấn, thiết kế công trình 
 9- Ban dự án thuỷ điện Nậm Công 
Mới bổ sung năm 2009: 
 Ban quản lý dự án toà nhà Lilama10 
 Ban chuẩn bị các dự án nước ngoài 
* Khối sản xuất gồm : 
- 01 Nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép (xưởng mạ kẽm). 
 Địa chỉ: Quốc lộ 21A-Xã Thanh Châu- Thị xã Phủ Lý - Hà Nam. 
 Điện thoại: 0351. 3851.054 
- Xí nghiệp lắp máy 10-1 tại Thanh Xuân - Hà Nội. 
 Địa chỉ: Ngõ 14 Vũ Hữu - Khuất Duy Tiến - Thanh xuân - Hà nội 
- Xí nghiệp lắp máy 10-2 
Địa chỉ: 8D - Hoàng Văn Thụ - Thành phố Pleiku - Gia lai 
Điện thoại: 059. 3874.540 
-Xí nghiệp lắp máy 10-4 (nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép) 
Địa chỉ: Sông đà - thành phố Hòa bình - tỉnh Hòa bình 
Điện thoại: 018. 3854.126 
- Văn phòng dự án Xi măng Bút sơn 2 
Địa chỉ: Kim bảng - Phủ lý - Hà nam 
Điện thoại: 0351.3820.195 
- 01 chi nhánh Công ty cổ phần Lilama10 tại Mường La- Sơn La. 
- 01 Văn phòng đại diện Công ty cổ phần Lilama10 tại Pleiku- Gia Lai 
- 16 Đội công trình trực thuộc Công ty đang thi công tại các công trình. 
* Khối đoàn thể: 
-Văn phòng đảng ủy. 
-Văn phòng Công đoàn. 
-Đoàn thanh niên. 
-Ban nữ công. 
2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban. 
Tổng Giám đốc công ty: do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người đại diện theo 
pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị và Đại hội cổ đông về 
điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 
Giám đốc công ty: chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc 
Tổng công ty về toàn bộ hoạt động của Công ty, chỉ đạo chung về mọi mặt công tác của 
Công ty, tuỳ theo từng thời điểm cụ thể Giám đốc công ty trực tiếp chỉ đạo thực hiện 
những công tác trọng yếu cụ thể của Công ty. 
Các phó giám đốc: là người giúp tổng Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh 
vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo sự phân công của giám đốc và chịu 
trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được phân công phụ trách. 
Các phòng ban chức năng: được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh 
doanh, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc, đồng thời trợ giúp cho ban lãnh đạo 
Công ty chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hiện nay bao gồm các 
phòng ban: 
Phòng tài chính kế toán: ghi chép, phản ánh, tính toán số liệu tình hình luân 
chuyển vật tư, tài sản tiền vốn hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Giám sát tình 
hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị, thu chi tài chính, thanh toán tài 
chính theo các chế độ tài chính Nhà nước ban hành. Cung cấp các tài liệu cho ban giám 
đốc phục vụ điều hành hoạt động sản xuất, phân tích các hợp đồng kinh tế phục vụ cho 
việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. 
Phòng kinh tế kỹ thuật: căn cứ vào nhiệm vụ được giao ở từng công trình, phòng 
kỹ thuật lập dự án tổ chức thi công và bố trí lực lượng cán bộ kỹ thuật phù hợp cho công 
trình. Bóc tách khối lượng thi công, lập tiên lượng, lập tiến độ và biện pháp thi công cho 
các hạng mục công trình. Thiết kế các dự án đầu tư, kết cấu các chi tiết máy móc chi tiết 
phục vụ sản xuất và thi công của công ty, kiểm tra giám sát các công trình, lập hồ sơ 
nghiệm thu bàn giao các phần việc của từng hạng mục công trình, lập biểu đối chiếu 
tiêu hao vật tư và thu hồi vốn. 
Phòng vật tư thiết bị: chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về giao nhận và 
quyết toán vật tư, quản lý mua sắm vật liệu phụ, phương tiện và dụng cụ thi công cung 
cấp cho các đơn vị trong Công ty. 
Phòng đầu tư - dự án: giúp việc cho ban giám đốc công ty về tiếp thị, khai thác 
dự án, lập và trình các luận chứng kinh tế kỹ thuật, kế hoạch đầu tư và hiệu quả đầu tư 
các dự án của Công ty trong năm kế hoạch. Thu thập, phân tích và xử lý các thông tin 
nhận được và làm thủ tục pháp lý với các cơ quan chức năng Nhà nước để nhận được 
các dự án. Trực tiếp quan hệ, giao dịch, đàm phán với các chủ dự án và các đơn vị có 
liên quan để tiến hành các công việc. Cùng với các bên có liên quan lập và trình các bộ 
định mức, đơn giá dự toán các Công trình thuỷ điện. 
Phòng tổ chức lao động: nghiên cứu lập phương án tổ chức, điều chỉnh khi thay 
đổi cơ cấu, quy mô tổ chức, biên chế bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty 
và các Xí nghiệp - Nhà máy, trung tâm, đội công trình. Làm thủ tục tuyển dụng, bố trí 
thuyên chuyển, thôi việc cho cán bộ công nhân viên, thực hiện chế độ chính sách, điều 
độ cán bộ. 
Phòng hành chính - y tế: nắm bắt tình hình đời sống nơi ăn chốn ở, tình hình sức 
khoẻ, mua bảo hiểm y tế, nhà cửa đất đai, quản lý con dấu, văn thư lưu trữ, quản lý sử 
dụng các thiết bị văn phòng. 
Ban quản lý máy: quản lý máy,kiểm tra công tác lập kế hoạch bảo dưỡng định kỳ, 
xin cấp giấy phép lưu hành, kiểm định hiệu chỉnh, kiểm tra công tác bảo dưỡng các 
phương tiện dụng cụ. 
Trung tâm tư vấn và thiết kế, ban quản lý dự án Nậm Công 3, nhà máy chế tạo 
thiết bị và kết cấu thép, Xí nghiệp 10-1, 10-2, 10-4, văn phòng đại diện Sơn La, Pleiku: 
có mô hình tổ chức tương tự các phòng ban của Công ty nhưng số lượng cán bộ công 
nhân viên ít hơn. Các xí nghiệp phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh để có sự 
bố trí và lựa chọn cán bộ cho phù hợp. 
C. KẾT LUẬN. 
Qua việc phân tích về các khía cạnh của công ty đã cho thấy tình hình hoạt động 
sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama 10 là tương đối có hiệu quả. Tuy nhiên 
vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần phải giải quyết như thực trạng thi công xây dựng công 
trình, tình hình sử dụng vốn chưa thực sự hiệu quả, quá trình đổi mới và nâng cấp trang 
thiết bị phục vụ cho hoạt động của công ty diễn ra còn chậm. 
MỤC LỤC 
A. LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 
B. NỘI DUNG. ...................................................................................................... 3 
I. Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của 
Công ty cổ phần lilama 10 ................................................................................ 3 
1. Khái quát chung về Công ty cổ phần Lilama 10. ..................................... 3 
2. Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 3 
3. Đặc Điểm kinh tế - kĩ thuật chủ yếu ......................................................... 5 
3.1. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama 10 ...................... 6 
3.2. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường ................................................. 6 
3.3. Đặc điểm thị trường tiêu thụ.............................................................. 8 
3.4. Đặc điểm về lao động .......................................................................... 8 
3.5. Công tác đào tạo. ...............................................................................11 
3.6. Đặc điểm về nguồn nguyên vật liệu ..................................................12 
3.7. Đặc điểm về thiết bị thi công .............................................................14 
3.8. Đặc điểm về tổ chức thi công, chất lượng công trình, an toàn lao động:
 ...................................................................................................................17 
3.8.1. Công tác tổ chức thi công: ..........................................................17 
3.8.2 Công tác chất lượng: ...................................................................17 
3.8.3 Công tác an toàn lao động: ..........................................................18 
3.9. Sáng kiến cải tiến kỹ thuật: ...............................................................19 
3.10. Thực hiện các chế độ chính sách, đời sống đối với người lao động:21 
II. Đánh giá tổng quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần 
Lilama 10 ..........................................................................................................23 
1. Đánh giá tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời 
gian 2005-2009. .............................................................................................23 
2. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu với sản với sản xuất kinh doanh. . 
 ...............................................................................................................25 
2.1 Thuận lợi. ............................................................................................25 
2.2 Khó khăn. ...........................................................................................25 
III. Mô tả đánh giá các hoạt động quản trị doanh nghiệp chủ yếu của Công ty cổ 
phần Lilama 10 ................................................................................................26 
1. Cơ cấu tổ chức công ty .............................................................................26 
2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban. ...........................................29 
C. KẾT LUẬN......................................................................................................32