Tiểu luận Điều tra tình hình phát sinh, phát triển và mức độ gây hại của bệnh héo rũ trên cây cà chua, khoai tây vụ Đông Xuân 2001 -2002 vùng Đông Anh - Hà Nội

Với biện pháp luân canh nên trồng luân canh cà chua, khoai tây với cây lúa nước có tác dụng hạn chế sự phát triển của bệnh. Công thức luân canh H1 do luân canh với 2 cây lúa nước nên TLB ít hơn cả so với công thức H2 và H3. (CT H2 TLB là 17,6%, CTH2 TLB là 22,00% và CTH3 TLB là 27,2%). CT H2 được luân canh với 1 vụ lúa nước do đó TLB có giảm hơn so với CTH3 không được luân canh với cây lúa nước nào.

pdf43 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5330 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Điều tra tình hình phát sinh, phát triển và mức độ gây hại của bệnh héo rũ trên cây cà chua, khoai tây vụ Đông Xuân 2001 -2002 vùng Đông Anh - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chống 2001) cho biết, bệnh hại bó mạch dẫn do vi khuẩn Pseudomonas solanacearum, do loài nấm Fusarium. oxsyporum gây bệnh héo vàng và do nấm Sclerotium rolfsii gây bệnh héo rũ trắng gốc. Chúng phá huỷ các mạch dẫn, thân cành, lá làm cho các bó mạch dẫn hoá nâu, thâm đen dẫn đến cây bị héo rũ gục xuống và chết. - Đặc điểm sinh học của một số loài nấm gây bệnh héo rũ Đối với nấm Fusarium. oxsyporum, bào tử lớn trong suốt có nhiều vách ngăn ngang, một đầu thon nhỏ, một đầu thắt lại hình bàn chân, bào tử nhỏ thay đổi có nhiều thể hình, hình tròn, hình elip. Đơn bào có sợi đa bào màu trắng phớt hồng sinh sản vô tính. Nấm Sclerotium rolfsii hạch nấm từ màu trắng sau chuyển sang màu vàng, đỏ nhạt hình cầu tròn nhỏ. Chúng tồn tại lâu dài trong đất tàn dư cây bệnh và các cây ký chủ phụ. Vi khuẩn Pseudomonas solanacearum, theo Lê Lương Tề - Vũ Triệu Mân (giáo trình bệnh cây, 2001) thì vi khuẩn hình gậy , đầu hơi tròn có một lông roi là nguyên sinh đơn bào không có diệp lục kích thước nhỏ bé , chúng xâm nhiễm qua rễ, gốc thân, vết thương … -Biện pháp phòng trừ : Tuỳ theo loài cây ký chủ, giai đoạn sinh trưởng và phát triển của bệnh mà chúng ta tìm ra biện pháp phòng chống thích hợp. Cần sử lý giống trước khi gieo, công tác cày bừa kỹ kèm theo nhặt sạch cỏ dại, tàn dư cây bệnh. Luân canh với cây trồng nước kết hợp với sự chăm sóc cân đối, tiêu độc chỗ cây bệnh bằng bón vôi, formol, Cuso4 Ngoài ra có thể sử dụng các loại thuốc hoá học tuỳ theo đặc tính của bệnh như TMTD, Streptomycine 50-200ppm … hoặc chế phẩm sinh học Trichoderma viride … 2.2. Tình hình nghiên cứu về vi khuẩn Pseudomonas solanacearum gây bênh héo xanh Vi khuẩn gây bệnh héo xanh (Pseudomonas solanacearum ) phân bố rộng rãi khắp cả nước trên thế giơí. Đã từ lâu vi khuẩn Pseudomonas solanacearum được rất nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm, nhiều công trình nghiên cứu về vi khuẩn Pseudomonas solanacearum đã được công bố và đưa ra những kết quả rất có ý nghĩa khoa học kỹ thuật và trong sản xuất nông nghiệp. Chúng có thể xâm nhiễm, ký sinh gây thiệt hại hơn 44 họ cây trồng khác nhau đặc biệt trên các cây họ cà, bầu bí, đậu đỗ … - Triệu trứng: Thể hiện khi vi khuẩn xâm nhập vào rễ hoặc phần thân sát mặt đất làm cho lá cây mất màu xanh bình thường mà chuyển sang màu xanh tái, lá héo rũ và cụp xuống về ban ngày. Còn ban đêm có thể hồi phục lại sau 2-3 ngày lá cây không hồi phục được nữa. Các lá gốc tiếp tục héo sau đó toàn cây bị héo rũ rồi chết. Phần sát gốc vỏ thân sù sì, cắt ngang bó mạch dẫn hoá nâu hoặc nâu đen, ấn mạnh miệng cắt thấy dịch nhờn vi khuẩn tiết ra màu trắng sữa (Đỗ Tấn Dũng, bệnh héo rũ cây trồng cạn, 2001). Trên cây khoai tây bệnh thường hại nặng nhất vào giai đoạn hình thành củ. - Đặc điểm sinh học: Theo Lê Lương Tề- Vũ Triệu Mân (giáo trình Bệnh Cây, 2001) vi khuẩn Pseudomonas solanacearum hình gậy , hai đầu hơi tròn, có một lông roi ở đầu. Trên môi trường thạch - khoai tây - Agar - pepton khuẩn lạc hình tròn ướt màu trắng kem, sinh trưởng thích hợp to= 26-30oC, PH = 6,8- 7,2 Pseudomonas solanacearum là loại nguyên sinh đơn bào không có diệp lục, kích thước nhỏ bé …có loài có một hay nhiều lông roi ở 2 đầu hoặc xung quanh tế bào, ở ngoài có vách tế bào, bên trong có tế bào chất. Vi khuẩn xâm nhiễm vào rễ, gốc thân, vết thương … làm cho bó mạch dẫn phá huỷ các mô tế bào ( Đỗ Tấn Dũng, 2001) Bệnh phát triển nhiều gây hại lớn ở vụ đông xuân và vụ xuân hè. Do vi khuẩn sống trong đất từ 5-6 năm ở trong cơ thể ký chủ thực vật hoậc hạt giống có thể sống tới 7 tháng. Chúng thích hợp với nhiệt độ , môi trường tháng 8-9 vào vụ sớm và vụ xuân hè tháng 4-5. Vi khuẩn Pseudomonas solanacearum tồn tại chủ yếu trong đất, tàn dư cây bệnh là nguồn bệnh cho vụ sau, năm sau. Mức độ nhiễm bệnh tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như kỹ thuật canh tác, thời vụ, đất đai … - Biện pháp phòng trừ: Nhằm nâng cao năng xuất và phẩm chất cây trồng, theo Vũ Triệu Mân- Lê Lương Tề (Giáo trình bệnh cây, 2001) và Đỗ Tấn Dũng ( bệnh héo rũ trên cây trồng cạn và biện pháp phòng chống, 2001). Hệ thống tổng hợp các biện pháp phòng trừ một cách đúng đắn để đảm bảo thu hoạch có năng xuất cao, phẩm chất tốt và ổn định. Tuyển chọn và tạo ra các giống chống chịu bệnh, sạch bệnh, chất lượng tốt. Kỹ thuật canh tác ngoài tác dụng làm cho cây sinh trưởng, phát triển đạt năng xuất cao, đồng thời hạn chế, tiêu diệt bệnh hại. Do đó cần áp dụng cụ thể ngay từ khi gieo hạt cho đến khi thu hoạch. Đất vườn ươm sạch sẽ không có tàn dư cây bệnh. Luân canh cây cà chua, khoai tây với cây trồng nước (lúa) hoặc cây trồng cạn không là ký chủ, lên luống cao gễ thoát nước tránh ngập úng. Kết hợp với công tác bón phân cân đối, chăm sóc chu đáo như bón lót tro bếp, hoặc vôi có tác dụng làm giảm tỷ lệ bệnh. Ngoài ra cần chú trọng việc điều tra, nhổ bỏ kịp thời cây bị héo rũ, tiêu độc chỗ cây bệnh bằng bón vôi, formo l2% hoặc Cuso4. Cần thiết thì dùng thuốc để phun phòng Streptomycine 50-200ppm … hoặc bón, tưới một số chế phẩm sinh học Trichoderma viride…. 2.3. Tình hình nghiên cứu về nấm Fusarium. oxsyporum gây bệnh héo vàng cà chua, khoai tây. Bệnh héo vàng là một trong những bệnh nguy hiểm gây thiệt hại lớn ở các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam nước ta, bệnh xuất hiện phổ biến khắp các vùng trồng cà chua, khoai tây. - Triệu trứng: Thể hiện trên cây lúc đầu có một vài lá phía dưới héo vàng loang lổ, sau đó toàn lá héo rũ vàng và chết gục. Chẻ dọc thân cây thấy mạch dẫn hoá nâu. - Phân bố địa lý : Nấm Fusarium. oxsyporum phân bố rất rộng ở khắp các nước trên thế giới (Hillocks, R..S và wallker. J.M, 1997). Nhưng chủ yếu ở vùng nhiệt đới (Roger. L,1953). Chúng tồn tại ở hầu hết các vùng nhiệt đới đến vùng ôn đới (Ctordon 1952). Fusarium. oxsyporum …là một trong những loại nấm gây bệnh có phạm vi ký chủ rộng trên rất nhiều loại cây trồng như gây bệnh héo, thối thân mầm, thối nõn … - Đặc điểm sinh học: Nấm Fusarium. oxsyporum có dạng bào tử lớn trong suốt nhiều vách ngăn, bào tử hình trăng khuyết, một đầu thắt lại hình bàn chân. Dạng bào tử nhỏ, đơn bào hoặc đa bào, hình cầu hoặc hình bầu dục. Một số loài nấm Fusarium. oxsyporum có bào tử nhỏ, bào tử hậu và quả thể không có bào tử hậu . Do có khả năng tồn tại của nấm Fusarium. osyporum ở nhiều vùng địa lý khác nhau nhưng khả năng gây hại của nấm Fusarium. oxsyporum cũng đa dạng trên nhiều loại cây trồng, (nhất là họ cà), cây công nghiệp, cây cảnh , cây thuốc lá, cây ngũ cốc và nhiều loại cây trồng khác đều có thể bị nấm Fusarium. oxsyporum gây hại Nấm Fusarium. oxsyporum có sợi đa bào, màu sắc trắng phớt hồng, sinh sản vô tính , bào tử lớn hình thành từ cành bào tử phân nhiều nhánh xếp thành tầng. Nấm Fusarium. oxsyporum phát triển thích hợp ở nhiệt độ 25- 30oC. Bệnh phá hại nặng trong điều kiện ấm và ẩm. Trong điều kiện nhiệt độ đất và ẩm độ đất quá cao kết hợp với cây sinh trưởng yếu là điều kiện để nấm xâm nhập. - Biện pháp phòng trừ: Nấm Fusarium. oxsyporum là loài nấm tồn tại chủ yếu trong đất xâm nhiễm vào bên trong bó mạch của cây ký chủ, chủ yếu thông qua bộ rễ làm nhiệm vụ hút nước và dinh dưỡng . Vì vậy nước là con đường, là môi trường chính truyền bệnh.Vì thế việc sử dụng thuốc hoá học để phòng trừ kém hiệu quả và khó khăn. Trong công tác nghiên cứu phòng trừ bệnh này (bệnh héo vàng cà chua, khoai tây) mới dừng lại ở việc khảo nghiệm và đưa ra một số thuốc có tác dụng phòng trừ nấm Fusarium. oxsyporum gây bệnh héo vàng cà chua, khoai tây. Cần áp dụng biện pháp chọn giống và tạo ra các giống chống chịu. Biện pháp canh tác kỹ thuật cũng là biện pháp rất cần thiết như luân canh cây trồng lúa nước với cà chua, khoai tây hoặc thâm canh từng vụ đối với nơi có tỷ lệ bệnh thấp. Hệ thống tưới tiêu phải hợp lý, phân bón đúng liều lượng,cân đối với từng thời kỳ sinh trưởng của cây cũng hạn chế tỷ lệ bệnh héo vàng .Theo Đỗ Tấn Dũng và Nguyễn Đức Trí tại trại giống An Khê- Gia Lâm- Hà Nội cho thấy việc sử dụng hỗn hợp BelatC+ kháng sinh+ Bi58 làm giảm tỷ lệ bệnh thối củ khoai tây và làm sự phá hại cuả nhện. Tuy số lượng chưa nhiều, chưa đại diện song đó là sự khởi đầu tốt đẹp đối với loài nấm nguy hiểm phong phú đa dạng này. Việc tìm đặc tính sinh học của nấm Fusarium oxysporum ở Việt Nam là rất cần thiết. 2.4. Tình hình nghiên cứu nấm Sclerotium rolfsii gây bệnh héo rũ trắng gốc Nấm Sclerotium rolfsii là tác nhân dịch hại quan trọng phổ biến trên nhiều loại cây trồng khác nhau. Vì vậy chúng cần được quan tâm nghiên cứu. Tại trung tâm nghiên cứu và phát triển rau Châu á Thái Lan, Mai Thị Phương Anh (1996) đã khảo nghiệm tập đoàn 50 dòng, giống thấy hầu hết ở các giống đều đã bị nhiễm bệnh - Triệu trứng: Cây bệnh rũ xuống, quanh gốc thân và trên mặt đất thấy xuất hiện sợi nấm trắng phát triển rất nhanh, sợi nấm xuất hiện khi nóng ẩm biến mất khi trời khô. Bệnh làm gốc thân hoá nâu, mục rã phần gốc nhổ lên bị đứt gốc Nấm tấn công quả nằm trên mặt đất ẩm và làm quả thối mềm. Từ khối sợi nấm hình thành các hạch nấm non màu trắng. Khi già có màu nâu đậm kích thước bằng hạt cải (Vũ Triệu Mân, Lê Lương Tề, 1998). Hạch nấm tồn tại rất lâu trong đất - Đặc điểm sinh học: Theo Đỗ Tấn Dũng (Bệnh héo rũ trên cây trồng cạn và biện pháp phòng chống, 2001) Nấm Sclerotium rolfsii là loài nấm đa thực. Khi còn non hạch nấm màu trắng sau chuyển sang màu vàng, đỏ nhạt- nâu nhạt, hình cầu tròn nhỏ đường kính trung bình từ 1-2mm, hạch nấm tồn tại lâu dài trong đất, tàn dư cây bệnh và cây ký chủ phụ. Hạch nấm là nguồn bệnh của năm sau, bệnh phát sinh và gây thiệt hại ở cac mức độ khác nhau ( Theo Lê Lương Tề 1977) - Theo Nguyễn Văn Viên (1998) ở Tiên Dương - đông Anh - Hà Nội, Võ Cường - Bắc Ninh cà chua vụ đông sớm bị bệnh héo rũ trắng gốc gây hại nặng trong tháng 9-10, cà chua vụ xuân hè bệnh phát triển mạnh vào tháng 4-5 -Theo Đỗ Tấn Dũng (2001) bệnh gây hại với cây ở các giai đoạn cà chua, khoai tây, ra hoa, quả non, quả già. Mức độ tác hại phụ thuộc vào nhiều yếu tố sinh thái như điều kiện ngoại cảnh , thành phần cơ giới đất, chế độ chăm sóc và phân bón … - Biện pháp phòng trừ: Để phòng trừ bệnh héo rũ trắng gốc (Sclerotium rolfsii ) cần tỉa lá,tỉa cành cho thoáng gốc sạch cỏ và làm giàn, đỡ nhánh trái không cho phép tiếp xúc với mặt đất ẩm. Ruộng phải được tưới tiêu nước tốt, thông thoáng, sử lý thuốc TMTD, formol dehyde(Ađíon EA. And B.L 1985) - Luân canh cây cà chua với cây trồng khác không phải là ký chủ của nấm (Obiel R.G và CTV 1994) - Theo Đỗ Tấn Dũng, (Bệnh héo rũ trên cây trồng cạn và biện pháp phòng chống, 2001), Vũ Triệu Mân - Lê Lương Tề (1998) chọn lọc, sử dụng giống khoẻ, sạch bệnh, ruộng, vườn ươm cao ráo dễ thoát nước. Biện pháp luân canh phù hợp kết hợp với dọn sạch tàn dư cây bệnh ngoài ra cần chú trọng đến chế độ phân bón cân đối có thể giảm hoặc hạn chế tỷ lệ bệnh. Theo Wokcha R.C và CTV (1986) kết quả thí nghiệm cho thấy nấm đối kháng Trichoderma viride giảm hoàn toàn tỷ lệ bệnh thối gốc hoặc lây nhiễm Trichoderma viride trước 3 ngày - Đỗ Tấn Dũng (2001) cho biết nhằm hạn chế sự lan truyền và tác hại của bệnh bằng phương pháp hoá học nên dùng Rovral, Pencozeb, Mancozeb … Phần 3: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 3.1. Vật liệu nghiên cứu 3.1.1 Mẫu bệnh nấm, vi khuẩn hại vùng rễ cây cà chua, khoai tây *Bệnh héo xanh vi khuẩn (Pseudomonas solanacearum ) * Bênh héo vàng (Fusarium oxysporum ) * Bệnh héo rũ trắng gốc (Sclerotium rolfsii ) 3.1.2. Cây ký chủ Cây cà chua, khoai tây. 3.2. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp nghiên cứu điều tra ngoài đồng ruộng 3.2.1 Phương pháp điều tra diễn biến bệnh héo xanh vi khuẩn Pseudomonas solanacearum trên cây cà chua , khoai tây. Để tìm hiểu nguyên nhân , sự phát sinh, phát triển của bệnh héo xanh do vi khuẩn Pseudomonas solanacearum gây nên. Chúng tôi tiến hành điều tra theo dõi tỷ lệ bệnh trên 2 giống cà chua và khoai tây. - Chọn điểm điều tra : Chọn 2 ruộng cà chua Pháp tại xã Vân Nội, 2 ruộng cà chua MV! Tại xã Cổ Dương và 2 ruộng khoai tây Hồng Hà tại xã Tiên Dương. Mỗi ruộng diều tra 5 điểm theo đường chéo góc. Mỗi điểm điều tra 50 cây và cố định điểm trong suốt trong quá trình điều tra Chỉ tiêu theo dõi, tỷ lệ bệnh (%) A TLB (%) = x100 ` B Trong đó A: Tổng số cây bị bệnh B: Tổng số cây điều tra * ảnh hưởng của thời vụ đến bệnh héo xanh vi khuẩn Pseudomonas solanacearum trên cây cà chua, giống cà chua Pháp. Do điều kiện thời gian và địa điểm thực tập, chúng tôi chỉ điều tra được cà chua vụ xuân và vụ xuân hè . Chọn ruộng dặc chưng nhất tại xã Vân Nội - Đông Anh - Hà Nội trên giống cà chua Pháp , được trồng vào vụ đông xuân trong tháng 1 năm 2002 và vụ xuân hè trồng vào cuối tháng 3 đầu tháng 4 năm 2002 . Để theo dõi như một quy trình, chúng tôi chia các thời kỳ điều tra sau gieo trồng 27 ngày, 34 ngày , 41 ngày , 48 ngày và 55 ngày * ảnh hưởng của địa thế đất đến bệnh héo xanh và Pseudomonas solanacearum ở cây khoai tây, giống Hồng Hà. Để xác định mức độ tăng trưởng của bệnh phụ thuộc vào yếu tố đất đai . Chúng tôi điều tra trên đất vàn cao và vàn thấp ở giống khoai tây Hồng Hà. Thời gian từ ngày 27-2 đến 27-3 . Trên mỗi chân đất chọn một ruộng điều tra điển hình mang tính đại diện cao. * ảnh hưởng của giống đến bệnh héo xanh vi khuẩn Để theo dõi, so sánh mức độ khác nhau độ nhiễm bệnh của 2 giống chúng tôi tiến hành điều tra trên nai giống cà chua VL2000 và giống MV1 tương úng mỗi ruộng khác nhau tại xã Cổ Loa. Phương thức điều tra 10 ngày/ lần , từ ngày 10/1 đến ngày 2/3/2002 3.2.2. Phương pháp điều tra thành phần và mức độ bệnh héo vàng trên cây cà chua, khoai tây. Để xác định mức độ gây hại của nấm Fusarium oxysporum, chúng tôi tiến hành điều tra ở các giai đoạn sinh trưởng trên cây cà chua tại xã Cổ Dương và xã Cổ Loa, cây khoai tây tại xã Đại Mạch và xã Cổ Dương. Đây là những ruộng điển hình cho mỗi kiểu địa hình khí hậu, điều kiện canh tác để tiến hành điều tra. Tuỳ từng mức độ bệnh hại mà ta có phương pháp điều tra khác nhau. - Chọn điểm điều tra. Trên mỗi ruộng điều tra 5 điểm chéo góc và cố định điểm điều tra, mỗi điểm điều tra 50 cây, đếm số cây bị bệnh tại mỗi điểm Chỉ tiêu theo dõi, tỷ lệ bệnh (%) A TLB (%) = x100 ` B Trong đó A: Tổng số cây bị bệnh B: Tổng số cây điều tra * Điều tra diễn biến bệnh héo vàng trên 2 giống cà chua HT7 và giống cà chua Pháp Trước hết chúng tôi chọn một số giống mang tính đại diện chung để đánh giá mức độ thiệt hại do nấm Fusarium. oxsyporum gây ra, đó là giống cà chua HT7 và giống cà chua Pháp ở xã Cổ Dương- Đông Anh- Hà Nội. Thời gian điều tra 7 ngày/lần từ ngày 25/1 đến ngày 22/3/2002 * ảnh hưởng của thời vụ đến bệnh héo vàng khoai tây. Chúng tôi tiến hành điều tra giống khoai tây KT3 ở hai thời vụ, vụ đông xuân và vụ xuân hè tại xã Đại Mạch - Đông Anh - Hà Nội. Thí nghiệm được tiến hành điều tra trên 2 thời vụ, vụ đông xuân và vụ xuân hè. Vụ đông xuân được trồng trong tháng 12, vụ xuân hè trồng trong tháng 2 đến đầu tháng 3. Chọn 2 ruộng đại diện cho 2 thời vụ nói trên. Thời gian điều tra 7 ngày/lần đối với khoai tây vụ đông xuân , và vụ xuân hè điều tra từ ngày thứ 20 sau trồng đến ngày thứ 69 sau trồng. * ảnh hưởng của chế độ luân canh đến bệnh héo vàng cà chua. Luân canh là một trong những biện pháp quan trọng nhằm hạn chế nguồn bệnh trên đồng ruộng. Để chứng minh rõ điều này chúng tôi đã điều tra bệnh héo vàng ở 3 chế độ luân canh khác nhau tại xã Cổ Loa. Lúa xuân- lúa mùa sớm- cà chua (H1), lúa xuân- đậu tương- cà chua (H2) và lạc xuân- khoai lang- cà chua (H3) trên giống cà chua Pháp. * ảnh hưởng của chế độ luân canh đến bệnh héo vàng khoai tây. Đối với khoai tây cũng như cà chua việc luân canh hợp lý là rất cần thiết làm giảm tỷ lệ bệnh héo vàng . Qua 3 công thức do chúng tôi thực nghiệm, khảo sát trên 3 ruộng tại xã Cổ Dương trên giống khoai tây KT3, CT1. Lúa xuân- lúa mùa sớm- khoai tây (H1), lúa xuân- đậu tương- khoai tây (H2) và lạc xuân- khoai lang- khoai tây (H3) 3.2.3 Phương pháp khảo sát điều tra diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng cây cà chua, khoai tây … Để tìm hiểu nguyên nhân, mức độ tác hại của nấm bệnh hại cây trồng. Để từ đó tìm ra biện pháp phòng, trừ dịch hại đưa năng suất, phẩm chất cà chua và khoai tây đạt hiệu quả cao. Chúng tôi điều tra, nghiên cứu trên giống cà chua HT7, VL2000 tại xã Cổ Dương và Xã Vân Nội. Nghiên cứu giống khoai tây KT3, Hồng Hà, Hà Lan tại xã Nguyên Khê. Điều tra mỗi giống tương ứng với 1 ruộng. Phương pháp điều tra theo5 điểm chéo góc. Mỗi điểm điều tra 50 cây và được cố định điểm trong suốt thời kỳ điều tra. Chỉ tiêu theo dõi, tỷ lệ bệnh (%) A TLB (%) = x100 ` B Trong đó A: Tổng số cây bị bệnh B: Tổng số cây điều tra * Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng trên cây cà chua ở các chân đất khác nhau Để đi đến kết luận múc độ bệnh gây hại của bệnh héo rũ gốc mốc trắng có ảnh hưởng qua yếu tố đất đai hay không. Chúng tôi tiến hành điều tra 3 ruộng ở 3 chân đất khác nhau trên giống cà chua HT7 tại xẫ Vân Nội vụ xuân hè năm 2002. Thời gian điều tra 7 ngày/ lần từ 25/3 đến 5/5/2002. * ảnh hưởng của chế độ luân canh đến bệnh héo rũ gốc mốc trắng, cà chua vụ đông xuân năm 2002 giống VL2000 Để đánh giá mức độ gây hại của yếu tố luân canh, chúng tôi điều tra trên những diện tích trồng cà chua ở Đông Anh tại xã Cổ Dương với 3 chế độ luân canh chính khác nhau là: Lúa xuân- lúa mùa sớm- cà chua (H1), lúa xuân- đậu tương- cà chua (H2) và lạc xuân- khoai lang- cà chua (H3) Mỗi công thức đại diện cho mỗi ruộng cùng trồng một giống VL2000 thời gian điều tra7 ngày/ lần. Từ ngày 2/2 đến ngày 2/3 năm 2003. * Mức độ héo rũ gốc mốc trắng trên một số giống khoai tây . Để xem xét , so sánh tỷ lệ nhiễm bệnh qua ảnh hưởng của giống. Chúng tôi tiến hành điều tra trên 3 giống khoai tây ở 3 ruộng khác nhau , giống KT3, Hồng Hà, Hà Lan tại xã Nguyên Khê- Đông Anh. Phương thức điều tra 7 ngày / lần điều tra từ ngày 6/1 đến ngày 17/2/2002 Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận 4.1 - Kết quả nghiên cứu bệnh héo xanh vi khuẩn, cà chua, khoai tây (Pseudomonas solanacearum ). Bệnh héo xanh vi khuẩn Pseudomonas solanacearum là bệnh hại phổ biến có nhiều loại với nhiều loại cây trồng cạn, đặc biệt đối với cây cà chua, khoai tây gặp hầu hết các vùng sản xuất cà chua, khoai tây ở nước ta. Bệnh xuất hiện ở giai đoạn cây con gây tình trạng cây héo rũ gục xuống, không phát triển được nên phải trồng dặm, ảnh hưởng đến năng suất và tốn nhiều công sức thậm chí có khi phải gieo lại. Vi khuẩn Pseudomonas solanacearum hại cà chua, khoai tây tồn tại chủ yếu trong đất có khi tới 3 đến 5 năm trong tàn dư cây bệnh, trong các cây ký chủ phụ (họ cà, đậu) vi khuẩn cũng tồn tại ở hạt giống hoặc ngay cả trên các loại cỏ dại là ký chủ phụ của bệnh. Đông Anh là huyện ngoại thành Hà Nội có diện đất canh tác trên 9000 ha. Một vùng chuyên canh từ lâu đời do địa thế đất đai phù hợp với cây rau màu, cung cấp cho thành phố Hà Nội với số lượng lớn trong đó cà chua, khoai tây cũng là một trong những nguồn cung cấp quan trọng rất lớn với đời sống nhân dân Hà Nội, Đông Anh … và một số vùng lân cận . Tuy nhiên trong những năm trở lạiđây sản xuất cà chua, khoai tây đang có chiều hướng đi xuống, diện tích và sản lượng giảm đáng kể . Đây là một điều chăn trở của bà con nông dân đặc biệt vùng Đông Anh . Để đưa một giống cà chua, khoai tây mới vào thực tiễn ngoài nghiên cứu về tính thích nghi, điều kiện ngoại cảnh… thì nghiên cứu về mức độ nhiễm bệnh vào mức độ thiệt hạido nấm bệnh nói chung . Trong đó bệnh héo xanh vi khuẩn Pseudomonas solanacearum là nội dung rất cần thiết và quan trọng . Qua quá trình điều tra, nghiên cứu chúng tôi thấy bệnh héo xanh vi khuẩn có triệu chứng ở cây cà chua, khoai tây như sau: Bênh xuất hiện trên cây con toàn bộ lá héo rũ, xanh tái xảy ra nhanh chóng đột ngột , lá héo xanh cây gục xuống và chết. Cây lớn bệnh dễ phát hiện trên đồng ruộng ban đầu lá ngọn héo rũ trước sau đến một cành, một nhánh dần đến các lá phía gốc tiếp tục héo xanh và cụp xuống . Cuối cùng cây bị gãy gục và chết. Vỏ thân sù xì cắt ngang thân bó mạch dẫn mô gỗ màu đen, nâu sẫm ấn mạnh vào các dịch nhờn màu trắng sữa tiết ra . Bệnh gây hại lớn ở nhiệt độ, ẩm độ cao, mưa gió nhiều ,bệnh phát sinh nhiều trên đất cát pha , đất thịt nhẹ và đất đã nhiễm bệnh từ vụ trước, năm trước . 4.1.1 Tình hình bệnh héo xanh vi khuẩn hại cây cà chua, khoai tây ở các thời vụ khác nhau trên giống cà chua Pháp . Bảng 1: Tình hình bệnh héo xanh vi khuẩn hại cà chua tại xã Vân Nội - Đông Anh - Hà Nội (giống cà chua Pháp) ở các thời vụ khác nhau. Vụ đông xuân Vụ xuân hè Ngày sau trồng TLB Ngày sau trồng TLB 30 1,6 30 1,2 37 12,8 37 2,4 44 6,0 44 3,6 51 11,2 51 6,4 58 14,4 58 8,4 Nhận xét : Qua kết quả điều tra được trình bầy ở bảng 1 và đồ thị 1. Chúng tôi nhận thấy ở các thời vụ khác nhau thì tỉ lệ bệnh cũng khác nhau. Giai đoạn đầu tỉ lệ bệnh hại của vi khuẩn Pseudomonas solanacearum là tương đối giống nhau , tiếp tục điều tra một thời gian sau tỉ lệ bệnh hại ở vụ xuân hè TLB = 8,4 tăng chậm hơn so với vụ đông xuân TLB 14,4 %. Do điều kiện thời tiết vụ đông xuân nhiệt độ trung bình từ 13 đến 25oC , thỉnh thoảng có mưa phùn xen kẽ với những ngày nắng. Cà chua vụ đông xuân thời gian sinh trưởng từ tháng 2 đến tháng 4 , thời tiết thời gian này trong năm nay rất phù hợp cho bệnh phát triển . Vụ xuân hè do có nhiều biến động nhiệt độ cao hơn vụ đông xuân . Nhiệt độ biến động từ 20 đến 30đC , tuy nhiên tương đối đồng đều ít mưa mà vi khuẩn Pseudomonas solanacearum lại thích hợp ở nhiệt độ 27 đến 230C và điều kiện thời tiết nóng lạnh bất thường . Do đó cà chua bị nhiễm bệnh héo xanh ở vụ này có giảm hơn vụ đông xuân 4 .1.2 - Diễn biến bệnh héo xanh cà chua trên các giống khác nhau, vụ đông xuân năm 2002. Để tiến hành theo dõi bệnh héo xanh cà chua do vi khuẩn Pseudomonas solanacearum gây ra trên đồng ruộng. Chúng tôi tiến hành điều tra trên hai giống cà chua VL2000 và MV1 vụ đông xuân năm 2002 Bảng 2: Diễn biến bệnh héo xanh cà chua tại xã Cổ Loa - Đông Anh - Hà Nội (giống VL 2000 và MV1) vụ đông xuân năm 2001 - 2002 Chỉ tiêu Giống Ngày điều tra TLB (%) VL2000 MV1 10/1/2002 1,2 1,6 20/1/2002 2,0 2,8 30/1/2002 3,2 4,8 10/2/2002 6,0 8,0 20/2/2002 8,8 11,6 2/3/2002 12,4 16,0 Nhận xét : Từ kết quả bảng 2 cho thấy cả hai giống cà chua VL 2000 và MV1 đều bị nhiễm bệnh héo xanh, tuy nhiên mức độ héo có khác nhau. Bệnh có xu hướng tăng dần từ đợt điều tra đầu tiên ngày 10-01-2002 trở về sau đến ngày 02-3-2002 ở giống VL 2000 có TLB (%) là 12,4% , giống MV1 có TLBB (%) là 16,0% . Như vậy mức độ nhiễm bệnh của hai giống cà chua có khác nhau , giống ca chua VL2000 bị nhiễm bệnh nhẹ hơn giống cà chua MV1. Độ nhiễm bệnh được trình bày ở bảng 2 cho thấy bệnh héo xanh vi khuẩn là bệnh hại khá nghiêm trọng ảnh hưởng đến năng xuất, phẩm chất cà chua. Đông Anh là nơi chuyên canh rau màu nhiều năm, cho nên nguồn bệnh tồn tại được tích luỹ trong đất rất lớn . Đặc biệt là trong điều kiện nhiệt đới như ở nước ta càng thuận lợi cho bệnh héo xanh phát triển và gây hại. Kết quả bảng 2 cũng cho thấy giồng MV1 có tỉ lệ nhiễm bệnh cao hơn giống VL2000 . Chứng tỏ giống cũng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh nói chung và bệnh héo xanh nói riêng. Qua đây có thể đánh gía giống là một yếu tố quan trọng trong việc trừ bệnh héo xanh cà chua. 4.1.3 - Mức độ phát sinh phát triển bệnh héo xanh vi khuẩn hại khoai tây (giống Hồng Hà) ở địa thế đất đai khác nhau . Bảng 3: Diễn biến bệnh héo xanh khoai tây trên hai địa thế đất khác nhau tại xã Tiên Dương - Đông Anh - Hà Nội, vụ đông xuân năm 2002 (giống Hồng Hà) Chỉ tiêu Địa thế đất Ngày điều tra TLB (%) Chân đất cao Chân đất thấp 27/2 0,40 1,20 6/3 1,20 2,00 13/3 2,40 3,60 20/3 4,40 6,00 27/3 6,40 9,60 Nhận xét : Từ kết quả bảng 3 cho thấy chân đất cao trong đê có TLB thấp hơn so với chân đất thấp bãi ngoài đê. Trên thực tế ngày điều tra 27-3-2002 đối với chân đất cao có TLB (%) là 6,4% , chân đất thấp TLB (%) là 9,6%. Có sự sai khác trên là do chân đất cao có một số yếu tố bất thuận cho sự phát triển của vi khuẩn Pseudomonas solanacearum như đất khô có độ thông thoáng hơn, ẩm độ thấp. Còn trên chân đất thấp , đất trũng ẩm ướt khi mưa nước khó thoát đã tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh . Vì thế chân đất cao hạn chế sự tồn tại và lây nhiễm của nguồn bệnh trên đồng ruộng . 4.2 - Kết quả điều tra nghiên cứu bệnh héo vàng Fusarium oxysporum trên cây cà chua , khoai tây huyện Đông Anh - Hà Nội. Nấm Fusarium oxysporum là một một loại nấm đa thực, phổ ký chủ rộng gây bệnh héo vàng rất nguy hiểm trên nhiều loài cây trồng khác nhau . Nó tấn công qua các dạng chuyên hoá gây ra các dạng héo trên nhiều loài thực vật. Trong đó có cà chua, khoai tây rất mẫn cảm , dễ bị nấm Fusarium oxysporum xâm nhập . chúng hình thành các bào tử để bảo tồn cho nhiều vụ, nhiều năm sau, là điều kiện để nấm phát sinh và phát triển , gây thiệt hại đến năng suất kinh tế thực phẩm . Do đó tìm hiểu nguyên nhân, quá trình phát sinh , phát triển của bệnh để tìm ra các biện pháp phòng chống bệnh héo vàng. Qua quá trình thực tập xong vì điều kiện vật chất, dụng cụ và thời gian còn nhiều hạn chế nên chúng tôi chỉ điều tra, nghiên cứu bệnh héo vàng trên hai cây rau cà chua, khoai tây ở các thời vụ khác nhau . Qua điều tra nghiên cứu bệnh héo vàng chúng tôi thấy cây bệnh có biểu hiện ở giai đoạn cây con thì còi cọc, kém phát triển . Cây trưởng thành, là phía gốc thân bị héo vàng, sau đó héo dẫn lên phía trên cùng ngọn , cây héo toàn bộ rồi chết . Bệnh diễn biến chậm có thể kéo dài từ 2-3 tuần . Bệnh hại ở tất cả các giai sinh trưởng của cây nhưng hại nặng ở cây lúc ra hoa và quả non trở đi. Hình 2: Triệu chứng bệnh héo vàng cà chua Fusarium oxysporum 4.2.1 Tình hình phát sinh phát triển của bệnh héo vàng tại một số HTX trồng cà chua, khoai tây huyện Đông Anh Bảng 4: Diễn biến bệnh héo vàng cà chua vụ đông xuân 2001 - 2002 tại xã Cổ Dương- Đông Anh- Hà Nội (giống HT7 và Pháp) Chỉ tiêu Giống Ngày điều tra TLB (%) HT7 Pháp TLB 25/1 0,80 1,00 1/2 1,50 1,60 8/2 2,20 3,70 15/2 3,00 6,50 22/2 4,30 7,80 1/3 5,20 9,20 8/3 7,80 13,60 15/3 8,60 18,20 22/3 9,40 20,50 Nhận xét : Từ kết quả bảng 4 và đồ thị 4 cho thấy, giống cũng là một trong những yếu tố quan trọng quyết định mức độ tăng trưởng của bệnh héo vàng. Hai giống cà chuaHT7, cà chua Pháp có tỷ lệ bệnh khác nhau, nhưng đặc điểm chung của cả 2 giống đều có xu hướng tăng dần từ ngày 25/1 đến ngày 22/3, giống cà chua HT7 có TLB (%) là 9,4%, giống cà chua Pháp có TLB (%) là 20,5%. Song mức độ nhiễm bệnh của cà chua Pháp tỷ lệ tăng nhanh hơn, độ nhiễm nặng hơn. Thời gian từ ngày 8/2 đến ngày 15/3 bệnh phát triển rất nhanh đối với giống cà chua Pháp, còn giống HT7 từ lúc điều tra cho đến 22/3 bệnh phát triển theo mức tăng dần đều. Điều này chứng tỏ giống cà chua là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát sinh phát triển của bệnh héo vàng. Qua đây có thể đánh giá giống là một yếu tố quan trọng trong việc phòng trừ bệnh héo vàng cà chua. 4.2.2 Tình hình bệnh héo vàng hại cây khoai tây ở các thời vụ khác nhau trên giống khoai tây KT3. Trên ruộng khoai tây vụ đông xuân và vụ xuân hè của HTX Đại Mạch, chúng tôi tiến hành điều tra theo dõi sự phát triển của bệnh vào tháng 1/2002 (trước tết nguyên đán) vụ đông xuân và vụ xuân hè vào tháng 4. Với tỷ lệ bệnh tăng dần ở mùa xuân khi nhiệt độ và ẩm độ tăng dần thì tỷ lệ bệnh héo vàng trên khoai tây cũng tăng dần, càng về cuối mức độ hại do nấm Fusarium. oxsyporum ngày càng cao, tỷ lệ bệnh càng cao. Kết quả được trình bày ở bảng 5 Bảng 5 Tình hình bệnh héo vàng khoai tây tại xã Đại Mạch - Đông Anh (giống KT3) ở các thời vụ khác nhau. Vụ đông Vụ xuân Ngày sau trồng TLB (%) Ngày sau trồng TLB (%) 30 0,4 30 1,2 37 1,6 37 2,4 44 2,8 44 4,0 51 6,0 51 6,8 58 8,0 58 10,4 65 11,2 65 12,8 72 14,0 72 18,0 79 18,8 79 24,4 Nhận xét. Kết quả điều tra cho thấy vào thời gian tháng 1 nấm Fusarium. oxsyporum gây bệnh héo vàng mới chỉ xuất hiện ở mức độ thấp à do thời gian này nhiệt độ không khí thấp, kèm theo các đợt gió mùa đông bắc làm cho nấm Fusarium oxysporum không có khả năng tích luỹ số lượng. Vào mùa xuan khi nhiệt độ và ẩm độ tăng dần thì mức độ hại do nấm Fusarium. oxsyporum bắt đầu tăng. Khoai tây đong xuân bị nhiễm bệnh, tỷ lệ bệnh khác với vụ xuân hè cũng bị ảnh hưởng do sự biến đổi thời tiết trên. Vụ đông xuân trồng trong tháng 12, thời gian đến đầu tháng 4. Thời gian này nhiệt độ, ẩm độ biến đổi tăng dần , ở những tháng đầu ngưỡng nhiệt độ này không thuận lợi cho nấm Fusarium. oxsyporum phát triển gây hại nặng. Khi nhiệt độ tăng hơn vào 3 tháng sau từ 15-27oC cùng đợt gió mùa kèm theo mưa, rét do đó bệnh héo vàng phát triển. Nhưng ở vụ xuân hè thời gian sinh trưởng từ tháng 2 đến đầu tháng 5. Thời kỳ này nhiệt độ tăng dần, nhất là giai đoạn cuối tháng 3 nhiệt độ từ 20-30. Kết hợp với mưa kéo dài tiếp theo là những đợt rét xen kẽ. Sau đó nhiệt độ lại tăng lên rất thuận lợi cho nấm bệnh phát triển gây hại khoai tây vụ xuân hè. Do đó mức độ bị nhiễm bệnh khoai tây vụ xuân hè TLB=24,4% cao hơn vụ đông xuân TLB =18,8%. Bảng 6: ảnh hưởng của chế độ luân canh tới bệnh héo vàng cà chua (giống Pháp) tại xã Cổ Loa (vụ đông xuân năm 2002) Ngày sau trồng H1 H2 H3 27 1,20 1,60 2,40 34 2,00 2,40 3,20 41 3,60 4,40 5,20 48 6,80 7,20 8,00 55 8,80 9,60 10,80 62 12,40 13,20 15,20 69 15,60 16,80 18,00 76 17,60 22,00 27,20 Chú thích H1: H1 (lúa xuân- lúa mùa- cà chua) H2 (lúa xuân - đậu tương - cà chua) H3 : (Lạc xuân - Khoai lang- cà chua) Kết quả thu được ở bảng 6 và đồ thị 6 cho thấy mức độ hại của nấm Fusarium. oxsyporum ở công thức luân canh H1 có tỷ lệ bệnh thấp nhất so với 2 công thức H2 và H3. Tỷ lệ bệnh ở công thức H1 là 17,60%, công thức H2 là 22,00% và công thức H3 là 27,20% Qua bảng 3 ta cũng thấy trên công thức luân canh H3 (Lạc xuân- khoai lang- cà chua) có 3 vụ màu TLB hại ngay từ đầu điều tra đã cao hơn so với 2 công thức H1 và H2. Trong quá trình điều tra chúng tôi nhận thấy, đối với cà chua trồng theo công thức luân canh H3 tốc độ phát triển của bệnh héo vàng nhanh hơn. Chúng gây hại nặng hơn so với 2 công thức H1(2 vụ lúa - 1 vụ màu ) và H2 (1 vụ lúa - 2 vụ màu), theo chúng tôi nguyên nhân chính của bệnh là do cà chua trồng theo công thức H3 hay H2 cây bệnh không được dọn sạch trước khi trồng, vì vậy xung quanh ruiộng còn nhiều cỏ dại là ký chủ của nấm Fusarium. oxsyporum. Bên cạnh đó theo quan sát cá nhân tôi thấy, ruộng cà chua theo công thức luân canh H3 thường là ruộng cao, luôn có tình trạng khô thiếu nước, đây là điều kiện thuận lợi cho nấm Fusarium. oxsyporum phát triển . Đối với khoai tây trồng theo công thức H2 do đất có thời gian ngập nước phần nào được cải tạo và thay đổi môi trường đất do đó TLB có giảm hơn so với công thức H3 chút ít. Tuy nhiên công thức H1 là biện pháp khá hữu hiệu, nhằm hạn chế tác hại của nấm Fusarium. oxsyporum gây bệnh héo vàng cũng như các bệnh khác . Ta nên áp dụng cơ cấu luân canh đối với những vùng thường bị nầm Fusarium. oxsyporum gây bệnh héo vàng, đối với ruộng cà chua trồng theo phương thức luân canh H2 hoặc H3 cần có những biện pháp thích hợp để giảm bớt tác hại do nấm Fusarium. oxsyporum gây ra nhưu dọn sạch ký chủ của nấm Fusarium. oxsyporum trước và sau trồng . Đảm bảo độ ẩm thích hợp cho cây cà chua trong suốt thời gian sinh trưởng Bảng 7: ảnh hưởng của chế độ luân canh đến bệnh héo vàng khoai tây (giống KT3) tại xã Cổ Dương -Đông Anh -Hà Nội Ngày sau trồng H1 H2 H3 30 0,40 0,40 1,20 37 0,80 1,20 2,00 44 2,00 2,40 3,20 51 2,80 3,60 5,20 58 5,20 6,80 8,80 65 7,20 10,00 12,40 Chú thích: H1: (lúa xuân - lúa mùa - khoai tây) H2: (lúa xuân - đậu tương - khoai tây) H3: (lạc xuân - khoai lang - khoai tây) Nhận xét : Quan sát thực tế trên ruộng khoai tây KT3 trồng tại xã Cổ Dương , chúng tôi nhận thấy tỉ lệ nhiễm bệnh ở ba công thứ c luân canh là khác nhau. Có hiện tượng trên là do nguyên nhân như chúng tôi đã quan sát và trình bày ở bảng 3 đối với cà chua xảy ra cũng tương tự . Đối với công thức luân canh H1 thì tỷ lệ nhiễm bệnh là ít nhất , vì hai vụ lúa xuân - lúa mùa đất đều ngập nước chiếm tỉ lệ 2/3 thời gian trong năm . Do đó cầu nối các bào tử nấm từ vụ nọ đến vụ kia bị gián đoạn , làm cho nguồn bệnh trong đất bị giảm. Các bào tử còn lại tồn sang vụ sau để gây hại sức chống chịu cũng bị ảnh hưởng , do đó công thức luân canh H1 hai vụ lúa một vụ khoai tây là bị nhiễm bệnh ít hơn cả TLB = 7,2%. Công thức luân canh H2= 10,0% và H3= 12,4% là điều kiện để nấm Fusarium. oxsyporum thuận lợi phát triển hơn . Nhất là công thức H3 do điều kiện môi trường đất không bị thay đổi luôn bị khô cạn , gặp thời tiết thuận lợi nấm bệnh phát triển rất nhanh. Do đó để có năng xuất đạt hiệu quả cao chúng ta nên chú trọng về vấn đề luân canh sao cho phù hợp và đây cũng là yếu tố để khoai tây phát triển mạnh hơn . 4.3 - Kết quả điều tra nghiên cứu bệnh héo rũ gốc mốc trắng trên cây cà chua, khoai tây . Để mở rộng diện tích trồng khoai tây, cà chua ở nước ta , nâng cao năng suất và phẩm chất thương phẩm cũng như cà chua, khoai tây . Chúng tôi nhận thấy điều tra thành phần bệnh hai trên cây cà chua, khoai tây tại Đông Anh - Hà Nội là một nơi chuyên canh rau màu từ lâu đời có giá trị kinh tế cao , là việc làm cần thiết để xác định những loài bệnh hại đang và sẽ là bệnh hại nguy hiểm , xác định ảnh hưởng của chúng đối với sản xuất cà chua , khoai tây, nấm Sclerotium rolfsii phá hoại nhiều loại cây trồng vì đây là nấm đa thực thuộc lớp nấm bất toàn , bộ nấm trơ. Nấm tồn tại khá dài trong điều kiện bất thường có thể sống từ 6 tháng đến 1 năm . Khi nấm nảy mầm hình thành sợi nấm tiến hành xâm nhiễm . Kết quả chúng tôi thu được trình bày . Hình 3: Triệu chứng bệnh hẽo rũ gốc mốc trắng cà chua 4.3.1 - ảnh hưởng của các yếu tố đất đai đến bệnh héo rũ trắng gốc cà chua, khoai tây. Qua điều tra và nghiên cứu chúng tôi nhận thấy bệnh héo rũ trắng gốc phát sinh, phát triển. Nguyên nhân xuất hiện nấm bệnh rất rõ rệt , đó là yếu tố đất đai chúng quyết định mức độ gây hại của nấm Sclerotium rolfsii . Một trong những yếu tố chúng tôi quan tâm cũng như bà con nông dân huyện Đông Anh trồng cà chua, khoai tây đang trăn trở . Để tìm giải pháp hữu hiệu phòng chống bệnh héo rũ trắng gôc, chúng tôi điều tra diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng, chúng tôi điều tra diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng cà chua, ở các địa thế đất đai tại xã Vân Nội vụ xuân hè năm 2002. Bảng 8: Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng cà chua(giống HT7) ở các địa thế đất đai khác nhau tại xã Vân Nội vụ xuân hè năm 2002 Chỉ tiêu Địa thế đất Ngày điều tra TLB (%) Vàn cao Vàn Vàn thấp 25/3 2,8 2,40 1,60 5/4 4,0 3,20 2,80 15/4 7,60 5,60 4,40 25/4 10,4 7,20 6,00 5/5 12,40 10,4 7,20 Từ kết quả này chúng tôi nhận thấy ( giống HT7). Bệnh héo rũ gốc mốc trắng do nấm Sclerotium rolfsii gây ra phát triển mạnh, khi gặp điều kiện nhiệt độ, ẩm độ thích hợp chúng gây hại mạnh trên đất vàn cao là hơn cả. Nguyên nhân do địa thế đất này hầu như trồng cây rau màu quanh năm nên nấm Sclerotium rolfsii có điều kiện tồn tại trên tàn dư cây trồng. Do địa thế đất vàn cao nên việc điều tiết nước rất khó khăn, chế độ chăm sóc cây không thuận lợi, các vi sinh vật đối kháng trong đất bị ảnh hưởng. Do đó các bào tử nấm gây bệnh gặp nhiều thuận lợi để tồn tại và phát triển tốt hơn nên tỷ lệ bệnh chiếm 12,4% là cao nhất. Còn địa thế đất vàn do được cải tạo qua một vụ lúa nước nên độ PH, chất dinh dưỡng cung cấp cho cây trồng phát triển chống trọi và hạn chế được nấm bệnh gây hại do đó TLB có giảm hơn chút ít so với cây trồng ở đất vàn cao TLB=10,4%. ở địa thế đất vàn thấp TLB= 7,2%, chứng tỏ chế độ chăm sóc, canh tác, ẩm độ trên đồng ruộng, thay đổi cơ cấu cây trồng phù hợp là rất quan trọng đối với sự phát sinh, phát triển gây hại của nấm Sclerotium rolfsii là biện pháp quan trọng góp phần hạn chế sự phát sinh, phát triển của nấm Sclerotium rolfsii trên cây cà chua. 4.3.2. Tình hình bệnh héo rũ gốc mốc trắng cà chua ở các công thức luân canh khác nhau tại xã Cổ Dương. Bảng 9: ảnh hưởng của các công thức luân canh đến bệnh héo rũ gốc mốc trắng cà chua (giống VL2000) vụ đông xuân năm 2001 - 2002 tại xã Cổ Dương Chỉ tiêu Ngày sau trồng TLB H1 H2 H3 2/2 2,00 1,20 0,8 9/2 2,80 1,60 1,20 16/2 4,00 2,80 2,00 23/2 6,00 4,00 3,20 2/3 8,40 6,40 4,00 Chú thích: H1 : (lúa xuân- lúa mùa- cà chua) H2 : (lúa xuân - đậu tương - cà chua) H3 : (Lạc xuân - Khoai lang- cà chua) Kết quả thu được ở bảng 9 và đồ thị 9 cho thấy, mức độ hại của nấm Sclerotium rolfsii tăng không đáng kể , ở 3 công thức luân canh khác nhau có thể do các yếu tố như giống, thời vụ, chất dinh dưỡng, thời tiết tác động. Với công thức luân canh H1 được bố trí hợp lý, phù hợp. Với điều kiện chống chịu ảnh hưởng của cà chua đối với nấm Sclerotium rolfsii, 2 vụ lúa- 1 vụ màu là cà chua.Nấm Sclerotium rolfsii ít có cơ hội để tồn tại và phát triển do thời gian ngập nước nhiều chiếm 2/3 trong năm không phù hợp với bào tử nấm gây hại cây trồng cà chua. Hạch nấm bị giảm sức sống, khả năng tồn tại trong đất và tàn dư cây trồng cũng bị ảnh hưởng. Do đó công thức H1 có tỷ lệ bệnh là thấp nhất. Ngược lại công thức H3 do chế độ luân canh không đảm bảo, không có thời gian đất ngập nước . Để cải tạo đất thay đổi môi trường đất. Đây chính là nguyên nhân làm cho nấm Sclerotium rolfsii thuận lợi phát triển, số lượng các bào tử tăng nhanh. Công thức H2 tuy thiệt hại do nấm Sclerotium rolfsiia gây hại không nhiều, nhưng cũng hạn chế được phần lớn được nguồn bệnh do có một vụ lúa nước . Qua đây chúng ta cũng rút ra được kinh nghiệm để khuyến cáo cho bà con nông dân hiểu được chế độ luân canh cần được chú trọng để ngăn ngừa bệnh héo rũ trắng gốc . 4.3.3 Mức độ bệnh héo rũ gốc mốc trắng trên một số giống khoai tây . Bảng 10: Diễn biến bệnh héo rũ trắng gốc khoai tây tại xã Nguyên Khê- Đông Anh - Hà Nội (giống HồngHà, KT3, Hà Lan) vụ đông xuân năm 2001 - 2002 Chỉ tiêu Giống Ngày điều tra TLB (%) Hà Lan KT3 Hồng Hà 6/1 1,20 0,40 0,40 13/1 2,40 1,20 1,60 20/1 4,40 2,20 3,60 27/1 6,80 4,00 5,20 3/2 7,60 5,20 6,00 10/2 8,40 6,00 7,60 17/2 12,00 7,20 8,80 Từ kết quả bảng này chúng tôi nhận thấy, giống khoai tây KT3 có khả năng chống chịu với nấm Sclerotium rolfsii hơn giống Hồng Hà và Hà Lan. Tuy tỷ lệ bệnh giữa 3 giống không giống nhau TLB giống Hồng Hà là 12,0%, TLB giống KT3 là 7,2%, TLB giống Hà Lan là 8,8%. Điều này hoàn toàn đúng với đặc tính giống, giống KT3 là giống cho năng xuất cao và chống chịu tốt đối với bệnh héo rũ trắng gốc, giống khoai tây Hồng hà đã sử dụng nhiều năm và hiện nay có xu hướng bị thoái hoá năng xuất thấp và dễ bị nhiễm bệnh 4.4 Kết quả bệnh héo rũ (héo xanh, héo vàng, héo rũ trắng gốc) cà chua tại HTX Vân Nội Bảng 11: Tình hình bệnh héo rũ (héo xanh, héo vàng, héo rũ trắng gốc) cà chua (giống Pháp) vụ đông xuân năm 2001 - 2002 tại xã Vân Nội huyện Đông Anh Chỉ tiêu Tên bệnh Ngày điều tra TLB (%) Héo xanh Héo vàng Héo rũ trắng gốc 10 0,80 1,00 1,00 17 2,00 3,00 2,80 24 6,00 7,00 3,60 31 8,00 12,00 5,20 38 9,60 14,8 7,60 Nhận xét: Qua kết quả được trình bày ở bảng 11 chúng tôi nhận thấy cả ba loại bệnh héo trên đều có thể gây hại đối với cà chua vụ đông xuân ở xã Vân Nội. Song với sự thích nghi tồn tại và phát triển khác nhau của từng loại bệnh, mà có tỷ lệ bệnh đều khác nhau. Nhưng điểm chung của ba bệnh là đều phát triển theo mức tăng dần đều, không nhảy vọt ở các lần điều tra. Tình thích nghi của mỗi bệnh là khác nhau. Do đó trê3n cùng một điều kiện môi trường canh tác chế độ chăm sóc giống cà chua Pháp ở xã Vân Nội bị nhiễm bệnh héo vàng nhiều hơn TLB (%) là14,8% so với độ nhiễm bệnh héo xanh do vi khuẩn Pseudomonas solanacearum gây hại TLB là 9,6% và tỷ lệ bệnh héo rũ trắng gốc là ít nhất TLB là 7,6%. Qua đây chúng ta biết được nên chú trọng về công tác luân canh, chăm sóc và các biện pháp khác để kịp thời phòng chống các loại nấm, vi khuẩn gây nên bệnh héo trên cà chua cũng như khoai tây. Phần 5: Kết luận, tồn tại và đề nghị 5.1. Kết luận Qua thời gian điều tra nghiên cứu tình hình phát sinh, phát triển và mức độ gây hại của bệnh héo xanh vi khuẩn, héo vàng, héo rũ trắng gốc trên cây cà chua, khoai tây. Chúng tôi có một số nhận xét và kết luận như sau: Nói chung một cách tổng thể cả 3 bệnh héo trên, đều có thể gây hại trên phạm vi ký chủ rộng ở rất nhiều loại cây trồng. Nguồn bênh phát sinh ra theo nhiều kiểu khác nhau hầu như chúng tồn tại qua đất, nguồn nước và trên các tàn dư cây bệnh làm cho sự sinh trưởng và phát triển của cây bị kìm hãm có hiện tượng bị héo, thối và chết. Các tác nhân của môi trường sinh thái ảnh hưởng trực tiếp là điều kiện thuận lợi để cho các vi sinh vật như nấm, vi khuẩn xâm nhập làm vít tắc các bó mạch dẫn không lưu thông được gây lên bệnh héo trên cà chua, khoai tây. Ngoài ra còn rất nhiều cây trồng khác nữa. Tuy nhiên tuỳ từng loại giống cây trồng, điều kiện chăm sóc thời vụ hoặc địa thế đất và còn nhiều yếu tố khác nữa mà độ nhiễm bệnh có khác nhau. Song chúng cùng chịu tác động của các nhân tố trên để hình thành lên cố vi sinh vật gây hại, làm thiệt hại lớn trên cơ sở trồng cà chua, khoai tây thuộc huyện Đông Anh. - Đối với bệnh héo xanh vi khuẩn (Pseudomonas. Solanacearum) hại trên cà chua, khoai tây. Bệnh hại trên tất cả các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây. Nhưng ở giai đoạn cây con tỷ lệ bệnh nặng hơn cả. ở vụ đông xuân TLB 14,4% còn vụ xuân hè TLB 8,4%. Yếu tố đất đai cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến bệnh héo xanh trên cây khoai tây Hồng Hà. TLB ở chân đất cao là 6,4% chân đất thấp là 9,2%. Ngoài ra giống cũng cần phải chú trọng, qua theo dõi tôi thấy TLB ở giống cà chua VL2000 (TLB%) = 12,4% còn cà chua MV1 (TLB %) = 16,0%. - Đối với bệnh héo vàng hại trên cây cà chua, koai tây do nấm fusarium. oxysporum. Nấm fusarium. Oxysporum xuất hiện mặc dù ở thời kỳ phát triển nào của cây cũng đều làm cho cây bị kìm hãm không phát triển được. Nhưng qua điều tra thì khoai tây nên trồng ở vụ đông xuân so với vụ xuân hè vụ đông xuân thì TLB ít hơn vụ xuân hè. (vụ xuân hè 24,4%, vụ đông xuân 18,8%). Sự ảnh hưởng của giống cũng quyết định lớn đến TLB 2 giống cà chua điều tra thấy giống HT7 có sự kháng bệnh hơn TLB 9,4%, giống cà chua Pháp TLB 20,8%. - Với biện pháp luân canh nên trồng luân canh cà chua, khoai tây với cây lúa nước có tác dụng hạn chế sự phát triển của bệnh. Công thức luân canh H1 do luân canh với 2 cây lúa nước nên TLB ít hơn cả so với công thức H2 và H3. (CT H2 TLB là 17,6%, CTH2 TLB là 22,00% và CTH3 TLB là 27,2%). CT H2 được luân canh với 1 vụ lúa nước do đó TLB có giảm hơn so với CTH3 không được luân canh với cây lúa nước nào. - Bệnh héo rũ trắng gốc (sclerotium rolfsii). Qua theo dõi bệnh xuất hiện nhiều từ lúc ra hoa, kết quả đến lúc thu hoạch. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát sinh phát triển của bệnh như địa thế đất đối với cà chua HT7 thì địa thế đất vàn thấp TLB là 7,2%, ở đất vàn TLB là 10,4% và đất vàn cao là 12,4%. Phương pháp luân canh lúa xuân – lúa mùa – cà chua (2 lúa – 1 màu) TLB là 8,4% nhiều nhất so với CTLC H2 và H3. CTLC H2 lúa xuân - đậu tương – cà chua TLB là 6,4%, CT H3 lạc xuân – khoai lang – cà chua TLB là 4,0%. 5.2 Tồn tại và đề nghị * Tồn tại Do thời gian thực tập có hạn mặt khác điều kiện vật tư thí nghiệm còn nhiều khó khăn, thiếu thốn nên những kết quả thu được của chúng tôi còn nhiều hạn chế. - Chúng tôi chưa có điều kiện nghiên cứu sâu về bệnh héo xanh, héo vàng, héo rũ trắng gốc trong phòng thí nghiệm. Chưa có điều kiện nghiên cứu về mối quan hệ giữa tuyến trùng và bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani kihn) với các tác nhân gây bệnh trên. - Chưa có điều kiện kiểm tra xác định đầy đủ các giống chống chịu, đặc biệt là các giống cà chua, khoai tây nhập nội. Cũng như chưa có điều kiện tiến hành khảo nghiệm nhiều loại thuốc trừ nấm, vi khuẩn ngoài sản xuất . Qua kết quả điều tra nghiên cứu ở trên, chúng tôi thấy bệnh héo rũ do nấm, vi khuẩn hại cà chua, khoai tây thuộc loại nấm, vi khuẩn có phạm vi ký chủ rộng rất phù hợp với điều kiện khí hậu và tập quán canh tác ở Việt Nam, gây lên những thiệt hại lớn về năng xuất và sản lượng. Mà công tác phòng trừ còn nhiều nan giải , song vấn đề cần quan tâm ở đây là nấm bệnh có liên quan chặt chẽ đến yếu tố chế độ canh tác, đất đai , thời vụ , giai đoạn sinh trưởng . * Đề nghị Tiến hành điều tra thành phần bệnh hại cà chua, khoai tây là việc làm cần thiết và phải làm thường xuyên . Tiếp tục nghiên cứu các biện pháp canh tác , giống chống chịu để hạn chế mức độ gây hại của nấm, vi khuẩn. Cần quan tâm nghiên cứu đầy đủ hơn về sinh thái bệnh Nên chú ý lựa chọn những loại thuốc phòng trừ bệnh có tính chọn lọc cao ít độc đối với môi trường . Chúng tôi hi vọng rằng những kết quả đã thu được ở trên , có đóng góp một phần vào công tác nghiên cứu các tác nhân gây bệnh nấm , vi khuẩn truyền qua đất hại cây trồng ở nước ta. Phần 6: Tài liệu tham khảo 1. Đỗ Tấn Dũng "Bệnh héo rũ trên cây trồng cạn, biện pháp phòng trống 2001" 2. Hà Quang Hùng "Giáo trình phòng trừ dịch hại cây trồng. NXB Nông Nghiệp 1995" 3. Tạ Thị Thu Cúc "Giáo trình trồng rau, NXB Nông Nghiệp.1997" 4. Cục Bảo Vệ Thực Vật. Phương pháp điều tra phát hiện sâu bệnh hại cây trồng. NXB Nông Nghiệp 1995 5. Vũ Khắc Nhượng - Hà Minh Trung. Những phương pháp nghiên cứu bệnh cây . NXB Nông Nghiệp 1983 6. Nguyễn Trần Oánh - Nguyễn Văn Viên . Giáo trình hoà bảo vệ thực vật , NXB Nông Nghiệp 1996 7. Lê Lương Tề Giáo trình bệnh cây. NXB 1997 8. Lê Lương Tề - Vũ Triệu Mân Bệnh vi khuẩn và virus hại thực vật. NXB Giáo Dục ,1999 9. Nguyễn Kim Vân . Bệnh héo vàng cây cà chua và một số yếu tố ảnh hưởng đến sự phát sinh, phát triển của bệnh trên đồng ruộng 10. Tạp chí BVTV, số 160, tháng 4 - 1994, trang 8-10 Mục Lục Trang Phần 1: Mở đầu ...........................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................1 1.2. Mục đích yêu cầu..........................................................................3 1.2.1 Mục đích.................................................................................3 1.2.2 Yêu cầu ..................................................................................3 Phần 2: Tổng quan vấn đề nghiên cứu ......................................................4 2.1. Tình hình nghiên cứu chung về bệnh héo rũ trên cây cà chua, khoai tây .................................................................. .....................................4 2.2. Tình hình nghiên cứu về vi khuẩn Pseudomonas solanacerum gây bệnh héo xanh..........................................................................................5 2.3. Tình hình nghiên cứu về nấm Fuarium.oxysporum .F.sp gây bệnh héo vàng ........................................................................................................7 2.4. Tình hình nghiên cứu về nấm Sclerotium rolfsii gây bệnh héo rũ trắng gốc ........................................................................................................9 Phần 3: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu.................................................... 11 3.1. Vật liệu nghiên cứu: ....................................................................................11 3.1.1. Mẫu bệnh nấm , vi khuẩn hại vùng rễ cây cà chua, khoai tây ...............11 3.1.2. Cây ký chủ ..........................................................................................11 3.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................11 3.2.1. Phương pháp điều tra diễn biến bệnh héo xanh vi khuẩn (Pseudomonas solanacearum) trên cây cà chua, khoai tây..........................11 3.2.2. Phương pháp điều tra thành phần và mức độ bệnh héo vàng (Fuarium.oxysporum .F. sp ) trên cây cà chua, khoai tây..12 3.2.3. Phương pháp điều tra bệnh héo rũ gốc mốc trắng (Sclerotium rolfsii)..............................................................14 Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận................................................16 4.1. Kết quả nghiên cứu bệnh héo xanh vi khuẩn (Pseudomonas solanacearum)..............................................................................................16 4.2. Kết quả nghiên cứu bệnh héo vàng (Fuarium.oxysporum .F. sp) trên cây cà chua, khoai tây......................................................................23 4.3. Kết quả nghiên cứu bệnh héo rũ gốc mốc trắng (Sclerotium rolfsii) trên cây cà chua, khoai tây......................................................................35 4.4. Kết quả nghiên cứu bệnh héo rũ trên cây cà chua, khoai tây..........45 Phần 5: Kết luận, tồn tại và đề nghị.........................................................46 5.1. Kết luận.......................................................................................46 5.2. Tồn tại và đề nghị........................................................................47 Phần 6: Tài liệu tham khảo.......................................................................49

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf620_336.pdf
Luận văn liên quan