Tiểu luận Hoàn thiện Marketing Mix nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh sản phẩm truyền hình cáp HCTV tại công ty Dịch vụ truyền thanh truyền hình Hà nội

Trong khâu xúc tiến hỗn hợp thì quan trọng nhất cho công ty bây giờ vẫn là việc chăm sóc khách hàng và quảng cáo. Công ty đã có những chương trình quảng cáo rất lớn trong thời gian đầu. Như công ty đã có những đoạn phim quảng cáo phát liên tục trên đài truyền hình Hà nội với thời gian 20phút. Thêm vào đó là những chương trình quảng cáo kèm theo như quảng cáo bằng băng rôn liên tục trên khắp các đường phố Hà nội, có đội ngũ phát tờ rơi đến tận các hộ gia đình trong nội thành.

pdf48 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2571 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Hoàn thiện Marketing Mix nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh sản phẩm truyền hình cáp HCTV tại công ty Dịch vụ truyền thanh truyền hình Hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bộ và ban lãnh đạo công ty đề ra mục tiêu kế hoạch sản xuất – kinh doanh. Ngày 25/7/2001, UBND Thành phố tiếp tục ban hành quyết định số 4259/QD-UB giao cho công ty nhiệm vụ triển khai thực hiện dự án “ Xây dựng hệ thống truyền hình cáp hữu tuyến ở thủ đô” với mức đầu tư trong giai đoạn I là 95.912.057.474 đồng. Ngày 25/12/2001 UBND Thành phố tiếp tục ban hành quyết định 8126/QD-UB bổ sung chức năng nhiệm vụ cho công ty tạo thành một mô hình doanh nghiệp nhà nước hoạt động với nhiều chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề sản xuất – kinh doanh – dịch vụ có thị trường rộng lớn và phong phú. Do vậy hiện nay công ty BTS Hà Nội có những chức năng nhiệm vụ chính như sau:  Nhận thầu thiết kế thi công các công trình truyền thanh gồm: - Xây lắp, lắp đặt sửa chữa các Đài truyền thanh cơ sở xã, phường, thị trấn. - Nghiên cứu dự án và triển khai xây dựng hệ thống truyền thanh không dây (TTKD)  Kinh doanh thiết bị truyền thanh, phát thanh, truyền hình, vật tư ngành văn hoá, viễn thông, vật tư phục vụ sản xuất, hàng tiêu dùng; phương tiện vận tải và dịchvụ vận tải. Liên doanh, liên kết với các đơn vị, cá nhân trong và ngoài nước để sản xuất – kinh doanh các sản phẩm chuyên ngành phát thanh – truyền hình - Dịch vụ sao băng, trao đổi chương trình phát thanh truyền hình đối với các địa phương trong nước - Tham gia sản xuất chương trình quảng cáo, dịch vụ quảng cáo trên Đài Phát thanh – Truyền hình Hà Nội  Tổ chức triển khai thực hiện các dự án truyền thanh, truyền hình do cấp có thẩm quyền giao.  Tư vấn thiết kế thi công công trình, xây dựng các mạng nội bộ, mạng truyền hình cáp Với trách nhiệm là chủ dự án truyền hình cáp hữu tuyến (CATV) của Hà Nội, Công ty đã đồng thời triển khai các hoạt động xây dựng, phát triển lực lượng, bổ sung cán bộ, công nhân kỹ thuật lao động, lao động và kiện toàn mô hình tổ chức bộ máy vừa đủ khả năng, quản lý điều hành hoạt động của Công ty và tổ chức triển khai thực hiện dự án có hiệu quả. 1.3. Đặc điểm về mặt hàng và thị trường kinh doanh Công ty đã tiến hành kinh doanh những ngành nghề bao gồm: Kinh doanh khai thác hệ thống truyền thanh bằng dây, trang thiết bị nội thất cho cơ quan và nhân dân có nhu cầu; Mở cửa hàng mua bán các thiết bị điện truyền thanh, đồ điện dân dụng, liên doanh, liên kết với các đơn vị, cá nhân để mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty, làm đại lý tiêu thụ cho các đơn vị cá nhân có nhu cầu; Kinh doanh thiết bị vật tư ngành văn hoá viễn thông, vật tư phục vụ sản xuất, hàng hóa tiêu dùng, phương tiện vận tải và dịch vụ vận tải; Tư vấn thiết kế thi công công trình, xây dựng các mạng nội bộ, mạng truyền hình cáp. Do đặc điểm của mặt hàng kinh doanh nên tính đến thời điểm hiện này thì chưa có một doanh nghiệp nào cạnh tranh với Công ty Dịch vụ Truyền thanh-Truyền hình, vì vậy tiềm năng để mở rộng sản xuất là rất lớn. Thị trường hoạt động của Công ty không chỉ được mở rộng ở trong nước mà còn phát triển ra nước ngoài. Đến nay Công ty đã có 06 đối tác nước ngoài (03 đối tác Trung Quốc, 01 đối tác Cộng hoà Séc, 01 Hàn Quốc, 01 của Mỹ) đã thảo luận và xây dựng chương trình hợp tác phát triển mạng CATV của Hà Nội. Cụ thể, trong năm 2003 Công ty đã ký hợp đồng liên doanh, liên kết với các tập đoàn kinh tế lớn như: Tập đoàn Pacific Network (Hàn Quốc), Công ty Nhuận Bang (Hồng Kông), Công ty Quốc An (Trung Quốc), ký kết với Bưu Điện Thành phố Hà Nội chương trình hợp tác xây dựng mạng CATV mở ra hướng phát triển mới, nhiều triển vọng trong tương lai, được nhiều khách hàng ngoại tỉnh, các ngành trong cả nước thoả thuận hợp tác hoặc lựa chọn Công ty xây dựng các chương trình mạng nội bộ, viễn thông, CATV hoặc truyền thanh không dây như: Hải Phòng, Quảng Ninh, Lai Châu, Bà Rịa Vũng Tàu, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, điều đó cho thấy phần nào tiềm năng cũng như năng lực của Công ty trong cả hiện tại và tương lai. Hiện nay trên thị trường lĩnh vực truyền hình được các cấp ngành và các nhà đầu tư rất quan tâm bởi truyền hình là phương tiện thông tin đại chúng phổ cập và là món ăn tinh thần không thể thiếu được của người dân. Cho đến nay, truyền hình quảng bá mặt đất vẫn là phương tiện duy nhất để truyền tải thông tin chương trình đến tuyệt đại người dân ở Việt Nam. Tuy nhiên trong một vài năm trở lại đây, đã xuất hiện một số dịch vụ có trả tiền mới như: Truyền hình cáp vô tuyến MMDS và truyền hình qua vệ tinh được cung cấp bởi hãng truyền hình cáp Việt Nam. Ngoài hai dịch vụ trên, ở Việt Nam hiện nay vẫn chưa có một mạng truyền hình cáp hữu tuyến công cộng chính thức. Truyền hình cáp hữu tuyến vẫn còn tương đối xa lạ đối với mọi người. Tuy nhiên, trong tương lai, truyền hình cáp hữu tuyến sẽ phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam còn ở thời điểm này, Công ty dịch vụ Truyền thanh-Truyền hình Hà Nội là đơn vị duy nhất được UBND Thành phố Hà Nội cho phép triển khai lắp đặt hệ thống truyền hình cáp. Nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu của người dân ngày càng cao. Đây là cơ hội để Công ty có thể tăng doanh thu và lợi nhuận của mình, từ đó cải thiện và nâng cao đời sống cho người lao động. 2. Đặc điểm nguồn lực công ty 2.1. Đặc điểm về nguồn lao động Sự phát triển, đi lên của toàn xã hội đã ngày càng khẳng định vai trò to lớn của con người trong mọi hoạt động nói chung và trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng. Trong bất kỳ một doanh nghiệp hay một tổ chức nào thì con người cũng là nhân tố quyết định. Nhân thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực, Công ty Dịch vụ Truyền thanh-Truyền hình đã có những cải tiến đáng kể trong có cấu tổ chức cũng như nâng cao chất lượng nguồn lao động trong Công ty góp phần thúc đẩy tốc độ phát triển trong thời gian tới. Tình hình nhân sự của Công ty được thể hiện qua bảng sau: Biểu 1: Quy mô, cơ cấu nguồn nhân lực của Công ty Dịch vụ Truyền thanh- Truyền hình Hà Nội Năm Chỉ ti êu 2001 2002 2003 Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Tổng số lao động Trong đó: Nữ 68 18 26,5 115 40 34,8 319 86 26,9 Cơ cấu theo tuổi Từ 18-25 Từ 26-45 Từ 46-55 Từ 56-60 27 27 10 4 39,7 39,7 14,7 5,9 35 48 23 9 30,4 41,7 20 7,9 120 150 40 9 37,6 47,0 12,5 2,8 Cơ cấu theo trình độ Đại học và trên ĐH Cao đẳng Trung cấp CNKT 26 10 20 12 38,2 14,7 29,4 17,6 40 23 30 22 34,8 20,0 26,1 19,1 121 89 83 26 37,9 27,9 26,0 8,2 Cơ cấu theo chức năng -Lao động gián tiếp -Lao động trực tiếp -CN phục vụ và phụ trợ 11 48 9 16,2 70,6 13,2 15 89 11 13,1 77,4 9,5 46 256 17 11,3 80,3 8,4 Cơ cấu theo HĐLĐ Không xác định thời hạn Từ 1-3 năm Dưới 1 năm 30 25 13 44,1 36,8 19,1 48 52 15 41,7 45,2 13,1 70 169 80 21,9 53,0 25,1 Nguồn: Báo cáo tình hình lao động qua các năm 2001, 2002, 2003 Qua bảng số liệu trên ta thấy số lượng lao động của Công ty không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2001 tổng số lao động của toàn Công ty là 68 người, đã tăng lên 115 người vào năm 2002, như vậy đã tăng 69,1% và đến năm 2003 tăng 177,4% so với năm 2002 tương ứng với 319 người. Điều này chứng tỏ quy mô mở rộng sản xuất của Công ty ngày càng tăng. Trong số lao động của Công ty, tỷ lệ lao động nữ chỉ chiếm khoảng trên dưới 30% mỗi năm như vậy là hợp lý đối với ngành nghề kinh doanh của Công ty. Xét về cơ cấu lao động theo tuổi, Công ty có một đội ngũ lao động khá trẻ, đây là một lợi thế vì đội ngũ lao động trẻ nhiệt tình, sáng tạo năng động và có trình độ sẽ góp phần vào sự phát triển của Công ty. Cũng qua biểu trên ta thấy trình độ của người lao động cũng khá cao, 100% lao động đều đã qua đào tạo, điều này cũng là thế mạnh của Công ty. Song bên cạnh mặt mạnh đó thì ta vẫn thấy hạn chế như lao động quá trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm trong thực tế nên doanh nghiệp phải mất chi phí để đào tạo thêm. 2.2. Đặc điểm về nguồn vốn kinh doanh và cơ sở vật chất trang thiết bị. Song song cùng tồn tại với nguồn lực lao động thì nguồn lực tài chính của Công ty cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng, tạo điều kiện tiền đề cho mọi hoạt động của Công ty. Công ty hoạt động có hiệu quả hay không một phần không nhỏ phụ thuộc vào nguồn lực tài chính của Công ty. Năm 1995, khi mới đổi tên thành Công ty Truyền thanh Hà Nội thì tổng số vốn của Công ty có được là 436.188.000 đồng. Cùng với quá trình phát triển nguồn vốn của Công ty đã không ngừng tăng lên. Đến năm 2003, mặc dù nguồn vốn vẫn còn là con số khiêm tốn nhưng tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty đạt 25.632.712.521 đồng. Là một doanh nghiệp nhà nước đang trên đà phát triển nên Công ty rất được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo của Nhà nước cũng như Thủ đô. Cơ sở vật chất trang thiết bị được đầu tư rất đầy đủ, tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao. Điều đó được thể hiện qua biểu số liệu sau: Biểu2: Bảng kê danh mục trang thiết bị chính trong Công ty STT Tên trang thiết bị Số lượng Năm nhập Xuất xứ 1 Đầu thu vệ tinh kỹ thuật số 12 2002&2003 Đức, Pháp, CH Séc, Thái Lan 2 Bộ điều chỉnh IF 20 2002&2003 CH Séc 3 Bộ UP Convecter 20 2002&2003 CH Séc 4 Bộ Combiner 16x1 & 8x1 2 2002 CH Séc 5 Bộ chuyển mạch ma trận 32x32 1 2003 CH Séc 6 Máy phát quang 16 2002&2003 Mỹ, CH Séc, Hàn Quốc, Trung Quốc 7 Máy chuyển đổi quang điện 148 2002&2003 Mỹ, CH Séc, Hàn Quốc, Trung Quốc, Phần Lan 8 Khuyếch đại cao tần 5  862 MHZ 2210 2002&2004 Malaysia, Trung Quốc 9 Máy phát sang FM 5 2002&2004 Malaysia, Trung Quốc 10 Đầu thu FM tự động 85 2002&2004 Việt Nam 11 Phần mềm quản lý vật tư 1 2003 Việt Nam 12 Phần mềm quản lý khách hàng 1 2002 Trung Quốc 13 Phần mềm CôNG NGHIệP 1 2004 Trung Quốc 14 Máy soạn thảo thư mục 1 2004 Trung Quốc 15 Máy điều chế SL 1 2004 Mỹ, CH Séc 16 Máy hiện sang (oxilo) 4 2002&2004 Mỹ, CH Séc, Phần Lan 17 Mạng Lan (kèm 35 máy tính) 1 bộ 2002 Mỹ, CH Séc 18 Thiết bị đo kỹ thuật số 24 2002&2004 Mỹ, CH Séc, Phần Lan 19 Các phần mềm điều khiển thiết bị chuyển đổi quang điện 08 2002&2004 Mỹ, CH Séc 20 Bộ phát mã cài FM 05 2002&2004 Malaysia, Trung Quốc 21 Bộ cấp nguồn tự động 540 2002&2004 Việt Nam (do Công ty tự sản xuất) Nguồn: Tài liệu xếp hạng doanh nghiệp năm 2004 Qua số liệu trên, ta thấy toàn bộ máy móc trang thiết bị của Công ty đều mới được nhập. Các trang thiết bị này hầu hết được nhập từ các nước mà ngành kỹ thuật viễn thông tương đối phát triển. Đối với Công ty đây là một điều kiện thuận lợi để có thể phát triển rộng hơn mạng lưới kinh doanh của mình và từng bước chiếm được niềm tin của khách hàng. Năm 2003 cũng là năm đánh dấu bước tiến mới về đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng trụ sở và các tài sản cố định cho công ty. Công ty đã đầu tư, mua sắm trang thiết bị cho phòng máy trung tâm trị giá 1,5 tỷ đồng VN; Đầu tư 2 tỷ đồng VN để mua sắm thiết bị sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình; mua thêm một xe ô tô phục vụ quản lý, điều hành trị giá 500 triệu đồng; trang bị mới các phương tiện làm việc cho các đơn vị; ứng dụng công nghệ thông tin vào hệ thống quản lý của công ty (Mạng LAN; phần mềm kế toán, phần mềm quản lý thuê bao) trị giá 700 triệu đồng. Đặc biệt, trong năm qua với sự cho phép của Thành phố và Đài Phát thanh-Truyền hình Hà Nội, Công ty đã khởi công xây dựng Trụ sở nhà làm việc tại 30 Trung Liệt.Tổng dự án đầu tư trị giá hơn 8 tỷ đồng, trong năm 2003 đã đầu tư 2 tỷ đồng. Với một cơ sở vật chất và trang thiết bị tương đối đầy đủ và hiện đại là điều kiện để Công ty có thể tiến xa hơn trong kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động, đồng thời đòi hỏi người lao động phải học hỏi để nâng cao năng suất lao động từ đó nâng cao thu nhập. 3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 3.1. Kết quả sản xuất kinh doanh trong ba năm đầu hoạt động Trong những năm gần đây, doanh thu và lợi nhuận của Công ty luôn tăng lên. Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng với sự quyết tâm của cán bộ công nhân viên toàn Công ty và sự quan tâm giúp đỡ của các cấp nên kết quả sản xuất kinh doanh đạt được những kết quả đáng khích lệ. Biểu 3: Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu sản xuất-kinh doanh của Công ty Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 Tốc độ tăng (%) 2002/ 2001 2003/ 2002 Doanh thu Triệu đồng 3.688 6.761 19.205 83,3 184,1 Quỹ tiền lương Triệu đồng 287 897 3.100 212,5 245,6 Lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 202 429 1.051 113,4 144,9 Nộp ngân sách Triệu đồng 98,7 244,8 869 147,9 255,1 Lao động Người 68 115 319 69,1 177,4 TLương bình quân Đồng 500.000 650.000 1.000.000 30 53,8 NSLĐ bình quân/DT Triệu đồng 54,2 58,8 60,2 8,5 2,4 Nguồn: Các báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh các năm 2001, 2002, 2003 Qua biểu trên ta thấy doanh thu không ngừng tăng lên qua các năm, năm 2002 so với năm 2001 tăng 83,3% và năm 2003 so với 2002 tăng 184,1%. Nhưng quỹ lương lại tăng với tốc độ mạnh hơn nhiều, tăng từ 287 triệu vào năm 2001 lên 897 triệu vào năm 2002, tăng lên 212,5% và đến năm 2003 đã tăng lên 245,6%. Như vậy, Công ty hoạt động chưa hiệu quả, quản lý quỹ tiền lương chưa tốt, mặc dù lợi nhuận và nộp ngân sách nhà nước vẫn tăng qua hàng năm. Tiền lương bình quân của người lao động tăng lên qua các năm và tăng với tốc độ khá lớn mặc dù mức tiền lương đó chưa cao so với mức bình quân chung trên thị trường. Nhưng mức độ tăng tiền lương lại lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng năng suất lao động. Như vậy Công ty đã vi phạm vào nguyên tác trả lương do Nhà nước quy định. Nhưng đây là một doanh nghiệp mới đang trên đà phát triển đồng thời nhóm ngành kinh doanh của Công ty được Nhà nước và Thủ đô quan tâm và ưu đãi. Công ty đang từng bước kiện toàn bộ máy tổ chức và hoàn thiện các công tác quản lý để sớm đưa Công ty phát triển ổn định trong thời gian tới. 3.2. Kết quả hoạt động của công ty trong năm 2004 và kế hoạch đặt ra trong năm 2005. 3.2.1. Kết quả hoạt động của công ty trong năm 2004. Năm 2004 với sự phân đấu, nỗ lực của CB-CNV, người lao động toàn công ty, sự quan tâm , giúp đỡ của thành uỷ, UBND Thành phố, các sở ban nghành như : Kế hoạch đầu tư, văn hoá thông tin, tài chính vật giá, lao động thương binh và xã hội, Ngân hàng công thương Đống đa, chính quyền các cấp , các nghành và đặc biệt là sự chỉ đạo giúp đỡ tận tình của đảng uỷ, Giám đốc và các phòng ban chuyên môn của Đài PT-TH Hà nội đã góp phần đánh đấu một năm thành công khá toàn diện của, tạo dựng nguồn tin và bước đầu xác lập thương hiệu sản phẩm chính của công ty đối với khách hàng và dư luận trong, ngoài thành phố. Trong năm nay công ty đã đạt được: _ Tổng doanh thu đạt: 40.633.946.087 đồng, đạt 104,19% so với kế hoạch. _ Lợi nhuận trước thuế đạt: 1.281.500.000 đồng _ Thuế thu nhập doanh nghiệp: 358.820.000 đồng _Thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước( Thuế các loại): 4.178.000.000 đồng _ Lợi nhuận ròng: 992.700.000 đồng. Để phục vụ cho việc phất triển và nâng cấp chất lượng mạng CATV Công ty đã đầu tư thi công 58.308 mét cáp quang tại 33 tuyến phố góp phần quan trọng phát triển mạng của công ty, mở rộng địa bàn tăng nhanh số thuê bao trong năm 2004. Đầu tư thi công 120.750m cáp trục QR540; 227.513m cáp RG11; 350.988m cáp RG6. Hoạt động đầu tư khai thác CATV tại các khu chung cư cũng đượ triển khai có hiệu qủa. Tổng số các công trình đầu tư nhà chung cư, khu cao tầng là 8 công trình với tổng số thuê bao thiết kế là 781 thuê bao. Trong năm 2004 đã lắp đặt 34.000 thuê bao với 38.200 đầu thu, đưa tổng số thuê bao trên mạng CATV lên 50.100 thuê bao với 58.320 đầu thu(đạt 97% kế hoạch). _ Doanh thu từ hoạt động CATV đạt 30.125 triệu đồng. Trong đó : + Doanh thu từ hoạt động lắp đặt = 17.874 triệu đồng + Doanh thu từ hoạt động thu thuê bao= 12.251 triệu đồng Tổng doanh thu năm 2004 từ hoạt động lắp đặt , cải tạo nâng cấp các công trình truyền thanh có dây, xây lắp các công trình truyền thanh không dây, kinh doanh thiết bị Truyền thanh và dịch vụ Truyền thanh đạt: 2.517.190.763 đồng trong đó: + Doanh thu từ các công trình truyền thanh có dây: 816.797.865 đồng + Doanh thu từ các công trình truyền thanh không dây: 699.743.239 đồng + Doanh thu từ kinh doanh thiết bị : 877.583.105 đồng + Doanh thu từ các công trình bảo dưỡng các công trình truyền thanh: 148.066.554 đồng. Năm 2004 , hoạt động kinh doanh tổng hợp của công ty đã chuyển dần sang hướng kinh doanh các sản phẩm trong lĩnh vực điện tử, điện lạnh, âm thanh, ánh sáng. Đây là một lĩnh vực mới, mặt hàng đòi hởi các tính năng kĩ thuât cao phù hợp với nhu cầu của thị trường hiện nay, vì vậy bên cạnh việc tìm kiếm những đối tác có khả năng cung cấp các thiết bị đạt tiêu chuẩn còn cần tạo dựng các mối quan hệ , tìm kiếm khách hàng trong nước vừa phải đào tạo các cán bộ kỹ thuật chuyên nghành có khả năng chuyên môn trong tư vấn và lắp đặt thiết bị. Hàng loạt những giao dịch đối với các nhà sản xuất đèn sân khấu, thiết bị âm thanh của Trung Quốc, Đài loan, và Đức đã được thực hiện. Phối hợp thành công tổ chức các cuộc hội thảo về truyền hình cáp và truyền hình không dây ở một số địa phương , trên cơ sở đó các báo cáo khả thi đã đượ xây dựng với các khách hàng trong nước. Đây thưc sự là cơ sở để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh có hiệu quả trong năm 2005. _ Doanh thu từ hoạt động kinh doanh tổng hợp: 3.694.817.000 đồng. Trong đó: +Doanh thu từ cung cấp vật tư CATV: 958.198.000 đồng + Doanh thu từ cung cấp thiết bị: 678.250.000 đồng + Doanh thu từ hoạt động uỷ thác nhập khẩu: 346.239.837 đồng +Doanh thu từ các dịch vụ khác: 1,870.078.700 đồng. Để đáp ứng nhu cầu hoạt động và kế hoạch đã đặt ra, năm 2004 Công ty đã thành lập mới 2 trung tâm ( Trung tâm xử lí tín hiệu và trung tâm công nghệ thông tin), 1 phòng chức năng( Phòng kỹ thuật công trình), Thành lập ban quản lí dự án truyền thanh không dây. Bổ nhiệm 30 các bộ quản lý , điều hành , ( 2 phó trưởng phòng, 2 phó giám đốc Trung tâm , 2 phó giám đốc xí nghiệp và đội trưởng, trưởng phó phòng của các đơn vị trực thuộc công ty) - Những thiếu sót , khuyết điểm chính trong năm 2004: Việc phối hợp giữa các đơn vị đặc biệt là các đơn vị tham mưu nghiệp vụ đối với một số đơn vị trực tiếp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh có nhiều lúc thiếu tích cực chưa đạt hiệu quả. Có tình trạng này là do: _ Một số đơn vị chưa thực sự coi trọng và chưa thực hiện nghiêm túc các qui định đã ban hành. Nội dung văn bản chỉ được đem ra đối chiếu, tìm nguyên nhân khi những bất đồng về lợi ích giữa các đơn vị. Việc giám sát kiểm tra thực hiện các kế hoạch của Giám đốc công ty có nơi, có lúc chưa được coi trọng đã làm giảm hiệu lực và vai trò định hướng quản lí của các văn bản đối với các đơn vị. _ Một số đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao chưa nhìn nhận , đánh giá những vướng mắc phát sinh giũă các đơn vị trên cơ sở lợi ích chung của công ty. Trong nhiều việc chưa hiểu và thông cảm với nhau làm cho sự hợp tác đạt kết quả thấp. _Các đơn vị chức năng , nghiệp vụ chưa thực sự thể hiện vai trò là đơn vị tham mưu tích cực cho Giám đốc công ty. Thậm chí giải quyết các việc phát sinh còn thiếu chủ động, thiếu tích cực, tắc trách và gây hiểu lầm giữa nhưng người thực hiện. Công tác quản lý và sử dụng tài chính của một số đơn vị ( đặc biệt là các đơn vị hạch toán báo sổ) chưa chặt chẽ, thiếu cu thể, có nơi, có việc sai quy chế, qui định của công ty. Phòng kế toán tài chính chưa làm tốt trách nhiệm kiểm tra đôn đốc, hướng dẫn nghiệp vụ cho đội ngũ kế toán thống kê các đơn vị một cách thường xuyên. Cán bộ quản lý ở một số đơn vị năng lực lãnh đạo hạn chế. Điều hành sản sản xuất kinh doanh còn long tong và chưa có quyết tâm trong khắc phục khó khăn. Hỗu hết các đơn vị điều hành công tác tài chính kế toán đều yếu, chưa đáp ứng được những yêu cầu về quy định , chế độ thanh quyết toán với công ty. Tình trạng này là do: _ Việc phân công trách nhiệm cho nhân viên thống kê kế toán của một số đơn vị còn chưa thật sự hợp lí làm giảm khả năng hoạt động và tính linh hoạt trong thực hiện và quản lí. Khả năng quản lí của một số các bộ chủ chốt các đơn vị chưa đáp ứng kịp thời với tình hình phát triển chung của công ty. _ Hoạt động kiểm tra giám sát CB-CNV và người lao động của phòng HC-TC chưa được thực hiện thường xuyên và thiếu những biện pháp tích cực và đồng bộ. _ Một số mục tiêu trong kế hoạch đề ra chưa sát với thực tếhoạt động của nhiều đơn vị . Đôn đốc kiểm tra , hướng dẫn thực hiện còn sai sót. 3.2.2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2005: Với những kết quả đạt được trong năm 2004 và những kinh nghiệm rút ra trong quản lý điều hành và sản xuất kinh doanh, nghị quyết số 01/NQ/CU-GDCT ngày 26-10-2004 của cấp uỷ và giám đốc công ty chủ trương xây dựng và phấn đấu thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2005 như sau: _ Phấn đấu lắp đặt mới đạt 27.500 thuê bao. _ Tập trung đầu tư phát triển khu chung cư và nhà cao tầng.Ký hợp đồng của 50 khu nhà với số thuê bao thiết kế là 15.000 thuê bao. _Phát tăng 4 kênh mới. Tăng phí thuê bao do một số kênh phải mua bản quyền. _ Thường xuyên duy trì ổn định chất lượng tín hiệu. Thực hiện chế độ kiểm tra chất lương mạng định kì, một cách nề nếp chặt chẽ. Ngiên cưu ứng dụng công nghệ mới để quản lí thuê bao. _ Phủ kín mạng trục trên địa bàn huyện Thanh trì. Triển khai 4 mạng con tại các khu dân cư tập trung của huyện từ liêm. _ Hợp tác với bưu điện Hà nội, mở mới 20 node quang. _ Hợp tác với các đối tác để thử ngiệm và đưa Internet lên mạng truyền hình cáp của công ty. Chỉ tiêu 500 hộ thuê bao dùng internet. Thử ngiệm một số dịch vụ gia tăng trên mạng CATV của công ty. _ Thực hiện kịp thời , có hiệu quả việcngầm hoá theo tiến độ và yêu cầu của các ngành điện lực, giao thông công chính. Mỗi phòng ban có những nhiệm vụ cụ thể tuỳ thuộc vào chức năng của tong phòng ban, nhằm tăng cường các dịch vụ có chất lượng hơn. Năm nay công ty đã đặt ra những chỉ tiêu về doanh thu cụ thể như sau: _ Doanh thu từ mạng CATV đạt 36,29 tỷ đồng. _ Doanh thu hoạt động truyền thanh: 5 tỷ đồng. _ Doanh thu khai thác sản xuất chương trình : 7,5 tỷ đồng _ Doanh thu kin doanh tổng hợp: 3,8 tỷ đồng _Doanh thu công nghệ thông tin : 0,9 tỷ đồng _ Doanh thu dịch vụ thương mại tổng hợp: 0,8 tỷ đồng _ Lợi nhuận trước thuế: 1,38 tỷ đồng _ Thuế thu nhập doanh nghiệp: 0,38 tỷ đồng _Thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: 0,9 tỷ đồng _Lơi nhuận ròng: 998 triệu đồng Trên đây là báo cáo tổng kết những nét hoạt động chính của công ty trong năm 2004 và kế hoạch 2005. Từ đó cho ta thấy năng lực kinh doanh của công ty là rất cao và đó là một điều kiện để công ty có thể vững bước trong bước đường hội nhập. II. Điều kiện bên ngoài của công ty. 1. Đặc điểm về địa lý – kinh tế – xã hội của Thủ đô HàNội 1.1. Về đặc điểm địa lí và kinh tế. Thủ đô Hà nội có diện tích tự nhiên 920,97 km2, trong đó diện tích nội thành chiếm 84,30 km2. Hà nội nằm ở khu vực đồng bằng bắc bộ, phía bắc giáp tỉnh Thái nguyên, tây bắc giáp tinh Vĩnh phúc, Bắc ninh, phía tây giáp tỉnh Hưng yên. Hà nội được chia lam 12 quận huyện, bao gồm các quận: Ba đình, Hoàn kiếm, Đống đa, Hai bà trưng, Tây hồ, Thanh xuân, cầu giấy, và các huyện ngoại thành; Gia lâm, Thanh trì, Từ liêm, Đông anh, Sóc sơn. Ngoài hai con sông lớn là sông Hồng và sông Đuống chảy qua, Hà nội còn có các con sông nhỏ như: sông Cà lồ, sông Nhuệ, sông Kim ngưu… Hà nội có nhiều hồ, bao quanh gồm 17 hồ lớn nhỏ, trong đó lớn nhất là Hồ tây thuộc quận Ba đình. Hà nội có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa mưa từ thang4 đến thang 10, thườgn có giông báo; mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, thường có đợt rét, gió mùa đông bắc có mưa nhỏ xen giữa hai mùa. Vào mùa xuân và mùa thu, thời tiết rất mát mẻ, hiệt đọ trung bình hàng năm là 26,30C, thấp nhất là 40C, cao nhất là 39,40C; lượng mưa bình quân là 1661 mm/năm. 1.2. Về đặc điêm kinh tế. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tăng trưởng bình quân hàng năm : 10,18%, là một trong những địa phương có tốc độ tăng trưởng cao . Cơ cấu kinh tế có bước chuyển quan trọng theo hướng công nghiệp, hiện đại hoá. Kinh tế thủ đô phát triển ở tất cả các nghành, các khu vực ở cả nội thành, ngoại thành. Cơ sở vật chất kỹ thuật, tiềm lực kinh tế được nâng đáng kể. Tốc độ GDP tăng 2,6lần; tỷ trọng GDP của thủ đô trong tổng giá trị GDP của cả nứơc từ 5,5%(1990) lên 7,1% (1999). Bình quân GDP trên đầu người của thành phố đã tăng từ 470USD lên 990USD năm 2000. Về xây dựng kết cấu hạ tầng và quản lý đô thị có một số mặt tiến bộ; bằng nhiều nguồn vốn, thành phố đã đầu tư gần 4000 tỷ đồng (tính đến hết năm 2000) vào việc xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị, đặc biệt là hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn ngoại thành. Nội đô đã mở rộng lên 84km2 ( so với 43km2 năm 1990). Mở rộng nâng cấp nhiều tuýen đường, nút giao thông quan trọng, 90% tổng số đường được thảm bê tông nhựa và chiếu sáng. Quản lý đô thị trên một số mặt có tiến bộ, đương phố Hà nội, bộ mặt của thủ đô ngày càng khang trang hơn, thông thoáng sạch đẹp hơn. 1.3. về văn hoá xã hội. Năm 2000 đã hoàn thành phổ cập trung học cơ sở trên toàn thành phố, 100% cơ sở y tế của xã phường có bác sỹ. Có nhiều đổi mới trong vệc chăm lo sức khoẻ cho nhân dân. chương trình dân số-kế hoạch hoá gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em, người cao tuổi được triển khai tích cực. Các chính sách xã hội được triển kha tương đối tốt. Hệ thống báo chí được, xuất bản được từng bước đổi mới. Thể dục thể thao phong trào và đỉnh cao đã có bước phát triển. Mạng lưới thông tin liên lạc được mở rộng và trang bị khá hiện đại. Tỷ lệ điện thoại đạt 18 máy/ 100 người (so với mức 7 máy năm 1996). Phong trào thi đua yêu nước , tiêu biểu là phong trào “ người tốt việc tốt”, xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá” đạt hiệu quả tích cực. Nhiều di tích văn hoá lịch sử được trùng tu, tôn tạo. hoạt động sáng tạo văn hoá nghệ thuật có bước phát triển. Năm 1999, Hà nội được UNESCO bình chọn là thành phố duy nhất châu á- Thái Bình Dương nhận danh hiệu cao quý “ Thành phố vì hoà bình”. 1.4. Về chính trị. Hệ thống chính trị từ thành phố đến cơ sở đảm bảo ổn định và từng bước có sự đổi mới về tổ chức và phương hướng hoạt động. Sức mạnh quốc phòng được tăng cường. Mặt trận an ninh được củng cố cả bề rộng lẫn chiều sâu. lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và sự nghiệp đổi mới ngày càng được nâng cao. 2. Kết luận. Tù những thuận lợi về địa lí, kinh tế, xã hội của Thủ đô Hà nội cho ta thấy ngoại cảnh tác động lên sản phẩm của công ty là rất thuận lợi. điều này thể hiẹn ở việc số lượng khách hàng gia tăng hàng năm của công ty là rất lớn và doanh thu tăng lên theo từng năm, nộp ngân sách nhà nước tăng. Cụ thể là: trước khi đưa mạng truyền hình cáp CATV vào kinh doanh thì doanh thu dạt hơn 3 tỷ đồng, nhưng từ khi đưa vào đã tăng doanh thu lên 6 tỷ đồng, tăng 83%. đặc biệt giũa năm 2001 so với 2003 là 2 năm mà doanh thu đã tăng tới 184%. đó là hai mốc thời gian từ khi chưa đi vào hoạt động cho tới khi mạng truyền hình cáp đã đi vào hoạt động. Với đường truyền bằng cáp quang đồng trục (không truyền bằng sóng VIBA) mang lại hình ảnh chân thực, rõ nét với nhiều kênh chương trình đực sắc chỉ dành riêng cho mạng hữu tuyến Hà nội. Tính đến hết tháng 2 năm 2005, mạng truyền hình cáp Hà nội đã có 54.000 thuê bao với 63.000 đầu thu, đưa Công ty Dịch vụ truyền thanh truyền hình Hà nội trở thành nhà cung cấp dịch vụ truyền hình cáp hữu tuyến có số lượng thuê bao lớn nhất cả nước. Chính nhờ đặc điểm về địa lí mà công ty đến nay đã có mạng cáp quang đến tất cả 9 quận nội thành và 2 huyện ngoại thành là Huyện từ liêm và huyện Thanh trì. Những huyên còn lại của thành phố, nếu khách hàng có nhu cầu cần lắp đặt công ty sẽ bố trí khao sát địa hình và thực hiện lắp đặt ngay khi có thể. III. Một số triển vọng và thách thức cho sản phẩm truyền hình cáp Hà nội HCATV. Hiện nay trên địa bàn Hà nội có một số hệ thống gọi là truyền hình cáp Việt nam đài truyền hình Việt nam lắp đặt và hệ thống truyền hình cáp vô tuyến MMDS- hệ thống phân phối tín hiệu điểm- đa điểm nhiều kênh cũng được cung cấp bởi Hãng truyền hình cáp Việt namthuộc Truyền hình Việt nam, được phát triển từ 1997, đến nay đã co khoảng 20.000 thuê bao trên toàn địa bàn Hà nội. Dịch vụ này cung cấp 13 kênh truyền hình tương tự được thu tín hiệu từ vệ tinh. Song hiện nay truyền ình cáp MMDS ở Hà nội đang tồn tại những khó khăn cũng như những thuận lợi đặc trưng của loại dịch vụ này: Thuận lợi. Triển khai đơn giản, chi phí thấp: do môi trường truyền dẫn là sóng VIBA cho nên khi triển khai mang đến thuê bao không cần kéo cáp tới tận hộ thuê bao, mà chỉ cần dựng cột anten thu tại thuê bao sao cho có thể nhìn thấy cột anten phát là có thể thu được tín hiệu và giải mã xem. đặc điểm này giup nhà cung cấp dịch vụ MMDS không mất thời gian công sức và chi phi đào đường rải cáp, đảm bảo mỹ quan đô thị. Khó khăn. Hạn chế vùng phủ sóng: do khi hộ thuê bao nằm sau các toà nhà cao tầng hoặc nhà quá thấp sẽ không thu được tín hiệu từ cột anten của truyền hình Việt nam. đây chính là trở ngại cho dịch vụ MMDS đến với mọi người đan thủ đô. Chịu tác động bởi nhiễu công nghiệp: do bị ảnh hưởng bởi nguồn nhiễu công nghiệp như nhiễu từ mạng điện lưới, nhiễu từ các thiết bị điện… dẫn đến giảm chất lượng hình ảnh của dịch vụ MMDS Chịu ảnh hưởgn bởi thời tiết: khi thời tiết xấu như mưa to, sét… tín hiệu MMDS vô tuyến bị suy hao rất lớn trong không gian, dẫn đến giảm mạnh chất lượng tín hiệu hình ảnh. Gây cản nhiễu các đài vô tuyến khác. Một số giải pháp cho MMDS Hà nội để có thể phát triển thuê bao tại các khu vực gạp khó khăn về phủ sóng khó là: mỗi khu vực khó khăn về phủ sóng sẽ có một trạmthu MMDS vô tuyến đặt cao, đảm bảo để thu tốt tín hiệu này, sau đó phân phối rải ráp tín hiệu MMDS này qua hệ thống cáp đồng trục đến thuê bao. Như vậy là vẫn cần rải ráp cáp thuê bao đồng trục đén những hộ thuê bao này. tuy nhiên dải pháp này cũng không thể khắc phục những nhược điểm của MMDS như: chịu ảnh hưởng lớn của nhiễu cong nghiệp, chịu ảnh hưởng lớn của thời tiết, chiếm dụng phổ tần vô tuyến quá lớn. Những khó khăn, hạn chế, nhược điểm của MMDS đã được truyền hình cáp CATV khắc phục. Những hạn chế của MMDS lại là những thuận lợi cho CATV. Vì vậy đẻ có thể khắc phục những nhược điểm trên của MMDS chỉ có thể khuyến khích người dân sủ dụng hệ thống truyền hình cáp hữu tuyến CATV. IV. Một số triển vọng và thách thức của thị truờng. Là trung tâm Kinh tế- Chính trị- Kinh tế của cả nước, cùng với sự phát triển chung, thu nhập và mức sống của người dân thủ đô ngày càng được nâng cao. Và vì thế các nhu cầu vui chơi giải trí của người dân thủ đô ngày càng được phát triển. Không chỉ có nhu cầu được xem các chương trình truyền hình có sẵn của Đài PTTH Hà Nội, Đài PTTH Việt Nam, người dân thủ đô càng ngày càng có nhu cầu được xem nhiều chương trình truyền hình hơn, nhất là các chương trình giải trí, thể thao , phim truyện, thời sự quốc tế chuyên biệt, ở đó nội dung thông tin, chất lượng chương trình phong phú và hấp dẫn hơn. Tuy nhiên với điều kiện cơ sở vật chất sẵn có như Đài PTTH Hà nội và Đài THVN hiện nay, giải pháp để tăng thêm nhiều chương trình hơn sẽ gặp nhiều khó khăn như thiếu thiết bị sản xuất chương trình và truyền dẫn phát sang, thiếu kinh phí đầu tư sản xuất chương trình… hơn nữa các chương trình quốc tế muốn đến được với khán giả phải được mua từ các nhà cung cấp chương trình nước ngoài, dẫn đến việc phát sang nhiều chương trình truyền hình giải trí chuyên biệt miễn phí càng khó có thể đáp ứng được. Truyền hình qua vệ tinh cũng là một giải pháp cung cấp dịch vụ truyền hình nhiều chương trình cho người dân thủ đô. Truyền hình việt nam đang xây dựng trạm phát lên lên vệ tinh băng tần KU tại vĩnh yên, có khả năng cung cấp chum từ 10 đến 13 kênh chương trình. Nhưng khó khăn của dự án này là xây dựng đủ số chương trình để phát., cũng như quản lý thuê bao( nếu có thu tiền) hiện vẫn chưa được giải quyết. Hơn nũă các đầu thu qua truyền hình vệ tinh bây giờ rất cao, vì vậy giải pháp này được thực hiện thì cũng không đáp ứng được cho người đân có thu nhâp không cao. Truyền hình cáp vô tuyến MMDS ở Hà nội trong vài năm qua đã đáp ứng được phần nào nhu cầu xem truyền hình nhiều kênh của người đan thủ đô. Tuy nhiên với những đạc trưng của dịch vụ MMDS nói chung về chất lượng , số lượng kênh, khả năng cung cấp dịch vụ hai chiều, và hạn chế trong phủ sóng dịch vụ truyền hình cáp vô tuyến MMDS ở Hà nội đã và sẽ không đáp ứng được nhu cầu về chất lượng dịch vụ, nhu cầu về số kênh, nu cầu dịch vụ hai chiều cho mọi khán giả thủ đô. Một hệ thống truyền hình cáp hữu tuyến cho phép dẫn thẳng sợi cáp tín hiệu từ trng tâm chương trình đến các hộ đân, nhờ đó người dân sẽ được xem các chương trình có chất lượng cao hơn mà không phải giương các cột anten lên để thu tín hiệu, mỹ quan đô thi được cải thiện. V. Thực trạng hoạt động Marketing Mix dịch vụ truyền thanh truyền hình của công ty. Nhìn chung việc hoạt động Marketing trong công ty chưa được chú trọng nhiều, kể cả trước và sau khi dự án “ xây dựng mạng truyền hình cáp hữu tuyến Hà nội” tiến hành. 1. Những hoạt động Marketing của công ty trước đây. Trước đây, khi công ty còn là một bộ phận kĩ thuật của Đài Truyền Thanh Truyền hình Hà Nội, việc thực hiện các đề án Marketing là hoàn không thực hiện. Cho đến năm 2000, nhận they nhu cầu cần được nâng cao đời sống tinh thần cho người dân thủ đô và nâng cao chất lương hình ảnh và dịch vụ của các kênh truyền hình. Vì vậy công ty đã tổ chức thực hiện một đề án nghiên cứu thị trường Hà nội về nhu cầu sử dụng tivi của các hộ dân. Đây cũng là đề án nhằm làm tăng tính khả thi của dự án ‘ xây dựng mạng truyền hình cáp Hà nội”. Quá trình thực hiện của công ty là nghiên cứu 4.000 hộ gia đình trên địa bàn nội thành Thành phố Hà nội để biết về tỷ lệ gia đình dùng tivi, chất lượng thu của tivi hiện tại…… và tỷ lệ hộ gia đình chấp nhận sẽ dùng mạng cáp quang. Kết quả rất khả quan là đã có 1.000 hộ nhận nhận thuê bao trong thời gian thử nghiệm với hơn 1.000 đầu máy thu hình. Qua thử nghiệm công ty đã có thể kết luận được xu thế phát triển của CATV thay thế cho việc truyền hình vo tuyến như hiện nay là tất yếu. Đồng thời qua số hộ tham gia đăng kí sử dụng CATV trong thời gian qua càng chứng minh được tính ưu việt của CATV và nhu cầu xem truyền hình cáp hưu tuyến ngày càng tăng của người dân thủ đô. 2. Những hoạt động Marketing của công ty sau khi lắp đặt. Qua quá trình thử ngiệm hệ thống truyền hình cáp hữu tuyến , công ty đã đi đến quyết định chính thức đi vào hoạt động mạng truyền hình này. Công ty đã áp dụng rất nhiều hình thức marketing nhằm nâng cao hình ảnh của công ty trong người dân thủ đô. Cụ thể là công ty muốn biết về mức độ thoả mãn của khách hàng khi sử dụng mạng truyền hình này. Công ty đã nghiên cứu tất cả những hộ gia đình đã sử dụng thử nghiệm bằng cách phát bản câu hỏi ra cho nhân viên marketing. Một thời gian đã thu thập được những số liệu rát tốt. Đó là hầu hết những gia đình được hỏi đều they hài lòng với chất lượng dịch vụ mà công ty đã cung cấp. Để nâng cao mức hiểu biết về lợi ích của mạng truyền hình này, công ty đã sử dụng chiến lược Marketing là quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Công ty đã liên tục phát một đoạn phim quảng cáo với thời lượng 3phút liên tục các ngày trong tuần và ngày phát từ 4 đến 5 lần. Ngoài ra công ty còn tổ chức phát tờ rơi quảng cáo về mạng truyền hình cùng với việc bán hàng trực tiếp tại nhà( nhân viên marketing đến tận nhà để chào mời và kí kết hợp đồng với công ty) Chiến lược giá vẫn được công ty đặt lên hàng đầu, đó là việc công ty giảm giá lắp đặt và giá dịch vụ cho những hộ gia đình sử dụng trong thời gian thử nghiệm. Và trong các kì lễ tết, công ty cũng liên tục giảm giá chi phí lắp đặt cho nhưng thuê bao mới. Liên tục những buổi hội thảo, họp báo tại các khách sạn lớn như Hilton, fortune.. để giới thiệu về công ty và về mạng truyền hình hưu tuyến của công ty. 3. Những mặt tích cực và hạn chế của hoạt động Marketing trong công ty. Công ty đã có “phongdịch vụ CATV& chăm sóc khách hàng”riêng. Phòng có nhiệm vụ tư vấn, thông tin, tiếp thị để kí hợp đồng lắp đặt CATV. Khai thác thị trường và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ kinh doanh vạt tư, thiết bị trong lĩnh vực phát thanh truyền hình. Xong phòng vẫn còn hoạt động rất kém hiệu quả, do không linh hoat trong việc tiếp thị, bán hàng trực tiếp tức là kí hợp đồng với khách hàng tại gia đình. Phòng đang chỉ chờ nhận những hợp đồng do tự nhu càu người dùng đưa tới. Hay những khách hàng là các công ty xây dưng nhà ở như hiện nay. Đạt đựoc của công ty hiện nay là đã có số lượng thue bao truyền hình cáp rất lớn: 150.000 thuê bao. Không dừng lại ở đó, công ty đã đề ra chỉ tiêu đạt được cho phòng Dịch vụ và Chăm sóc khách hàng trong năm 2005 này là phải ký được hợp đồng thuê bao mới 500 hợp đồng. Nhiệm vụ cụ thể là : _ Đạt tỷ lệ giao dịch thuê bao hàng tháng 99,8% _Số lượng thuê bao tồn tồn đọng hàng tháng không quá 10 thuê bao _ Cập nhật phần mềm đạt 100% số hợp đồng nhận được hàng tháng _Chăm sóc khách hàng, giải quyết các khiếu nại phát sinh trong vòng 18h. Đó là chỉ tiêu công ty đề ra cho phòng trong năm 2005 này, chỉ tiêu này sẽ hoàn thành được nếu phòng đầu tư thêm thời gianvà tài chính cho các hoạt động Marketing. Chương III. Hoàn thiện chính sách MarketingMix cho sản phẩm truyền hình cáp Hà nội. HCTV. I: Một số vấn đề chung về Marketing Mix của công ty. 1. Sản phẩm Công ty không ngừng đầu tư sản xuất nâng cấp sản phẩm, dịch vụ. Trong năm 2005 Công ty sẽ dự kiến sản xuất thêm hai chương trình (giải trí, thể thao) cho mạng truyền hình cáp. Đầu tư thêm các thiết bị tân tiến cho mạng truyền hình cáp đồng thời hợp tác với Hàn Quốc và Trung Quốc trong việc kinh doanh các thiết bị truyền hình. Cung cấp thêm các dịch vụ hỗ trợ cho sản phẩm ví dụ như: Công ty dự định sẽ đưa dịch vụ Internet lên truyền hình. 2. Chính sách giá Công ty xác định mức giá theo đặc điểm của sản phẩm và dịch vụ mà Công ty đang kinh doanh như: - Giá của các thiết bị truyền thanh-truyền hình căn cứ trên mức giá thương mại thuần tuý tức là giá bán trên cơ sở giá mua, cộng thêm thuế, chi phí và lợi nhuận. - Giá của các chương trình sản xuất thì đơn giá do Bộ văn hoá thông tin quy định. - Còn giá mạng truyền hình cáp CATV thì mức giá được Công ty quy định chung cho từng thuê bao. Căn cứ đưa ra mức giá này dựa trên chi phí: chi phí sản xuất chương trình, chi phí quản lý mạng, chi phí đầu tư thiết bị đầu vào. 3. Kênh phân phối của Công ty Mô hình kênh phân phối Các đại lý uỷ quyền văn phòng đại diện của Công ty chịu sự uỷ thác của Công ty tiếp xúc kinh doanh đưa sản phẩm, dịch vụ đến tay người tiêu dùng. Đến nay Công ty đã có 5 văn phòng đại diện. 1. Văn phòng tại khu vực quận Hai Bà Trưng, Thanh Xuân Địa chỉ: Số 5D6 Thanh Xuân Bắc Điện thoại: 045542098 – 045542099 2. Văn phòng tại khu tập thể quân đội Khương Trung, sân bay Bạch Mai, Phương Liệt. Địa chỉ: Số 183 Nguyễn Ngọc Nại Điện thoại: 045657383 3. Văn phòng tại khu vực quận Long Biên và huyện Gia Lâm Địa chỉ: Số 86 ngõ 154 Ngọc Lâm Công ty dịch vụ truyền thanh-truyền hình Hà Nội Khách hàng tiêu dùng cuối cùng Văn phòng đại diện của Công ty Khách hàng tiêu dùng thông qua văn phòng đại diện Điện thoại: 04650131204 4. Văn phòng tại khu vực quận Hoàng Mai và huyện Thanh Trì Địa chỉ: Số 1 lô 13 khu di dân Đền Lừ Điện thoại: 046340057 – 046340056 5. Văn phòng tại khu vực huyện Từ Liêm Địa chỉ: Xóm chùa mới, thôn Cao Đỉnh, Xuân Đỉnh Điện thoại: 047574105 e. Quy trình xúc tiến hỗn hợp Công ty thực hiện các chương trình quảng cáo trên truyền hình, mạng Internet, báo chí (lao động, Hà Nội mới). Tính đến nay chi phí quảng cáo của Công ty vào khoảng 60 triệu đồng trong đó chủ yếu là chi phí quảng cáo trên báo chí còn trên truyền hình và Internet Công ty tự sản xuất và phát miễn phí trên đài truyền hình Hà Nội. Bên cạnh việc quảng cáo rộng khắp Công ty cử nhân viên tiếp xúc trực tiếp khách hàng thu thập thông tin phản hồi từ khách hàng, lập hồ sơ khách hàng và có sự liên hệ thường xuyên giữa Công ty và khách hàng. II. Một số đề suất về hoạt động Marketing Mix nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho sản phẩm truyền hình cáp của công ty dịch vụ truyền thanh- truyền hình Hà Nội 1. Giải pháp về sản phẩm HCTV. Bởi bản chất của mặt hàng truyền hình cáp là loai hàng hoá đặc biệt, nó cung cấp cho người mua sự thoả mãn về tin tức, tinh thần… mặt khác nó cũng là loại hàng hoá ít có tính cạnh tranh trên thị trường do có rất ít tổ chức trong nước có thể đưa ra sản phẩm này để cạnh tranh được.- Hiện nay đối thủ cạnh tranh chính của công ty là công ty truyền hình cáp Việt Nam. Công ty này trực thuộc đài truyền hình Việt Nam nên có rất nhiều thế mạnh trong cả nước. Công ty này có nhiều loại hình dịch vụ về truyền hình hơn so với Công ty dịch vụ truyền thanh truyền hinh Hà nội. Nhưng không vì thế mà công ty không quan tâm đến chất lưọng sản phẩm. Công ty đã liên tục có những cuộc hội thảo để bàn về việc nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ truyền hình cáp. Công ty đã liên tục thay thế và nâng cấp mày móc, trang thiết bị để chất lượng truyền hình tốt hơn. Hệ thống cáp quang không ngừng được mở rộng nhằm đưa tín hiệu tới những vùng xa hơn của Hà nội như huyện Gia lâm, huyện Từ liêm. Trong thời gian tới công ty sẽ đưa vào thêm 3 kênh truyền hình của nước ngoài, phục vụ nhu cầu giải trí của người dân. Bên cạnh những việc làm tích cực nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, công ty còn mắc nhiều hạn chế đó là sản phẩm nhiều khi còn bị nhiễu tín hiệu làm cho chất lượng hình ảnh kém đi, dù chỉ trong một thời gian rất ngắn, nhưng cũng cần phải khắc phục để không làm mất lòng tin của khách hàng. Và sản phẩm của công ty cũng đang còn không tốt khi thời tiết thay đổi lớn, ví dụ như trận giông đầu mùa mưa đã làm cho không ít thuê bao bị mất tín hiệu do trục trặc đường đây, điều này cần được khắc phục trong năm nay để tránh tình trạng cho năm sau. Tóm lại sản phẩm không có nhiều điều phải bàn vì đây là một loại sản phẩm tốt, đang được sử dụng nhiều trên thế giới. Công ty cần có những ngân sách để không ngừng nâng cao chất lượng và mở rộng địa bàn có cáp. 2. Giải pháp về giá Giá cả sản phẩm dịch vụ là một vấn đề rất nhạy cảm trong các chiến lược Marketing. Công ty dịch vụ truyền hình truyền thanh Hà nội hiện tại đang có lợi thế về vấn đề giá cả này. Xét về hai mức của giá cả là giá theo chi phí và giá theo đối thủ cạnh tranh thì công ty đều có lợi thế. So với công đối thủ cạnh tranh thì chi phí của công ty cho hệ thống cáp và thiết bị là thấp hơn do thị trường của mình là thị truờng ở thủ đô và duy nhất ở Hà nội nên trang thiết bị, hệ thống cáp chỉ có trong thành phố. So với đối thủ cạnh tranh là công ty dịch vụ truyền hình cáp Việt nam thì họ phải có một khối lượng cáp lớn hơn rất nhiều, hệ thống quản lý cũng phải lớn. Điều này dẫn đến giá cả cho sản phẩm cũng khác nhau. Giá lắp đặt của công ty chỉ có 600.000Đ, thấp hơn so với đối thủ là 50.000Đ, và chi phí thuê bao hàng tháng của công ty là 30.000Đ/ tháng, thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh là 15.000Đ/ tháng. Điều này là lợi thế lớn cho công ty. Song giá cả này cũng có nhiều nhược điểm là chi phí thì lớn, mà giá thì không cao, thị trường nhỏ nên thời gian hoàn vốn là lâu. Công ty đã có những chiến lược giá vừa kết thúc nhưng đã không có kết quả khả quan, đó là công ty đã áp dụng hình thức trả góp cho chi phí ban đầu, ban đầu người thuê bao chỉ phải trả 300.000Đ và số còn lại sẽ trả trong 6 tháng tiếp theo, nhưng qua 4 tháng thử nghiệm số lượng thuê bao không hề tăng lên. điều này cũng là dễ hiểu vì chi phí cho lắp đặt so với những hộ có nhu cầu là không cao, họ có thể chi trả được. Trong thời gian tới công ty nên có những chiến lược giá cụ thể và đúng đắn hơn. Nhất là trong thời gian tới, khi công ty đã phát thêm 3 kênh truyền hình nữa. Dự kiến của công ty là sẽ nâng giá chi phí thuê bao hàng tháng với các thuê bao, nhưng điều này cần được nghiên cứu kĩ hơn. công ty nên có một cuộc nghiên cứu về nhu cầu của khách hàng và nghiên cứu có nên đưa thêm kênh truyền hình không khi mà phải nâng giá thuê bao, khách hàng có đồng ý nâng giá không, và có thể cạnh tranh được với Công ty dịch vụ truyền hình Việt Nam hay không. Có thể công ty nên nâng giá chi phí lắp đặt để bù vào hơn là nâng giá thuê bao hàng tháng. 3. Giải pháp về kênh phân phối. Hiện nay công ty đang sử dụng dạng kênh phân phối hai cấp. Công ty có phòng chăm sóc khách hàng tiếp nhận đơn đặt hàng và sau đó sẽ phân công tổ lắp đặt thi công. Tại mỗi quận huyện đều có văn phòng đại diện để tiếp nhận và sử lí thông tin phản hồi từ khách hàng. Kênh phân phối này có ưu điểm là công ty sẽ quản lí nhanh hơn thông tin từ khách hàng và xử lí thông tin nhanh hơn. Nhưng nó có nhược điểm là không thu thập thông tin nhanh từ khách hàng được, và sẽ rất khó khăn trong việc chăm sóc khách hàng. Hiện nay các văn phòng đại diện của công ty còn thay đổi địa điểm liên tục mà không giữ được số điện thoại của văn phòng cũ, quảng cáo trên đài báo, tivi không đủ để khách hàng kịp biết vì thế làm cho khi khách hàng có thắc mắc không thể tìm được địa chỉ của văn phòng. Trong thời gian tới công ty cũng cần có những giải pháp cụ thể và thiết thực cho việc xây dựng một kênh phân phối hoàn chỉnh. Công ty cần phải xây dựng thêm các đại lý cấp dưới cấp văn phòng đại diện vì chính những đại lí này sẽ cung cấp cho công ty một số lượng khách hàng tương đối lớn và sã giảm sức ép tìm kiếm khách hàng cho văn phòng đại diện. 4. Giải pháp về xúc tiến hỗn hợp. Trong khâu xúc tiến hỗn hợp thì quan trọng nhất cho công ty bây giờ vẫn là việc chăm sóc khách hàng và quảng cáo. Công ty đã có những chương trình quảng cáo rất lớn trong thời gian đầu. Như công ty đã có những đoạn phim quảng cáo phát liên tục trên đài truyền hình Hà nội với thời gian 20phút. Thêm vào đó là những chương trình quảng cáo kèm theo như quảng cáo bằng băng rôn liên tục trên khắp các đường phố Hà nội, có đội ngũ phát tờ rơi đến tận các hộ gia đình trong nội thành.. Việc chăm sóc khách hàng cũng được tổ chức liên tục và tận tình như dịch vụ sửa chữa tận tình, chu đáo; công ty đã tổ chức đợt nghiên cứu về mức độ thoả mãn của khách hàng trong nội thành và đã thu được kết quả rất khả quan…. Bên cạnh những mặt tích cực này là còn không ít những thiếu sót cần được sửa chữa, khắc phục trong thời gian tới. Công ty nên xây dựng một bộ máy chuyên cung cấp dịch vụ khách hàng *.Xây dựng củng cố phòng chăm sóc khách hàng - Đặt ra nhiệm vụ và mục tiêu đối với phòng trong năm tới việc nay sẽ do ban giám đốc công ty thực hiện. - Không ngừng đầu tư về kỹ thuật, phương tiện, tài chính cho phòng - Tiến hành đào tạo, bồi dưỡng nhân viên phòng - Có các pgương thức động viên năng lực các nhân viên của phòng vì đây là một công việc khó nhân viên thường xuyên phải tiêp xúc khách hàng, giải quyết khiếu nại nên không tránh khỏi bị căng thẳng - Nên xây dựng một phòng Marketing riêng để làm các nhiệm vụ về Marketing mà phòng chăm sóc khách hàng đang phải làm vừa đảm bảo chất lượng của các cuộc nghiên cứu Marketing, vưa mang ctính chuyên môn cao. *.Xây dựng một quy trình thực hiện chăm sóc khách hàng Việc xây dựng một quy trình chăm sóc khách hàng bao gồm bảy bước sau đây: - Dẫn nhập : Công ty sẽ xem xét cách để đạt được một sự cam kết khách hàng toàn diện - Tim ra những khiếm khuyết trong việc chăm sóc khách hàng . Các bước trong việc xác đinh những khuyết điểm trong sản phẩm hoặc dịch vụ: + Thăm dò ý kiên khách hành + Xem xét các kết quả + Tìm hiểu nguyên nhân - Quản lý đễ thoả mãn khách hàng . công việc quản lý bao gồm các công việc sau : + Đảm bảo về chất lượng sản phẩm dịch vụ + Những cam kết từ công ty + Lựa chọn nhân viên có năng lực trong việc căm sóc khách hàng + Chú ý đên từng chi tiết trong việc thoả mãn khách hàng - Các bước thoả mãn chăm sóc khách hàng: + Động lực làm việc + Huy động các kỹ năng và kiến thức của nhân viên - Văn hoá chăm sóc khách hàng tóm lạị: Công ty dịch vụ truyền thanh truyền hình Hà nội trong những năm gần đây có những bước phát triển nhảy vọt. Doanh thu liên tục tăng cao so với năm trước. Công nhân viên có ý thức làm việc cao. Nhưng về Marketing của công ty thì đang còn rất yếu lém. Một việc quan trọng nhất đó là công ty gần như không có một chiến lược phát triển marketing trong tương lai, không có một kế hoạch marketing cụ thể, công ty còn chưa có phòng marketing chuyên cung cấp các thông tin cũng như quản thông tin và khách hàng, nhân viên cũng như quản lí của phòng chăm sóc khách hàng đều không được đào tạo chính quy về Marketing, nhân sự đảo lộn liên tục. Đây là những hạn chế rất lớn mà nếu không có những thay đổi lớn trong thời gian tới thì công ty sẽ khó có thể tăng khả năng cạnh tranh với đối thủ hiện tại và đối thủ cạnh tranh trong tương lai. Kết luận Để tồn tại và phát triển trong một môi trường kinh doanh với áp lực cạnh tranh ngày một gia tăng, để nâng cao uy tín, mở rộng thị phần công ty dịch vụ truyền hình truyền thanh Hà nội cần phải áp dụng Marketing vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Hiện nay công ty chưa chú trọng đến Markeing, vì vậy việc tìm ra biện pháp tích cực, có tính khả thi cao phù hợp với đặc thù sản phẩm và môi trường kinh doanh là điều cần thiết cần làm trong thời gian tới. Đây là việc làm thiết thực nhất sẽ giúp công ty đứng vững trong tương lai.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf531_5848.pdf
Luận văn liên quan