Là thành viên của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, với mục tiêu xây dựng Ngân
hàng Ngoại thương trở thành Ngân hàng lớn trong khu vực và trên thế giơi, Ngân
hàng Ngoại thương Hà Nội đặt mục tiêu và định hướng phát triển sau đây:
1-Cơ cấu lại tổ chức và hệ thống quản lý theo mô hình hướng tới khách hàng và
theo chuẩn mực của Ngân hàng hiện đại. Lành mạnh hoá hệ thống tài chính và tiến
tới đạt các chỉ tiêu theo thông lệ quốc tế về Ngân hàng.
2-Đa dạng hoá hoạt động kinh doanh Ngân hàng bao gồm cả hoạt động Ngân hàng
bán buôn và hoạt động Ngân hàng bán lẻ. Mở rộng quan hệ khách hàng với mọi
thành phần kinh tế, chú trọng hơn tới các khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3-Mở rộng mạng lưới các kênh hoạt động Ngân hàng trên địa bàn Hà Nội. Phát triển
nhanh các sản phẩm và dịch vụ của Ngân hàng Ngoại thương dựa trên nền tảng của
công nghệ hiện đại.
28 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2299 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, định hướng và mục tiêu phát triển trong thời gian tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
Hoạt động kinh doanh tại ngân hàng
Ngoại thương Hà Nội, định hướng và
mục tiêu phát triển trong thời gian tới
Lời nói đầu
Qua sự giới thiệu của Khoa và Nhà trường em đã đến thực tập tại Chi
nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.
Trong thời gian thực tập vừa qua, em đã được các cô chú cán bộ của chi
nhánh tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, tạo điều kiện để em được tham gia làm việc và
quan sát các hoạt động thường ngày tại đây.
Kết thúc giai đoạn thực tập tổng hợp, em đã nắm được khái quát tình hình
thực tế của chi nhánh về : Quá trình hình thành phát triển và những nhân tố tác
động đến quá trình này, mô hình tổ chức, chức năng, nhân sự, các hoạt động
kinh doanh cơ bản, và các phần việc liên quan đến quản lý tài chính và kinh
doanh tiền tệ tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.
Toàn bộ kết quả thu được sau đợt thực tập tổng hợp em xin trình bầy thành
các phần sau đây:
Chương 1 khái quát về quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của
Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Chương 2 chức năng và nhiệm vụ cùa các phòng ban
Chương 3 Tổng kết hoạt động kinh doanh tại ngân hàng, định hướng và mục
tiêu phát triển trong thời gian tới
Chương 1: khái quát về quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức
của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
I) Qúa trình hình thành và phát triển
Là một chi nhánh VCB, VCBHN được thành lập ngày 01/03/1985 là một
trong những chi nhánh chủ chốt của hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam, đặt tại Hà Nội đến nay với chăng đường hoạt đông 20 năm đầy khó khăn,
VCBHN đã đạt được nhiều thành tựu đáng chú ý trong sự nghiệp phát triển
chung của toàn hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Cùng với sự
nghiệp đổi mới và thành tựu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước và quá trình
đổi mới hoạt động chung của toàn ngành Ngân hàng nước ta và của Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam, VCBHN đã thực hiện nhiều giải pháp phù hợp, tháo
gỡ các khó khăn vướng mắc, vươn lên khẳng định vị trí vai trò của mình là một
chi nhánh NHTMQD không ngừng đổi mới và phát triển với tốc độ cao.
VCBHN còn có vai trò quan trọng trong định hướng chiến lược phát triển kinh
doanh của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và có nhiệm vụ tích cực đóng
góp vào sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện đại hoá, xây dựng và phát triển kinh tế
trên địa bàn thủ đô. Trong 20 năm xây dựng và trưởng thành, VCBHN đã tổ
chức tốt hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn với các giải pháp ngày càng
đa dạng. Chi nhánh cũng đặc biệt quan tâm tới chất lượng đội ngũ lao động
nhằm đáp ứng quá trình đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ hiện đại vào
hoạt động Ngân hàng với mục tiêu cải thiện hiệu năng hoạt động và nâng cao
chất lượng dịch vụ nhằm thu hút và phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. Bên
cánh đó thái độ và phong cách phục vụ khách hàng ngày càng được nâng cao.
Tổng số lao động của chi nhánh đến nay là 241 người (trong đó có 152 Nữ), độ
tuổi bình quân của cán bộ nhân viên hiện nay là 27 tuổi. Về chất lượng lao động
95% cán bộ của chi nhánh có trình độ Đại học, Cao Đẳng trở lên,85% cán bộ có
trình độ ngoại ngữ C trở lên. Việc sắp xếp cán bộ nhân viên phù hợp với công
việc,tổ chức bộ máy vận hành gon nhẹ, hiệu quả.
Hiện nay Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam có mối quan hệ đại với
trên 1000 Ngân hàng trên toàn thế giới. Nhờ có mặng lưới Ngân hàng đại lý
rộng khắp này và đặc biệt từ khi tham gia vào mạng giao dịch tài chính Ngân
hàng toàn cầu “SWIFT”, các nghiệp vụ thanh toán tín dụng quốc tế và các
nghiệp vụ Ngân hàng (như hoạt động thư tín dụng, nhờ thu, chuyển tiền) tại
VCBHN được thực hiện một cách chính xác, an toàn và nhanh chóng, góp phần
quan trọng vào phát triển hoạt động xuất nhập khẩu của thủ đô. Công tác kế
toán, thanh toán luôn đảm bảo kịp thời, chính xác tạo điều kiện cho khách hàng
luân chuyển vốn nhanh phục vụ công tác kinh doanh. Số thanh toán qua Ngân
hàng tăng đã góp phần tăng chu chuyển vốn trong nền kinh tế, hạn chế tiền mặt
trong lưu thông, nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng thu cho Ngân hàng. Đến
cuối tháng 12/2002 số lượng khách hàng mở tài khoản giao dịch tại VCBHN là
gần 32000 tài khoản. Riêng trong năm 2002 số tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp,
cá nhân mở tài khoản tại ngân hàng tăng 46% so với năm 2001;doanh số thanh
toán bù trừ đạt 5045 tỷ đồng, tăng 16%; thanh toán bù trừ qua Ngân hàng Nhà
nước đạt 2294 tỷ đồng, tămg 47%; thanh toán cùng hệ thống đạt 34509 tỷ đồng,
tăng 25% so với năm 2001. Nhận thức được vai trò của việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động Ngân hàng sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh hiệu quả
trong kinh doanh, Vietcombank Hà Nội đã đẩy mạnh trang bị công nghệ máy
tính hiện đại, cung cấp các tiện ích tạo điều kiện phục vụ hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng và khách hàng nâng cao năng suất lao động và hiệu quả quản lý,
đồng thời góp phần đưa các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng hiện đại tiếp cận
khách hàng thủ đô. Dịch vụ thanh toán thẻ tín dụng năm 2000 bị giảm sút do
phí chia sẻ thị phần thanh toán với các Ngân hàng thương mại cổ phần nên năm
2000 chỉ đạt 84000 USD, bằng 66%; năm 2001 đạt gần 90000 USD bằng 105%
năm 2000, năm 2002 đạt 128000 USD tăng 44% so với năm 2001. Chi nhánh
Vietcombank Hà Nội đặc biệt chú trọng đến các công tác khuyếch trương đưa
các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại vào cuộc sống, dần tiến tới đồng bộ
liên hoàn các dịch vụ Ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng giao
dịch,t ừng bước thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt trong tiêu dùng hàng ngày.
Công tác phát hành thẻ lần đầu tiên đã được chi nhánh triển khai trong năm
2002 có kế quả tốt. Trong đó : thẻ ATM số lượng thẻ phát hành đạt 3086 thẻ
(doanh số thanh toán là 35 tỷ đồng), thẻ Visa, Master số lượng thẻ phát hành đạt
162 thẻ. Dịch vụ chi trả kiều hối, chuyển tiền, đổi tiền của chi nhánh đều đạt kết
quả tốt, với chất lượng phục vụ ngày càng nâng cao, cán bộ nhân viên các bộ
phận tiếp khách đều có thái độ phục vụ tốt, đã và đang được đào tạo các kiến
thức về chăm sóc khách hàng. Đặc biệt năm 2002 doanh số kiều hối của chi
nhánh đạt 16 triệu USD, tăng 94% so với năm 2001; lượng kiều hối tăng mạnh
đã góp phần bù đắp lượng ngoại tệ cho đất nước do kim ngạch xuất khẩu giảm
sút. Dịch vụ tiết kiệm của Vietcombank tăng mạnh, năm 2002 lượng khách
hàng mở tài khoản tăng 46% so với năm 2001. Đến nay Vietcombank Hà Nội
có số lượng khách hàng là 31982, quản lý trên 60000 tài khoản tiết kiệm và kỳ
phiếu, có 4106 tài khoản cá nhân giao dịch. Bình quân 1 ngày có 2000 giao
dịch được thực hiện. Chi nhánh đã triển khai công nghệ Ngân hàng bán lẻ từ
tháng 9/2000 có ưu thế rất tốt. Về phát triển khách hàng, chi nhánh đã chỉ đạo
các phòng nghiệp vụ bám sát khách hàng,tìm hiểu nhu cầu, đưa ra các biện
pháp hợp lý để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong khuôn khổ cho phép. Từ
đó chi nhánh không những vấn giữ vững đội ngữ khách hàng truyền thống mà
còn phát triển thêm một số khách hàng mới.
II)Cơ cấu tổ chức của chi nhánh
Hiện nay mạng lưới hoạt động kinh doanh của chi nhánh Vietcombank
Hà Nội gồm
+1 trụ sở chính (đặt tại 78 Nguyễn Du- Hà Nội)
+4 chi nhánh cấp 2(đặt tại Thành Công, Cầu Giấy, Chương Dương, Ba Đình)
+3 phòng giao dịch (đặt tại Hàng Đồng, Hàng Bài, Trần Bình Trọng)
.+1 quầy giao dịch đặt (tại sân bay nội bài).
26
Với mô hình tổ chức như sau:
Trụ sở chính
Tín dụng
tổng hợp
Quan hệ
khách
hàng
Quản
trị rủi
ro tín
Thẩm
định
dự án
Kiểm
tra
Hành
chính
Tin
hoc
Kế toán
tài
Ngân
quỹ
Phòng
giao dịch
Thanh
toán
quốc tế
Thẻ Dịch vụ
ngân
Khách
hàng
đặc
Thành
công
Chương
dương
Cầu
giấ
Chi nhánh cấp
2
Ba
đìn
h
GIáM ĐốC
P.GIáM ĐốC
P.GIáM ĐốC
Quầy thu
đổi ngoại
tệ sân
bay nội
Số 3
Hàng Đồng
Số 2 Trần
Bình
Trọng
Số 1
Hàng Bài
26
Tiếp nối chặng đường vẻ vang 40 năm qua, trước thời điểm hội nhập đang tới gần,
Vietcombank lại chuẩn bị cho mình những hành trang mới. Với chương trình cài
cách và hiện đại hoá Ngân hàng một cách toàn diện, triệt để, chắc chắn rằng
Vietcombank Hà Nội nói riêng và Vietcombank nói chung sẽ cùng với hệ thống
Ngân hàng Việt Nam tạo nên mạch đập vững vàng, chắp cánh cho kinh tế Việt Nam
bước vào thời kỳ mới.
26
Chương 2: chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
I)Điều khoản chung.
Điều1: Tổ chúc bộ máy của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội,theo quyết
định số 287/QĐ/TCCB-ĐT ngày 27/72000 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam gồm có các phòng sau:
1-Phòng tín – Tổng hợp
2-Phòng Kế toán và Tài chính
3-Phòng Thanh toán Xuất Nhập khẩu
4-Phòng Hành chính –Nhân sự
5-Phòng Ngân quỹ
6-Phòng Tin học
7-Phòng Dịch vụ và Ngân hàng
8-Phòng Giao dịch số 2 Hàng Bài
9-Tổ Kiểm tra và Kiểm toán nội bộ
Mỗi phòng do Trưởng phòng điều hành và có một số Phó trưởng phòng giúp việc.
Điều 2: Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng phòng:
- Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trướcGiám đốc Chi nhánh Ngoại
thương Hà Nội về mọi mặt công tác của phòng.
- Xây dụng chương trình, kế hoạch và biện pháp tổ chức thực hiệnchức năng,
nhiệm vụ của phòng được ghi tại điều 4 quy định này.
- Có trách nhiệm tham mưu,giúp việc cho Ban giám đóc trong việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh. Đề xuất những kiến nghị với Ngân hàng
Ngoại thương Vệt Nam, Chính quyền địa phương tronh quá trình thực thi các
chế độ chính sách có liên quan tới công việc của phòng mình phụ trách.
- Có trách nhiệm phối hợp với các phòng ban khác của Chi nhánh khi xủ lý
những vấn đề nghiệp vụ có liên quan.
- Ký trên các giấy tờ, chứng từ, văn bản nghiệp vụ giao dịch (theo biên bản số
32/BB.NHNTHN ngày 18/01/2000 phân công, phân nhiệm công trác và
26
thông báo số 144/NHNTHN ngày 01/06/2000 về phân cấp giải quyết các
công việc của Ban giám đốc, của các trưởng phó phòng và sử dụng con giấu
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội).
- Phối hợp với các tổ chức Đảng, đoàn thể của cơ quan trong việc thực hện các
chế độ chính sách,quản lý đối với công chức, viên chức. Động viên công
chức viên chức tích cực hưởng ứng các phong trào của cơ quan, hoàn thành
tốt nhiệm vỵ chính trị chuyên môn.
- Bố trí và sắp xếp cán bộ của phòng cho phù hợp. Xây dựng nội quy làm việc
và phương thức điều hành hợp lý,có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
được giao.
- Phan công trách nhiệm cho các Phó trưởng phòng và các thành viên trong
phòng.
- Bảo quản các tài liệu và tài liệu mật theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Ban giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Ngoại
thương Hà Nội giao.
Điều 3: Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó trưởng phòng:
- Giúp Trưởng phòng chỉ đạo, điều hành một số mặt công tác doTrưởng phòng
phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và Ban giám đốc Chi
nhánh về các nhiệm vụ được giao.
- Ký thay trưởng phòng trên các giấy tờ, chứng từ, văn bản giao dịch thuộc
trách nhiệm phụ trách, tờ trình Ban giám đốc theo sự uỷ quyền của Trưởng
phòng và theo đúng sự phân cấp uỷ quyền của Giám đốc Chi nhánh Ngân
hàng Ngoại thương Hà Nội.
- Khi Trưởng phòng đi vắng, một Phó trưởng phòng được uỷ quyền thay mặt
trưởng phòng để giải quyết công việc chung của phòng và phải chịu trách
nhiệm về các công việc đã giải quyết trong thời gian được uỷ quyền. Sau đó
phải báo cáo Trưởng phòng về những công việc đã giải quyết.
- Tham gia ý kiến với Trưởng phòng trong việc thưc hiện mặt công tác của
Phòng theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
II)Chức năng, nhiệm vụ
26
Điều 4: Các phòng ban Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội có chức năng,
nhiệm vụ sau:
1)Phòng tín dụng - tổng hợp.
1-Tham mưu, giúp Ban giám đốc xây dụng các biện pháp để thực hiện chính
sách, chủ trương của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam về tiền tệ, tín dụng, Ngân
hàng..
2-Nghiên cứu phân tích kinh tế địa phương. Giúp Ban giám đốc tham gia xây
dựng chương trình kế hoạch kinh tế – xã hội của thành phố và Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam.
3-Dự thảo các báo cáo tổng kết sơ kết quý,6 tháng, năm của Chi nhánh để báo
cáo Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Uỷ Ban nhân dânthành phố Hà Nội, Ngân
hàng Nhà nước thành phố Hà Nội và giúp Giám đốc xây dựng chương trình công
tcs quý, 6 tháng và năm của Chi nhánh.
4-Giúp Ban giám đốc về công tác pháp chế của chi nhánh và thực hiện nghiệp vụ
về hoạt động thông tin tín dụng.
5-Thực hiện nghiệp vụ cho vay đối với cácthàng phần kinh tế theo Luật ngân
hàng và Luật các tổ chức tín dụng, mở tài khảon cho vay, theo dõi hợp đồng tín
dụng và tính lãi theo định kỳ.
6-Thẩm định và xem xét về bảo lãnh đối với những dự án có mức ký quỹdưới
100%, chịu trách nhiệm theo dõi quản lý thu hồi vốn, sau đó chuyển cho các phònh
nghiệp vụ có liên quanđể phát hành như bảo lãnh trong hoặc ngoài nước.
7-Điều hoà vốn ngoại tệvà ĐVN.
8-Phối hợp với các phòng để xây dựng kế hoạch vốn theo quý, năm.
9-Công bố và lưu giữ tỷ giá mua bán ngoại tệ hàng ngày, lưu trữ và thông báo tỷ
giá thống kê tháng, lãi suất huy động và cho vay VNĐ và ngoại tệ.
10-Kinh doanh ngoại tệ và thực hioện nghiệp vụ bán ngoại tệ cho các tổ chức
kinh tế.
11-Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
2) Phòng kế toán và Tài chính.
2.1-Bộ phận “Xử lý nghiệp vụ chuyển tiền”:
26
Nhận yêu cầu chuyển tiền từ các giao dịch viên tại FRONT-END, bộ phận này có
nhiệm vụ kiểm tra tính pháp lý và xử lý tiếp các yêu cầu liên quan đến nghiệp vụ
chuyển tiền của khách hàng gồm:
1-Về thanh toán viên: Liên hàng vãng lai nội bộ vietcombank, bù trừ và liên hàng
Ngân hàng Nhà nước.
2-Hạch toán điện đến từ nước ngoài theo MT100, từ liên hàng nội bộ, từ bù trừ
và từ liên hàng Ngân hàng Nhà nước và chuyển báo cáo cho Phòng Dịch vụ ngân
hàng để trả cho đơn vị hưởng hoặc mời khách đến nhận tiền.
3-Xử lý các nghiệp vụ nhờ thu: thanh toán nhờ thuđi đến trong nước và nước
ngoài, séc đích danh.
4- tạo các bảng kê trả lương tự động, thực hiện các giao dịch chyển tiền tự động
(AFT), các giao dịch đầu tư tự động.
5-Đối chiếu liên hàng nội bộ (On-line &Of-line).
6-Quản lý các báo cáo thuộc phần việc của mình.
2.2-Bộ phận “Quản lý tài khoản” (ACCOUNT MANAGEMNT):
Quản lý toàn bộ các tài khoản khách hàng và các tài khoản nội bộ trong và
ngoài bảng tổng kết tài sản (các tài khoản nội, ngoại bảng), bao gồm:
1-Nhận và phân loại các báo cáo, phân loạik chứng từ, bảng kê, liệt kê để chấm
và đối chiếu tài khoản.
2-Chấm, đối chiếu lần lựơt từng tài khoản mình phụ trách.
3-Sau khi kiểm tra, đối chiếu và tính lãi theo định kỳ cho khách hàng trên các tài
khoản tiền gửi,tiết kiệm,kỳ phiếu, trái phiếu, chuyển kết quả (bao gồm các sổ phụ,
phiếu tính lãi, báo có) cho điến bộ phận quản lý trhông tin khách hàng để trả cho
khách.
4-Đóng và Lưu Nhật ký chứng từ.
5-Tra soát, đối chiếu tài khoản.
6-Kiểm tra, quản lý các món tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, trái phiếu, kỳ
phiếu ĐVN và ngoại tệ của Chi nhánh tại Trung ương, các tổ chức tín dụng khác và
kho bạc Nhà nước.
7-Thực hiện nghiệp vụ mật mã (xử lý điện qua Telex và Swift).
8-Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, cân đối (tháng, năm)theo quy định.
26
2.3-Bộ phận “Quản lý chi tiêu nội bộ”:
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến chi tiêu nội bộ và các nghiệp vụ khác
như:
1-Phối hợp với các phòng nghiệp vụ quản lý, giám sát công tác điều chuyển vốn
giữa Chi nhánh và Trung Ương.
2-Mở tài khoản theo dõi quản lý tài chính, tài sản cố định, công cụ lao động, tính
toán, kiểm tra số thuế phải nộp theo định kỳ.
3-Quản lý thu nhập, chi phí của Chi nhánh .
4-Tạo tài khoản nội bộ mới: VNĐ, Ngân phiếu, Ngoại tên.
5-Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao .
3)Phòng thanh toán xuất nhập khẩu :
1-Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán xuất,nhập khẩu hàng hoá
dịch vụ của khách hàng bao gồm nghiệp vụ L/C và nhờ thu kèm chứng từ .
2-Phát hành thư bảo lãnh đối với nước ngoài kể cả việc mở và thanh toán L/C trả
chậm với mức ký quỹ 100% và các hồ sơ bảo lãnh của Phòng tín dụng-tổng hợp
thẩm định chuyển đến .
3-Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền đi nước ngoài của khách hàng.
4-Quản lý và kiểm tra mẫu dấu chữ ký của các Ngân hàng nước ngoài .
5-Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
4)Phòng hành chính –nhân sự :
4.1 Công tác tổ chức cán bộ :
1-Tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc trong việc bố trí, điều động, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, tiếp nhận, tuyển dụng cán bộ thuộc diện quản lý
của chi nhánh theo quy định của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
2-Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ hàng năm và theo dõi triển khai
thực hiện kế hoạch đó.
3-Tham mưu,giúp việc cho Ban giám đốc trong việc xây dựng quy hoạch cán bộ
theo yêu cầu của Ngân hàng Ngoai thương Việt Nam,Ngân hàng Nhà nước thành
phố và của Thành uỷ Hà Nội.
4-Hàng năm nhận xét đánh giá, phân loại cán bộ theo quy định của Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam.
26
5-Thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ nhân viên trong cơ quan.
6-Lưu giữ quản lý hồ sơ cán bộ theo chế độ quy định .
7-Thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ và công tác quân sự của cơ quan.
8-Thường trực công tác thi đua khen thưởng của cơ quan.
4.2-Công tác hành chính và quản trị:
1-Tham mưu cho Ban giám đốc về những vấn đề chung của công tác hành chính,
quản trị, xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản, vật liệu,thực hiện hợp đồng về điện
nước, điện thoại, sửa chữa và xây dựng nhỏ của cơ quan.
2-Trực tiếp quản lý con dấu của cơ quan. Thực hiện công tác hành chính, văn thư,
lưu trữ, in dấu,telex, fax.Quản lý tài liệu mật và bảo quản tài liệu lưu trữ tại kho.
3-Quản lý,bảo quản tài sản của Chi nhánh, ôtô, kho vật liệu dự trữ của cơ quan
theo đúng chế độ quy định.
4-Thực hiện công tác lễ tân, công vụ phục vụ các hoạt động của cơ quan.
5-Thực hiện công tác bảo vệ cơ quan(có phối hợp với các phòng có liên quan và
ngành nội chính).
6-Quản lý quỹ chi tiêu nội bộ cơ quan.
7-Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
5)Phòng ngân quỹ
1-Thu chi tiền đồng Việt Nam, Ngân phiếu thanh toán .
2-Thu chi các loại ngoại tệ:tiền mặt, séc du lich, giám định tiền thật,tiền giả.
3-Chuyển tiền mặt và sách du lịch đi tiêu thụ nước ngoài qua Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam.
4-Quản lý kho tiền, quỹ ngiệp vụ, tài sản thế chấp, chứng từ có giá.
5-Thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động thu chi tiền mặt VNĐ,ngoại tệ,ngân
phiếu và séc .
6-Thực hiện điều chuyển tiền mặt, đảm bảo định mức tồn quỹ VNĐ, ngoại tệ,
ngân phiếu và séc.
7-Xử lý các loại tiền mặt thanh toán đã hết hạn hoặc không đủ tiêu chuẩn lưu
thông.
8-Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
6)Phòng tin học
26
1-Thực hiện công tác nghiên cứu và phát triển công nghệ Ngân hàng, cải tiến, bổ
xung các chương trình phần mềm hiện có và lập các chương trình phần mềm mới
phục vụ cho hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.
2-Quản lý và bảo quản, bảo dưỡng toàn bộ thiết bị tin học của Chi nhánh.Bảo mật
các số liệu trong máy tính và mạng theo quy chế của Tổng giám đốc Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam ban hành.
3-Tiếp nhận các quy trình kỹ thuật và các chương trình phần mềm ứng dụng
nghiệp vụ của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam để triển khai tại chi nhánh và có
trách nhiệm quản lý các phần mềm như các tài sản khác của cơ quan.
4-Xây dựng kế hoạc vật tư, trang bị mới và bảo hành thiết bị tin học nhằm phục
vụ cho hoạt động hàng ngày và phát triển kỹ thuật tin học tại Chi nhánh.
5-Là đầu mối quan hệ với phòng tin học Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, các
Ngân hàng trong lĩnh vực công nghệ tin học.
6-Thực hiện công tác công nghệ tin học,quản lý các chuẩn về mẫu tin,mã hoá đối
với các Ngân hàng trên địa bàn về công tác thanh toán và thông tin báo cáo.
7-Thực hiện quản trị mạng của toàn bộ hệ thống mạng ; cài đặt các chương trình
phần mềm, hệ thống mạng, thiết lập hệ thống bảo mật của hệ thống mạng theo chỉ
đạo của Ban giám đốc.
8-Truyền và tiếp nhận thông tin trong nội bộ cơ quan theo chế độ quy định của
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và chi nhánh.
9-Chịu trách nhiệm phổ biến và hướng dẫn nghiệp vụ tin học cho các phòng ban
khi cần thiết và khi có quy trình mới .
10-Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
7)Phòng dịch vụ Ngân hàng:
7.1-Bộ phận “thông tin khách hàng” (customer INFORMATION):
1-Tiếp nhận và mở các hồ sơ khách hàng mới (hồ sơ CIF).
2-Tiếp nhận,quản lý và giải quyết các yêu cầu thay đổi về:chủ tài khoản,địa chỉ,kế
toán trưởng,mẫu dấu,mẫu chữ ký.
3-Tiếp nhận và trả lời các thông tin về tài khoản khách hàng:số dư tài khoản, hoạt
động vào ra chi tiết liên quan đến tài khoản thông qua nhiều hình thức bao gồm cả
giao dịch trực tiếp và qua các phương tiện thông tin liên lạc.
26
4-Tập hợp và trả sao kê, sổ phụ, bảng kê, phiếu tính lãi, bán ấn chỉ cho khách
hàng(các chứng từ có liên quan trả cho khách hàng).
5-Giải đáp thắc mắc, hướng dẫn qui trình nghiệp vụ cho khách hàng. Phản ánh
tình hình giao dịch và đề xuất chính sách và thu hút khách hàng.
7.2 Bộ phận “dịch vụ khách hàng” (CUSTOMER SERVICE):
1-Xử lý toàn bộ các giao dịch liên quan đến tài khoản tiền gửi (VNĐ và ngoại tệ)
của mọi đối tượng khách hàng với các loại tiền và bằng mọi hình thức :tiền mặt,
chuyển khoản, séc(trừ phần tạo điện).
2-Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến các tài khoản tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái
phiếu (VNĐ và ngoại tệ).
3-Xử lý các nghiệp vụ thanh toán thẻ và phát hành séc Vietcombank.
4-Xử lý nghiệp vụ mua(chuyển đổi ngoại tệ) séc du lịch bằng mọi hình thức (tiền
mặt, ngân phiếu thanh toán hoặc chuyển khoản và bán ngoại tệ theo hộ chiếu.
5-Chi trả kiều hối, chuyển tiền nhanh(MONEY GRAM).
6-Quản lý các đại lý uỷ nhiệm thu đổi
7-Tiếp nhận và kiểm tra tính pháp lý các chứng từ nhờ thu trong nước, ngoài nước
và séc đích danh .
8-Trực tiếp thu, chi tiền mặt, séc du lịch liên quan đến các nghiệp vụ trên theo hạn
mức do Giám đốc giao.
9-Phát hành thư bảo lãnh (dự thầu hoặc đấu thầu)cho khách hàng trong nước ký
quỹ 100% và các hồ sơ bảo lãnh của phòng tín dụng tổng hợp thẩm định chuyển
đến.
ác do Giám đốc giao.
10-Thực hiên một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
8)Phòng giao dịch hàng bài
+Thông tin khách hàng:
1-Tiếp nhận và mở các hồ sơ khách hàng mới (hồ sơ CIF).
2-Tiếp nhận, quản lý và giải quyết các yêu cầu thay đổi về chủ tài khoản, địa chỉ,
kế toán trưởng, mẫu dấu, mẫu chữ ký.
26
3-Tiếp nhận và trả lời các thông tin về tài khoản khách hàng:số dư tài khoản, hoạt
động và ra chi tiết liên quan đến tài khoản thông qua nhiều hình thức bao gồm cả
giao dịch trực tiếp và qua các phương tiên thông tin liên lạc.
4-Trả sao kê, sổ phụ, bảng kê, phiếu tính lãi cho khách hàng.
5-Giải đáp thắc mắc, hướng dẫn quy trình nghiệp vụ Ngân hàng cho khách hàng,
đề xuất chính sách thu hút khách hàng
+Dịch vụ khách hàng:
1-Xử lý toàn bộ các giao dịch liên quan đến tài khoản vãng lai của mọi đối tượng
khách hàng với các loại tiền và bằng mọi hình thức :tiền mặt,chuyển khoản, séc(trừ
phần tạo điện).
2-Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến các tài khoản tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái
phiếu(VNĐ và ngoại tệ).
3-Xử lý các nghiệp vụ thanh toán thẻ và phát hành séc Vietcombank
4-Thực hiện cho vay khách hàng theo uỷ quyền của Giám đốc. Mở tài khoản cho
vay, theo dõi hợp đồng tín dụng và tính lãi theo định kỳ.
5-Xử lý nghiệp vụ mua, chuyển đổi ngoại tê, séc du lịch bằng mọi hình thức(tiền
mặt, ngân phiếu thanh toán, chuyển khoản và bán ngoại tệ theo hộ chiếu do Giám
đốc phân cấp).
6-Chi trả kiều hối.
7-Phát hành thư bảo lãnh cho khách hàng trong nước ký quỹ 100%.
+ Nghiệp vụ chuyển tiền và quản lý tài khoản:
Thanh toán viên có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lý chứng từ của khách hàng và xử
lý:
1-Mở và quản lý toàn bộ các tài khoản khách hàng (các tài khoản nội,ngoại bảng).
2-Tạo điện, bảng kê, tạo file đi nước ngoài, đi liên hàng, bù trừ .
3-Tạo thư nhờ thu, thanh toán báo có nhờ thu.
Nội dung nghiệp vụ 2 và 3 được chuyển về Phòng kế toán tài chính giải quyết.
4-Nhận và phân loại các báo cáo,phân loại chứng từ, bảng kê, liệt kê để chấm đối
chiếu tài khoản và trả chứng từ (bao gồm sổ phụ, phiếu tính lãi, báo có...) cho khách
hàng.
5-Thực hiện một số nhiệm vụ khách do Giám đốc giao.
26
9)Tổ kiểm tra và kiểm toán nội bộ:
1-Lập kế hoạc định kỳ hoặc đột suất về kiểm tra, kiểm toán nội bộ trình Giám đốc
duyệt và tiến hành kiểm tra,giám sát việc chấp hành các quy trình thực hiện nghiệp
vụ, hoạt động kinh doanh và quy chế an toàn trong kinh doanh theo đúng quy định
của pháp luật vê Ngân hàng và quy định của Ngân hàng Nhà nước,điều lệ tổ chức
và hoạt động và các quy định nội bộ của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
2-Đánh giá mức độ đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh và kiến nghị các
biện pháp nâng cao khả năng an toàn trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
3-Giúp Giám đốc thực hiện công tác kiểm toán nội bộ theo quy chế kiểm toán nội
bộ đối với doanh nghiệp Nhà nước do Bộ tài chính ban hành.
4-Giúp Giám đốc trong công tác giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan
đến hoạt động nghiệp vụ và cán bộ của Chi nhánh.
5-Kiên nghị, bổ sung, chỉnh sửa các văn bản quy định của Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam nếu phát hiện các sơ hở bất hợp lý,dẫn đến không an toàn cho
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
6-Làm đầu mối phối hợp với các đoàn Thanh tra các cơ quan pháp luật, cơ quan
kiểm toán trong việc Thanh tra kiểm tra, kiểm toán đối với các hoạt động của Chi
nhánh.
7-Thực hiên các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
26
Chương 3: Tổng kết hoạt động kinh doanh tại ngân hàng, định hướng và mục
tiêu phát triển trong thời gian tới
I)Các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cung cấp.
1-Huy động vốn với các hình thức đa dạng:gửi tiết kiệm, kỳ phiếu trái phiếu,
chứng chỉ tiền gửi, phát hành séc cá nhân và các loại chứng từ có giá khác.
2-Thu đổi ngoại tệ tự do chuyển đổi, séc du lịch...
3-Chi trả kiều hối từ các nước trên thế giới, chuyển tiền nước ngoài, phục vụ các
nhu cầu cá nhân.
4-Phát hành bảo lãnh, chứng nhận đảm bảo du học,lao động nước ngoài...
5-Cho vay cầm cố thế chấp chứng từ có giá, tài sản ...
6-Cho vay nhu cầu tiêu dùng cá nhân như mua nhà, ôtô, du học ...
7-Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng quốc tế VisaCard, MasterCard, American
Express Card, JCB, Dinner Club...
8-Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tự động ATM Connect 24.
9-Thanh toán hoá đơn điện nước, điện thoại, bảo hiểm ...qua máy rút tiền tự động
ATM.
10-Đại lý cho các công ty bảo hiểm lớn như Bảo Việt, AIA, Prudential....
11-Thu tiền mặt tại chỗ theo yêu cầu với dịch vụ khách hàng đặc biệt.
*Đầu tư cho vay tín dụng :
1-Đầu tư vốn trung và dài hạn, cho vay vốn lưu động VNĐ và các loại ngoại tệ tự
do chuyển đổi cho các lĩnh vực :kinh doanh thương mại, sản xuất, giao thông vận
tải, xây dựng ...
2-Phát hành bảo lãnh vay vốn, đặt cọc, thực hiện hợp đồng ...trong nước, nước
ngoài .
3-Liên doanh liên kết,góp cổ phần.
*Thanh toán xuất nhập khẩu:
1-Mở thanh toán L/C nhập khẩu.
2-Thông báo và thanh toán L/C xuất khẩu
3-Thanh toán chứng từ nhờ thu.
26
4-Chuyển tiền thanh toán xuất nhập khẩu.
5-Xác nhận L/C trong và ngoài nước.
6-Bảo lãnh trong nước và quốc tế.
*Thanh toán kế toán:
1-Thanh toán trong nước.
2-Đầu tư tự động cho các tài khoản tập trung vốn.
3-Các giao dịch thực hiện qua một cửa.
4-Kiểm tra giao dịch, sao kê tài sản, thực hiện giao dịch tại chỗ bằng chương trình
VCB-MONEY, Internet Banking...
II)Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội trong
những năm gần đây(1999-2003).
Vượt lên mọi khó khăn thử thách, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà
Nội.đã không ngừng phấn đấu đổi mới và phát triển toàn diện các hoạt động và
ngiệp vụ trên cơ sở mục tiêu hoạt động Ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, chiến lươc phát triển của
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cũng như định hướng phát triển kinh têax hội
của thành phố Hà Nội và đã đạt được những kết quả cao trong hoạt động kinh doanh
từ năm 1999-2003:
26
26
Đơn vị : Triệu đồng
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Thực
hiện
(+), (-)
%
Thực
hiện
(+),(-)
%
Thực
hiện
(+),(-)
%
Thực
hiện
(+),(-)
%
Thực
hiện
(+),(-)
%
A/ Tổng nguồn vốn huy
động
1995555 27,2 2758272 38,2 3266827 14.8 3996342 22,3 5425125 35,7
Trong đó:
Vốn huy động tại chỗ
1995555 27,2 2758272 38,2 3266827 14.8 3996342 22,3 5425125 35,7
B/ Tổng dư nợ cho vay 402894 37,3 473407 17,5 612393 29,36 951000 55,4 2016000 111,9
C/ Tỷ lệ nợ quá hạn 5,14% -3,5 3,45% -1,69 0,6% -2.85 0,1% -0.5 0,32%
Trong đó: Nợ khó đòi 20738 16346 151 151
D/ Lợi nhuận 28012 25 34650 24 21483 -38 32000 30,3 33600 4,68
E/ Vốn huy động bình
quân/ cán bộ
22937 16,2 31704 38,2 29970 -5,47 28545 -4,8 26991 -5,44
G/ dư nợ bình quân/cán
bộ
4631 32,5 5441 17,5 5618 3,2 6793 20,9 10030 47,7
Tổng vốn huy động và dư nợ cho vay qua các năm từ 1999-2003 có tốc độ
trăng trưởng cao, bền vững.
+ Tổng nguồn vốn huy động tại thời điểm 31/12/1999 đạt 1995 tỷ đồng, đến
31/12/2003 đạt 5425 tỷ đồng, tăng 2,71 lần so với cuối năm 1999. Tỷ lệ tăng trưởng
nguồn vốn huy động bình quân 28,2%/năm.
Chi nhánh luôn chủ động được nguồnd vốn kinh doanh đáp ứng đầy đủ, kịp thời
nhu cầu của khách hàng. Mặt khác tăng cường nguồn vốn về Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam và hỗ trợ vốn cho Ngân hàng thương mại quốc doanh khác trong
từng thời kỳ.
+ Công tác tín dụng tăng trưởng vượt bậc cả về chất và lượng. Dư nợ tín
dụng tại thời điểm 31/12/1999 đạt 403 tỷ đồng nhưng đến 31/12/2003 đạt 2016 tỷ
đồng, tăng 5 lần. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay bình quân 53%/năm. Đặc biệt
năm 2003, công tác tín dụng đã có những bước đột phá lớn, dư nơ cho vay có tốc độ
tăng trưởng cao và tăng 111,9% so với năm 2002. Với tốc độ tăng trưởng như vậy
như vẫn đảm bảo chất lượng và an toàn. Tỷ lệ nợ quá hạn đến 31/12/2003 chỉ còn
0,32%.
Lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, năm 2003 đạt 33,6 tỷ đồng, tăng 4,68% so
với năm 2002.
Để có được kết quả như trên là cả sự nỗ lực cố gắng không mệt mỏi của toàn
thể cán bộ công nhân viên Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội. Trước tình
hình cạnh tranh giữa các Ngân hàng trên địa bàn ngày càng diễn ra đa dạng và gay
gắt, Chi nhánh thường xuyên theo dõi tình hình diễn biến của thị trường tiền tệ,tình
hình lãi suất, mức phí của các Ngân hàng trên địa bàn để đưa rachính sách lãi suất
linh hoạt,mức phí phù hợp nhằm giữ vững khách hàng truyền thống và thu hút được
khách hàng mới có nhiều tiềm năng.
Chi nhánh luôn chú trọng các hình thức huy động vốn trên cơ sở mở rộng và
đa dạng hoá các hình thức huy động; đa dạng hoá các dịch vụ Ngân hàng. Thực
hiện một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng có hiệu quả như: phát
triển mạng lưới, ứng dụng công nghệ hiện đại, đổi mới phong cách phục vụ khách
hàng và áp dụng chính sách khách hàng hợp lý sát với thực tế hoạt động kinh doanh
của Chi nhánh và doanh nghiệp. Chi nhánh chủ động và tích cực tìm kiếm khách
hàng, cho vay các dự án theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của Thành phố
Hà Nội. Tập trung cho vay chủ yếu phục vụ sản xuất công nhiệp, xuất nhập khẩu,
giao thông, góp phần đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá hiện đại hoá Thủ đô. Triển
khai lãi suất cho vay ưu đãi bằng ngoại tệ để thu mua và sản xuất hàng xuất
khẩutheo chủ trương hỗ trợ xuất khẩu của Thành phố và Chính phủ. Tìm cách tháo
gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn người lao
động. Sử dụng vốn dưới nhiều hình thức linh hoạt, tổng mức sử dụng vốn sinh lời
luôn đạt 96-98% tổng vốn huy động đem lại kết quả kinh doanh cao, thực hiện đầy
đủ, nghiêm túc nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước, tạo thu nhập ổn định, nâng
cao đời sống cán bộ nhân viên.
*)Công tác thanh toán xuất nhập khẩu:
Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu hàng năm tăng, chất lượng dịch vụ đảm bảo
nhanh chóng, an toàn và hiệu quả. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu năm 2003
đạt 260 triệu USD tăng 32% so với năm 2002 và tăng 55% so với năm 1999. Tư
cuối tháng 11/2003, Chi nhánh đã chính thức áp dụng hệ thống tài trợ thương mại
mới TF phục vụ tốt hơn nhu cầu khác hàng.
Những kết quả đạt được trong công tác huy động vốn,sử dụng vốn luôn gắn liền với
kết quả của công tác kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ Ngấn hàng, kế toán, ngân quỹ và
việc triển khai đồng bộ các công tác khác.
Công tác ngân quỹ bảo đảm an toàn tuyệt đối, vận chuyển và điều hoà tiền mặt kịp
thời, có hiệu quả. Năm 1999 doanh số thu chi VNĐ là 876 tỷ đồng và 31 triệu USD
thì năm 2003 thu chi VNĐ là 16914 tỷ đồng, tăng 97% và 565 triệu USD tăng 37%
so với năm 2002. Tứ năm 1999 đến nay đã phát hiện 102 triệu VNĐ, 10720 USD
giả, trả lại 446 triệu VNĐ và 500 USD tiền thừa cho khách.
Chi nhánh được Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam tín nhiệm giao trách
nhiệm tiên phong tronh việc ứng dụng công nghệ Ngân hàng hiện đại, là Chi nhánh
Ngân hàng Thương mại đầu tiên trên địa bàn thủ đô Hà Nội triển khai thành công
chương trình Ngân hàng bán lẻ vào tháng 9/2000. Năm 2003 triển khai mở rộng
mạng lưới thanh toán thẻ ATM và phát hàn thanh toán thẻ tín dụng Master card, vía
card. Riêng năm 2003, số lượng phát hành thẻ ATM tăng 280% và phát hành thẻ tín
dụng tăng 598% so với năm 2002, năm 2003 đã đặt được 08 máy rút tiền tự động
nâng tổng số máy của toàn Chi nhánh lên 11 máy trên địa bàn Hà Nội được bố trí ở
nhiều địa điểm thuận tiện cho khách hàng đến giao dịch, Phát triển mạng lưới đơn
vị chấp nhận thẻ lên 26 đơn vị.
Sự phát triển vượt bậc các dịch vụ Ngân hàng phục vụ đắc lực trong chu
chuyển vốn kinh doanh của các doanh nghiệp, cá nhân, tao thói quen thanh toán
không dùng tiền mặt, góp phần đáng kể vào quá trình điều hành vĩ mô nền kinh tế,
tăng thu cho Ngân hàng, làm giàu cho đất nước.
Với sự quyết tam, nỗ lực của Ban Giám đốc và tập thể CBNV Chi nhánh, tháng
12/1999 Chi nhánh được Liên bộ quyết định nâng hạng doanh nghiệp từ hạng 2 lên
hạnh 1, và các năm tiếp theo Chinhánh vẫn giữ được doanh nghiệp hạng 1. Trong
những năm qua vị thế mới của Chi nhánh. Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội ngày
càng được nâng cao, uy tín kinh doanh trong và ngoài nước đã được khẳng định.
Năm 2003 là năm thứ 4 liên tiếp Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (trong đó Chi
nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội là thành viên) đã được tạp chí Banker
thuộc tập đoàn Financial Tiems (Anh Quốc) và tạp chí EURO của Châu Âu trao
tặng danh hiệu Ngân hàng Việt Nam tốt nhất.
III)Định hướng, mục tiêu phát triển.
1>Hướng phát triển và mục tiêu đến năm 2005
1-Lành mạnh hoá tài chính, tăng năng lực tài chính và tiến tới đạt các chỉ tiêu theo
thông lệ quốc tế.
2-Cơ cấu lại tổ chức theo mô hình hướng tới khách hàng, thực hiện các giao dịch
một cửa, nắm bắt nhu cầu cụ thể của khách hàng, đơn giản hoá thủ tục, kết hợp các
sản phẩm dịch vụ chất lượng và tiện ích cao. Nâng cao năng lực cán bộ, tổ chức
điều hành phù hợp với mục tiêu dinh doanh đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của
khách hàng.
3-Tập trung mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh cho các thành phần kinh tế, chú
trọng hơn tới việc đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ .
4-Phát huy lợi thế trên hoạt động kinh doanh quốc tế.
5-Tập trung phát triển mở rộng mạng lưới,và dịch vụ Ngân hàng bán lẻ. Phát triển
sản phẩm dịch vụ dựa trên nền tảng của công nghệ hiện đại.
6-Phát huy vai trò chủ đạo trên thị trường tiền tệ, hoạt động xuất nhập khẩu và kinh
doanh ngoại tê.
7-Không ngừng nâng cao và ứng dụng công nghệ trong quản lý và kinh doanh.
8-Tăng trưởng nguồn vốn bằng những biện phát thích hợp, nâng cao sử dụng vốn.
2> Định hướng, mục tiêu phát triển trong thời gian tới.
Là thành viên của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, với mục tiêu xây dựng Ngân
hàng Ngoại thương trở thành Ngân hàng lớn trong khu vực và trên thế giơi, Ngân
hàng Ngoại thương Hà Nội đặt mục tiêu và định hướng phát triển sau đây:
1-Cơ cấu lại tổ chức và hệ thống quản lý theo mô hình hướng tới khách hàng và
theo chuẩn mực của Ngân hàng hiện đại. Lành mạnh hoá hệ thống tài chính và tiến
tới đạt các chỉ tiêu theo thông lệ quốc tế về Ngân hàng.
2-Đa dạng hoá hoạt động kinh doanh Ngân hàng bao gồm cả hoạt động Ngân hàng
bán buôn và hoạt động Ngân hàng bán lẻ. Mở rộng quan hệ khách hàng với mọi
thành phần kinh tế, chú trọng hơn tới các khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3-Mở rộng mạng lưới các kênh hoạt động Ngân hàng trên địa bàn Hà Nội. Phát triển
nhanh các sản phẩm và dịch vụ của Ngân hàng Ngoại thương dựa trên nền tảng của
công nghệ hiện đại.
4-Phát huy vai trò chủ đạo trên thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại tệ và hoạt động
xuất nhập khẩu.
5-Tăng cường đào tạo, đào tạo lại và tuyển dụng mới cán bộ, tạo lập nguồn nhân lực
chất lượng cao của Ngân hàng, đáp ứng nhu cầu phát triển và nâng cao chất lượng
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
6-Xây dựng trụ sở và tạo lập không gian giao dịch Ngân hàng hiện đại, khang trang,
không ngừng nâng cao và hoàn thiện ứng dụng công nghệ trong quản lý kinh doanh
Ngân hàng nhằm đa dạng hoá hoạt động nghiệp vụ,và đa dạng hoá khách hàng.
Kết luận
Có thể nói hoạt động Ngân hàng của mỗi nước chính là bộ mặt kinh tế của
đât nước đó. Và thực tế, so với các ngành khác trong nền kinh tế thì khoảng cách
giữa ngành Ngân hàng các nước là dễ được thu hẹp nhất bởi tính nhạy cảm, cạnh
tranh và vị trí then chốt trong nền kinh tế.
Sau 4 tuần thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương kết hợp với
những kiến thức được các thầy, cô giảng dạy tại nhà trường, em nhận thấy hoạt
động tại chi nhánh về cơ bản tập trung vào hai mảng công việc truyền thống của
ngành ngân hàng là huy động vốn và cho vay. Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập và
phát triển, môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, để giữ vững được thế mạnh
của mình, chi nhánh luôn đặt mục tiêu hướng tới là nâng cao chất lượng và đa dạng
hoá các loại hình dịch vụ mà trước tiên là phát triển kinh doanh đối ngoại và các
dịch vụ đối ngoại để đáp ứng nhu cầu ngày một khắt khe và tăng cao của khách
hàng.
Mục lục
Lời nói đầu 1
Chương 1: khái quát về quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
2
I) Qúa trình hình thành và phát triển 2
II)Cơ cấu tổ chức của chi nhánh 4
Chương 2: chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 7
I)Điều khoản chung. 7
II)Chức năng, nhiệm vụ 9
1)Phòng tín dụng - tổng hợp. 9
2) Phòng kế toán và Tài chính. 10
3)Phòng thanh toán xuất nhập khẩu : 11
4)Phòng hành chính –nhân sự : 12
5)Phòng ngân quỹ 13
6)Phòng tin học 13
7)Phòng dịch vụ Ngân hàng: 14
8)Phòng giao dịch hàng bài 15
9)Tổ kiểm tra và kiểm toán nội bộ: 16
Chương 3: Tổng kết hoạt động kinh doanh tại ngân hàng, định hướng và
mục tiêu phát triển trong thời gian tới
18
I)Các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cung cấp. 18
II)Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội trong
những năm gần đây(1999-2003).
19
III)Định hướng, mục tiêu phát triển. 23
1>Hướng phát triển và mục tiêu đến năm 2005 23
2> Định hướng, mục tiêu phát triển trong thời gian tới. 24
Kết luận 26
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 545_2602.pdf