Tiểu luận Khái quát về tình hình thực hiện nhiệm vụ nhập khẩu xăng dầu của tổng công ty xăng dầu quân đội

Thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố năm 2010 và những năm sau đòi hỏi phải có sự nỗ lực phấn đấu của mọi cấp, mọi ngành. Trong đó Tổng công ty phải áp dụng nhiều biện pháp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho nền kinh tế thành phố Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung phát triển. Tin tưởng rằng với sự phối hợp đồng bộ giữa Tổng công ty với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương cùng các ngành các cấp liên quan, Tổng công ty Xăng dầu Quân đội sẽ vẫn tiếp tục phát triển, cùng kinh tế nước ta vượt qua thời kỳ khủng hoảng.

pdf36 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2490 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Khái quát về tình hình thực hiện nhiệm vụ nhập khẩu xăng dầu của tổng công ty xăng dầu quân đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lập, xí nghiệp đóng quân tại H1, ngã tư Vọng, Hà Nội; đến cuối năm 1966 chuyển về 800H, sau nửa tháng lại chuyển về Trường Thể dục thể thao thị xã Hà Đông, gọi tắt là H2. Tháng 7 năm 1987, Tổng cục Hậu cần quyết định điều Xí nghiệp Q165 từ Cục Xăng dầu về trực thuộc Tổng cục và vẫn làm nhiệm vụ sản xuất cơ khí trang bị khí tài xăng dầu, sản xuất hàng quốc phòng giảm dần, hàng kinh tế tăng lên nhằm bảo toàn lực lượng chuyên môn kỹ thuật thợ lành nghề và trang bị máy móc công nghệ để khi cần có thể đáp ứng được ngay nhiệm vụ đột xuất của quốc phòng. Trước yêu cầu về bảo đảm trang bị cho huấn luyện, xây dựng quân đội chính quy, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu thắng lợi, ngày 6 tháng 8 năm 1993, Bộ Quốc phòng ra Quyết định số 528/QĐ-QP do Thượng tướng Nguyễn Trọng Xuyên uỷ viên Trung ương Đảng, thứ trưởng Bộ Quốc phòng ký về việc thành lập lại doanh nghiệp nhà nước. Thực hiện quyết định của Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Xí nghiệp Q165 được sắp xếp lại biên chế, tổ chức và đổi tên thành Xí nghiệp Khí tài xăng dầu 165 thuộc Tổng cục Hậu cần, củng cố và phát triển để có đủ điều kiện tự cân đối trang bị theo tinh thần đổi mới phương thức bảo đảm hậu cần. Quyết định nêu rõ : Xí nghiệp Khí tài xăng dầu 165 được phép đặt trụ sở chính tại thị trấn Bần Yên Nhân, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng; vốn kinh doanh (ngân sách cấp và tự bổ sung) 2.127,9 triệu đồng; ngành nghề kinh doanh chủ yếu : công nghiệp sản xuất các sản hẩm bằng kim loại. Theo đó, Xí nghiệp khí tài xăng dầu 165 đã làm đầy đủ thủ tục đăng ký kinh doanh, hoạt động theo đúng pháp luật của Nhà nước và quy định của Bộ Quốc phòng; thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ đối với Nhà nước. Để tiếp tục quán triệt Nghị quyết 05/NQ- TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết 06 của Đảng uỷ quân sự Trung ương về đổi mới sản xuất ở các doanh nghiệp quốc phòng, ngày 22 tháng 4 năm 1996, Bộ Quốc phòng quyết định đổi tên Xí nghiệp Khí tài xăng dầu 165 thành Công ty Khí tài xăng dầu 165 theo Quyết định số 569/QĐ-QP ngày 22 tháng 4 năm 1996 do Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Trung tướng Phan Thu ký. Căn cứ vào phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước Bộ Quốc phòng. Ngày 12 tháng 5 năm 1999, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Phạm Văn Trà ký Quyết định số 645/1999/QĐ-QP đổi tên Công ty Khí tài xăng dầu 165 thuộc Tổng cục Hậu cần thành công ty Xăng dầu Quân đội. Ngày 14 tháng 3 năm 2002, công ty Xăng dầu Quân đội chuyển trụ sở từ 259- đường Giải Phóng, phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội về 125 Nguyễn Phong Sắc, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Năm 2008, nhằm đáp ứng những yêu cầu của thời kì đổi mới, cùng với sự lớn mạnh của công ty, ngày 9 tháng 12 năm 2008, Phó Thủ tướng Chính Phủ Nguyễn Sinh Hùng đã ký Quyết định số 1778/QĐ-TTg phê duyệt đề án chuyển Công ty Xăng dầu quân đội thành Tổng công ty Xăng dầu quân đội hoạt động theo hình thức công ty mẹ - công ty con, theo đó Công ty mẹ - Tổng công ty Xăng dầu quân đội: là doanh nghiệp quốc phòng, an ninh thuộc Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng, được hình thành trên cơ sở tổ chức lại khối cơ quan Công ty Xăng dầu quân đội và các đơn vị hạch toán phụ thuộc. Công ty mẹ trực tiếp sản xuất, kinh doanh và đầu tư vốn vào các công ty con, công ty liên kết, công ty liên doanh theo Điều lệ tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý tài chính của Tổng công ty do Bộ Quốc phòng phê duyệt, một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, sản xuất kinh doanh theo pháp luật, có tài khoản riêng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Công ty được phép sử dụng con dấu riêng, được phép phân cấp quản lý cán bộ và áp dụng các hình thức kế toán tài chính theo chế độ chính sách hiện hành. Có thể nói mỗi bước trưởng thành của Tổng công ty đều gắn với những chiến công. Trong suốt 40 năm qua(1965 -2008), từ Xưởng MX315, đến Q165, Xí nghiệp Khí tài xăng dầu 165, công ty Khí tài xăng dầu 165 và ngày nay là Tổng công ty Xăng dầu Quân đội, lớp cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên đã vượt lên gian khổ hy sinh, bền bỉ phấn đấu cho sự trưởng thành và lớn mạnh của công ty. Với những thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ từ năm 1965 đến năm 2010, tập thể Tổng công ty và các đơn vị trực thuộc đã được Nhà nước tặng thưởng một Huân chương Quân công hạng Nhì(1970), 3 Huân chương Chiến công hạng Ba (1969, 1983, 1990); Huân chương Lao động hạng Ba (2005); 1 Bằng khen của Chính phủ; 6 lần đạt Huy chương vàng Hội chợ triển lãm Hàng Việt Nam chất lượng cao (2002, 2003);12 lượt đơn vị được Bộ Quốc Phòng và Tổng cục Hậu cần tặng cờ và đạt danh hiệu đơn vị quyết thắng và nhiều bằng, giấy khen; nhiều cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên được công nhận là chiến sĩ thi đua, chiến sĩ quyết thắng và tặng bằng, giấy khen. hàng trăm tổ lao động tiên tiến và lao động xã hội chủ nghĩa. Những chiến công mà Tổng công ty Xăng dầu Quân đội đạt được suốt bốn mươi năm xây dựng và trưởng thành là bắt nguồn từ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, quân đội, sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Đảng uỷ chỉ huy Tổng cục Hậu cần, Cục Quản lý Xe máy và Cục Xăng dầu; với sự hướng dẫn và tạo điều kiện của các cơ quan cấp trên, công ty lại được sự giúp đỡ của các nhà máy bạn, sự đùm bọc tận tình của chính quyền các cấp và nhân dân các địa phương 2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Tổng công ty Xăng dầu Quân đội thuộc Tổng cục Hậu cần là doanh nghiệp hạch toán độc lập và với chức năng đặc thù của ngành nghề kinh doanh nên phải thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kinh tế nhằm sử dụng hợp lý các nguồn lực, lao động, vật tư, tài sản nhằm phục vụ mục đích đảm bảo hiệu quả kinh tế cao, đồng thời khai thác có hiệu quả các nguồn vốn, tạo ra nguồn đảm bảo tự trang trải về tài chính để việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng yêu cầu phục vụ cho phát triển kinh tế, đảm bảo cho Quốc phòng và an ninh Quốc gia. 2.1.Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty Tổng công ty xăng dầu Quân đội nhập khẩu xăng dầu mỡ thông dụng phục vụ chủ yếu cho quân đội và kinh doanh theo quy định hiện hành của Nhà nước Chủ động phần lớn nguồn xăng dầu nhập khẩu cung ứng cho các trạm xăng dầu bán lẻ của tổng công ty với yêu cầu phải lấy thu bù chi và có lãi ở khu vực này. Nhập khẩu và cung ứng toàn bộ nhu cầu xăng dầu cho toàn quân đúng số lượng, chất lượng và thời gian. Duy trì và mở rộng thị trường bán buôn xăng dầu ở một số nhà máy điện Cần Thơ, Phú Mỹ, Thủ Đức…tổng công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, sửa chữa, nhập khẩu trực tiếp xăng dầu và khí tài xăng dầu. Do hoạt động có hiệu quả đến nay tổng công ty đã được Bộ Quốc phòng và các cơ quan nhà nước bổ sung thêm nhiều ngành nghề theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Quyết định số 1778/QĐ-TTg  Xuất, nhập khẩu; kinh doanh bán buôn, bán lẻ xăng, dầu, mỡ, khí gas hóa lỏng; các loại khí tài xăng dầu, phụ tùng, thiết bị phục vụ quốc phòng và kinh tế.  Sản xuất, lắp dựng các công trình: nhà kho, trạm xăng dầu; thi công giao thông vận tải và các hạng mục phụ trợ kèm theo kết cấu thép để sản xuất chế biến xăng dầu, khí gas hóa lỏng, xi măng, bê tông, chế biến than, chế biến thực phẩm, điện lực…  Cải tạo lắp ráp, sửa chữa cột tra nhiên liệu và thiết bị đo lường các sản phẩm khí tài xăng dầu khác…  Chế tạo các loại bồn, bể, phuy, can… chứa xăng dầu, bình, bồn áp lực. Kinh doanh vận tải xăng dầu và hàng hóa phục vụ quốc phòng và kinh tế.  Chế tạo các loại xi téc, vận chuyển chất lỏng có dung tích đến 50 m3 lắp đặt trên các phương tiện cơ giới đường bộ, đường sắt theo thiết kế.  Kiểm định dung tích các loại xe xi téc, bồn chứa nhiên liệu và các thiết bị bồn, bình áp lực.  Sản xuất sửa chữa các loại doanh cụ, doanh trại bằng sắt (giường, tủ, cửa khung nhà bạt… ).  Sửa chữa và cung cấp phụ tùng thay thế cho các phương tiện giao thông vận tải đường bộ. Kinh doanh cho thuê văn phòng, bãi đỗ xe.  Kinh doanh bán buôn, bán lẻ hàng tiêu dùng; vật tư, vật liệu xây dựng.  Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà nghỉ và các dịch vụ ăn uống, nhà hàng.  Kinh doanh các ngành, nghề khác mà pháp luật quy định. Hiện nay tổng công ty tập trung sản xuất kinh doanh vào ba lĩnh vực sau: + Tiến hành và đang tiếp tục xây dựng một số các công trình trong thời gian vừa qua như; Xây dựng kho xăng dầu cho Trung tâm công nghiệp Long Bình, kho dầu FO, xây dựng kho bể chứa xăng dầu Tam đảo – TCHC gồm 4 bể 1000 m3, xây dựng kho xăng dầu của Học viện Chính trị Quân sự, của Cục đối ngoại – Bộ Quốc phòng, sửa chữa kho của bộ Tư lệnh tăng thiết giáp, xây dựng kho xăng dầu Nhà Bè – Quân khu 7 – Thành phố Hồ Chí Minh. + Bảo đảm xăng dầu cho quân đội và kinh doanh xăng dầu, mỡ. Tổng công ty ngoài nhiệm vụ bảo đảm xăng dầu cho nội bộ Tổng Cục Hậu Cần (TCHC) còn cung ứng xăng dầu cho một số đơn vị trong toàn quân theo kinh phí phân cấp tự chi. Việc Tổng công ty có chức năng và đã tham gia cung ứng xăng dầu cho TCHC và một số đơn vị, đã tạo ra một thị trường cạnh tranh lành mạnh, góp phần ổn định giá cả xăng dầu, đưa đến tiết kiệm cho Quân đội một lượng ngân sách đáng kể. Hiện nay Tổng công ty xăng dầu Quân đội đang tích cực mở rộng đại lý bán lẻ xăng dầu, đưa hàng hoá đến tận tay người tiêu dùng với doanh số hàng năm đạt hàng chục tỷ đồng. + Sản xuất bồn bể chứa nhiên liệu, van bơm, các trang thiết bị chuyên ngành xăng dầu và lắp đặt xe xi téc chở xăng dầu. Đây là mặt hàng truyền thống Tổng công ty cung cấp hầu hết các nhu cầu cho toàn ngành xăng dầu Quân đội 2.2.Đặc điểm các mặt hàng kinh doanh của Tổng công ty. Thị trường kinh doanh của Tổng công ty được phân chia thành hai nhóm chính sau: Nhóm I: Sản phẩm Quốc phòng: đây là nhóm sản phẩm Tổng công ty có nhiệm vụ nhập về, sản xuất rồi cung ứng cho toàn quân. Các sản phẩm này được nhập dựa vào các chỉ tiêu do Bộ Quốc phòng và TCHC đưa ra, bao gồm: Tổng nguồn khí tài: là những vật tư trang thiết bị, máy móc thuộc ngành xăng dầu, mặt hàng này thường được Tổng công ty mua về trong nước hoặc nhập khẩu. Xăng dầu: Là nhiên liệu lỏng, dễ bay hơi, dễ cháy, có nhiều màu sắc khác nhau, nhiều chủng loại, nhóm hàng này Tổng công ty nhập toàn bộ rồi phân phối cho toàn quân theo chỉ tiêu đã định. Sản xuất tại xưởng (các trang thiết bị cho ngành xăng dầu) là mặt hàng truyền thống của Tổng công ty. Tiến hành mua các nguyên liệu sắt thép, dây dẫn, vòi trục, và cấu thành lên các sản phẩm cho ngành xăng dầu. Các nguyên vật liệu này là những đầu vào của quá trình sản xuất. Xây dựng kho bể, trạm xăng dầu: Là hoạt động xây dựng lắp ghép công trình như các kho xăng dầu của Bộ tư lệnh Thiết giáp, Học viện Chính trị… theo kế hoạch cấp trên, Công ty nhập các cột tra, van các loại, các sản phẩm bể chứa được sản xuất tại xưởng tất cả phục vụ cho công tác xây dựng kho bể, trạm xăng. Nhóm các sản phẩm cho Quốc phòng của Tổng công ty được cấp vốn ngân sách để tự tìm nguồn hàng hoặc là Tổng công ty nhận các sản phẩm này từ trên bộ cấp rồi từ đó cung ứng theo kế hoạch. Nhóm II Sản phẩm kinh tế: cũng bao gồm xăng dầu, sản xuất tại xưởng, xây dựng trạm xăng dầu, kho bể. Tuy có sự khác biệt hơn nhóm sản phẩm Quốc phòng đó là nhóm sản phẩm này phục vụ ra thị trường bằng các hợp đồng kinh tế, dựa theo nhu cầu và sự biến động của thị trường từ đó Tổng công ty có kế hoạch nhập nguyên vật liệu cụ thể. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Tổng công ty Xăng dầu Quân đội Thực hiện Quyết định số 1778/QĐ-TTg ngày 9/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 223/2008/QĐ-BQP ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Quyết định số 668/QĐ-TM ngày 16/5/2009 của Tổng Tham mưu trưởng về việc chuyển Công ty Xăng dầu Quân đội thành Tổng công ty Xăng dầu Quân đội hoạt động theo hình thức Công ty mẹ - Công ty con, mô hình tổ chức của Tổng công ty gồm: - Lãnh đạo và chỉ huy Tổng công ty : 7 đồng chí. Đứng đầu là Tổng giám đốc, giúp việc và tham mưu cho Tổng giám đốc là 4 Phó tổng giám đốc , 1 Giám đốc điều hành tài chính và 1 Giám đốc điều hành kinh doanh. - Bộ máy cơ quan nghiệp vụ Tổng công ty : 8 phòng  Phòng Kế hoạch tổng hợp.  Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu.  Phòng Tổ chức lao động.  Phòng Kế toán tài chính.  Phòng Quản lý dự án đầu tư.  Phòng Kỹ thuật – Vật tư.  Phòng Chính trị.  Văn phòng. - Đơn vị trực thuộc Tổng công ty :  Công ty Xăng dầu Quân đội Khu vực 1  Công ty Xăng dầu Quân đội Khu vực 2  Công ty Xăng dầu Quân đội Khu vực 3  Công ty Xăng dầu Quân đội Khu vực 4  Công ty Vận tải Xăng dầu 65.3  Chi nhánh Xăng dầu khu vực Tây Nam Bộ. - Các công ty con :  Công ty TNHH một thành viên 165.  Công ty Cổ phần vận tải đường biển.  Công ty Cổ phần Dịch vụ tổng hợp 1.  Công ty Cổ phần Dịch vụ tổng hợp 2.  Công ty Cổ phần Dịch vụ tổng hợp 3.  Công ty Cổ phần Chế biến xăng dầu mỡ.  Công ty Cổ phần Kinh doanh bất động sản. - Công ty liên kết :  Công ty Cổ phần Dịch vụ tổng hợp số 4.  Công ty Cổ phần Dịch vụ tổng hợp số 5.  Công ty Cổ phần Dịch vụ tổng hợp số 6. Mô hình tổ chức Tổng công ty Xăng dầu quân đội năm 2010* Báo cáo kế hoạch năm 2009 Tổng giám đốc Phó Tổng giám đốc Phó Tổng giám đốc Phó Tổng giám đốc Phó Tổng giám đốc Giám đốc điều hành tài chính Giám đốc điều hành kinh doanh Phòng Tài chính Văn Phòng Phòng Tổ chức lao động Phòng Quản lý dự án Phòng Kế hoạch tổng hợp Phòng Kĩ thuật Vật tư Phòng Chính trị Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu Công ty Xăng dầu Quân đội KV1 Công ty Xăng dầu Quân đội KV2 Công ty Xăng dầu Quân đội KV3 Công ty Xăng dầu Quân đội KV4 Công ty Vận tải Xăng dầu 65.3 Chi nhánh Khu vực Tây Nam Bộ Các công ty con Các công ty liên kết Công ty TNHH 165 Công ty CPVT Biển. Công ty CPDV TH 1;2;3 Công ty CP Chế biến xăng dầu mỡ Công ty CPKD Bất động sản Công ty CPDV TH số 6 Công ty CPDV TH số 5 Công ty CPDV TH số 4 4. Số lượng người lao động trong Tổng công ty Quân số hiện có : 1050 người . Trong đó : - Sĩ quan : 76 người. - Quân nhân chuyên nghiệp : 389 người. - Công nhân Quốc phòng : 110 người. - Lao động hợp đồng : 462 người. - Chiến sĩ : 2 người. Trình độ chuyên môn : - Trên đại học ( Thạc sĩ ) : 3 người. - Đại học và cao đẳng : 235 người. - Trung cấp : 198 người. - Sơ cấp CMNV : 614 người. ( Riêng sơ cấp đã qua đào tạo nghề cơ bản 100% ) 5. Kết quả thực hiện kế hoạch công tác năm 2009 - Giá trị sản xuất : 7.981,879 tỷ đồng = 79.7% KH năm. - Doanh thu : 7.967,274 tỷ đồng = 79.7% KH năm. Nộp ngân sách 2.6788,319 tỷ đồng = 105,04% KH năm. - Thu nhập bình quân : 3.500.000 triệu đồng/người/tháng = 100% KH năm. - Lợi nhuận : 30 tỷ đồng = 136,3% KH năm. Trong đó : Lỗ Kinh doanh nhập khẩu xăng dầu - Ước lỗ xăng : 400 tỷ đồng. - Ước lỗ dầu : 230 tỷ đồng. - Ước lãi FO : 10 tỷ đồng. Nguyên nhân : - Lỗ xăng do trích 1000đ/lít theo Quyết định số 85/QĐ-BTC của Bộ Tài chính để trả nợ ngân sách.Trích quỹ bình ổn giá 500đ/lít. - Cơ chế điều hành quản lý của Nhà nước về giá bán Xăng dầu và thuế còn nhiều bất cập. 6. Tình hình tài chính của Tổng công ty Biểu 6.1: Tình hình tài chính của Công ty qua hai năm 2007 và 2006 ĐVT:1000 đồng Tài sản Năm 2006 Năm 2007 So sánh năm 2007 với 2006 Tuyệt đối % A. TSLĐ và ĐTNH 227 780 728 559 003 131 331 222 403 145,41 I. Vốn bằng tiền 18 223 121 73 271 807 55 038 686 302,02 II. Các khoản phải thu 58 034 917 377 855 220 319 820 303 551,08 III. Hàng tồn kho 149 755 156 105 488 962 -44 266 194 -29,55 IV. Tài sản lưu động khác 1 611 697 2 387 142 775 445 48,11 V. Chi sự nghiệp 155 835 -155 835 -100 B. TSCĐ và ĐTDH 24 832 055 52 757 771 28 057 716 113 I. Tài sản cố định 24 528 292 51 685 898 27 157 606 110,7 II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 13 000 10 000 -3 000 -23 III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 290 762 1 031 873 741 111 254,8 Tổng tài sản 252 612 783 611 760 902 359 148 119 142,17 Nguồn vốn A. Nợ phải trả 228 732 255 808 003 727 579 271 472 253,25 I . Nợ ngắn hạn 222 215 936 794 390 727 572 174 791 257,5 II. Nợ dài hạn 6 500 000 12 000 000 5 500 000 84,6 III. Nợ khác 16 319 1 613 000 1 596 681 9 784 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 23 880 528 -196 242 825 -220 123 353 -921,8 I. Nguồn vốn, quỹ 22 402 392 -200 163 243 -222 565 635 -993,5 II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 1 478 136 3 920 419 2 442 283 165,2 Tổng nguồn vốn 252 612 783 611 760 902 359 148 119 142,17 Thông qua biểu này ta thấy cơ cấu Tài sản của Công ty tăng lên rất lớn từ 252,612 tỷ đồng tăng lên 611,760 tỷ đồng (mức tăng 142,17%), việc tăng lên này chứng tỏ quy mô kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng. Nguồn vốn kinh doanh của Công ty là rất lớn nhưng nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007 mang giá trị âm điều này xảy ra bởi lợi nhuận chưa phân phối nhỏ hơn không, đây là điều đáng lo ngại sẽ ảnh hưởng đến tình hình thanh toán của Công ty. Đặc biệt là khi thực hiện những đơn hàng lớn, việc thanh toán chậm trễ sẽ gây mất uy tín với đối tác, nếu đi vay ở các ngân hàng thương mại thì mức lãi suất phải chịu lại rất cao. CHƯƠNG 2 – KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NHẬP KHẨU XĂNG DẦU CỦA TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI 1.Tổng công ty Xăng dầu quân đội nhận nhiệm vụ trực tiếp nhập khẩu xăng dầu Tổng công ty xăng dầu quân đội với tiền thân là Xưởng MX 315, được thành lập vào những năm kháng chiến chống Mỹ nên nhiệm vụ chính của Xưởng khi đó là bảo đảm khí tài xăng dầu cho quân đội huấn luyện, chiến đấu, công tác : liên kết gia công chế tạo các bể chứa xăng dầu; tổ chức sản xuất các phụ tùng xăng dầu như : nắp bể, nút bể, bộ chèn vận chuyển,…lắp xe xi téc bệ gỗ và đặc chủng; tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển xăng dầu mỡ…Trải qua quá trình phát triển, cho đến trước năm 1998, Tổng công ty vẫn tập trung chủ yếu vào mặt hàng quốc phòng ( cụ thể là khí tài xăng dầu ) mà chưa tham gia trực tiếp vào việc nhập khẩu xăng dầu. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng công ty phát triển theo hướng đa dạng hóa nghành nghề trong thời kì đổi mới, trước yêu cầu của công tác bảo đảm xăng dầu ngày một lớn, ngoài việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh mặt hàng truyền thống, công ty đã mở rộng các mối quan hệ với các cơ quan Nhà nước và Bộ Quốc phòng. Trên cơ sở tranh thủ sự ủng hộ của các cơ quan chức năng, Tổng công ty ( khi đó là Công ty Khí tài Xăng dầu 165) đã đề xuất với Bộ Quốc phòng giao thêm nhiệm vụ cho công ty được phép trực tiếp nhập khẩu xăng dầu. Ngày 27 tháng 11 năm 1998, Chính phủ đã có Công văn số 1398/CP- KTTH về việc nhập khẩu xăng dầu cho quốc phòng. Nội dung công văn nêu rõ : Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ Thương mại để chỉ đạo hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu tuân thủ theo đúng các quy định của Nghị định số 57/1998/NĐ- CP ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ.Ngày 5 tháng 12 năm 1998, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Phạm Văn Trà ký Công văn số 1754/QP-BQP chỉ đạo bổ sung ngành nghề cho Công ty Khí tài Xăng dầu 165 thuộc Tổng cục Hậu cần: xuất nhập khẩu xăng dầu mỡ phục vụ quốc phòng và kinh tế. Ngay sau đó, ngày 1 tháng 2 năm 1999, Bộ Thương mại đã có Công văn số 474/TM-KH về phân bổ chỉ tiêu nhập khẩu xăng dầu năm 1999 cho Công ty Khí tài Xăng dầu 165. Từ đây, nhiệm vụ của sản xuất và kinh doanh đã mở ra nhiều triển vọng mới cho công ty, không những chỉ đa dạng hóa nghành nghề mà còn mở rộng cả địa bàn và đối tượng phục vụ; nhưng cũng đặt ra nhiều vấn đề mới đòi hỏi cán bộ công nhân viên phải nỗ lực không ngừng mới hoàn thành được. 2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ nhập khẩu xăng dầu của Tổng công ty Xăng dầu quân đội Những năm 1999,2000 tổng công ty mới được bổ sung nhiệm vụ nhập khẩu trực tiếp xăng dầu bảo đảm cho quốc phòng là điều thuận lợi, nhưng cũng đặt ra cho công ty những yêu cầu mới về công tác tổ chức quản lý và phương thức hoạt động sản xuất kinh doanh; do vậy đòi hỏi phải khẩn trương củng cố tổ chức, bổ sung lực lượng sao cho đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ. Trong năm 1999, tuy công ty chưa có điều kiện để thực hiện chức năng này, song đã bảo đảm xăng dầu theo quy chế đấu thầu của Cục Xăng dầu với việc trúng thầu bảo đảm xăng dầu cho quân đội trị giá 23 tỷ đồng, đây là niềm phấn khởi và mong ước của cán bộ công nhân viên công ty, tạo đà cho công ty trong việc từng bước thực hiện nhiệm vụ trực tiếp nhập khẩu và phân phối xăng dầu phục vụ quân đội và kinh tế. Ngày 17 tháng 4 năm 2000, công ty bắt đầu nhập khẩu chuyến đầu tiên được 27.043 tấn xăng dầu, bảo đảm đúng các thủ tục quy định của Nhà nước và Quân đội, bảo đảm an toàn tuyệt đối về mọi mặt và có lãi.Mở ra bước ngoặt về sự chuyển biến tiến bộ của Công ty Xăng dầu quân đội. Cũng trong năm 2000, công ty đã nhập được 11 chuyến xăng dầu bằng 75.000 tấn, việc mở rộng thị trường cũng tạo doanh thu gần 300 tỷ đồng; là 1 trong 3/10 doanh nghiệp nhập khẩu xăng dầu trên cả nước không bị thua lỗ.Công tác nhập khẩu xăng dầu từ chỗ lệ thuộc thuê kho, nay đã chuyển sang độc lập về thuê kho, nên có đủ nguồn đảm bảo cho nhiệm vụ quốc phòng và chủ động trong kinh doanh bán hàng cho tất cả các đối tượng có nhu cầu. Chỉ sau 4 năm,tức năm 2004, tổng công ty đã có những bước tiến vượt bậc trong việc thực hiện nhiệm vụ nhập khẩu xăng dầu với 17 chuyến xăng dầu các loại, với số lượng là 270.000 tấn, đạt giá trị 1.259 tỷ đồng. Tính đến năm 2009, Tổng công ty Xăng dầu quân đội đã có hơn 40 đối tác trên thế giới trong việc ký kết các hợp đồng nhập khẩu xăng dầu, theo cả giá CIF và FOB. Trong nước,Tổng công ty đã củng cố, duy trì và phát triển được thị trường kinh doanh bán lẻ trong nước với 573 đại lý ở 54 tỉnh thành trên cả nước, gồm có 26 tổng đại lý, 486 đại lý trực thuộc, 156 đại lý trực tiếp với Tổng công ty, trong đó có 76 đại lý là Quân đội, 52 trạm cấp phát thuộc sở hữu của Tổng công ty. Kết quả thực hiện nhiệm vụ nhập khẩu xăng dầu của tổng công ty trong năm 2009: Tổng công ty đã tích cực chủ động tìm kiếm đối tác phân phối để lựa chọn các nhà cung cấp có uy tín, thực hiện nhập khẩu 96 chuyến xăng dầu các loại, số lượng 849.000 m3 với giá trị ước tính 10.375 tỷ đồng = 114,7 % kế hoạch của Bộ Công thương giao.Trong đó: - Xăng A92 : 269.000 m3, trị giá 3.497 tỷ đồng. - Dầu các loại : 580.000 m3, trị giá 6.878 tỷ đồng. Doanh thu kinh tế : 7.859,897 tỷ đồng, đạt 79,4 KH. 3.Giao kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu xăng dầu tại Tổng công ty xăng dầu quân đội 3.1.Chủ thể của hợp đồng Trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế chủ thể có thể là tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh hoặc các tổ chức, cá nhân khác có hoạt động liên quan đến thương mại. Về cơ bản, Tổng công ty xăng dầu quân đội đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo các quy định của pháp luật Việt Nam nên có đầy đủ tư cách pháp lý để tham gia vào các hợp đồng thương mại hàng hóa quốc tế. Chủ thể còn lại trong hợp đồng nhập khẩu xăng dầu của Tổng công ty phần lớn là các bạn hàng tin cậy lâu năm, từ các thị trường lớn trên thế giới như Trung Quốc, Hoa Kỳ,Nga,...; có tài chính lành mạnh, uy tín kinh doanh, không vi phạm vào các điều ước quốc tế, pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước sở tại. Trường hợp đối tác kinh doanh của Tổng công ty là đối tác mới, thì Tổng công ty luôn ưu tiên cho việc tìm hiểu kĩ lưỡng về khả năng tài chính, chất lượng sản phẩm của họ cũng như uy tín kinh doanh để đảm bảo đối tác đó có đủ tư cách pháp lý khi tham gia ký kết hợp đồng. 3.2.Hình thức của hợp đồng Hình thức của hợp đồng về cơ bản có thể dưới dạng văn bản hoặc lời nói, hành vi cụ thể. Nhưng do đặc thù của mặt hàng kinh doanh, nên hình thức của hợp đồng nhập khẩu xăng dầu nhất thiết phải được thể hiện dưới hình thức văn bản. Điều 27 Luật Thương mại Việt Nam quy định “Mua bán hàng hoá quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương”. Do khoảng cách địa lý nên việc trao đổi giữa Tổng công ty và đối tác chủ yếu thực hiện qua email điện thoại và máy fax. Với các đối tác lâu năm hình thức được sử dụng nhiều nhất là thông qua email để chào hàng và chấp nhận chào hàng cũng như thương lượng các vấn đề liên quan đến hợp đồng. 3.3.Nội dung của hợp đồng Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa chứa các điều khoản mà hai bên đã thống nhất được trong quá trình thương lượng.. Nội dung hợp đồng nhập khẩu xăng dầu của Tổng công ty gồm các điều khoản chủ yếu sau: hàng hóa, chất lượng, số lượng, phương tiện chuyên chở, giá cả, tranh toán, bảo hiểm, kiểm tra hàng hóa, khiếu nại, giải quyết tranh chấp. Cụ thể gồm các điểu khoản sau: - Phần mở đầu: gồm tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, email, tên nguời đại diện của các bên tham gia. - Điều khoản về đối tượng hợp đồng: hàng hóa, mô tả hàng hóa. Cụ thể, hàng hóa ở đây là xăng dầu, có tên gọi tùy theo đặc điểm của chúng, ví dụ như xăng A92, dầu Điêzen… - Điều khoản về chất lượng hàng hóa: đối với các hợp đồng thương mại quốc tế của Tổng công ty chất lượng hàng hóa luôn được chú trọng đặc biệt. Mặt hàng xăng dầu không chỉ phục vụ cho quân đội mà còn được tiêu thụ ở thị trường nội địa, nên chất lượng xăng dầu phải đảm bảo theo các tiêu chuẩn được Bộ Khoa học và Công nghệ quy định. Gần đây nhất là theo QCVN1: 2009/BKHCN – Quy chuẩn quốc gia về xăng, nhiên liệu Điêzen và nhiên liệu sinh học ban hành kèm theo Thông tư số 20/2009/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ. - Điều khoản về số lượng hàng hóa: đối với mặt hàng xăng dầu thì đơn vị tính chủ yếu được sử dụng là tấn hoặc m3. - Điều khoản về giá cả: Giá cả luôn là một nội dung quan trọng trong hợp đồng, đặc biệt là với mặt hàng xăng dầu thì sự thay đổi về giá cả có thể nói là liên tục theo từng ngày và chịu ảnh hưởng rất lớn từ các biến động về chính trị. Giá xăng dầu được ghi rõ trong hợp đồng của Công ty với đối tác và thường là giá chưa tính thuế, các cán bộ của Tổng công ty sẽ có trách nhiệm tìm hiểu rõ về chủ trương thuế của Nhà nước từ đó tính tổng giá trị thanh toán. Giá thường được ghi cả bằng số và bằng chữ trong hợp đồng. - Điều khoản điều kiện giao nhận hàng, phương tiện vận chuyển. Các bên xác định rõ các nghĩa vụ của mình liên quan đến việc vận chuyển, giao nhận hàng hóa. Tùy theo thỏa thuận của Tổng công ty và bạn hàng thời gian địa điểm sẽ được ấn định để thuận lợi nhất cho các bên. Phương tiện vận chuyển sẽ được lựa chọn cho phù hợp với loại hàng hóa. Công ty hay sử dụng đường biển để chuyên chở xăng dầu. - Điều khoản về thanh toán, đối với Tổng công ty phương thức thanh toán thường sử dụng là thư tín dụng (L/C) do tính an toàn cao hoặc chuyển khoản đối với các bạn hàng lâu năm. Do các bạn hàng của Công ty chủ yếu là các công ty nước ngoài nên đồng tiền thanh toán chủ yếu là EURO với đối tác ở Châu Âu và đồng USD với các đối tác khác. 3.4.Số lượng hợp đồng và đối tác của Tổng công ty. Theo đà phát triển, từ lúc nhận nhiệm vụ trực tiếp nhập khẩu xăng dầu năm 1999 cho đến đầu năm 2010, số lượng hợp đồng nhập khẩu xăng dầu cũng như số đối tác của Tổng công ty liên tục tăng. Từ 11 hợp đồng năm 2000,tăng lên 17 hợp đồng năm 2004. Tính đến năm 2009, con số này đã đạt 96 hợp đồng, với đối tác là hơn 40 các tập đoàn, công ty lớn trên thế giới. Có thể nói, đây là những bước tiến không ngừng cả về số lượng và chất lượng của Tổng công ty trong việc thực hiện nhiệm vụ nhập khẩu xăng dầu. 3.5.Quy trình giao kết hợp đồng nhập khẩu xăng dầu Về cơ bản, quy trình giao kết hợp đồng nhập khẩu xăng dầu thực hiện qua các bước : tìm hiểu đối tác, đàm phán hợp đồng, ký kết hợp đồng. - Tìm hiểu đối tác: Đối với những bạn hàng quen thuộc,uy tín thì thông thường khâu này ít được chú trọng bởi lẽ năng kinh doanh của họ đã được tạo dựng qua nhiều hợp đồng đã được ký kết, thực hiện trước đó. Đối với những đối tác mới thì khâu này đặc biệt quan trọng, nhất là khi mặt hàng nhập khẩu là xăng dầu – chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước. Thường thì 2 cán bộ của phòng kinh doanh sẽ nhận nhiệm vụ tìm hiểu về đối tác về các thông tin như tư cách pháp nhân, khả năng tài chính, chất lượng hàng hóa, uy tín kinh doanh…Nguồn thông tin thu thập được thông qua internet, từ phía đối tác chuyển giao, cơ quan chức năng nước sở tại và qua các bạn hàng tin cậy khác… - Đàm phán hợp đồng : Sau khi đã tìm hiểu, nắm rõ thông tin về phía đối tác, Tổng công ty sẽ gửi lời đề nghị mua hàng với chất lượng, số lượng cụ thể, để tạo thuận lợi cho phía đối tác khi bước vào đàm phán. Trong quá trình đàm phán, lần lượt các điều khoản của hợp đồng sẽ được hai bên thống nhất như loại xăng dầu, số lượng, địa điểm giao hàng, thanh toán, trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng…Quá trình này có sự tham gia của cán bộ phòng kinh doanh và giám đốc phụ trách kinh doanh, theo sự chỉ đạo của Tổng giám đốc hoặc các Phó tổng giám đốc. Nếu đối tác có chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam thì việc gặp gỡ trực tiếp được ưu tiên, tạo điều kiện thuận lợi cho cả hai bên trong việc đưa ra những thỏa thuận.Nhìn chung, đối tác của Tổng công ty đều là pháp nhân có trụ sở tại nước ngoài, nên việc liên lạc thỏa thuận qua email, điện thoại và máy fax là chủ yếu.Đối với hợp đồng có giá trị lớn thì Tổng công ty sẽ cử cán bộ sang trụ sở đối tác để đàm phán, đồng thời có cơ hội kiểm chứng lại một lần nữa thông tin về đối tác đó. - Giao kết hợp đồng : Sau khi cùng phía bạn hàng thỏa thuận thống nhất về các điều khoản, hợp đồng sẽ được ký kết. Tổng công ty thường sử dụng các hợp đồng mẫu, bởi đây là các hợp đồng đã được soạn thảo sẵn một cách chi tiết và cẩn thận, có đầy đủ các nội dung cơ bản nhất, giảm thiểu được những rủi ro không đáng có.Trong trường hợp đối tác có yêu cầu, Tổng công ty cũng có thể soạn thảo hợp đồng mới.Hợp đồng thường được soạn thảo bằng tiếng Anh, và gửi cho đối tác thông qua máy fax,email hoặc các phương tiện khác theo quy định của pháp luật. Sau đó, đại diện hợp pháp của hai bên sẽ ký và gửi lại cho phía bên kia. 3.6.Luật áp dụng trong các hợp đồng nhập khẩu xăng dầu của Tổng công ty Nguyên tắc cơ bản trong giao kết hợp đồng là tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, nên tùy vào hợp đồng mà luật áp dụng có thể là luật Việt Nam, luật của nước nơi đối tác có trụ sở hoặc luật của nước thứ ba.Thông thường, Tổng công ty thường hướng tới việc sử dụng pháp luật Việt Nam, cụ thể là Luật Thương mại 2005, để tránh những sai sót trong việc thực hiện hợp đồng. Việc nhập khẩu xăng dầu của Tổng công ty cũng phải tuân thủ theo những văn bản dưới Luật khác như quy định về nhập khẩu xăng dầu của Chính phủ, quy định về chất lượng của Bộ Khoa học và Công nghệ, kế hoạch hàng năm của Bộ Quốc phòng… Về phía pháp luật quốc tế, hợp đồng nhập khẩu xăng dầu của Tổng công ty thường sử dụng Công ước Viên 1980(CISG).Trong đó có các quy định về giao hàng và chuyển giao chứng từ liên quan đến hàng hoá từ Điều 31 đến Điều 34 của Công ước. Theo đó, bên bán có nghĩa vụ giao hàng và các chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên mua đúng thời gian. Thời gian này là thời điểm mà các bên đã thoả thuận, nếu không thoả thuận cụ thể trong hợp đồng thì có thể căn cứ vào hợp đồng để xác định được… Ngoài ra, không thể không nhắc tới Incoterms - tên viết tắt của Tập hợp các điều kiện thương mại quốc tế, mỗi điều kiện của Incoterms được chọn sẽ trở thành một điều khoản của hợp đồng nhập khẩu xăng dầu. Các điều kiện trong Incoterms được chia thành các nhóm gồm 13 điều kiện cụ thể và thường được viết tắt như FOB hay CIF, Tổng công ty và phía đối tác lựa chọn một điều kiện thường khi đã hiểu rõ việc phân chia chi phí cũng như rủi ro về hàng hóa trong quá trình vận chuyển. Hiện nay, Incoterms 2000 là văn bản được Tổng công ty thường sử dụng khi thảo luận với phía đối tác để lựa chọn ra điều kiện cụ thể, căn cứ vào đó để xác định quyền và nghĩa vụ của mình trong việc thực hiện hợp đồng. Về thanh toán trong hợp đồng nhập khẩu xăng dầu, trong thực tế, Tổng công ty và bạn hàng thường sử dụng UCP 600 (International Commercial Term 600). UCP là bộ quy định của Phòng thương mại quốc tế - ICC về việc sử dụng tín dụng chứng từ. Bên cạnh đó, hợp đồng nhập khẩu xăng dầu của Tổng công ty và đối tác còn phải tuân thủ theo những quy định của điều ước quốc tế nếu có, mà Việt Nam và nước nơi đối tác có trụ sở là thành viên, nếu trong điều ước quốc tế đó quy định rõ việc mua bán xăng dầu phải tuân thủ theo những quy định cụ thể. 3.7.Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng Vấn đề này thường được đề cập cụ thể trong hợp đồng, tại những điều khoản về chế tài khi vi phạm hợp đồng. Cơ bản, những chế tài có thể áp dụng trong hợp đồng nhập khẩu xăng dầu là những chế tài được quy định theo Công ước Viên 1980 Luật Thương mại 2005 và các biện pháp khác do các bên thỏa thuận không trái với quy định của pháp luật. Theo Công ước Viên 1980,chế tài là giống nhau trong cả hai trường hợp người bán hoặc người mua vi phạm hợp đồng. Nếu tất cả các điều kiện được thoả mãn (như một bên có lỗi, lỗi đó gây thiệt hại cho bên kia,..), bên bị thiệt hại có thể buộc bên kia thực hiện hợp đồng, đòi bồi thường thiệt hại hoặc huỷ hợp đồng. CISG cũng quy định các chế tài cho người mua đối với vi phạm hợp đồng của người bán được quy định trong mối quan hệ với nghĩa vụ của người mua. CISG cũng quy định về vi phạm cơ bản. Sự tồn tại của vi phạm hợp đồng là một trong hai điều kiện mà người bị vi phạm có thể tuyên bố không thực hiện hợp đồng; điều kiện khác ở đây là, trong trường hợp người bán không giao hàng hoặc người mua không thanh toán hoặc không nhận hàng, bên vi phạm không thực hiện hợp đồng trong một thời gian hợp lí được xác định bởi bên bị vi phạm. Bên cạnh đó, các loại chế tài trong thương mại theo quy định của luật Việt Nam: (Điều 159 – Luật Thương mại 2005) - Buộc thực hiện đúng hợp đồng. - Phạt vi phạm. - Buộc bồi thường thiệt hại. - Tạm ngừng thực hiện hợp đồng. - Đình chỉ thực hiện hợp đồng. - Huỷ bỏ hợp đồng. - Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế. 3.8.Giải quyết tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu xăng dầu tại Tổng công ty Trong quá trình đàm phán, Tổng công ty luôn lưu ý đến việc thỏa thuận cụ thể các điều kiện, đặc biệt là chế tài khi vi phạm hợp đồng và việc giải quyết tranh chấp phát sinh. Tranh chấp là điều mà Tổng công ty rất hạn chế để xảy ra, nhưng đối với mặt hàng có giá trị lớn như xăng dầu, vận chuyển qua đường biển có nhiều rủi ro, thì việc tranh chấp phát sinh là điều khó tránh khỏi, dù các bên đều có thiện chí thực hiện hợp đồng. Việc giải quyết tranh chấp có thể tiến hành qua các: thương lượng, hòa giải, trọng tài thương mại quốc tế và thông qua tòa án. -Thương lượng: là hình thức mà Tổng công ty ưu tiên sử dụng khi có tranh chấp phát sinh. Theo đó, Tổng công ty sẽ gửi cho phía đối tác yêu cầu của mình đề nghị về bồi thường thiệt hại, phạt hợp đồng…Những yêu cầu chủ yếu này căn cứ vào những điều khoản của hợp đồng đã ký kết. Việc giải quyết tranh chấp bằng thương lượng một mặt giúp Tổng công ty hạn chế những chi phí phát sinh không đáng có, mặt khác, không gây phương hại đến quan hệ thương mại tạo dựng với phía đối tác. -Hòa giải: theo hình thức này thì tranh chấp sẽ được đưa tới một bên thứ ba(thường là trọng tài thương mại quốc tế), thông qua đó hai bên của hợp đồng sẽ cùng tìm ra biện pháp khắc phục đối với tranh chấp phát sinh.Tuy nhiên, việc giải quyết tranh chấp bằng hình thức này có thể kết thúc bất cứ lúc nào nếu không có sự thiện chí từ phía Tổng công ty hoặc đối tác. Giống như thương lượng, hòa giải có thể kéo dài và cũng giúp hai bên giữ được mối quan hệ kinh doanh với chi phí thấp và hiệu quả. -Trọng tài: hình thức này chỉ được áp dụng nếu trong hợp đồng có thỏa thuận trọng tài. Thông thường, thỏa thuận này đi kèm với hợp đồng chính, nhưng trong một số trường hợp đặc biệt, có thể là một thỏa thuận trọng tài riêng biệt nằm ngoài hợp đồng chính. Cụ thể, trong hợp đồng nhập khẩu xăng dầu, Tổng công ty thường hướng tới việc giải quyết tranh chấp bằng Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC) hoặc Trung tâm Trọng tài Thương mại Quốc tế khác. Việc thi hành phán quyết của trọng tài có thể theo Công ước New York 1958 hoặc Công ước Châu Âu về trọng tài ngoại thương năm 1961. -Tòa án: đây là biện pháp mà các bên sử dụng khi muốn giải quyết tranh chấp một cách triệt để, khi mà các biện pháp trên không đạt hiệu quả. Do đặc điểm hệ thống tòa án của các nước là khác nhau, nên quy trình thủ tục tiến hành giải quyết tranh chấp tại Tòa án rất phức tạp theo những quy định nghiệm ngặt,đặc biệt hao tốn thời gian và tiền bạc khi theo kiện. Đây cũng là lý do mà Tổng công ty mà các bạn hàng rất e ngại khi đưa tranh chấp ra giải quyết tại tòa án, nhưng trong một số trường hợp nhất định thì việc này là không thể tránh khỏi, nhất là khi phía đối tác không tuân thủ theo các thỏa thuận đã đạt được hoặc phán quyết của trọng tài thương mại.Theo quy định của pháp luật Việt Nam, thủ tục giải quyết tranh chấp thông qua Tòa án thực hiện theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2004. CHƯƠNG 3 – THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA TỔNG CÔNG TY TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NHẬP KHẨU XĂNG DẦU 1.Thuận lợi Về tình hình chung, nền kinh tế thế giới trải qua năm 2009 với nhiều biến động và đã có những dấu hiệu hồi phục nhất định.Trong đó Châu Á ( trong đó có Việt Nam ) được đánh giá là khu vực đã đưa nền kinh tế thế giới vượt qua khủng hoảng tài chính diễn ra vào cuối năm 2008. Tổng công ty Xăng dầu quân đội, một trong những doanh nghiệp hàng đầu cả nước về nhập khẩu xăng dầu, nên liên tục nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Đảng ủy, Chỉ huy Tổng cục Hậu cần, các cơ quan cấp trên về mọi mặt, tạo điều kiện thuận lợi cho Tổng công ty nâng cao năng lực, phát triển sản xuất kinh doanh phục vụ quốc phòng và kinh tế. Về phía nội bộ công ty,luôn có sự đoàn kết nhất trí, tinh thần chủ động sáng tạo, khắc phục mọi khó khăn tìm mọi biện pháp hoàn thành nhiệm vụ. Bộ máy tổ chức của Tổng công ty và các đơn vị thành viên dần được kiện toàn và ổn định.Các nghành nghề kinh doanh của công ty có thị trường phát triển ổn định ở cả ba miền Bắc - Trung – Nam. Hàng năm, Tổng công ty liên tục mở các lớp đào tạo, do đó trình độ nghiệp vụ của cán bộ, công nhân viên và tay nghề của công nhân thường xuyên được bồi dưỡng nâng cao. Từ đó nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm, tạo tiền đề cho việc cạnh tranh trên thị trường. 2.Khó khăn 2.1.Những khó khăn chủ quan Tổng công ty mới được thành lập, đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm kinh doanh còn thiếu nhiều.Một phần không nhỏ cán bộ chủ chốt mới chuyển từ đơn vị bao cấp sang hạch toán nên còn nhiều bỡ ngỡ. Suy thoái kinh tế làm cho sản lượng tiêu thụ xăng dầu của các doanh nghiệp trong đó có Tổng công ty Xăng dầu quân đội giảm mạnh, giá khi xây dựng hoạch cao nhưng giá thực hiện lại thấp hơn rất nhiều ( giá xăng dầu trung bình khi xây dựng kế hoạch năm 2009 là 17.500 đ/lít nhưng giá xăng dầu tính bình quân khi thực hiện kế hoạch chỉ đạt 12.500 đ/lít.) Vốn lưu động cho Tổng công ty hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là nhập khẩu xăng dầu chủ yếu là nguồn vốn vay thương mại, có lãi suất cao. Kho xăng dầu đầu nguồn trữ lượng lớn để có thể huy động vào kinh doanh còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu nhập khẩu của Tổng công ty nên vẩn phải thuê ngoài, làm ảnh hưởng đến sự chủ động trong nhập khẩu xăng dầu. Quá trình phê duyệt mô hình tổ chức biên chế, bổ nhiệm cán bộ chủ trì còn chậm.Công tác tổ chức bộ máy quản lý phải tiến hành chờ đợi và thực hiện gần một năm mới hoàn thiện mô hình Tổng công ty. 2.2.Những khó khăn khách quan Tình hình kinh tế thế giới đã có những dấu hiệu phục hồi khả quan, nhưng không vì thế mà xóa hết những nguy cơ tiềm ẩn, bởi lẽ sự phục hồi này phần lớn dựa vào các gói kích thích kinh tế của Chính phủ, rồi tình trạng nợ công của các quốc gia, đặc biệt là với các nền kinh tế phát triển. Bên cạnh khó khăn chung đó, việc nhập khẩu xăng dầu của Tổng công ty còn tồn đọng những khó khăn khác. - Về giá mua vào : Trước tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động, đặc biệt là mặt hàng xăng dầu chịu nhiều ảnh hưởng của các tác động về mặt chính trị, giá xăng dầu trên thế giới liên tục thay đổi theo từng ngày.Đây là khó khăn lớn nhất đối với Tổng công ty khi ký kết hợp đồng, bởi lẽ thỏa thuận đạt được của lần thỏa thuận trước có khi phải điều chỉnh lại theo giá mới bởi có sự chênh lệch quá lớn, theo yêu cầu từ phía đối tác hoặc từ chính phía Tổng công ty. - Về giá bán ra : Tổng công ty ngoài việc điều chỉnh giá bán phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh, còn phải có sự thay đổi về giá theo những quy định của Chính phủ, bởi lẽ xăng dầu là hàng hóa thiết yếu ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thương mại của các ngành nghề khác cũng như đời sống thu nhập của nhân dân.Sự thay đổi về giá bán xăng dầu có thể kéo theo nhiều tác động tiêu cực tới các mặt hàng khác trong nền kinh tế. Chính vì thế, đôi khi việc thay đổi giá xăng dầu ( đặc biệt là tăng giá ) là không thể tránh khỏi, song vẫn vấp phải sự phản đối từ phía người tiêu dùng. Cơ chế điều hành của Nhà nước còn nhiều bất cập khiến giá đầu ra thấp hơn giá vốn.Thực hiện cơ chế giao quyền quyết định cho doanh nghiệp song Nhà nước vẫn khống chế mức thay đổi giá < 500 đ/lít một lần điều chỉnh. - Về việc vận chuyển xăng dầu : do tính chất của mặt hàng này, các hợp đồng đều quy định việc vận chuyển thông qua đường biển. Nhưng với tình hình an ninh thế giới hiện nay có nhiều phức tạp, đặc biệt như nạn hải tặc luôn là mối đe dọa thường trực đối với các hợp đồng vận chuyển của Tổng công ty. Bên cạnh đó, các cơn thiên tai như bão biển, sóng thần cũng là những nguy cơ đáng lo ngại đến việc vận chuyển xăng dầu. - Về thị trường : bên cạnh Tổng công ty xăng dầu Quân đội, trong cả nước còn có những đơn vị mạnh khác tham gia vào việc nhập khẩu và cung ứng xăng dầu cho thị trường như Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam Petrolimex, Công ty Xăng dầu Hàng không VINAPCO…Do có nhiều đơn vị cùng tham gia nên việc nhập khẩu, phân phối xăng dầu trên thị trường có tính cạnh tranh rất cao, đòi hỏi Tổng công ty phải có chiến lược kinh doanh hợp lý. - Khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp phát sinh : do đối tác của Tổng công ty đều có trụ sở tại nước ngoài, với giá trị hợp đồng lớn, một khi tranh chấp phát sinh thì thiệt hại xảy ra thường rất lớn, gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh, dù cho trong hợp đồng đã có những điều khoản cụ thể chi tiết. Cũng vì khó khăn về địa lý này, việc thực hiện các biện pháp khắc phục cũng như thi hành phán quyết của Trọng tài, Tòa án hay theo đuổi các vụ kiện cũng gây tốn kém không nhỏ về thời gian và tiền bạc. KẾT LUẬN Tổng công ty Xăng dầu quân đội là doanh nghiệp quốc phòng, an ninh thuộc Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng, trực tiếp sản xuất, kinh doanh và đầu tư vốn vào các công ty con, công ty liên kết, công ty liên doanh theo, một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, sản xuất kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 và các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Quốc phòng cùng Điều lệ tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý tài chính của Tổng công ty do Bộ Quốc phòng phê duyệt. Trong thời gian qua, hoạt động của Tổng công ty Xăng dầu quân đội đã góp phần tích cực trong việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội của địa bàn thành phố Hà Nội.Đặc biệt, Tổng công ty ngày càng vững bước khẳng định vị thế của mình, là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của cả nước trong lĩnh vực nhập khẩu và phân phối xăng dầu. Thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố năm 2010 và những năm sau đòi hỏi phải có sự nỗ lực phấn đấu của mọi cấp, mọi ngành. Trong đó Tổng công ty phải áp dụng nhiều biện pháp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho nền kinh tế thành phố Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung phát triển. Tin tưởng rằng với sự phối hợp đồng bộ giữa Tổng công ty với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương cùng các ngành các cấp liên quan, Tổng công ty Xăng dầu Quân đội sẽ vẫn tiếp tục phát triển, cùng kinh tế nước ta vượt qua thời kỳ khủng hoảng. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Công ước Viên 1980 2. Công ước New York 1959 3. Incoterms 2000 4. Luật doanh nghiệp 2005. 5. Quyết định số 1778/QĐ-TTg phê duyệt đề án chuyển Công ty Xăng dầu quân đội thành Tổng công ty Xăng dầu quân đội hoạt động theo hình thức công ty mẹ - công ty con. 6. Quyết định số 645/1999/QĐ-QP đổi tên Công ty Khí tài xăng dầu 165 thuộc Tổng cục Hậu cần thành công ty Xăng dầu Quân đội. 7. Nghị quyết 05/NQ- TW của Bộ Chính trị. 8. Nghị quyết 06 của Đảng uỷ quân sự Trung ương về đổi mới sản xuất ở các doanh nghiệp quốc phòng năm 1996. 9. Báo cáo kế hoạch của Tổng công ty Xăng dầu Quân đội các năm 2006, 2007, 2009. 10. Bộ Khoa học và Công nghệ 11. Báo Quân đội nhân dân 12. Các tài liệu khác MỤC LỤC CHƯƠNG 1 – KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI ................................................................................................................................... 1 1.Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Xăng dầu quân đội ...................................................................................................................... 2 2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty ........................ 5 2.1.Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty .................................................. 6 2.2.Đặc điểm các mặt hàng kinh doanh của Tổng công ty. ........................... 8 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Tổng công ty Xăng dầu Quân đội.............................................................................................................. 9 4. Số lượng người lao động trong Tổng công ty ................................................. 12 5. Kết quả thực hiện kế hoạch công tác năm 2009 ............................................. 12 6. Tình hình tài chính của Tổng công ty .............................................................. 13 CHƯƠNG 2 – KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NHẬP KHẨU XĂNG DẦU CỦA TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI ................................................................................................................................. 15 1.Tổng công ty Xăng dầu quân đội nhận nhiệm vụ trực tiếp nhập khẩu xăng dầu.................................................................................................................... 16 2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ nhập khẩu xăng dầu của Tổng công ty Xăng dầu quân đội .................................................................................................. 17 3.Giao kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu xăng dầu tại Tổng công ty xăng dầu quân đội ................................................................................................... 18 3.1.Chủ thể của hợp đồng .................................................................................. 18 3.2.Hình thức của hợp đồng............................................................................... 19 3.3.Nội dung của hợp đồng ................................................................................ 19 3.4.Số lượng hợp đồng và đối tác của Tổng công ty. ..................................... 21 3.5.Quy trình giao kết hợp đồng nhập khẩu xăng dầu .................................. 21 3.6.Luật áp dụng trong các hợp đồng nhập khẩu xăng dầu của Tổng công ty ................................................................................................................... 22 3.7.Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng .............................................. 24 3.8.Giải quyết tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu xăng dầu tại Tổng công ty ........................................................................ 25 CHƯƠNG 3 – THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA TỔNG CÔNG TY TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NHẬP KHẨU XĂNG DẦU ................................................................................................................................ 28 1.Thuận lợi ............................................................................................................... 28 2.Khó khăn ............................................................................................................... 28 2.1.Những khó khăn chủ quan .......................................................................... 28 2.2.Những khó khăn khách quan ...................................................................... 29 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 31 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 32 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CP: Chính phủ. BQP: Bộ Quốc phòng. TCHC: Tổng cục Hậu cần. Tổng công ty: Tổng công ty Xăng dầu Quân đội. CMNV: chuyên môn nghiệp vụ. TSCĐ: Tài sản cố định. ĐTDH: Đầu tư dài hạn. KH: Kế hoạch. KV: Khu vực. Công ty CPKD: Công ty cổ phần kinh doanh. Công ty CPDVTH: Công ty cổ phần Dịch vụ tổng hợp. Công ty CPVT : Công ty cổ phần vận tải.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf701_6998.pdf
Luận văn liên quan