Tiểu luận Khảo sát kiến thức, thái độ thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ sau sinh tại Khoa Sản Bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Huế
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM)cung cấp sự khởi đầu tốt nhất cho cuộc đời của mỗi trẻ. Nuôi con bằng sữa mẹ sẽ đảm bảo cho trẻ phát triển tốt cả về thể chất lẫn tinh thần, đồng thời hạn chế được những bệnh nguy hiểm như suy dinh dưỡng, các bệnh về đường tiêu hóa và hô hấp cho trẻ.Mỗi năm có khoảng hơn một triệu trẻ em chết vì ỉa chảy, nhiễm khuẩn hô hấp và các nhiễm khuẩn khác vì trẻ không được bú mẹ đầy đủ.
Nuôi con bằng sữa mẹ là một chức năng tự nhiên của người mẹ. Vì lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ, người mẹ cần được sự ủng hộ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ gia đình, xã hội và nơi làm việc của người mẹ đó.
Người điều dưỡng cần hiểu thấu đáo vấn đề nuôi con bằng sữa mẹ mới hoàn thành nhiệm vụ của mình đối với việc chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh.
Ở Việt Nam, phần lớn các bà mẹ đều nuôi con bằng chính dòng sữa của mình vào những tháng đầu tiên của cuộc đời trẻ. Tuy nhiên, do nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển, người phụ nữ đã tham gia vào công tác xã hội ,phải đi làm sớm, phải lo lắng đến sắc đẹp của mình, bên cạnh đó, nhiều loại sữa tràn ngập thị trường với nhiều quảng cáo hấp dẫn. Tại các thành phố lớn, có nhiều bà mẹ đã không cho con bú sữa của mình mà thay vào đó là các loại sữa nhân tạo.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát kiến thức,thái độ thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ sau sinh tại Khoa Sản Bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Huế” nhằm mục đích:
- Tìm hiễu kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ sau sinh tại Khoa Sản Bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Huế.
-Tìm hiểu thái độ thực hành hay thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ sau sinh tại Khoa Sản Bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Huế.
18 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5480 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Khảo sát kiến thức, thái độ thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ sau sinh tại Khoa Sản Bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM)cung cấp sự khởi đầu tốt nhất cho cuộc đời của mỗi trẻ. Nuôi con bằng sữa mẹ sẽ đảm bảo cho trẻ phát triển tốt cả về thể chất lẫn tinh thần, đồng thời hạn chế được những bệnh nguy hiểm như suy dinh dưỡng, các bệnh về đường tiêu hóa và hô hấp cho trẻ.Mỗi năm có khoảng hơn một triệu trẻ em chết vì ỉa chảy, nhiễm khuẩn hô hấp và các nhiễm khuẩn khác vì trẻ không được bú mẹ đầy đủ.
Nuôi con bằng sữa mẹ là một chức năng tự nhiên của người mẹ. Vì lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ, người mẹ cần được sự ủng hộ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ gia đình, xã hội và nơi làm việc của người mẹ đó.
Người điều dưỡng cần hiểu thấu đáo vấn đề nuôi con bằng sữa mẹ mới hoàn thành nhiệm vụ của mình đối với việc chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh.
Ở Việt Nam, phần lớn các bà mẹ đều nuôi con bằng chính dòng sữa của mình vào những tháng đầu tiên của cuộc đời trẻ. Tuy nhiên, do nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển, người phụ nữ đã tham gia vào công tác xã hội ,phải đi làm sớm, phải lo lắng đến sắc đẹp của mình, bên cạnh đó, nhiều loại sữa tràn ngập thị trường với nhiều quảng cáo hấp dẫn. Tại các thành phố lớn, có nhiều bà mẹ đã không cho con bú sữa của mình mà thay vào đó là các loại sữa nhân tạo.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát kiến thức,thái độ thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ sau sinh tại Khoa Sản Bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Huế” nhằm mục đích:
- Tìm hiễu kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ sau sinh tại Khoa Sản Bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Huế.
-Tìm hiểu thái độ thực hành hay thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ sau sinh tại Khoa Sản Bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Huế.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN.
Nuôi con bằng sữa mẹ sẽ đảm bảo cho trẻ phát triển tốt cả về thể chất lẫn tinh thần,đồng thời hạn chế được những bệnh nguy hiểm như suy dinh dưỡng, các bệnh về đường tiêu hoá và hô hấp cho trẻ.Hàng năm,60% trong số khoảng 10 triệu trường hợp tử vong của trẻ dưới 5 tuổi là do yếu tố suy dinh dưỡng trực tiếp hoặc gián tiếp gây nên.Mỗi năm có khoảng hơn một triệu trẻ em chết vì iả chảy , nhiễm khuẩn hô hấp và các nhiễm khuẩn khác vì trẻ không được bú mẹ đầy đủ. Những trẻ suy dinh dưỡng, nếu không tử vong thường chịu ảnh hưởng lâu dài bởi sự chậm phát triển cơ thể.Có rất nhiều bệnh có thể tránh được nếu trẻ được bú mẹ đầy đủ .
I-Tầm quan trọng của sữa mẹ và lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ:
1-Tầm quan trọng và lợi ích của sữa mẹ:
-Sữa mẹ là thức ăn hoàn thiện nhất cho trẻ từ lúc mới sinh cho đến 6 tháng tuổi.
-Sữa mẹ chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết với thành phần cân đối giúp trẻ mau lớn.
-Cơ thể trẻ dễ hấp thu và sử dụng có hiệu quả.
-Sữa mẹ bảo vệ cơ thể trẻ chống lại các bệnh nhiễm khuẩn.
-Sữa mẹ không chứa những protein lạ nên không gây dị ứng cho trẻ.
-Sữa mẹ luôn luôn vô trùng, có nhiệt độ thích hợp, không mất thời gian pha chế.
Ngoài ra thành phần sữa mẹ cũng không giống nhau từ đầu đến cuối.Trong vài ngày đầu sau sinh ,trước khi sữa thật sự được tiết ra, vú mẹ tiết ra sữa non có màu vàng nhạt đặc sánh. Chất lượng sữa non giảm nhanh trong 24 giờ đầu.
*Sữa non và những lợi ích của sữa non:Sữa non đã có từ những ngày trước khi đẻ, số lượng tuy ít nhưng cũng đủ đáp ứng cho trẻ mới sinh trong những ngày đầu tiên, phải cho trẻ bú sớm và tận dụng sữa non vì có nhiều ích lợi:
-Chứa nhiều kháng thể, nhiều protein kháng khuẩn,nhiều tế bào bạch cầu hơn sữa thật sự.
-Có tác dụng sổ nhẹ, giúp tống phân su ra khỏi ruột, hạn chế hiện tượng vàng da sinh lý.
-Giàu vitamin đặc biệt là vitamin A( vitamin A giúp giảm độ nặng của bất cứ bệnh nhiễm khuẩn nào mà trẻ có thể mắc phải).
-Giúp bộ máy tiêu hoá trưởng thành.Phòng chống dị ứng và chứng không dung nạp.
2-Lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ:
-Chi phí ít hơn nuôi trẻ bằng thức ăn nhân tạo.
-Giúp cho sự gắn bó mẹ con và làm phát riển tốt mối quan hệ gần gũi, yêu thương.
-Giúp ích cho sự phát triển của trẻ.
-Giúp cho mẹ chậm có thai.
-Bảo vệ sức khoẻ cho bà mẹ.
-Việc bú mẹ giúp cho tử cung co hồi trở về kích thước bình thường,làm giảm chảy máu, và có thể phòng chống thiếu máu .
II-Cho trẻ bú sớm sau sinh, cho trẻ bú hoàn toàn từ 4 tháng đến 6 tháng sau đẻ:
1-Cho trẻ bú sớm :
Trẻ được bú càng sớm càng tốt,muộn nhất không quá 30 phút đầu sau đẻ thường và 4 giờ sau mổ lấy thai.Cho trẻ bú sớm sẽ tận dụng sớm được sữa non, động tác mút vú sẽ kích thích tuyến yên tiết oxytocin và prolactin giúp tử cung của mẹ co thắt tốt hơn, tránh được băng huyết sau đẻ .Không được vắt bỏ sữa non và không cần cho trẻ uống thêm bất cứ thứ gì( nước cam thảo, nước đường, nước sâm...) ngoài bú mẹ.
2-Cho trẻ bú hoàn toàn từ 4 tháng đến 6 tháng sau đẻ:
Sữa mẹ là thức ăn duy nhất, không cho ăn thêm bất cứ loại sữa gì, cũng như bất cứ loại thức ăn nào khác kể cả nước hoa quả, nước cháo, nước cơm...ngay cả nước cũng không cần cho uống.Cho trẻ bú theo nhu cầu, cho bú cả ngày lẫn đêm.
III-Tư thế bú đúng:
Có thể cho trẻ bú ở các tư thế khác nhau (ngồi hoặc nằm...) ,nhưng cần giữ cho thân trẻ nằm thoải mái áp sát vào ngực và bụng mẹ, giữ cho đầu và thân thẳng ,mặt hướng về phía vú, để miệng trẻ sát ngay núm vú. Bà mẹ cho núm vú chạm vào môi trẻ, đợi khi miệng trẻ mở rộng,chuyển nhanh núm vú vào miệng trẻ, giúp trẻ ngậm sâu tới tận quầng vú. Mút vú có hiệu quả là mút chậm sâu, có khoảng nghỉ.
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu tìm hiểu khẳng định tầm quan trọng của sữa mẹ và lợi ích của nuôi con bằng sữa mẹ năm 1981 ƯHO,UNICEF đã công bố văn bản chương trình khuyến cáo NCBSM. Ở Việt Nam từ năm 1980 đến 1985 đã có nhiều chương trình nghiên cứu khoa học của viện bảo vệ sức khoẻ trẻ em.Năm 1983 chương trình sữa mẹ đã chính thức ra đời ở Việt Nam.
Trong những năm gần đây ít có vấn đề được quan tâm nhiều trong dinh dưỡng trẻ em bằng vấn đề NCBSM. Hiện nay ởViệt Nam đã có nhiều chương trình sữa mẹ nhằm khuyến khích thúc đẩy,hỗ trợ giúp đỡ tạo điều kiện cho các bà mẹ trong việc NCBSM,kể cả gia đình và xã hội.Bà mẹ phải có chế độ ăn uống nghỉ ngơi hợp lý, tinh thần thoải mái,gia đình hoà thuận ,cho trẻ bú đúng cách,để duy trì nguồn sữa mẹ.
CHƯƠNGII
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu:
50 bà mẹ sau sinh tại Khoa sản, BV Trường Đại Học Y Dược Huế , không có bệnh lý tuyến vú,tỉnh táo , tiếp xúc tốt.
2. Thời gian :
Từ 25-05-2009 đến 25-06-2009.
3. Phương pháp nghiên cứu:
-Phương pháp điều tra thu thập số liệu dựa vào các câu hỏi ở phiếu điều tra có sẵn như mẫu đính kèm sau đề tài.
- Nghiên cứu cắt ngang, mô tả .
4.Cách tiến hành
- Phỏng vấn điều tra theo mẫu có sẳn.
- Phỏng vấn trực tiếp kết hợp truyền thông giáo dục NCBSM cho các bà mẹ và người nhà.
5.Xử lý số liệu
Theo phương pháp thống kê y học và chương trình Epi info 6.0.
CHƯƠNG III.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
A. Đặc điểm chungcủa nghiên cứu đối tượng :
3.1. Sự phân bố theo độ tuổi:
Biểu đồ 1: Nhóm tuổi điều tra
*Nhận xét: Nhóm bà mẹ được nghiên cứu có độ tuổi từ 20-30 tuổi chiếm tỷ lệ là 34% và từ 31-40 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 62%. Độ tuổi trên 40tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất 4% . Như vậy các bà mẹ mang thai nằm trong độ tuổi sinh đẻ chiếm tỷ lệ rất cao là hợp lý.
3.2. Trình độ văn hóa:
Bảng 1: Trình độ văn hoá
Trình độ
n
%
Mù chữ
00
0
Cấp I
09
18
Cấp II
10
20
Cấp III
16
32
Cao đẳng, đại học
15
30
Tổng
100
100%
*Nhận xét: - Trình độ cao đẳng, đại học chiếm tỷ lệ 30%. Trình độ cấp III chiếm tỷ lệ cao nhất là 32%. Không có tỷ lệ mù chữ.
3.3. Điều kiện kinh tế
Bảng 2: Điều kiện kinh tế
Thu nhập của gia đình
n
%
< 1.000.000/ tháng
10
20
1.000.000 - 2.000.000/ tháng
26
52
> 2.000.000/ tháng
14
28
Tổng
50
100%
*Nhận xét: Tỷ lệ các gia đình có thu nhập trên từ 1.000.000triệu đồng/tháng đến 2.000.000/tháng chiếm tỷ lệ cao nhất là 52%. Tuy nhiên vẫn còn một tỷ lệ là 20% gia đình có thu nhập dưới 1 triệu đồng/tháng.
3.4. Số lần sinh con:
Biều đồ 2: Số lần sinh con
*Nhận xét: Số phụ nữ trong nhóm điều tra sinh con rạ (56%) chiếm cao hơn con so (44%)
B. Kiến thức về nuôi con bằng sữa mẹ:
3.5. Hiểu Hiểu biết lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ:
Bảng 3: Hiểu biết lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ
Hiểu biết
n
%
Lợi ích cho con
16
32
Lợi ích cho mẹ
08
16
Lợi ích kinh tế
13
26
Lợi ích cả mẹ và con
12
24
Không biết
01
02
Tổng
50
100
*Nhận xét: Các bà mẹ biết rằng NCBSM mang lại lợi ích cho con và mẹ nhưng chưa hiểu rõ lắm(32%) và 26% hiểu rõ NCBSM đỡ tốn tiền hơn, lợi ích kinh tế hơn.
3.6 Những bất lợi khi cho trẻ bú sữa nhân tạo:
Bảng 4: Những bất lợi khi cho trẻ bú sữa nhân tạo
Hiểu biết
n
%
Tốn kém hơn sữa mẹ
12
24
Không thuận tiện, mất thời gian
14
28
Gây tiêu chảy, khó hấp thu
10
20
Trẻ bỏ sữa mẹ
09
18
Không biết
05
10
Tổng
50
100
*Nhận xét : Đa số các bà mẹ đã biết được một số bất lợi cơ bản của việc nuôi trẻ bằng sữa nhân tạo.
3.7. Kiến thức của bà mẹ về thời gian cai sữa tốt nhất
Bảng 5:Thời gian cai sữa tốt nhất
Thời gian cai sữa
n
%
< 6 tháng
01
02
6 -12 tháng
09
18
12-18 tháng
26
52
18-24 tháng
13
26
> 24 tháng
01
02
Tổng
50
100
*Nhận xét: Đa số các bà mẹ thường cai sữa khi trẻ đủ năm rưỡi tuổi (52%).
3.8 Các cách làm duy trì và tăng nguồn sữa mẹ:
Bảng 6: Các cách làm duy trì và tăng nguồn sữa mẹ:
Duy trì và tăng nguồn sữa mẹ
Số người
Tỷ lệ %
Ăn đủ chất , uống đủ nước
17
34
Ngủ đủ giấc, vui vẻ tránh stress
15
30
Cho bú nhiều nhất là ban đêm
10
20
Vắt hêt sữa còn lại sau bữa bú
03
06
Không biết
05
10
Tổng
50
100
Nhận xét: 20% bà mẹ cho rằng : cho bú thật nhiều nhất là ban đêm dể duy trì nguồn sữa mẹ là đúng đắn, 10% bà mẹ không biết cách làm duy trì và tăng nguồn sữa mẹ. Đây được xem là điểm mấu chốt của vấn đề cần tư vấn cho các bà mẹ về NCBSM .
3.9 . Nguồn kiến thức có được ở các bà mẹ:
Bảng 7: Nguồn kiến thức có được ở các bà mẹ
Nguồn thông tin
Số người
%
Gia đình
09
18
Kinh nghiệm
07
14
Truyền thông
07
14
Cán bộ y tế
25
50
Khác
02
04
Tổng
50
100
*Nhận xét: Hiểu biết của các bà mẹ về NCBSM qua nhiều nguồn thông tin, song chủ yếu là từ CBYT(50%), điều này nên phát huy .
3.10. Kiến thức của bà mẹ về lợi ích của sữa non:
Nhận biết lợi ích của sữa non
Số người
%
Biết đầy đủ
01
2
Không biết đầy đủ
36
72
Không biết
13
26
Tổng
50
100
* Nhận xét: Lợi ích của sữa non đa số các bà mẹ đều biết nhưng không đầy đủ (72%)
3.11 Kiến thức của các bà mẹ về thời gian cho trẻ bú mẹ sau sinh:
Kiến thức về thời gian cho trẻ bú mẹ sau sinh
Số người
%
< 30 phút
05
10
30-60 phút
23
46
>60 phút
22
44
Tổng
50
100
Nhận xét:Các bà mẹ cho trẻ bú sau sinh từ 30-60 phút chiếm tỉ lệ khá cao(46%).
3.12.Thời điểm cai sữa tốt nhất
Bảng 11:Thời điểm cai sữa tốt nhất
Thời điểm
n
%
Khi trẻ khoẻ mạnh
8
8
Khi trẻ đang ốm
1
1
Khi trẻ đủ thời gian theo dự định
67
67
Không biết lúc nào cũng được
24
24
Tổng
100
100
*Nhận xét: 24 % bà mẹ rất mơ hồ và chưa biết về thời điểm nên cai sữa hợp lý .Vẫn còn 1 % bà mẹ cho rằng nên cai sữa khi trẻ ốm.
3.13.hiểu biết của bà mẹ về chế độ ăn và lao động trong thời gian cho con bú:
Bảng 12:Chế độ ăn và lao động trong thời gian cho con bú
Chế độ ăn và lao động
n
%
Chế độ ăn và lao động bình thường
09
18
Chế độ ăn đủ dinh dưỡng,nghỉ ngơi hợp lý.
41
82
Tổng
50
100
Nhận xét: Hầu hết các bà mẹ đều biết chế độ ăn đủ dinh dưỡng và nghỉ ngơi hợp lý trong thời gian cho con bú.
3.14. Hiểu biết của bà mẹ về cách cho trẻ bú đúng:
Bảng 13.Hiểu biết của bà mẹ về cách cho trẻ bú đúng:
Hiểu biết của bà mẹ về cách cho trẻ bú đúng
n
%
Mô tả đặc điểm ,tư thế cho trẻ bú đúng
03
06
Mô tả đặc điểm ,tư thế cho trẻ bú không đúng
37
74
Không biết
10
20
Tổng
50
100
Nhậnxét: Hầu hết các bà mẹ đều biết cách cho trẻ bú đúng.
C. Thái độ thực hành hay thực trạng NCBSM của các bà mẹ sau sinh ở khoa sản bệnh viện Trường Đại học Y dược Huế
3.13. Thời gian bắt đầu cho con bú sau sinh:
Bảng 12:Thời gian bắt đầu cho con bú sau sinh
Thời gian
n
%
< 1giờ
04
8
1-2giờ
06
12
> 2giờ
28
56
>24giờ
12
24
Tổng
50
100
* Nhận xét: Qua nghiên cứu của chúng tôi, có 8% bà mẹ cho trẻ bú sớm<1giờ sau sinh .Có 12 trường hợp cho trẻ bú sau 24 giờ. Các bà mẹ nghĩ rằng do bé không khóc và chưa đòi bú mẹ nên không nhất thiết phải cho bé bú ngay sau sinh mà đợi khi trẻ có nhu cầu.
3.14 Số lần cho trẻ bú trong ngày
Bảng 13: Số lần cho trẻ bú trong ngày
Số lần
n
%
4lần
11
22
6lần
14
28
>6lần
10
20
Bú theo nhu cầu của trẻ
15
30
Tổng
50
100
* Nhận xét: Tỷ lệ các bà mẹ cho trẻ có 6 lần/ ngày chiếm tỷ lệ là 28%. Tỷ lệ các bà mẹ cho trẻ bú theo nhu cầu là cao nhất 30%.
3.14.Tình hình cho trẻ bú sữa non:
Biểu đồ 3:Phân bố tỉ lệ bà mẹ cho bú sữa non.
Nhận xét:Hầu hết các bà mẹ đều cho trẻ bú sữa non là nguồn dinh dưỡng quí đối với trẻ (92%)
3.15.Cách chăm sóc vú và cho trẻ bú đúng:
Bảng12: Cách chăm sóc vú và cho trẻ bú đúng:
Phương pháp
n
%
Lau vú sạch trước và sau bú
49
98
Cho trẻ bú đều hai vú
40
80
Bú hết vú này rồi bú vú kia
35
70
Nặn hết sữa còn lại ở vú
25
50
Không biết
02
04
*Nhận xét:Hầu hết các bà mẹ đều vệ sinh vú trước khi cho con bú (98%), nhưng cho bú đúng phương pháp tỷ lệ còn thấp.
3.16. Thực hành của bà mẹ về tư thế cho trẻ bú đúng:
Bảng 13. Thực hành của bà mẹ về tư thế cho trẻ bú đúng:
Cách cho trẻ bú đúng
n
%
Tư thế cho trẻ bú đúng
03
06
Tư thế cho trẻ bú không đúng
37
74
Không biết
10
20
Tổng
50
100
Nhậnxét: Hầu hết các bà mẹ đều biết tư thế cho trẻ bú đúng(74%)
CHƯƠNG VI
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
A. KẾT LUẬN
Qua đợt điều tra, tìm hiểu kiến thức và thực trạng về vấn đề NCBSM của 50 bà mẹ sau khi sinh tại khoa sản- BVTrường Đại Học Y Huế chúng tôi rút ra những nhận xét như sau:
- Nhóm tuổi các bà mẹ được điều tra chủ yếu từ 31đến 40 tuổi có trình độ văn hoá 20% cấp II; 32% cấp III; 30%cao đẳng,Đại học; điều kiện kinh tế tạm ổn định trở lên 80%; số bà mẹ sinh con rạ chiếm 56 %; số bà mẹ mổ lấy thai 34%
- 100% cán bộ hiểu biết sữa mẹ có ích lợi
-100% các bà mẹ sinh con những lần trước đều cho bú sữa mẹ
- Thời gian cho bú > 1năm là 80%
- Nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 4tháng đầu sau sinh: 34 %
- 66% bà mẹ cho bú thêm sữa nhân tạo
- Tỉ lệ bú >24 giờ sau sinh chiếm 24 %. Tỉ lệ bú ngay sau sinh 1-2 giờ 12%
- 36% bà mẹ cho trẻ bú theo nhu cầu
- Các bà mẹ cho rằng bú mẹ chỉ có lợi cho con chiếm 72%
- 100% các bà mẹ ý thức được vệ sinh vú trước và sau cho con bú
- Công tác tư vấn sau đẻ của NHS cho các bà mẹ trước và sau đẻ về vấn đề NCBSM chiếm tỷ lệ 100%
B. KIẾN NGHỊ
Sữa mẹ là một kiệt tác tuyệt vời mà tạo hoá đã ban tặng cho người phụ nữ sau khi sinh để nuôi nấng những đứa con thân yêu ngay sau khi chào đời bằng chính những dòng sữa ngon lành và ấm áp từ cơ thể người mẹ. Do đó việc tư vấn cho các bà mẹ trong khi có thai và đặc biệt là ngay sau khi sinh về vấn đề NCBSM cần được tư vấn kỹ hơn :
-Duy trì và tăng nguồn sữa mẹ.
-Số lần cho trẻ bú trong ngày(bú theo nhu cầu trẻ).
-Lợi ích của sữa mẹ so với các loại sữa khác....
Đẻ làm tốt hơn vấn đề này cần:
- Có sự hỗ trợ, giúp đỡ của các ban ngành qua truyền thông giáo dục những ích lợi của việc NCBSM rộng rãi trong quần chúng nhân dân,thêm vào đó thường xuyên mở các lớp huấn luyện, đào tạo thêm cho nhân viên y tế để được cập nhật những thông tin mới nhất về mọi lĩnh vực trong y tế từ đó người cán bộ y tế nhất là
nữ hộ sinh thành thạo hơn trong công tác chăm sóc, tư vấn cho các bà mẹ về NCBSM cũng như các vấn đề khác trong lĩnh vực sản khoa.
- Trang bị cơ sở vật chất đầy đủ ,giường bệnh phòng bệnh hợp lý tạo cảm giác thoải mái cho các bà mẹ sau sinh.
- Có phòng tư vấn và tăng thêm nhân lực làm công tác tư vấn về lợi ích của sữa mẹ và việc NCBSM, tại các phòng bệnh cũng như ở phòng khám, cần tạo điều kiện cho trẻ gần mẹ sớm và hướng dẫn các bà mẹ cho trẻ bú sớm sau sinh (sau sinh 30 phút , sau mổ 4 giờ).
-Tư vấn và phát các tờ rơi tuyên truyền về nuôi con bằng sữa mẹ trước khi ra viện .
TRƯỜNG ĐAI HỌC Y DƯỢC HUẾ
BỘ MÔN PHỤ SẢN
PHIẾU ĐIỀU TRA
Kiến thức và thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ sau sinh tại khoa sản bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Huế.
Phần I : Phần hành chính
Họ và tên :........................................................................
Tuổi :.............................. Giới tính :................................
Nghề nghiệp :...................................................................
Học vấn : Cấp I Cấp II Mù chữ
Cấp III Cao đẳng/Đại học
Phần II: Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ :
Chị có biết lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ :
Lợi ích cho bé Có Không
Lợi ích cho mẹ Có Không
Lợi ích cho kinh tế Có Không
Lợi ích cho mẹ và bé Có Không
Chị có biết những bất lợi khi cho con bú sữa nhân tạo không ?
Tốn kém hơn sữa mẹ Có Không
Mất thời gian,không thuận tiện Có Không
Gây tiêu chảy,khó hấp thu Có Không
Trẻ bỏ sữa mẹ Có Không
3. Chị có biết thời gian nào cai sữa trẻ là tốt nhất không?
< 6 tháng Có Không
6 đến 12 tháng Có Không
12 đến 18 tháng Có Không
18 đến 24 tháng Có Không
> 24 tháng Có Không
4. Theo chị để có nhiều sữa cho con thì có những cách nào ?
Ăn uống đầy đủ Có Không
Mẹ ngủ đủ giấc ( 8h/mỗi ngày ) vui vẻ, tránh lo âu Có Không
Cho bé bú nhiều - nhất là ban đêm Có Không
Vắt hết sữa sau bữa bú Có Không
Không biết Có Không
5. Chị có biết được cách nuôi con bằng sữa mẹ không ? Nếu biết thì từ đâu vậy ?
Gia đình Có Không
Kinh nghiệm Có Không
Truyền thống Có Không
Cán bộ y tế Có Không
6.Chị có được tư vấn về NCBSM không? Có Không
7.Theo chị sữa mẹ có phải là nguồn thức ăn tốt nhất cho trẻ không?
Có Không
8. Theo chị ,đối với bé mới sinh trong những ngày đầu sữa non(sữa sống) có lợi không?
Có Không
9. Nếu có thì lợi ích gì?..........................................................................................................
10 .Theo chị,lần bú đầu tiên của bé nên bắt đầu lúc nào?
60phút..................3giowf..............6giowf..........>24giowf...........
11.Theo chị nên cho bé bú hoàn toàn trong 4-6 tháng đầu không?
Có Không
Phần III : Thái độ thực hành hay thực trạng nuôi con con bằng sữa mẹ của bà mẹ sau sinh ở khoa sản Bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Huế
Sau sinh chị có cho con chị bú sữa mẹ không ?
Có Không
2. Ngoài bú sữa mẹ vậy chị có cho con chị bú sữa khác không ?
Bú mẹ hoàn toàn
Bú thêm sữa khác
3.Lý do gì chị lại cho cháu bú thêm sữa khác vậy?
Đi làm sớm
Không đủ sữa
Bị bệnh
Có thai lại
Khác
4.Sau sinh bao lâu chị cho bé bú?
< 30phuts
30-60 phuts
> 60 phuts
> 24 giờ
5 Chị có cho bé bú sữa non không?
Có Không
6. Mỗi ngày chị cho con bú mấy lần ?
4 lần
6 lần
> 6 lần
Bú theo nhu cầu trẻ
7Khi cho bé bú chị sẽ làm như thế nào ?
Lau vú sạch
Cho bé bú đều 2 vú
Bú hết vú này rồi đến vú kia
Nặn hết sữa còn lại ô vú
Không biết
8Chij cho bé bú theo ?
-giờ nhất đinhj
-nhu cầu,kể cả ban đêm
LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin chân thành cảm ơn :
Ban giám hiệu Trường Đại Học Y Dược Huế.
Bộ môn Phụ Sản Trường Đại Học Y Dược Huế.
Khoa điều dưỡng Trường Đại Học Y Dược Huế
Khoa Sản trường Đại Học Y Dược Huế.
Cùng các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy chúng em trong suốt khoá học vừa qua (2005-2009).
Đặc biệt là lòng biết ơn sâu sắc đối với cô giáo :Ths Bs Tôn Nữ Minh Quang đã tận tình, hướng dẫn và giúp đỡ chúng em hoàn thành tiểu luận tốt nghiệp này.
Nhóm sinh viên thực hiện
Phan Thị Tâm Khuê.
Nguyễn Thị Hồng Phương.
Trần Thị Lệ Kiều.
Danh sách 50 bà mẹ được phỏng vấn tại Khoa Sản Trường Đại Học Y Dược Huế
Stt
Họ và tên
Tuổi
Nghề nghiệp
Địa chỉ
Para
Phương pháp sinh
1
Nguyễn Thị Giang
27
Giáo viên
218 Nguyễn Sinh Cung
1001
Sinh thường
2
Nguyễn Khánh Vân
23
Nhân viên
Hương giang - Nam đông
1001
Sinh thường
3
Nguyễn Thị Thanh
25
Thợ may
Thị trấn Sịa
1011
Sinh thường
4
Phan Thị Tuyết Anh
29
Nữ hộ sinh
Sơn Thuỷ - A lưới
0000
Sinh thường
5
Trần Ngô Phương Anh
33
Nhân viên
51 La Sơn Phu Tử
1001
Sinh thường
6
Trần Thị Thu Uyên
27
Giáo viên
Nam Đông
3003
Sinh thường
7
Hoàng Sa
35
Bác sĩ
Quảng An - Quảng Điền
0000
Sinh thường
8
Trương Thị Bướm
38
Dân
Quảng Trị - Lao bảo
0000
Sinh thường
9
Nguyễn Thị Mỹ Lệ
25
Buôn bán
Phú Hậu Huế
0000
Sinh thường
10
Nguyễn Thị Lan Anh
26
Nhân viên
Phú Dương - Phú Vang
1001
Sinh thường
11
Lê Thị Phương Nhi
27
Giáo viên
Triều Sơn Tây-Hương trà
1001
Sinh thường
12
Nguyễn Thị Thuỷ
30
Nhân viên
K54Nguyễn Nguyên
0000
Sinh thường
13
Hồ Thị Loan
22
Sinh viên
Lệ Thuỷ-Quãng Bình
0000
MLT
14
Nguyễn Thị Hồng Phúc
25
Kế toán
55 Đinh Công Tráng
0010
MLT
15
Nguyễn Hửu Thảo
30
Nhân viên
86 Ông Ích khiêm
2012
MLT
16
Hồ Thị Nhân
34
Dân
Tây Lộc-Huế
0000
MLT
17
Đặng Thị Kim Phụng
29
Nhân viên
35/75Phan Đình Phùng
1001
Sinh thường
18
Phan Thị Vân
26
Buôn bán
Quãng Trạch Quãng Bình
3003
MLT
19
Phạm Thị Thơm
27
Cán bộ
Hải Tân -Hương Bình
0000
Sinh thường
20
Đào Thị Lành
24
Nông dân
Thượng Nhật -Nam Đông
0000
Sinh thường
21
Hoàng Thị Thanh Thảo
35
Buôn bán
244 Hùng Vương
0000
MLT
22
Nguyễn Thị Nhã
26
Buôn bán
19/113Phan Đình Phùng
0020
Sinh thường
23
Nguyễn Thị Hoà
25
Cán bộ
Hương Hồ -Hương Trà
0000
Sinh thường
24
Trần Thị Trinh
24
Sinh viên
Núi Thành-Quảng nam
0000
Sinh thường
25
Nguyễn Thị Bích Dung
26
Dân
An Truyền-Phú Vang
1001
Sinh thường
26
Võ Thị Mai Trà
31
Giáo viên
8/40 nhật Lệ-Huế
1011
Sinh thường
27
Nguyễn Thị Ánh Tuyết
30
Dân
126Lý Thái Tổ
1001
Sinh thường
28
Lê Thị Hạnh Tuyền
28
Giáo viên
Thị trấn Sịa
1011
Sinh thường
29
Trần Thị Diệu Huê
28
Nhân viên
Sơn Thuỷ - A lưới
1011
Sinh thường
30
Nguyễn Thị Thu Hà
28
Cán bộ
51 La Sơn Phu Tử
0000
Sinh thường
31
Lê Thị Thuỳ Dung
24
Buôn bán
Nam Đông
1001
Sinh thường
32
Huỳnh Thị Thảo
29
Giáo viên
Quảng An - Quảng Điền
0000
Sinh thường
33
Lê Thị Diệp
41
Nông dân
Quảng Trị - Lao bảo
0010
Sinh thường
34
Trần Thị Thanh Nhung
25
Nhân viên
Phú Hậu Huế
0010
Sinh thường
35
Nguyễn Thị Ngân
33
Buôn bán
Phú Dương - Phú Vang
0000
Sinh thường
36
Nguyễn Thị Tùng
22
Nhân viên
Triều Sơn Tây-Hương trà
1001
Sinh thường
37
Phạm Thị Thanh Hà
26
Buôn bán
K54Nguyễn Phúc
1001
Sinh thường
38
Nguyễn Thị Tuyết
26
Buôn bán
Lệ Thuỷ-Quãng Bình
1001
Sinh thường
39
Nguyễn Thị Hồng
33
Cán bộ
55 Đinh Công Tráng
0000
Sinh thường
40
Lâm Thị Minh Tâm
26
Giáo viên
86 Ông Ích khiêm
1001
Sinh thường
41
Lê Thị Thanh Thuỷ
36
Thợ may
Tây Lộc-Huế
1011
Sinh thường
42
Lê Thị Huế
33
Nhân viên
35/75Phan Đình Phùng
0000
Sinh thường
43
Võ Thị Hồng Diệp
43
Dân
Hải Tân -Hương Bình
2002
Sinh thường
44
Đặng Thiên Nga
27
Cán bộ
Thượng Nhật -Nam Đông
0000
Sinh thường
45
Đoàn Thị Minh Thanh
36
Buôn bán
244 Hùng Vương
2112
Sinh thường
46
Trần Thị Thanh Phương
31
Giáo viên
19/113Phan Đình Phùng
0000
Sinh thường
47
Trương Thị Mai Hương
36
Giáo viên
Hải Tân -Hương Bình
0000
Sinh thường
48
Đặng Thị Niềm
22
Thợ may
Thượng Nhật -Nam Đông
1001
Sinh thường
49
Lê Thị Thu Nhi
32
Buôn bán
244 Hùng Vương
1001
Sinh thường
50
Nghuyễn Thị Huệ
42
Thợ may
19/113Phan Đình Phùng
0000
Sinh thường
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Khảo sát kiến thức,thái độ thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ sau sinh tại Khoa Sản Bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Huế.doc