Tiểu luận Môn học quản trị kinh doanh quốc tế - Chống toàn cầu hóa

1. Những thách thức của Toàn cầu hóa Tại sao toàn cầu hóa hiện nay do các nước tư bản phát triển phát động, trước hết vì lợi ích của các nước này lại "lôi cuốn được ngày càng nhiều nước tham gia", kể cả các nước đang phát triển và chậm phát triển? Sự cách biệt giàu nghèo càng ngày càng tăng: hiện nay, 20% dân số giàu nhất toàn cầu chiếm hơn 80% thu nhập thế giới trong khi gần 3 tỷ người tức 50% dân số thế giới vẫn sống với thu nhập dưới 2 Mỹ kim mỗi ngày.

pdf43 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2505 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Môn học quản trị kinh doanh quốc tế - Chống toàn cầu hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Tiểu luận môn học QTKD QT Đề tài: CHỐNG TOÀN CẦU HÓA NHÓM 4 NGHIÊM HÀ MINH KHOA VÕ CHIÊU VY LÊ TUẤN ANH PHAN TẤN HÙNG ĐOÀN MINH KHOA LẠI THÀNH TÂM MBA10A TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM KHOA SAU ĐẠI HỌC Biên soạn và giảng: TS. Lưu Trường Văn 2 NỘI DUNG I. Khái quát chung về toàn cầu hóa II. WTO và toàn cầu hóa III. IMF và toàn cầu hóa IV. Lợi ích của toàn cầu hóa V. Toàn cầu hóa và những mặt trái Biên soạn và giảng: TS. Lưu Trường Văn 3 I. Khái quát chung về toàn cầu hóa 1. Toàn cầu hóa là gì? Toàn cầu hoá là quá trình hình thành một chính thể thống nhất toàn thế giới. Đó là sự ảnh hưởng, tác động, xâm nhập lẫn nhau xuyên biên giới trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, trước hết và chủ yếu là trên lĩnh vực kinh tế, và vận hành trong một trật tự hệ thống toàn cầu. Biên soạn và giảng: TS. Lưu Trường Văn 4 1. Toàn cầu hóa là gì? - Toàn cầu hoá kinh tế bao hàm sự lưu chuyển ngày càng tự do hơn và nhiều hơn hàng hoá, vốn, công nghệ và lao động vượt ra khỏi biên giới quốc gia. - Toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế quốc tế, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận động và phát triển hướng tới một nền kinh tế toàn cầu thống nhất. Biên soạn và giảng: TS. Lưu Trường Văn 5 2. Đặc điểm của Toàn cầu hóa Thể hiện sự lan rộng vừa trong không gian vừa đồng bộ về thời gian của nền KTTG trên cơ sở những thành tựu cách mạng thông tin liên lạc lần V. Hội nhập KTQT gắn liền với tự do hóa nền kinh tế dân tộc Hợp tác kinh tế mở rộng sang thương mại hàng hóa vô hình, chuyển nhượng và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, gia tăng các giao dịch đa phương. Biên soạn và giảng: TS. Lưu Trường Văn 6 3. Biểu hiện của Toàn cầu hóa Về tổ chức: nền KTTG trở thành một chỉnh thể thống nhất, trong đó các quốc gia có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, đem lại cho nền KTTG một cấu trúc mới - cấu trúc mạng lưới. Hình thành cơ sở vật chất kỹ thuật mới mang tính toàn cầu, lực lượng sản xuất chuyển từ thời đại cơ khí sang thời đại công nghệ cao. Biên soạn và giảng: TS. Lưu Trường Văn 7 3. Biểu hiện của Toàn cầu hóa Toàn cầu hóa thị trường thế giới, trong đó tự do hóa thương mại và thương mại điện tử ngày càng phát triển Hình thành hệ thống sản xuất tòan cầu cùng với sự gia tăng chuyển dịch dòng vốn, lao động, công nghệ trên quy mô toàn cầu. Biên soạn và giảng: TS. Lưu Trường Văn 8 4. Các nước có lợi từ toàn cầu hóa  Ấn Độ: Giảm được một nửa tỉ lệ nghèo đói trong suốt hai thập kỷ qua. Trung Quốc: Quá trình cải cách đã dẫn đến một sự giảm nghèo đói lớn nhất trong lịch sử. Số người nghèo ở nông thôn đã giảm từ 250 triệu năm 1978 xuống còn 34 triệu năm 1999 Biên soạn và giảng: TS. Lưu Trường Văn 9 4. Các nước có lợi từ toàn cầu hóa Việt Nam: Những điều tra về các hộ nghèo nhất trong nước đã cho thấy 98% người dân đã cải thiện được điều kiện sống trong những năm 90.  Uganda: Nghèo đói giảm 40% trong những năm 90 và tỉ lệ đến trường đã tăng gấp đôi. Biên soạn và giảng: TS. Lưu Trường Văn 10 II. WTO và Toàn cầu hóa 1. WTO là gì? WTO là tên viết tắt từ tiếng Anh của Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization). WTO được thành lập theo Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới ký tại Marrakesh (Marốc) ngày 15/4/1994. WTO chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1/1/1995. Biên soạn và giảng: TS. Lưu Trường Văn 11 2. Mục tiêu của WTO Nâng cao mức sống, bảo đảm đầy đủ việc làm và một khối lượng thu nhập và nhu cầu thực tế lớn và phát triển ổn định; mở rộng sản xuất, thương mại hàng hoá và dịch vụ  Bảo đảm rằng các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là những quốc gia kém phát triển nhất, duy trì được tỷ phần tăng trưởng trong thương mại quốc tế tương xứng với nhu cầu phát triển kinh tế của quốc gia đó Biên soạn và giảng: TS. Lưu Trường Văn 12 2. Mục tiêu của WTO Giảm đáng kể thuế và các hàng rào cản trở thương mại khác và theo hướng loại bỏ sự phân biện đối xử trong các mối quan hệ thương mại quốc tế  Xây dựng một cơ chế thương mại đa biên chặt chẽ, ổn định và khả thi hơn; quyết tâm duy trì những nguyên tắc cơ bản và tiếp tục theo đuổi những mục tiêu đang đặt ra cho cơ chế thương mại đa biên này Biên soạn và giảng: TS. Lưu Trường Văn 13 3. Chức năng của WTO WTO tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi, quản lý và điều hành và những mục tiêu khác của Hiệp định thành lập WTO, các hiệp định đa biên của WTO, cũng như cung cấp một khuôn khổ để thực thi, quản lý và điều hành việc thực hiện các hiệp định nhiều bên Biên soạn và giảng: TS. Lưu Trường Văn 14 3. Chức năng của WTO WTO là một diễn đàn cho các cuộc đàm phán giữa các nước thành viên về những quan hệ thương mại đa biên trong khuôn khổ những quy định của WTO WTO sẽ thi hành Thoả thuận về những quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải quyết tranh chấp giữa các thành viên (''Thoả thuận'' này được quy định trong Phụ lục 2 của Hiệp định thành lập WTO) Biên soạn và giảng: TS. Lưu Trường Văn 15 3. Chức năng của WTO WTO sẽ thi hành Cơ chế rà soát chính sách thương mại (của các nước thành viên), ''Cơ chế'' này được quy định tại Phụ lục 3 của Hiệp định thành lập WTO Ðể đạt tới sự thống nhất cao hơn về quan điểm trong việc tạo lập các chính sách kinh tế toàn cầu, khi cần thiết, WTO sẽ hợp tác với Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới và các cơ quan trực thuộc của nó Biên soạn và giảng: TS. Lưu Trường Văn 16 4. Nguyên tắc của WTO Thương mại không phân biệt đối xử: Mỗi thành viên của WTO phải đối xử với các thành viên khác của WTO một cách công bằng như những đối tác "ưu tiên nhất“ (MFN), và Bất kỳ một sản phẩm nhập khẩu nào, sau khi đã qua biên giới, trả xong thuế hải quan và các chi phí khác tại cửa khẩu, bắt đầu đi vào thị trường nội địa, sẽ được hưởng sự đối xử ngang bằng (không kém ưu đãi hơn) với sản phẩm tương tự được sản xuất trong nước (NT) Biên soạn và giảng: TS. Lưu Trường Văn 17 4. Nguyên tắc của WTO Thương mại ngày càng tự do hơn (bằng con đường đàm phán): Ðể thực thi được mục tiêu tự do hoá thương mại và đầu tư, mở cửa thị trường, thúc đẩy trao đổi, giao lưu, buôn bán hàng hoá, việc tất nhiên là phải cắt giảm thuế nhập khẩu, loại bỏ các hàng rào phi thuế quan (cấm, hạn chế, hạn ngạch, giấy phép...). Biên soạn và giảng: TS. Lưu Trường Văn 18 4. Nguyên tắc của WTO Dễ dự đoán nhờ cam kết, ràng buộc, ổn định và minh bạch: Các nước thành viên có nghĩa vụ đảm bảo tính ổn định và có thể dự báo trước được về các cơ chế, chính sách, quy định thương mại của mình nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, kinh doanh nước ngoài có thể hiểu, nắm bắt được lộ trình thay đổi chính sách, nội dung các cam kết về thuế, phi thuế của nước chủ nhà để từ đó doanh nghiệp có thể dễ dàng hoạch định kế hoạch kinh doanh, đầu tư của mình mà không bị đột ngột thay đổi chính sách làm tổn hại tới kế hoạch kinh doanh của họ Biên soạn và giảng: TS. Lưu Trường Văn 19 4. Nguyên tắc của WTO Tạo ra môi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng hơn: Trên thực tế, WTO tập trung vào thúc đẩy mục tiêu tự do hoá thương mại song trong rất nhiều trường hợp, WTO cũng cho phép duy trì những quy định về bảo hộ. Do vậy, WTO đưa ra nguyên tắc này nhằm hạn chế tác động tiêu cực của các biện pháp cạnh tranh không bình đẳng như bán phá giá, trợ cấp... hoặc các biện pháp bảo hộ khác Biên soạn và giảng: TS. Lưu Trường Văn 20 4. Nguyên tắc của WTO Khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế bằng cách dành ưu đãi hơn cho các nước kém phát triển nhất : WTO dành cho các nước đang phát triển, các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi những linh hoạt và ưu đãi nhất định trong việc thực hiện các hiệp định của WTO Biên soạn và giảng: TS. Lưu Trường Văn 21 III. IMF và Toàn cầu hóa 1. IMF là gì? Quỹ tiền tệ quốc tế (tiếng Anh: International Monetary Fund, viết tắt IMF) là một tổ chức quốc tế giám sát hệ thống tài chính toàn cầu bằng theo dõi tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán, cũng như hỗ trợ kỹ thuật và giúp đỡ tài chính khi có yêu cầu. Trụ sở chính của IMF đặt ở Washington, D.C., thủ đô của Hoa Kỳ Biên soạn và giảng: TS. Lưu Trường Văn 22 2. Nhiệm vụ của IMF Quĩ tiền tệ quốc tế đã được giao nhiệm vụ ngăn ngừa những cuộc khủng hoảng toàn cầu xảy ra  IMF chịu trách nhiệm đảm bảo ổn định cho hệ thống tài chính và tiền tệ quốc tế, hệ thống thanh toán quốc tế và tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền tạo điều kiện giao thương giữa các nước Biên soạn và giảng: TS. Lưu Trường Văn 23 IV. Lợi ích của Toàn cầu hóa A. Những cơ hội của Toàn cầu hóa 1. Thúc đẩy tự do hóa mậu dịch phát triển: Toàn cầu hoá đã làm giảm đi sự chia cắt và cô lập mà các nuơc đang phát triển thường gặp và tạo ra cơ hội tiếp cận tri thức với nhiều nguời ở các nước đang phát triển, điều vượt xa tầm với của thậm chí những nguời giàu nhất ở bất kỳ quốc gia nào một thế kỷ trước đây. Biên soạn và giảng: TS. Lưu Trường Văn 24 IV. Lợi ích của Toàn cầu hóa A. Những cơ hội của Toàn cầu hóa 2. Đẩy mạnh quá trình quốc tế hóa lưu chuyển vốn: Toàn cầu hoá kinh tế chẳng những thúc đẩy FDI tăng lên mà ở mức độ lớn đã thúc đầy tự do hoá đầu tư. Toàn cầu hoá đang mở ra những cơ hội chưa từng có cho các nước trên thế giới. Nhờ những tiến bộ của công nghệ thông tin và viễn thông mà chi phí giao dịch giảm đi rất nhiều, khoảng cách về không gian và thời gian giữa các quốc gia được thu hẹp, tốc độ và điều kiện tiếp cận với tri thức mới được tăng lên Biên soạn và giảng: TS. Lưu Trường Văn 25 IV. Lợi ích của Toàn cầu hóa A. Những cơ hội của Toàn cầu hóa 3. Tự do hóa lưu chuyển tiền tệ Trong điều kiện ngày nay, mọi tổ chức ngân hàng, tài chính, tiền tệ và thị trường chứng khoán của các nước đều phải phát triển theo xu thế toàn cầu hoá. Nếu ra đời xu thế này, thì không thể nói tới tự do hoá lưu chuyển tiền vốn. Biên soạn và giảng: TS. Lưu Trường Văn 26 IV. Lợi ích của Toàn cầu hóa A. Những cơ hội của Toàn cầu hóa 3. Tự do hóa lưu chuyển tiền tệ Ba thị trường chứng khoán nổi tiếng là New York, London và Tokyo giờ đây đã len lỏi tới khắp nơi trên thế giới đề thu hút tiền vốn. Toàn cầu hoá có lợi cho việc thúc đẩy các nhân tố kinh tế như tiền tệ, kỹ thuật, tri thức, phân bổ hợp lý hoá các nguồn lực, mở rộng hoạt động thương mại, nâng cao hiệu quả kinh tế, gắn chặt mối liên kết kinh tế , kỹ thuật giữa các nước và khu vực. Biên soạn và giảng: TS. Lưu Trường Văn 27 IV. Lợi ích của Toàn cầu hóa A. Những cơ hội của Toàn cầu hóa 4. Thúc đẩy phát triển sản xuất xuyên quốc gia: Trong thời đại ngày nay, khi mà các yếu tố của sản xuất đã được quốc tế hóa một cách sâu sắc, không một quốc gia nào có thể đạt được tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao nhằm rút ngắn khoảng cách phát triển nếu không tham gia vào quá trình này, nhất là toàn cầu hóa luôn gắn với cải cách cơ cấu kinh tế của từng nước dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu giữa các nước Biên soạn và giảng: TS. Lưu Trường Văn 28 IV. Lợi ích của Toàn cầu hóa B. Chủ nghĩa toàn cầu Những người ủng hộ toàn cầu hoá dân chủ có thể được gọi là những người ủng hộ chủ nghĩa toàn cầu. Họ cho rằng giai đoạn đầu của toàn cầu hoá là hướng thị trường, và sẽ được kết thúc bởi giai đoạn xây dựng các thiết chế chính trị toàn cầu đại diện cho ý chí của toàn thể công dân thế giới Biên soạn và giảng: TS. Lưu Trường Văn 29 IV. Lợi ích của Toàn cầu hóa B. Chủ nghĩa toàn cầu Những người ủng hộ thương mại tự do dùng các học thuyết kinh tế như lợi thế so sánh để chứng minh thương mại tự do sẽ dẫn đến một sự phân phối tài nguyên hiệu quả hơn, với tất cả những ai tham gia vào quá trình tìm kiếm lợi ích từ thương mại. Biên soạn và giảng: TS. Lưu Trường Văn 30 IV. Lợi ích của Toàn cầu hóa B. Chủ nghĩa toàn cầu Những người ủng hộ chủ nghĩa tự do cá nhân và những người ủng hộ chủ nghĩ tư bản tự do tuyệt đối cho rằng mức độ tự do cao về kinh tế và chính trị dưới hình thức dân chủ và chủ nghĩa tư bản ở phần thế giới phát triển sẽ làm ra của cải vật chất ở mức cao hơn. Do vậy họ coi toàn cầu hoá là hình thức giúp phổ biến nền dân chủ và chủ nghĩa tư bản. Biên soạn và giảng: TS. Lưu Trường Văn 31 V. Toàn cầu hóa và những mặt trái 1. Những thách thức của Toàn cầu hóa Tại sao toàn cầu hóa hiện nay do các nước tư bản phát triển phát động, trước hết vì lợi ích của các nước này lại "lôi cuốn được ngày càng nhiều nước tham gia", kể cả các nước đang phát triển và chậm phát triển? Sự cách biệt giàu nghèo càng ngày càng tăng: hiện nay, 20% dân số giàu nhất toàn cầu chiếm hơn 80% thu nhập thế giới trong khi gần 3 tỷ người tức 50% dân số thế giới vẫn sống với thu nhập dưới 2 Mỹ kim mỗi ngày. Biên soạn và giảng: TS. Lưu Trường Văn 32 V. Toàn cầu hóa và những mặt trái 1. Những thách thức của Toàn cầu hóa Nhiều nước chậm phát triển bị nợ nần rất nhiều của các định chế quốc tế nên phải nai lưng ra trả nợ nên không ngoi đầu lên được. Các nước nghèo mà kinh tế nông nghiệp là chủ chốt lại muốn các nước tiền tiến cắt giảm trợ cấp nông nghiệp và thuế quan để có thể xuất cảng nông sản được Biên soạn và giảng: TS. Lưu Trường Văn 33 V. Toàn cầu hóa và những mặt trái 1. Những thách thức của Toàn cầu hóa Tham gia vào quá trình toàn cầu hoá cũng có nghĩa là quốc gia cần phải tuân thủ hàng loạt các yêu cầu để hôị nhập, từ các luật lệ về bản quyền đến các tiêu chuẩn về ngân hàng. Trong khi đó , rất nhiều chuẩn mực, quy tắc quốc tế được soạn thảo trong tình hình các nước phát triển giữ vai trò chính. Như vậy, đối với các nước có trình độ phát triển thấp rủi ro trong vận hành kinh tế sẽ gia tăng. Biên soạn và giảng: TS. Lưu Trường Văn 34 V. Toàn cầu hóa và những mặt trái 1. Những thách thức của Toàn cầu hóa Toàn cầu hoá kinh tế đưa đến nhiều cơ hội lập nghiệp, nhiều cơ hội việc làm, nhưng kèm theo là đổi mới kỹ thuật nhanh hơn , vòng quay tuổi thọ ngắn hơn, vốn lưu thông linh hoạt hơn, sự cạnh tranh nhân lực sâu sắc hơn và tính rủi ro trong việc làm cũng cao hơn. Biên soạn và giảng: TS. Lưu Trường Văn 35 V. Toàn cầu hóa và những mặt trái 2. Phong trào chống toàn cầu hóa Có rất nhiều kiểu "chống toàn cầu hoá" khác nhau. Nói chung, những phê phán cho rằng kết quả của toàn cầu hoá hiện không phải là những gì đã được hình dung khi bắt đầu quá trình tăng cường thương mại tự do, cũng như nhiều tổ chức tham gia trong hệ thống toàn cầu hoá đã không xét đến lợi ích cho các nước nghèo cũng như giới lao động Biên soạn và giảng: TS. Lưu Trường Văn 36 V. Toàn cầu hóa và những mặt trái 2. Phong trào chống toàn cầu hóa Sự phản đối chủ yếu nhắm vào sự toàn cầu hoá không kiểm soát (như trong các chủ nghĩa tân tự do và tư bản tự do tuyệt đối) do các chính phủ hay các tổ chức gần như chính phủ (như IMF và WB) chỉ đạo và không chịu trách nhiệm đối với quần chúng mà họ lãnh đạo mà thay vào đó gần như chỉ đáp ứng lợi ích của các tập đoàn. Biên soạn và giảng: TS. Lưu Trường Văn 37 V. Toàn cầu hóa và những mặt trái 2. Phong trào chống toàn cầu hóa Một số nhóm "chống toàn cầu hoá" lý luận rằng toàn cầu hoá chỉ đơn thuần là hình thức đế quốc, là 1 trong những lý do căn bản dẫn đến chiến tranh Irac và là cơ hội kiếm tiền của Mỹ hơn là các nước đang phát triển. Một số khác cho rằng toàn cầu hoá áp đặt 1 hình thức kinh tế dựa trên tín dụng, kết quả là dẫn tới các nợ nần và khủng hoảng nợ nần chồng chất không tránh khỏi Biên soạn và giảng: TS. Lưu Trường Văn 38 V. Toàn cầu hóa và những mặt trái 2. Phong trào chống toàn cầu hóa Những người phản đối bằng phong trào công bằng toàn cầu đã tổ chức các cuộc gặp mặt quốc tế lớn ở những thành phố nhỏ thay vì những trung tâm đô thị lớn như trước đây Trong nhiều tình huống, lợi ích của toàn cầu hoá đã được các nước phương tây thổi phồng lên và cái giá phải trả cho tiến trình này là rất cao Biên soạn và giảng: TS. Lưu Trường Văn 39 V. Toàn cầu hóa và những mặt trái 2. Phong trào chống toàn cầu hóa Tất cả các quốc gia đều phải biết chủ động để bơi theo dòng chảy toàn cầu hóa, nếu không sẽ bị vùi lấp và nhấn chìm. Hiện nay các nước chậm phát triển đã và đang tập hợp để đấu tranh chống o ép, chống lại sự đè nén của các nước lớn, cố gắng bằng mọi cách giành lấy từng phần quyền lợi cho dân tộc, đất nước mình. Từ đó cho thấy sự đoàn kết đấu tranh quốc tế của những người nghèo, của các quốc gia nghèo trên thế giới cũng như từng khu vực hơn lúc nào hết, giờ đây được đặt ra một cách khẩn thiết. Biên soạn và giảng: TS. Lưu Trường Văn 40 KẾT LUẬN Toàn cầu hoá bản thân nó không tốt hay xấu. Nó có sức mạnh để đem lại vô số điều tốt, đã có những nước đã vận dụng toàn cầu hoá "theo cách riêng mình", theo nhịp độ riêng mình, họ đã thu được nhiều lợi ích, bất chấp cả sự thụt lùi do cuộc khủng hoảng 1997 gây ra. Nhưng ở phần lớn các nơi khác, toàn cầu hoá không đem lại lợi ích tương xứng. Với nhiều nguời, thì nó gần giống như một thảm hoạ Biên soạn và giảng: TS. Lưu Trường Văn 41 KẾT LUẬN Ngân hàng thế giới, IMF và WTO và một vài cá nhân - các bộ trưởng tài chính, thương mại có quan hệ chặt chẽ với các lợi ích tài chính thương mại, thống trị trong khi vô số người bị ảnh hưởng bởi các quyết định của họ bị bỏ mặc không thể có tiếng nói của mình. Đã đến lúc phải thay đổi các qui tắc chi phối trật tự kinh tế quốc tế, suy ngẫm lại về việc các quyết định đã được ban hành như thế nào ở cấp độ quốc tế - và vì lợi ích của ai - và hãy bớt coi trọng đến hệ tư tưởng mà hãy nhìn xem thực tế cái gì có hiệu quả. Biên soạn và giảng: TS. Lưu Trường Văn 42 KẾT LUẬN Tất cả các quốc gia đều phải biết chủ động để bơi theo dòng chảy toàn cầu hóa, nếu không sẽ bị vùi lấp và nhấn chìm. Hiện nay các nước chậm phát triển đã và đang tập hợp để đấu tranh chống o ép, chống lại sự đè nén của các nước lớn, cố gắng bằng mọi cách giành lấy từng phần quyền lợi cho dân tộc, đất nước mình. Từ đó cho thấy sự đoàn kết đấu tranh quốc tế của những người nghèo, của các quốc gia nghèo trên thế giới cũng như từng khu vực hơn lúc nào hết, giờ đây được đặt ra một cách khẩn thiết. Biên soạn và giảng: TS. Lưu Trường Văn 43 Thanks

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnhom4_qtkdqt_mba10a_6739.pdf
Luận văn liên quan