Trong quá trình phát triển và hội nhập nền kinh tế của nước ta với nền kinh tế cá nước
trong khu vực và trên thế giới, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá giữ vai trò hết sức
quan trọng. Tài liệu dự báo khả năng xuất nhập khẩu hàng hoá trong tương lai là cơ sở
quan trọng để Đảng và nhà nước ta đề ra các chiến lược và chính sách về xuất nhập khẩu
hàng hoá. Xuất phát từ thực tế khách quan về vai trò và tầm quan trọng công tác dự báo
xuất nhập khẩu để góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác dự báo khoa học xuất nhập
khẩu , cần phải đi sâu xem xét thực trạng công tác dự báo xuất nhập khẩu.
25 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2259 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Một số vấn đề chung về dự đoán thống kê ngắn hạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----[\ [\-----
TIỂU LUẬN
Đề tài:
Một số vấn đề chung về dự
đoán thống kê ngắn hạn.
Đề tai: Một số vấn đề chung về dự đoán
thống kê ngắn hạn.
I. Khái niệm, vai trò, yêu cầu về dự đoán thống kê ngắn hạn.
1. Khái niệm
Dự đoán thống kê ngắn hạn là việc dự đoán quá trình tiếp theo của hiện tợng trong
những khoảng thời gian tơng đối ngắn, nối tiếp với hiện tại bằng việc sử dụng những
thông tin thống kê và áp dụng các phơng pháp thích hợp.
Ngày nay dự đoán đợc sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực khoa học kỹ thuật, kinh tế
chính trị xã hội với nhiều loại và phơng pháp dự báo khác nhau.
2. Vai trò
Dự đoán thống kê đợc thực hiện với khoảng thời gian (còn gọi là tầm dự đoán) ngày,
tuần, tháng, quý, năm. Kết quả của dự đoán thống kê là căn cứ để tiến hành điều chỉnh kịp
thời các hoạt động sản xuất kinh doanh, là cơ sở để đa ra những quyết định kịp thời và hữu
hiệu.
3. Yêu cầu
Tài liệu đợc sử dụng để tiến hành dự đoán thống kê là dãy số thời gian- tức là dựa vào
sự biến động của hiện tợng ở thời gian đã qua để dự đoán mức độ của hiện tợng trong thời
gian tiếp theo. Việc sử dụng dãy số thời gian để tiến hành dự đoán thống kê có u điểm là
khối lợng tài liệu không cần nhiều, việc xây dựng các mô hình dự đoán tơng đối đơn giản
và thuận tiện trong việc sử dụng kỹ thuật tính toán.
Trong việc sử dụng dãy số thời gian để tiến hành dự đoán thống kê ngoài yêu cầu cơ
bản là tài liệu phải chính xác, phải đảm bảo tính chất có thể so sánh đợc giữa các mức độ
trong dãy số thì còn một vấn đề nữa cần quan tâm là số lợng các mức độ của dãy số là bao
nhiêu?
Nếu một dãy số thời gian có quá nhiều các mức độ đợc sử dụng sẽ làm cho mô hình
dự đoán không phản ánh đợc đầy đủ sự thay đổi của các nhân tố mới đối với sự biến động
của hiện tợng. Ngợc lại, nếu chỉ sử dụng một số rất ít các mức độ ở những thời gian cuối
thì không chú ý đến tính chất tơng đối ổn định của các nhân tố cơ bản tác động đến hiện
tợng. Do đó cần phải phân tích đặc điểm biến động của hiện tợng để xác định số lợng các
mức độ của dãy số thời gian dùng để dự đoán thống kê.
II. Một số phơng pháp đơn giản để dự đoán thống kê
1. Dự đoán dựa vào phơng trình hồi quy
Ta có phơng trình hồi quy theo thời gian:
Yt = f(t, ao , a1,..., an )
Có thể dự đoán bằng cách ngoại suy hàm xu thế:
t+h= f( t+h, a0, a1,..., an)
Trong đó: h = 1,2,3,...
t+h: mức độ dự đoán ở thời gian t+h
2. Dự đoán dựa vào lợng tăng hoặc (hoặc giảm) tuyệt đối bình quân.
Phơng pháp này có thể sử dụng khi các lợng tăng hoặc (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn
xấp xỉ bằng nhau.
Ta đã biết lợng tăng hoặc (hoặc giảm) tuyệt đối bình quân đợc tính theo công thức:
từ đó ta có mô hình dự đoán:
n+h = yn + *h (h= 1,2,3...)
trong đó yn : mức độ cuối cùng của dãy số thời gian
3. Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bình
Phơng pháp dự đoán này đợc áp dụng khi các tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ bằng
nhau.
Ta đã biết tốc độ phát triển trung bình đợc tính theo công thức
trong đó:
y1 : mức độ đầu tiên của dãy số thời gian
yn: mức độ cuối cùng của dãy số thời gian
Từ công thức trên có mô hình dự đoán sau:
n+h = yn *( t)hhhhh hhhh h1111 11+_
h
III. Dự đoán bằng phơng pháp san bằng mũ
ở phần trên, một số phơng pháp đơn giản để dự đoán thống kê đã đợc đề cập đến,
trong đó khi xây dựng các mô hình dự đoán thì các mức độ của dãy số thời gian đợc xem
nh nhau, nghĩa là có cùng quyền số trong quá trình tính toán. do đó làm cho mô hình trở
nên cứng nhắc, kém nhạy bén đối với sự biến động của hiện tợng. Vì vậy để phản ánh sự
biến động này đòi hỏi khi xây dựng mô hình dự đoán, các mức độ của dãy số thời gian
phải đợc xem xét một cách không nh nhau: các mức độ càng mới ( càng cuối dãy số) càng
cần phải đợc chú ý nhiều hơn. và do đó mô hình dự đoán có khả năng thích nghi với sự
biến động của hiện tợng. Một trong những phơng pháp đơn giản để xây dựng lại mô hình
dự đoán nh vậy là phơng pháp san bằng mũ.
Giả sử ở thời gian t, có mức độ thực tế là yt và mức độ dự đoán là yt dự đoán mức
độ của hiện tợng ở thời gian tiếp sau đó (tức thời gian t+1 có thể viết ):
t+1 = a* yt + ( 1-a) * t
Đặt 1-a = b ta có:
t+1= a*yt+ b* t
a,b: đợc gọi là các tham số san bằng với a+b =1 và nằm trong khoảng [0,1].
Nh vậy, mức độ dự đoán t+1 là trung bình cộng gia quyền của các mức độ thực tế
yt và mức độ dự đoán t .
Tơng tự ta có: t = a* yt-1 +b* t-1 , thay vào công thức sẽ có:
t+1= a* yt + a*b* t-1 + b2* t-1
Bằng cách tiếp tục thay các mức độ dự đoán t-1 ...,... t-i vào công thức trên
ta sẽ có : t+1= a* ồi=0Ơ bi* yt-i + bi+1 * t-i
Vì ( 1-a)=b < 1 nên khi iđƠ thì bi+1 đ 0 và a* ồi=0Ơ bi đ1
Khi đó: t+1 = a* ồi=0Ơ bi * yt-i
Nh vậy t+1 là tổng số tất cả các mức độ của dãy số thời gian tính theo quyền số,
trong đó các quyền số (hoặc giảm) theo dạng mũ tuỳ thuộc vào mức độ cũ của dãy số
công thức (1) có thể viết:
t+1= t + a * ( yt - t ) nếu đặt et = (yt - t ) là sai số dự đoán ở thời gian t thì:
t+1= t + a * et
Từ các công thức trên cho ta thấy việc lựa chọn tham số san bằng a có ý nghĩa quan
trọng: nếu a đợc chọn càng lớn thì các mức độ càng cũ của dãy số thời gian càng ít đợc
chú ý và ngợc lại, nếu a càng nhỏ thì các mức độ cũ đợc chú ý một cách thoả đáng. Để
chọn a phải dựa vào việc phân tích đặc biệt biến động của hiện tợng và những kinh nghiệm
nghiên cứu đã qua ( một số nhà nghiên cứu khuyên nên lấy a [0,1; 0,4]).Giá trị a tốt nhất là
giá trị làm cho tổng bình phơng sai số dự đoán nhỏ nhất.
San bằng mũ đợc thực hiện theo phép đệ quy tức là để tính t+1 ta phải có t , để tính
t ta phải có t-1 ,... do vậy để tính toán, ta phải xác định giá trị ban đầu ( hay điều
kiện ban đầu) nh có thể lấy giá trị đầu tiên trong dãy số, hoặc là số trung bình của một số
giá trị đầu tiên, hoặc các tham số của hàm xu thế...
IV. Dự đoán dựa vào mô hình tuyến tính ngẫu nhiên.
1. Một số mô hình tuyến tính ngẫu nhiên
Có thể hiểu một quá trình ngẫu nhiên là một tập hợp các biến ngẫu nhiên xuất hiện
qua thời gian theo một quy luật xác suất nào đó. Một quá trình ngẫu nhiên đợc gọi là dừng
nếu quy luật phân phối của yt1, yt2,...,ytn.
Việc phân tích những đặc điểm của một quá trình ngẫu nhiên chủ yếu dựa vào hàm tự
hiệp phơng sai, hàm tự tơng quan.
Giả sử có quá trình ngẫu nhiên dừng:
yt1, yt2,...,ytn với kỳ vọng: E [ yt]= M
phơng sai: var[ yt]= E[( yt – M)2] = d2 * y
Hàm tự hiệp phơng sai: yk = cov[yt, yt-k] = E [(yt-M)*( yt-k-M)]
Với k= 0,1,2,...
Hàm tự tơng quan:
Với k=0,1,2,...
Trong thực tế, ta chỉ có dãy số thời gian y1, y2,... yn. do đó ta phải ớc lợng yk và
qua ck và Rk đợc tính từ dãy này.
Ck = ( ) *
Rk = Ck/ C0 với C0 = ;
Các toán tử sau đây thờng đợc sử dụng để mô tả các mô hình
B: toán tử chuyển dịch về phía trớc
B* yt = yt-1
Bm* yt = yt-m
ẹ: toán tử sai phân
Sau đây là một số quá trình tuyến tính dừng:
Quá trình tự hồi quy bậc p- kí hiệu AR(p)
Yt= F1 * yt-1 + F2 * yt-2 +...+Fp* yt-p + at.
Trong đó F1, F2,...,Fp là các tham số hồi quy.
at là một quá trình thuần khiết hay tạp âm trắng
với E[at]=0, var[at]= d*a2,
cov[at, at-k]=0.
Biểu diễn qua toán tử B
Hàm tự tơng quan:
Một số quá trình AR đơn giản:
quá trình bậc một: AR(1) yt= F1* yt-1+ at
Hàm tự tơng quan:
quá trình bậc hai: AR(2) yt = F1*yt-1+F2*yt-2+at
Hàm tự tơng quan:
Với
Quá trình bình quân trợt bậc q – kí hiệu MA (q):
yt=at-q1* at-1 - q2* at-2 - ... = qq*at-q
trong đó
q1,q2...qq: là các tham số
Biểu diễn qua toán tử B:
yt=(1-q1*B-q2*B2-...-qq*Bq)*at
hay yt= q(B)* at
Hàm tự tơng quan:
Một số quá trình MA đơn giản:
Quá trình bậc một:MA(1)
yt=at-qt*at-1=(1-q1*B)*at
Hàm tự tơng quan:
Quá trình bậc 2: MA(2)
yt=at-q1*at-1-q2*at-2=(1-q1*B-q2*B2)*at
Hàm tự tơng quan:
Quá trình tự hồi quy bình quân trợt bậc p,q- ký hiệu ARMA(p,q)
Đó là sự kết hợp giữa AR(p) và MA(q)
trong thực tế, ARMA(1,1) thờng đợc sử dụng:
Trong thực tế phần lớn các quá trình ngẫu nhiên là không dừng, do đó ngời ta sử dụng
toán tử sai phân để chuyển về quá trình dừng. Khi đó sẽ có:
Quá trình trên đợc gọi là quá trình tổng hợp tự hồi quy trung bình trợt- kí hiệu
ARMA (p,d,q), trong đó p là bậc của toán tử tự hồi quy, d là bậc của toán tử sai phân, q là
bậc của toán tử trung bình trợt.
2. Phơng pháp luận của Box và Jenkins
Box và Jenkins đã đề ra phơng pháp dự đoán dựa vào mô hình ngẫu
nhiên mà thủ tục tiến hành có thể đợc tóm tắt nh sau:
có
llà,l không
Để làm cho dãy số thời gian thành dừng, ngời ta sử dụng toán từ sai phân phù hợp với
dãy đợc nghiên cứu. Bớc nhận dạng mô hình nhẵm xác định các tham số p,d, q. Box và
Jenkins đã thiết lập các hàm tự tơng quan đợc tính toán từ tài liệu thực tê với lý thuyết và
kết hợp kiểm định thống kê sẽ cho một ý tởng về mô hình cần chọn.
Phơng pháp thờng đợc sử dụng để ớc lợng các tham số là phơng pháp cực đại có thể
xảy ra, nó là sự biểu hiện dới dạng không tuyến tính của phơng pháp bình phơng nhỏ nhất.
Việc nhận dạng và ớc lợng các tham số của mô hình là một nghệ thuật, nó đòi hỏi các
kết hợp của kết quả lý thuyết, sử dựng các phơng pháp lặp đồng thời dựa vào thực tế và
kinh nghiệm nghiên cứu.
Bớc hợp thức hoá hay xet xem mô hình đã lựa chọn có đợc chấp nhận hay không? Để
trả lời câu hỏi này ngời ta nghiên cứu các số d đợc tính toán xuất phát từ mô hình đã đợc
ớc lợng có thể xem nh là biểu hiện của một tạp âm trắng hay không? Việc phân tích hàm
tự tơng quan có thể phần nào trả lời vấn đề đợc đặt ra. Đồng thời các kiểm định cũng
đã đợc xây dựng để có thể trả lời một cách chính xác. Kiểm thờng đợc sử dụng nhất dựa
trên kết quả sau đây:
Nếu là ớc lợng của tự tơng quan bậc k của các số d và k là một số tuỳ ý, nhỏ
hơn n thì:
Nếu mô hình đã chọn không đợc chấp nhận thì tiến hành dự đoán. Nếu không đợc
chấp nhận thì trở lại bớc nhận dạng.
Dự đoán của mức độ yt+h đợc thực hiện bởi:
= E(yt+h , y1, y2,..., yt)
Nh vậy là kỳ vọng của yt+h với điều kiện các mức độ y1, y2,..., yt đã biết.
Ví dụ đối với quá trình AR(p):
yt+h= F1* yt+h-1+F2* yt+h-2 +...+Fp *yt+h-p+ at+h
= E[F1* yt+h-1+F2* yt+h-2 +...+Fp *yt+h-p+ at+h * y1, y2,..., yt]
Các kỳ vọng có điều kiện ở vế phải đợc xác định nh sau:
E[yt-j] = yt-j
E[yt+y]=
E[ at-j]= at-j= yt-j -
E[ at+j]= 0
Với j = 0,1,2,...
PHẦN II: VẬN DỤNG PHƠNG PHÁP DỰ ĐOÁN THỐNG KÊ TRONG VIỆC
NGHIÊN CỨU XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ.
I. Đặc điểm chung của ngành xuất nhập khẩu hàng hoá.
1. Khái niệm và những vấn đề chung về hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá.
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá là hoạt động tất yếu của mỗi quốc gia trong quá
trình phát triển của mình. Do có sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, nguồn
nhân lực, các nguồn tài nguyên thiên nhiên... mà mỗi quốc gia có một thế mạnh về một
hay một số lĩnh vực này nhng lại không có thế mạnh về lĩnh vực khác để có thể khắc phục
các hạn chế và tận dụng các cơ hội thuận lợi vốn có và tạo ra sự cân bằng các yếu tố trong
quá trình sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia cần phải tiến hành trao đổi hàng hoá và dịch
vụ cho nhau, họ bán những hàng hoá mà có lợi thế sản xuất. Tuy nhiên hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hoá không phải chỉ diễn ra giữa các quốc gia có những lợi thế về lĩnh vực
này hay lĩnh vực khác mà ngay cả khi quốc gia đó không có đợc lợi thế thu đợc lợi nhuận
khi tham gia hoạt động xuất nhập khẩu.
2. Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá trong nền kinh tế
Hoạt động xuất nhập khẩu là nội dung cơ bản của các hoạt động kinh tế đối ngoại đối
với tất cả mọi quốc gia, vai trò của xuất nhập khẩu ngày càng đợc nâng cao và dần dần trở
thành một trong những nhân tố cơ bản thúc đẩy sự tăng trởng và phát triển kinh tế.
Nh chúng ta đã biết một nớc muốn tăng trởng đòi hỏi phải có 4 điều kiện là: nguồn
nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, vốn và khoa học công nghệ.
Trong điều kiện một nền kinh tế nhỏ, công nghệ lạc hậu thì xuất khẩu chỉ trông chờ
vào những sản phẩm có trong nớc (chủ yếu là những sản phẩm do sức lao động thủ công
tạo ra) và những sản phẩm thô vừa khai thác cha qua chế biến. Đó là những mặt hàng
nông-lâm-hải sản, hàng thủ công mỹ nghệ, tạo ra những hàng hoá này cũng là những điều
kiện cần thiết để tạo ra ngoại tệ cho việc nhập khẩu khoa học công nghệ mới, giải quyết
việc làm, mở rộng sản xuất và nâng cao đời sống của ngời lao động.
a.Vai trò của xuất khẩu
Sự tác động của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân thể hiện ở một số vấn đề sau:
Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động nhập khẩu khoa hoc công nghệ
mới là tiền đề cho cuộc CNH-HĐH đất nớc.
CNH đất nớc theo những bớc đi thích hợp là con đờng tất yếu để khoa học khắc phục
tình trạng nghèo nàn lạc hậu và chậm phát triển của đất nớc. CNH-HDH đòi hỏi chúng ta
phải có một lợng vốn lớn để có thể nhập khẩu máy móc, thiết bị kỹ thuật chuyển giao công
nghệ hiện đại bằng cách thức đầu t nớc ngoài vay nợ và viện trợ. Các nguồn vốn này các
quốc gia sẽ phải trả lại ở những thời kỳ sau và nh vậy để vừa nhập khẩu máy móc thiết bị
kỹ thuật tiên tiến để phát triển kinh tế vừa có thể trả nợ các nguồn vay từ nguồn vốn quan
trọng nhất chỉ có thể dựa vào xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định đến quy mô tăng trởng qua
hoạt động xuất nhập khẩu. Nớc ta vào thời kỳ 86-90 xuất khẩu chiếm 50% tổng doanh thu
ngoại tệ. Nguồn thu từ xuât khẩu năm 94 đủ đảm bảo 60% nguồn vốn nhập khẩu,năm 95
theo tỷ lệ là 66%, 96 là 65%, 97 là 67%. Đối với những nớc kém phát triển vốn từ nớc
ngoài chỉ có thể thuận lợi khi chủ đầu t hay ngời cho vay thấy đợc khả năng sản xuất và
xuất khẩu của đất nớc.
Xuất khẩu đóng góp vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Đặc biệt nên coi thị trờng trong nớc và thị trờng thế giới là hớng quan trọng để tổ chức sản
xuất vì điều kiện đó có tác dụng khá tích cực đến s chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy
sản xuất phát triển. Sự tác động của nó thể hiện ở chỗ:
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khai thác có cơ hội phát triển thuận lợi. Chẳng
hạn, khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo điều kiện thúc đẩy cho việc phát triển ngành
sản xuất nguyên liệu nh bông hay thuốc nhuộm. Sự phát triển cuả ngành công nghiệp chế
biến thực phẩm xuất khẩu, dẩu thực vật, chè, ... có thể kéo theo sự phát triển của ngành
công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ cho nó .
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng, khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất trong nớc.
Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế- kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực
sản xuất trong nớc. điều này thể hiện ở chỗ xuất khẩu là phơng tiện quan trọng tạo ra vốn,
công nghệ từ bên ngoài vào Việt Nam, nhằm hiện đại hoá nền kinh tế của đất nớc, tạo ra
một năng lực sản xuất mới.
Thông qua xuất khẩu, hàng hoá sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trờng thế giới
về giá cả và chất lợng. Quan hệ cạnh tranh này đòi hỏi mỗi quốc gia phải tổ chức lại sản
xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi với thị trờng.
Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới và hoàn thiện công việc, quá
trình công việc sản xuất kinh doanh.
Xuất khẩu có tác dụng tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống
nhân dân.
Sản xuất hàng hoá xuất khẩu sẽ thu hút rất nhiều lao động làm việc. Xuất khẩu tạo ra
nguồn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng của nhân dân.
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nớc ta.
Nh vậy và các quan hệ đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu là
một hoạt động kinh tế đối ngoại. Cụ thể hoạt động có sớm hơn các hoạt động kinh tế đối
ngoại khác, tạo điều kiện thúc đẩy quan hệ giữa xuất khẩu và quan hệ giữa xuất khẩu với
quan hệ đối ngoại ngày càng phát triển hơn. chẳng hạn, xuất khẩu và ngành sản xuất hàng
xuất khẩu đã thúc đẩy các quan hệ tín dụng, đầu t, mở rộng quan hệ vận tải quốc tế.
b. Vai trò của nhập khẩu.
Bên cạnh xuất khẩu, nhập khẩu có một vai trò cũng hết sức quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân. nhập khẩu tác động một cách trực tiếp, quyết định đến sản xuất và đời sống
trong nớc. Nhập khẩu nhằm bổ sung những hàng hoá mà trong nớc không sản xuất đợc
hoặc sản xuất không đáp ứng đợc nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu
những mặt hàng mà nó có lợi thế so sánh lớn hơn so với trong nớc.
Nhập khẩu kích thích sự đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất để đáp ứng đợc
yêu cầu cao của thị trờng thế giới về quy cách, chất lợng sản phẩm, tiêu chuẩn vệ sinh để
tạo nên sự cạnh tranh giữa hàng sản xuất trong nớc và hàng nhập khẩu. Một mặt trong quá
trình sản xuất chúng ta cũng cần phải đổi mới trang thiết bị, khoa học công nghệ và để
nâng cao tay nghề đối với ngời lao động. Vì vậy, nhập khẩu hàng hoá sẽ đóng một vai trò
quan trọng trong chiến lợc kinh tế, nó sẽ tạo nên một thị trờng sản phẩm hàng hoá mới có
tính cạnh tranh cao hơn, mạnh mẽ hơn và quyết liệt hơn.
Nhập khẩu thờng có hai loại là nhập khẩu thay thế và nhập khẩu bổ sung. Chúng ta
cần phải có một chiến lợc đúng đắn trong nhập khẩu thì sẽ có tác động tích cực đến sự
phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân. đặc biệt là làm cân đối giữa công cụ lao động,
đối tợng lao động và lao động.
3. Sự tác động tích cực của hoạt động xuất nhập khẩu đối với nền kinh tế ở Việt
Nam.
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam là một nớc đang phát triển không những tăng
phát triển, hoạt động xuất nhập khẩu không những làm xứ mệnh đa nền kinh tế nớc ta hội
nhập với thế giới mà còn tác động tích cực đến nền kinh tế trong nớc thể hiện ở một số
khía cạnh sau:
a. Làm tăng nguồn ngoại tệ cho nớc nhà.
Xuất nhập khẩu hàng hoá, máy móc mang lại nguồn thu nhập ngoại tệ chủ yếu cho đất
nớc, góp phân quan trọng trong việc cải thiện cán cân ngoại thơng và cán cân thanh toán,
tăng lơng dự trữ ngoại hối,tăng khả năng nhập máy móc thiết bị và nhiên liệu để phát triển
công nghiệp.Trong điều kiện nớc ta hiện nay, với một nên công nghiệp còn thấp thì các
hoạt đông nhập khẩu ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân,
Đối với nhiều nớc trên thế giới, hoạt động xuất khẩu đã trở thành nguồn tích luỹ cơ
bản cho giai đoạn đầu của quá trinh công nghiệp hoá.
b. Tăng thu nhập
Nhờ có xuất nhập khẩu mà khả năng thu nhập của nên kinh tế quốc dân tăng nên, từ
đó tạo ra nguồn thu nhập để nhập để nhập các máy móc, thiết bị, khoa học công nghệ mới,
góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế và đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Bổ sung kịp thời và làm giảm sự mất cân đối của nền kinh tế đảm bảo sự phát triển
kinh tế ổn định và mạnh mẽ.
Thông qua các hoạt động xuất nhập khẩu mà các ngành công nghiệp chế biến và sản
xuất hàng hóa phát triển. Sự phát triển của các ngành này đã đáp ứng những kỹ thuật tiên
tiến nhằm sản xuất hàng hóa có hàm lợng kỹ thuật cao, chất lợng tốt, rút ngắn thời gian
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng thế giới.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, sự cạnh tranh là tất yếu và nó đã dẫn đến sự thôn
tính lẫn nhau giữa các chủ thể kinh doanh. Vì vậy, muốn tồn tại và phát triển đợc, các
doanh nghiệp cần phải hoạt động có hiệu qủa nhằm thu lợi nhuận cao với chi phí thấp nhất.
Muốn vậy các doanh nghiệp cần phải áp dụng kịp thời những tiến bộ của khoa học công
nghệ mới vào trong sản xuất cũng nh kinh doanh, đồng thời phải có đội ngũ lao động có
trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm, trách nhiệm và có tính sáng tạo trong công việc.
Đối với nớc ta trong những năm gần đây, nhập khẩu còn có vai trò tích cực đến việc thúc
đẩy xuất khẩu. Sự tác động này thể hiện ở chỗ nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng
hoá xuất khẩu, tạo môi trờng thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá Việt Nam ra nớc ngoài.
a. Giải quyết việc làm
Có thể nói việc làm là một vấn đề nan giải ngay cả thời gian trớc đây và bây giờ. Từ
khi hoạt động xuất nhập khẩu ra đời và phát triển, nó đã làm nhẹ đi gánh nặng cho nhà nớc
cũng nh chính phủ và các nhà chức trách. Nhờ có hoạt động xuất nhập khẩu mà hàng chục
vạn ngời có công ăn việc làm, không những thế mà còn có thu nhập cao hơn các ngành
khác.
4. Thực trạng xuất nhập khẩu ở nớc ta
Ngành ngoại thơng nứơc ta từ năm 1979 trở về trớc đợc tổ chức theo
cơ chế tập trung quan hệ ngoại thơng của nớc ta chủ yếu là với các nớc trong khối xã
hội chủ nghĩa trớc đây. Nhà nớc chịu trách nhiệm kí kết các nghị định với các nớc và giao
chỉ tiêu kế hoạch xuất nhập khẩu cho các đơn vị chuyên doanh trên cơ sở những nghị định
th đó... Trên cơ sở đó các đơn vị ký kết hợp đồng ngoại và giao hàng cho các nớc. Mọi
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đều thông qua các đơn vị kinh doanh ngoại thơng
trung ơng (gọi là các tổng công ty ngoại thơng Trung ơng) thuộc quản lý Bộ Ngoại Thơng.
Các Bộ, Ngành khác và các địa phơng có nhiệm vụ sản xuất, khai thác thu mua rồi giao
hàng cho các đơn vị kinh doanh của Bộ ngoại thơng xuất khẩu theo kế hoạch nhà nớc.
Từ năm 1980 đến nay, nhà nớc đã có nhiều chủ trơng chính sách mới nhằm khuyến
khích, mở rộng và tăng hiệu quả của hoạt động ngoại thơng, nhà nớc trao quyền kinh
doanh xuất, nhập khẩu do Bộ, ngành sản xuất, thực hiện chủ trơng khép kín từ sản xuất
đến tiêu thụ của mỗi Bộ, ngành. Đồng thời để phát huy tiềm năng của các địa phơng, nhà
nớc cũng cho phép nhiều địa phơng có đủ những điều kiện do nhà nớc quy định, đợc phép
trực tiếp xuất, nhập khẩu với nớc ngoài.
Với chủ trơng thay đổi chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nớc số đơn vị kinh doanh
ngoại thơng tăng lên nhanh chóng. Năm 1979, số đơn vị kinh doanh ngoại thơng Trung
ơng là 11 đơn vị kinh doanh, không có đơn vị kinh doanh nào thuộc địa phơng. Năm 1985,
đã có 23 đơn vị kinh doanh ngoại thơng trung ơng và 15 đơn vị kinh doanh ngoại thơng
địa phơng. Năm 1990, tổng số các đơn vị đợc quyền kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp
thờng xuyên và từng chuyến là 270 đơn vị trong đó 170 đơn vị trung ơng và 163 đơn vị
địa phơng. Năm 1991, số đơn vị xuất khẩu trực tiếp là trên 400 đơn vị, đến nay là hơn
7000 đơn vị.
Sự phát triển của hoạt động ngoại thơng không chỉ thể hiện ở sự gia tăng mạnh mẽ số
lợng các đơn vị xuất nhập khẩu mà kinh ngạch xuất nhập khẩu qua mỗi năm đều tăng
đáng kể, nhất là trong những năm gần đây. Năm 1976, tổng mức lu chuyển ngoại thơng
của cả nớc chỉ đạt 1,2 tỷ USD, năm 1985 là 2,6 tỷ USD, năm 1989 đạt 4,5 tỷ USD, năm
1990 là 5,1 tỷ USD, năm 1995 là 13,6 tỷ USD, năm 1997 đạt 20,8 tỷ USD và ớc tính năm
1999 đạt trên 23 tỷ USD.
Số nớc có quan hệ thơng mại với Việt Nam cũng tăng lên nhanh chóng, năm 1985 nớc
ta có quan hệ ngoại thơng với 67 nớc, năm 1990 là 57 nớc, đến nay con số này đã là trên
160 nớc.
Hoạt động xuất nhập khẩu đã đóng góp phần quan trọng trong những thành tựu kinh
tế xã hội của đất nớc, đa nớc ta thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế xã hội, tăng
trởng kinh tế hàng năm trên 8%, lạm phát giảm từ 3 con số vào cuối những năm 80 xuống
còn 2 con số vào đầu những năm 90 và còn một con số trong những năm từ 1996 đến nay,
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng đợc cải thiện và nâng cao.
Kết quả của hoạt động ngoại thơng đợc tạo ra và gắn liền với hệ thống kê xuất nhập
khẩu. Mặt khác, những đặc điểm của hệ thống kê xuất nhập khẩu cũng đợc chịu ảnh hởng
nhiều chính sách, cơ chế điều hành, quản lý của nhà nớc đối với hoạt động ngoại thơng.
II. Vận dụng phơng pháp dự đoán thống kê nghiên cứu xuất nhập khẩu hàng
hoá ở Việt Nam.
Trong những năm gần đây, xuất nhập khẩu của nớc ta có nhiều bớc thay đổi lớn.
Hàng nhập khẩu ngày càng đợc giảm tỷ trọng của các thiết bị toàn bộ và tăng tỷ trọng của
các hàng rẻ gồm nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng và hàng tiêu dùng. Đều này phản ánh sự
chuyển hớng chính sách công nghiệp của Việt Nam vừa quan tâm xây dựng các công trình
có quy mô lớn nhng bên cạnh đó cũng rất quan tâm đến sản xuất những sản phẩm, hàng
hoá để phục vụ cho ngời tiêu dùng trong nớc. Không những thế mà Việt Nam ngày càng
có nhiều mặt hàng đợc xuất khẩu sang các thị trờng quốc tế và có những mặt hàng dẫn
đầu. Qua bảng số liệu sau:
Bảng 1
Năm
Nhóm
hàng
1
996
1
997
1
998
1
999
2
000
2
001
20
02
20
03
Cnn
và khách
sạn
1
014
1
167.6
1
377.7
2
085
2
574
2
609
11
540
14
3038
Công
nghiệp nhẹ
5
26.5
9
38.2
1
549.8
2
1021
3
372.4
5
427.6
35
76
51
06.1
Hàng
nông sản
9
14.7
1
280.2
1
745.8
2
159.6
2
231.4
2
274.3
41
90
49
00
Hàng
lâm sản
9
7.5
1
11.6
1
53.9
2
12.2
2
25.2
1
91.4
20
83
28
33
Hàng
thuỷ sản
4
27.2
5
56.3
6
21.4
6
95.6
7
02
8
58.0
97
1
14
75
Tổng 2
979.9
4
053.9
5
448.6
7
254.3
9
105
1
1360.3
23
080
28
622.1
Số liệu về giá trị xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam nh sau:
Bảng 2
Năm 1
996
1
997
1
998
1
999
20
00
2
001
2
002
2
003
Giá
trị xuất
khẩu
(USD)
1
150
1
503
1
450
1
746.2
18
91.9
1
975.4
2
752
3
630
Qua bảng1, bảng 2, ta thấy rằng qua thời gian giá trị của các mặt hàng xuất khẩu
càng tăng lên theo thời gian chứng tỏ càng ngày càng xuất khẩu của Việt Nam càng tăng
lên. Để dự đoán giá trị xuất khẩu vào những năm tiếp theo ta nghiên cứu các đặc điểm về
sự biến của hàng xuất khẩu, vạch rõ xu hớng và tính quy luật của sự phát triển. Một số
chỉ tiêu về dãy số thời gian sẽ giúp chúng ta dự đoán tốt hơn việc xuất khẩu hàng hoá
trong những năm tới.
Xét bảng tổng giá trị xuất khẩu các nhóm hàng từ năm 1993 đến năm 2000.
ã Mức độ trung bình qua thời gian
y= (y1 +y2 +...+ y8)/8= 11488.0125(triệu USD)
Hàng năm tổng xuất khẩu trung bình các nhóm hàng đạt 11488.0125(triệu USD/năm)
ã Lợng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối
Lợng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn: di = yi -yi-1 (i=2,3,..,n)
s1997=y1997-y1996=4053.9- 2979.7=1074.2(triệu USD)
s1998=y1998-y1997=5448.6- 4053.9=1394.7(triệu USD)
s1999=y1999-y1998=7254.3-5448.6=1805.7(triêuUSD)
s2000=y2000-y1999=9105-7254.3=1850.7(triệu USD)
s2001=y2001- y2000=11360.3-9105=2255.3(triệu USD)
s2002=y2002-y2001=23080-11360.3=11719.7(triệu USD)
s2003=y2003-y2002=28622.1-23080=5542.1(triệu USD)
Ta thấy rằng giữa hai thời gian liền nhau thì lợng xuất khẩu đều tăng.
Lợng tăng hoặc giảm tuyệt đối định gốc:Di=yi-y1(i=2,3,...,n)
D1997=y1997-y1996=1074.2(triệu USD)
D1998=y1998-y1997=2468.7(triệu USD)
D1999=y1999-y1998=4274.6(triệu USD)
D2000=y2000-y1999=6125.1(triệu USD)
D2001=y2001-y2000=8380.4(triệu USD)
D2002=y2002-y2001=20100.1(triệu USD)
D2003=y2003-y2002=25642.2(triệu USD)
Lợng tăng hoăc giảm tuyệt đối trung bình:
s =(yn-yi)/(n-1) = (y2003-y1996)/7= 3663.17(triệu USD)
Tốc độ phát triển.
ti=yi/yi-1 (i=2,3...,n)
t1997=y1997/y1996=1.3604 lần hay 136.04%
t1998=1.344 lần hay 134.4%
t1999=1.331 lần hay 133.1%
t2000=1.255 lần hay 125.5%
t2001=1.247 lần hay 124.7%
t2002=2.032 lần hay 203.2%
t2003=1.24 lần hay 124%
Ta thấy tốc độ phát triển qua các năm đều tăng.
Giá trị tuyệt đối của 1% tăng hoặc giảm.
gi=yi-1/100 (i=2,3,...,n)
g1997=y1996/100 =29.799(triệu USD)
g1998= 40.539(triệu USD)
g1999=54.486(triệu USD)
g2000=72.543(triệu USD)
g2001=91.05(triệu USD)
g2002=113.603(triệu USD)
g2003=230.8(triệu USD)
Qua các chỉ tiêu của các khoảng thời gian từ năm 96 đến 2003 thì giá trị của hàng
xuất khẩu đều tăng. Nh vậy ta có thể đi vào một số phơng pháp dự đoán thống kê để
nghiên cứu việc xuất khẩu hàng hoá từ năm 2004 đến 2005
1/ Dự đoán dựa vào lợng tăng hoặc giảm tuyệt đối bình quân:
= 3663.17(triệu USD)
Ta có mô hình dự đoán:
=32285.27(triệuUSD)
=35948.27(triệuUSD)
2/Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bình.
(lần)
tacó mô hình dự đoán:
y2004=y2003*(1.382)1=39555.74(triệu USD)
y2005=y2003*(1.382)2=54666.04(triệu USD)
3/Dự đoán dựa vào mô hình san bằng mũ đơn giản.
công thức dự đoán:
chọn a=0.9.
y0=(y1996+y1997)/2= y0 =3516.9(triệu USD)
y1=0.9*3516.9+0.1*3516.9=3516.9(triệu USD)
y2=3033.6(triệu USD)
y3=3951.87(triệu USD)
y4=5298.927(triệuUSD)
y5 =7058.763(triệu USD)
y6=8900.374(triệu USD)
y7=11114.307(triệu USD)
y8=21883.43(triệu USD)
y9=27948.233(triệu USD)
dự đoán năm 2004 giá trị xuất khẩu là:27948.233
4. Dự đoán dựa vào hàm xu thế
Từ bảng 1 ta có
Nă
m
Tổng
giá trị xuất
khẩu
T t
2
t*y t3 t4 ồ t2*y
199
6
2979.9 1 1
199
7
4053.9 2 4
199
8
5448.6 3 9
199
9
7254.3 4 1
6
200
0
9105 5 2
5
200
1
11360.
3
6 3
6
200
2
23080 7 4
9
200
2
28622.
1
8 6
4
ồ 91904.1 3
6
2
04
5606
74.3
1
299
8
772
3783
63.9
Mô hình 1:
Hàm xu thế: =-4273.3+3502.51t
Mô hình 2:
yt= -448576+266563t-28998.8 *t2
ta có SE1<SE2.ta dùng mô hình 1 để dự đoán tức là:
y2004=-4273.3+3502.51*9=27249.29(triệu USD)
y2005=-4273.3+3502.51*10=30751.8(triệuUSD)
Ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng hàm xuất khẩu có xu hớng tăng vào năm 2004 và
năm 2005. Hàm xu thế biến động theo hớng tuyến tính
Đồ thị biểu hiện theo tổng giá trị xuất nhập khẩu qua các năm
Bảng tổng giá trị các nhóm hàng nhập khẩu qua các năm
Đơn vị: Triệu USD
Năm
Nh
óm hàng
1
996
1
997
1
998
1
999
2
000
200
1
200
2
200
3
Điệ
n tử
1
230.5
1
723.3
2
134.5
3
345.8
5
391.4
893
4.5
983
5.6
113
40.5
Mặt
khác
1
107.6
8
17.4
1
789.5
2
480
3
764
220
9.5
175
6.7
385
9.5
Tổn
g các
nhóm
hàng
2
638.1
2
540.7
3
924
5
825.8
8
155.4
111
44.0
115
92.3
152
00.0
Dựa vào lợng tăng hoặc giảm tuyệt đối bình quân
=(y2003-y1996)/7=1837.41(triệu USD)
ta có mô hình dự đoán:yn+h=yn+s*h (h=1,2,3...)
y2004=y2003+s*1=17037.41(triệu USD)
y2005=y2003+s*2=18874.82(triệu USD)
D đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bình.
Tốc độ phát triển trung bình:t=1.334(lần)
Ta có mô hình dự đoán:yn+h=yn*(t)h
Y2004=y2003*t1=20276.8(triệu USD)
Y2005=y2003*t2= 27049.3(triệu USD)
ã Dự đoán dạ vào mô hình san bằng mũ đơn giản
Công thức dự đoán: Yt+1=a*yt+(1-a)* yt chọn a=0.9 ta có:
y0 =2439.4 triệu USD
y1= 2439.4triệu USD
y2=2521.453 triệu USD
y3 =2521.453triệu USD
y4=3783.745triệu USD
y5=5621.59triệu USD
y6=7902.02triệu USD
y7 =10819.8triệu USD
y8=1511.05triệu USD
y9=14831.51triệu USD
Dự đoán năm 2004 giá trị nhập khẩu là 14831.51 triệu USD
ã Dự đoán hàm xu thế : từ bảng 3 ta có
Nă
m
Tổng
giá trị nhập
khẩu
t
t
2
t*y t3 t4 ồ t2*y
199
6
2338.1 1 1
199
7
2540.7 2 4
199
8
3924 3 9
199
9
5825.8 4 1
6
200
0
8155.4 5 2
5
200
1
11144 6 3
6
200
2
11592.
3
7 4
9
200
3
15200 8 6
4
ồ 60720.3 3
6
2
04
3528
81.8
1
299
8
772
2286
92.1
Mô hình 1:
Hàm xu thế: yt =- 942.8+1896.2t
Mô hình 2: yt=a0+a1t+a2t2
Hàm xu thế: yt =1226.04+612.08*t+141.555*t2
Ta có SE1<SE2
Ta dùng mô hình 1 để dự đoán tức là: yt = -924.8+1896.2*t
Y2004=-924.8+1896.2*9=16141(triệu USD)
Y2005=-924.8+1896.2*10=18037.2(triệu USD)
Xuất nhập khẩu hàng hoá đợc dự báo bằng các phơng pháp khác nhau đều tăng chứng
tỏ trong những năm tới kim ngach xuất khẩu thu đợc sẽ làm tốc độ phát triển của nền
kinh tế sẽ ổn định ít biến động.Năm 2004 và năm 2005 xuất nhâp khẩu hàng hoá tơng đối
ổn định.
PHẦN III: CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
1. Tình hình phát triển xuất nhập hàng hoá ở Việt Nam.
Từ đại hội VI (tháng 12/ 1986) của Đảng ta là mốc lịch sử quan trọng trên con đờng
đổi mới toàn diện và sâu sắc của nớc ta. Trong đó có sự đổi mới về quan điểm kinh tế. Đại
hội VI đã rút ra một bài học kinh nghiệm đó là phải kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức
mạnh của thời đại trong điều kiện mới. Từ đó chính sách kinh tế đối ngoại đã đóng một vai
trò quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế cũng nh an ninh quốc gia.
Với những mục tiêu đề ra sau Đại Hội VI và ngày càng đợc chỉnh ký hoàn thiện. Cho
đến nay, hệ thống xuất nhập khẩu của nớc ta ngày cangf có nhiều bạn hàng quốc tế. Việt
Nam giờ đây đang chiếm một vị trí quan trọng đối với một số nớc cũng nh trên thị trờng
quốc tế.
Trong chính sách đổi mới, Nhà nớc đã khuyến khích xuất khẩu, xoá bỏ độc quyền về
ngoại thơng. Các đơn vị kinh doanh đợc tạo ra mội điều kiện cần thiết để tiếp xúc với mọi
bạn hàng và thị trờng bên ngoài. Do đó công tác xuất nhập khẩu của nớc ta trong những
năm gần đây đã đạt đợc những kết quả khá khích lệ. Các doanh nghiệp sản xuất đợc thành
lập theo đúng quy định của pháp luật, có cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu ổn định và đã có
thị trờng xuất khẩu ở nớc ngoài. Có nhiều doanh nghiệp còn có cả văn phòng đại diện ở
nớc ngoài. Hiện nay, trong ngành xuất nhập khẩu nớc ta đã có một đội ngũ cán bộ có trình
độ chuyên môn có kinh nghiệm, đó là một thuận lợi lớn cho quan hệ ngoại thơng. Với hệ
thống pháp luật hiện nay, rất đơn giản nhng cũng khá chặt chẽ, là điều kiện thuận lợi cho
mọi doanh nghiệp có mọi ý định xuất nhập khẩu hàng hoá.
Từ tháng 3 năm 1989, Việt Nam đã thực hiện chính sách một tỷ giá do ngân hàng nhà
nớc công bố dựa trên cơ sở xem xét, tổng hợp các yếu tố lạm phát, cán cân thanh toán
quốc tế, lãi xuất, tỷ giá nhập khẩu và giá ngoại tệ trên thị trờng tự do. Đây là một điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khi trao đổi hàng hoá xuất nhập khẩu, nó giúp cho
quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá đợc nhanh hơn và làm quay vòng vốn hơn.
Trong quá trình phát triển và hội nhập nền kinh tế của nớc ta với nền kinh tế cá nớc
trong khu vực và trên thế giới, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá giữ vai trò hết sức
quan trọng. Tài liệu dự báo khả năng xuất nhập khẩu hàng hoá trong tơng lai là cơ sở
quan trọng để Đảng và nhà nớc ta đề ra các chiến lợc và chính sách về xuất nhập khẩu
hàng hoá. Xuất phát từ thực tế khách quan về vai trò và tầm quan trọng công tác dự báo
xuất nhập khẩu để góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác dự báo khoa học xuất nhập
khẩu , cần phải đi sâu xem xét thực trạng công tác dự báo xuất nhập khẩu.
2. Các kiến nghị và đề xuất
Trong những năm qua việc thực hiện công tác dự báo khả năng xuất nhập khẩu ở
Việt Nam tuy đã có triển khai nhng vẫn còn một điều bất cập. Qua nghiên cứu thực trạng
về công tác dự báo khả năng xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam, hiểu rõ đợc những
thuận lợi và khó khăn của công tác dự báo xuất nhập khẩu hàng hoá hiện nay, đề tài này
có một số đề xuất và kiến nghị sau:
Thứ nhất: Hiện nay việc áp dụng các phơng pháp dự báo khoa học để dự báo khả
năng xuất nhập khẩu tuy bớc đầu đã đợc áp dụng trong thực tế nhng mới chỉ ở phạm vi
hẹp theo yêu cầu của từng đơn vị cơ quan,vì vậy cần phải có khoa học sử dụng một hệ
thống các phơng pháp dự báo khoa học để dự báo. khi đã có một hệ thống các phơng pháp
khoa học đợc áp dụng thì việc dự báo kim ngạch xuất nhập khẩu hàng tháng sẽ trở lên dễ
dàng, thuận tiện và đỡ tốn kém hơn.
Thứ hai: Hiện nay cha có một đội ngũ các cán bộ chuyên làm công tác dự báo khả
năng xuất nhập khẩu. Các cán bộ đang làm công tác dự báo xuất nhập khẩu hiện nay chủ
yếu là những ngời có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực dự báo. do vậy cần phải sớm hình
thành một đội ngũ các chuyên gia làm công tác dự báo các cán bộ này đợc đào tạo một
cách có hệ thống về các phơng pháp khoa học đợc áp dụng trong lĩnh vực dự báo, từ đó có
thể vận dụng cá phơng pháp đó để tiến hành dự báo với độ tin cậy cao nhất.
Thứ ba là: muốn thu thập nguồn thông tin để tiến hành dự báo nhanh nhất, chính xác
nhất và đầy đủ nhất cần phải tổ chức tốt công tác thống kê. Nghĩa là cần phải có một hệ
thống cung cấp thông tin từ cơ sở đến trung ơng, các bộ phận này phải phối hợp chặt chẽ
với nhau trong việc cung cấp nguồn thông tin số liệu. Ngoài ra các cơ quan thống kê các
cấp cũng cần phải phối hợp chặt chẽ với các bộ ngành có liên quan với các đơn vị sản xuất
khác để có số liệu thu thập số liệu sát với thực tế nhất.
KẾT LUẬN
Đất nớc ta bớc vào đổi mới cách đây 15 năm và đã đạt đợc rất nhiều thành tựu to
lớn. Trong bớc phát triển đó ngành xuất nhập khẩu hàng hoá là một hoạt động ngoại
thơng vô cùng quan trọng góp vào thành tựu đó. Nâng cao đời sống nhân dân đồng thời
tạo công ăn việc làm, làm tăng nguồn ngoại tệ nhà nớc tăng thu nhập, tạo điều kiện để phát
triển các ngành sản xuất. Trong việc xuất nhập khẩu thì ngành thống kê đã dự đoán xuất
nhập khẩu hàng hoá trong những năm tới góp phần tính toán các chỉ tiêu nhằm giải quyết
đúng đắn và xây dựng kế hoạch cho công tác xuất nhập khẩu. Đa nền kinh tế trong thời kỳ
hội nhập đi theo định hớng xã hội chủ nghĩa của Đảng.
Dự báo khả năng xuất nhập khẩu hàng hoá nói chung và xuất nhập khẩu hàng hoá
nói riêng luôn là một vấn đề hết sức cần thiết. Bởi tài liệu dự báo là một nhiệm vụ quan
trọng và luôn là yêu cầu khách quan của công tác hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô, hay
cho chiến lợc, sách lợc kinh doanh mở rộng, chiếm lĩnh thị trờng, nắm bắt cơ hội, gia tăng
vị thế giảm rủi ro trong kinh tế vĩ mô trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tiểu luận- Một số vấn đề chung về dự đoán thống kê ngắn hạn..pdf