Sớm nhận thức được tầm quan trọng vấn đề chất lượng và quản lý chất
lượng Công ty Sứ Thanh Trì Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu xây dựng và áp dụng
thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO - 9002 một hệ thống quản lý tiên tiến
trên thế giới đem lại những thuận lợi bước đầu cho Công ty trong việc nâng cao
khả năng cạnh tranh trên thị trường. Song ưu thế này sẽ không phải là lâu dài nếu
như Công ty không có những biện pháp tích cực trong việc duy trì và nâng cao
hiệu quả của hệ thống quản lý này.
20 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2385 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và doanh thu của Công ty sứ Thanh Trì Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
Một số ý kiến nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm và doanh thu của
Công ty sứ thanh trì Hà Nội
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hiện nay cùng với quá trình
mở cửa hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, sự cạnh tranh trên thị trường
sẽ ngày càng gay gắt, quyết liệt. Sức ép của thị trường, của hàng nhập lậu, của
người tiêu dùng trong và ngoài nước buộc các nhà kinh doanh và các nhà quản lý
phải hết sức coi trọng vấn đề đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm. Đây
chính là chìa khoá quan trọng góp phần nâng cao sức cạnh tranh, chiếm lĩnh thị
trường của các doanh nghiệp. Để làm được điều này đòi hỏi doanh nghiệp trươc
tiên phải có một hệ thống quản lý tốt, có khả năng thích nghi cao với sự biến động
của thị trường.
Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO - 9000 hiện đang là mô
hình quản lý được áp dụng rộng rãi nhất trên thế giới do những lợi ích thiết thực
mà nó đem lại cho các doanh nghiệp áp dụng. Việc áp dụng hệ thống này chính là
một hướng đi quan trọng cho các doanh nghiệp Việt Nam trên con đường tìm kiếm
một hệ thống quản lý phù hợp với điều kiện và trình độ của mình nhằm đem lại sự
phát triển bền vững và lâu dài của doanh nghiệp mình nats là trong thị trường đầy
biến động hiện nay.
Công ty Sứ Thanh Trì Hà Nội là một doanh nghiệp trực thuộc Tổng Công
ty Thuỷ Tinh và Gốm Sứ xây dựng - Bộ xây dựng, là một doanh nghiệp hoạt động
khá tốt trong những năm gần đây. Công ty đã nghiên cứu xây dựng và áp dụng hệ
tống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO - 9002 và đã đạt được một số thành
công nhất định trong việc đảm bảo nâng cao và liên tục cải tiến chất lượng sản
phẩm của mình đem lại sự thoả mãn cho khách hàng, nâng cao uy tín trên thị
trường.
Tuy nhiên, đây mới chỉ là thành công bước đầu. Để hệ thống này thực sự có
hiệu lực và tiếp tục phát huy hiệu quả thì công tác duy trì, hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả của hệ thống chất lượng đang áp dụng là đòi hỏi thiết yếu đặt ra với Công
ty Sứ Thanh Trì Hà Nội.
Vì vậy qua thời gian tập sự tại Công ty em có một số ý kiến nhằm duy trì và
nâng cao chất lượng sản phẩm và doanh thu trong chuyên đề này.
* Chuyên đề này gồm hai phần:
Phần I: Một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty
Sứ Thanh Trì Hà Nội
Phần II: Hoạt động kinh doanh của Công ty Sứ Thanh Trì Hà Nội.
Phần I:
Một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty sứ thanh trì Hà
Nội
Chương I - thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty hiện nay
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Sứ Thanh Trì (tên giao dịch: Thanh Trì Sanitary Wase Company)
là một doanh nghiệp Nhà nước có trụ sở tại xã Thanh Trì - huyện Thanh Trì - Hà
Nội. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty là sản xuất vật liệu xây dựng.
Công ty có nguồn gốc sơ khai từ một cơ sở sản xuất bát của tư nhân. Sau khi được
tiếp quản thành xí nghiệp quốc doanh, Công ty đã trải qua nhiều bước thăng trầm
để có được sự phát triển như ngày nay.
- Giai đoạn 1961 - 1987: Tháng 3 - 1961, xưởng gạch Thanh Trì được
thành lập, sau đó đổi tên thành xí nghiệp gạch Thanh Trì, trực thuộc Liên hiệp các
xí nghiệp sành sứ Thuỷ Tinh. Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là sản xuất các loại
gạch lá nem, gạch chịu lửa cấp thấp, gạch lát vỉa hè, ống máng thoát nước...Sản
lượng sản xuất trong giai đoạn này rất nhỏ, chỉ khoảng vài trăm viên mỗi loại.
Năm 1980, xí nghiệp lại đổi tên thành Nhà máy sành sứ xây dựng Thanh Trì và bắt
đầu sản xuất các loại sản phẩm sứ có tráng men.
- Giai đoạn 1988 - 1991: Trong khi Nhà nước chuyển đổi cơ chế quản lý từ
bao cấp sang cơ chế thị trường thì nhà máy vẫn quen cách làm ăn cũ. Sản phẩm
làm ra có chất lượng kém, mấu mã đơn điệu, chi phí sản xuất lại quá cao, do đó đã
không thể cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại ở trong nước cũng như của
nước ngoài. Nhà máy đứng bên bờ của sự phá sản.
- Giai đoạn 1992 - đến nay: Được sự giúp đỡ của Lãnh đạo Bộ xây dựng
và Liên hiệp các xí nghiệp Thuỷ tinh và Gốm xây dựng (nay là Tổng Công ty
Thuỷ tinh và Gốm xây dựng). Nhà máy đã vượt qua thời kỳ khó khăn. Bên cạnh
việc bố trí lại tổ chức nhân sự, Tổng Công ty đã quyết định đặt nhà máy dưới sự
chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc. Nhận thức rõ vai trò của công nghệ trong
quyết định chất lượng sản phẩm, Tổng giám đốc đã chỉ đạo nhà máy ngừng sản
xuất để tập trung nghiên cứu công nghệ mới, đổi mới thiết bị và điều kiện làm
việc, sắp xếp lại mặt bằng và dây chuyền sản xuất. Thực tế đã chứng minh đây là
quyết định táo bạo nhưng đúng đắn. Sau 11 tháng ngừng sản xuất, tháng 11 -
1992, Nhà máy đã đi vào tư thế sẵn sàng sản xuất. Chỉ trong vòng 46 ngày cuối
năm 1992, sau khi được phép hoạt động trở lại, nhà máy đã sản xuất được 20.400
sản phẩm với chất lượng cao hơn hẳn các năm trước, sản lượng gấp 3,4 lần sản
lượng của cả hai năm 1990, 1991. Từ đó cho đến nay sản lượng cũng như doanh
thu của Nhà máy đã tăng trưởng không ngừng qua mỗi năm sản xuất.
Ngày 24/3/1993 Nhà máy được nhận quyết định thành lập doanh nghiệp
Nhà nước (QĐ076A/BXD - TCLĐ)
Ngày 30//9/1994 để phù hợp với tình hình mới nhà máy đổi lên thành Công
ty Sứ Thanh Trì Hà Nội trực thuộc Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng
(QĐ484/BXD - TCLĐ) và duy trì từ đó đến nay.
II. Những đặc trưng kinh tế kỹ thuật của Công ty
1. Đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất
Trong các doanh nghiệp, công nghệ sản xuất là yếu tố ảnh hưởng lớn tới
chất lượng sản phẩm. Quy trình công nghệ của Công ty Sứ Thanh Trì có thể khái
quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ: Quy trình công nghệ của Công ty Sứ Thanh Trì Hà Nội
2. Đặc điểm về cơ cấu sản phẩm của Công ty.
Hiện nay Công ty vào nhóm sản phẩm sứ cao cấp sau:
Bộ phận
khuôn
Mẫu
Khuôn mẹ
Khuôn sản
xuất
Sấy khuôn
Khuôn sản
xuất hoàn
Bộ phận hồ
Nguyên liệu
Cân định
lượng
Nghiền bi
Sàng và khử
từ
Bể chứa hồ
Bộ phận đổ
rót
Mộc bóc
khuôn
Sấy môi
trường
Mộc trắng
Hoàn thiện
sơ bộ
Sấy cưỡng
bức
Kiểm tra hoàn
thiện mộc
Phun men dán
chữ
Lò nung
Kiểm tra
phân loại
Bộ phận men
Nguyên liệu
Cân định
lượng
Nghiền bi
Sàng và khử
từ
Sản phẩm
loại (C)
Thùng chứa
men
Trộn keo
Men phun
Sản phẩm thu
Sản phẩm loại
Sửa
nguộ
+ Nhóm chậu rửa mặt, chân chậu gồm các sản phẩm sau: CVTL2, CVTL3,
CV3, CV3N, CVI9, CVI2, CVDL2....
+ Nhóm tiểu treo, bide gồm các sản phẩm sau: TT1, TT3, TT5, TT7, bide1,
bide3...
+ Nhóm thân bệt gồm các sản phẩm sau: BVI1, BVI1T, BV1TP, BVI3,
BVI3P, BVI5, BVI16,VC11, BVI19, BVI23, BVI28, BVI29...
+ Nhóm két + xí xổm gồm các sản phẩm sau: KVI1, KVI5, KV15, KVI16,
KVI19, KVI28, KVI29, KVI23, ST4, ST7, ST8....
- Như vậy sản phẩm của Công ty đa dạng về kiểu dáng, Công ty đang
không ngừng cải tiến tăng thêm mẫu mã để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng
của khách hàng đồng thời tăng sức cạnh tranh trên thị trường nhằm thoả mãn sự
hài lòng của người tiêu dùng.
- Về mầu sắc trước kia Công ty chỉ sản xuất một vài mẫu chính thì nay
Công ty đã cải tiến kỹ thuật mạnh dạn đưa ra các gam màu mới và đã được thị
trường hào hứng đón nhận. Do vậy bảng mẫu của Công ty hiện nay rất phong phú
về màu sắc như: trắng, ngà, xanh nhạt, xanh đậm, hồng nhạt, hồng đậm, mận, cốm,
đen..
=> Sản phẩm sứ vệ sinh cao cấp của Công ty đa dạng về mẫu mã và màu
sắc có sức cạnh tranh cao, nhưng để tồn tại và phát triển hơn nữa Công ty phải
không ngừng duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm.
3. Đặc điểm về máy móc thiết bị
Hiện nay Công ty có máy móc thiết bị thuộc loại tiên tiến hiện đại, có tính
tự động hoá cao như:
+ Bên nguyên liệu có máy nghiền bi, hệ thống bơm hồ đổ rót, hệ thống sàng
khử từ đều đạt tiêu chuẩn Châu Âu.
+ Bên tạo hình có các hãng két MCO28E2, hãng chậu LVA110V2, băng
ASTB, băng bệt LBRE3, băng BCC60, băng ĐRBCC59 đều được nhập từ Italy.
+ Bên lò nung có hai loại lò nung hiện đại.
- Lò Tuynel là lò nung kín được nhập từ Italy tương đối hiện đại công suất
thiết kế của dây chuyền là 75.000sản phẩm/năm. Nhưng với sự sáng tạo trên cơ sở
khoa học của tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty đã đưa công suất
dây truyền lên 100.0000sản phẩm/năm.
- Lò nung Shuttel là lò nung liên hoàn được nhập từ Mỹ có tính tự động hoá
cao có công suất 7.400.000sản phẩm/năm.
Hiện nay năng lực sản xuất của Công ty là 500.000 - 600.000sản
phẩm/năm đứng đầu so với các doanh nghiệp cùng ngành khác.
4. Đặc điểm về lao động
- Do tính đặc thù của công việc nên cán bộ công nhân viên của Công ty chủ
yếu là nam giới, Công ty cơ sở học lượng lao động tuổi trung bình tương đối trẻ.
Cán bộ của Công ty hiện nay đa số đã có bằng đại học, công nhân có tay nghề cao
làm việc có trách nhiệm, gắn bó với Công ty.
- Hiện nay Công ty có khoảng 400 cán bộ công nhân viên, lương bình quân
trên 1 triệu đồng/tháng.
- Công ty kết hợp hài oà giữa lao động thủ công và máy móc thiết bị do vậy
chất lượng sản phẩm và năng suất lao động ngày càng được nâng cao.
5. Đặc điểm về tổ chức quản lý Công ty.
- Mặc dù doanh nghiệp có quy mô tương đối lớn nhưng Công ty Sứ Thanh
Trì lại có bộ máy quản lý rất gọn nhẹ theo mô hình trực tuyến chức năng.
Theo đó mọi thông tin đều được tập trung tại Phòng giám đốc và các quyết
định quản lý cũng được xuất phát từ đây. Theo chức năng các phòng được chia ra.
+ Phòng hành chính nhân sự: đảm nhiệm các khâu hành chính, tổ chức
tuyển người, sa thải, đào tạo, quản lý nhân viên, y tế...
+ Phòng tài chính kế toán: phụ trách mặt tài chính, hạch toán kế toán, kiểm
kê tài sản...
+ Phòng kế hoạch: lập kế hoạch sản xuất, tiến độ sản xuất, định mức sản
xuất lập kế hoạch tiêu thụ, lập các dự án đầu tư, kế hoạch nhập xuất vật tư...
+ Phòng kỹ thuật - KCS: đảm nhiệm mặt kỹ thuật sản xuất, kiểm tra kỹ
thuật, kiểm tra chất lượng sản phẩm...
+ Phòng kinh doanh: quản lý kho thành phẩm và các cửa hàng tiêu thụ, trực
tiếp theo dõi việc tiêu thụ hàng hoá, triển khai kế hoạch tiêu thụ...
chương II:
Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm của Công ty sứ thanh trì
Hà Nội tại các khâu sản xuất
I. Bộ phận nguyên liệu.
- Nguyên vật liệu làm hồ đổ rót bao gồm: đất sét, Feldspar, Quarta...
- Nguyên liên men bao gồm: Feldspar, Quartz, Cao lanh, thuỷ tinh lỏng,
CaCO3, Mầu, CMC...
Hiện nay nguồn cung ứng nguyên vật liệu cho Công ty chủ yếu là trong
nước, qua quá trình nghiên cứu và đúc rút kinh nghiệm Công ty đã có những bài
hồ đổ rót và men tương đối chuẩn. Nhưng hiện nay vẫn còn xảy ra hiện tượng một
số mẻ hồ và men chất lượng không được tốt dẫn đến chất lượng sản phẩm cuối lò
không được tốt, thành phẩm sản phẩm A các ngày day động lớn gây tiệt hại cho
Công ty.
* Nguyên nhân khách quan: do nhà cung cấp nguyên liệu cho Công ty
không đảm bảo chất lượng đồng đều. Để khắc phục tình trạng này Phòng kỹ thuật
cần kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ nguyên vật liệu về và Công ty nên đầu tư mở rộng
kho nguyên vật liệu để nguyên vật liệu cùng một lô hàng cung cấp cho sản xuất
trong một thời gian dài hơn. Như vậy thì sẽ dễ dàng hơn trong việc điều chỉnh các
bài hồ và men.
* Nguyên nhân chủ quan: do cán bộ quản lý ở bộ phận này còn xao nhãng
trong việc quản lý công nhân dẫn đến tình trạng này cán bộ quản lý cần tăng
cường đôn đốc, động viên hướng dẫn công nhân đẻ mọi người thấy rõ được tầm
quan trọng ở khâu này nó ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm cuối lò ra sao, có
như vậy chất lượng sản phẩm mới được nâng cao và thu nhập của mọi người được
tăng lên và ổn định lâu dài.
II. Bộ phận tạo hình sản phẩm.
Hiện nay tại bộ phận này sản phẩm được tạo hình bởi khuôn thử công và
các băng máy. Sản phẩm hiện nay của Công ty đa dạng về mẫu mã, phức tạp về
kiểu dáng do đó đòi hỏi công nhân phải có tay nghề cao, sức khoẻ tốt thì mới tạo
ra được các sản phẩm như ý. Tại khâu này hiện nay tình hình lao động sản xuất
của cán bộ công nhân viên là tương đối tốt, cán bộ có trình độ chuyên môn cao,
công nhân lành nghề. Tuy nhiên còn xảy ra một số vấn đề ảnh hưởng tới chất
lượng sản phẩm như: tinh thần trách nhiệm của một số cong nhân chưa cao, chưa
ý thức được chất lượng sản phẩm tại khâu này là rất quan trọng nên xảy ra một số
hành động cẩu thả sau: cạo biva không kỹ, bóc khuôn nứt mộc thì hàn gắn qua loa
dẫn đến nứt mộc và khuyết tật xương ở sản phẩm cuối lò.
Để khắc phục tình trạng này thì cán bộ quản lý cần thường xuyên đôn đốc
nhắc nhở, giảm sút thường xuyên hơn nữa, luôn có thưởng, phạt kịp thời chính
xác, giác ngộ công nhân để họ thấy được tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm
ở khâu này. Nên điều động những người có tay nghề cao vào các khuôn mẫu phức
tạp.
+ Phối hợp nhịp nhàng với phân xưởng khuôn và phòng kỹ thuật KCS để
khắc phục kịp thời những sai hỏng.
+Tạo phong trào thi đua trong lao động sản xuất (như thu tay nghề, tổng kết
sản phẩm đạt cuối tháng của từng người và công bố, tuyên dương những người có
kết quả cao).
III. Bộ phận hoàn thiện mộc và phun men.
ở tổ hoàn thiện mộc hiện nay công nhân còn có một số sai phạm dẫn đến
ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm như sau:
- Cạo ba via không kỹ, thổi bụi không sạch nhất là các góc khuất đường
hiện gây ra khuyết tật xương cuối lò.
- Còn để xót sản phẩm nứt mộc, biến dạng
- Đánh số hoàn thiện mộc không rõ hoặc không đánh số dẫn đến khó khăn
trong tìm nguyên nhân, nguồn gốc hư hỏng của sản phẩm cuối lò.
- Tạo ẩm chưa đều, chưa kỹ ở một số sản phẩm dẫn đến bong men, bỏ
men.
ở tổ phun men thì còn xảy ra hiện tượng.
+ Phun men không đều trên sản phẩm dẫn đến tình trạng có sản phẩm thì
bị mỏng men, sản phẩm thì bị co men.
+ Sản phẩm bị lẫn màu do khi chuyển màu men phun nổi không làm cẩn
thận.
=> Để khắc phục tình trạng này thì cán bộ lãnh đạo tại bộ phận này nên chỉ
đạo đúng đắn, kịp thời, khơi dậy tinh thần trách nhiệm của công nhân viên, tạo
môi trường thuận lợi, nhiệt tình khi làm việc. Chú trọng chất lượng cao nhất ở
trong lòng si phông về bề mặt, vì sản phẩm cuối lò đòi hỏi chất lượng ở vị trí này
rất cao.
IV. Bộ phận lò nung.
Hiện nay Công ty có 2 lò nung tương đối hiện đại và có tính tự động hoá
cao.
- Lò nung Tuynel sử dụng nhiên liệu dầu D.O dùng để nung lại sản phẩm
loại (B) của lò nung Shuttel xen kẽ với nung mộc lò nung này có tỷ lệ đạt khá cao
nhưng chi phí cao và công suất nhỏ.
- Lò nung Shuttel sử dụng nhiêu liệu gas là lò nung liên hoàn tự động hoá
cao dùng để nung sản phẩm mộc chi phí thấp hơn và có công suất lớn.
Cả hai lò đều tương đối hiện đại nên sản phẩm hư hỏng do lò nung ít hơn
các bộ phận khác. Tuy nhiên vẫn còn một số khuyết tật do lò nung như: Bụi lò,
giọt lò, đính sứt, nứt vỡ di xếp goòng...
Để khắc phục các khuyết tật này đòi hỏi phải có sự quản lý khoa học theo
dõi thường xuyên liên tục các chỉ số, thông số kỹ thuật của lò. Điều chỉnh kịp thời
các thông số đưa về quy chuẩn, đôn đốc khích lệ tinh thần trách nhiệm của công
nhân lò tránh làm ẩm khi xếp goòng, dỡ goòng, quét chống dính....
Như vậy thì chất lượng sản phẩm tại bộ phận này ngày càng được cải thiện
để đạt được mục đích của Công ty đề ra là tối thiểu đạt được 80% sản phẩm (A) ở
cuối lò.
V. Bộ phận phân loại - đóng gói.
Tại bộ phận này cán bộ công nhân viên làm việc khá hiệu quả có tinh thần
trách nhiệm cao. Tuy nhiên ở bên đóng gói và phân loại đôi khi công nhân viên
còn mất tập trung công việc để sản phẩm không đủ tiêu chuẩn lọt ra thị trường
làm mất uy tín của Công ty.
Tại bộ phận đóng gói tinh thần trách nhiệm chưa cao thường ỷ lại vào bên
phân loại, chỉ biết công việc của mình là đóng gói sản phẩm chưa ý thức đầy đủ là
chính mình là người kiểm tra chất lượng sản phẩm lần cuối cùng trước khi sản
phẩm được tung ra ngoài thị trường.
* Biện pháp khắc phục.
+ Nên tổ chức các buổi nói chuyện, hội thảo giữa cán bộ và công nhân viên
vè đề tài chất lượng sản phẩm để mọi người cùng nhau trau dồi kiến thức về chất
lượng sản phẩm.
+ Các sản phẩm hư hỏng do khuyết tật ở bộ phận nào thì xếp riêng vào nơi
quy định để cán bộ phân xưởng ấy dễ dàng tìm ra nguyên nhân hư hỏng để có
những quyết định kịp thời ngăn ngừa, sửa chữa.
Ví dụ:
Nhóm sản phẩm hỏng do bộ phận nguyên liệu
Nhóm sản phẩm hỏng do bộ phận tạo hình
Nhóm sản phẩm hỏng do bộ phận kiểm tra mộc
Nhóm sản phẩm hỏng do bộ phận lò nung.
Phần II:
Hoạt động kinh doanh của Công ty sứ
thanh trì Hà Nội
I. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Sứ Thanh Trì
1. Doanh thu tiêu thụ của Công ty.
Hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm qua là tương đối tốt,
cụ thể là doanh thu không ngừng tăng trưởng qua từng năm và đã hoàn thành kế
hoạch, vượt kế hoạch của Ban lãnh đạo giao cho phòng kinh doanh. Hiện nay
doanh thu của Công ty đã vượt qua ngưỡng 100 tỷ/năm và trở thành doanh nghiệp
có doanh thu cao của Tổng Công ty Viglacera. Năm 2002 này Phòng kinh doanh
đang cố gắng phấn đấu đạt 140 tỷ đồng, mặc dù chỉ tiêu này là rất khó thực hiện
do thị trường năm nay có nhiều biến động nhưng tập thể cán bộ công nhân viên
phòng kinh doanh đang cố gắng phấn đấu để đạt được mục tiêu này.
2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Sản phẩm của Công ty Sứ Thanh Trì được tiêu thụ ở thị trường trong nước
và xuất khẩu sang một số nước.
* Thị trường xuất khẩu:
- Sản phẩm của Công ty đã và đang xuất khẩu sang một số nước như: Nga,
Italy, Nhật, Irắc, Miama... Doanh thu tiêu thụ qua xuất khẩu trong những năm qua
đã đạt trên dưới 10 tỷ đồng và đang không ngừng phát triển, đi sâu thị trường cũ
và thâm nhập thị trường mới.
- Sản phẩm đã được các bạn hàng đánh giá cao và một số bạn hàng đã ký
kết hợp đồng lấy hàng lâu dài.
- Năm 2001 này Công ty đang xúc tiến hoàn thành kế hoạch 12 tỷ đồng
hàng xuất khẩu.
** Thị trường trong nước:
- Đây là thị trường tiêu thụ chính hiện nay của Công ty (khoảng 90% tổng
doanh thu). Sản phẩm của Công ty được bán trên toàn quốc và phục vụ phần lớn
là các công trình tư nhân và các khu tập thể, trung cư.
- Trong ba miền thị trường miền Bắc là thị trường chính của Công ty đặc
biệt là thị trường Hà Nội.
3. Mạng lưới phân phối sản phẩm của Công ty trong nội địa.
- Hiện nay hầu hét các tỉnh thành miền Bắc đều có các đại lý cửa hàng của
Công ty. Ngoài ra còn có chi nhánh miền Trung và miền Nam do vậy sản phẩm
của Công ty được tiêu thụ trên toàn quốc.
* Thị trường miền Bắc được chia làm 5 khu vực như sau:
+ KV I: Khu vực Hà Nội sản phẩm được tiêu thụ qua 13 cửa hàng trực
thuộc Công ty và 7 đại lý hợp đồng với Công ty.
+ KV II: Gồm 9 đại lý phân bố ở các tỉnh: Hải Dương, Hải Phòng, Hưng
Yên, Quảng Ninh.
+ KV III: Gồm 9 đại lý phân bố ở các tỉnh: Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam,
Thanh Hoá, Nghệ An, Thái Bình, Phú Xuyên.
+ KV IV: Gồm 8 đại lý nằm ở các tỉnh: Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Tây, Sơn
La, Lai Châu, Hoà Bình, Lạng Sơn, Thái Nguyên.
+ KV V: Gồm 5 đại lý nằm ở các tỉnh: Yên Bái, Lào Cai, Tuyên Quang,
Vĩnh Phúc, Phú Thọ.
* Các cửa hàng bán lẻ được cung cấp hàng hoá qua các cửa hàng trực thuộc
Công ty và các đại lý này.
4. Quy định về giá bán sản phẩm.
- Hiện nay Công ty đang áp dụng ba mức giá chính là: giá bán buôn, giá
bán sỉ và giá bán lẻ. Ngoài ra còn có chiết khấu thanh toán cho khách hàng mua
lượng hàng hoá lớn tại Công ty trả tiền ngay, giảm giá cho khách hàng mua khối
lượng lớn (có hợp đồng mua tại Công ty) % hoa hồng cho môi giới giúp Công ty
tiêu thụ lượng hàng hoá lớn.
- Chênh lệch giữa mức giá bán buôn và bán sỉ vào khoảng 6%, giữa giá bán
sỉ và giá bán lẻ vào khoảng 9%. Mức % này được áp dụng cho từng hợp đồng đại
lý, từng thời điểm cụ thể, riêng giá bán lẻ thì được áp dụng thống nhất trên toàn
quốc (từ 20/5/2002).
5. Quảng cáo khuyến mại của Công ty.
- Hiện nay chế độ quảng cáo sản phẩm của Công ty thông qua hai mảng là
quảng cáo chung cùng Tổng Công ty và quảng cáo riêng Công ty mình.
- Quảng cáo chung cùng Tổng Công ty thông qua biểu tượng, nhãn hiệu,
thương hiệu, hội nghị khách hàng, hội trợ...
- Quảng cáo riêng của Công ty thông qua: Sowl room, Catalogue, tờ rơi,
truyền hình, biển hiệu, tem nhãn....
* Chính sách khuyến mại.
- Khuuyến mại là một hoạt động không thể thiếu của các doanh nghiệp sản
xuất trong nền kinh tế thị trường. Do cạnh tranh về giá là cực kỳ nguy hiểm đối
với các đối thủ cạnh tranh vì vậy để tồn tại và phát triển các hãng luôn luôn phải
có những chính sách khuyến mại nhằm mục đích kích cầu khi sản phẩm tiêu thụ
chậm.
- Hiện nay Công ty đang và đã áp dụng nhiều hoạt động khuyến mại kịp
thời đúng thời điểm, linh hoạt nên đã thu được những kết quả rõ rệt qua từng đợt
khuyến mại.
6. Chế độ bảo hành sản phẩm.
- Dịch vụ sau bán hàng này của Công ty được thực hiện tương đối tốt. Sản
phẩm của Công ty phần sứ được bảo hành vĩnh viễn và còn phần phú kiện được
bảo hành 2 năm.
- Các sản phẩm bị lỗi do sản xuất (trong tiêu chuẩn loại bỏ C hoặc sản
phẩm B) sẽ được thu hồi về Công ty xử lý. Khách hàng sẽ được thay thế sản phẩm
mới đúng tiêu chuẩn của Công ty, còn phần phụ kiện bị trục trặc thì sẽ được khắc
phục sửa chữa những lỗi nhẹ và thay thế phụ kiện mới những lỗi nặng (trong thời
gian bảo hành).
- Phòng bán hàng tại Công ty luôn có người trực điện thoại hướng dẫn
khách hàng cách lắp đặt, sử dụng và ghi lại những thắc mắc, hỏng hóc của sản
phẩm để nhân viên bảo hành thực hiện dịch vụ sau bán này.
7. Khả năng cạnh tranh của Công ty.
- Nền kinh tế thị trường hiện hay đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải
cạnh tranh trong môi trường lành mạnh, không còn tình trạng bán hàng độc quyền
như thời kinh tế chỉ huy. Do vậy Công ty Sứ Thanh Trì hiện nay phải cạnh tranh
gay gắt với các đối thủ khác trên thị trường trong nước và ngoài nước. Cụ thể là
các doanh nghiệp cùng sản xuất sản phẩm sứ vệ sinh trong Bộ xây dựng và các
Công ty liên doanh nước ngoài như: Inox, Amevican, Thiên Thanh, TôTo,
Caesar...
- Trong môi trường cạnh tranh hoàn hảo này Công ty Sứ Thanh Trì không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm của mình nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng. Bộ phận kinh doanh luôn luôn nắm bắt thị hiếu kịp thời của
thị trường và không ngừng quảng bá sản phẩm và tận tình trong dịch vụ bán hàng
và sau bán. Vì vậy Công ty Sứ Thanh Trì đang không ngừng phát triển.
II. Một số ý kiến nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty
sứ thanh trì.
1. Về chất lượng sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường chất lượng sản phẩm là mục tiêu sống còn của
doanh nghiệp. Sản phẩm của Công ty Sứ Thanh Trì được chia làm hai mảng là
phần sứ và phần phụ kiện.
* Chất lượng phần sứ.
Hiện nay phần sứ của Công ty được bảo hành vĩnh viễn, do vậy độ bền, độ
bóng đẹp, độ thoả dụng không ngừng được nâng cao đến nay đã đạt được tương
đối tốt, cạnh tranh được với cá hãng nổi tiếng trên thị trường và đã tạo được uy tín,
tên tuổi trên thương trường. Nhưng đòi hỏi của thị trường ngày càng khắt khe do
đó chúng ta phải luôn luôn tăng cường nâng cao chất lượng sản phẩm phần sứ này
để hướng tới vị trí số 1 của chất lượng sản phẩm trên thị trường.
* Về phần phụ kiện.
Đây là hàng hoá do Công ty nhập về để bán hàng với sản phẩm nhằm mục
đích tiện lợi cho khách hàng. Phần này là phần phụ kiện không do Công ty sản
xuất nhưng nó có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng sản phẩm cũng như uy tín của
Công ty. Vì vậy phụ kiện nhập về Công ty phải được kiểm soát, kiểm tra, thử phụ
kiện thực tế chặt chẽ, xem xét độ phù hợp, độ tiện lợi khi sử dụng sản phẩm.
Hiện nay phần phụ kiện của Công ty là tương đối tốt, đa dạng, có tính thích
nghi cao. Nhưng để bộ sản phẩm được tốt hơn thì Công ty nên phối hợp với nhà
cung ứng để nâng cao chất lượng sản phẩm và tạo ra những mẫu mã mới đẹp về
hình dáng, tiện lợi khi sử dụng, tiết kiệm kinh tế.
2. Mẫu mã sản phẩm.
Hiện nay Công ty Sứ Thanh Trì đã sở hữu nhiều mẫu mà đa dạng về kiểu
dáng, phong phú về mầu sắc đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng. Nhưng để
Công ty có sức tăng trưởng mạnh thì Công ty phải không ngừng cải tiến kỹ thuật
để tung ra thị trường những mẫu mã mới có độ tiện lợi cao hơn, tính thẩm mỹ đẹp
hơn đáp ứng độ thoả dụng của khách hàng cao hơn. Chẳng hạn như hiện nay là bộ
phụ kiện hai nút nhất vì tương lai là bộ két liền. Có như vậy thì Công ty sẽ luôn
luôn tăng trưởng nhanh và chiếm lĩnh được thị phần trong nước và quốc tế.
3. Hoạt động bán hàng và sau bán hàng của Phòng kinh doanh.
Hiện nay hoạt động của Phòng kinh doanh là tương đối hiệu quả cụ thể là
đã hoàn thành kế hoạch của Tổng Công ty giao cho trong những năm qua. Nhưng
để hoạt động của phòng được tốt hơn, hiệu quả hơn thì Phòng kinh doanh nên có
một số hoạt động sau.
+ Trưng bày lại các cửa hàng trực thuộc Công ty tại thị trường Hà Nội vì
đây là thị trường mục tiêu, đóng góp doanh thu cao cho Công ty.
+ Các tiếp thị tích cực thu nhập thông tin thị trường báo cáo cho lãnh đạo.
+ Thông báo các thông tin từ Công ty đến các cửa hàng, đại lý nhanh
chóng, kịp thời, chính xác đầy đủ.
+ Tăng chi phí cho quảng cáo, khuyễn mại hơn nữa.
+ Chương trình khuyễn mại nên tách ra làm cho từng loại sản phẩm (ví dụ:
mối tháng khuyến mại một loại bệt) như vậy thì doanh thu hàng tháng đều hơn.
+ Tích cực tìm đối tác để tăng doanh thu xuất khẩu
+ Hoạt động bảo hành nhanh chóng, kịp thời hơn nữa. Làm kế hoạch bảo
hành sản phẩm ở các tỉnh ngoài.
Kết luận
Ngày nay trong công cuộc "công nghiệp hoá - hiện đại hoá" đất nước chúng
ta cần phấn đấu nhiều mặt trong đó chất lượng là mục tiêu có ý nghĩa chiến lược,
đồng thời là phương tiện cơ bản đẻ đảm bảo cho quá trình phát triển kinh tế - xã
hội được đúng hướng, vững chắc và đạt hiệu quả cao nhằm thoả mãn nhu cầu
trong nước cũng như thị trường xuất khẩu.
Sớm nhận thức được tầm quan trọng vấn đề chất lượng và quản lý chất
lượng Công ty Sứ Thanh Trì Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu xây dựng và áp dụng
thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO - 9002 một hệ thống quản lý tiên tiến
trên thế giới đem lại những thuận lợi bước đầu cho Công ty trong việc nâng cao
khả năng cạnh tranh trên thị trường. Song ưu thế này sẽ không phải là lâu dài nếu
như Công ty không có những biện pháp tích cực trong việc duy trì và nâng cao
hiệu quả của hệ thống quản lý này.
Trong bài viết này em cũng mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm mục
đích nâng ca chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên với kinh nghiệm nghề nghiệp còn
hạn chế nhất là hiểu biết sâu về sản phẩm nên những ý kiến mà em đưa ra trong
bài viết này sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết. Vì vậy em mong muốn
được học hỏi, góp ý của tập thể cán bộ công nhân viên nhiều hơn nữa để khi được
giao nhiệm vụ chính thức em sẽ hoàn thành tốt công việc của mình, góp phần đưa
Công ty mình thành công ty không chỉ có danh tiếng trong nước mà còn thương
hiệu nổi tiếng trên trường quốc tế.
Mục lục
Lời nói đầu
Phần I: một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty sứ thanh
trì Hà Nội
Chương I: Thực trạng sản xuất kinh doanh của
Công ty hiện nay
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty .............................. 3
II. Những đặc trưng kinh tế kỹ thuật của Công ty ............................... 4
1. Đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất ............................................ 4
2. Đặc điểm về cơ cấu sản phẩm của Công ty ............................................ 6
3. Đặc điểm về máy móc thiết bị .................................................................. 6
4. Đặc điểm về lao động ................................................................................ 7
5. Đặc điểm về tổ chức quản lý Công ty ...................................................... 7
chương II: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm
của Công ty sứ thanh trì
Hà Nội tại các khâu sản xuất
I. Bộ phận nguyên liệu ............................................................................ 9
II. Bộ phận tạo hình sản phẩm ............................................................ 10
III. Bộ phận hoàn thiện mộc và phun men .......................................... 10
IV. Bộ phận lò nung .............................................................................. 11
V. Bộ phận phân loại - đóng gói ........................................................... 12
Phần II: hoạt động kinh doanh của Công ty sứ thanh trì Hà Nội
I. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Sứ Thanh Trì
1. Doanh thu tiêu thụ của Công ty ...................................................................
2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty.................................................
3. Mạng lưới phân phối sản phẩm của Công ty trong nội địa .......................
4. Quy định về giá bán sản phẩm ...................................................................
5. Quảng cáo khuyễn mại của Công ty ...........................................................
6. Chế độ bảo hành sản phẩm ........................................................................
7. Khả năng cạnh tranh của Công ty ..............................................................
II. Một số ý kiến nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công
ty Sứ Thanh Trì
1. Về chất lượng sản phẩm .............................................................................
2. Mẫu mã sản phẩm .......................................................................................
3. Hoạt động bán hàng và sau bán hàng của Phòng kinh doanh ...................
Kết luận
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 678_6879.pdf