Công ty(CECO) là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập. Công ty
hoạt động trên các lĩnh vực tư vấn, thiết kế, giám sát và thi công các công trình
hoá chất phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đây là
một lĩnh vực mang nhiều khó khăn khi áp dụng triển khai trong thực tế cạnh tranh
cùng với trình độ khoa học công nghệ, trình độ quản lý Việc đẩy mạnh hiệu quả
sản xuất kinh doanh cũng là mục tiêu chính mà Công ty đề ra để góp phần phát
triển đất nước ngày một giàu mạnh hơn. Ngày nay, nền kinh tế Việt nam chuyển
sang nền kinh tế thị trường, vấn đề hàng đầu đối với mối Doanh nghiệp là hiệu quả
kinh doanh.
30 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2451 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Nghiên cứu về ngành hoá chất và hiểu thêm về hoạt động kinh doanh của Công ty Thiết kế Công nghệ Hoá chất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
Nghiên cứu về ngành hoá chất và hiểu
thêm về hoạt động kinh doanh của Công
ty Thiết kế Công nghệ Hoá chất
Lời mở đầu
Trong những năm qua, từ cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung quan
liêu đến cơ chế thị trường định hướng XHCN có bàn tay điều tiết của Nhà
nứơc đã có nhiều thay đổi cả về chính sách quản lý, cơ chế điều hành, cả về
trình độ chuyên môn lẫn quan điểm lập trường, cả chính trị, lẫn kinh tế, thậm
chí cả tâm lý con người….Theo đó công tác tổ chức quản lý cũng không
ngừng bổ sung thay đổi. Trong nền kinh tế được điều khiển bằng tri thức mới,
Công ty thiết kế công nghệ Hoá Chất luôn áp dụng những chiến lược kinh
doanh mới, hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước nhằm phát triển hoạt
động kinh doanh có hiệu quả hơn. Tuy nhiên nhiệm vụ chính của Công ty vẫn
là Thiết kế và nghiên cứu triển khai và qua với nhiều thời gian khó khăn,
Công ty luôn kịp chuyển mình theo cơ chế thị trường.
Xuất phát từ thực tế và dựa trên cơ sở nhận thức lý luận cơ bản về tổ
chức công tác quản lý trong doanh nghiệp, nhận rõ những hạn chế tồn tại phải
cải tiến quản lý nhân sự của Công ty và tôi sẽ cố gắng tìm ra đựơc giải pháp
cụ thể nhằm đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý của Công ty. Trong 2
tháng thưc tập ở công ty, giúp tôi phần nào hiểu sâu thêm về ngành hoá chất
và hiểu thêm về hoạt động kinh doanh của Công ty Thiết kế Công nghệ Hoá
chất. Nội dung báo cáo của tôi gồm: 5 phần.
Phần 1: Tổng quan về doanh nghiệp
Phần 2: Công tác kế hoạch hoạt động của Công ty
Phần 3: Công tác quản lý các mặt
Phần 4: Kết quả hoạt động kinh doanh
Phần 5: Thực trạng,vấn đề nghiên cứu
Nội dung báo cáo
Phần1
tổng quan về công ty thiết kế công nghiệp hoá chất
i/ quá trình thành lập và phát triển công ty
1/ Sự hình thành của Doanh nghiệp
Tên gọi Công ty : Công ty thiết kế công nghệ hóa chất
Tên giao dịch quốc tế : CHEMICAL ENGINEERING CORPORATION
Tên viết tắt : CECO
Địa chỉ : 21A-Cát Linh - Đống Đa – Ha Nội
Điện Thoại :08448455777
E-mail : CECO @ fpt.vn
Công ty Thiết kế Công Nghiệp Hoá chất-Hà Nội thuộc tổng công ty Hoá chất
Việt nam-Bộ Công nghiệp, tiền thân là viện thiết kế Hoá chất thuộc Bộ Công
nghiệp Nặng được thành lập ngày29/5/1967 theo quyết định số 1775/CNN của Bộ
Công nghiệp Nặng. Năm 1973 để phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ Nhà Nước giao,
Viện thiết kế Hoá Chất được tách ra thành lập Công Ty Thiết kế Công nghiệp Hoá
chất theo quyết định số 789/HC-QLKT ngày 2/6/1973 của Tổng Cục Hoá chất trên
cơ sở nhập Bộ phận thiết kế xây dựng, Cơ khí của Viện thiết kế Hoá chất và bộ
phận Thiết kế của Viện Hoá học Công nghiệp gồm các bộ môn: Thiết kế công
nghiệp Hoá, Thiết kế Cơ khí , Cơ giới hoá lắp đặt, thiết kế năng lượng và Thiết kế
xây dựng. Để thuận tiện cho công tác quản lý và tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ
phát huy hết khả năng chuyên môn của mình trong việc thiết kế, hoàn chỉnh các
công trình sản xuất với quy mô vừa và nhỏ trong phạm vi cả nước cũng như việc
thực thực hiện một số đề tài nghiên cứu. Hội đồng chính phủ đã ra quyết định số
112/CP ngày 22/5/1978 thành lập Viện Thiết kế Công nghiệp Hoá chất thuộc
Tổng cục Hoá Chất. Ngày 17/6/1993 Viện đăng ký chuyển thành Doanh nghiệp
Nhà Nước theo qui định 388-HĐBT(hội đồng bộ trưởng) nay là chính phủ quyết
định và đổi tên trở lại là Công ty Thiết kế Công nghịêp Hoá chất theo quyết định
số 370 QĐ/TCNSĐT, thuộc Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam(Tên giao dịch là
Chemical Engineering Corporation –Viết tắt là CECO).
Trải qua hơn 30 năm kể từ khi thành lập, Công ty luôn chuyển mình phù hợp
với cơ chế, kể cả cơ chế thị truờng, góp phần không nhỏ trong xây dựng ngành
Công nghệ hoá chất Việt nam như: khảo sát thiết kế các công trình ngành hoá chất,
các công trình Công nghiệp và ngành dân dụng, nghiên cứu quá trình thiết bị công
nghệ hoá chất, tổng thầu các công trình có vốn đầu tư nước ngoài đem được hiệu
quả kinh tế rất cao.
2/ Lĩnh vực hoạt động
CECO cung cấp các dịch vụ kỹ thuật, tư vấn và thiết kế các công trình đầu
tư mới, cải tạo và mở rộng công trình hiện có thuộc các ngành sau:
+ Hoá Chất Cơ bản
+ Tuyển quặng
+ Phân Bón và Nông Hoá
+ Dầu – Khí và Hoá Chất
+ Hoá Dược
+ Đường và Công nghiệp Thực phẩm
+ Chất dẻo, cao su, Sơn, Chất tảy rửa
+ Các sản phẩm công gnhiệp khác
3/ Vốn kinh doanh tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp 2005
Tổng tài sản : 21.203.472.710 đồng
a/ Phân theo cơ cấu vốn
+ Tài sản lưu động và đầu tư ngăn hạn : 16.453.192.530 đồng
+ Tài sản cố định và đầu tư dài hạn : 4.750.280.180 đồng
b/ Phân theo nguồn vốn
+ Nợ phải trả : 12.453.192.530 đồng
+ Nguồn vốn chủ sở hữu : 8.750.280.180 đồng
II- chức năng và nhiệm vụ kịnh doanh của Doanh nghiệp
Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất là một Doanh nghiệp Nhà nước hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, sản phẩm là các để án công trình. Do đó, các
chức năng và nhiệm vụ của công ty bao gồm:
+ khảo sát thiết kế công nghiệp hoá chất và các công việc khác có liên quan.
+Thiết kế tổng thể kỹ thuật và bản vẽ thi công đồng bộ các công trình công
nghiệp hoá chất và các công việc khác như: Thiết kế công nghệ, thiết kế chế tạo
máy thiết bị, thiết kế kiến trúc, xây dựng các nhà xưởng công trình phục vụ phục
trợ và dân dụng, lập dự toán, giám sát quyền tác giả, kiểm tra quyền tác giả, kiểm
tra kỹ thuật, tham gia hội đồng nhiệm thu.
+Nghiên cứu ứng dụng và thực nghiệm các thiết bị, công nghệ sản xuất và
các lĩnh vực liên quan.
+Tham mưu tư vấn, phát triển, chuyển giao công nghệ trong công nghiệp
Hoá chất, tham gia lập kế hoạch ngành, lập dự án khả thi, trao đổi và thu thập các
thông tin chuyên ngành trong lĩnh vực cho phép.
+Tổ chức thực nghiệm, chế thử và sản xuất nhỏ, tổ chức các dịch vụ khoa
học để thực hiện các quá trình công nghệ cơ bản phục vụ công tác nghiên cứu
khảo sát tài sản thiết kế, tiến hành chế thử lấy thông tin phục vụ cho công tác.
Các chức năng và nhiệm vụ này được phối hợp nhuần nhuyễn tại từng phòng
ban chuyên trách dưới sự quản lý, giám sát chặt chẽ của các cán bộ điều hành để
đảm bảo cho việc hoạt động kinh doanh đúng quá trình tiến độ.
III/-Tổ chức bộ máy quản lý Doanh nghiệp
1/ Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp là khâu quan trọng nhất đối
với mỗi cơ quan hay công ty, nó sẽ đóng vai trò quyết định khi mới bắt đầu thành
lập công ty .Chính vì vậy nó sẽ là một trong những chức năng cơ bản nhất của quản
trị kinh doanh, bởi lẽ Công ty Thíêt kế Công nghiệp Hoá chất đã áp dụng được việc
hoàn thiện cơ cấu tổ chức của bộ máy để nó tồn tại và phát triển.
Giám đốc
Phó Giám đốc
Văn phòng
Phó giám đốc
Phòng kỹ thuật
và quản lý đề
án
Phòng kế hoạch
kinh doanh
Phòng kế toán
tài chính
Phòng tổ chức
lao động
Trung tâm tư
vấn đầu tư
Phòng công
nghệ lắp đặt
Phòng điện đo
lường
Phòng thiết bị
Trung tâm kỹ
thuật
Trung tâm thực
nghiệm phát
triển
Trung tâm
chống ăn mòn &
kiểm định chất
lượng công
trình
Phòng xây dựng
Phòng cấp thải
nước
Phòng xuất bản
Văn phòng đại
diện & chi nhánh
công ty tại THàNH
PHẩM Hồ Chí Minh
Phòng kế hoạch
nghiệp vụ
Phòng thiết kế
tổng hợp
Sơ đồ 1. Tổ chức bộ máy
quản lý của Công ty Thiết
kế Công nghệ Hoá chất Hà
Nội
*/ Chức năng nhệm vụ của Giám đốc, Phó giám đốc và các phòng ban
trong Công ty.
+ Giám đốc: là người đứng đầu Công ty, là đại diện pháp nhân của Công ty,
chịu trách nhiệm và tổ chức điều hành toàn bộ mọi hoạt động của Công ty.
+ Phó giám đốc: là người giúp việc cho Giám đốc, giúp thủ trưởng trên mình
quản lý và thay mặt điều hành Công ty trong nhiều trường hợp.
+ Văn phòng: Có nhiệm vụ quản lý, kiểm tra thể thức văn bản “đi”, làm thủ
tục đăng ký, đóng dấu, chuyển giao các văn bản, tài liệu, thư từ điện tín... “đi” theo
địa chỉ nơi nhận. Tiếp nhận đăng ký, phân loại công văn, tài liệu, văn bản “đến”
trình Giám đốc giải quyết, chuyển và truyền đạt công văn, chỉ thị đến người thi
hành.
+ Phòng kỹ thuật và quản lý đề án: Có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ công trình
từ khi lập kế hoạch chào hàng, báo cáo nghiên cứu khả thi, giám sát thiết kế thi
công các công trình cho đến khi hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng.
+ Phòng kế hoạch kinh doanh: Xây dựng kế hoạch tác nghiệp cho Công ty và
tổ chức theo kế hoạch vạch ra.
+ Phòng kế toán tài chính: Thực hiện chức năng Giám đốc về mặt tài chính,
thu thập và phản ánh vào sổ sách kế toán và cung cấp các thông tin đầy đủ kịp thời,
phục vụ cho việc ra quyết định của các thủ trưởng cơ quan, tiến hành các thủ tục
thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế, giải quyết vấn đề tiền lương co các bộ phận.
+ Trung tâm tư vấn đầu tư: thực hiện tư vấn đầu tư, lập báo cáo nghiên cứu
khả thi giúp chủ đầu tư hoạch định chủ trương đầu tư, tạo cơ hội kinh doanh có lợi
nhất
+ Phòng công nghệ lắp đặt: Nghiên cứu ứng dụng và thực nghiệm các quá
trình thiết bị, công nghệ sản xuất, lập quy trình sản xuất mặt hàng mới, cải tiến nâng
cao chất lượng nghiên cứu ứng dụng.
+ Phòng điện đo lường: Nghiên cứu và thiết kế hệ thống điện cho các hạng
mục công trình, bảo đảm sự thẩm mỹ, tính tiện dụng và an toàn trong thi công và
trong khi sử dụng.
+ Phòng thiết bị: Cung cấp các thiết bị, nghiên cứu chế tạo cải tiến các thiết bị
làm việc.
+ Phòng cấp thoát nước: Nghiên cứu ứng dụng các hệ thống cấp thoát nước
tiên tiến, thiết kế hệ thống nước cho các công trình. Từ hệ thống nước sử dụng đến
các hệ thống thoát và xử lý nước thải.
+ Phòng xuất bản: In ấn, xuất bản các tài liệu liên quan đến các công trình bản
vẽ...
+ Trung tâm kỹ thuật môi trường: Cung cấp giải pháp xử lý chất thải công
nghiệp, xây dựng môi trường làm việc.
+ Trung tâm thực nghiệm phát triển: Tổ chức thử nghiệm, chế thử và tổ chức
ứng dụng. Xây dựng các phòng thí nghiệm, các xưởng thực nghiệm và tiến hành
chế thử sản phẩm để lấy thông số chứng minh cho các công nghệ, kỹ thuật cũng
như chất lượng sản phẩm.
+ Trung tâm chống ăn mòn và kiểm định công trình(CAM): là trung tâm
nghiên cứu các biện pháp bảo vệ công trình và bảo vệ môi trường trong các công
trình hoá chất, đồng thời đảm đương nhiệm vụ kiểm định tính khả thi của công trình
xây dựng. Khảo sát thiết kế, xử lý chống ăn mòn và giải cố cho công trình hoặc
hạng mục công trình đang bị xuống cấp do tác động môi của trường và các loại hoá
chất.
+ Chi nhánh Công ty tại TP Hồ Chí Minh đại diện cho Công ty để giám sát thi
công, thiết kế các hạng mục công trình phía Nam. Là cơ sở là trung tâm thông tin
cho Công ty cho các tỉnh phía Nam, đảm bảo sự uy tín cho Công ty.
3/ Cơ cấu lao động
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi khâu cũng đều phải cần
có lao động. Đội ngũ lao động trong Công ty(CECO) là một yếu tố có ý nghĩa hết
sức quan trọng quyết định hiệu suất làm việc.
Bảng: Tình hình lao động
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 So sánh(%)
SL
(ngư
ời)
Cơ
cấu(
%)
SL
(ngườ
i)
Cơ
cấu(
%)
SL
(ngườ
i)
Cơ
cấu(
%)
2003/
2002
2004/
2003
Tổng lao động 162 100 158 100 158 100 97,53 100
-Theo chuyên môn
+Trên ĐH 7 4,32 7 4,42 7 4,42 100 100
+Đại Học 115 70,9
8
119 75,31 118 74,68 103,4
7
99,15
+Cao đẳng, trung
cấp
16 9,87 16 10,12 16 10,12 100 100
+Công nhân kỹ
thuật
24 14,8
1
16 10,12 17 10,75 66,67 106,2
5
(Nguồn: Phòng tổ chức lao động- Công ty thiết kế Công nghiệp hoá chất Hà
Nội)
Tình hình lao động của hai năm 2003 và 2004 giảm so với năm 2002 là 4
người. Theo chuyên môn qua 3 năm số cán bộ công nhân viên có trình độ trên ĐH
không có gì thay đổi. Nhưng trình độ ĐH năm 2003 so với năm 2002 tăng lên 4
người tỷ lệ tăng 3,47% năm 2004 so với năm 2003 giảm 1 người tỷ lệ giảm 0,85%
do có cán bộ chuyển đi. Số Cao đẳng, trung cấp không có gì thay đổi, số Công
nhân kỹ thuật tăng 6,25%, tăng lên một người. Điều này chứng tỏ trình độ về lao
động của Công ty qua 3 năm ít biến động. Công ty thuộc loại hình Doanh nghiệp
Nhà nước nên đang theo qui định của Nhà nước đề ra, đó là giảm biên chế số cán
bộ Công nhân viên, tăng cường đầu tư thiết bị máy móc để làm sao sản xuất tăng
lợi nhuận, tạo đà phát triển cho Công ty. Ngoài ra Công ty còn có kế hoạch đào tạo
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ để đáp ứng kịp thời yêu cầu kinh doanh trong những
giai đoạn tiếp theo.
4/ Quy trình tổ chức sản xuất của công ty
Hoàn thành công việc
Chủ nhiệm đề án
Phòng kế hoạch kinh
doanh
Trưởng phòng kế hoạch kinh doanh
các khối
liên quan
Trung tâm
môi
trường
Phòng xây
dựng
Phòng
thiết bị
phòng
điện đo
luờng
Phòng
công nghệ
lắp đặt
Kiểm tra chất lượng
Dự toán
Tổng dự toán
Xuất bản
Sơ đồ 2: Quy trình tổ chức sản xuất của Công ty
Sau khi đã kỹ kết được hợp đồng, Trưởng phòng kế hoạch tham mưu cho
Giám đốc kinh doanh sẽ lựa chọ chủ nhiệm đề án cho hợp đồng đó. Việc lựa chọn
này thông qua phòng Tổ chức cán Bộ. Khi công trình có chủ nhiệm đề án thì chủ
nhiệm đề xuất phân phối khối lượng khoán bằng phiếu giao việc cho từng phòng
ban chức năng có liên quan. Việc đề xuất nàyđược thông qua phòng kế hoạch kinh
doanh và được Giám đốc duyệt.
Sau khi các phòng ban thực hiện các chức năng của mình thì chủ nhiệm đề
án sẽ tiến hành kểm tra chất luợng công việc . Trên cơ sở đó cùng với việc căn cứ
vào họp đồng kinh tế ký kết, các định mức chi phí của công ty. Chủ nhịêm đề án
sẽ lập dự toán và tổng dự toán chi phí cần thực hiện cho công trình. Cuối cùng là
công việc xuất bản các tài liệu này.
Toàn bộ quá trình này được tuần tự thực hiện tuần tự khép kín, có mối
liên hệ chặt chẽ giữa các phòng ban có liên quan trong Công ty, vì vậy đảm bảo
được tính thống nhât và chất lượng của công trình.
Phần 2
Công tác kế hoạch hoạt động của công ty
1/ Chiến lược kinh doanh của công ty
Trong xu thế hội nhập và tiến bộ kỹ thuật của khu vực và Thế Giới, hiện tại
sản phẩm tư vấn thiết kế của CECO mới đáp ứng được cho các dự án có quy mô
vừa và nhỏ và yêu cầu kỹ thuật-Công nghệ không cao. Đối với các dự án lớn, có
yêu cầu kỹ thuật hiện đại còn chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường do chưa
làm đủ đựơc kỹ thuật công nghệ hiện đại, việc áp dụng các phần mềm cho thiết kế
còn ở mức ban đầu, đặc biệt trong thiết kế công nghệ, đường ống, quá trình thiết bị
… chưa được hoàn thiện. Vì vậy Công ty đã đưa ra mục tiêu để duy trì sản xuất
kinh doanh như sau:
Duy trì các sản phẩm truyền thống theo giấy phép kinh doanh:
+Tư vấn đầu tư và phát triển Công nghệ Hoá chất.
+ Tư vấn Xây dựng.
+Khảo sát, Thiết kế các công trình ngành Hoá chất và liên quan, các công
trình Công nghiệp và dận dụng.
+ Nghiên cứu quá trình thiết bị công nghệ hoá chất và biện pháp bảo vệ môI
trường.
+ Chế tạo thiết bị ngành hóa chất.
+ Sản xuất thực nghiệm và dịch vụ khoa học kỹ thuật.
+ Sản xuất các sản phẩm hoá chất.
Phát triển các ngành nghề sản xuất kinh doanh:
+ Thầu và tổng thầu(EPC) xây dựng công trình ngành Hoá chất, Hoá dầu và
các ngành công nghiệp liên quan với quy mô Vừa và Nhỏ.
+ Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
+ Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình.
+ Kiểm tra và chứng nhận chất lưọng công trình xây dựng công nghiệp hoá
chất, Hoá dầu và liên qua.
+ Và các dịch vụ tư vấn khác.
Nâng cao chất luợng sản phẩm.
+ Duy trì hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000.
+Tiếp tục nâng cao trách nhiệm trong việc kiểm tra và tự kiểm tra và khảo sát
thực tế.
+ Thực hiện nghiêm chỉnh quy chế thưởng phạt vật chất đã ban hành.
+ Phát huy của hội đồng khoa học để nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Công ty quyết định sẽ giao việc theo đúng chức năng nhiệm vụ chuyên
môn của các đơn vị.
2/Định mức kinh tế- kỹ thuật
Hịên nay Công ty(CECO) áp dụng định mức lao động theo thống kê kinh
nghiệm vì nó đơn giản, dễ làm, tốn ít công sức, đáp ứng được những kinh nghiệm
tốt cho bộ phận thiết kế. Vì sản phẩm của Công ty là tư vấn, thực hiện thiết kế
công trình nghiên cứu cho các dự án nước ngoài về công nghệ, thiết bị, cho nên
đòi hỏi con người phải có trình độ và đúc kết được kinh nghiệm của công việc
mới đem lại đuợc uy tín, hiệu quả cho Công ty.
3/ Công tác marketing
Sản phẩm của Công ty(CECO) chủ yếu là thiết kế phần Công nghệ, thiết kế
hệ thống phòng cháy, thiết kế sàn nền, thiết kế phòng sét và tiếp đất cho các công
trình …vì vậy Công tác Marketing áp dụng cũng đơn giản: thường qua hệ thống
giao tiếp với khách hàng để giới thiệu những sản phẩm có nhiều hàm lượng chất
xám cao, mang tính đặc trưng của sản phẩm thiết kế. Để có được nhiều đơn đặt
hàng Công ty đã mở rộng thêm giao tiếp và hệ thống truyền thông tin để tăng tính
hữu ích cho việc quảng cáo. Công ty không chỉ phát triển sản phẩm dịch vụ tốt, mà
còn định giá chung hấp dẫn cho khách hàng, cũng nhờ vào bộ phận sản xuất, tài
chính, nhân sự, phân phối nghiên cứu với triển khai đã giúp cho Công ty phát triển
nhanh về doanh số cũng như là lợi nhuận . Trong suốt nhiều thập kỷ qua,
Marketing ngày càng đóng một vai trò to lớn trong quá trình triển khai và hành
động, nó cũng góp phần thúc đẩy được nhiều sản phẩm khác nhau trên thị trường
và tăng sức cạnh tranh của các đối thủ.
4/ Kế hoạch kinh doanh hàng năm
+Đầu tư vào các công tác dự báo, thu thập các thông tin liên quan đến kế
hoạch xây dựng các công trình mới hoặc các công trình mở rộng, cải tạo, nâng
cấp. Kịp thời có quan hệ, chủ động thu hút, khai thác và ký hợp đồng với chủ đầu
tư.
+Có kế hoạch chuẩn bị trước để có thể tham gia phối hợp thiết kế với các
công ty nước ngoài khi có hợp đồng.
+Cải tiến công tác điều độ, tiến tới quản lý kế hoạch theo giờ công phù hợp
với trình độ các nước tiên tiến, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc để bảo
đảm đúng tiến độ thiết theo quy định.
+Nâng cao chất lượng xuất bản, chế bản và đóng gói tài liệu thiết kế.
+Tăng cường thêm các phương tiện làm việc như máy tính, máy in, máy vẽ
để tăng hiệu quả lao động. Tích cực áp dụng tiến bộ kỹ thuật, sử dụng các phần
mềm đã rút ngắn thời gian chi phí cho đề án, phát huy chất xám của đội ngũ thiết
kế có nhiều kinh nghiệm.
+Kế hoạch về thị trường
Công ty cố gắng “phát triển Công nghiệp hoá chất đến năm 2010 phục vụ
Công nghiệp hoá, hiện đại hóa Nông nghiệp, Nông thôn”, Công ty tiếp tục duy trì
mạnh để giữ vững thị trường truyền thống và triển khai kế hoạch mở rộng thị
trường trong Tổng Công ty Hoá chất Việt nam và các Công ty thành viên của
Tổng Công ty hoá chất Việt nam như Công ty Apatít Việt nam, Công ty Supe Phốt
phát và hoá chất lâm thao, Công ty hoá chất Việt trì, Công ty phân đạm và Hoá
chất Hà Bắc, Công ty Cao Su sao vàng, Công ty Cao Su Đà nẵng, các Công ty Bột
giặt….Ngoài ra Công ty còn phải tăng cường giao lưu, quan hệ hợp tác với cá đối
tác nước ngoàI để tham gia đấu thầu thực hiện các dự án lớn trong nước và học hỏi
kỹ thuật công nghệ mà ta chưa giỏi. Các đối tác truyền thống như: TECHNIP-
pháp, các viện thiết kế số 1,2,3,4 của Trung Quốc, TOMEN-Nhật Bản,
BATEMAN, công ty SFECO GROUP và Ngũ hoàn…của Trung Quốc, SAM
SUNG-Hàn Quốc,FOSTER UHEElER…
5/ Phương thức đánh giá thực hiện kế hoạch
Mục tiêu lập ra kế hoạch của Công ty(CECO) là vạch ra đường lối tương lai
cho Doanh nghiệp và phù hợp với xu hướng phát triển của đất nước. Chính vì vậy
hàng năm phòng kế hoạch kinh doanh dưới sự chỉ đạo của Giám đốc Công ty phải
nghiên cứu điều chỉnh kế hoạch để chỉ ra mục tiêu hoạt động đúng hướng và hạn
chế rủi ro. Tuy nhiên Công ty (CECO) cũng đã đạt được chỉ tiêu vượt mức kế
hoạch đề ra như duy trì chất lượng sản phẩm, ổn định và nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, mở rộng thị trường…Trong thực tế có những sửa đổi nhỏ trong
kế hoạch không đủ đáp ứng các mục tiêu nên cũng thường xuyên lập lại kế hoạch
cho toàn Công ty và một năm lại thay đổi kế hoạch một lần để đảm bảo cho sản
xuất theo đúng mục tiêu và kế hoạch đề ra.
6/ Vai trò, tác dụng của cơ quan quản lý Nhà nước đối với các Công tác khoa
học của Doanh nghiệp
Công ty(CECO) là một Doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập. Nhà nước
góp một không nhỏ như đầu tư máy móc thiết bị, nghiên cứu khoa học, xây dựng
lên Kế hoạch hoạt động kinh doanh có hiệu qủa cho Doanh nghiệp cũng như cho
lợi ích Nhà nước. Kế hoạch hàng năm của Doanh nghiệp đưa ra cũng được Nhà
nước xem xét trong suốt thời gian bao cấp hỗ trợ và đánh gía kịp thời để điều
chỉnh sao cho có hiệu quả, hạn chế được rủi ro. Tuy nhiên Nhà nước đã chủ trương
đưa ra Kế hoạch phải đảm bảo được tính khoa học, tính dân chủ dựa trên cơ sở
mà Công ty đã có để thực hiện. Doanh nghiệp Nhà nước đóng vai trò chủ đạo, là
chỗ dựa kinh tế cho Nhà nước thực hiện sự quản lý đối với toàn bộ nền kinh tế
quốc dân nói riêng, toàn bộ xã hội nói chung một cách hiệu lực và hiệu quả.
Phần 3
Công Tác quản lý
1/ Quản lý nhân sự
Quản lý nhân sự trong Công ty là bộ phận quan trọng trong toàn bộ chức
năng quản lý, có mặt ở mọi cấp quản lý trong doanh nghịêp. Đó là trách nhiệm
của nhà quản lý, từ tổng giám đốc đến tổ trưởng sản xuất-dịch vụ. Phòng, Ban về
nhân sự chi là đầu mối giúp thủ trưởng ở mỗi cấp trong chức năng . Quản lý nhân
sự tức là nói đến quản lý con người( với tư cách lực lượng lao động trong doanh
nghiệp) hay là quản lý nhân viên. Mục tiêu quản lý nhân sự của Công ty là cung
cấp cho các khâu hoạt động trong doanh nghiệp một lực luợng lao động (trí óc và
chân tay), biết cách xác định nhu cầu, tuyển dụng, đánh giá, duy trì và phát triển
lực lượng này. Tuy nhiên quản lý nhân sự là gắn chặt với việc xây dựng tổ chức
quản lý ( bộ máy điều hành) và tổ chức kinh doanh( cơ cấu sản xuất, dịch vụ): xuất
phát từ yêu cầu của tổ chức mà đáp ứng được yêu cầu của nhân sự, đảm bảo đủ
yêu cầu về số lượng, cơ cấu đội ngũ và chất lượng của Công ty. Hiện nay Công ty
Thiết kế Công nghệ hoá chất có được một đội ngũ cán bộ thực sự tốt và làm việc
với tinh thần trách nhiệm cao. Công ty đã thường xuyên kiểm tra và đánh giá quá
trình thực hiện kế hoạch nhân sự, thường xuyên theo dõi, kiểm tra kịp thời để phát
hiện ra sai sót từ đó có biện pháp điều chỉnh ngay đảm bảo được hiệu qủa công
việc. Công tác nhân sự của công ty luôn luôn cung cấp đầy đủ nhân lực cho hoạt
động kinh doanh.
2/ Quản lý vật tư, thiết bị, môi trường
Công tác quản lý môi trường của Công ty(CECO) cũng được Bộ khoa học
Công nghệ và môi trường đánh giá rất tốt, vì những chất thải khí, nước thải, tiếng
ồn…được xử lý rất an toàn không bị ô nhiễm đến môi trường xung quanh. Công ty
có bộ phận Trung tâm kỹ thuật môi trường với các chuyên gia các khóa đào tạo
của Liên hợp quốc, được trang bị nhiều thiết bị hiện đại để phục vụ cho công việc
kiểm tra và đánh giá toàn diện những chất độc hại không làm ảnh hưởng đến môi
trường.
3/ Quản lý sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ
Công ty(CECO) cũng hoạt động trong lĩnh vực sản xuất mà chủ yếu sản xuất
các sản phẩm hoá chất, sản xuất thực nghiệm và dịch vụ khoa học kỹ thuật. Để sản
xuất ra một sản phẩm tốt đúng với số lượng và tiêu chuẩn chất lượng mà Công ty
đề ra ,thì bộ phận sản xuất kinh doanh dưới sự chỉ đạo của cấp trên giao phải trực
tiếp giám sát quá trình sản xuất và dây chuyền sản xuất đảm bảo tính liên tục và
tính chuyên môn hoá .Tuy nhiên ngành hoá chất này cũng rất độc hại cho nên
trong quá trình sản xuất Công ty cũng trang bị đầy đủ khẩu trang, gang tay… đảm
bảo sự an toàn cho người lao động và những chất độc hại thải ra đảm bảo được sự
trong sạch và không làm ô nhiễm môi trường xung quanh. Với tính năng cơ bản
của công tác quản lý Công ty luôn luôn đảm bảo cân đối và nhịp nhàng từ khâu
thiết kế đến qúa trình sản xuất.
Trong các ngành sản xuất vật chất, Công ty Thiết kế Công nghệ Hoá chất là
đơn vị sản xuất thuộc ngành xây dựng cơ bản, sản phẩm chủ yếu của Công ty là
sản phẩm dịch vụ có hàm lượng chất xám cao, giá trị vật chất cụ thể cấu thành sản
phẩm là không đáng kể, như giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, bình quân
chiếm 2,2% trên tổng giá trị sản phẩm, giá trị công cụ lao động, tài sản cố định
chuyển dịch sang giá trị sản phẩm khoảng 2,1%, giá trị mới sáng tạo là chủ yếu
gần 60-70%. Để có những sản phẩm theo đơn đặt hàng. Công ty phải thiết kế và
có nhiều phương thức khác nhau. Vì vậy người ta thường lập các dự toán( dự toán
thiết kế, dự toán thi công) và thoả thuận một mức giá hợp lý( thường là giá thấp
nhất mà vẫn cho sản phẩm đạt chất lượng cao nhất). Trong suốt quá trình thực hịên
giá dự toán sẽ trở thành cơ sở để hạch toán các khoản chi phí và thanh quyết toán
công trình.
Với phương thức tiêu thụ sản phẩm trong xây dựng cơ bản có đặc điểm
riêng: Giá cả được quy định ngay khi chưa có sản phẩm, sản phẩm được tiêu thụ
theo dự toán hay giá thoả thuận. Sản phẩm được tiêu thụ từng phần và các sản
phẩm chủ yếu hoàn thành không qua giai đoạn nhập kho và không qua lưu thông.
Quá trình tìm kiếm thi trường cũng đồng thời là quá trình “Bán sản phẩm” vì thị
trường tư vấn là thị trường được hình thành giữa bán yêu cầu-mua khả năng đối
với khách hàng và là quá trình mua yêu cầu-bán khả năng đối với nhà sản xuất.
Những đặc điểm trên về sản phẩm của Công ty thiết kế Công nghiệp Hoá chất có
ảnh hưởng và chi phối đến công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất, quản lý chi
phí sản xuất và tính giá thành sản xuất của các công trình.
Công ty ( CECO) sản xuất trên cơ sở tính toán phù hợp với khả năng tiêu thụ.
Nếu khả năng tiêu thụ > hơn sản xuất thì sẽ phải giảm mức tiêu thụ hoặc đầu tư bổ
sung mở rộng năng lực sản xuất và trong điều kiện tài chính thích hợp. Mặt khác
Công ty(CECO) có tăng số lượng sản xuất thì sẽ dẫn đến giảm chi phí kinh doanh,
hạ giá thành sẩn xuất tạo ra lợi thế cạnh tranh về giá cả do đó sẽ tăng sản lượng
tiêu thụ sản phẩm hơn. Công ty vừa thực hiện chức năng sản xuất và thực hịên
chức năng cung cấp dịch vụ, chính vì vậy mà Công ty(CECO) đã luôn cố gắng
phát triển hai loại sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng, phù
hợp với sự phát triển ngày càng cao của xã hội.
4/ Quản lý giá thành, tài chính
Công ty (CECO) không có quản lý giá thành mà chỉ có giá đấu thầu và giá
hợp đồng là hai chỉ tiêu quan trọng khi xác định giá thành theo công việc hoàn
thành từng giai đoạn công trình. Giá đấu thầu là một loại giá thành dự toán do chủ
đầu tư đưa ra để các Doanh nghiệp căn cứ vào đó để tính giá thành của mình, giá
đấu thầu mà chủ đầu tư đưa ra về nguyên tắc chỉ bằng hoặc nhỏ hơn giá thành dự
toán, có như vậy chủ đầu tư mới tiết kiệm được vốn đầu tư và hạ thấp về chi phí
lao động. Còn giá hợp đồng là loại giá thành dự toán ghi trong hợp đồng được ký
giữa chủ đầu tư và đơn vị thực hiện, sau khi thoả thuận giao nhận thầu thì lúc đó
cũng chính là giá thành của Doanh nghiệp trúng thầu trong cuộc đấu thầu và được
chủ đầu tư thoả thuận ký hợp đồng giao thầu, nguyên tắc giá hợp đồng chỉ nhỏ hơn
hoặc bằng giá thầu. Tuy Công ty(CECO) thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản với sản
phẩm là những đề án, những công trình mang nét đặc thù riêng khác hẳn với ngành
sản xuất khác cho nên việc xác định giá thành là rất phức tạp.
Tài chính chính là nguồn lực rất quan trọng, nó không thể thiếu được trong
bất kỳ một lĩnh vực kinh doanh nào, tài chính chính là nguồn vốn để đẩy mạnh
hoạt dộng kinh doanh.Trong những năm qua, việc quản lý tài chính của Công ty
được thực hiện rất nghiêm ngặt, nguồn tài chính được sử dụng mục tiêu đã đề
trước và không bị phân tán hay sử dụng vào mục đích khác. Tuy nhiên trong
những năm gần đây Ngân sách Nhà nước cấp cho Công ty không còn sử dụng vào
mục đích kinh doanh nữa mà chỉ phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học. Do
vậy tài chính của Công ty tự lo tìm kiếm và tài chính của Công ty(CECO) cũng
luôn biến đổi theo nhu cầu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Việc thực hiện ghi chép
các nghiệp vụ kế toán sẽ là bằng chứng thiết thực nhất trong việc quản lý tất cả các
tài sản của Công ty. Công ty có một bộ phận kế toán, làm việc chuyên trách sử
dụng các máy tính vào công việc của mình, vì vậy việc quản lý tài chính sẽ nhanh
gọn, chính xác hơn bao giờ hết.
Phần4
Kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong qúa trình hoạt động
của Doanh nghiệp. Đó là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả mà các Doanh
nghiệp đã sử dụng từ trước đến nay.Thông qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh
của Công ty(CECO) sẽ đánh giá được cụ thể các chỉ tiêu kinh tế đã thực hiện
được, rút ra những tồn tại, tìm nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra biện
pháp khắc phục để tận dụng một cách triệt để thế mạnh của Doanh nghiệp.
+Chỉ tiêu 1: Giá trị tổng sản lượng trong 4 năm qua cũng không tăng lên
nhiều. Năm 2003 so với năm 2002 là 109% và năm 2004 và năm sản lượng giảm
xuống 95,6%. Do hiệu suất làm việc không cao, trình độ quản lý thấp kém, ảnh
hưởng tới rất nhiều giá trị của tổng sản lượng trong mấy năm qua.
+Chỉ tiêu 2: Năm 2002 doanh thu tăng 113% so với năm 2001. Do năm 2002
Công ty đã có nhiều đơn đặt hàng, bán được nhiều sản phẩm. Vì vậy doanh thu đã
tăng lên nhưng cho đến năm 2003 doanh thu lại giảm xuống còn 85,7% và 2004
cũng giảm xuống so với năm 2002 không nhiều nguyên nhân do khối lượng hàng
hoá tiêu thụ chậm đi và ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khách quan, chủ quan gây
ra làm cho doanh thu bị giảm xuống.
+Chỉ tiêu 3: Tổng số cán bộ công nhân viên trong 4 năm gần đây tương đối
ổn định, cũng có một số cán bộ chuyển đi nơi khác nhưng vẫn không làm ảnh
hưởng đến cơ cấu lao động của Công ty.
+Chỉ tiêu 4: Vốn kinh doanh là nguồn vốn gốc nó đảm bảo đầy đủ nhu cầu về
tài sản cho Doanh nghiệp giúp quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục và có
hiệu quả. Do vậy vốn kinh doanh của Công ty(CECO) trong năm 2002 so với năm
2001 tăng 107,2% do số tiền thu được từ bán cổ phần và năm 2003 lại giảm xuống
còn 87,1% nhưng so với năm 2004 lại tăng lên 174% điều này chứng tỏ vốn kinh
doanh đã tăng lên đáng kể vì thế Doanh nghiệp có điều kiện để mở rộng sản xuất
kinh doanh.
- Vốn cố định: Do xây dựng kết cấu tài sản cố định chưa hợp lý và quản lý
chi phí trong quá trình xây dựng cơ bản không chặt chẽ dẫn đến vốn cố định của
năm 2003 so với năm 2002 đã giảm xuống 86,1%. Nhưng năm 2004 do tính toán
kỹ các phương án và theo dõi quản lý tốt hiệu quả sử dụng vốn cố định đã tăng lên
116%.
- Vốn lưu động: Trong mấy năm gần đây, vốn lưu động tương đối ổn định do
Công ty tổ chức hạch toán đầy đủ, chính xác và theo dõi chặt chẽ các khoản nợ
phải trả ngắn hạn cho nên tiết kiệm được vốn lưu động hơn.
+ Chỉ tiêu 5: Lợi nhuận sau thuế so với 3 năm thì năm 2002 tăng lên 136%
năm 2003 giảm còn 96,3% và năm 2004 cũng giảm xuống so với năm 2002 là
102%. Lợi nhuận sau thuế giảm xuống 2 năm liên tiếp là do hiệu quả sản xuất kinh
doanh và dịch vụ kém đi làm cho Doanh nghiệp có lãi ít.
+ Chỉ tiêu 6: Năm 2002 Công ty(CECO) nộp cho Ngân sách Nhà nước 176%
là năm có tổng doanh thu cao nhất gồm các khoản thu được từ hoạt động bán hàng
và thiết kế được nhiều công trình xây dựng đem lại hiệu quả kinh tế cho Công ty,
cho đến năm 2003 và năm 2004 giảm xuống còn 97,1% và 96,2%. Như vậy doanh
thu trong hai năm đã đạt hiệu quả kém hơn so với năm 2002.
+ Chỉ tiêu 7: Đối với Công ty(CECO), tính chất đặc thù của công việc là
những người lao động tạo ra những sản phẩm trừu tượng, khó nhận biết cho nên
cách xác định tiền lương cũng khác so với các Doanh nghiệp khác. Việc xác định
tính trả lương bình quân cho 1 công nhân mỗi tháng tuỳ thuộc vào doanh thu hàng
năm mà Doanh nghiệp thu được. Vì vậy năm 2002 là 106% lương, nhưng năm
2003 so với năm 2002 tăng 112% do nhận được nhiều hợp đồng kinh tế cho nên
doanh thu có tăng lên và việc trả lương cho cán bộ công nhân viên cũng tăng lên,
đến năm 2004 lại giảm xuống còn 107% lương.
+ Chỉ tiêu 8: Năng suất lao động năm 2002 so với năm 2001 tăng 109%
nhưng năm 2003 giảm xuống 98,2% và năm 2004 cũng giảm còn 95,6%. Năng
suất lao động năm 2002 tăng lên do Công ty áp dụng thực hiện định mức lao động
làm cho cường độ lao động tăng lên và năng suất lao động cũng tăng lên, năm
2003 và 2004 lại giảm nhẹ năng suất lao động vì chưa cải tiến được thiết bị và áp
dụng công nghệ mới cho nên ảnh hưởng tới năng suất lao động rất nhiều.
+ Chỉ tiêu 9: Việc kinh doanh tư vấn và dịch tăng làm cho tỷ suất lợi nhuận
tăng lên vào năm 2002 so với năm 2003 là 133%. Năm 2004 giảm xuống 100% vì
chưa khai thác1cách hiệu quả các năng lực về vốn, lao động, cơ sở vật chất kỹ
thuật còn thiếu...cho nên tỷ suất lợi nhuận có phần giảm hơn so với năm 2002.
+ Chỉ tiêu 10: Trong năm 2002 Công ty đã áp dụng chiến lược nghiên cứu và
xâm nhập vào thị trường, thị phần doanh nghiệp tăng lên 127% làm cho sức sinh
lời của vốn kinh doanh cũng tăng lên. Nhưng năm 2003 và năm 2004 thì lại giảm
107% và 93,3%, tuy có giảm sức sinh lời hơn so với năm 2003 nhưng doanh
nghiệp cũng đảm bảo được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong 3 năm qua.
+ Chỉ tiêu 11: Năm 2002 doanh nghiệp đã tăng doanh thu lên 113% so với
năm 2003 là 85,6% và nhờ tốc độ chuyển vốn mà tốc độ lợi nhuận tăng lên, cũng
năm tiếp theo 2004 cũng tăng vốn lao động 110% do sức sản xuất của đồng vốn
càng lớn thì khả năng tiết kiệm được tương đối đồng vốn cho doanh nghiệp càng
cao.
+ Chỉ tiêu 12: Tốc độ tăng năng suất và tăng vốn trong 3 năm qua cũng
không tăng lên nhiều năm 2002 và năm 2004 là 100% còn năm 2003 giảm xuống
85,7% do doanh nghiệp còn thiếu nguồn vốn kinh doanh và còn chịu nhiều rủi ro
cho nên không đảm bảo được tăng năng suất và vốn. Vì vậy trong năm tới Công ty
sẽ phải cố gắng tăng năng suất lao động để ổn định được nguồn vốn để kinh
doanh.
Tóm lại qua bảng hoạt động kinh doanh của Công ty(CECO) cho thấy doanh
thu trong mấy năm qua không tăng lên nhiều do còn yếu kém về công tác quản lý,
sử dụng lao động không hết công suất dẫn đến năng suất lao động không cao mà
hiện nay Công ty đang cố gắng phát triển ngành hoá dầu và công nghệ phức tạp
nhưng Công ty vẫn chưa đủ điều kiện để làm.
Phần 5
Đánh giá và thực hiện trong thời gian tới
1/Thực trạng
CECO là một mô hình vừa có chức năng nghiên cứu vừa triển khai sản xuất
kinh doanh, lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh để phát triển Công nghệ, lấy kết quả
nghiên cứu khoa học để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Thực tế chứng minh rằng: Bộ Công nghiệp và Tổng Công ty Hoá Chất Việt
Nam đã hỗ trợ nên năm 2002 Công ty đã ký được gần 80 hợp đồng kinh tế với
tổng giá trị hợp đồng đã ký 20.395 000 triệu đồng. Tuy thế Công ty vẫn gặp phải
khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Luật Doanh nghiệp ra đời số lượng các đơn
vị tư vấn xây dựng tăng nhanh(Từ 250 tổ chức năm 1995 đến nay đã có hơn 650 tổ
chức) tạo sự cạnh tranh gay gắt hơn. Các quy chế quản lý đầu tư xây dựng, quy
chế đấu thầu, tư vấn được áp dụng rộng rãi hơn đến sự cạnh tranh giữa các đơn vị
thiết kế tư vấn phát triển. Ngoài ra, giá thiết kế mới của Bộ Xây Dựng mới ban
hành năm 2000 do chưa gắn với đặc điểm các công trình công nghiệp nên đơn giá
đã bị giảm nhiều so với đơn giá cũ, có công trình giảm 40-60%, mặc dù đã có
nhiều cố gắng trong công tác đào tạo như đến nay công ty vẫn thiếu nhiều cán Bộ
tư vấn có chuyên môn cao.
2/ Những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân chủ yếu của hạn chế, tồn tại.
+ Những thành tựu đạt được.
Trong 30 năm trưởng thành và phát triển, CECO gặp phảI không ít khó khăn
song Công ty vẫn luôn cố gắng hoàn thiện phù hợp với cơ chế mở cửa cạnh tranh
trên thị trường gay gắt. Hiện nay tổng số nhân sự trong công ty là 188 người( có
30 người là nhân viên quản lý) cho đến năm 2005 trong đó trình độ tốt nghiệp Đại
Học trở lên chiếm 75-80%, Trung cấp hoặc tương đương chiếm khoảng 20-25%,
họ là những đội ngũ kỹ sư, tiến sỹ dài hạn kinh nghiệm, có năng lực chuyên môn
trong ngành kỹ thuật và đang thực hiện các công việc về tư vấn thiết kế, thi công
dịch vụ môi trường, lập báo cáo nghiên cứu dự án khả thi nhiều công trình quan
trọng cho các chủ đầu tư trong và ngoài nước bao gồm: khảo sát, lựa chọn địa
điểm, lựa chọ công nghệ sản xuất, quy mô xây dựng, thực hiện đánh giá tác động
đến môI trường, phân tích kinh tế tài chính và hiệu qủa của dự án thẩm định dự
án… CECO đã thực hiện thiết kế cơ sở và thiết kế thi công cho nhiều dạng công
trình trọng điểm có sự góp mặt của Công ty như: Thiết kế nhà cơ khí Lào Cai, tư
vấn thiết kế dây chuyền sản xuất Cà Phê tan Biên Hoà, Lập báo cáo nghiên cứu
khả thi dự án đầu tư xây dựng Xưởng sản xuất phèn nhôm….
Ngoài ra với một lực lượng kỹ thuật đa dạng CECO có đủ khả năng thực thi
từng hạng mục công trình hay toàn bộ công trình từ việc nghiên cứu để đề xuất
phương án đến khảo sát địa điểm việc thiết kế Công nghiệp, bố trí lắp đặt thực thi
công trình…Bên cạnh đó Trung tâm kỹ thuật môI trường với đội ngũ cán bộ giỏi
và được trang bị các máy móc hiện đại sẽ kiểm tra và đưa ra các giải pháp xử lý
chất thải toàn diện theo đúng các điều khoản luật pháp hiện hành. Cho đến nay
Công ty đã trở thành một Công ty tư vấn thiết kế hoạt động khá hiệu quả đặc biệt
trong riêng ngành Hoá chất có uy tín với khách hàng và có quan hệ với những
Công ty tư vấn đầu ngành trên Thế giới.
+Hạn chế:
Công ty(CECO) cũng còn hạn chế về đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho các kỹ sư, hiện tại Công ty có rất nhiều kỹ sư giỏi, nhưng cũng có
kỹ sư còn yếu cần đào tạo lại để nâng cao trình độ hơn và phát huy khả năng sáng
tạo trong công việc. Đào tạo và bồi dưỡng không ngừng nguồn nhân lực hiện tại
và tương lai để có những cán bộ giỏi, tài năng có thể đem lại nhiều lợi ích to lớn
trứơc hết là nâng cao hiệu quả sản xuất. Đặc biệt công việc đào tạo cũng phải kết
hợp việc quản lý lao động vạch ra đường đi ngắn nhất, ít sóng gió nhất cho công
tác quản lý. Mặc dù Công ty còn quản lý các mặt vẫn chưa tốt, có những dự án
nước ngoài chưa được quản lý chặt chẽ cho nên ảnh hưởng đến uy tín và chất
lượng của công trình được bàn giao. Nếu có được sự quản lý tốt thì Công ty sẽ có
thêm được nhiều dự án mới và trong tương lai sẽ phát triển hơn và thu hút được
nhiều vốn đầu tư nước ngoài.
3/ Phương hướng, mục tiêu phát triển của Doanh nghiệp trong thời gian
tới, hướng đề xuất giải pháp.
+Phương hướng
Để thực hiện được nhiệm vụ cũng như tìm cách tối đa hoá lợi nhuận,
Công ty đã đề ra phương hướng hoạt động trong năm 2006 cơ bản như sau:
- Mở rộng thị trường, tăng cường tiếp thị, khai thác công việc trong và
ngoài nước, đa dạng hoá sản phẩm.
- CảI tiến lối làm việc, tác phong công nghiệp, duy trì hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001, đảm bảo chất lượng sản phẩm cao, thoả mãn nhu
cầu khách hàng.
- Tăng cường đào tạo, kịp thời nắm bắt công nghệ tiên tiến trên Thế giới và
khu vực.
- Tiết kiệm được chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Cải tạo môi trường làm việc, tăng cường trang thiết bị phục vụ cải tiến
đời sống, tăng năng suất lao động.
- Đoàn kết xung quanh BCH Đảng uỷ, ban giám đốc, phát huy dân chủ nội
bộ, động viên sức mạnh nội lực, quyêt tm hoàn thành kế hoạch vượtmức và toàn
diện kế hoạch năm 2006 đã được cấp trên giao.
+Mục tiêu phát triển trong thời gian tới.
- Phát triển các hành nghề sản xuất kinh doanh như: quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình, tư vấn giám sát công trình, các dịch vụ tư vấn khác.
- Duy trì các sản phẩm truyền thống như: chế tạo thiết bị ngành hoá chất và
dịch vụ khoa học kỹ thuật.
-Tăng cường hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện đề tài
nghiên cứu, khai thác các phát minh sáng chế…
+Hướng đề xuất giải pháp.
Sau khi được thực tập và tìm kiếm thông tin về Công ty (CECO), cá nhân tôi
đưa ra một số đề xuất như sau:
-Với cơ quan cấp trên: Đề nghị Tổng công ty Thiết kế Công nghệ Hoá chất
Việt Nam hỗ trợ thêm kinh phí nghiên cứu khoa học để đơn vị tự đào tạo nhân lực
nhân lực theo yêu cầu sản xuất. Do yêu cầu thực tế phát triển khoa học kỹ thuật,
công nghệ khoa hoá chất nói riêng ngày càng cao, để đáp ứng yêu cầu của khách
hàng. Công ty cần nâng cao trình đọ quản lý, trình độ chuyên môn nhằm tăng sức
cạnh tranh Muốn vậy, Công ty cần phải có nguồn kinh phí đào tạo chủ động cho
riêng mình.
-Với cơ quan ban hành giá thiết kế. Với mức chi phí thiết kế đang áp dụng,
đơn vị tư vấn không đủ khả năng đầu tư để hoàn thành nhiệm vụ theo yêu cầu của
dự án đầu tư. Cần chú trọng đặc điểm xây dựng cơ bản trong ngành hóa chất để
điều chỉnh thêm chi phí cho thiết kế thiết bị Công nghệ.
-Với cấp vĩ mô: Hiện nay với nền kinh tế mở, mọi doanh nghiệp đều bình
đẳng với nhau trong nền kinh tế, sự cạnh tranh xảy ra rất gay gắt. Để tạo điều kiện
phát huy tinh thần tự chủ tự lực, Nhà nước có thể cho Công ty có nhiều hình thức
hoạt động, nhất là trong lĩnh vực huy động vốn. Từ đó sẽ đem lại nhiều nguồn huy
động nguồn lực cho Công ty nhiều hơn.
-Với cơ quan thuế: Hiện nay Công ty đang chịu mức thuế giá trị gia tăng là
10%. Đây cũng là rào cản lớn ảnh hưởng đến sự cạnh tranh trong việc hạ giá thành
sản phẩm. Vì vậy, để động viên và đào tạo điều kiện cho Công ty. Cơ quan thuế
nên áp dụng mức thuế thấp hơn là mức 5%.
Trong năm 2005 Công ty thiết kế Công nghệ hoá chất thực hiện việc cổ phần
hóa doanh nghiệp theo tinh thần chung của Nhà nước. Vì vậy, kính mong các cơ
quan quản lý giúp Công ty giải quyết nhanh gọn, phù hợp với thực tế và đúng chế
độ ban hành.
Kết luận
Công ty(CECO) là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập. Công ty
hoạt động trên các lĩnh vực tư vấn, thiết kế, giám sát và thi công các công trình
hoá chất phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đây là
một lĩnh vực mang nhiều khó khăn khi áp dụng triển khai trong thực tế cạnh tranh
cùng với trình độ khoa học công nghệ, trình độ quản lý…Việc đẩy mạnh hiệu quả
sản xuất kinh doanh cũng là mục tiêu chính mà Công ty đề ra để góp phần phát
triển đất nước ngày một giàu mạnh hơn. Ngày nay, nền kinh tế Việt nam chuyển
sang nền kinh tế thị trường, vấn đề hàng đầu đối với mối Doanh nghiệp là hiệu quả
kinh doanh. Có hiệu quả kinh doanh mới đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh
tranh được với các Doanh nghiệp khác, vừa có điều kiện tích luỹ và mở rộng sản
xuất kinh doanh, vừa đảm bảo cuộc sống cho người lao động và làm tròn nghĩa vụ
đối với Nhà nước. Mặc dù Công ty(CECO) thuộc loại hình Doanh nghiệp tư vấn
dịch vụ, thiết kế , công việc hoạt động sản xuất kinh doanh cũng rất phức tạp đôi
lúc cũng cần phải hoạt động bền dẻo và linh hoạt trong kinh doanh thì mới phát
triển được các sản phẩm và dịch vụ. Bên cạnh đó Công ty vẫn còn một số tồn tại
chưa giảm được lượng công nhân viên, công tác quản lý còn lỏng lẻo. Đây cũng là
luận điểm và thực tiễn cần phải cải tiến lại bộ máy quản lý để phát triển và nâng
cao được năng suất lao động cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Mục Lục
Lời mở đầu ........................................................................................................ 1
Phần 1: Tổng quan về Doanh nghiệp ............................................................... 2
I/ Quá trình hình thành và phát triển ................................................................ 2
II/ Chức năng nhiệm vụ kinh doanh của Doanh nghiệp ..................................... 4
III/ Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp ....................................................... 4
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp ............................................. 4
2. Chức năng nhiệm vụ Giám đốc, Phó giám đốc và các phòng ban .............. 6
3. Cơ cấu lao động ........................................................................................ 7
4. Quy trình tổ chức sản xuất của doanh nghiệp ............................................ 9
Phần 2: Công tác kế hoạch hoạt động của Công ty ............................................ 11
1. Chiến lược kinh doanh ............................................................................. 11
2. Công tác định mức kinh tế-kỹ thuật .......................................................... 12
3. Công tác Marketing .................................................................................. 12
4. Các bộ phân kế hoạch kinh doanh hàng năm ............................................ 13
5. Phương thức đánh giá thực hiện kế hoạch ................................................ 14
6. Vai trò của cơ quan Nhà nước đối với công tác khoa học ......................... 14
Phần 3: Công tác quản lý ................................................................................. 15
1. Quản lý nhân sự ....................................................................................... 15
2. Quản lý vật tư, thiết bị, môi trường .......................................................... 15
3. Quản lý sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ ............................................ 16
4. Quản lý giá thành, tài chính ..................................................................... 17
Phần 4: Kết quả hoạt động kinh doanh ............................................................. 19
Phần 5: Thực trạng, vấn đề nghiên cứu ............................................................ 22
Kết luận................................................................................................................ 26
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 567_8213.pdf