Tiểu luận Phân tích cơ cấu tổ chức và thẩm quyền hoạt động của các ủy ban nhân quyền châu Mỹ và châu Phi

Sau khi thẩm vấn nhân chứng chuyên gia và phân tích các chứng cứ được trình, Tòa sẽ đưa ra phán quyết. Sự hội ý của Tòa hội kín và khi phán quyết được thông qua, các bên liên quan sẽ được thông báo.Nếu phán quyết không bao gồm đền bù được áp dụng trong vụ kiện thì vệc đền bù sẽ được quyết định trong một buổi thẩm định khác hoặc bằng một thủ tục được Tòa án quyết định. Việc đền bù mà Tòa yêu cầu có thể là bao gồm cả về tài chính hoặc phi tài chính. Loại đền bù trực tiếp nhất là đền bù bằng tiền mặt, trả cho nạn nhân hoặc thân nhân c ủa nạn nhân. Tuy nhiên quốc gia có thể được yêu cầu phải đảm bảo lợi ích kiểu như công bố rộng rãi trách nhiệm,thực hiện các biện pháp để tránh vi phạm tương tự xảy ra trong tương lai và các dạng đền bù phi tiền tệ.

pdf29 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2647 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích cơ cấu tổ chức và thẩm quyền hoạt động của các ủy ban nhân quyền châu Mỹ và châu Phi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiểu luận Phân tích cơ cấu tổ chức và thẩm quyền hoạt động của các ủy ban nhân quyền châu Mỹ và châu Phi 1.1 Châu Mỹ Inter-American Commission on Human Rights Uỷ ban đặc trách nhân quyền Châu Mỹ. Ủy ban đặc trách nhân quyền Châu Mỹ là cơ quan đầu tiên mà OAS thành lập để bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền. Ủy ban đặc trách nhân quyền thành lập năm 1959 và triển khai phiên họp đầu tiên vào năm 1960.. Trụ sở Ủy ban được đặt tại Washington DC, Hoa Kỳ với trợ giúp của một ban thư kí thuộc hội đồng thư kí .Ủy ban gồm 7 chuyên gia độc lập được bầu bởi Đại hội đồng OAS với nhiệm kì 4 năm. Trong các phiên họp, ủy ban tiếp nhận các cáo buộc liên qua tới lạm dụng nhân quyền từ cá nhân hoặc đại diện của các tổ chức. Nhiệm vụ chính của ủy ban nhân quyền là tiếp nhận và giám sát các kiến nghị nhằm cáo buộc một quốc gia thành viên của OAS vơí việc lạm dụng nhân quyền. Trong Tuyên bố Châu Mỹ về quyền và nghĩa vu của con người đã viết: Nhân quyền phổ biến được ủy ban bảo vệ và do vậy mọi người hòan tòan có quyền kiến nghị để được bảo vệ .Các nước đã thông qua Công Ước Châu Mỹ về nhân quyền sẽ nhân được sự bảo vệ theo Công Ước và chịu sư giám sát của ủy ban. Nghi thức của Ủy ban được liệt kê tại Quy chế và quy tắc Ủy ban (Commission's Statute and Regulations.).Trong hâù hết các trường hợp, thủ tuc kiến nghị đối với các nước đã kí Công Ước hay chưa là giống nhau.Để được chấp nhận, các bước thủ tục bao gồm điều tra thực tế và đưa ra kết luận là khá giống nhau. Tuy nhiên trong hai trường hợp sau có sư khác biệt. Thứ nhất là kết quả kiến nghị. Đối với những nước thông qua Công ước châu Mỹ, Ủy ban buộc phải tìm kiếm một giải pháp hưũ nghị ; không có quy định này đối với những nước chưa thông qua công ước. Kiến nghị được đệ trình có thể chia ra 2 loại: kiến nghị chung( general petition) và kiến nghị tập thể( collective petition) . Kiến nghị chung được đưa ra khi môt hình thức vi phạm nhân quyền phổ biến tại nhiêu nơi, không chỉ xảy ra ở một nhóm người nhất định. KIến nghị tập thể được đưa ra khi có nhiều nạn nhân trong một vụ vi phạm nhất định.Tất cả các kiến nghị phải có: tên, quốc tịch nghề nghiệp, địa chỉ thư và chữ kí của người nộp đơn. NGO thì phải có địa chỉ và chữ kí của đại diện hợp pháp. Uỷ ban sẽ chỉ chấp nhận những đệ trình khi mà việc áp dụng luật nội địa đã thất bại, đây là điều bắt buộc. Nếu người đưa ra kiến nghị không thể chứng minh được điều đó thì có thể đó là nhiệm vụ cuả chính phủ. Nhưng nếu chính phủ chỉ ra rằng luật quốc nội vần có thể áp dụng thì người trình đơn phải chỉ ra một trong 4 trường hợp sau sẽ áp dụng: việc tiếp cận những phương pháp đó đã bị bác bỏ hoặc ngăn cản, sư trì hoãn khôngcần thiết phán quyết, sự từ chối chỉ bảo pháp lý tương xứng, hoặc luât pháp quốc gia không có quy định đầy đủ để bảo vệ quyền bị xâm phạm. Kiến nghị không được phép đưa ra nếu nó giống như một kiến nghị trước đó hoặc hiện nay. Tuy nhiên kiến nghị lọai này vẫn có thể đưa ra nếu kiến nghị trước nó hoặc kiến nghị hiện thời là kiến nghị chung( như đã trình bày ở trên), hoặc những kiến nghi đó không có những thực tế của kiến nghị mới, hoặc nếu nó không chỉ đến cùng đôi tượng nạn nhân, hoặc nếu kiến nghị đầu tiên được đệ trình bới bên thứ ba mà nạn nhân đang đệ trình kiến nghị lại không biết bên đó. Sau khi có quyết định về kiến nghị, Ủy ban sẽ ra phán quyết về điều cần làm bằng cách đưa khuyến nghị tới nước liên quan. Trong trường hợp quốc gia là thành viên của Công Ước Châu Mỹ thì Ủy ban phải nỗ lực để tìm kiếm phương pháp giải quyết hữu nghị nếu có thể.Theo đó, Ủy ban sẽ chuẩn bị một bản báo cáo cho các bên và Hội đồng thư kí OAS để hội đồng công bố. Nếu không thể giải quyết hữu nghị , Ủy ban sẽ viết 1 bản báo cáo vế diễn biến thực tế của vụ việc và kết luận của ủy ban, khuyến nghị và đế xuất. Nước liên quan sau đó sẽ có 3 tháng để quyết định xem có nên đệ trình kiến nghị ra Tòa nhân quyền không hay là chấp nhận giải quyết vấn đề theo cách mà Ủy ban đưa ra .Tiếp đó Ủy ban sẽ thông qua chính thức quan điểm và giới hạn thời gian đê chính phủ cam đoan về các phương pháp đã đề xuất Nếu quốc gia là thành viên Công Ước Châu Mỹ và đã chấp nhận thẩm quyền của Tòa án nhân quyền thì Ủy ban hoặc quốc gia đó có thể gửi kiến nghị tới Tòa Án nhân quyền để có một đánh gía mới và phán quyết có hiệu lực bắt buộc . Đối với quốc gia không phải là thanh viên của Công Ước không bị ràng buộc với nguyên tắc giải quyết hữu nghị. Trong trường hợp đó, Ủy ban sẽ tiến hành xác minh sự thật và quyết định tính đúng đắn của kiến nghị ,thông qua quyết định cuối cùng (thường là nghị quyết dài) với khuyến nghị và hạn chót.Nguyên tắc cho phép quyết định được công bố: “nếu quốc gia không chấp nhận các phương pháp được khuyến nghị của Ủy ban trongthời hạn quy định”. Thực tế là Ủy ban cũng vẫn thường tuyên bố. Ủy ban có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho nạn nhân nhưng không có quyền lực đế bắt buộc thi hành nó. Quyết định của Ủy ban không có tính rang buộc pháp lý. 1.2 Châu Phi Uỷ ban châu Phi về con người và quyền con người Hiến chương ra đời đã dẫn đến sự thành lập của Ủy ban châu Phi về con người và quyền con người.Sau khi kết thúc cuộc bầu cử diễn ra vào tháng 7, Uỷ ban chính thức ra mắt vào ngày 02/11/1987 tại Addis Ababa . *Nhiệm vụ: Ngoài những công việc mà hội đông những ngà lãnh đạo quốc gia và chính phủ đã tin tưởng giao cho Ủy ban, Ủy ban thực hiện 3 chức năng chủ yếu đó là : +Bảo vệ nhân quyền và quyền dân tộc +Đẩy mạnh nhân quyền và quyền dân tộc +Giải thích hiến chương châu Phi về nhân quyền và quyền dân tộc Trong khuôn khổ nhiệm vụ đẩy mạnh nhân quyền và quyền dân tộc của mình, Ủy ban chịu trách nhiệm thực hiện những chức năng sau : +Thu thập tài liệu, tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu về những vấn đề liên quan đến nhân quyền và quyền dân tộc của châu phi, tổ chức các hội nghị chuyên đề, cuộc thảo luận, phổ biến thông tin, kêu gọi sự chú ý của các thể chế quốc gia và khu vực đến vấn đề nhân quyền và quyền dân tộc, đưa ra các nhận định và khuyến nghị của mình lên chính phủ khi có vụ việc xảy ra. +Đề ra các nguyên tắc là luật lệ nhằm gải quyết các vấn đề pháp lí có liên quan đến nhân quyền và quyền dân tộc và những quyền tự do cơ bản làm nền tảng cho luật pháp của các nước châu Phi. +Hợp tác với các thể chế khác ở châu Phi nói riêng và trên thế giới nói chung nhằm bảo đảm và thúc đẩy nhân quyền và quyền dân tộc +Xem xét những báo cáo thường kì của quốc gia về luật và những biện pháp được đưa ra để đảm bảo hiệu quả của những quyền và tự do được hiến chương nêu ra và bảo vệ Trong khuôn khổ nhiệm vụ bảo vệ của mình, Ủy ban đảm bảo cho các quyền con người và dân tộc quy định trong hiến chương được bảo vệ tuân theo những quy định về thủ tục của Ủy ban. Với vai trò giải thích Hiến chương, Ủy ban có nhiệm vụ giải thích tất cả những điều khoản có quy định tỏng hiến chương theo yêu cầu của quốc gia thành viên, của một thiết chế nằm trong tổ chức liên hiệp châu Phi hoặc của một tổ chức châu Phi được công nhận bởi liên minh Phi châu Tất cả những nhiệm vụ nêu trên của Ủy ban được quy định rất rõ trong điều 45 của Hiến chương Banjul Article 45 The functions of the Commission shall be: 1. To promote Human and Peoples' Rights and in particular: (a) to collect documents, undertake studies and researches on African problems in the field of human and peoples' rights, organize seminars, symposia and conferences, disseminate information, encourage national and local institutions concerned with human and peoples' rights, and should the case arise, give its views or make recommendations to Governments. (b) to formulate and lay down, principles and rules aimed at solving legal problems relating to human and peoples' rights and fundamental freedoms upon which African Governments may base their legislations. (c) co-operate with other African and international institutions concerned with the promotion and protection of human and peoples' rights. 2. Ensure the protection of human and peoples' rights under conditions laid down by the present Charter. 3. Interpret all the provisions of the present Charter at the request of a State party, an institution of the OAU or an African Organization recognized by the OAU. 4. Perform any other tasks which may be entrusted to it by the Assembly of Heads of State and Government. *Thành viên: Ủy ban gồm 11 thành viên được bầu chọn thông qua thủ tục bỏ phiếu kín của Hội đồng và sẽ có nhiệm kì 6 năm . 2 năm một lần, nội bộ Ủy ban sẽ tự bầu ra chủ tịch và phó chủ tịch của mình. Chủ tịch Ủy ban liên hiệp châu phi sẽ chỉ định ra thư kí cho ủy ban. The members, who serve in their personal and individual capacity, enjoy full independence in the discharge of their duties, having been chosen from amongst African personalities reputed for their high morality, intergrity and impartiality. In discharging their duties they will also enjoy the diplomatic privileges and immunities provided for in the General Convention on the Privileges and Immunities of the African Union. *Thủ tục giải quyết vụ việc Các tổ chức phi chính phủ có thể tham dự vào buổi họp (xét xử?) công khai của ủy ban với tư cách quan sát viên Ủy ban có thể áp dụng bất cứ phương cách điều tra nào mà nó cho la đúng đắn và hợp lí.Ủy ban có thể tiếp nhận thông tin từ tổng thư kí của tổ chức thống nhất châu Phi hay từ bất cứ ai có khả năng cung cầp thông tin về vụ việc. +Sau khi Ủy ban đã cân nhắc kĩ lưỡng và xác định rằng một hay nhiều thông báo cụ thể có thể liên quan đến một hay một loạt những vụ việc vi phạm nghiêm trọng đến nhân quyền và quyền dân tộc , Ủy ban sẽ lưu ý Hội đồng những nhà lãnh đạo quốc gia và chính phủ về vấn đề này. Sau đó, theo chỉ đạo của hội đồng, Ủy ban có thể tiến hành những nghiên cứu chuyên sâu vào vụ việc và đưa ra báo cáo thực tế có kèm những phát hiện và đề xuất của mình.Ủy ban cũng có thể thông báo về một vụ việc khẩn cấp lên chủ tịch Ủy ban để xin chỉ thị cho một cuộc nghiên cứu kĩ lưỡng về vấn đề +Thông báo từ các quốc gia: Khi một quốc gia có những lí do xác đáng để tin rằng một quốc gia khác cũng là thành viên của hiến chương này đã vi phạm các điều khoản trong hiến chương thì quốc gia ấy có thể đưa ra các thông báo nhằm kêu gọi sự chú ý của quốc gia bị cáo buộc. Thông báo này cũng sẽ được gửi lên tổng thư kí của tổ chức thống nhất châu Phi và chủ tịch Ủy ban. Trong vòng 3 tháng kể từ ngày thông báo được nhận, quốc gia bị cáo buộc có nghĩa vụ phải đưa ra cho quốc ra có thông báo những giải thích hoặc tuyên bố bằng văn bản của mình nhằm làm sáng tỏ vụ việc. Những văn bản này cần chứa đựng những thông tin có liên quan đến luật và những quy định mangtính thủ tục đã được áp dụng và có thể được áp dụng, những đền bù đã đưa ra hoặc những hành động hợp lí. Nếu trong vòng 3 tháng kể từ ngày quốc gia bị cáo buộc nhận được thông báo mà vấn đề vẫn không được giải quyết một cách thỏa đáng thông qua đàm phán song phương hay bất cứ biện pháp hòa bình nào khác thì một trong hai quốc gia có thể đệ đơn lên Ủy ban thông qua chủ tịch và bên liên quan sẽ được thông báo về việc này . Quốc gia cũng có thể đưa vụ việc quốc gia khác cũng là thành viên của hiến chương đã vi pham các điều khoản trong hiến chương lên thắng ủy ban bằng cách gửi thông báo đến chủ tịch Ủy ban, tổng thư kí tổ chức thống nhất Châu Phi, và quốc gia liên quan. Ủy ban chỉ nhận giải quyết những vụ việc được đưa lên khi đã chắc chắn rằng đây là giải pháp duy nhất còn lại. Yêu cầu này có thể bỏ qua khi Ủy ban nhận thấy việc giải quyết bằng cách khác có thể làm vụ việc bị kéo dài một cách không cần thiết. Các quốc gia có liên quan có nhiệm vụ cung cấp những thông tin cần thiết , có liên quan tới vụ việc cho Ủy ban. Và trong thời gian Ủy ban đang xem xét vụ việc , quốc gia có quyền đua ra những phản kháng của mình. Những kết luận dựa trên thực tế và phán quyết của tòa sẽ đựoc gửi cho các nước liên quan và được thông báo tới hội đồng những nhà lãnh đạo quốc gia và chính phủ *Việc xác định thẩm quyền thẩm quyền của ủy ban đối với các vụ việc được đưa lên do các thành viên của ủy ban quyết định, thông qua đa số thông thường. (simple majority) Dưới đây là các tiêu chí mà các thành viên của Ủy ban cần cân nhắc trước khi đưa ra quyết định của mình về việc có thụ lí một vấn đề liên quan đến nhân quyền và quyền dân tộc hay không: Article 56 Communications relating to human and peoples' rights referred to in 55 received by the Commission, shall be considered if they: 1. Indicate their authors even if the latter request anonymity, 2. Are compatible with the Charter of the Organization of African Unity or with the present Charter, 3. Are not written in disparaging or insulting language directed against the State concerned and its institutions or to the Organization of African Unity, 4. Are not based exclusively on news discriminated through the mass media, 5. Are sent after exhausting local remedies, if any, unless it is obvious that this procedure is unduly prolonged, 6. Are submitted within a reasonable period from the time local remedies are exhausted or from the date the Commission is seized of the matter, and 7. Do not deal with cases which have been settled by these States involved in accordance with the principles of the Charter of the United Nations, or the Charter of the Organization of African Unity or the provisions of the present Charter. Theo đó Uỷ ban sẽ xem xét những đơn kiện liên quan đến quyền con người và dân tộc mà tòa đã nhận nếu nó đảm bảo đuợc những yêu cầu sau: -Chỉ ra rõ người làm đơn mặc dù sau đó thông tin này có thể được yêu cầu giữ kín. -Phù hợp với Hiến chương hoặc Hiến chương của Tổ chức thống nhất châu phi -Không sử dụng ngôn ngử có ý miệt thị hoặc xúc phạm tới quốc gia có liên quan và các thể chế của nó cũng như tới tổ chức thống nhất Châu Phi. -Không duy nhất dựa trên những thông tin được đưa từ các hãng truyền thông đại chúng (discriminated through the mass media) -Được gửi đi sau khi đã không còn một giải pháp cục bộ nào khác có thể sử dụng nữa, ngoại lệ ,nếu có thể, chỉ trong truờng hợp có những dấu hiệu cho thấy rõ ràng rằng quy trình này là tốn thời gian vô ích. -Được gửi đi trong khoảng thời gian hợp lí tính từ khi hết hoàn toàn các giải pháp cục bộ hay từ ngày tòa nắm bắt được vụ việc 2. Phân tích cơ cấu tổ chức, thẩm quyền hoạt động và thủ tục xét xử của Tòa án nhân quyền châu Âu? Toà án bao gồm 47 thẩm phán tương đương với 47 quốc gia trong Hội đồng Châu Âu. 47 quốc gia thành viên của Hội đồng Châu Âu này đều là thành viên của Hiệp định Châu Âu về nhân quyền (The European Convention on Human Rights). Có thể có 2 thẩm phán cùng mang 1 quốc tịch. Các thẩm phán ở đây được bầu theo năng lực chứ không coi như là đại diện cho quốc gia mà thẩm phán mang quốc tịch. Những thẩm phán của toà án nhân quyền Châu Âu được chọn lựa bởi Parliamentary Assembly of the Council of Europe (hội đồng nghị viện của Hội đồng châu Âu), có nhiệm kỳ 6 năm và có thể được bầu lại. Cơ cấu của toà: Chủ tịch toà (President) Ban 1 (section1) -Chủ tịch ban - Một hội đồng thẩm phán ( a Chamber): bao gồm chủ tịch ban và 6 thẩm phán Ban 2 (section2) -Chủ tịch ban (đồng thời là phó chủ tịch toà) -Một hội đồng thẩm phán: bao gồm chủ tịch ban Ban 3 -Chủ tịch ban (đồng thời là phó chủ tịch toà) -Một hội đồng thẩm phán: bao gồm chủ tịch ban Ban 4 -Chủ tịch ban - Một hội đồng thẩm phán gồm chủ tịch ban và 6 thẩm phán khác Ban 5 -Chủ tịch ban -Một hội đồng thẩm phán gồm chủ tịch ban và 6 thẩm phán khác Đại hội đồng thẩm phán (grand chamber): 17 thành viên bao gồm: chủ tịch toà, các phó chủ tịch, các chủ tịch ban và các thẩm phán khác Ngoài những bộ phận trên, toà còn có 1 bộ phận có tên Committees, bộ phận này bao gồm 3 thẩm phán, được thành lập để xem xét những đơn yêu cầu gửi lên toà liệu đã đúng trình tự thủ tục, cũng như đã hợp lệ hay chưa. Sau khi đơn đã được chấp nhận bởi Committees, nó sẽ được đưa lên Chamber để giải quyết, nếu đưa lên Chamber chưa giải quyết được thì sẽ đưa lên Grand Chamber. Quyết định của Grand Chamber sẽ là quyết định cuối cùng của toà. Toà án Nhân quyền châu Âu hiện nay có trụ sở tại Strasbourg, Pháp Thủ tục xét xử của Toà án nhân quyền Châu Âu: *Tổng quát: - Bất kì một quốc gia kí kết công ước hay một cá nhân tuyên bố là nạn nhân của một sự vi phạm của một hiệp định có thể gửi trực tiếp đến tòa án ở Strasbourg một lá đơn trình bày việc vi phạm bởi một quốc gia là thành viên trong công ước của Châu Âu về nhân quyền. - Thủ tục trước tòa án nhân quyền Châu Âu là minh bạch và công khai. Các phiên tòa được tổ chức một cách công khai đối với phần lớn các trường hợp, trừ phi hội đồng thẩm phán có quyết định khác đối với những trường hợp ngoại lệ. - Những cá nhân nộp đơn có thể đại diện cho mình trong các trường hợp, nhưng đại diện hợp pháp được tiến cử và thực tế luôn yêu cầu như vậy… Hội đồng Châu Âu thành lập một ủy ban phối hợp giúp đỡ hợp pháp cho bên nguyên đơn đối với trường hợp họ không đủ điều kiện. - Ngôn ngữ chính được sử dụng trong phiên tòa là tiếng anh và tiếng pháp nhưng đơn thì có thể được viết bằng một trong những ngôn ngữ chính của quốc gia là thành viên của công ước. *Thủ tục chấp nhận đơn kiện Sau khi nhận được đơn kiện, các đơn sẽ được sắp xếp thành từng loại. Sau đó, người có nhiệm vụ chuẩn bị báo cáo sẽ kiểm tra sơ bộ từng loại để quyết định trường hợp này nên được giải quyết bởi 3 thành viên của ủy ban hay 1 hội đồng thẩm phán. Người có nhiệm vụ báo cáo do chủ tịch chỉ định. Các quyết định về việc chấp nhận được thông qua bằng đa số phiếu, trong đó phải bao gốm các lí do được thông qua và phải được tiến hành một cách công khai. Bên cạnh đó, Ủy ban có thể đưa ra tuyên bố không chấp nhận đơn kiện thông qua sự nhất trí. Hội đồng thẩm phán có thể không thừa nhận quyền hạn xét xử trong trường hợp đưa ra câu hỏi quan trọng về việc giải thích các điều khoản trong công ước hoặc trường hợp áp dụng luật trái với các án lệ hiện hành, trừ khi một trong các bên tuyên bố phản đối trong vòng một tháng. *Thủ tục kiện Khi hội đồng thẩm phán tuyên bố chấp nhận đơn kiện, tòa có thể yêu cầu các bên đưa ra thêm các bằng chứng, có thể bao gồm các tuyên bố có liên quan.Chủ tịch hội đồng thẩm phán có quyền yêu cầu (hoặc cho phép) bất kì quốc gia kí kết công ước mà không phải là một bên của vụ kiện hoặc bất kì một cá nhân có liên quan ( không phải là nguyên đơn) trình lên văn bản bao gồm các sự kiện có liên quan đến vụ kiện và trong trường hợp ngoại lệ có thể đọc lên trước tòa. Trong suốt thủ tục kiên, các cuộc đàm phán sẽ tiến hành với mục đích có thể đảm bảo một sự dàn xếp ổn thỏa giữa các bên. Các cuộc đàm phán này thường được tiến hành một cách bí mật. *Phán quyết của tòa án Hội đồng thẩm phán đưa ra các phán quyết thông qua đa số phiếu. Bất kì thẩm phán nào tham gia vào việc xem xét vụ kiện đều có quyền có phán quyết của riêng mình, cũng như bày tỏ sự đồng tình hoặc không đồng tình với các phán quyết đó. Trong thời hạn 3 tháng kể từ khi nhận được các phán quyết của hội đồng thẩm phán, bất kì các bên có liên quan có thể đề xuất vụ việc này chuyển lên đại hội đồng thẩm phán để xem xét lại trong trường hợp nêu ra một câu hỏi quan trọng về sự giải thích hoặc áp dụng các điều khoản trong công ước. Các đề nghị này sẽ được xem xét bởi 5 thẩm phán được chỉ định bởi chủ tịch tòa, chủ tịch các ban và các thẩm phán khác được chọn lựa do sự luân phiên từ các thẩm phán không phải là thành viên của hội đồng thẩm phán. Một phán quyết của hội đồng thẩm phán có thể trở thành một phán quyết cuối cùng trong thời gian 3 tháng hoặc sớm hơn khi các bên thông báo rằng họ không có ý đề nghị chuyển lên đại hội đồng thẩm phán hoặc sau khi nhóm các thẩm phán không chấp nhận kiến nghị chuyển lên đại hội đồng thẩm phán. Trong trường hợp nhóm thẩm phán chấp nhận đề nghị đó, vụ việc đó sẽ được chuyển lên đại hội đồng thẩm phán để xem xét. Đại hội đồng thẩm phán đưa ra các phán quyết thông qua đa số phiếu và phán quyết đó là phán quyết cuối cùng. Các phán quyết cuối cùng của tòa có giá trị ràng buộc đối với các bên có liên quan. Cơ quan chịu trách nhiệm giám sát việc thực thi các phán quyết của tòa án thuộc ủy ban các bộ trưởng của hội đồng Châu Âu. Các ủy ban bộ trưởng xác nhận việc các quốc gia có vi phạm công ước hay không nhằm tìm ra các biện pháp thỏa đáng chiếu theo các nghĩa vụ chung và riêng phát sinh từ các phán quyết của tòa án. *Ý kiến tư vấn Theo kiến nghị của ủy ban các bộ trưởng, tòa có thể đưa ra các ý kiến tư vấn cho những câu hỏi hợp pháp liên quan đến sự giải thích các điều khoản trong công ước và các nghị định thư. Các quyết định của ủy ban bộ trưởng nhằm thỉnh cầu ý kiến tư vấn được tiến hành thông qua đa số phiếu. Các ý kiến tư vấn có thể được trả lời bởi đại hội đồng và được thông qua bởi đa số phiếu. Bất kì một thẩm phán nào cũng có thể tham gia để đưa ra ý kiến tư vấn bằng cách nêu ra ý kiến của cá nhân mình hoặc một tuyên bố không đồng tình với các ý kiến tư vấn đó. 1. Phân tích cơ cấu tổ chức, thẩm quyền hoạt động và thủ tục xét xử của Tòa án nhân quyền châu Mỹ? Tòa nhân quyền Châu Mỹ Tòa nhân quyền Châu Mỹ thành lập năm 1978, thời điểm Công Ước châu Mỹ bắt đầu có hiệu lực. Ra đời với mục đích thực thi và giải thích các quy định trong Công Ước nhân quyền Châu Mỹ.Trụ sở Tòa án ở San José ( Costa Rica) Thành phần: Gồm 7 thẩm phán, được đề cử và bầu bởi các thành viên Công Ước với nhiệm kì 6 năm. Một thẩm phán chỉ có thể tái đắc cử một lần. Không có 2 thẩm phán cùng quốc tịch.Các thẩm phán phải là người có tư cách đạo đức tốt, có khả năng trong lĩnh vực nhân quyền, có bằng cấp chứng nhận theo luật của nước mà thẩm phán là công dân hoặc của nước đề cử thẩm phán đó Cơ cấu: Gồm quyền chủ tịch: Gồm 1 chủ tịch và 1 phó chủ tịch, được hội đồng thẩm phán bầu ra Và ban thư kí Tòa có thẩm quyền giải quyết tranh chấp và thẩm quyền tư vấn. Thẩm quyền giả quyết tranh chấp của Tòa được quy định tại điều 61,62,63 Công Ước Châu Mỹ về nhân quyền. Thẩm quyền tư vấn được quy định tại điều 64 của Công Ước. Nguyên tắc hoạt động: quy định tại quy chế Tòa án Về các phiên họp của Tòa : Tòa án sẽ tổ chức các phiên họp thường kì và phiên họp đặc biệt Các phiên họp thường kì được tổ chức theo điều lệ Tòa án Các phiên họp đặc biệt có thể được triệu tập bởi chủ tịch hoặc theo yêu cầu của đa số thẩm phán Về số thành viên : Số lượng thẩm phán hội ý xét xử gồm 5 thẩm phán Quyết định của Tòa là quyết định của đa số phiếu Nếu có sự ngang bằng về số phiếu thì phiếu của chủ tịch sẽ quyết định Về điều trần, hội ý và quyết định: Phiên điều trần sẽ diến ra công khai, trừ trường hợp đặc biệt theo quyết định khác của Tòa Toà sẽ hội ý kín. Việc bàn bạc đưa ra phán quyết của Tòa sẽ được giữ bí mật trừ khi Tòa có quyết định khác Quyết định, phán quyết và ý kiến của Tòa sẽ được đưa ra phiên họp công khai và từ lúc này các bên sẽ nhận được thông báo. Về thẩm quyền của Tòa Tòa có thẩm quyền giải quyết tranh chấp và thẩm quyền tư vấn. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa được quy định tại Điều 61,62,63 Công Ước CHâu Mỹ về nhân quyền . Thẩm quyền tư vấn đựoc quyđịnh tại điều 64. Thẩm quyền của Tòa khá hạn chế: Tòa chỉ có thể tiếp nhận các vụ mà các nước liên quan có các điều kiện sau: 1. Đã thông qua Công ước nhân quyền Châu Mỹ 2.đã chấp nhận thẩm quyền của Tòa (vì năm 1992 mới có 13/35 nước kí chấp nhận thẩm quyền của Tòa) 3.Ủy ban đặc trách đã hòan thành việc điều tra của mình và 4. Vụ việc được đưa ra tòa bởi Uỷ ban đặc trách hoặc quốc gia liên quan trong vòng 3 tháng kể từ sau bản báo cáo của Ủy ban. Cá nhân hoặc người trình kiến nghị không thể độc lập đưa vụ việc ra trước Tòa. Nếu Uỷ ban đưa vụ việc ra trước Tòa nhân quyền thì ủy ban thông báo cho người trình kiến nghị . Khi đó, người trình kiến nghị hoặc người ủy quyền sẽ có cơ hội yêu cầu các biện pháp cần thiết, bao gồm sự bảo vệ an toan cho nhân chứng và bảo vệ bằng chứng. Thủ tục xét xử tại Tòa được chia ra 2 bước: tranh tụng viết và tranh tụng nói. Trong phần tranh tụng viết: đơn đệ trình bao gồm: sự kiện, nạn nhân, bằng chứng và nhân chứng mà phía nộp đơn có ý định đưa ra trước Tòa, yêu cầu đền bù và chi phí. Nếu thư kí Toà xét thấy đơn có thể chấp nhận thì sẽ gửi thông báo tới thẩm phán , quốc gia hoặc Ủy ban( tùy xem ai là người nộp đơn), các nạn nhân , các quốc gia thành viên và trụ sở OAS Trong vòng 30 ngày kể từ sau thông báo, bất kì bên nào của vụ kiện cũng có thể đệ trình một bản tóm tăt những phản biện đầu tiên về đơn đó.Nếu thấy cầnthiết, Tòa có thể triệu tập một buổi thẩm vấn những phản biện đó. Nếu không Tòa có thể gộp việc thẩm vấn đó và việc xác thực nội dung vào một buổi. Trong vòng 60 ngày kể từ sau thông báo, bên bị phải gửi đến Tòa câu trả lời về đơn kiện, tuyên bố chấp nhận hoặc phản bác lại các sự kiện và tuyên bố chống lại. Khi đã có câu trả lời, bât kì bên nào cũng có thể yêu cầu sự cho phép của chủ tịch Tòa để đệ biên bản bào chữa trước khi chuyển sang giai đoạn 2: tranh tụng nói Tranh tụng nói: Chủ tịch sẽ ấn định ngày bắt đầu phiên tranh tụng nói trong đó có tham gia cuả 5 thẩm phán. During the oral phase, the judges may ask any question they see fit of any of the persons appearing before them. Witnesses, expert witnesses, and other persons admitted to the proceedings may, at the president's discretion, be questioned by the representatives of the Commission or the state, or by the victims, their next-of-kin, or their agents, as applicable. The president is permitted to rule on the relevance of questions asked and to excuse the person asked the question from replying, unless overruled by the Court. Dịch: Trong tranh tụng nói, thẩm phán có thể hỏi bất cứ điều gì mà họ cho là cần thiết với những ai có mặt trong phiên tòa.Nhân chứng, chuyên gia làm nhân chứng và những người khác được thừa nhận liên quan tới thủ tục này , theo ý chí của chủ tịch, sẽ được thẩm vấn bởi đại diện Ủy ban hoặc bởi các nạn nhân, thân nhân của họ, hoặc bởi người đại diện của họ . Chủ tịch được cho phép đưa quyết định các câu hỏi nào là liên quan và miễn việc hồi đáp câu hỏi của người được hỏi đến, nếu không bị Tòa án loại trừ. Sau khi thẩm vấn nhân chứng chuyên gia và phân tích các chứng cứ được trình, Tòa sẽ đưa ra phán quyết. Sự hội ý của Tòa hội kín và khi phán quyết được thông qua, các bên liên quan sẽ được thông báo.Nếu phán quyết không bao gồm đền bù được áp dụng trong vụ kiện thì vệc đền bù sẽ được quyết định trong một buổi thẩm định khác hoặc bằng một thủ tục được Tòa án quyết định. Việc đền bù mà Tòa yêu cầu có thể là bao gồm cả về tài chính hoặc phi tài chính. Loại đền bù trực tiếp nhất là đền bù bằng tiền mặt, trả cho nạn nhân hoặc thân nhân của nạn nhân. Tuy nhiên quốc gia có thể được yêu cầu phải đảm bảo lợi ích kiểu như công bố rộng rãi trách nhiệm,thực hiện các biện pháp để tránh vi phạm tương tự xảy ra trong tương lai và các dạng đền bù phi tiền tệ. Phán quyết của Tòa có tính ràng buộc pháp lý. 2. So sánh cơ cấu tổ chức, thẩm quyền hoạt động và thủ tục xét xử của Tòa án nhân quyền châu Âu, châu Mỹ và châu Phi? So sánh Tòa Châu Âu Tòa Châu Mỹ Tòa Châu Phi 1. Cơ cấu tổ chức -Gồm 1 chủ tịch và 5 ban. -Mỗi ban bao gồm 1 chủ tịch Thành phần: Gồm 7 thẩm phán, được đề cử và Tòa sẽ gồm 11 thẩm phán Không có 2 thẩm phán cùng mang 1 ban và 6 thẩm phán khác -Đại hội đồng thầm phán( grand chamber) gồm 17 thành viên: chủ tịch tòa, các phó chủ tịch, các chủ tịch ủy ban và các thẩm phán khác - Committes gồm 3 thẩm phán , chuyên xem xét đơn kiện hợp pháp và đúng thủ tục . bầu bởi các thành viên Công Ước với nhiệm kì 6 năm. Một thẩm phán chỉ có thể tái đắc cử một lần. Không có 2 thẩm phán cùng quốc tịch.Các thẩm phán phải là người có tư cách đạo đức tốt, có khả năng trong lĩnh vực nhân quyền, có bằng cấp chứng nhận theo luật của nước mà thẩm phán là công dân hoặc của nước đề cử thẩm phán đó Cơ cấu: Gồm quyền chủ tịch: Gồm 1 chủ quốc tịch. 4/11 thẩm phán sẽ mãn nhiệm sau 2 năm , 4 người khác mãn nhiệm sau 4 năm. Những quy định khác về cơ bản là giống ở Ủy ban. tịch và 1 phó chủ tịch, được hội đồng thẩm phán bầu ra Và ban thư kí Tòa có thẩm quyền giải quyết tranh chấp và thẩm quyền tư vấn. Thẩm quyền giả quyết tranh chấp của Tòa được quy định tại điều 61,62,63 Công Ước Châu Mỹ về nhân quyền. Thẩm quyền tư vấn được quy định tại điều 64 của Công Ước. 2. Thẩm quyền hoạt động Bất kì một quốc gia kí kết công ước hay một Tòa có thẩm quyền giải quyết tranh chấp và Thẩm quyền xét xử và đưa ý kiến tư vấn cá nhân tuyên bố là nạn nhân của một sự vi phạm của một hiệp định có thể gửi trực tiếp đến tòa án ở Strasbourg một lá đơn trình bày việc vi phạm bởi một quốc gia là thành viên trong công ước của Châu Âu về nhân quyền. - Xét xử và cho ý kiến tư vấn thẩm quyền tư vấn. Thẩm quyền của Tòa khá hạn chế: Tòa chỉ có thể tiếp nhận các vụ mà các nước liên quan có các điều kiện sau: 1. Đã thông qua Công ước nhân quyền Châu Mỹ 2.đã chấp nhận thẩm quyền của Tòa (vì năm 1992 mới có 13/35 nước kí chấp nhận thẩm quyền của Tòa) 3.Ủy ban đặc trách đã hòan thành việc điều tra của mình và 4. Vụ việc được - Tòa có thể đưa ra ý kiến tư vấn của mình về bất cứ vấn đề mang tính pháp lí nào liên quan đến hiến chương hay bất cứ văn kiện nào liên quan đến quyền con người theo như yêu cầu của quốc gia thành viên OAU ,bản thân OAU, bấy cứ cơ quan nào của tổ chức này hay bất cứ tổ chức nào được OAU công nhận miễn là vấn đề cần tư vấn không liên quan đến những vấn đề đang được Ủy ban kiểm tra. - Tòa có thẩm đưa ra tòa bởi Uỷ ban đặc trách hoặc quốc gia liên quan trong vòng 3 tháng kể từ sau bản báo cáo của Ủy ban. Cá nhân hoặc người trình kiến nghị không thể độc lập đưa vụ việc ra trước Tòa. quyền đối với tất cả các tranh cãi và vụ việc được đệ trình lên tòa , có liên quan đến việc giải thích và áp dụng hiến chương, nghị định thư này và bất cứ văn kiện nào được đề cập đến có liên quan đến quyền con người và đã được nhà nước phê chuẩn, và những vụ việc liên quan đến xác định thẩm quyền xét xử của tòa. 3. Thủ tục xét xử - Thủ tục chấp nhận đơn kiện: +đơn kiện do Committee xem xét đơn kiện hợp Thủ tục xét xử tại Tòa được chia ra 2 bước: tranh tụng viết và tranh tụng - Một vụ việc sẽ được tòa chấp nhận xem xét nếu nó được tối thiểu là 7 thẩm phán pháp và đúng thủ tục hay chưa. Sau đó báo cáo lên Chủ tịch +các quyết định được thông qua theo đa số phiếu. - Thủ tục kiện: + đơn kiện được chấp nhận bởi Hội đồng thẩm phán + yêu cầu ( không phải là nguyên đơn) trình lên văn bản bao gồm các sự kiện có liên quan đến vụ kiện và trong trường hợp ngoại lệ có thể đọc lên trước tòa + Trong suốt thủ tục kiên, các cuộc đàm phán sẽ nói. Trong phần tranh tụng viết: -đơn đệ trình bao gồm: sự kiện, nạn nhân, bằng chứng và nhân chứng mà phía nộp đơn có ý định đưa ra trước Tòa, yêu cầu đền bù và chi phí. -Trong vòng 30 ngày kể từ sau thông báo chấp nhận đơn, bất kì bên nào của vụ kiện cũng có thể đệ trình một bản tóm tăt những phản biện đầu tiên về đơn đó. -Tòa có thể triệu tập một thông qua - Tòa sẽ lắng nghe đệ trình của tất cả các bên và thậm chí có thể yêu cầu thẩm vấn nếu cần thiết. - Trong quá trình tìm kiếm chứng cứ và xét xử nếu tòa nhận thấy có sự vi phạm về con người và quyền con người, tòa có quyền đưa ra những yêu cầu thích đáng để khắc phục vi phạm ấy - Trong vòng 90 ngày, sau khi cân nhắc kĩ lưỡng, tòa sẽ nộp lại bản phán quyết của mình. tiến hành với mục đích có thể đảm bảo một sự dàn xếp ổn thỏa giữa các bên. - Phán quyết của tòa án + Hội đồng thẩm phán đưa ra các phán quyết thông qua đa số phiếu + bất kì các bên có liên quan có thể đề xuất vụ việc này chuyển lên đại hội đồng thẩm phán để xem xét lại trong trường hợp nêu ra một câu hỏi quan trọng về sự giải thích hoặc áp dụng các điều khoản trong công ước trong thời buổi thẩm vấn những phản biện đó. -Trong vòng 60 ngày kể từ sau thông báo, bên bị phải gửi đến Tòa câu trả lời về đơn kiện , tuyên bố chấp nhận hoặc phản bác lại các sự kiện và tuyên bố chống lại. Tranh tụng nói: -Chủ tịch sẽ ấn định ngày bắt đầu phiên tranh tụng nói trong đó có tham gia cuả 5 thẩm phán. - thẩm phán có thể hỏi bất cứ điều gì mà họ Phán quyết của tòa được xác định theo đa số và sẽ là phán quyết cuối cùng, không có giá trị kháng án. hạn 3 tháng kể từ khi nhận được các phán quyết của hội đồng thẩm phán + Các đề nghị này sẽ được xem xét bởi 5 thẩm phán được chỉ định bởi chủ tịch tòa, chủ tịch các ban và các thẩm phán khác được chọn lựa do sự luân phiên từ các thẩm phán không phải là thành viên của hội đồng thẩm phán. +Trong trường hợp nhóm thẩm phán chấp nhận đề nghị đó, vụ việc đó sẽ được chuyển lên đại hội đồng thẩm cho là cần thiết với những ai có mặt trong phiên tòa. -Tòa sẽ đưa ra phán quyết. Phán quyết của Tòa có tính ràng buộc pháp lý. phán để xem xét. Đại hội đồng thẩm phán đưa ra các phán quyết thông qua đa số phiếu và phán quyết đó là phán quyết cuối cùng 6. So sánh thẩm quyền của các tòa án nhân quyền và tòa ICJ Tòa Nhân quyền Châu Âu Tòa Nhân quyền Châu Mỹ Tòa Nhân quyền Châu Phi ICJ Thẩm quyền hoạt động Bất kì một quốc gia kí kết công ước hay một cá nhân tuyên bố là nạn nhân của một sự vi phạm của một hiệp định có thể gửi trực tiếp đến tòa án ở Strasbourg Tòa có thẩm quyền giải quyết tranh chấp và thẩm quyền tư vấn. Thẩm quyền của Tòa khá hạn chế: Tòa Thẩm quyền xét xử và đưa ý kiến tư vấn - Tòa có thể đưa ra ý kiến tư vấn của mình về bất cứ vấn đề mang tính pháp lí nào ICJ có hai dạng thẩm quyền: thẩm quyền giải quyết các tranh chấp quốc tế và thẩm quyền tư vấn một lá đơn trình bày việc vi phạm bởi một quốc gia là thành viên trong công ước của Châu Âu về nhân quyền. - Xét xử và cho ý kiến tư vấn chỉ có thể tiếp nhận các vụ mà các nước liên quan có các điều kiện sau: 1. Đã thông qua Công ước nhân quyền Châu Mỹ 2.đã chấp nhận thẩm quyền của Tòa (vì năm 1992 mới có 13/35 nước kí chấp nhận thẩm quyền của Tòa) 3.Ủy ban đặc trách đã hòan thành việc điều tra của mình và liên quan đến hiến chương hay bất cứ văn kiện nào liên quan đến quyền con người theo như yêu cầu của quốc gia thành viên OAU ,bản thân OAU, bấy cứ cơ quan nào của tổ chức này hay bất cứ tổ chức nào được OAU công nhận miễn là vấn đề cần tư vấn không liên quan đến những vấn đề đang được Ủy ban kiểm tra. - Tòa có - Điều 36(1) Quy chế TAQT quy định: Tòa có thẩm quyền xét xử tòa tất cả vụ việc mà các bên đưa ra và tất cả các vấn đề được nêu riêng trong Hiến Chương LHQ hoặc trong các hiệp ước, công ước quốc tế hiện hành. - Tòa giải quyết các tranh chấp phát 4. Vụ việc được đưa ra tòa bởi Uỷ ban đặc trách hoặc quốc gia liên quan trong vòng 3 tháng kể từ sau bản báo cáo của Ủy ban. Cá nhân hoặc người trình kiến nghị không thể độc lập đưa vụ việc ra trước Tòa. thẩm quyền đối với tất cả các tranh cãi và vụ việc được đệ trình lên tòa , có liên quan đến việc giải thích và áp dụng hiến chương, nghị định thư này và bất cứ văn kiện nào được đề cập đến có liên quan đến quyền con người và đã được nhà nước phê chuẩn, và những vụ việc liên quan đến xác định thẩm quyền xét xử của tòa. sinh giữa các chủ thể là các quốc gia - thẩm quyền tư vấn theo yêu cầu của các cơ quan chính của Liên hợp quốc và các tổ chức chuyên môn được Đại hội đồng cho phép. - Thẩ m quyền này được quy định tại điều 96 Hiến chương LHQ: Đại hội đồng hay Hội đồng bảo an có thể yêu cầu Tòa án quốc tế cho ý kiến tư vấn về mọi vấn đề pháp lý.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfco_che_nhan_quyen_3505.pdf