Những thành công :
- Trong những năm gần đây công ty đã hoàn thành tốt một số chỉ tiêu chính được
giao.
- Công ty đã đảm bảo và phát triển nguồn vốn kinh doanh, đảm bảo thu nhập cho
toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty, tiếp tục khẳng định uy tín củacông ty
trên thị trường.
- Doanh số bán các sản phẩm của năm sau cao hơn so với năm trước. Đội ngũ
cán bộ ngày càng được nâng cao.
- Công ty đã xây dựng được mối quan hệ truyền thống, tốt đẹp với nhiều bạn
hàng.
55 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2407 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty kho vận và dịch vụ thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ững thị phần đã có và tiếp tục mở rộng
tìm kiếm các đối tác làm ăn lâu dài, ổn định.
Giá bán thực tế của một số mặt hàng của công ty
ĐV : Đồng
Hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Giá bán
ESSO 4T POWER 0,7
ESSO 4T POWER 0,8
ESSO 4T POWER 1
ESSO 4T MORTORCYCLE OIL 0,7
ESSO 4T MORTORCYCLE OIL0,8
ESSO 4T MORTORCYCLE OIL 1
ESSO 2T MORTORCYCLE OIL 1
Lít
Lít
Lít
Lít
Lít
Lít
Lít
23.000
24.000
25.500
21.000
22.000
23.500
23.000
2.1.4 Hệ thống phân phối sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của công ty
Qua khảo sát thực tế, quá trình phân phối sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của công
ty Kho vận và dịch vụ thương mại gồm các yếu tố sau :
- Nhà cung cấp ( nhà cung cấp dịch vụ, nhà nhập khẩu, nhà sản xuất ).
- Nhà trung gian ( Đại lí, các cửa hàng bán lẻ ).
- Kho tàng, bến bãi, phương tiện vận chuyển.
- Dịch vụ mua bán, thông tin thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân phối sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.
Công ty đã tiến hành thành lập thiết kế các kênh phân phối. Việc xác định các kênh
phân phối có ý nghĩa rất quan trọng. Một kênh phân phối hợp lí sẽ giúp cho công ty
tiết kiệm rất nhiều chi phí giá trị kênh, vận động hàng hoá thông suốt và liên tục, đáp
ứng đầy đủ nhu cầu của thị trường. Cho đến nay công ty đã sử dụng các loại kênh phân
phối được mô tả theo sơ đồ sau :
Kênh 1
Kênh2
Công ty đã sử dụng 2 loại kênh phân phối. Trong 2 loại kênh phân phối kênh thứ
nhất là kênh phân phối trực tiếp, kênh phân phối thứ 2 là kênh gián tiếp mà trung gian
là các cửa hàng bán lẻ. Kênh phân phối càng dài qua nhiều khâu trung gian thì phát
sinh chi phí càng lớn làm cho giá bán hàng hoá, dịch vụ của công ty tăng lên. Như vậy
chọn kênh phân phối hợp lí sẽ làm giảm tối thiểu chi phí kinh doanh luôn là nhiệm vụ
quan trọng đối với các cán bộ, nhân viên phòng kinh doanh của công ty. Tuy nhiên
việc lựa chọn kênh phân phối còn phụ thuộc vào doanh số hàng hoá, lợi nhuận mà
công ty thu lại.
Marketing - Mix ( Marrketing hỗn hợp ) là sự phối hợp hay sắp xếp các thành
phần của Marketing sao cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp. Nếu sự sắp xếp, phối hợp này tốt thì sự làm ăn của doanh nghiệp sẽ
thành đạt và phát triển. Trong quá trình kinh doanh công ty đã nhận thức được vấn đề,
bước đầu công ty đã có những sự thay đổi trong tổ chức các hoạt động giao tiếp,
khuyếch trương. Công ty đã lựa chọn ba công cụ chủ yếu để thực hiện giao tiếp
khuyếch trương : quảng cáo, chào bán trực tiếp, xúc tiến bán hàng.
+ Quảng cáo : công ty thực hiện quảng cáo trên báo chí, tại các cửa hàng, thông
qua các cộng tác viên, bạn hàng của công ty. Thông qua các hoạt động quảng cáo đã
thu hút được sự chú ý của nhiều khách hàng. Vì thế doanh thu của công ty đã tăng lên.
+ Chào bán trực tiếp : công ty cũng đã thu được một số kết quả tốt đẹp. Công ty
đã thiết lập được một hệ thống cửa hàng bán dầu ESSO ở khắp mọi nơi trong thành
phố Hà Nội và các vùng ven thành phố Hà Nội.
+ Xúc tiến bán hàng : công ty đã thực hiện chính sách giảm giá và chiết khấu.
Ngoài ra công ty còn khuyến mại sản phẩm, quà tặng vào các ngày lễ lớn và có các
dịch vụ đi kèm như là chở hàng đến tận nơi, bố trí nhân viên kĩ thuật đến tư vấn
thêm....
Công ty
kho vận và
dịch vụ
thương mại
Cửa hàng
Khách
hàng
Mặc dù những năm gần đây công ty đã chú trọng đến vấn đề Marketing song nội
dung và hình thức còn đơn điệu nghèo nàn chưa phong phú nguyên nhân là do chi phí
cho hoạt động này còn hạn hẹp, chưa có cán bộ chuyên sâu trong công tác này. Công
việc này thường do cán bộ phòng kinh doanh đảm nhận.
2.1.5 Đối thủ cạnh tranh của công ty
Việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh cũng rất quan trọng, hiểu rõ và nắm vững
được đối thủ cạnh tranh về những thế mạnh, mặt hạn chế là rất quan trọng. Có vậy
doanh nghiệp mới đề ra được các biện pháp, chính sách phù hợp với điều kiện thị
trường, cũng như điều kiện của doanh nghiệp nhằm tăng thêm khả năng cạnh tranh,
tăng thêm thị phần của mình trên thị trường.
Đối thủ cạnh tranh của công ty là các hãng dầu khác như là Castrol, Sell, PB...
Đối thủ cạnh tranh của công ty có lợi thế là vào thị trường Việt Nam trước, có lợi thế
về giá cả nhưng Esso lại có lợi thế về mặt chất lượng. Hình thức Marketing của các đối
thủ cạnh tranh là quảng cáo, thiết lập hệ thống cửa hàng chào bán hàng trực tiếp, xúc
tiến bán hàng bằng cách khuyến mại trong các dịp lễ lớn.
2.1.6 Đánh giá nhận xét tình hình tiêu thụ và công tác Marketing của công ty
Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá để thúc đẩy quá trình này công ty đã sử dụng
hình thức Marketing không phân biệt. Do loại hình này tiết kiệm được chi phí, chi phí
cho hoạt động này không tốn kém nhưng hiệu quả thu được lại không cao. Đối với
công ty Kho vận và dịch vụ thương mại, em thấy hệ thống marketing chưa được chú
trọng, chưa được quan tâm đúng mức, chi phí cho hoạt động này còn chưa cao, chưa
có cán bộ chuyên sâu về lĩnh vực thị trường, lĩnh vực Marketing. Hoạt động Marketing
còn do phòng kinh doanh đảm nhiệm chưa có phòng Marketing riêng biệt. Công tác
nghiên cứu thị trường để phát triển kinh doanh chưa được tiến hành một cách có hệ
thống mà công ty chỉ quan tâm đến việc bám chắc thị trường trọng điểm để mở rộng
quy mô kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi công ty phải năng
động hơn nữa trong công tác nghiên cứu thị trường, công tác Marketing.
2.2 Phân tích tình hình lao động, tiền lương
2.2.1 Cơ cấu lao động của công ty
Bảng Tình hình tăng giảm lao động qua một số năm
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Tổng số lao động
- Số lao động tăng trong năm
- Số lao động giảm trong năm
Trong đó : + Hưu trí
+ Thôi việc
+ Chuyển công tác
- Số lao động tại thời điểm 31/12
1542
12
6
3
1
2
1548
1548
14
25
12
4
9
1537
1537
10
7
2
1
4
1540
Bảng phân loại cơ cấu lao động của công ty ( Tại thời
điểm 31/12)
STT Cơ cấu lao động Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch
STĐ % STĐ % STĐ %
1. Theo giới tính
- Nam
- Nữ
978
570
63,2
36,8
975
562
63,4
36,6
-3
-8
2. Theo trình độ chuyên môn
nghiệp vụ
- Đại học
- Trung cấp
- Sơ cấp
- Công nhân
113
62
21
1341
7,3
4
1,4
87,3
118
69
21
1332
7,7
4,5
1,4
86,4
5
7
0
-11
2.2.2 Phương pháp xác định mức thời gian lao động
Là doanh nghiệp thương mại trực thuộc Bộ thương mại, nên chế độ làm việc của
công ty cũng tuân theo chế độ qui định chung.
Hiện nay công ty áp dụng chế độ làm việc 40 giờ trong một tuần, ca làm việc của
các cán bộ nhân viên phòng ban là 8 giờ/ngày và 22 ngày/ tháng.
Thời gian làm việc trong ngày :
- Buổi sáng từ 7h30' đến 11h30'
- Buổi chiều từ 13h đến 16h30'
Riêng các xí nghiệp, cửa hàng trực thuộc công ty do trực tiếp tham gia vào sản
xuất, kinh doanh thì phụ thuộc vào nhu cầu khách hàng. Để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng được chu đáo tại các xí nghiệp, cửa hàng còn tổ chức làm việc ngoài giờ,
làm ca đêm. Để khuyến khích cán bộ, nhân viên tham gia tích cực. Công ty đã có
nhiều quy chế như phụ cấp bồi dưỡng thoả đáng.
Tuy nhiên việc sử dụng thời gian lao động của công ty còn chưa được tốt, thời
gian được sử dụng hiệu quả chưa nhiều. Việc sử dụng thời gian chưa hiệu quả còn xảy
ra nhiều nhất là các đơn vị trực thuộc. Hiện tượng bỏ giờ làm việc trong giờ hành
chính để làm việc riêng còn nhiều.
Trong những năm gần đây công ty đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm giảm bớt thời
gian làm việc chưa hiệu quả. Nâng cao thời gian làm việc hiệu quả, chấn chỉnh hiện
tượng bỏ giờ, làm việc riêng trong giờ hành chính, bố trí lại lao động hợp lí nhằm giảm
bớt thời gian lao động nhàn rỗi, lãng phí thời gian làm việc để nâng cao hiệu quả kinh
doanh toàn công ty.
2.2.3 Tuyển dụng và đào tạo lao động
Ngày nay chính người lao động quyết định sự thành bại hay phát triển của các
công ty bởi họ là những người nghiên cứu, chế tạo, quản lí sản phẩm hàng hoá dịch vụ
với chất lượng cao và cũng chính người lao động có vai trò khác là lựa chọn tiêu dùng
các sản phẩm dịch vụ. Do vậy việc tuyển dụng và đào tạo lao động đã trở thành nhiệm
vụ chiến lược của công ty.
Tuyển dụng là quá trình thu hút, lựa chọn và quyết định nhận một cá nhân nào đó
vào một vị trí.
Đối với công ty kinh doanh Kho vận và dịch vụ thương mại trên cơ sở những nhu
cầu cần thiết về nhân lực. Công ty tiến hành tuyển dụng lao động. Việc tuyển dụng lao
động của công ty luôn đòi hỏi những người tham gia những vấn đề sau :
+ Có trình độ chuyên môn cần thiết, thích hợp với vị trí cần tuyển để có thể làm
việc có chất lượng cao.
+ Có kỷ luật đạo đức tốt và biết gắn bó với công ty.
+ Có sức khoẻ và có khả năng làm việc lâu dài.
+ Có đạo đức, phẩm chất cá nhân tốt.
Số lao động mà công ty tuyển dụng thêm như sau :
+ Năm 1999 : 12 người
+ Năm 2000 : 14 người
+ Năm 2001 : 10 người
Khi tuyển dụng thì công ty trực tiếp tuyển dụng không thông qua một cơ sở nào
cả.
Khi có nhu cầu tuyển dụng thì công ty đăng báo, thông qua các công ty giới thiệu
việc làm, cán bộ công nhân viên giới thiệu.
Bên cạnh công tác tuyển dụng lao động chặt chẽ, để đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của nền sản xuất hiện đại và sự tiến bộ không ngừng của khoa học kĩ thuật, cũng
như để đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất. Công ty thường xuyên đào tạo
và phát triển trình độ nghề nghiệp cho nguồn nhân lực của mình. Công ty tạo điều kiện
cho cán bộ nhân viên đi học bằng hai, học nghiệp vụ. Nếu là người do công ty cử đi thì
được đài thọ 100%. Ban giám đốc công ty còn được cử đi học các lớp lí luận chính trị
nhằm nâng cao khả năng lí luận chính trị, khả năng quản lí của mình.
Chú trọng đến đào tạo nhân lực của công ty đã nâng cao được trình độ cho người
lao động, đảm bảo nguồn nhân lực cho công ty có thể thích ứng và theo kịp sự phát
triển của đất nước. Hơn thế nữa việc nâng cao kĩ năng nghề nghiệp và kĩ năng của
nguồn nhân lực công ty từ đó làm cho người lao động phấn khởi vì được phát triển, có
điều kiện nhận thức tốt các mục tiêu của công ty đề ra.
2.2.4 Tổng quỹ lương
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào đều phải có
một khoản tiền nhất định. Khoản tiền này của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản tiền
lương và phụ cấp có tính chất lương được nhà nước qui định mà doanh nghiệp phải trả
cho công nhân viên chức trong năm theo số lượng và chất lượng của họ. Tổng quỹ
lương hay còn gọi là quỹ lương của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản tiền lương mà
doanh nghiệp phải trả cho ngưòi lao động làm việc phục vụ cho quá trình sản xuất và
kinh doanh của công ty.
Quỹ lương của công ty bao gồm :
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc.
+ Các khoản phụ cấp như là phụ cấp đắt đỏ, trách nhiệm, chức vụ, làm đêm.
+ Tiền trả cho người lao động trong thời gian nghỉ việc vì điều kiện khách quan.
+ Tiền trả cho cán bộ công nhân viên được phép nghỉ theo qui định như là nghỉ
họp, nghỉ ốm, nghỉ phép....
+ Tiền trả cho cán bộ công nhân viên nghỉ để đi học theo chế độ.
Như vậy quỹ lương của công ty có ảnh hưởng lớn đến năng suất lao động. Việc
sử dụng tốt quỹ lương sẽ góp phần cho người lao động phát huy hết khả năng của
mình và hoàn thành tốt công việc được giao, đem lại lợi nhuận cao cho công ty. Việc
quản lí và sử dụng quỹ lương tốt còn củng cố quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, giữa
cung và cầu, kích thích tinh thần tự giác của cán bộ công nhân viên của công ty.
Xác định quỹ lương kế hoạch của công ty
Khi xác định quỹ lương kế hoạch của công ty thì phải xác định sát với yêu cầu
nhiệm vụ của sản xuất kinh doanh toàn công ty.
Khi xác định quỹ lương kế hoạch cho toàn công ty và tính toán các chỉ tiêu chủ
yếu trong kế hoạch sản xuất kinh doanh phải thực hiện trên cơ sở căn cứ vào thông báo
sau. Thông tư số 14/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 của bộ lao động và thương binh xã
hội hướng dẫn lao động kế hoạch được tính trên cơ sở định mức lao động tổng hợp
toàn công ty và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh tương ứng.
Hàng năm công ty kho vận và dịch vụ thương mại xây dựng mức lương kế
hoạch. Công ty căn cứ theo :
- Số lượng nhân viên lao động trong năm.
- Tính lương cấp bậc bình quân của 1 người lao động.
- Tính các loại phụ cấp kèm theo lương.
Tổng quỹ lương kế hoạch được xác định như sau :
V = L * TLtt * ( Hcb + Hpc )
Trong đó : V : tổng quỹ lương kế hoạch/năm
L : tổng số lao động
TLtt : tiền lương tối thiểu
Hcb : hệ số lương cấp bậc bình quân
Hpc : hệ số các khoản phụ cấp lương bình quân
Đơn giá tiền lương :
+ Đơn giá tiền lương theo 1 sản phẩm : 1 đôi giày, căn cứ theo 3 năm. Lấy tổng
tiền lương thực tế trong 3 năm chia cho tổng số giày sản xuất thì ra đơn giá tiền lương
của 1 đôi giày.
+ Đơn giá tiền lương theo thu chi : lấy tổng thu trừ tổng chi chưa có lương giữ lại
10% là lãi ấn định.
Các hình thức trả lương :
+ Trả lương theo thời gian : việc trả lương theo thời gian áp dụng đối với cán bộ
các phòng ban. Mức lương thời gian cán bộ công nhân viên được hưởng như sau :
Mức lương phải trả = Số ngày làm việc * Mức lương ngày
Mức lương ngày = Lương cơ bản : 26
Lương cơ bản = Lương cấp bậc + các khoản phụ cấp
Lương cấp bậc = Lương tối thiểu * hệ số cấp bậc
Các khoản phụ cấp = Số ngày hưởng phụ cấp * lương cấp bậc / 26 * hệ số phụ
cấp
+ Trả lương khoán sản phẩm luỹ tiến áp dụng cho bộ phận bán dầu ESSO :
L = Đg * Q0 + Đg * K * ( Q! + Q0 )
Q0 : Mức khởi điểm tính lương theo đơn giá Đg
Q1 : Sản lượng thực tế
K : Hệ số tăng đơn giá
2.3 Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định
Tài sản cố định là nguồn đóng góp quan trọng vào kết quả kinh doanh của công
ty. Tài sản cố định của công ty bao gồm :
+ Tài sản cố định hữu hình : là những tài sản mang hình thái vật chất, có giá trị
lớn, thời gian sử dụng lâu dài như : nhà cửa, cửa hàng, kho tàng, phương tiện vận tải,
máy móc thiết bị...
+ Tài sản cố định vô hình : là những tài sản không mang hình thái vật chất, thể
hiện một giá trị lớn đã đầu tư cho hoạt động của công ty trong thời gian dài : phần
mềm kế toán, chi phí nghiên cứu phát triển, thương hiệu...
Trong những năm gần đây tình hình tài sản cố định của công ty không ngừng gia
tăng.
Bảng cơ cấu tài sản cố định qua các năm
ĐV : 1 000 000 đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001
Giá trị Tỷ trọng% Giá trị Tỷ trọng%
Tài sản cố định hữu hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn LK
Tài sản cố định vô hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn LK
4135
22939
18804
0
33
33
100
0
4658
25234
20576
0
33
33
100
0
4135 4658
Do thị trường kinh doanh có nhiều biến động phức tạp nên quá trình kinh doanh
hàng hoá của công ty cũng có sự thay đổi đáng kể, để thích ứng với sự biến động này
tài sản cố định của công ty cũng có sự thay đổi đáng kể. Việc phân tích tình hình tăng
giảm TSCĐ sẽ làm cho nhà quản lí biết được tình hình tăng giảm của TSCĐ trong kì.
Qua đó đánh giá được tình hình đầu tư trang thiết bị TSCĐ.
Bảng phân tích tình hình biến động TSCĐ
ĐV : 1 000 000 đồng
Chỉ tiêu Đầu kì Cuối kì Cuối kì so với đầu kì
Số TĐ Tỷ lệ %
1. Nguyên giá TSCĐ
- Nhà cửa vật KT
- Máy móc thiết bị
- Phương tiện vận tải
- Thiết bị quản lí
- Tài sản cố định khác
- TSCĐ vô hình
20246
19
1792
821
59
33
22099
189
2022
864
59
33
1853
170
230
43
0
0
9,15
894,74
12,83
5,24
0
0
2. Giá trị đã hao mòn
- Nhà cửa vật KT
- Máy móc thiết bị
- Phương tiện vận tải
- Thiết bị quản lí
- Tài sản cố định khác
- TSCĐ vô hình
16670
13
1608
492
19
33
18380
18
1519
611
46
33
1710
5
-89
119
27
0
10,26
38,46
-5,53
24,19
142,11
0
3.Giá trị còn lại
- Nhà cửa vật KT
- Máy móc thiết bị
- Phương tiện vận tải
- Thiết bị quản lí
3576
6
184
328
3719
171
502
253
143
165
318
-75
3,99
2750
172,83
-22,87
- Tài sản cố định khác
- TSCĐ vô hình
39
0
12
0
-27
0
-69,23
0
Như vậy TSCĐ năm 2001 tăng so với năm 2000 là 2296 triệu đồng. Trong đó
tăng mạnh nhất là nhà cửa vật kiến trúc tăng 1852 triệu đồng, phương tiện vận tải tăng
230 triệu đồng, máy móc thiết bị tăng 169 triệu đồng, , thiết bị quản lí tăng 43 triệu
đồng.
Để đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ ta tính một số chỉ tiêu sau :
Sức sản xuất của TSCĐ là chỉ tiêu cho ta biết 1 đơn vị nguyên giá bình quân
TSCĐ đem lại mấy đơn vị doanh thu thuần.
DT thuần
Sức sx của TSCĐ = ------------------------------------
Nguyên giá bình quân TSCĐ
95521
Năm 2000 = ---------- = 4,66
20499
97225
Năm 2001 = -------------- = 4,03
24119
Như vậy sức sinh lợi của TSCĐ giảm, hiệu quả sử dụng TSCĐ giảm.
Sức sinh lợi của TSCĐ là chỉ tiêu cho biết để có 1 đơn vị lợi nhuận thuần trước
thuế cần phải có bao nhiêu đơn vị nguyên giá TSCĐ bình quân.
Lợi nhuận thuần
Sức sinh lợi của TSCĐ = ------------------------------------
Nguyên giá bình quân TSCĐ
977
Năm 2000 = --------------- = 0,048
20499
1194
Năm 2001 = ------------- = 0,049
24119
Như vậy sức sinh lợi của TSCĐ tăng, hiệu quả sử dụng TSCĐ tăng.
Qua một số chỉ tiêu trên, trong năm 2001 hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty
không có gì thay đổi mấy so với năm 2000.
2.4 Phân tích chi phí và tính giá thành
2.4.1 Phân loại chi phí của công ty
Để đáp ứng nhu cầu quản lí nói chung, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
công ty nói riêng phù hợp với từng loại chi phí, công ty đã tiến hành phân loại chi phí
kinh doanh theo những tiêu chí thích hợp vừa đáp ứng được yêu cầu quản lí vừa đáp
ứng được yêu cầu của kế toán tập hợp chi phí thúc đẩy công ty không ngừng tiết kiệm,
giảm giá bán sản phẩm nâng cao hơn nữa kết quả kinh doanh của công ty.
Để tiến hành hoạt động kinh doanh công ty phải đưa vào sử dụng các nguồn lực
khác nhau : nhân công, dịch vụ mua ngoài, thiết bị công cụ, mặt bằng.... Biểu hiện
bằng tiền của các nguồn lực đã được sử dụng trong sản xuất kinh doanh trong kì được
hiểu là chi phí sản xuất kinh doanh.
Là công ty thương mại, địa bàn hoạt động rộng, mặt hàng kinh doanh đa dạng.
Việc phân loại chi phí thích hợp sẽ làm tăng hiệu quả kinh doanh của công ty. Chi phí
kinh doanh của công ty được phân loại theo khoản mục, bao gồm các loại chi phí sau :
+ Chi phí bán hàng
+ Chi phí quản lí doanh nghiệp
2.4.1.1 Chi phí Bán hàng
Là công ty thương mại dịch vụ chi phí bán hàng cũng là một nhân tố rất quan
trọng trong quá trình hình thành nên giá bán hàng hoá, dịch vụ công ty.
Nhằm giảm giá bán hàng hoá, nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị
trường do vậy việc hạ thấp chi phí bán hàng là rất quan trọng. Chi phí bán hàng là
những chi phí liên quan đến quá trình bán hàng. Chi phí bán hàng của công ty bao gồm
:
+ Chi phí nhân viên bán hàng
+ Khấu hao TSCĐ
+ Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
+ Công cụ lao động
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm :
- Chi phí vận chuyển bốc xếp hàng hoá thuê kho
- Chi phí quảng cáo
- Chi phí điện, nước, điện thoại
- Chi phí hoa hồng uỷ thác bán hàng
- Các loại lệ phí
+ Chi phí khác bằng tiền
Bảng chi tiết chi phí bán hàng năm 2001
ĐV : 1 000 000 Đ
STT Chi phí Năm 2001
1
2
3
4
5
6
Chi phí nhân viên bán hàng
Khấu hao TSCĐ
Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Công cụ lao động
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
187
27
30
8
356
44
Tổng cộng 652
2.4.1.2 Chi phí quản lí doanh nghiệp
Là những chi phí về tổ chức và quản lí hành chính và những chi phí quản lí
chung khác trong phạm vi toàn công ty.
Chi phí quản lí của doanh nghiệp bao gồm :
+ Chi phí nhân viên Quản lí
+ Khấu hao TSCĐ
+ Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
+ Đồ dùng văn phòng
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền
Bảng chi tiết chi phí quản lí doanh nghiệp
ĐV : 1 000 000 đồng
STT Chi phí Năm 2001
1
2
3
4
5
6
Chi phí nhân viên bán hàng
Khấu hao TSCĐ
Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Đồ dùng văn phòng
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
147
120
84
28
92
137
Tổng cộng 608
2.4.2 Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá vốn hàng bán của công ty
Phân bổ các loại chi phí của công ty :
+ Phân bổ chi phí quản lí doanh nghiệp
Toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình quản lí ở các phòng ban trong công ty
thì được tập hợp vào chi phí quản lí doanh nghiệp. Việc phân bổ chi phí quản lí
doanh nghiệp cho từng mặt hàng theo công thức sau :
Doanh số mặt hàng i
Chi phí QLDN cho mặt hàng i =-----------------------------
Tổng doanh số bán
+ Phân bổ chi phí bán hàng
Toàn bộ những chi phí phát sinh trong khâu bán hàng được phân bổ theo công
thức sau :
Doanh số bán mặt hàng i
Chi phí BH cho mặt hàng i = ---------------------------------
Tổng doanh số bán
Phương pháp tập hợp chi phí
+ Để tập hợp chi phí quản lí DN kế toán sử dụng TK 642 chi phí QLDN. Sơ đồ
tập hợp chi phí QLDN của công ty như sau :
TK 334,338,152,153,142,214,333,336,111,112,331 TK 642 TK 911
Kết chuyển
cuối kì
CPQLDN
+ Để tập hợp chi phí bán hàng, kế toán sử dụng tài khoản 641 CPBH
Sơ đồ tập hợp CPBH như sau :
TK 334,338,152,153,142,214,333,111,112,331,511 TK 642 TK 911
Kết chuyển
cuối kì
CPBH
+ Giá vốn hàng bán là chỉ tiêu phản ánh chi phí thực tế doanh nghiệp bỏ ra để có
được số hàng bán được trong kì. Để hoạch toán giá vốn hàng bán kế toán sử dụng TK
632 Giá vốn hàng bán.
Sơ đồ tập hợp giá vốn hàng bán của công ty như sau :
TK156 TK632 TK911
Giá vốn hàng bán của một số mặt hàng
Đơn vị : 1 000 000 đồng
Hàng hoá dịch vụ Năm 2000 Năm 2001
Giá vốn Giá vốn
- KD dịch vụ
-KD vận tải
-Doanh thu nhập uỷ thác
-Doanh thu vận tải và giao nhận
-KD dầu ESSO
1592
252
0
459
9339
1289
151
0
3539
9405
Tổng cộng 11642 13384
2.5 Phân tích tình hình tài chính của công ty
2.5.1 Các bản báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là phương tiện trình bày tình hình và khả năng tài chính, khả
năng sinh lợi của doanh nghiệp
Báo cáo tài chính thường được lập định kì (tháng, quý, năm), dưới dạng các biểu
bảng chứa đựng một hệ thống chỉ tiêu được sắp xếp theo trình tự nhất định, theo yêu
cầu của quản lý. Lập báo cáo tài chính là tổng hợp số liệu từ sổ sách từ sổ sách kế toán
và trình bày vào các biểu mẫu báo cáo tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, tình hình
và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Nhờ có các báo cáo tài chính, có thể tiến hành phân tích, đánh giá một cách tổng
quát, toàn diện tình hình tài chính, hiệu quả kinh doanh của đơn vị, từ đó có thể đề ra
phương hướng, biện pháp thiết thực để cải thiện tình hình, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn .Thông tin của báo cáo tài chính còn là cơ sở quan tọng cho việc đểa quyết định
đầu tư vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư tương lai. Ngoài ra số liệu báo cáo tài
chính còn được nhiều đối tượng bên ngoài quan tâm đến và sử dụng như là cơ quan
thống kê, thuế vụ, ngân hàng, các chủ nợ hiện tại và tương lai…..
Mẫu và nội dung của từng báo cáo :
Bảng cân đối kế toán
Tài sản Mã số Số đầu năm Số cuối năm
A - Tài sản lưu động & đầu tư ngắn hạn 100 16642100750 27756414289
I - Tiền 110 5638506984 9033555630
1. Tiền mặt tại quỹ 111 781613643 837089554
2. Tiền gửi ngân hàng 112 4856893341 8196466076
3. Tiền đang chuyển 113
II - Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120
1. Đầu tư tài chính chứng khoán ngắn hạn 121
2. Đầu tư ngắn hạn khác 128
3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129
III - Các khoản phải thu 130 7182117312 10245155068
1. Phải thu của khách hàng 131 4557129726 6000950363
2. Trả trước cho người bán 132 1464956259 2775573899
3. Thuế VAT đầu vào 133 1101198650 1165978801
4. Phải thu nội bộ 134
Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 135
Phải thu nội bộ 136
5. Các khoản phải thu khác 138 58832677 322652005
6. Dự phòng phải thu khó đòi 139
IV- Hàng tồn kho 140 3260674857 3605321711
1. Hàng mua đang đi trên đờng 141
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 142
3. Công cụ, dụng cụ trong kho 143 99391354 59268963
4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 144
5. Thành phẩm trong kho 145
6. Hàng hoá tồn kho 146 3161283503 3546052748
7. Hàng gửi đi bán 147
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149
V - Tài sản lưu động khác 150 560801597 4872381880
1. Tạm ứng 151 305071718 4505804373
2. Chi phí trả trước 152 150071428 235495452
3. Chi phí chờ kết chuyển 153 53624373 16402009
4. Tài sản thiếu chờ xử lý 154 588060
5. Các khoản thế chấp, ký cược ký quỹ NH 155 52034078 114091986
VI - Chi sự nghiệp 160
1. Chi sự nghiệp năm trước 161
2. Chi sự nghiệp năm nay 162
B - Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 200 4155114722 4658895625
I - Tài sản cố định 210 4135114722 4658895625
1. Tài sản cố định hữu hình 211 4135114722 4658895625
Nguyên giá 212 22939871369 25234819234
Giá trị hao mòn luỹ kế 213 -18804756647 -20575923609
2. Tài sản cố định thuê tài chính 214
Nguyên giá 215
Giá trị hao mòn luỹ kế 216
3. Tài sản cố định vô hình 217
Nguyên giá 218 33000000 33000000
Giá trị hao mòn luỹ kế 219 -33000000 -33000000
II - Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 220 20000000 20000000
1. Đầu tư tài chính chứng khoán dài hạn 221 20000000 20000000
2. Góp vốn liên doanh 222
3. Các khoản đầu tư dài hạn khác 228
4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 229
III - Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230
IV - Các khoản ký quỹ ký cựơc dài hạn 240
Tổng cộng tài sản 250 20797215472 32435309914
Nguồn vốn Mã số Số đầu năm Số cuối năm
A - Nợ phải trả 300 10067264983 20403581958
I - Nợ ngắn hạn 310 8979871830 20141579248
1.Vay ngắn hạn 311 26079243 27057733
2. Nợ dài hạn đến hạn phải trả 312
3. Phải trả ngời bán 313 1037591626 2541645713
4. Ngời mua trả tiền trớc 314 213144670 8425629588
5. Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc 315 1478793306 724545138
6. Phải trả công nhân viên chức 316 3390184435 4226175774
7. Phải trả phải nộp 317
8. Các khoản phải trảphải nộp khác 318 2834078550 4196525302
II - Nợ dài hạn 320 146798410 146798410
1. Vay dài hạn 321
2. Nợ dài hạn 322 146798410 146798410
III - Nợ khác 330 940594743 115204300
1. Chi phí phải trả 331 799104743
2. Tài sản chờ xử lý 332
3. Nhận ký quỹ, ký cợc dài hạn 333 141490000 115204300
B - Nguồn vốn chủ sở hữu 400 10729950489 12031727956
I - Nguồn vốn & quĩ 410 10172141469 11739898035
1. Nguồn vốn kinh doanh 411 8582370836 8757243584
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412
3. Chênh lệch tỷ giá 413 17746197 111645
4. Qũi đầu t phát triển 414 1284587663 1109714915
5. Quĩ dự phòng tài chính 415 262332203 262332203
6. Lãi cha phân phối 416 1585391118
7. Nguồn vốn ĐT XDCB 417 25104570 25104570
II -Nguồn kinh phí, quĩ khác 420 557809020 291829921
1. Quĩ trợ cấp mất việc làm 421 103672976 103672976
2. Quĩ khen thởng phúc lợi 422 454136044 188156945
3. Quĩ quản lý cấp trên 423
4. Nguồn kinh phí sự nghiệp 424
Nguồn kinh phí sự nghiệp 425
Nguồn kinh phí sự nghiệp 426
5. Nguồn hình thành tài sản cố định 427
Tổng cộng nguồn vốn 430 20797215472 32435309914
Bảng báo cáo kết quả Lãi lỗ
Chỉ tiêu Mã Số Phát sinh Luỹ kế
Tổng doanh thu 01 97234790603 97234790603
Trong đó : Doanh thu hàng xuất khẩu
Các khoản giảm trừ (04+05+06) 02 10238263 10238263
+ Giảm giá hàng bán 03
+ Hàng bán bị trả lại 04 10238263 10238263
+Thuế tiêu thụ ĐB, thuế xuất khẩu phải nộp 05
1. Doanh thu thuần ( 01-03) 06 97224552340 97224552340
2.Giá vốn hàng bán 11 80232362923 80232362923
3.Lợi nhuận gộp 20 16992189417 16992189417
4.Chi phí bán hàng 21 12065158750 12065158750
5.Chi phí quản lý Doanh nghiệp 22 3732472974 3732472974
6. Lợi nhuận thuần từ HĐKD (20-21-22) 30 1194557693 1194557693
7.Thu nhập hoạt động tài chính 31 311658269 311658269
8.Chi phí hoạt động tài chính 32 108642390 108642390
9. Lợi nhuận thuần từ HĐTC (31-32) 40 203015879 203015879
10. Các khoản thu nhập bất thờng 41 209939798 209939798
11. Chi phí bất thờng 42 22122252 22122252
12. Lợi nhuận bất thờng ( 41-42) 50 187817546 187817546
13.Tổng lợi nhuận trớc thuế (30+40+50) 60 1585391118 1585391118
14. Thuế thu nhập DN phải nộp 70 507325158 507325158
15. Lợi nhuận sau thuế 80 1078065960 1078065960
Công ty kho vận và dịch vụ thương mại lập các báo cáo tài chính vào cuối mỗi
quí và báo cáo tài chính tổng hợp váo cuối năm.
Các báo cáo tài chính được gửi đi các nơi :
+ Cơ quan chủ quản (Bộ thương mại).
+ Cục thuế Hà Nội.
+ Cục quản lý tài chính doanh nghiệp.
+ Chi cục tài chính Hà Nội.
+ Cục thống kê Hà Nội.
2.5.2 Phân tích kết quả kinh doanh
Ngày nay thị trường kinh doanh luôn biến động và chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố và đặc biệt là giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới. Do tác động giá cả thị
trườngvà nhiều chính sách của nhà nước... Trong những năm đầu của thời kì mở cửa
công ty đã gặp không ít khó khăn, nhưng với nỗ lực của ban giám đốc, sự cố gắng của
cán bộ công nhân viên toàn công ty, công ty đã đạt được những kết quả kinh doanh
như sau :
So sánh kết quả kinh doanh với kqkd kế hoạch
Đơn vị : 1 tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
TT TT/KH TT TT/KH TT TT/KH
Doanh thu 92,302 103% 95,536 104% 97,234 102%
Lãi gộp 15,107 106% 16,098 107% 16,992 106%
Chi phí 14,252 104% 15,121 106% 15,798 104%
Thuế 0,368 135% 0,425 115% 0,507 119%
Lợi nhuận 0,782 135% 0,903 115% 1,078 119%
Qua bảng trên ta thấy tình hình kinh doanh có nhiều tiến bộ các năm đều vượt kế
hoạch ( lấy năm trước làm số kế hoạch ). Trong năm 1999 doanh nghiệp có mức tăng
lợi nhuận cao nhất 35%. Có được sự tăng trưởng đó là do doanh nghiệp đã một loạt
thay đổi trong phương pháp làm ăn dẫn đến giảm được chi phí, giảm được giá vốn
hàng bán mua vào. Trên đà đó doanh nghiệp tiếp tục phát triển lợi nhuận năm 2000
tăng 15%, năm 2001 tăng 19%. Các biện pháp mà doanh nghiệp đã đề ra để nâng cao
hiệu kinh doanh như là tổ chức lại các phòng ban cho hợp lí để nâng cao hiệu quả làm
việc, thắt chặt hơn các khoản chi phí như là điện, điện thoại...., trong kinh doanh vận
tải quốc tế làm việc trực tiếp với các đại lí nước ngoài chứ không qua các đại lí ở Việt
nam như trước nữa.
2.5.3 Phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn của công ty
2.5.3.1 Phân tích cơ cấu tài sản
Năm 2000 tổng tài sản của công ty là 20797215472 d
Năm 2001 tổng tài sản của công ty là 32435309914 đ
Qua số liệu ta thấy : tổng số tài sản cuối năm tăng so với đầu năm là 11638 triệu
đồng hay 55,96%, điều này phản ánh quy mô tài sản của công ty tăng lên
Phân tích cơ cấu tài sản của công ty
ĐV : 1 000 000 đồng
Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Cuối năm so với
đầu năm
Số tiền Tỷ
trọng%
Số tiền Tỷ
trọng%
Số tiền Tỷ
trọng%
A.TSLĐvàĐTNH
1. Tiền
2. Các KPT
3. Hàng tồn kho
4. TSLĐ khác
B.TSCĐvàĐTDH
1.TSCĐ
2. Đầu tư dài hạn
16642
5638
7182
3260
560
4155
4135
20
80,02
27,11
34,53
15,68
2,70
19,98
19,88
0,1
27756
9033
10245
3605
4872
4678
4658
20
85,57
27,85
31,59
11,11
15,02
14,43
14,37
0,06
11114
3395
3063
345
4312
523
523
0
5,55
0,74
-2,94
-4,57
12,32
-5,55
-5,51
0,04
Tổng cộng 20797 32435 11638
Tài sản lưu động năm 2000 chiếm 80,02% chiếm tỷ trọng lớn. Trong đó
Các khoản phải thu : 34,53
Tiền : 27,11
Hàng tồn kho : 15,68
TSLĐ khác : 2,7
TSCĐ&ĐTDH : 19,98
TSCĐ : 19,88
ĐTDH : 0,1
Tài sản lưu động năm 2001 chiếm 85,57% chiếm tỷ trọng lớn. Trong đó
Các khoản phải thu : 31,59
Tiền : 27,85
TSLĐ khác : 2,7
Hàng tồn kho : 11,11
TSCĐ&ĐTDH : 14,43
TSCĐ : 14,37
ĐTDH : 0,06
Như vậy tỷ trọng TSCĐ&ĐTDH chiếm ít. Tổng tài sản năm 2001 tăng 11638
triệu đồng so với năm 2000 chủ yếu là do :
TSLĐ khác tăng 4312 triệu đồng tăng do tạm ứng cho nhân viên là chính nguyên
nhân là để đi mua hàng.
Tiền tăng 3395 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 27,85% con số này cho ta thấy công ty
có tính linh hoạt cao, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn tốt.
Các khoản phải thu tăng 3063 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 34,53% điều này chứng
tỏ công ty ngày càng bị chiếm dụng vốn, giảm hiệu quả sử dụng vốn
2.5.3.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Năm 2000 tổng nguồn vốn của công ty là 20797215472 đồng
Năm 2001 tổng nguồn vốn của công ty là 32435309914 đồng
Qua số liệu ta thấy : tổng số tài sản cuối năm tăng so với đầu năm là 11638 triệu
đồng hay 55,96%, điều này phản ánh công ty đã cố gắng huy động để đảm bảo tăng
quy mô tài sản.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn
ĐV : 1 000 000 đồng
Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Cuối năm so với đầu
năm
Số tiền Tỷ
trọng%
Số tiền Tỷ
trọng%
Số tuyệt
đối
Số tương
đối
A. Nợ phải trả
1. Nợ ngắn hạn
2. Nợ dài hạn
3. Nợ khác
B.Nguồn vốn CSH
1. Nguồn vốn
2. Nguồn kinh phí
10067
8979
147
941
10730
10172
558
48,41
43,17
0,72
4,52
51,59
48,91
2,68
20403
20141
147
115
12032
11740
292
62,90
62,10
0,45
0,35
37,10
36,20
0,90
10336
11162
0
-826
1320
1568
266
102,67
124,31
0
-87,78
12,13
15,41
47,68
Tổng cộng 20797 32435 11638
Năm 2000 nợ phải trả chiếm 48,41%, năm 2001 chiếm 62,9% trong tổng nguồn
vốn. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã chiếm dụng vốn của người khác tốt.
2.5.4 Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá khái quát tình hình tài chính công ty
Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty như sau
Đơn vị : 1 triệu đồng
Năm Tài sản Nguồn vốn
Số đầu năm Số cuối năm Số đầu năm Số cuối năm
2001 20797 32435 20797 32435
Tổng tài sản và tổng nguồn vốn cuối năm so với đầu năm có sự gia tăng đáng kể.
- Hệ số tài trợ là chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính của công ty
nó cho biết vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng nguồn vốn :
Nguồn vốn CSH
Hệ số tài trợ = --------------------------
Tổng nguồn vốn
ĐV : 1 000 000 đồng
Chỉ tiêu 2000 2001
1. Nguồn vốn CSH
2. Tổng nguồn vốn
3. Hệ số tài trợ
10730
20797
0,516
12032
32435
0,371
Hệ số tài trợ của công ty giảm, tỷ trọng nguồn vốn CSH giảm, mức độ độc lập về
mặt tài chính giảm.
- Hệ số thanh toán nợ hiện hành là chỉ tiêu dùng để đánh giá khả năng thanh toán
tổng quát của công ty trong kì báo cáo :
Hệ số thanh Tổng số tài sản
toán hiện = ----------------------------
hành Tổng số nợ phải trả
ĐV : 1 000 000 đồng
Chỉ tiêu 2000 2001
1. Tổng tài sản
2. Tổng nợ phải trả
3. Hệ số TT hiện hành
20797
10067
2,07
32435
20403
1,59
Hệ số thanh toán hiện hành của công ty năm 2001 kém hơn so với năm 2000.
Tuy nhiên hệ số các năm đều lớn hơn 1, công ty luôn bảo đảm được khả năng thanh
toán các khoản nợ của mình.
- Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng các khoản
nợ ngắn hạn :
Hệ số thanh Tổng giá trị thuần TSLĐ
toán nợ = ..............................................
ngắn hạn Tổng số nợ ngắn hạn
ĐV : 1 000 000 đồng
Chỉ tiêu 2000 2001
1. Tổng TSLĐ
2. Tổng nợ ngắn hạn
3. Hệ số TT nợ ngắn hạn
16642
8979
1,85
27756
20141
1,38
Công ty có khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên khả năng đáp
ứng ngày càng giảm. Tình hình tài chính của công ty bình thường và, hệ số thanh toán
nợ ngắn hạn chưa cao cần tìm cách nâng lên.
- Hệ số thanh toán nhanh là chỉ tiêu được dùng để đánh giá khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn của công ty :
Tiền & Các khoản phải thu
Hệ số thanh toán nhanh = ---------------------------------------
Tổng nợ ngắn hạn
ĐV : 1 000 000 đồng
Chỉ tiêu 2000 2001
1. Tổng số tiền & các khoản phải thu
2. Tổng nợ ngắn hạn
3. Hệ số TT
12820
8979
1,43
19278
20141
0,96
Qua hệ số thanh toán ta thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty là tốt.
- Một số tỷ số phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh :
Tỷ lệ lãi gộp là chỉ tiêu cho ta thấy được biến động của giá bán với biến động của
chi phí là khía cạnh quan trọng giúp doanh nghiệp nghiên cứu quá trình hoạt động với
chiến lược kinh doanh. Nếu giá bán giữ nguyên mà mà tỷ lệ lãi gộp giảm thì có thể kết
luận chi phí tăng lên.
Lãi gộp
Tỷ lệ lãi gộp = ------------------------
Doanh thu thuần
ĐV : 1 000 000 đồng
Chỉ tiêu 2000 2001
1. Lãi gộp
2. Doanh thu thuần
3. Tỷ lệ lãi gộp
16098
95521
0,17
16992
97225
0,18
Tỷ lệ lãi gộp của công ty năm 2001 tốt hơn năm 2000 doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả hơn.
Tỷ lệ lãi thuần từ hoạt động kinh doanh trước thuế tỷ số này càng cao thì doanh
nghiệp càng làm ăn có hiệu quả.
Tỷ lệ lãi thuần Lãi thuần từ HĐKD trước thuế
từ HĐKD = -----------------------------------------
trước thuế Doanh thu thuần
ĐV : 1 000 000 đồng
Chỉ tiêu 2000 2001
1. Lãi thuần từ HĐKD trước thuế
2. Doanh thu thuần
3. Tỷ lệ
977
95521
0,01
1194
97225
0,012
Qua bảng số liệu của doanh nghiệp ta thấy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn.
Nhưng tỷ lệ lãi thuần từ HĐKD trước thuế chỉ chiếm có 1,2% doanh thu là tỷ lệ quá
thấp, chưa đủ phản ảnh sự hoạt động có hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
Một số chỉ tiêu khác đánh giá tình hình tài chính và kinh doanh của công ty
ĐV : 1 000 000 đồng
Chỉ tiêu Năm
2000
Năm
2001
Năm 2001 so
với năm 2000
1. Bố trí cơ cấu tài sản & nguồn vốn
1.1 Bố trí cơ cấu tài sản
- TSCĐ/TTS
- TSLĐ/TTS
1.2 Bố trí cơ cấu nguồn vốn
- Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn
- Nguồn vốn CSH/Tổng nguồn vốn
2. Tỷ suất lợi nhuận
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
3. Hệ số công nợ
0,20
0,8
0,48
0,52
0,009
0,043
0,71
0,15
0,85
0,63
0,37
0,011
0,033
0,50
-0,05
0,05
0,15
-0,15
0,002
-0,01
-0,21
Hệ số công nợ thấp nhỏ hơn 1, các khoản phải thu nhỏ hơn các khoản phải trả.
Chứng tỏ công ty chiếm dụng vốn của đơn vị khác.
Hiệu quả kinh doanh của công ty còn thấp, khả năng sinh lợi của vốn thấp. Năm
2000 một đồng vốn kinh doanh bỏ ra thu được 0,043, năm 2001 là 0,033.
Nhìn chung tình hình tài chính của công ty chưa được tốt lắm, tỷ trọng vốn chủ
sở hữu trong tổng nguồn vốn có chiều đi xuống.
Công ty vẫn đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ của mình. Công ty
không mấy gặp khó khăn trong khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Phần 3 Đánh giá chung và lựa chọn đề tài tốt nghiệp
3.1 Đáng giá và nhận xét chung về tình hình của công ty
3.1.1 Đánh giá chung về tình hình Marketing
Trong những năm qua, các hoạt động Marketing của công ty đã thu được một số
thành tựu đáng kể. Công ty đã xây dựng được mối quan hệ truyền thống tốt đẹp với
nhiều khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá và
dịch vụ. Tiếp tục khẳng định uy tín của công tỷtên thị trường, mở rộng thêm bạn hàng
mới để thúc đẩy nhanh việc tiêu thụ hàng hoá.
Tuy nhiên bên cạnh những thành công đó hoạt động Marketing của công ty còn
một số mặt hạn chế :
- Hệ thống giao tiếp khuyếch trương của công ty chưa được quan tâm thoả đáng,
chi phí cho hoạt động quảng cáo còn ít. Công ty chưa có phòng Marketing riêng biệt.
- Việc nghiên cứu thị trường, phân đoạn thị trường chưa được chú trọng. Việc
nghiên cứu thị trường để phát triển mặt hàng mới ở công ty chưa được tiến hành một
cách có hệ thống.
Như vậy các hoạt động Marketing của công ty chưa được chú trọng một cách
thoả đáng. Trong những năm tới công ty cần chú trọng, đầu tư cả về vật chất, nhân lực
hơn nữa cho hoạt động này nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh toàn công ty.
3.1.2 Đánh giá chung về tình hình lao động tiền lương
Công ty đã chú trọng đầu tư, đào tạo, bồi dưỡng nguồn lao động của mình. Tỷ
trọng người lao động có trình độ ngày càng tăng, chất lượng lao động được nâng cao
đáng kể. Đời sống cán bộ, công nhân viên luôn được quan tâm chăm sóc.
Tuy nhiên công ty còn có một số yếu kém như là người có trình độ đại học và
trên đại học còn chiếm tỷ trọng thấp, hiệu quả thời gian lao động còn chưa cao còn có
người làm việc riêng trong giờ làm việc.
3.1.3 Đánh giá chung về tình hình sử dụng tài sản cố định
Tài sản cố định của công ty năm sau không ngừng tăng so với năm trước, năm
2001 đã tăng 2296 triệu đồng so với năm 2000. Nhìn chung tình hình sử dụng tài sản
cố định của công ty là tốt.
3.1.4 Đánh giá chung về chi phí chung và giá vốn hàng bán của công ty
Là công ty thương mại nên chi phí là một nhân tố hết sức quan trọng đến giá bán
hàng hoá, dịch vụ và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong những năm gần đây công ty đã có nhiều biện pháp nhằm giảm bớt những chi
phí không cần thiết. Nhiều phong trào thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã được
thực hiện do vậy đã giảm được nhiều chi phí không cần thiết.
Tuy nhiên công ty vẫn còn một số hạn chế trong mặt hoạch toán kế toán về chi
phí. Toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ được phân bổ hết cho hàng hoá tiêu thụ trong
kỳ. Hoạch toán như thế đảm bảo cho doanh nghiệp tránh được rủi ro kinh tế phát sinh
nhưng trong trường hợp chi phí kinh doanh phát sinh lớn mà trong kỳ lại có ít hàng
hoá tiêu thụ thì dẫn đến việc phản ánh kết quả kinh doanh trong kỳ không chính xác.
Chi phí mua hàng cũng được tập hợp vào tài khoản 641.
3.1.5 Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty
Hệ số công nợ thấp nhỏ hơn 1, các khoản phải thu nhỏ hơn các khoản phải trả.
Chứng tỏ công ty chiếm dụng vốn của đơn vị khác.
Hiệu quả kinh doanh của công ty còn thấp, khả năng sinh lợi của vốn thấp. Năm
2000 một đồng vốn kinh doanh bỏ ra thu được 0,043, năm 2001 là 0,033.
Nhìn chung tình hình tài chính của công ty chưa được tốt lắm, tỷ trọng vốn chủ
sở hữu trong tổng nguồn vốn có chiều đi xuống.
Công ty vẫn đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ của mình. Công ty
không mấy gặp khó khăn trong khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
3.2 Các thành công và những hạn chế của công ty
3.2.1 Những thành công và nguyên nhân của thành công
Những thành công :
- Trong những năm gần đây công ty đã hoàn thành tốt một số chỉ tiêu chính được
giao.
- Công ty đã đảm bảo và phát triển nguồn vốn kinh doanh, đảm bảo thu nhập cho
toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty, tiếp tục khẳng định uy tín củacông ty
trên thị trường.
- Doanh số bán các sản phẩm của năm sau cao hơn so với năm trước. Đội ngũ
cán bộ ngày càng được nâng cao.
- Công ty đã xây dựng được mối quan hệ truyền thống, tốt đẹp với nhiều bạn
hàng.
Nguyên nhân của thành công
- Toàn công ty có tinh thần đoàn kết nhất trí cao, đội ngũ cán bộ năng động sáng
tạo, công nhân viên nhiệt tình, có trình độ.
Công ty luôn quan tâm đến vấn đề con người trong lao động, cùng với sự phát
triển mạnh mẽ của đất nước tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
3.2.2 Những tồn tại và nguyên nhân tồn tại của công ty
Những tồn tại
- Hệ thống giao tiếp khuyếch trương của công ty chưa được chú trọng thoả đáng
chưa phát huy hết khả năng nội tại của công ty.
- Một số cán bộ, công nhân viên do ảnh hưởng những hạn chế từ thời bao cấp để
lại nên chưa thực sự năng động còn có nhiều yếu kém.
Nguyên nhân của những tồn tại
- Công ty chưa có phòng Marketing riêng biệt, chưa ý thức được bán hàng là
khâu trọng yếu góp phần quan trọng trong hiệu quả kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá.
- Do ảnh hưởng từ thời bao cấp để lại.
3.3 Hướng đề tài tốt nghiệp
Qua quá trình phân tích, đánh giá một cách khái quát chung về các mặt hoạt động
của công ty, công ty đã có nhiều thành tựu đáng kể tuy nhiên bên cạnh đó còn có nhiều
mặt hạn chế mà công ty cần khắc phục. Trong đó vấn đề về tập hợp chi phí của công ty
còn rất nhiêu hạn chế.
Qua đó em chọn đề tài : phân tích tình hình chi phí và đề xuất các biện pháp
nhằm hoàn thiện vấn đề tập hợp chi phí.
Thông qua đề tài tốt nghiệp này, trên cơ sở những phân tích và đánh giá về chi
phí của công ty và đề xuất các biện pháo nhăm hoàn thiện hơn nữa kế toán tập hợp chi
phí của Công ty kho vận và dịch vụ thương mại.
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh diễn ra gay gắt tạo nên nhiều khó khăn
cho các doanh nghiệp trong việc duy trì và phát triển. Nó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
phải có sự thích ứng mới phù hợp với nền kinh tế. Sự hỗ trợ chặt chẽ với nhau của các
phòng ban trong công ty là rất cần thiết với mục đích là đẩy mạnh sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm...
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề quan trọng, nó là
nhân tố quyết định sự thành bạicủa mỗi doanh nghiệp. Nhận thức được vấn đề đó
trong thời gian thực tập tại công ty kho vận và dịch vụ thương mại em đã hoàn thành
báocáo thực tập này. Trong quá trình thực tập tại công ty em đã cố gắng thu thập các
tài liệu thực tế ở công ty, trên cơ sở những kiến thức đã học em đã tiến hành phân tích
đánh giá một cách khái quát các hoạt động chính của công ty đồng thời tìm ra những
ưu nhược điểm của chúng. Tuy nhiên trong khuôn khổ thời gian và kiến thức có hạn,
báo cáo thực tập này không thể tránh khỏi những thiếu xót, hạn chế.
Tài liệu tham khảo
1. Ngô Trần ánh (chủ biên), Kinh Tế & Quản Lý, Khoa Kinh Tế & Quản Lý,
Đại Học Bách Khoa Hà Nội, 1999.
2. Nguyễn Năng Phức, Phân Tích Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Của Doanh
Nghiệp, NXB Thống Kê, 1998.
3. Nghiêm Sĩ Thương, Cơ Sở Của Quản Lý Tài Chính Doanh Nghiệp, Khoa Kinh
Tế & Quản Lý, Đại Học Bách Khoa Hà Nội, 1999.
4. Nguyễn Văn Công, Kế Toán Doanh Nghiệp, NXB Thống Kê, 1998.
5. Nguyễn Tấn Thịnh, Quản lý nhân lực trong Doanh Nghiệp, khoa kinh tế và
quản lý, đại học bách khoa hà nội,2000.
Mục lục
Lời mở đầu ........................................................................................... 3
Phần 1 Giới thiệu khái quát chung về Công ty kho vận và dịch vụ thương
mại
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty .............................. 5
1.2 Lĩnh vực sản xuất kinh doanh ........................................................ 6
1.3 Công nghệ sản xuất và kết cấu sản xuất ....................................... 7
1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ...................................................... 8
Phần II Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1 Phân tích hoạt động Marketing của công ty .................................. 10
2.1.1 Đặc điểm hàng hoá dịch vụ của công ty ..................................... 10
2.1.2 Thị trường tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ của công ty ...................... 12
2.1.3 Giá cả, phương pháp định giá và mức giá hiện tại của một số mặt hàng của
công ty ................................................................................................... 13
2.1.4 Hệ thống phân phối sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của công ty ... 14
2.1.5 Đối thủ cạnh tranh của công ty ................................................... 16
2.1.6 Đánh giá nhận xét tình hình tiêu thụ và công tác Marketing của công ty
.................................................................................................................. 17
2.2 Phân tích tình hình lao động, tiền lương ........................................ 17
2.2.1 Cơ cấu lao động của công ty ....................................................... 17
2.2.2 Phương pháp xác định mức thời gian lao động .......................... 19
2.2.3 Tuyển dụng và đào tạo lao động ................................................ 20
2.2.4 Tổng quỹ lương .......................................................................... 21
2.3 Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định ................................... 24
2.4 Phân tích chi phí và tính giá thành ................................................ 28
2.4.1 Phân loại chi phí của công ty ..................................................... 28
2.4.1.1 Chi phí Bán hàng ..................................................................... 29
2.4.1.2 Chi phí quản lí doanh nghiệp .................................................. 30
2.4.2 Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá vốn hàng bán của công ty 31
2.5 Phân tích tình hình tài chính của công ty ........................................ 33
2.5.1 Các bản báo cáo tài chính ............................................................. 33
2.5.2 Phân tích kết quả kinh doanh ....................................................... 41
2.5.3 Phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn của công ty ......................... 42
2.5.3.1 Phân tích cơ cấu tài sản ............................................................. 42
2.5.3.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn ...................................................... 44
2.5.4 Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá khái quát tình hình tài chính công ty46
Phần 3 Đánh giá chung và lựa chọn đề tài tốt nghiệp
3.1 Đáng giá và nhận xét chung về tình hình của công ty ...................... 52
3.1.1 Đánh giá chung về tình hình Marketing ........................................ 52
3.1.2 Đánh giá chung về tình hình lao động tiền lương ........................ 52
3.1.3 Đánh giá chung về tình hình sử dụng tài sản cố định .................... 53
3.1.4 Đánh giá chung về chi phí chung và giá vốn hàng bán của công ty 53
3.1.5 Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty ....................... 53
3.2 Các thành công và những hạn chế của công ty ................................ 54
3.2.1 Những thành công và nguyên nhân của thành công ....................... 54
3.2.2 Những tồn tại và nguyên nhân tồn tại của công ty ......................... 54
3.3 Hướng đề tài tốt nghiệp ..................................................................... 55
Kết luận ................................................................................................... 56
Tài liệu tham khảo ................................................................................... 57
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 675_5461.pdf