Xét về quy mô ngành chăn nuôi bò sữa, 95% số bò sữa được nuôi tại các hộ gia đình, chỉ
5% được nuôi tại các trại chuyên biệt với qui mô từ 100-200 con trở lên(VEN, 2009). Điều này
cho thấy người dân nuôi bò tự phát, dẫn đến việc không đảm bảo số lượng và chất lượng và làm
giảm khả năng thương lượng của các nhà cung cấp trong nước. Việc thiếu kinh nghiệm quản lý,
quy mô trang trại nhỏ, tỷ lệ rối loạn sinh sản và mắc bệnh của bò sữa còn ở mức cao khiến
người nông dân nuôi bò sữa rất bất lợi. Do đó, các công ty sữa trong nước nắm thế chủ động
trong vi ệc thương lượng giá thu mua sữa trong nước.
32 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 25905 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 1
Tiểu luận
Phân tích môi trường bên
ngoài của Vinamilk
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 2
TRÍCH YẾU
Qua bài báo cáo này, nhóm chúng tôi muốn tìm hiểu về đặc điểm của môi trường
vĩ mô, các phương pháp nghiên cứu cũng như phương pháp dự báo về các tác động của
môi trường vĩ mô lên doanh nghiệp và ma trận EFE là gì? . Ngoài việc tham khảo giáo
trình “quản trị chiến lược” và các sách liên quan tới môi trường vĩ mô, chúng tôi còn thu
thập thông tin từ Internet và một số bài báo cáo mẫu khác để có được kiến thức một cách
đầy đủ nhất về vấn đề này. Sau hai tuần làm việc, nhóm chúng tôi đã biết được các tác
nhân chính trong môi trường vĩ mô, cách thiết lập ma trận EFE...... và cũng cố được kiến
thức của mình trong môn “quản trị chiến lược” để có thể tiếp thu tốt kiến thức trong các
bài học về sau.
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 3
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN ......................... Error! Bookmark not defined.
TRÍCH YẾU ......................................................................................................... 2
MỤC LỤC ............................................................................................................ 3
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... 4
DẪN NHẬP ......................................................................................................... 5
CHƯƠNG I : Tổng quan về Công Ty VINAMILK ............................................... 6
1. Khái quát ngành sữa Việt Nam: Vị trí ngành công nghiệp chế biến sữa, tình hình sản
xuất tiêu thụ sữa và các sản phẩm sữa hiện nay của Việt Nam: .......................... 6
2 Các dòng sản phẩm chính của công ty: ........................................................10
3 Tình hình sản xuất kinh doanh năm 2011.....................................................11
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH SWOT VINAMILK .................................................13
CHƯƠNG III: Phân tích môi trường bên ngoài của công ty. ................................15
1. Phân tích môi trường vĩ mô. ........................................................................15
2. Phân tích môi trường vi mô .........................................................................25
KẾT LUẬN .........................................................................................................32
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 4
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên nhóm chúng tôi xin gửi lời cảm ơn đến thầy Phạm Xuân Thành - giảng viên
bộ môn Quản trị chiến lược. Nhờ những kiến thức, kĩ năng trong quá trình giảng dạy và truyền
đạt mà nhóm chúng tôi đã có được những kiến thức vô cùng quý giá trong quá trình học tập và
hoàn thành báo cáo này.
Trong quá trình thực hiện báo cáo, mặc dù đã rất cố gắng nhưng do còn thiếu nhiều kinh
nghiệm nên không tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo thêm của
thầy để nhóm có thể xây dựng báo cáo ngày càng hoàn thiện hơn cả về nội dung lẫn hình thức.
Xin chân thành cảm ơn!
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 5
DẪN NHẬP
Ngày nay vị trí của ngành sữa trong nền kinh tế là rất quan trọng, vì sản phẩm từ sữa là
nguồn cung cấp nhiều giá trị dinh dưỡng cho xã hội, nâng cao sức khỏe và trí tuệ cho con người.
Ở các nước phát triển có đời sống cao như Mỹ, các nước Châu âu, Châu úc, công nghiệp
chế biến sữa phát triển rất mạnh và phong phú. Mức tiêu thụ sữa và các sản phẩm từ sữa ở các
nước này tính trên bình quân đầu người rất cao từ 350- 450 lít sữa/ người/năm.
Đối với các nước đang phát triển kinh tế, ngành sữa cũng đang tăng cao và dần dần chiếm
một vị trí quan trọng trong nền kinh tế.
Công ty sữa Việt Nam ( Vinamilk) là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Bộ Công
Nghiệp, được thành lập từ năm 1976,với nhiều sản phẩm ngày càng phong phú , đa dạng về
chủng loại, chất lượng, bao bì ngày càng được cải tiến, uy tín của sản phẩm càng được biết đến
trong đại đa số người tiêu dùng Việt Nam.
Hiện nay, cùng với sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới chúng ta đã gia nhập khối
ASEAN, là thành viên của APEC và của WTO. Nền công nghiệp sữa của nước ta sẻ trãi qua
những thử thách mới, và một trong những thử thách đó chính là làm sao xây dựng một hệ thống
thị trường trong nước và ngoài nước phát triển một cách bền vững, đủ sức cạnh tranh với những
đối thủ mạnh từ nước ngoài.
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 6
CHƯƠNG I : Tổng quan về Công Ty VINAMILK
1. Khái quát ngành sữa Việt Nam: Vị trí ngành công nghiệp chế biến sữa, tình hình
sản xuất tiêu thụ sữa và các sản phẩm sữa hiện nay của Việt Nam:
Nền kinh tế Việt Nam tiếp tục phát triển với mức tăng trưởng GDP năm 2007 rất cao, đạt
8,5% và dự đoán sẽ đạt 6,4% trong năm 2008. Tỷ lệ tăng trưởng này cao hơn nhiều so với tỷ lệ
tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2001-2005 và là một trong những tỷ lệ tăng trưởng cao
nhất thế giới vào thời điểm đó. GDP tính trên đầu người của Việt Nam năm 2007 là 835USD,
tăng 103 USD so với năm 2006 và dự kiến sẽ đạt 889 USD vào năm 2008.Ngoài ra, với thu nhập
ngày càng tăng, người tiêu dùng có xu hướng mua các sản phẩm tốt cho sức khỏe hơn như sữa.
Xu hướng tiêu thụ sữa ngày càng tăng đã giúp ngành công nghiệp sữa phát triển mạnh trong
những năm gần đây.
Theo số liệu từ Bộ Công nghiệp và Thương mại, sản lượng sữa tiêu thụ bình quân của
một người Việt Nam hiện nay là 8 lít/người/năm và có thể sẽ tăng đến 10 lít vào năm 2010. Đây
là những con số khá khiêm tốn so với mức tiêu thụ sữa của người Nhật 44 lít/năm,Singapore 33
lít/năm và Thái Lan 15 lít/năm. Vì vậy ngành công nghiệp chế biến sữa được dự đoán sẽ phát
triển mạnh trong tương lai. Đặc biệt, các phân ngành có mức tăng trưởng vượt trội là sữa tươi
(20%), sữa chua (15%), sữa bột (10%) và kem (10%). Ngoài ra, chính phủ còn có kế hoạch đầu
tư vào các trang trại nuôi bò sữa và công nghệ chế biến sữa để tăng sản lượng sữa tươi trong
nước và giảm lệ thuộc vào sữa bột nhập khẩu.
1.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của VINAMILK.
1.1.1. Lịch sử hình thành:
Công ty sữa Việt Nam Vinamilk là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Công
Nghiệp, được thành lập ngày 20/8/1976, trên cơ sở tiếp quản 6 nhà máy thuộc
ngành nghề chế biến thực phẩm sau ngày miền nam hoàn toàn giải phóng:
Nhà máy sữa Thống Nhất
Nhà máy sữa Trường Thọ
Nhà máy sữa Dielac
Nhà máy Café Biên Hòa
Nhà máy Bột Bích Chi
Nhà máy bánh kẹo Lubico
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 7
1978 : Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và Công ty
được đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I.
1988 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng trẻ em tại Việt
Nam.
1991 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa UHT và sữa chua ăn tại thị trường
Việt Nam.
1992 : Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức đổi tên
thành Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công Nhiệp Nhẹ.
Công ty bắt đầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản phẩm sữa.
1994 : Nhà máy sữa Hà Nội được xây dựng tại Hà Nội. Việc xây dựng nhà máy là
nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường Miền Bắc Việt
Nam.
1996 : Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí
Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập
thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
2000 : Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà Nóc,
Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại
đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng Xí Nghiệp
Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại : 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh.
2003 : Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào tháng 12 năm 2003 và
đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức hoạt động của
Công ty.
2004 : Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của Công ty
lên 1,590 tỷ đồng.
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 8
2005 : Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên doanh
Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành Nhà máy
Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Công Nghiệp Cửa
Lò, Tỉnh Nghệ An.
* Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên Doanh
SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên doanh mang
thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm 2007.
2006 : Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh
Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty.
* Mở Phòng Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm 2006.
Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống thông tin điện tử. Phòng
khám cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và
khám sức khỏe.
* Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm trang trại
Bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với đàn bò sữa khoảng
1.400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi được mua thâu tóm.
2007 : Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm
2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.
1.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi:
TẦM NHÌN
“Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe
phục vụ cuộc sống con người “
SỨ MỆNH
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 9
“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất
bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã
hội”
GIÁ TRỊ CỐT LÕI
Chính trực
Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch.
Tôn trọng
Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp. Tôn trọng Công ty, tôn trọng đối tác. Hợp tác
trong sự tôn trọng.
Công bằng
Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan khác.
Tuân thủ
Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách, quy định của Công
ty.
Đạo đức
Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức.
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 10
2 Các dòng sản phẩm chính của công ty:
Vinamilk không ngừng đưa vào thị trường các sản phẩm mới thông qua bộ
phận nghiên cứu và phát triển đầu ngành của công ty để dần dần phát triển ở các
sản phẩm có tỷ suất lợi nhuận cao và chào bán nhiều loại sản phẩm đa dạng, đáp
ứng được nhu cầu của nhiều thành phần khách hàng khác nhau trong ngành sữa.
Hiện tại, các sản phẩm của Vinamilk bao gồm:
Doanh thu của Vinamilk tính theo dòng sản phẩm (2007)
Dòng sản phẩm Thị phần
% doanh thu
(bình quân)
Tỷ lệ tăng trưởng năm
2007
Sữa đặc 79% 34% 38%
Sữa tươi 35% 26% 18%
Sữa bột ngũ cốc ăn liền 14% 24% -21%*
Sữa chua uống
ăn
24%
96% 10% 10%
Sản phẩm khác 6%
*Tỷ lệ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) 2004-2007:16%
Nguồn: Báo cáo thường niên 2007 của Vinamilk
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 11
3 Tình hình sản xuất kinh doanh năm 2011
3.1 Về doanh thu và lợi nhuận
Năm 2011, kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng tiếp tục gặp
nhiều khó khăn. Tại Việt Nam lạm phát tăng cao, tăng trưởng GDP giảm xuống, mặt
bằng lãi suất cao gây áp lực cho sản xuất và đời sống dân cư.
Là một doanh nghiệp có sản phẩm phục vụ đại bộ phận dân cư, khó khăn chung của
nền kinh tế ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của Vinamilk. Tuy nhiên công ty đã
nỗ lực để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đặt ra ban đầu. Kỹ niệm 35 năm
thành lập 1976 – 2011, Vinamilk đã đánh dấu sự trưởng thành của mình bằng cột mốc
quan trọng: “doanh thu vượt 1 tỷ USD”
3.2 Các kết quả đạt được trong năm
3.2.1 Hệ thống phân phối
Tiếp tục được mở rộng, tính đến năm 2011, công ty đã bao phủ được 178000
điểm bán lẻ. Số lượng nhà phần phối của vinamilk là 232 nhà phần phối cho
tất cả các tỉnh thành trên cả nước.
Các chính sách giữa 2 kênh truyền thống và hiện đại cũng được điều chỉnh để
các kênh đi đúng định hướng và mục tiêu.
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 12
3.2.2 Hoạt động marketing
+ Sữa nước và sữa chua: Tiếp tục chương trình hổ trợ sữa tiệt trùng bổ sung vi
chất công thức ADM+. Duy trì truyền thông thực hiện dùng thử sản phẩm tại
siêu thị cho sữa chua Probi.
+ Sữa bột: thực hiện chương trình bình ổn giá sản phẩm sữa bột cho trẻ em
dưới 12 tháng tuổi và người già, chương trình khuyến mãi “Dielac Alpha –
tiết kiệm thông minh”
Duy trì các kênh truyền thông nhằm tiếp tục xây dưng nhắc nhở sản phẩm như
TVC, quảng cáo internet, mẫu dùng thử. Nâng cao hình ảnh chất lượng sản
phẩm và tăng cường hình ảnh nhãn hiệu tại các điểm bán lẻ.
3.3.3 Vùng nguyên liệu:
Trong năm 2011, Vinamilk đã thu mua 144 nghìn tấn sữa tươi, tăng 11% so với
2010. Trong đó, thu mua trong dân tăng 8% và thu mua từ trang trại của Vinamilk tăng 5%.
Tính đến tháng 12/2011, tổng đàn bò giao sữa cho Vinamlk là 61 nghìn con, tăng
1100 con so với tháng 12/2010.
Các danh hiệu đạt được năm 2011
STT Danh hiệu Tổ chức chứng nhận
1 Hàng Việt Nam chất lượng cao Báo Sài Gòn Tiếp Thị
2 Thương hiệu mạnh Thời báo Kinh tế Việt Nam
3 Doanh nghiệp xanh Báo Sài Gòn Giải Phóng
4 Cúp vàng top ten Thương hiệu Việt -
Ứng dụng khoa học kỹ thuật 2011
Trung tân nghiên cứu Ứng dụng Phát
triển Thương hiệu Việt
5 Trusted Brand 20111 – Thương hiệu
uu tín
Cục xúc tiến thương mại
6 Báo cáo thường niên tốt nhất năm
2011
Sở giao dịch chứng khoáng TPHCM
7 Top 200 doanh nghiệp tư nhân nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất
Viêt Nam. Vinamilk đã tiếp tục đạt vị
trí top 5
Công ty Cổ Phần Báo cáo định giá Việt
Nam
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 13
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH SWOT VINAMILK
1. Điểm mạnh:
- Thương hiệu mạnh, chiếm thị phần lớn(75%).
- Hệ thống phân phối kết hợp giữa hiện đại và truyền thống. Mạng lưới phân phối rộng
khắp (64 tỉnh thành, 250 nhà phân phối, hơn 125000 điểm bán hàng trên toàn quốc)
- Sản phẩm đa dạng,chất lượng sản phẩm không thua kém hàng ngoại nhập trong khi giá cả
lại rất cạnh tranh
- Dây chuyền sản xuất tiên tiến.
- Ban lãnh đạo có năng lực quản lý tốt.
- Danh mục sản phẩm đa dạng và mạnh (150 chủng loại sản phẩm).
- Quan hệ bền vững với các đối tác.
- Đội ngũ tiếp thị và nghiên cứu sản phẩm giàu kinh nghiệm.
2. Điểm yếu:
- Chủ yếu tập trung sản phẩm vào thị trường trong nước.
- Hoạt động marketing chủ yếu tập trung ở miền Nam, trong khi miền Bắc chiếm tới 2/3
dân số cả nước lại chưa được đầu tư mạnh, điều này có thề dẫn đến việc Vinamilk mất
dần thị trường vào tay các đối thủ cạnh tranh như Dutch Lady, Abbott…
- Nguồn nguyên liệu đầu vào trong nước không đủ đáp ứng, lượng sữa tươi chỉ đáp ứng
được 28% nhu cầu trong nước, còn lại phải nhập khẩu sữa bột. Dẫn đến chi phí đầu vào
bị tác động mạnh từ giá sữa thế giới và biến động tý giá.
3. Cơ hội:
- Các chính sách ưu đãi của chính phủ về ngành sữa(phê duyệt 2000 tý cho các dự án phát
triển ngành sữa đến 2020)
- Nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định (Vinamilk cũng chủ động đầu tư, xây dựng các
nguồn đầu tư, xây dựng các nguồn nguyên liệu phục vụ nhu cầu của doanh nghiệp)
- Mặc dù sức tiêu thụ chưa cao nhưng sản xuất sữa trong nước chỉ mới đáp ứng 30% nhu
cầu. Do đó Vinamilk có nhiều cơ hội để mở rộng sản xuất đáp ứng như cầu ngày một
tăng.
- Bên cạnh đó, việc đối thủ cạnh tranh (Dutch Lady) đang mất lòng tin của người tiêu dùng
về chất lượng sản phẩm tạo điều kiện cho Vinamilk phát triển thương hiệu.
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 14
- Việc gia nhập WTO sẽ tạo điều kiện cho Vinamilk mở rộng thị trường, kinh doanh, học
hỏi kinh nghiệm.
4. Thách thức:
- Nền kinh tế không ổn định (lạm phát, khủng hoảng kinh tế.. )
- Tình hình chính trị còn nhiều bất ổn. Tâm lý thích sử dụng hàng ngoại của người Việt
nam cũng là một thách thức lớn không những cho Vinamilk mà còn cho các doanh
nghiệp khác trong ngành.
- Lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng, đòi
hỏi doanh nghiệp phải luôn đảm bảo chất lượng sản phẩm, mọi sai sót về chất lượng sản
phẩm sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến thương hiệu.
- Vào năm 2012, nếu vòng đàm pah1n Doha thành công, các nước phát triển sẽ cắt giảm
hoặc bỏ trợ cấp nông nghiệp nói chung và ngành chăn nuôi sữa bò nói riêng, dẫn đến giá
sữa sẽ tăng.
- Gia nhập WTO: tạo điều kiện cho các công ty nước ngoài thâm nhập vào thị trường trong
nước, thúc đẩy tính cạnh tranh cao.
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 15
CHƯƠNG III: Phân tích môi trường bên ngoài của công ty.
1. Phân tích môi trường Vĩ Mô.
Tất cả các loại hình doanh nghiệp, các loại tổ chức thuộc các ngành, có quy mô lớn hoặc nhỏ
trong nền kinh tế mỗi quốc gia đều hoạt động trong một cộng đồng xã hội nhất định và chịu ảnh
hưởng của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô nằm ngoài tầm kiểm soát của các doanh nghiệp,
nhiều yếu tố của môi trường này tác động đan xen lẫn nhau và ảnh hưởng đến quản trị chiến lược
của công ty,và Vinamilk cũng không phải là ngoại lệ. Vì vậy,nhà quản trị cần phải xem xét tính
chất tác động của từng yếu tố, mối tương tác giữa các yếu tố… để dự báo mức độ, bản chất và
thời điểm ảnh hưởng nhằm xử lý tình huống một cách linh hoạt, đồng thời có giải phát hữu hiệu
để tận dụng tối đa các cơ hội, hạn chế hoặc ngăn chặn kịp thời các nguy nhằm nâng cao hiệu quả
và giảm thiểu tổn thất trong quá trình quản trị chiến lược.Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố:
1.1 Thị trường thế giới
Trong 6 tháng đầu năm 2011, thị trường sữa thế giới có nhiều biến động về giá. Sau khi
liên tiếp tăng mạnh trong 2 tháng đầu năm 2011 thì giá của mặt hàng này có xu hướng ổn định
trong tháng 3 và giảm nhẹ trong tháng 4, tháng 5, rồi lại phục hồi tăng trở lại trong tháng 6/2011.
So với cùng kỳ năm 2010, giá sữa tại các thị trường hiện đã tăng từ 21,3 -27,9%, riêng
sữa nguyên kem tăng nhẹ từ 1,3 – 2,5%) và so với với cuối tháng 12/2010 tăng từ 10,5 – 15,8%
còn sữa bột gầy tăng tới 31,9%.Trong nước sau 5 tháng liên tiếp tăng, thị trường sữa trong tháng
6 đã có xu hướng ổn định. Giá sữa các loại đã thiết lập một mặt bằng giá mới.
So với tháng 12/2010, giá thu mua sữa tươi tăng 13,8 – 17,9%, giá sữa bột nhập khẩu và
sản xuất trong nước cũng tăng trung bình từ 5 -18%.
Tuy nhiên, đến tháng 6/2011, giá sữa trong nước đã ổn định ở mức cao do giá sữa thế
giới giảm và tác động tích cực của chương trình bình ổn tại một số thành phố lớn. Thời gian tới,
dự báo giá sữa tiếp tục đứng ở mức cao.
Nửa năm nhập khẩu sữa gần nửa tỉ đô la.
Theo số liệu thống kê của hải quan, hai quí đầu năm 2011 Việt Nam đã nhập khẩu 409,5
triệu đô la mặt hàng sữa và sản phẩm sữa, tăng 14,85% so với cùng kỳ năm 2010. Trong đó
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 16
tháng 6/2011, đã nhập 82,7 triệu đô la, giảm 6,8% so với tháng liền kề, nhưng tăng
28,46% so với tháng 6/2010.
Về thị trường nhập khẩu, 6 tháng đầu năm nay Việt Nam có thêm thị trường nhập
khẩu mặt hàng này đó là thị trường Ấn Độ với kim ngạch là 810,8 nghìn đô la.New
Zealand vẫn là thị trường chính cung cấp mặt hàng này cho Việt Nam với kim ngạch
nhập khẩu trong tháng 6 là 26,1 triệu đô la, tăng 1,32% so với tháng liền kề, tăng 90,78%
so với tháng 6/2010, nâng kim ngạch nhập khẩu hai quí đầu năm 2011 nhập khẩu sữa và
sản phẩm từ thị trường này lên 122,9 triệu đô la, chiếm 30% thị phần, tăng 55,37% so với
cùng kỳ năm trước.
Đứng thứ hai là thị trường Hoa Kỳ với lượng nhập trong tháng là 18,2 triệu đô la,
giảm 14,1% so với tháng 5, nhưng tăng 34,76% so với tháng 6/2010. Tính đến hết tháng
6, Việt Nam đã nhập khẩu 101,3 triệu đô la sữa và sản phẩm sữa từ thị trường Hoa Kỳ,
chiếm 24,7% thị phần, tăng 72,87% so với 6 tháng năm 2010.
Nhìn chung 2 quí đầu năm nay, nhập khẩu sữa và sản phẩm từ các thị trường đều
giảm về kim ngạch , chỉ có một số thị trường tăng trưởng so với cùng kỳ đó là: Úc (tăng
46,6%); Pháp (tăng 41,43%); Đức (tăng 164,24%) và Philippines (tăng 12,18%).
1.2 Thị trường trong nước
1.2.1 Kinh tế
Kinh tế Việt nam tăng trưởng khá ấn tượng trong 10 năm trở lại đây,
thuộc vào hàng các nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao trong khu vực và
trên thế giới.
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 17
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường năm 1986, Việt Nam đã có những
bước tiến mạnh mẽ. GDP trên đầu người đạt 1.068 USD tính đến cuối năm 2009
so với mức 700 USD của năm 2006 và theo ước tính của IMF, con số này sẽ tăng
lên trên 1.300 USD vào cuối năm 2011.
Các nhà đầu tư vẫn trung thành với thị trường Việt Nam trong suốt quãng
thời gian khủng hoảng tài chính và cho dù vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
cam kết giảm xuống 21 tỷ USD trong năm 2009 (từ mức 64 tỷ USD của năm
2008), nhưng số tiền giải ngân vẫn giữ vững tại 10 tỷ USD so với 11 tỷ USD của
năm 2008. Mặc dù 10 tháng đầu năm 2010, cam kết vốn FDI chỉ là 12,8 tỷ USD,
nhưng lượng vốn giải ngân đã là 9 tỷ USD. Điều này phần nào cho thấy, các nhà
đầu tư nước ngoài vẫn trung thành với Việt Nam, mặc cho tình hình đầu tư toàn
cầu đang khó khăn.
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 18
Quý III/2010, GDP Việt Nam tăng 7,16%, nhiều khả năng GDP năm 2010
sẽ tăng 6,7%, bằng mục tiêu Chính phủ đặt ra. Sang năm 2011, chúng tôi mong
đợi tăng trưởng GDP sẽ đạt 7%, so với mục tiêu của Chính phủ là 7 - 7,5%. Trong
nỗ lực duy trì sự tăng trưởng GDP, lạm phát và thâm hụt thương mại là những
vấn đề trước mắt. Chính phủ một mặt đã có chính sách tài khoá và thương mại để
đối phó, mặt khác cần nhìn nhận rằng, sức mạnh nội tại của Việt Nam là tỷ trọng
tiết kiệm tư nhân trong GDP luôn ở mức cao. Từ năm 2002 tới 2009, tỷ trọng
trung bình này là 25,22%, một con số rất cao.
Những yếu tố như: (1) tình hình chính trị ổn định cùng với việc Chính phủ cam
kết tự do hóa kinh tế và cổ phần hóa các DNNN; (2) cơ cấu dân số thuận lợi; (3) nguồn
nhân công rẻ so với các nước láng giềng; (4) thu nhập và tiêu dùng đang tăng (ví dụ như
sự hình thành và phát triển của tầng lớp trung lưu); (5) tiềm năng tăng trưởng của các
doanh nghiệp song song với tăng trưởng chung của nền kinh tế đã làm cho Việt Nam vẫn
có sức hấp dẫn nhiều nhà đầu tư.
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 19
Một yếu tố quan trọng cho sự phát triển của Việt Nam và đằng sau các yếu tố làm
thay đổi cơ cấu của nền kinh tế là sự đi lên của khu vực kinh tế tư nhân (KVKTTN). Từ
2005 - 2009, KVKTTN đã tạo ra tăng trưởng GDP trung bình trên 8%, cao hơn mức
7,38% của cả nền kinh tế. Hiện tại KVKTTN đã chiếm 48% GDP và 40% tổng số đầu tư
vào nền kinh tế
Là một lực lượng lớn trong nền kinh tế, các DN tư nhân đang ngày càng đóng góp
nhiều cho ngân sách nhà nước, từ 18% năm 2006 nay con số này đã lên đến 29%.
KVKTTN đã tạo ra môi trường kinh doanh năng động hơn và có tính cạnh tranh cao hơn,
đẩy mạnh việc cải tổ và giảm thiểu tính độc quyền của nhiều DNNN. KVKTTN cũng
đóng góp nhiều cho xuất khẩu. Theo Bộ Công Thương, hiện các DN tư nhân trong nước
đang đóng góp khoảng một nửa giá trị xuất khẩu của Việt Nam. Rất nhiều công ty đã
giành được thị phần quốc tế trong nhiều mặt hàng quan trọng, ví dụ như thủy sản, cà phê.
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 20
Một điểm quan trọng khác là khối DN tư nhân đã tạo ra được sự thay đổi trong
cấu trúc thị trường lao động, vốn mất cân bằng và điều này có đóng góp tích cực vào tăng
trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo. Hiện tại, lao động trong KVKTTN chiếm 77% lực
lượng lao động của cả nước.
Thu nhập của người dân cũng luôn được cải thiện. Mặc dù năm 2008 và 2009 nền
kinh tế Việt nam đi xuống theo xu hướng chung của kinh tế thế giới nhưng thu nhập bình
quân đầu người vẫn tăng đều đặn. Điều này đã tác động tích cực đến sức mua trong nước,
trong đó có ngành chế biến sữa. Thu nhập được nâng cao, người dân sẽ quan tâm hơn đến
sức khỏe của bản thân và sẵn sàng gia tăng chi tiêu cho các lọai thực phẩm giàu chất dinh
dưỡng như sữa, dẫn đến lượng khách hàng tiêu thụ sữa ngày càng gia tăng.
Lạm phát vẫn chưa bị đẩy lùi và bùng phát trở lại vào năm 2010. Không phải là
vấn đề của năm 2009, nhưng năm 2010 là một năm lạm phát bùng lên trở lại do các
nguyên nhân gây ra lạm phát bị tích lũy ngày càng nhiều trong năm 2009.Cụ thể, như các
chính sách hỗ trợ lãi suất làm tăng trưởng tín dụng, nới lỏng kiểm soát giá một số mặt
hàng như điện, nước, xăng dầu, điều chỉnh tăng lương và có thể là cả những nỗ lực phát
hành tiền mà không được công bố chính thức. Nguy cơ lạm phát càng rõ ràng hơn nếu
tiếp tục thực hiện gói kích thích kinh tế trong điều kiện mà chưa có giải pháp dài hạn hơn
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 21
để đảm bảo chắc chắn nguồn vốn đạt được hiệu quả sinh lời cao và có khả năng tái tạo
nguồn thu trong nước.
1.2.2 Dân số
Đến cuối năm 2011, dân số cả nước ước tính đạt 87,84 triệu người, tăng 1,04% so
với năm 2010. Trong đó, dân số nam là 43,47 triệu người, dân số nữ là 44,37 triệu người.
Thông báo của Tổng cục Thống kê cho thấy, trong tổng dân số cả nước năm
2011, dân số khu vực thành thị là 26,88 triệu người, chiếm 30,6% tổng dân số, tăng 2,5%
so với năm trước; dân số khu vực nông thôn là 60,96 triệu người, chiếm 69,4%, tăng
0,41%. Đây là yếu tố thuận lợi cho việc phát triển ngành sữa ở nước ta, và thực tế cũng
cho thấy tiềm năng to lớn này với mức tiêu thụ sữa hàng năm tăng 30%, tập trung mạnh ở
các khu vực thành thị.
Tổng tỷ suất sinh năm 2011 đạt 1,99 con/phụ nữ, giảm so với mức 2,00 của năm
2010. Tỷ suất sinh thô đạt 16,6 trẻ sinh ra sống/1.000 người dân. Tỷ số giới tính của trẻ
em mới sinh duy trì ở mức khá cao với 111,9 bé trai/100 bé gái, tăng so với mức 111,2 bé
trai/100 bé gái của năm 2010.
Đáng mừng là tỷ suất chết tiếp tục giữ ở mức thấp, thể hiện rõ hiệu quả của
chương trình chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em nói riêng và công tác bảo vệ sức khoẻ,
nâng cao mức sống cho người dân nói chung trong năm qua.
Theo kết quả điều tra, tỷ lệ phụ nữ 15-49 tuổi sinh con thứ ba trở lên của năm
2011 là 14,7%, giảm so với mức 15,1% của năm 2010; tỷ lệ phụ nữ 15-49 tuổi có chồng
đang sử dụng biện pháp tránh thai đạt 78,2%, trong đó sử dụng biện pháp hiện đại là
68,6%; biện pháp khác là 9,6%.
Mặt khác, các số liệu nghiên cứu ở biểu đồ “Tiêu thụ sữa theo lứa tuổi” cho thấy
hầu hết các lứa tuổi đều tiêu thụ sản phẩm giàu chất dinh dưỡng này, đặc biệt là lứa tuổi
từ 7-29 tuổi. Điều này tạo ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sữa
trên thị trường có tiềm năng lớn và đang phát triển như ở Việt Nam.
1.2.3 Công nghệ
Hàng lọat công nghệ tiên tiến trên thế giới ra đời nhằm hỗ trợ cho việc nuôi
dưỡng đàn bò sữa thêm mập mạp, khỏe mạnh và cho ra sản lượng sữa chất lượng cao như
mạng Ethernet, công nghệ kết nối không dây Bluetooth, Wi-fi và kỹ thuật nhận dạng
song vô tuyến từ xa với các thẻ RFID (Radio Frequency Identification) gắn chip nhận
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 22
dạng tự động, camera quan sát từ xa giúp theo dõi đàn gia súc trong chuồng, hệ thống
cảm biến sinh học giúp đo bước sóng xác định mức độ linh họat của con bò và gấn đây là
công nghệ cảm ứng nhiệt độ giúp xác định các chu kỳ sinh sản của bò cũng như dò tìm
các dấu hiệu bệnh. Hệ thống vi tính hóa ở các chuồng gia súc và trong văn phòng điều
hành nông trại đã giúp sản lượng đàn bò sữa ngày càng được nâng cao.
Ngành sữa trên thế giới đã có mặt lâu đời với công nghệ tiên tiến từ các nước có
công nghệ và thiết bị ngành sữa phát triển như Mỹ, Thụy Điển, Đan Mạch, Thụy Sĩ, Đức,
Ý, Hà Lan. Sản phẩm ngày càng đạt chất lượng cao với các dây chuyền sản xuất sữa hiện
đại có công suất lớn như hệ thống máy rót UHT đóng gói tự động cho các lọai hộp giấy
chuyên dung, dây chuyền sản xuất sữa chua ăn khép kín với công nghệ lên men tiên tiến,
dây chuyền sản xuất và đóng gói sữa tươi thanh trùng, …
Trại bò sữa Nghệ An có quy mô chăn nuôi 3.000 con với 1.500 con bò vắt sữa và
dự kiến cung cấp mỗi ngày 30 tấn sữa cho nhà máy chế biến sữa của Vinamilk tại Nghệ
An, được đầu tư hiện đại, khép kín từ khâu trồng cỏ cung cấp cho bò đến chăn nuôi theo
phương thức của các trang trại nuôi bò sữa của các nước có nền chăn nuôi bò sữa phát
triển như Úc, Hà Lan, Israel.
Trang trại có diện tích khoảng 36 héc-ta gồm chuồng trại, khu phụ trợ 6 héc-ta và
30 héc-ta trồng các giống cỏ cho năng suất cao. Chuồng trại được xây dựng theo công
nghệ hiện đại và tiêu chuẩn cao tương tự các trang trại chăn nuôi bò sữa hiện đại ở châu
Âu.
Đó là chuồng có mái tôn lạnh chống nóng, quạt làm mát, hệ thống dọn phân bò tự
động; ô nằm của bò được lót nệm (nệm cao su nhập khẩu từ Thụy Điển để bảo vệ chân và
móng – được xem là bộ phận nhạy cảm thể hiện sức khỏe của bò) và máng uống nước tự
động, hệ thống máy vắt sữa tự động và đặc biệt, bò sữa ở đây được gắn chip điện tử để
kiểm tra sản lượng sữa chính xác từng cá thể.
Tất cả bò nuôi đều thuộc giống bò chất lượng cao, có gia phả rõ ràng và mỗi con
bò đều được gắn chip điện tử nhận dạng và chip điện tử phát hiện động dục. Thông qua
những con chip này, người nuôi sẽ kiểm tra thường xuyên sức khỏe của bò hay thời điểm
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 23
cần phối giống để thụ tinh theo công nghệ của Canada, bảo đảm 99% bò sinh ra bê cái,
vốn có lợi cho chăn nuôi bò sữa hơn là bê đực.
Các chip điện tử này được quản lý qua hệ thống máy vi tính mà qua đó, cán bộ kỹ
thuật có thể biết rõ sản lượng sữa của từng con bò vắt ra từng ngày được kết nối với hệ
thống vắt sữa tự động, xem xét sức khỏe của bò, thời điểm động dục… Đây chính là sự
khác biệt của việc gắn chip điện tử cho gấu nuôi và cho bò sữa. Gấu có chip thì nhân viên
kiểm lâm biết được nó đi chuyển đi đâu, nhập trại ngày nào, trại nào đã từng nuôi; còn
chip cho bò thì lại chủ yếu giúp chủ trang trại quản lý từng con bò sao cho có thể cho một
lượng sữa cao nhất.
1.2.4 Văn hóa – Xã hội
Mặc dù Việt nam không phải là nước có truyền thống sản xuất sữa và dân chúng
trước đây chưa có thói quen dùng sữa, nhưng với tốc độ tăng dân số nhanh (1,2% -theo
năm 2009), đặc biệt là tỉ lệ tăng của dân số thành thị cao hơn nông thôn nên ý thức bảo vệ
sức khỏe ngày càng được chú trọng, đặc biệt là vấn đề dưỡng chất cần thiết cho trẻ em
giai đọan thôi bú sữa mẹ dần dần giúp hình thành nên thói quen tiêu thụ sữa cho mọi lứa
tuổi trong giai đọan sau này. Theo thống kê của Viện dinh dưỡng quốc gia, hiện mức tiêu
thụ sữa của người Việt nam đã tăng lên đáng kể (29,9g mỗi ngày)
Ngoài ra, các chương trình chính sách khuyến khích dùng sữa trong trường học,
cung cấp miễn phí hoặc giá rất rẻ cho các cháu mẫu giáo và học sinh tiểu học cũng đã
được chính phủ đề cập đến trong chương trình phát triển quốc gia và thực hiện thí điểm ở
một số địa bàn có điều kiện thuận lợi. Cụ thể là chương trình “sữa học đường” với ngân
sách nhà nước đang được thực hiện tại Bà Rịa Vũng Tàu là một điểm sáng cần nghiên
cứu nhân rộng cho cả nước.
1.2.5 Điều kiện tự nhiên
Khí hậu Việt Nam mang đặc điểm của khí hậu gió mùa, nóng ẩm. Tuy nhiên, có
nơi có khí hậu ôn đới như tại Sa Pa, tỉnh Lào Cai; Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng; có nơi thuộc
khí hậu lục địa như Lai Châu, Sơn La thích hợp trồng cỏ cho chất lượng cao.Mặc dù khí
hậu nóng ẩm nhưng nhìn chung các điều kiện tự nhiên khá thích hợp cho việc phát triển
ngành chăn nuôi bò lấy sữa đặc biệt là ở các tỉnh Tuyên Quang, Lâm Đồng, BaVì, Nghệ
An, Sơn La…
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 24
1.2.6 Chính trị - Pháp luật
Việt nam là nước có chế độ chính trị ổn định, hệ thống luật pháp thông thóang tạo
điều kiện thuận lợi cho môi trường đầu tư. Cùng với việc gia nhập các tổ chức thương
mại thế giới trong những năm gần đây, Chính phủ Việt nam cũng đã ban hành nhiều
chính sách phù hợp với quá trình hội nhập tòan cầu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu
hút đầu tư. Bên cạnh đó, việc giảm thuế nhập khẩu xuống còn 0% cho các sản phẩm sữa
giúp các sữa ngọai nhập có điều kiện thâm nhập dễ dàng thị trường Việt nam. Điều này
tạo ra nhiều thách thức cho họat động sản xuất kinh doanh của Vinamilk, đồng thời cũng
mở ra nhiều cơ hội để doanh nghiệp có thể thực hiện liên doanh khai thác những mặt
mạnh về kỹ thuật và tiếp thị của các doanh nghiệp có kinh nghịêm lâu năm trong ngành
công nghiệp sữa trên thế giới.
Tuy nhiên, với cách quản lý còn lỏng lẻo, chồng chéo, không hiệu quả đã gây
không ít khó khăn cho việc thực hiện “Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp sữa Việt
Nam đến năm 2010 và định hướng đến 2020, sản xuất nguyên liệu đến chế biến sản phẩm
quy sữa chế biến đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước đạt mức bình quân 10
kg/người/năm vào năm 2010, 20 kg/người/năm vào năm 2020 và xuất khẩu ra thị trường
nước ngoài”
Theo Quyết định 167 của Thủ tướng về qui hoạch phát triển chăn nuôi bò sữa thì
chỉ có 15 tỉnh, thành được phép nuôi. Nhưng thực tế "phong trào" nuôi bò sữa đã lan ra
33 tỉnh, trong đó có cả những địa phương không đủ điều kiện chăn nuôi: không có đồng
cỏ, cũng chẳng có nhà máy chế biến sữa... Ngoài ra, việc kiểm định chất lượng sữa chỉ
dừng lại ở việc kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, một số chỉ tiêu ghi trên bao bì mà
chưa kiểm tra, phân tích được chất lượng và hàm lượng các vi chất trong thành phần sữa.
Các phòng thí nghiệm chưa có khả năng kiểm định đầy đủ những vi chất này. Việt Nam
hiện chưa có quy chuẩn về tỷ lệ các chất bổ sung vi lượng DHA, ARA trong sữa. Bên
cạnh đó, việc không kiểm sóat nổi thị trường sữa cũng gây trở ngại rất lớn cho các doanh
nghiệp sản xuất sữa tại Việt nam.
Từ đầu năm 2011, nhiều hãng sữa đã tăng giá bán của các sản phẩm thêm từ 5-
15%. Nguyên nhân của việc tăng giá sữa được cho là ảnh hưởng điều chỉnh tỷ giá
USD/VND.Nhu cầu về sữa ở Việt Nam còn rất lớn. Theo thống kê của Tổ chức Lương
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 25
thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc, mức tiêu thụ các sản phẩm từ sữa của người Việt
Nam là 14,81 lít một người trong một năm, còn thấp so với Thái Lan (23 lít một người
trong một năm) và Trung Quốc (25 lít một người trong một năm). Trẻ em tại thành phố
lớn tiêu thụ 78% các sản phẩm sữa (sommers 2009), hứa hẹn thị trường đầy tiềm năng tại
Việt Nam.
Nguyên nhân khiến các hãng sữa buộc phải tăng giá bán được cho là ngày
11/2/2011 tỷ giá USD/VND được Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh tăng tới 9,3%. Điều
này đã gây áp lực rất lớn đối với doanh nghiệp v àhàng hóa nhập khẩu.
Một nguyên nhân nữa khiến giá sữa tăng là ngày 1/1/2011, việc Bộ Tài chính
quyết định tăng thuế nhập khẩu sữa từ các nước không thuộc ASEAN thêm 5% (từ mức
5% lên 10%), cũng đã tác động mạnh đến giá các loại sữa nguyên liệu cũng như sữa
thành phẩm nhập khẩu.
Thu nhập tăng cùng với việc hiểu biết hơn về lợi ích của sữa khiến nhu cầu tiêu
dùng sữa ngày càng tăng cao (20-25% một năm, trong đó sữa nước tăng 8-10% một
năm). Doanh nghiệp tham gia vào ngành sản xuất, chế biến sữa đã tăng mạnh trong 10
năm qua, hiện cả nước có hơn 60 doanh nghiệp với 300 nhãn hiệu. Tuy nhiên, tổng sản
lượng sữa tươi sản xuất trong nước mới chỉ đáp ứng được khoảng 20-25% nhu cầu, còn
lại phải nhập khẩu từ nước ngoài.
Thực tế, để tạo ra sản phẩm đảm bảo chất lượng cần có một quá trình liên hoàn và
khép kín: chăn nuôi, thức ăn, môi trường, thu hoạch, chế biến sản phẩm, rồi quy trình vắt
sữa, bảo quản, xử lý sữa... Nhiều doanh nghiệp đã nhận thức điều này và khắc phục bằng
cách lựa chọn, kiểm soát chặt chẽ hơn nguồn cung nguyên liệu sản xuất và quy trình chế
biến sữa.
2. Phân tích môi trường vi mô
Theo Tổ chức Nông Lương Liên hiệp quốc thì tăng trưởng ngành sữa ở các nước đang
phát triển là trên 4% và xu hướng này càng tăng nhanh so với các nước phát triển. Việt Nam
cũng là một nước đang phát triển và ngành sữa là một trong những ngành đạt tốc độ tăng trưởng
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 26
nhanh nhất trong ngành thực phẩm ở Việt Nam, với mức tăng trưởng doanh thu trung bình đạt
18% năm. Trong những năm tới thì nhu cầu tiêu dùng sữa và sản phẩm sữa trong nước sẽ ngày
càng cao do tăng dân số, tốc độ đô thị hoá – công nghiệp hoá, thu nhập được cải thiện và nhận
thức của người tiêu dùng về giá trị dinh dưỡng của sữa, đặc biệt cho trẻ em.
Theo số liệu ngày 01/10/2011 của Tổng cục Thống kê, tổng đàn bò sữa của cả nước tăng
11,31% so với năm 2009, từ 115.518 con lên 128.583 con, tăng thêm 13.065 con. So với năm
2009, tổng sản lượng sữa tươi nguyên liệu sản xuất năm 2010 tăng 10,23%, tăng thêm 28.472 tấn
từ 278.190 tấn năm 2009 lên 306.662 năm 2010. Lượng sữa tươi nguyên liệu này chỉ đáp ứng
được khoảng 22% nhu cầu tiêu dùng sữa ở Việt Nam, phần còn lại Việt Nam phải nhập khẩu,
chủ yếu là sữa bột sử dụng cho hoàn nguyên để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sữa của 86 triệu
người Việt với mức tiêu thụ khoảng 14 kg/người/năm. Tính đến hết tháng 11/2010, cả nước đã
nhập khẩu 646 triệu USD sữa và sản phẩm phẩn sữa, chủ yếu từ New Zealand, Hoa Kỳ, Hà Lan
và Thái Lan. Theo thống kê từ Hiệp hội thức ăn gia súc Việt Nam, nhu cầu sữa tươi nguyên liệu
tăng dần từ 500 triệu lít năm 2010 lên 805 triệu lít năm 2015.
Trong quá trình phát triển của ngành sữa Việt Nam trong những năm gần đây thì Công ty
Cổ phần sữa VinaMilk (VNM) trở thành một công ty tiên phong trong nhiều lĩnh vực, trong
nhiều năm. Kết quả sản xuất kinh doanh của VNM năm 2010 là năm rất thành công. Đa số sản
phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu “Vinamilk”, thương hiệu này được
bình chọn là một “thương hiệu nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do
Bộ Công Thương bình chọn hàng năm. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 hàng
Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 đến nay. Vinamilk đang phấn đấu hoàn thành mục tiêu
đạt doanh thu 20.000 tỷ đồng (~1 tỷ USD) vào năm 2012, đồng thời dự kiến đứng vào top 50
công ty sữa có doanh thu cao nhất thế giới vào năm 2017 với doanh số 3 tỷ USD mỗi năm.
Trung bình mỗi ngày Vinamilk sản xuất và đưa ra thị trường từ 9-10 triệu sản phẩm với
doanh số hàng ngày đạt 62-63 tỷ đồng. Các sản phẩm của Vinamilk chiếm khoảng 39% thị phần,
trong đó cơ cấu thị phần như sau: sữa đặc chiếm khoảng 75%, sữa tươi 53% (tính trên 36 thành
phố), sữa chua các loại 90% và sữa bột 25% (tính trên 6 thành phố lớn). Theo nghiên cứu mới
đây của Euromonitor (hãng chuyên nghiên cứu về thị trường và người tiêu dùng) cho biết, thị
trường sữa của Việt Nam tập trung vào một số “đại gia”, như Vinamilk (chiếm 39% thị phần),
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 27
Dutch Lady (24%), các sản phẩm sữa bột nhập khẩu (22%), 15% còn lại thuộc các hãng nội địa:
Anco Milk, Hanoimilk, Mộc Châu, Hancofood, Nutifood,…
Năm 2010,VNM đạt 15.845 tỷ đồng doanh thu vượt 9,8% so với kế hoạch 14.428 tỷ đồng
doanh thu cả năm 2010.
Công ty có EPS năm 2010 là 10.205 đồng/cp, khá ấn tượng so với các doanh nghiệp cùng
ngành trong bối cảnh nền kinh tế trong nước tăng trưởng chậm lại. Chỉ tiêu ROE đạt 45,27%. BV
đạt 22.541 đồng/CP. P/E năm 2010 đạt 8,96 lần.
2.1 Đối thủ cạnh tranh
Ngành chế biến sữa là ngành có mức độ cạnh tranh cao. Hiện tại Việt Nam có khoảng 23
doanh nghiệp cung cấp sữa ra thị trường, tiêu biểu như Vinamilk, Dutch Lady Vietnam,
Nutifood, Hanoi milk, MộcChâu… Sản phẩm được tập trung chính là sữa bột, sữa đặc, sữa nước
và sữa chua. Trong đó Vinamilk là công ty lớn nhất với khoảng 38% thị phần, Dutch Lady với
khoảng 28% thị phần, phần còn lại thuộc về các công ty nhỏ hơn và sản phẩm sữa cao cấp nhập
khẩu trực tiếp.
Với tiềm năng và nhu cầu tiêu thụ rất lớn về sữa các loại tại VN nên dẫn đến đối thủ cạnh
tranh ngày càng nhiềuvà gay gắt. Các nhà đầu tư nước ngoài ngày một đổ xô vào Việt Nam để
triển khai hoạt động kinh doanh. Đó là thách thức lớn của Vinamilk trong việc cạnh tranh dành
thị trường sữa. Hiện tại, Vinamilk đang phải đang phải đối đầu với các đối thủ cạnh tranh trong
nước hay nói cách khác là đối thủ cạnh tranh trực tiếp và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Trên thị
trường hiện nay, Vinamilk vẫn xác định đối thủ quan trọng nhất của Vinamilk trong nước vẫn sẽ
là Dutch Lady, có khả năng cạnh tranh mạnh với Vinamilk trên cả 4 dòng sản phẩm sữa đặc, sữa
nước, sữa bột và sữa chua.
Dòng sản phẩm Đối thủ cạnh tranh chính
Sữa đặc Dutch Lady, Nestle
Sữa tươi và sữa chua uống Dutch Lady, Nutifood, Hanoi Milk,
Lothamilk
Sữa bột Abbott, Mead Johnson, Enfa, Dutch
Lady, Nutifood, Anlene
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 28
Sữa chua ăn Dutch Lady, Nestle
Cà phê Nestle, Trung Nguyên
2.1 Nguồn cung cấp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có những nhà cung cấp ở phía sau hỗ trợ họ trong quá
trình hoạt động kinh doanh. Vinamilk cũng cần có nguồn cung cấp về nguyên vật liệu và rang
thiết bị để sản xuất.
Các nguồn cung cấp nguyên liệu chính cho Vinamilk
Nguyên liệu Nguồn cung cấp
Bột sữa các loại 100% nguyên liệu nhập khẩu
Sữa tươi 100% nguyên liệu trong nước
Đường Chủ yếu dùng sản phẩm trong nước
Hộp thiết các loại Chủ yếu dùng sản phẩm trong nước
Xét về quy mô ngành chăn nuôi bò sữa, 95% số bò sữa được nuôi tại các hộ gia đình, chỉ
5% được nuôi tại các trại chuyên biệt với qui mô từ 100-200 con trở lên(VEN, 2009). Điều này
cho thấy người dân nuôi bò tự phát, dẫn đến việc không đảm bảo số lượng và chất lượng và làm
giảm khả năng thương lượng của các nhà cung cấp trong nước. Việc thiếu kinh nghiệm quản lý,
quy mô trang trại nhỏ, tỷ lệ rối loạn sinh sản và mắc bệnh của bò sữa còn ở mức cao… khiến
người nông dân nuôi bò sữa rất bất lợi. Do đó, các công ty sữa trong nước nắm thế chủ động
trong việc thương lượng giá thu mua sữa trong nước.
Do hơn 70% đầu vào là nhập khẩu, giá sữa bột thế giới sẽ gây áp lực lên ngành sản xuất
sữa Việt Nam. Trong thời gian tới, giá sữa bột có xu hướng tăng. Đồng thời, nguồn cung từ các
nước xuất khẩu chủ yếu sang Việt Nam như New Zealand, Úc… tăng nhẹ trong khi cầu nhập
khẩu từ các nước châu Á tăng lên, đặc biệt là Trung Quốc. Do đó, việc kiểm soát được các hợp
đồng mua sữa bột, cả về số lượng và chất lượng là rất quan trọng đến năng lực cạnh tranh của
các công ty. Tuy nhiên, với diễn biến giá sữa khó nắm bắt như những năm gần đây, các nhà sản
xuất trong nước vẫn ở trong thế bị động khi phản ứng với diễn biến giá cả nguồn nguyên liệu
nhập khẩu.
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 29
2.3 Sản phẩm thay thế
Áp lực về sản phẩm mới trong ngành này là không nhiều, do đặc thù của sữa là sản phẩm
bổ sung dinh dưỡng thiết yếu. Tuy nhiên, sẽ có sự cạnh tranh giữa các sản phẩm trong ngành về
thị phần, ví dự như sữa đậu nành hay các sản phẩm đồ uống ngũ cốc, ca cao…có thể làm giảm
thị phần của các sản phẩm sữa nước.
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)
TT Các yếu tố
Mức độ
quan trọng
(1)
Hệ số
phân loại
(2)
Điểm quan
trọng
(1x2)
Tác động
tích cực
Tác động
tiêu cực
Thị trường thế giới
1
Giá các sản phẩm
sữa trên thế giới
có xu hướng
ngày càng tăng=>
Việt nam có lợi
thế cạnh tranh khi
xuất khẩu sản
phẩm.
0,04 3 0,12 +
2
Thị trường sữa
thế giới bắt đầu
giai đoạn nhu cầu
tăng mạnh
0,04 3 0,12 +
3
Tốc độ tăng
trưởng kinh tế
của TG cao
0,02 3 0,06 +
Thị trường trong nước
Kinh tế
4 Kinh tế Việt Nam
tăng trưởng cao 0,05 3 0,15 +
5
Thu nhập của
người dân VN
luôn được cải
thiện
0,03 3 0,09 +
6
Nhà nước không
kiểm sóat nổi giá
thị trường sữa.
0,02 2 0,04 -
7 VN gia nhập các 0,07 3 0,21 +
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 30
tổ chức thương
mại thế
giới.(WTO)
8
Tỷ giá hối đoái
không ổn
định,Đồng VN
liên tục bị trượt
giá
0,02 2 0,04 -
9 Lạm phát tăng 0,03 2 0,06 -
Chính trị- Pháp luật
10
Việt nam là nước
có chế độ chính
trị ổn định, hệ
thống luật pháp
thông thóang.
0,05 3 0,05 +
Dân số
11
Việt nam đang
trong thời kỳ “cơ
cấu dân số vàng”
0,06 3 0,18 +
12 Tốc độ tăng dân số nhanh 0,05 4 0,2 +
Công nghệ
13
Hàng lọat công
nghệ tiên tiến
trên thế giới ra
đời nhằm hỗ trợ
cho việc nuôi
dưỡng đàn bò
sữa.
0,07 3 0.21 +
Hệ thống quản lý chất lượng
14
Hệ thống quản lý
của nhà nước
còn lỏng lẻo,
chồng chéo,
không hiệu quả
0.03 2 0,06 -
15
Việc kiểm định
chất lượng sữa tại
VN đạt hiệu quả
chưa cao.
0,02 2 0,04 -
Người tiêu dùng
16 Người tiêu dùng ngày càng có xu 0,1 4 0,4 +
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 31
hướng dùng sữa
nhiều hơn
Đối thủ cạnh tranh
17
Đối thủ cạnh
tranh trong nước
và ngoài nước
ngày càng nhiều
và gay gắt.
0,1 2 0,2 -
Nguồn cung ứng
18
người dân nuồi
bò còn mang tính
tự phát,thiếu kinh
nghiệm quản lý,
quy mô trang trại
nhỏ.
0,05 2 0,1 -
19
Giá sữa bột
nguyên liệu trên
thế giới gây áp
lực lên ngành sản
xuất sữa tại Việt
Nam.
0,1 2 0,2 -
Sản phẩm thay thế
20 Áp lực từ sản phẩm thay thế. 0,05 3 0,15 -
Tổng số điểm quan trọng của Công Ty Cổ Phần sữa Việt Nam - Vinamilk là 2,68
cho thấy công ty ở trên mức trung bình của ngành trong việc nỗ lực theo đuổi các chiến
lược nhằm tận dụng cơ hội môi trường và tránh các mối đe dọa từ bên ngoài.
Đại Học Hoa Sen Phân tích môi trường bên ngoài của Vinamilk
Quản trị chiến lược Page 32
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển, đổi mới của đất nước, tính tới nay Công Ty Cổ Phần sữa Việt
Nam Vinamilk đã thành lập được 35 năm. Dấu ấn sâu đậm nhất của chặng đường này chính là đã
tạo dựng được một thương hiệu Vinamilk không chỉ mang tầm quốc gia, mà còn vươn ra thị
trường thế giới.
Sau hai tuần làm việc, nhóm chúng tôi đã hiểu được tác động của môi trường vĩ mô lên
doanh nhiệp (cụ thể là Vinamilk) mức độ quan trọng của các phương pháp phân tích và dự báo
để đưa ra chiến lược hiệu quả khi môi trường vĩ mô biến động, tuy nhiên do thời gian có hạn nên
bài báo cáo vẫn còn nhiều thiếu sót về khâu trình bày và nội dung. Vì vậy rất mong được sự góp
ý của thầy và các bạn để nhóm chúng tôi có thể thấy được những sai sót và từ đó rút ra kinh
nghiệm để và cũng cố lại kiến thức để có thể ngày càng hoàn thiện kĩ năng viết báo cáo hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 23_3127.pdf