Tiểu luận Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh Tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Phòng Giao dịch Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk

MỤC LỤC Trang PHẦN THỨ NHẤT MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2 1.3 Đối tượng nghiên cứu 2 1.4 Phạm vi nghiên cứu 2 PHẦN THỨ HAI CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở lý luận về tín dụng Ngân hàng trong sản xuất kinh doanh 3 2.1.1 Một số khái niệm 4 2.1.1.1 Khái niệm về tín dụng 4 2.1.1.2 Khái niệm về lãi suất tín dụng 4 2.1.1.3 Khái niệm hộ sản xuất kinh doanh 5 2.1.2 Bản chất của tín dụng Ngân hàng. 5 2.1.3 Chức năng và vai trò của tín dụng Ngân hàng. 6 2.1.3.1 Chức năng của tín dụng Ngân hàng 6 2.1.3.2 Vai trò của tín dụng Ngân hàng 7 2.1.4 Quy trình cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh 8 2.1.5 Điều kiện cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh 9 2.2Phương pháp nghiên cứu 9 2.2.1 Phương pháp nghiên cứu chung 9 2.2.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể 10 2.2.3 Thu thập và xử lý số liệu 10 PHẦN THỨ BA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 11 3.1.1 Khái quát về tình hình kinh tế và hoạt động của hệ thống các Ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột 11 3.1.1.1 Khái quát về tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột 11 3.1.1.2 Hoạt động tín dụng của hệ thống các Ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột - Tỉnh Đắk Lắk. 11 3.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Lịch sử hình thành, phát triển và chức năng - nhiệm vụ của PGD Thành Đạt tỉnh Đắk Lắk: 12 3.1.2.1 Lịch sử hình thành, phát triển và chức năng – nhiệm vụ của PGD Thành Đạt – Tỉnh Đắk Lắk 12 3.1.2.2. Một số nghiệp vụ chủ yếu của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành Đạt- Tỉnh Đắk Lắk. 14 3.1.2.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức của PGD 15 3.1.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn PGD Thành Đạt (2006-2007-2008) 16 3.1.3 Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong việc cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo & PTNT PGD Thành Đạt 18 3.2 Kết quả nghiên cứu 20 3.2.1 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn PGD Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk 20 3.2.1.1 Tình hình huy động vốn tại PGD Thành Đạt 20 3.2.1.2 Hoạt động tín dụng tại chi nhánh 21 3.2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn PGD Thành Đạt- Tỉnh Đắk Lắk. 24 3.2.2.1 Quy trình tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo & PTNT PGD Thành Đạt – Tỉnh Đắk Lắk: 24 3.2.2.2 Phân tích dư nợ theo thành phần kinh tế tại NHNo & PTNT PGD Thành Đạt– Tỉnh Đắk Lắk. 29 3.2.2.3 Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh 24 3.2.3 Đánh giá chung về hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn PGD Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk (năm 2006-2007-2008) 30 3.2.3.1 Những mặt đã đạt được 30 3.2.3.2 Một số mặt còn tồn tại 32 3.2.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT PGD Thành Đạt– Tỉnh Đắk Lắk 33 3.2.4.1 Mục tiêu, định hướng của PGD: 33 3.2.4.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Thành Đạt– Tỉnh Đắk Lắk. 34 PHẦN THỨ TƯ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1 Kết luận 37 4.2 Kiến nghị 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN THỨ NHẤT MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề Trong thời kỳ đổi mới đất nước, phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, nền kinh tế nước ta có những bước phát triển vượt bậc, tốc độ phát triển kinh tế cao trong khu vực. Có được thành quả như vậy là nhờ vào sự đóng góp của tất cả các thành phần kinh tế, các ngành kinh tế, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của hệ thống các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Hòa cùng với sự chuyển biến của cả nước, Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam nói chung, Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn tỉnh Đắk Lắk nói riêng đã hoạch định đúng chiến lược kinh doanh của mình là mở rộng tín dụng đối với các thành phần kinh tế. Đây là bước đi vững chắc, phù hợp với chính sách của đảng, của chính phủ. Ngân hàng thương mại Việt Nam đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn mà nước ta đang trong điều kiện xây dựng để từng bước phát triển thành một nước có trình độ khoa học hiện đại tiên tiến. Hiệu quả hoạt động của ngân hàng là tấm gương phản ánh trung thực những mặt tích cực, tiêu cực của nền kinh tế theo lộ trình hội nhập AFTA và hiệp định thương mại Việt - Mỹ, chỉ trong một thời gian nữa các chi nhánh ngân hàng nước ngoài với ưu thế về vốn, công nghệ và kinh nghiệm hơn hẳn các ngân hàng trong nước sẽ mang lại không ít khó khăn trong hoạt động cho vay đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam trong công cuộc chiếm lĩnh thị trường nhất là trong công tác cho vay hộ sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ. Xuất phát từ những vấn đề trên và được sự đồng ý của lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Thành Đạt– Trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn tỉnh Đắk Lắk, em tập trung và tiến hành nghiên cứu đề tài “Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh Tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Phòng Giao dịch Thành Đạt- Tỉnh Đắk Lắk”. với mục đích nghiên cứu nhằm làm rõ nhận thức cơ bản về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu  Tìm hiểu và phân tích hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn PGD Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk qua ba năm 2006 – 2007 – 2008.  Phân tích các nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn PGD Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk .  Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng và hạn chế rủi ro xảy ra trong công tác cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn PGD Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk 1.3 Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn PGD Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk .

doc54 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2739 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh Tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Phòng Giao dịch Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
N. + Giá cả hàng hoá nông sản thường xuyên biến động, công nghiệp chế biến chưa phát triển. 3.2 Kết quả nghiên cứu 3.2.1 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn PGD Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk 3.2.1.1 Tình hình huy động vốn tại PGD Thành Đạt Trong thời gian qua, chi nhánh đã bám sát theo định hướng, chủ trương, cũng như sự chỉ đạo của ngành về công tác nguồn vốn, chi nhánh đã giao kết hoạch cụ thể, chi tiết đến các phòng, tổ để triển khai công tác huy động vốn. Các hình thức huy động vốn gồm các loại tiền gửi bằng nội tệ, ngoại tệ như: tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán - thường là của các doanh nghiệp), tiền gửi tiết kiệm định kỳ và không định kỳ; phát hành trái phiếu, kỳ phiếu trả lãi trước và trả lãi sau; huy động tiết kiệm tích lũy; tiết kiệm dự thưởng... Công tác huy động vốn trong năm 2008 có bước tăng trưởng vượt bậc, đánh dấu một bước thành công trong việc triển khai công tác huy động vốn tại địa phương, điều này được thể hiện qua bảng sau : Bảng 3.2 : Tình hình huy động vốn của chi nhánh (năm 2006-2007-2008) Đơn vị tính : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm So sánh 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 2008/2006 % % % Tổng nguồn vốn huy động 60,000 80,000 108,000 20,000 33,3 28,000 35,00 48,000 80,00 Trong đó: - Phát hành KP,TP 13.500 22.000 25.500 8.500 62,90 3,500 16,00 12 88,88 - Tiền gửi không kỳ hạn 5.400 7.900 8.500 2.500 46,30 600 7,60 3.1 57,40 - Tiền gửi có kỳ hạn 41.100 50.100 74.000 9.000 21,80 23.900 47,70 32.9 80,04 (Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2006-2007 -2008 của NHNo & PTNT Thành Đạt) Qua bảng 3 ta thấy nguồn vốn huy động được qua ba năm tăng lên một cách rõ rệt: Trong năm 2006, tổng nguồn vốn huy động được là 60.000 triệu đồng nhưng đến năm 2007 là 80.000 triệu đồng, tăng 20.000 triệu đồng (tăng 33,3%), năm 2008 là 108.000 triệu đồng, tăng 28.000 triệu đồng ( tăng 35%), trong khi kế hoạch giao tăng 20%. Trong đó, nguồn vốn huy động từ phát hành Kỳ phiếu, trái phiếu năm 2008 là 25.500 triệu đồng (chiếm 23,6% tổng nguồn vốn huy động), tăng 3.500 triệu đồng so với năm 2007 (tăng 16%); tiền gửi không kỳ hạn cũng tăng từ 5.400 triệu đồng năm 2006 lên 7.900 triệu đồng năm 2007 (tăng 46,3%) và năm 2008 tăng lên 8.500 triệu đồng; đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn tăng từ 41.100 triệu đồng năm 2006 lên 50.100 triệu đồng năm 2007 và tăng vọt lên 74.000 triệu đồng năm 2008, đây là nguồn vốn ổn định để đầu tư cho vay lại. So với năm 2006, chi nhánh đã tăng được tỷ lệ nguồn vốn huy động của các tổ chức kinh tế, dân cư, chủ động khi khai thác nguồn tiền nhàn rỗi của các chủ đầu tư thực hiện công tác giải tỏa đền bù. Tuy nhiên, trong công tác huy động vốn từ các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh chưa có sự khởi sắc, ổn định lâu dài. Điều này do tại địa phương chưa có nhà đầu tư lớn trong nước và nước ngoài, thị trường buôn bán kinh doanh nhỏ lẻ. Ngoài ra, chi nhánh đã triển khai một số sản phẩm mới như: tiết kiệm tặng thẻ bảo hiểm, tiết kiệm lãi suất bậc thang, đặc biệt là tiết kiệm dự thưởng, và thường xuyên tổ chức các đợt huy động tiết kiệm lưu động tại địa bàn có chi trả tiền đền bù. Để tăng nguồn vốn huy động được, ngoài những biện pháp kinh doanh thông thường như áp dụng lãi suất linh hoạt, quảng bá hình ảnh, thương hiệu... chi nhánh đã chủ động tiếp cận và thu hút một số khách hàng tiềm năng nhưng trước đây chưa giao dịch thường xuyên tại chi nhánh như Bưu điện, Điện lực, Công ty xổ số, xăng dầu... vừa để huy động tiền gửi vừa đề thu phí dịch vụ từ các hoạt động thanh toán, chuyển tiền. 3.2.1.2 Hoạt động tín dụng tại chi nhánh Trong hoạt động tín dụng năm 2008, chi nhánh đã bám sát mục tiêu phát triển kinh tế địa phương và định hướng phát triển của ngành, chủ động tăng trưởng tín dụng gắn liền kiểm soát chất lượng, kết hợp với mục tiêu cơ cấu tín dụng theo đúng kế họach đề ra, đảm bảo an toàn, hiệu quả và phát triển các dịch vụ. Xác định lĩnh vực, ngành nghề đầu tư, cho vay tạo ra cơ cấu hợp lý, vững chắc trong hoạt động, chấp hành nghiêm túc các quy định của ngành và tuân thủ về giới hạn tín dụng, cơ cấu dư nợ tín dụng, thể hiện qua bảng 4 như sau: Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả hoạt động tín dụng năm 2006-2007-2008 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % 2007/2006 2008/2007 2008/2006 (%) (%) (%) Doanh số cho vay 140,000 231,000 392,700 91,000 65,00 161,700 70.00 252,700 180.50 Doanh số thu nợ 142,000 191,000 265,000 49,000 34,57 74,000 38.74 123,000 86.62 Tổng dư nợ 130,000 100 170,000 100 238,000 100 40,000 30,77 68,000 40.00 108,000 83.08 Trong đó: 1.Dư nợ ngắn hạn 90,000 69,2 115,000 67,6 172,000 72,2 25,000 27,77 57,000 49.57 82,000 91.11 2.Dư nợ trung, dài hạn 40,000 30,8 55,000 32,4 66,000 27,8 15,000 37,50 11,000 20.00 26,000 65.00 (Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2006-2007 -2008của NHNo & PTNT Thành Đạt) Tổng doanh số cho vay năm 2008 là 392.700 triệu đồng tăng 70% so với năm 2007 (tăng 161.700 triệu đồng): Trong đó cho vay ngắn hạn là 340.500 triệu đồng tăng 72% so với năm 2008, cho vay trung - dài hạn 52.140 triệu đồng, tăng 58% so với năm 2007. Tổng dư nợ của Chi nhánh NHNo & PTNT Kim Ngân không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2006 tổng dư nợ là 130.000 triệu đồng, năm 2007 là 170.000 triệu đồng tăng 40.000 triệu đồng so với năm 2006, tốc độ tăng trưởng là 27,77%, năm 2008 tổng dư nợ là 238.000 triệu đồng, tăng 68.000 triệu đồng so với năm 2007, tốc độ tăng trưởng là 40%. Cùng với sự gia tăng của tổng dư nợ, tỷ lệ biến động về dư nợ cho vay của từng loại cho vay cũng khác nhau, cụ thể: năm 2006 dư nợ ngắn hạn là 90.000 triệu đồng, năm 2007 là 115.000 triệu đồng tăng 25.000 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng là 27,77%, đặc biệt trong năm 2008 dư nợ ngắn hạn tăng khá cao: 172.000 triệu đồng tăng 57.000 triệu đồng so với năm 2007, tốc độ tăng trưởng cao 49.56%. Bên cạnh đó cho vay trung dài hạn cũng tăng theo, năm 2006 dư nợ trung dài hạn là 40.000 triệu đồng, năm 2007 là 55.000 triệu đồng, tăng 15.000 triệu đồng so với năm 2006, tương ứng với tỷ lệ tăng là 37.5%, năm 2008 là 66.000 triệu đồng, tăng 11.000 triệu đồng so với năm 2007, tỷ lệ tăng là 20 %. Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng được thể hiện qua đồ thị dưới đây: 90,000 40,000 115,000 55,000 172,000 66,000 2,006 2,007 2,008 Ghi chú: Dư nợ ngắn hạn Dư nợ trung hạn Đồ thị 3.1: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng theo loại vay tại NHNo & PTNT PGD Thành Đạt. Nhìn vào đồ thị trên ta thấy chi nhánh đã mở rộng cho vay ngắn hạn. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn trên tổng dư nợ tăng dần qua các năm, năm 2006 là 69.2%, năm 2007 là 67.6% và năm 2007 là 72.2%. Tương ứng với sự tăng dần của tỷ trọng dư nợ ngắn hạn cũng là sự tăng dần của tỷ trọng dư nợ trung hạn, cụ thể: năm 2006 là 30.8%, năm 2007 là 32.44%, năm 2008 tỷ lệ này tăng lên 27.8%. Qua việc phân tích trên cho thấy cơ cấu cho vay của NHNo & PTNT PGD Thành Đạt đang chiếm ưu thế ở cho vay ngắn hạn, chủ yếu là tài trợ cho các hộ sản xuất vay vốn đầu tư chăm sóc cây cà phê, tiêu…. 3.2.2Thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn PGD Thành Đạt- Tỉnh Đắk Lắk. 3.2.2.1 Quy trình tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo & PTNT PGD Thành Đạt – Tỉnh Đắk Lắk: Bước 1 : Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn Cán bộ tín dụng làm đầu mối tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ với những nội dung theo hướng dẫn PL 04/QT-TD-04 (sổ tay tín dụng) gồm : 1. Hồ sơ pháp lý 2. Hồ sơ khoản vay 3. Hồ sơ bảo đảm tiền vay Bước 2 : Thẩm định các điều kiện tín dụng Cán bộ tín dụng nghiên cứu, thẩm định hồ sơ vay vốn theo những nội dung sau : 1. Đánh giá chung về khách hàng theo hướng dẫn PL05/QT-TD-04 gồm - Năng lực pháp lý - Mô hình tổ chức bố trí lao động - Quản trị điều hành của doanh nghiệp - Ngành nghề kinh doanh - Các rủi ro chủ yếu 2. Tình hình tài chính của khách hàng - Đánh giá về sự chính xác, trung thực của báo cáo tài chính - Phân tích, đánh giá các chỉ tiêu kinh tế tài chính - Phân tích các tồn tại và nguyên nhân 3. Phương án sản xuất kinh doanh, khả năng vay trả 4. Bảo đảm tiền vay 5. Xác định phương thức và nhu cầu vay: Cán bộ tín dụng xác định phương thức phù hợp với tính chất cấp tín dụng theo ba loại cơ bản sau - Chiếu khấu, cầm cố giấy tờ có giá: Hướng dẫn PL06/QT-TD-04 - Cho vay từng lần: Hướng dẫn PL07/QT-TD-04 - Cho vay theo hạn mức: Hướng dẫn PL08/QT-TD-04 6. Xem xét khả năng nguồn vốn của chi nhánh Cán bộ tín dụng cùng phối hợp với Trưởng phòng để: - Xem xét, cân đối khả năng nguồn vốn đối với những khoản vay lớn theo quy định của chi nhánh. - Mua bán chuyển đổi ngoại tệ đối với những khoản vay cần chuyển đổi để thanh toán nước ngoài. - Lãi suất áp dụng cho khoản vay Bước 3 : Xét duyệt cho vay, ký hợp đồng Tín dụng: 1. Cán bộ Tín dụng: Sau khi nghiên cứu, thẩm định các điều kiện vay vốn (bước 2), hoàn tất bộ hồ sơ, đề xuất mức cho vay, thời hạn vay, lãi suất, sau đó trình trưởng phòng tín dụng phê duyệt. 2. Trưởng phòng Tín dụng: Trên cơ sở bộ hồ sơ vay vốn do cán bộ tín dụng trình lên, xem xét kiểm tra, tái thẩm định lại (nếu cần thiết), ghi ý kiến cho vay hay không cho vay, trình Giám đốc (hoặc phó Giám đốc) phê duyệt. 3. Giám đốc (hoặc phó Giám đốc): Xem xét lại hồ sơ trưởng phòng Tín dụng trình lên để ra quyết định như sau: - Duyệt đồng ý cho vay - Duyệt cho vay có điều kiện - Không đồng ý cho vay - Đưa ra hội đồng tín dụng tư vấn trước khi quyết định đối với trường hợp khoản vay lớn hoặc phức tạp theo quy định của chi nhánh. - Trình hội sở chính đối với các trường hợp vượt thẩm quyền phán quyết của chi nhánh. Trước khi ra một trong các quyết định trên, lãnh đạo chi nhánh có thể tái thẩm định lại nếu cần thiết. Nội dung duyệt cho vay của lãnh đạo phải xác định rõ: Số tiền cho vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay, các điều kiện khác (nếu có). 4. Hoàn chỉnh các thủ tục khác theo quy định : Cán bộ Tín dụng căn cứ nội dung phê duyệt của lãnh đạo để tiến hành làm một hoặc các thủ tục sau: - Yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ, tài liệu đối với trường hợp cần bổ sung các điều kiện vay vốn. - Thẩm định lại, bổ sung, chỉnh sửa tờ trình nếu không đạt yêu cầu. - Soạn thảo văn bản trả lời khách hàng đối với trường hợp từ chối cho vay - Sau đó trình trưởng phòng Tín dụng kiểm tra nội dung, trưởng phòng tín dụng có đồng ý hay không đồng ý trình lãnh đạo quyết định. 5. Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay 5.1. Soạn thảo nội dung hợp đồng Khi khoản vay đã được lãnh đạo duyệt đồng ý cho vay và hình thức đảm bảo nợ vay, trên cơ sở nội dung, điều kiện đã được duyệt và hợp đồng mẫu, cán bộ tín dụng soạn thảo hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay cho phù hợp để trình trưởng phòng tín dụng kiểm soát. 5.2. Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay : - Trưởng phòng tín dụng kiểm tra lại các điều khoản hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay theo đúng nội dung đã được duyệt: + Nếu đúng ký hợp đồng tín dụng + Nếu chưa đúng yêu cầu chỉnh sửa lại - Bảo lãnh ký duyệt: + Nếu đúng ký hợp đồng tín dụng + Nếu chưa đúng, yêu cầu chính sửa lại 6. Làm thủ tục giao nhận giấy tờ và tài sản bảo đảm tiền vay 7. Thời gian thẩm định, xét duyệt cho vay: Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày khách hàng cung cấp đầy đủ hồ sơ vay vốn theo quy định, chi nhánh phải có ý kiến trả lời khách hàng về quyết định của mình. Hồ sơ chuyển sang phòng nào phải có ký giao nhận danh mục hồ sơ vào thời điểm giao nhận. Bước 4 : Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay: 1. Giải ngân : 1.1. Chứng từ của khách hàng Cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ, chứng từ về mục đích sử dụng tiền vay để giải ngân, bao gồm : - Hợp đồng cung ứng vật tư, hàng hóa, dịch vụ - Bảng kê các khoản chi tiết, kế hoạch chi phí, biên bản nghiệm thu... - Đối với hóa đơn, chứng từ thanh toán, trong trường hợp cụ thể, chi nhánh có thể yêu cầu xuất trình các bản gốc hoặc chỉ yêu cầu bên vay liệt kê danh mục và chịu trách nhiệm về tính trung thực của bảng liệt kê, để đối chiếu trong quá trình kiểm tra sử dụng vốn vay sau khi giải ngân. - Thông báo nộp tiền vào tài khoản của Ngân hàng đối với những khoản vay thanh toán với nước ngoài (đã xác định trong hợp đồng tín dụng). 1.2. Chứng từ của Ngân hàng: Cán bộ Tín dụng hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh nội dung chứng từ theo mẫu sau: - Hợp đồng bảo đảm tiền vay trong trường hợp bước 3 chưa hoàn thành thủ tục bảo đảm tiền vay. - Bảng kê rút vốn vay theo mẫu số BM05/HD-PC-08 - Ủy nhiệm chi 1.3. Trình duyệt giải ngân: - Cán bộ tín dụng sau khi xem xét hồ sơ tại 1.1. và 1.2, nếu thấy đủ điều kiện giải ngân thì trình trưởng phòng tín dụng. - Trưởng phòng tín dụng kiểm tra lại điều kiện giải ngân và nội dung trình của cán bộ tín dụng. - Lãnh đạo ký duyệt 1.4. Nạp thông tin vào chương trình điện toán và luân chuyển chứng từ 2. Theo dõi, kiểm tra khoản vay: 2.1. Theo dõi khoản vay: Cán bộ tín dụng thường xuyên quản lý, theo dõi khoản vay theo nội dung sau: - Theo dõi nợ vay. - Khai thác phần mềm điện toán. 2.2. Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, vật tư đảm bảo nợ vay: - Kiểm tra qua hồ sơ. - Kiểm tra lại hiện trường. - Lập biên bản kiểm tra. 2.3. Theo dõi phân tích khách hàng về: - Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. - Theo dõi, phân tích tình hình tài chính. - Theo dõi, phân tích bảo đảm tiền vay. Bước 5: Thu nợ, lãi, phí và xử lý phát sinh: 1. Theo dõi việc thực hiện hợp đồng tín dụng của khách hàng: Cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi thông qua hợp đồng tín dụng, chứng từ kế toán, sổ sách... và phần mềm điện toán để có thông báo trả nợ gốc, lãi, phí (nếu có) cho khách hàng trước 5 ngày làm việc theo nội dung sau: 1.1. Theo dõi trả nợ gốc: - Đầy đủ, đúng hạn. - Không đủ, không đúng hạn. - Nợ quá hạn. 1.2. Theo dõi trả lãi: - Đầy đủ, đúng hạn. - Không đủ, không đúng hạn. - Lãi treo. 1.3. Theo dõi trả phí đối với khoản vay có phí. 1.4. Theo dõi thực hiện nghĩa vụ khác trong hợp đồng tín dụng (nếu có). 2. Xử lý các phát sinh trong quá trình cho vay theo hướng dẫn PL 16/QT-TD – 04. 3. Xử lý tranh chấp hợp đồng tín dụng theo hướng dẫn về xử lý tranh chấp của Hội sở chính. Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng 1. Tất toán khoản vay: Khi khách hàng trả hết nợ, cán bộ tín dụng tiến hành phối hợp với bộ phận kế toán đối chiếu kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi, phí... để tất toán khoản vay. 2. Giải tỏa các hợp đồng bảo đảm tài sản: - Kiểm tra tình trạng giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố. - Thủ tục xuất kho giấy tờ, tài sản thế chấp cầm cố. 3. Thanh lý hợp đồng tín dụng: Thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng đã ký kết: Khi bên vay trả xong nợ gốc và lãi thì hợp đồng tín dụng đương nhiên hết hiệu lực và các bên không cần lập biên bản thanh lý hợp đồng. Trường hợp bên vay yêu cầu, cán bộ tín dụng soạn thảo biên bản thanh lý hợp đồng trình trưởng phòng tín dụng kiểm soát và trưởng phòng tín dụng trình lãnh đạo ký biên bản thanh lý. * Nhận xét, đánh giá quy trình cho vay: Quy trình nghiệp vụ cho vay bao gồm những nội dung kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản, các bước tiến hành từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một món vay đã được quy định cụ thể. Bao gồm 6 bước, nhưng điểm chính là khâu thẩm định khách hàng, thẩm định hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, hiệu quả phương án vay, kiểm tra kiểm soát việc sử dụng vốn vay của khách hàng, nhắc nhở khách hàng về thời gian trả nợ và lãi để khách hàng có kế hoạch trả nợ... từ đó có nhiều biện pháp, giải pháp khắc phục kịp thời nhằm hạn chế và ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. 3.2.2.2 Phân tích dư nợ theo thành phần kinh tế tại NHNo & PTNT PGD Thành Đạt– Tỉnh Đắk Lắk. Đối với dư nợ phân theo thành phần kinh tế, thực hiện định hướng kinh doanh năm 2008 từng bước tăng vốn đầu tư vào doanh nghiệp ngoài quốc doanh, phát huy vai trò chủ lực trong đầu tư tín dụng cho phát triển nông nghiệp, nông thôn để đạt được những kết quả nhất định. Để tìm hiểu thêm về cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế đối với hộ sản xuất như thế nào chúng ta hãy xem qua bảng 5. Bảng 3.4: Dư nợ theo thành phần kinh tế Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh Số tiền tỷ trọng % Số tiền tỷ trọng % Số tiền tỷ trọng % 2007/2006 2008/2007 2008/2006 (%) (%) (%) Tổng dư nợ 130,000 100 170,000 100 238,000 100 40000 30,76 68,000 70,00 252,700 180,50 -Doanh nghiệp nhà nước 30,000 23 35,000 21 40,900 17,20 5000 16,67 5,900 38,74 123,000 86,62 -Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 25,000 20 31,000 18 40,000 16,80 6000 24,00 9,000 40,00 108,000 83,07 -Hộ sản xuất 61,500 47 82,400 48 130,400 54,80 20900 33,98 48,000 49,56 82,000 91,11 -Tiêu dùng, khác 13,500 10 21,600 13 26,700 11,20 8100 60,00 5,100 20,00 26,000 65,00 (Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2006-2007-2008NHNo & PTNT Thành Đạt) Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhà nước năm 2008 là 40.900 triệu đồng, tăng 5.900 triệu đồng so với năm 2007 và 14.900 triệu đồng so với năm 2006 Dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng khá cao, năm 2006 đạt 25.000 triệu đồng, năm 2007 đạt 31.000 triệu đồng, tăng 6.000 triệu đồng so với năm 2006, năm 2008 đạt 40.000 triệu đồng tăng 9.000 triệu đồng so với năm 2007, tốc độ tăng trưởng qua 3 năm là 60 %. Dư nợ cho vay hộ sản xuất năm 2008 tăng 68.900 triệu đồng so với năm 2006, tăng 48.000 triệu đồng so với năm 2006, tốc độ tăng trưởng 112 %. Qua bảng số liệu cho thấy tốc độ tăng trưởng dư nợ hộ sản xuất là khá cao, dư nợ cho vay hộ sản xuất chiếm tỷ trọng 70.6% trên tổng dư nợ. Điều này cho thấy hoạt động tín dụng của chi nhánh tập trung chủ yếu vào cho vay hộ sản xuất kinh doanh. Nguyên nhân làm cho doanh số cho vay hộ sản xuất ngày càng cao là do: số lượng khách hàng có quan hệ vay vốn tại Chi nhánh NHNo & PTNT Thành Đạt tăng liên tục qua các năm, trong đó nổi bật nhất là cho vay hộ sản xuất. Năm 2006 số hộ sản xuất có quan hệ vay vốn với ngân hàng là 1.072 hộ, năm 2007 là 2.114 hộ, tăng 1.042 hộ so với năm 2006, năm 2008 là 3.744 hộ, tăng 1.630 hộ so với 2007. Dư nợ cho vay tiêu dùng và cho vay khác năm 2008 đạt 26.700 triệu đồng tăng 13.200 triệu đồng so với năm 2006, tăng 5.100 triệu đồng so với năm 2007, tốc độ tăng trưởng 97.7%. Doanh số cho vay tăng mạnh qua từng năm chứng tỏ mối quan hệ của ngân hàng với các đơn vị kinh tế địa phương ngày càng tăng, điều này đã góp phần đáng kể trong việc phát triển kinh tế địa phương. Bên cạnh đó việc thu nợ của ngân hàng cũng tăng mạnh, điều này cho thấy rằng sự đầu tư của ngân hàng đang mang lại hiệu quả cao, góp phần to lớn trong công việc phát triển kinh tế đối với hộ sản xuất kinh doanh. Ngoài ra còn thể hiện được vai trò to lớn của ngân hàng trong công việc đầu tư đúng đối tượng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho khách hàng góp phần ổn định và phát triển kinh tế địa phương và đi đúng theo định hướng của Đảng và Nhà nước đề ra. Như vậy không chỉ có sự gia tăng về số hộ vay vốn mà còn có sự gia tăng về nhu cầu vốn của hộ sản xuất. Đó là do việc ban hành và đưa vào thực hiện quyết định 67/1999/QĐ–TTG ngày 30/03/1999 của Thủ tướng Chính phủ về “chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn”. Quyết định này đã thực sự tạo sự thông thoáng về mặt thủ tục, thể hiện sự nhất quán trong chính sách của chính phủ về đối tượng cho vay nhằm đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn hợp pháp cần cho phát triển nông nghiệp và nông thôn. Hộ gia đình sản xuất nông– lâm– ngư nghiệp vay đến 10 triệu đồng không phải thế chấp tài sản. Nhà nước có chính sách xử lý rủi ro bất khả kháng do: lũ lụt, hạn hán, bảo lụt, dịch bệnh cho người vay và cho ngân hàng… 3.2.2.3 Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh *Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh theo ngành kinh tế: Việc phân ngành nhằm mục đích xác định ngành kinh tế mũi nhọn để từ đó có hướng đầu tư vốn, đối với công tác cho vay của Ngân hàng cũng vậy, dựa vào phương hướng phát triển kinh tế để đầu tư cho đúng phương hướng. Để tìm hiểu them về cơ cấu cho vay theo ngành đối với hộ sản xuất như thế nào chúng ta hãy xem qua bảng 6: Bảng 3.5: Tình hình cho vay hộ sản xuất kinh doanh theo ngành kinh tế Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 So sánh 2007/2006 2008/2007 2008/2006 (%) (%) (%) 1. Doanh số Tr.Đ 53,600 105,700 187,200 52,100 97,20 81,500 77,11 133,600 249,25 Nông nghiệp Tr.Đ 35,800 71,700 125,700 35,900 100,27 54,000 75,31 89,900 251,12 Thương nghiệp, dịch vụ Tr.Đ 17,800 34,000 61,500 16,200 91,01 27,500 80,88 43,700 245,50 2. Số hộ vay Hộ 1,072 2,114 3,744 1,042 97,02 1,630 77,10 2,672 249,25 Nông nghiệp Hộ 716 1,434 2,514 718 91,01 1,080 75,31 1,798 245,50 Thương nghiệp, dịch vụ Hộ 356 680 1,230 324 91,03 550 80,88 874 245,52 3. BQ/hộ Tr.Đ/Hộ 50,000 50,000 50,000 (Nguồn: Báo cáo tín dụng 2006-2007-2008 NHNo & PTNT Thành Đạt) Nhìn chung tín dụng hộ sản xuất tập trung chủ yếu cho lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, cả về diện hộ và qui mô. Doanh số cho vay ngành nông nghiệp năm 2006 đạt 35.800 triệu đồng, chiếm 66.79% trên tổng doanh số cho vay hộ sản xuất, năm 2007 đạt 71.700 triệu đồng, tăng 35.900 triệu đồng so với năm 2006, chiếm tỷ trọng 100.2%, năm 2008 đạt 125.700 triệu đồng tăng 54.000 triệu đồng so với năm 2007, chiếm tỷ trọng 75.3%. Vốn đầu tư cho ngành nông nghiệp chủ yếu để phát triển trồng trọt, chăn nuôi, cây công nghiệp ngắn ngày, nuôi cá, gia cầm, cà phê, tiêu, cao su…. trong đó đa phần vốn là cho vay đầu tư chăm sóc và phát triển cây cà phê. Doanh số cho vay ngành thương nghiệp dịch vụ cũng tăng qua các năm, năm 2005 là 17.800 triệu đồng, năm 2006 là 34.000 triệu đồng, tăng 16.200 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 91%, năm 2007 là 61.500 triệu đồng, tăng 27.500 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 80.8%, điều này cho thấy nhu cầu vốn đầu tư cho ngành thương nghiệp, dịch vụ ngày càng tăng. Được thể hiện qua đồ thị 2: 35,800 17,800 71,700 34,000 125,700 61,500 2006 2007 2008 Ghi chú: Doanh số cho vay ngành nông nghiệp Doanh số cho vay ngành thương nghiệp, dịch vụ Đồ thị 3.2: Doanh số cho vay hộ sản xuất kinh doanh chia theo ngành kinh tế *Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh theo phương thức chuyển tải vốn Phương thức cho vay chủ yếu và phổ biến hieän nay vẫn là cho vay trực tiếp đến từng hộ. Căn cứ vào quy mô sản xuất, định mức kỹ thuật cho từng loại cây trồng, vật nuôi, đơn giá của từng loại vật tư hàng hoá, kết hợp với điều kiện vay vốn và điều kiện về tài sản đảm bảo ), các Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp hướng dẫn từng khách hàng lập thủ tục hồ sơ vay vốn. Phương thức phổ biến nữa là cho vay thông qua tổ, một nhóm hộ trong cùng địa bàn, kết hợp cùng cán bộ tín dụng Ngân hàng và chính quyền địa phương thành lập các tổ vay vốn. Tổ có quy chế hoạt động riêng, được UBND xã thông qua, có tổ trưởng đại diện giao dịch với Ngân hàng. Cho vay thông qua tổ sẽ mang lại thuận lợi cho Ngân hang, nhất là trong khâu đôn đốc khách hàng trả lãi hàng tháng, nhiệm vụ này được giao cho tổ trưởng phải thường xuyên đôn đốc khách hàng trả lãi hàng tháng. Ngoài ra còn một thuận lợi hết sức quan trọng, đó là tìm hiểu quá trình hoạt động của từng tổ viên trong tổ, thông qua việc bình xét của cả tổ về mức vay vốn của từng tổ viên. Bảng 3.6: Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh theo phương thức chuyển tải vốn Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008  So sánh 2007/2006 2008/2007 2008/2006  (%) (%) (%) 1. Doanh số Tr.Đ 53,600 105,700 187,200 52,100 97,20 81,500 77,10 133,600 249,25 Cho vay trực tiếp Tr.Đ 42,880 85,300 151,456 42,420 98,92 66,156 77,55 108,576 253,20 Cho vay qua tổ Tr.Đ 10,720 20,400 35,744 9,680 90,29 15,344 75,21 25,024 233,33 2. Số hộ vay Hộ 1,072 2,114 3,744 1,042 97,02 1,630 77,10 2,672 249,25 Cho vay trực tiếp Hộ 856 1,706 3,020 850 99,29 1,314 77,02 2,164 252,80 Cho vay qua tổ Hộ 216 408 724 192 88,89 316 77,45 508 235,18 3. BQ/hộ Tr.Đ/Hộ 50,000 50,000 50,000 (Nguồn: Báo cáo tín dụng 2006-2007-2008 NHNo & PTNT Thành Đạt) Doanh số cho vay trực tiếp năm 2006 đạt 42.880 triệu đồng, chiếm 80% trên tổng doanh số cho vay hộ sản xuất, năm 2007 đạt 85.300 triệu đồng, tăng 42.420 triệu đồng so với năm 2006, chiếm tỷ trọng 80.7%, năm 2008 đạt 151.456 triệu đồng tăng 66.156 triệu đồng so với năm 2007, chiếm tỷ trọng 80.9%. Doanh số cho vay qua tổ cũng tăng qua các năm, năm 2006 là 10.720 triệu đồng, năm 2007 là 20.400 triệu đồng, tăng 9.680 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 90%, năm 2008 là 35.744 triệu đồng, tăng 15.344 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 75.2%. Sự tăng trưởng được thể hiện qua đồ thị 3: 42,880 10,720 85,300 20,400 151,456 35,744 2006 2007 2008 Ghi chú: Doanh số cho vay trực tiếp Doanh số cho vay qua tổ Đồ thị 3.3: Doanh số cho vay hộ sản xuất kinh doanh theo phương thúc chuyển tải vốn *Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh theo hình thức đảm bảo Hiện nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Thành Đạt đang thực hiện cho vay theo hai hình thức: cho vay có đảm bảo bằng tài sản và cho vay không có đảm bảo bằng tài sản. - Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc không có sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc vay chỉ dựa vào uy tín của khách hàng, khách hàng chủ yếu là hộ nông dân. Ngân hàng áp dụng quyết định 67/1999/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ để áp dụng cho vay đối với hình thức cho vay không có đảm bảo bằng tài sản. Khách hàng vay chỉ nộp kèm đơn xin vay vốn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. - Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: là loại cho vay được Ngân hàng cung ứng, phải có tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Khách hàng của loại vay này chủ yếu là những hộ sản xuất kinh doanh. Để biết được tình hình hoạt động tín dụng theo hình thức đảm bảo chúng ta hãy xem qua bảng 8. Bảng 3.7: Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh theo hình thức đảm bảo Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 So sánh 2007/2006 2008/2007 2008/2006 (%) (%) (%) 1. Doanh số Tr.Đ 53,600 105,700 187,200 52,100 97,20 81,500 77,10 133,600 249,25 Cho vay có đảm bảo Tr.Đ 45,500 95,600 172,500 50,100 110,11 76,900 80,43 127,000 279,12 Cho vay không có đảm bảo Tr.Đ 8,100 10,100 14,700 2,000 24,69 4,600 45,54 6,600 81,48 2. Số hộ vay Hộ 1,072 2,114 3,744 1,042 97,02 1,630 77,01 2,672 249,25 Cho vay có đảm bảo Hộ 830 1,820 3,136 990 119,27 1,316 72,30 2,306 277,83 Cho vay không có đảm bảo Hộ 242 294 608 52 21,48 314 106,80 366 151,23 3. BQ/hộ Tr.Đ/Hộ 50,000 50,000 50,000 (Nguồn: Báo cáo tín dụng 2006-2007-2008 NHNo & PTNT Thành Đạt) Doanh số cho vay hộ sản xuất theo hinh thức đảm bảo cho thấy doanh số cho vay có đảm bảo cao hơn doanh số cho vay không có đảm bảo, cụ thể: doanh số cho vay có đảm bảo năm 2006 là 45.500 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 84.8%, năm 2007 là 95.600 triệu đồng chiếm tỷ trọng 90.4%, năm 2008 là 172.500 triệu đồng tăng 76.900 triệu đồng so với năm 2007, chiếm tỷ trọng 92%. Doanh số cho vay không có đảm bảo cũng tăng dần qua các năm, năm 2006 là 8.100 triệu đồng, năm 2007 là 10.100 triệu đồng tăng 2.000 triệu đồng so với năm 2006, năm 2008 là 14.700 triệu đồng tăng 4.600 triệu đồng so với năm 2007, tăng 6.600 triệu đồng so với năm 2006, được thể hiện qua đồ thị 4: 45,500 8,100 95,600 10,100 172,500 14,700 2,006 2,007 2,008 Ghi chú: Doanh số cho vay có đảm bảo Doanh số cho vay không có đảm bảo Đồ thị 3.4: Doanh số cho vay hộ sản xuất kinh doanh theo hình thức đảm bảo *Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh theo thời hạn Bảng 3.8: Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh theo thời hạn Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 So sánh 2007/2006 2008/2007 2008/2006 Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) 1. Doanh số Tr.Đ 53,600 105,700 187,200 52,100 97,20 81,500 77,10 133,600 249,25 Cho vay ngắn hạn Tr.Đ 51,500 91,000 157,000 39,500 76,69 66,000 72,52 105,500 204,85 Cho vay trung hạn Tr.Đ 2,100 14,700 30,200 12,600 600,00 15,500 105,44 28,100 1338,09 2. Số hộ vay Hộ 1,072 2,114 3,744 1,042 97,20 1,630 77,10 2,672 249,25 Cho vay ngắn hạn Hộ 1,030 1,820 3,140 790 76,69 1,320 72,53 2,110 204,85 Cho vay trung hạn Hộ 42 294 604 252 600,00 310 105,44 562 138,09 3. BQ/hộ Tr.Đ/Hộ 50,000 50,000 50,000 (Nguồn: Báo cáo tín dụng 2006-2007-2008 NHNo & PTNT Thành Đạt) Doanh số cho vay hộ sản xuất theo loại vay cho thấy doanh số cho vay ngắn hạn cao hơn doanh số cho vay trung hạn cụ thể: doanh số cho vay ngắn hạn năm 2006 là 51.500 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 96%, năm 2007 là 91.000 triệu đồng chiếm tỷ trọng 86%, năm 2008 là 157.000 triệu đồng tăng 66.000 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 83.86%. Doanh số cho vay trung hạn cũng tăng dần qua các năm, năm 2006 là 2.600 triệu đồng, năm 2007 là 14.700 triệu đồng tăng 12.100 triệu đồng so với năm 2006, năm 2008 là 30.200 triệu đồng tăng 15.500 triệu đồng so với năm 2007, tăng 27.600 triệu đồng so với năm 2006, được thể hiện qua đồ thị 5: 51,500 2,600 91,000 14,700 157,000 30,200 2006 2007 2008 Ghi chú: Doanh số cho vay ngắn hạn Doanh số cho vay trung hạn Đồ thị 3.5: Doanh số cho vay hộ sản xuất kinh doanh theo thời hạn 3.2.3 Đánh giá chung về hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn PGD Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk (năm 2006-2007-2008) 3.2.3.1 Những mặt đã đạt được Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn tỉnh Đắk Lắk nói chung, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Thành Đạt nói riêng đã tích cực mở rộng hoạt động tín dụng, thanh toán thực hiện chức năng của một Ngân hàng thương mại. Hoạt động chủ yếu là huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để kinh doanh có hiệu quả góp phần vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong cả nước. Hoạt động tín dụng trong khu vực kinh tế hộ sản xuất là hướng đi đúng đắn mà Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chỉ đạo trong quá trình điều chỉnh cơ cấu tín dụng phù hợp với đặc điểm, điều kiện của nền kinh tế địa phương điều này không chỉ có ý nghĩa thiết thực đối với phòng giao dịch mà còn góp phần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi tác động tích cực tới sự phát triển của các thành phần kinh tế đem lại những hiệu quả kinh tế xã hội phù hợp với đường lối đổi mới và phát triển của nền kinh tế xã hội, khắc phục những khó khăn trước mắt, tạo điều kiện tích lũy để đầu tư phát triển công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Thành tựu cụ thể mà ta dễ dàng nhận thấy là dư nợ cho vay hộ sản xuất kinh doanh luôn tăng qua các năm, sự gia tăng này không chỉ tăng về lượng mà còn tăng về chất vì bên cạnh những khách hàng truyền thống phòng giao dịch thành công còn tiếp nhận thêm một lượng khách hàng mới và từng bước khẳng định được vị thế của mình. Hộ sản xuất là lực lượng đông đảo, có tác động rất mạnh đến đầu vào - đầu ra của ngân hàng. Hộ sản xuất đa số là những hộ sản xuất đơn giản nên việc thẩm định dự án cho vay, kiểm tra dự án rất thực tế và dễ dàng. Khi cho vay hộ sản xuất ngân hàng đã nhận được sự giúp đỡ và phối hợp của cấp ủy, chính quyền địa phương, các đoàn thể đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc cho vay và thu hồi nợ đặc biệt là nợ quá hạn. Sự tăng trưởng về mặt tín dụng một phần do cơ chế đã có sự thay đổi cụ thể trong việc đơn giản hóa thủ tục vay vốn. Ngân hàng được tự chủ hơn trong công việc lựa chọn khách hàng vay vốn có đảm bảo và không đảm bảo bằng tài sản. Hoạt động cho vay hộ sản xuất tiếp tục được duy trì và phát triển. Ngân hàng tham gia tổ chức và thực hiện việc đầu tư chuyển dich cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với chính sách phát triển kinh tế địa phương, phù hợp với nhu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh nhà, thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo. Trong những năm qua, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Thành Đạt đã khẳng định được vai trò của mình trong sự phát triển nền kinh tế của tỉnh nhà nói chung, địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột nói riêng. Chi nhánh đã kịp thời giúp các hộ tư nhân cá thể, hộ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp bù đắp phần nào sự thiết hụt vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo dõi chặt quá trình sử dụng vốn của các khách hàng để một mặt giúp khách hàng sử dụng vốn có hiệu quả, mặt khác kịp thời thu hồi vốn cả gốc và lãi, không để nợ dây dưa, hạn chế phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu. Qua đó, chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh của chi nhánh được nâng cao một cách rõ rệt, những biểu hiện chủ yếu : - Về mối quan hệ với khách hàng: đây là một yếu tố quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, xác định được yếu tố quan trọng này sẽ giúp cho hoạt động tín dụng của ngân hàng đạt được kết quả tốt. Trong những năm qua, chi nhánh đã áp dụng các biện pháp tổ chức tuyên truyền, quảng cáo và áp dụng chính sách khách hàng một cách linh hoạt, mềm dẻo, áp dụng lãi suất ưu đãi đối với các hộ sản xuất kinh doanh làm ăn có hiệu quả, các hộ kinh doanh lớn có quan hệ tốt và lâu bền với chi nhánh. Chi nhánh luôn giữ tín nhiệm với khách hàng, thường xuyên tổ chức công tác tổng hợp tín dụng. Ngoài ra, chi nhánh còn chủ động tiếp cận và thu hút một số khách hàng tiềm năng trước đây chưa giao dịch thường xuyên với chi nhánh. - Về công tác cho vay: doanh số cho vay tăng lên, đặc biệt chi nhánh đã mạnh dạn đầu tư cho các Công ty TNHH-CP, DNTN, các hộ sản xuất kinh doanh làm ăn có hiệu quả. Doanh số cho vay hộ sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay, điều này được thể hiện : Năm 2006: cho vay 53.600 triệu đồng, chiếm 38.3% / tổng doanh số cho vay trong năm. Năm 2007: cho vay 105.700 triệu đồng, chiếm 45.75% / tổng doanh số cho vay trong năm, tăng 97% so với năm 2006. Năm 2008: cho vay 187.200 triệu đồng, chiếm 47.67% / tổng doanh số cho vay trong năm, tăng 77% so với năm 2007. Công tác thu nợ cũng được tiến hành tốt, tổng doanh số thu nợ đối với hộ sản xuất kinh doanh năm 2006 được 56.500 triệu đồng, đến năm 2007 là 80.100 triệu đồng tăng 23.600 triệu đồng so với năm 2006 (tăng 41.7%). Công tác cho vay và thu nợ đối với hộ sản xuất kinh doanh của chi nhánh đạt tỷ lệ tương ứng, chứng tỏ vòng quay vốn diễn ra liên tục, nhịp nhàng, không bị gián đoạn. Điều này góp phần vào việc nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh nói riêng tại chi nhánh. - Về dư nợ quá hạn đối với hộ sản xuất kinh doanh: Chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ so với tổng dư nợ cho vay, qua ba năm 2006, 2007, 2008 nợ quá hạn đối với hộ sản xuất kinh doanh chiếm tỷ lệ không quá 0,6% trên tổng dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ cho phép của ngân hàng trung ương. Điều này trước hết phản ánh khả năng lựa chọn khách hàng, khả năng thẩm định dự án đầu tư, đặc biệt là năng lực quản lý, xử lý nợ đến hạn, quá hạn của cán bộ tín dụng cũng như cán bộ lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Thành Đạt. Do đó các khoản vay được thanh toán đầy đủ, nợ quá hạn được hạn chế, chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh của chi nhánh được nâng lên một cách rõ rệt. 3.2.3.2 Một số mặt còn tồn tại - Do chi nhánh mới được thành lập nên thị phần hoạt động còn ít, khách hàng đến giao dịch còn mỏng. Mặt khác, các doanh nghiệp trong tỉnh còn ít, chưa nhiều và hoạt động kinh doanh còn nhỏ, chưa ổn định, do đó ảnh hưởng một phần tới hoạt động tín dụng của chi nhánh. - Các sản phẩm dịch vụ của chi nhánh nói chung còn đơn điệu, chủ yếu là những sản phẩm truyền thống, do đó chưa thật sự đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. - Mặc dù chi nhánh có đội ngũ cán bộ nhân viên đông, trẻ, có trình độ được đào tạo chính quy về kiến thức ngân hàng trong nền kinh tế thị trường nhưng còn thiếu kinh nghiệm thực tế trong việc khai thác tâm lý khách hàng. 3.2.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT PGD Thành Đạt– Tỉnh Đắk Lắk 3.2.4.1 Mục tiêu, định hướng của PGD: Trong tương lai gần cùng với việc hội nhập Ngân hàng và cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại ngày càng gay gắt… định hướng đầu tư của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Đắk Lắk nói chung và của chi nhánh NHNo & PTNT Thành Đạt nói riêng: - Tập trung vốn đầu tư cho các sản phẩm có lợi thế xuất khẩu, cạnh tranh hàng nhập khẩu, trước hết là sản phẩm đầu vào và đầu ra trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. - Tiếp tục đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Tuy nhiên cần chuyển hướng đầu tư đa dạng các sản phẩm nông nghiệp, ngành nghề, đẩy mạnh cho vay kinh tế trang trại, cho vay phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn. - Giữ vững và phát triển mối quan hệ với khách hàng đang có quan hệ với NHNo & PTNT Thành Đạt đặc biệt là các doanh nghiệp trong các lĩnh vực: nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, chế biến. - Cơ cấu cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh; doanh nghiệp vừa và nhỏ; doanh nghiệp ngành nghề nông thôn (hoạt động theo luật doanh nghiệp) có tốc độ tăng trưởng cao hơn so với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế, lĩnh vực khác. - Tập trung đầu tư các khách hàng có khả năng trả nợ, kinh doanh có hiệu quả, đồng thời phải mang lại hiệu quả cho ngân hàng. Năm 2008, khi thực hiện lộ trình"Hội nhập"hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội, nhưng cũng gặp không ít khó khăn, thách thức. Để phát triển bền vững NHNo&PTNT Việt Nam đã xác định mục tiêu tổng quát như sau: Tập trung sức toàn hệ thống, thực hiện bằng được những nội dung cơ bản theo tiến độ đề án tái cơ cấu lại NHNo&PTNT Việt Nam thành tập đoàn tài chính; chuẩn bị mọi điều kiện để thực hiện cổ phần hoá vào năm 2009; tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức hợp lý để đảm bảo cân đối, an toàn và khả năng sinh lời; đáp ứng được yêu cầu chuyển dich cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nông thôn, mở rộng và nâng cao chất lượng và dịch vụ ngân hàng theo hương hiện đại hoá, đủ năng lực cạnh tranh và hội nhập. Nâng cao năng lực tài chính và phát triển giá trị thương hiệu trên cơ sở đẩy mạnh và kết hợp với văn hoá doanh nghiệp. Mục tiêu tăng trưởng cụ thể: - Nguồn vốn tăng tối thiểu từ 18 – 20% so với năm 2007 trong đó tiền gửi dân cư chiếm tỉ trọng từ khoảng 50% đến 55% trên tổng nguồn vốn . - Dư nợ tín dụng tăng trưởng từ 16 – 18% so với năm 2007 trong đó dư nợ trung và dài hạn chiếm tối đa trong tổng dư nợ. Tỷ trọng cho vay phục vụ nông nghiệp, nông thôn từ 65 – 70% trong đó + Tỷ trọng cho vay kinh tế hộ từ 55 – 58% trên tổng dư nợ. + Tỷ trọng cho vay doanh nghiệp vùng nông thôn từ 12 – 15% trên tổng dư nợ. + Nợ xấu dưới mức 2%/tổng dư nợ tín dụng. - Lợi nhuận tăng 10% so với năm 2007. - Thu ngoài tín dụng tăng 20% so với năm 2007. 3.2.4.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Thành Đạt– Tỉnh Đắk Lắk. * Nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro tiềm ẩn: Bất kỳ ngành nghề kinh doanh nào cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, đối với ngành ngân hàng thì đó là rủi ro tín dụng. Vì vậy ngân hàng cần phải đánh giá được thực chất của dư nợ tín dụng, tăng cường cũng cố, nâng cao chất lượng tín dụng, cho vay phải bảo đảm thu hồi nợ chắc chắn. Nghiêm túc tuân thủ về cơ chế cho vay, bảo đảm tiền vay, bảo đảm của bên thứ ba… đúng quy trình, quy định của NHNN Việt Nam. Nghiêm túc thực hiện phân loại nợ theo QĐ 493 và QĐ 165 trên cơ sở phân tích đánh giá từng khoản vay, nhóm khách hàng, xác định khả năng thu hồi nợ… từ đó có kế hoạch, biện pháp xử lý nợ thích hợp đối với từng khoản vay. Có sự chuẩn bị tốt khi NHNN tiếp tục điều chỉnh QĐ 493 theo thông lệ quốc tế. * Đơn giản hóa thủ tục cho vay: Trên thực tế hiện nay một bộ hồ sơ vay vốn gồm rất nhiều giấy tờ vừa gây khó khăn cho khách hàng vừa làm tốn thời gian cho ngân hàng. Do vậy ngân hàng nên loại bỏ những giấy tờ không cần thiết đối với hộ sản xuất đồng thời thủ tục gọn nhẹ sẽ giảm bớt cường độ lao động và sự quá tải cho cán bộ quản lý hồ sơ vay vốn * Thực hiện đầy đủ các quy trình thủ tục đầu tư: Điều này phụ thuộc vào quy mô của ngân hàng, cấu trúc loại hình cho vay, năng lực đội ngũ cán bộ, mức độ ứng dụng công nghệ tin học và quá trình trong thực tiễn. * Vận dụng linh hoạt các phương thức cấp tín dụng Cho vay hộ sản xuất thường gắn liền với sản xuất nông nghiệp, nên việc cho vay theo phương thức chủ yếu là cho vay từng lần đã bộc lộ nhiều hạn chế khi khách hàng trả hết nợ vay phải ký lại hồ sơ vay vốn, điều này làm tốt nhiều thời gian và chi phí. Ngân hàng nên sử dụng phương pháp cho vay theo hạn mức kể từ lần vay thứ hai khách hàng chỉ cần ký vào giấy nhận nợ mà không cần phải làm thủ tục vay vốn lại từ đầu. Thực tế cho thấy phương thức cho vay này đang được áp dụng rộng rãi và được hưởng ứng vì sự đơn giản, thuận tiện. * Mở rộng cho vay theo phương thức cho vay gián tiếp thông qua tổ tương hỗ, tổ tín chấp: Tăng cường cho vay đến hộ nông dân, chú trọng mở rộng cho vay qua tổ vay vốn nhằm giảm tải công việc của cán bộ tín dụng, tăng hiệu quả đầu tư tín dụng. Điều tra, khảo sát để cùng với địa phương xây dựng "Tủ sách kỹ thuật", ứng dụng công nghệ mới trong nuôi trồng cũng như phối hợp tốt trong công tác thu hồi nợ. Mở rộng phương thức này nhằm tạo điều kiện cho các hộ được vay vốn ngân hàng để sản xuất, mặt khác giúp ngân hàng mở rộng trong việc cho vay đối với kinh tế hộ. * Khơi tăng nguồn vốn: Bên cạnh việc mở rộng thị trường đầu tư vốn, đẩy mạnh việc thu hồi nợ khi đến hạn. để tăng nhu cầu vốn cung cấp vốn cho tín dụng, cải thiện được cơ cấu nguồn vốn để nâng cao năng lực cho vay thì công tác huy động vốn để cho vay đóng một vai trò rất quan trọng. do đó để nâng cao nhu cầu vốn cần phải có các biện pháp sau: * Tạo niềm tin đối với khách hàng trong việc gởi tiết kiệm: Bất kỳ một người gởi tiền nào cũng muốn đồng tiền của mình được an toàn tức là sẽ nhận được lãi, gốc trong thời gian thỏa thuận. Vì vậy ngân hàng cần có biện pháp nhằm đảm bảo sự an toàn đó. Ngoài ra ngân hàng còn phải xây dựng và cung ứng tốt những dịch vụ như: xây dựng địa điểm giao dịch thuận lợi, trang bị tốt cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo nhân viên giao dịch lịch sự hấp dẫn. * Lãi suất tiền gửi hợp lý, đảm bảo lợi ích cho người gửi tiền: Trong quan hệ tiền gửi cả người gửi và người nhận tiền đều hướng đến một mục tiêu là lãi suất hấp dẫn. Vì vậy ngân hàng cần xây dựng kế hoạch và tính toán sao cho lãi suất tiền gửi thích hợp đáp ứng được cả nhu cầu của hai bên. * Cải tiến thủ tục, thiết lập mối quan hệ gắn bó với khách hàng: Mặc dù hiện nay thời gian thực hiện một nghiệp vụ ở ngân hàng hiện nay đã nhanh hơn so với trước nhưng nhìn chung vẫn còn tốn nhiều thời gian đối với khách hàng. Ngoài ra trong các dịp lễ tết ngân hàng nên có những món quà nhỏ như: lich, quà... tặng cho những khách hàng truyền thống, khách hàng gửi tiền, chuyển tiền thường xuyên. dù giá trị quà tặng không lớn nhưng tạo được sự gắn bó cho hai bên. * Khuyến khích người dân gửi tiết kiệm, sử dụng tài khoản cá nhân tại ngân hàng bằng cách tạo ra nhiều lợi ích cho người chủ tài khoản: Tuyên truyền giới thiệu những tiện ích trong việc sử dụng tài khoản thanh toán cho các cá nhân, tổ chức kinh tế, tăng cường chất lượng dịch vụ ngân hàng nhanh chóng và thuận tiện, an toàn * Đa dạng hóa các loại hình gửi tiết kiệm: Không phải khách hàng nào cũng có khoản tiền nhàn rổi giống nhau. Vì vậy ngân hàng nên có những kỳ hạn gửi tiết kiệm khác nhau, điều này cũng tạo nên một nguồn vốn huy động rất lớn trong dân cư. PHẦN THỨ TƯ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1 Kết luận Trong những năm qua đồng vốn tín dụng của ngân hàng đã tạo điều kiện cho các nông hộ phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh, đây cũng là một trong những mục tiêu mà nhà nước đề ra nhằm đưa đất nước ta trở thành một nước công nghiệp hóa vào năm 2020. Những đồng vốn tín dụng ngân hàng kích thích tinh thần người nông dân có những bước đầu tư mạnh dạn và với nhiều hình thức khác nhau để phát triển kinh tế. Sự vay vốn để đầu tư trong sản xuất kinh doanh giúp cho việc tái sản xuất được dễ dàng hơn và họ không ngỡ ngàng trong quá trình tiến tới hội nhập nền kinh tế thế giới. Đối với công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước ở một quốc gia có hơn 80 phần trăm dân số là nông dân, thì Đảng và Nhà nước luôn khẳng định việc sản xuất nông nghiệp phát triển kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa có một vai trò quan trọng và lâu dài, làm cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Hoạt động tín dụng đến với hộ sản xuất kinh doanh kinh doanh đã và đang được ngân hàng quan tâm và phát triển nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế tối thiểu rủi ro, đảm bảo mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Đồng thời giải quyết nhu cầu vốn cho hộ sản xuất nhằm ổn định đời sống vật chất và nâng cao đời sống tinh thần. Tín dụng ngân hàng là một nguồn kích thích, bổ sung để cho các thành phần kinh tế phát triển. Tóm lại, tín dụng ngân hàng đối với các hộ sản xuất kinh doanh là điều hết sức cần thiết, không có tín dụng thì các thành phần kinh tế sẽ hoạt động khó khăn hơn và khó có cơ hội để mở rộng quy mô sản xuất, là điều cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của đất nước trong thời ký đổi mới. Tuy nhiên, trên thực tế hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường luôn có sự thay đổi. Để hoạt động kinh doanh ngày càng phù hợp với đường lối, định hướng của nhà nước trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đòi hỏi phải có sự phối hợp và quan tâm đúng mức của các cơ quan bân ngành đối với các tổ chức tín dụng. 4.2 Kiến nghị * Đối với Ngân hàngNông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ĐakLak là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của cả khu vực Tây Nguyên có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế, xã hội. Đặc biệt sau khi được nâng cấp lên đô thị loại II, các dự án đầu tư trong và ngoài nước vào Đắk Lắk rất nhiều. Bên cạnh đó, Đắk Lắk có nội lực để phát triển rất lớn như tài nguyên thiên nhiên phong phú, dồi dào, diện tích cây công nghiệp lớn nhất nước, địa hình rất thuận lợi cho việc phát triển các dự án thủy điện lớn trong vùng, trung tâm thương mại của cả vùng Tây Nguyên …. Tuy nhiên, là tỉnh mới phát triển được vài năm trở lại đây, nên nguồn vốn đầu tư còn thiếu rất nhiều. Ở tầm vĩ mô, đề nghị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tiếp cận với các Tổng Công ty và làm đầu mối thu xếp vốn chuyển tải về Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk thực hiện đầu tư, giám sát giải ngân và quản lý thu hồi nợ vay. Do điều kiện tình hình thực tế, việc huy động các nguồn vốn tại chỗ, đặc biệt là các nguồn vốn trung dài hạn của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk nói chung, chi nhánh Thành Đạt nói riêng hết sức khó khăn không đủ đáp ứng nguồn vốn để cho vay, do đó đề nghị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam hỗ trợ nguồn vốn thiếu hụt. Do mạng lưới của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam quá rộng, nên việc đầu tư công nghệ cần được quan tâm hơn nữa, đầu tư nâng cấp hạ tầng hệ thống công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả hoạt động của các sản phẩm, dịch vụ khác của ngân hàng, dần dần từng bước nâng cao sức cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác về mọi lĩnh vực trong tình hình hội nhập kinh tế quốc tế (WTO). Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ nhất là nghiệp vụ tín dụng, tin học... bảo đảm cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên của chi nhánh đủ sức đáp ứng yêu cầu đặt ra của ngành. Đồng thời, thực hiện đồng bộ chính sách, chế độ như thu hút nhân tài, chính sách sử dụng, bố trí cán bộ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, cơ chế trả lương và chính sách đãi ngộ …. * Đối với chính quyền địa phương Tỉnh ĐắkLắk: Tăng cường các biện pháp chỉ đạo các ban ngành chức năng nhằm thực hiện tốt chính sách khuyến khích đầu tư, tạo điều kiện ưu đãi để thu hút các nhà đầu tư có cơ hội làm ăn lâu dài tại địa phương. Sớm có công bố chứng chỉ quy họach của tỉnh và đẩy nhanh tiến độ giải tỏa đền bù để hình thành các khu vực như cụm các khu công nghiệp, các chính sách cụ thể để thu hút kếu gọi đầu tư. Đồng thời, hình thành dần bộ mặt các khu đô thị mới theo định hướng quy hoạch phát triển thành phố Buôn Ma Thuột giai đoạn 2010 - 2020. Đẩy mạnh việc cung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy tờ sở hữu nhà ở để các nhà đầu tư, hộ sản xuất kinh doanh có cơ sở thế chấp vay vốn tại ngân hàng. * Đối với Ngân hàng Nông nghiệp PGDThành Đạt: Tạo điều kiện thuận lợi cho các vùng trên địa bàn trong việc hình thành môi trường pháp lý liên quan đến hoạt động tín dụng, cùng với UBND các cấp, chính quyền sở tại tháo gỡ những vướng mắc về thế chấp tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm, giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp. Mặt khác, chi nhánh cần kiến nghị ngân hàng cấp trên phải có cơ chế lãi suất linh hoạt, phù hợp hơn trong công tác cho vay, từ đó mới có thể cạnh tranh với các ngân hàng thương mại trong điều kiện ngày càng có nhiều ngân hàng cùng hoạt động trên địa bàn. Qua đó, mới tạo được chỗ đứng vững chắc lầu dài cho Ngân hàng Nông nhiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Đắk Lắk nói chung, PGD Thành Đạt nói riêng trên thương trường hiện tại cũng như trong tương lai. TÀI LIỆU THAM KHẢO TS. Nguyễn Duệ - TS. Trần Thái, “Những vấn đề cơ bản về ngân hàng trong nền kinh tế thị trường”, NXB Thống kê – 2008. PGS.TS Phạm Thị Thu Hà, “Ngân hàng thương mại”,NXB Đại học Kinh tế Quốc dân – 2007. TS.Nguyễn Minh Kiều, “Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng”, NXB Tài chính – 2008. Các báo cáo tổng kết kế hoạch kinh doanh của NHNo&PTNT PGD Thành Đạt tỉnh Đắk Lắk qua các năm 2006 – 2007 – 2008. Báo cáo thu nhập, chi phí, kết quả kinh doanh. Các số liệu khác của NHNo&PTNT PGD Thành Đạt tỉnh Đắk Lắk qua các năm 2006 – 2007 – 2008. Website chính thức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam: và các website có liên quan. Thời báo kinh tế Việt Nam, thời báo kinh tế Sài Gòn, tạp chí kinh tế và dự báo…

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh Tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Phòng Giao dịch Thành Đạt- Tỉn.doc
Luận văn liên quan