Ngoài các yếu tố trên, khi tiêu dùng sản phẩm, một bộ phận NTD muốn đi tìm sự khác biệt, tính độc đáo của
sản phẩm để qua đó thể hiện bản thân mình, làm “nổi bật” m ình trong đám đông. Nhu cầu này đặc biệt lớn
và rõ nét ở nhóm 8X và nửa cuối 7X, nh óm thu nhập cao và nhóm trình độ cao. NTD có nhu cầu này thường
quan tâm nhiều đến thương hiệu, thiế t kế-mẫu mã, yêu thí ch các hì nh thức tiêu dùng mới như mua bán hàng
qua mạng internet, quan tâm tìm kiếm và dùng thử các sản phẩm và dịch vụ mới giới thiệu trên thị trường.
Nhóm này nhận thức rõ vai trò và vị trí của bản thân nên tự tin trong tiêu dùng, thường khiếu nại hay c ó ý
kiến phản hồi với nhà sản xuất khi sản phẩm có chất lượng kém hoặc không đạt y êu cầu chứ không im lặng
bỏ đi như phần lớn NTD khác. Họ quan tâm nhiều đến hình thức bề ngoài và thống nhất rằng nam giới cũng
cần quan tâm đến hình thức bên ngoài và có thể sử dụng các loại mỹ phẩm. Họ cũng muốn dành nhiều thời
gian cho bản thân và gia đình hơn do vậy rất quan tâm đến các sản phẩm và dịch vụ mới có thể giảm gánh
nặng của những công việc nội trợ, việc nhà, hay bếp núc. Nhóm này thể hiện khuynh hướng trung thành với
các thương hiệu quen khá cao. Tuy vậy cũng cần nhớ rằng họ không bảo thủ với cái m ới và do vậy luôn có
cơ hội cho những thương hiệu và sản phẩm mới ưu việt h ơn và cũng là lời nh ắc nhở cho các thương hiệu
đang “ăn khách” cần phải lu ôn giữ được vị trí “tiên phong” của mình để duy trì được nhóm khách hàng quí
giá này.
9 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2481 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Phát họa chân dung người tiêu dùng 2006 (Nguồn: Vũ Thế Dũng, Sài Gòn Tiếp Thị 20/4/2006), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
the
1
Tiểu luận
PHÁT HỌA CHÂN DUNG NGƯỜI TIÊU DÙNG 2006
(Nguồn: Vũ Thế Dũng, Sài Gịn Tiếp Thị 20/4/2006)
the
2
Box 1: Mục tiêu
Hình thành nền tảng đầu tiên và cung cấp cái nhìn tổng quan về hành vi và quan điểm của Người
Tiêu Dùng (NTD) Việt Nam hiện nay nhằm giúp cộng đồng doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh
tranh và cải thiện chất lượng phục vụ xã hội, từ đĩ nâng cao chất lượng cuộc sống của NTD và cộng
đồng.
Cụ thể nghiên cứu này trả lời các câu hỏi: NTD - họ là ai? Họ mua gì? Cấu trúc tiêu dùng của họ? Họ
mua ở đâu? Quan điểm tiêu dùng của họ là gì? Những yếu tố chính tác động lên hành vi mua?
Nghiên cứu này đĩng vai trị là một nghiên cứu mẫu (sản phẩm mẫu) để các doanh nghiệp cĩ thể dựa
trên nền tảng của nghiên cứu này để thực hiện các nghiên cứu riêng biệt cho doanh nghiệp mình về
NTD trên thị trường mục tiêu của mình.
Box 2: Phương pháp
Để thực hiện nghiên cứu này, Ba phương pháp chính đã được áp dụng
Nghiên cứu tài liệu thứ cấp: các bộ số liệu 10 năm của chương trình HVNCLC và một số cơng trình
nghiên cứu về NTD của Việt Nam và thế giới
Thảo luận nhĩm: để cĩ cái nhìn sâu và tồn diện về các nhĩm NTD, 12 cuộc thảo luận nhĩm đại
diện (focus group) đã được thực hiện ở Tp.HCM, Miền Tây Nam Bộ, và Hà Nội
Nghiên cứu định lượng: dựa trên thơng tin từ nghiên cứu tài liệu thứ cấp và thảo luận nhĩm, bảng
câu hỏi định lượng được thiết kế và triển khai thu thập ở ba vùng Tp.HCM, Miền Tây Nam Bộ, và
Hà Nội với cỡ mẫu là 660 với các biến kiểm sốt là tình trạng hơn nhân, độ tuổi và mức thu nhập.
Trong quá trình chọn mẫu chúng tơi đặt nhiều trọng số vào (1) những NTD cĩ thu nhập và cĩ khả
năng mua và (2) nhĩm trung lưu vì theo kinh nghiệm và ý kiến chuyên gia đây là nhĩm NTD quan
trọng nhất, chiếm số đơng tại thị trường Việt Nam hiện nay.
Mơ tả về mẫu nghiên cứu
KHU VỰC LẤY MẪU
Miền Tây
23% Tp. HCM
48%
Hà Nội
29%
Tình Trạng Hôn Nhân
Có Gia
Đình
64%
Độc
Thân
36%
ĐỘ TUỔI
25.5%
22.2%
20.3%
17.6%
14.4%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
18-23 24-30 31-40 41-50 Trên 50
THU NHẬP / tháng
4.3%
17.2%
15.3% 15.6%
20.7%
17.6%
9.2%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
dưới
500
500 -
1tr
1tr -
2tr
2tr -3tr 3tr -5tr 5tr -
10tr
trên
10tr
the
3
TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN
18.10%
29.60%
11.30%
38.30%
2.80%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
45%
Dưới
trung học
Trung học Trung cấp Đại học Trên đại
học
GIỚI TÍNH
Nữ
59%
Nam
41%
Qua cuộc điều tra cĩ thể khái quát hĩa một vài nét đặc trưng của NTD năm nay: Chất lượng chứ
khơng phải giá là yếu tố quan trọng hàng đầu, tiêu dùng cho hiện tại nhưng vẫn khơng quên đầu tư
cho tương lai, các dịch vụ (như du lịch trong và ngồi nước, học tập, y tế và sức khoẻ) trở thành một
thành phần quan trọng trong cấu trúc tiêu dùng và dự kiến mua, quan tâm đến các sản phẩm mới
nhưng thận trọng đánh giá trước khi mua, siêu thị lên ngơi nhưng vẫn khơng quay lưng với chợ
truyền thống, là các “fan hâm mộ” tin tưởng, bỏ phiếu và kỳ vọng nhiều hàng Việt Nam, và internet
ngày càng trở thành một kênh truyền thơng, giải trí, và thảm khảo thơng tin quan trọng của NTD
đặc biệt là NTD trẻ, trí thức.
NTD tiêu những gì?
Khoản chi tiêu lớn nhất hàng tháng của NTD vẫn là các chi phí cho thực phẩm, chiếm trung bình 28% thu
nhập. Khoản chi này chiếm tỷ lệ cao hơn trong cấu trúc của các hộ gia đình (28.9%) và thấp hơn ở người
độc thân (23.5%). Khu vực thành phố chi cho thực phẩm chỉ ở mức 26-27% trong khi đĩ ở Miền Tây Nam
Bộ lên đến gần 35% do thu nhập ở khu vực này thấp hơn về giá trị tuyệt đối. Cũng như vậy, tỷ trọng chi cho
thực phẩm giảm đi khi thu nhập tăng lên, nhĩm cĩ thu nhập thấp chi đến 39%, trong khi ở nhĩm trung bình
tỷ trọng này là 33%, và chỉ cịn 23% ở nhĩm thu nhập cao.
Phần cịn lại của thu nhập được chi cho các khoản như con cái, nhu yếu phẩm, điện, nước, điện thoại,
internet, giải trí, thể thao, giao tế, y tế, học tập nâng cao trình độ, và tiết kiệm. Tiết kiệm trung bình chiếm
đến 16.6% và là một tỷ lệ khá cao. Điều này cũng phù hợp với kết quả khảo sát quan điểm của NTD về tiêu
dùng và đầu tư, khi hầu hết đều thống nhất tiết kiệm – đầu tư cho tương lai quan trọng hơn tiêu dùng cho
hiện tại. Tỷ lệ tiết kiệm cao nhất ở Hà Nội với (21.8%) và thấp nhất là Miền Tây (11.9%). Nhĩm NTD ở độ
tuổi 31-40 cĩ tỷ trọng tiết kiệm cao nhất giữa các nhĩm tuổi với 20%. Hình 1 minh họa cấu trúc tiêu dùng
hàng tháng của các Hộ Gia Đình và NTD độc thân.
the
4
HÌNH 1: CẤU TRÚC TIÊU DÙNG CỦA NTD ĐỘC THÂN VÀ HỘ GIA ĐÌNH
14.1%13.6%
7.2%
2.7%
7.6%
16.9%
28.9%
12.3%
12.8%
9.5%
6.9%
8.0%
5.1%
16.5%
14.4%
23.5%
Thực phẩm
Nhu yếu phẩm, đi lại, giúp
việc, khác
Điện, nước, điện thoại,
internet, thuê nhà
Giải trí, thể thao, làm đẹp,
giao tế
Y Tế, học tập
Con cái
Phụ giúp gia đình
Tiết kiệm
Hộ gia
đình
Độc
thân
Hình thức tiết kiệm phổ biến hiện nay là giữ tiền mặt trong nhà và gửi tiền trong ngân hàng, với tỷ trọng áp
đảo thuộc về giữ tiền mặt trong nhà khi cĩ đến 62% NTD sử dụng hình thức này. NTD vẫn chưa quen và tin
dùng các dịch vụ ngân hàng và vẫn cảm thấy yên tâm cũng như tiện lợi hơn khi giữ tiền mặt trong nhà. Tỷ lệ
NTD sử dụng các dịch vụ ngân hàng để tiết kiệm tăng lên theo trình độ học vấn (55.4% NTD cĩ trình độ đại
học gửi tiền tiết kiệm ở ngân hàng), thu nhập (58.5% NTD cĩ thu nhập cao sử dụng), và ở khu vực thành thị
(40% cho Tp.HCM và Hà Nội so với 29% ở Miền Tây). Khuynh hướng này cũng tương tự cho trường hợp
của hình thức mua bảo hiểm nhân thọ. Hình 2 mơ tả các hình thức tiết kiệm đang được NTD sử dụng hiện
nay.
Hình 2: Hình thức tiết kiệm
2.4%
1.7%
62.0%
37.5%
13.9%
8.4%
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70%
Giữ tiền mặt trong nhà
Gửi tiền trong ngân hàng
Mua bảo hiểm nhân thọ
Mmua vàng giữ tại nhà
Mua USD giữa tại nhà
Khác
Trong 12 tháng qua, cĩ khoảng 50% NTD đi du lịch trong nước và gần 4% đi du lịch nước ngồi. Họ đã chi
khoảng 1,5 triệu cho một lần du lịch trong nước và khoảng 11 triệu cho một chuyến du lịch nước ngồi.
Ngồi ra, NTD cịn tiêu dùng một số loại hàng hĩa và dịch vụ cĩ giá trị tương đối khác như mua quần áo,
mỹ phẩm, trang thiết bị nội thất, sản phẩm điện máy, và các dịch vụ y tế, sức khoẻ. Trong 6 tháng tới, khi
được hỏi về các dự định mua, trung bình mỗi NTD cĩ 2 dự định mua. Trong đĩ gần một nửa (42%) NTD dự
the
5
kiến sẽ đi du lịch trong nước, 27% mua trang sức, 26% mua điện thoại di động và sản phẩm điện máy, 24%
mua xe máy…Dự định này cĩ cấu trúc rất khác biệt giữa các nhĩm thu nhập khác nhau. Nếu như du lịch
trong và ngồi nước, dịch vụ y tế – sức khỏe là các mối quan tâm hàng đầu của nhĩm thu nhập cao thì xe
máy, điện thoại di động, và sản phẩm điện tử là mối quan tâm chính của nhĩm thu nhập thấp. Khi đối mặt
với tình huống giả định là thu nhập tăng cao, NTD đã quyết định tăng chi nhiều nhất cho tiết kiệm, đầu tư
cho con cái, du lịch trong và ngồi nước, chi phí phụ giúp gia đình, thực phẩm – ăn uống, chi phí học tập, và
mua các sản phẩm điện máy. Hình 3 trình bày các dự định mua của NTD.
HÌNH 3: DỰ KIẾN MUA TRONG 6 THÁNG TỚI
3%
8%
9%
13%
23%
24%
26%
26%
27%
42%
0% 20% 40%
Du lịch trong nước
Điện thoại di động
Xe máy
Trang thiết bị nội thất
Du lịch nước ngoài
Mua gì? Ở đâu? Với ai?
Chợ vẫn là kênh phân phối thực phẩm quan trọng nhất hiện nay, với 87.6% NTD đi chợ mua thực phẩm. Rất
nhiều NTD cho rằng thực phẩm ở chợ tươi và ngon hơn ở siêu thị. Trong bối cảnh cĩ nhiều dịch bệnh, cúm
gia cầm, họ đã chuyển một số mặt hàng thực phẩm như thịt gia cầm sang mua ở siêu thị vì cho rằng nguồn
cung cấp ở đây được kiểm dịch và đáng tin cậy. Tuy yếu hơn chợ trong cung ứng thực phẩm, siêu thị lại cĩ
thế mạnh ở cung ứng các loại nhu yếu phẩm, các sản phẩm thiết yếu hàng ngày. NTD chọn siêu thị vì tiện
lợi, sạch sẽ, mát mẻ, mua được nhiều hàng hĩa, khơng phải trả giá và khơng chỉ là chỗ đi mua hàng mà cịn
là địa điểm giải trí cho cả gia đình. Khi đánh giá chung, siêu thị vẫn cĩ mức độ ưa thích cao hơn so với chợ.
NTD trẻ, trình độ và thu nhập cao cĩ xu hướng thích siêu thị hơn hẳn chợ. Bên cạnh chợ và siêu thị, các cửa
hàng chuyên dụng, showroom lại cĩ thế mạnh trong cung ứng các sản phẩm đặc thù địi hỏi tư vấn kỹ thuật
và dịch vụ tốt như trang thiết bị nội thất, sản phẩm điện máy, thiết bị tin học, và các loại xe máy, xe hơi.
Hình 4 mơ tả lựa chọn của NTD về địa điểm mua cho từng loại sản phẩm
the
6
HÌNH 4: ĐỊA ĐIỂM MUA
87.6%
35.8%
31.8%
41.1%
54.7%
38.2%
8.6%
13.6%
38.6%
32.7%
7.6%
18.5%
17.9%
29.1%
17.6%
15.6%
57.5%
63.8%
7.3%
21.5%
63.3%
51.8%
Thực phẩm
Nhu yếu phẩm
Quần áo, mỹ phẩm
Nội thất
Điện máy
Thiết bị tin học
Xe máy, xe hơi
Chợ Siêu thị CH Bán lẻ CH Tổng hợp CH Chuyên Dụng
NTD thường đi chợ hàng ngày, đi siêu thị từ 1-3 lần / tuần và chỉ đến các trung tâm thương mại lớn khoản 1
lần/ tuần hay 1-2 lần/ tháng. Khi đi mua những người cĩ gia đình thường đi với vợ chồng, con cái hay người
thân trong gia đình, cịn NTD độc thân thường đi một mình hay đi với bạn bè. Đây là những nhĩm tham
khảo thơng tin quan trọng của NTD. Bên cạnh đĩ khi ra quyết định mua cho từng loại sản phẩm cụ thể, NTD
tham khảo những nguồn thơng tin khác nhau. Chẳng hạn khi mua quần áo, mỹ phẩm, 60% NTD dựa chủ yếu
vào kinh nghiệm cá nhân, 43% dựa vào tư vấn của bạn bè và người thân. Cịn khi mua xe máy hay xe hơi,
47% dựa vào bạn bè, người thân, 32% dựa vào thơng tin trên quảng cáo. Tỷ trọng người tiêu dùng tham
khảo thơng tin trên internet tuy cịn khiêm tốn nhưng cũng khá quan trọng đối với một vài chủng loại sản
phẩm cĩ giá trị cao như thiết bị tin học, xe máy, xe hơi, điện máy hay trang thiết bị nội thất. Nhĩm tuổi càng
trẻ, đặc biệt là 8X, trình độ văn hĩa càng cao thì internet càng là một kênh tham khảo quan trọng. Đáng ngạc
nhiên là hình tượng ca sĩ, người mẫu, diễn viên điện ảnh khơng phải là nguồn tham khảo thơng tin được
NTD cho là quan trọng đối với hầu hết các nhĩm sản phẩm, riêng với nhĩm quần áo mỹ phẩm cũng chỉ cĩ
5% NTD cho đây là kênh tham khảo chính. Hình 5 trình bày các nguồn thơng tin tham khảo chính để ra
quyết định mua của NTD.
the
7
HÌNH 5: NGUỒN THÔNG TIN THAM KHẢO CHÍNH
28%
13%
13%
14%
13%
15%
12%
10%
37%
23%
26%
33%
23%
32%
71%
54%
60%
22%
27%
19%
25%
39%
36%
43%
38%
42%
36%
47%
8%
11%
14%
8%
4%
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Thực phẩm
Nhu yếu phẩm
Quần áo, mỹ phẩm
Nội thất
Điện máy
Thiết bị tin học
Xe máy, xe hơi
Người bán Quảng cáo Kinh nghiệm cá nhân Bạn bè, người thân Internet
Chơi gì? Đọc gì? Xem gì?
Trong một ngày trung bình NTD dành khoảng 40 phút đọc báo, 45 phút chơi thể thao, thư giãn, và 68 phút
cho truy cập internet. Lượng thời gian này tăng cùng chiều với trình độ và thu nhập của NTD và ngược
chiều với độ tuổi của họ. NTD độc thân cĩ nhiều thời gian cho thư giãn, đọc báo, thể thao, internet hơn hẳn
những người đã cĩ gia đình. Tương tự nam giới cũng cĩ nhiều thời gian cho những việc này hơn nữ giới.
Trung bình một NTD cĩ 5 hình thức giải trí và đọc 3 tờ báo. Hình thức giải trí phổ biến nhất là đọc sách báo
và xem tivi. Đi mua sắm đứng hàng thứ 5 về mức độ phổ biến như một hình thức giải trí với hơn 38% NTD
lựa chọn. Hình 6 mơ tả các hình thức giải trí của NTD. Bốn tờ báo phổ biến nhất lần lượt là Tuổi Trẻ, Phụ
Nữ, Cơng An Tp.HCM, và Thanh Niên. Hầu hết NTD vẫn thích đọc báo in nhưng cũng cĩ một tỷ lệ đáng kể
17% thường xuyên đọc báo trên internet. Tỷ lệ này đặc biệt tăng ở giới trẻ 8X và nửa cuối 7X và ở những
người cĩ trình độ cao. Hình 7 thể hiện các tờ báo được yêu thích nhất. Khi đọc báo khá nhiều NTD thích
xem các phụ trang quảng cáo. Mức độ thường xuyên xem các phụ trang này đặc biệt cao ở nhĩm cĩ trình độ
cao, tuổi trẻ (8X), nữ giới, người độc thân, và NTD ở Tp.HCM. Các chương trình truyền hình thường xem
nhất là Thời sự trong nước – quốc tế, phim truyện, trị chơi truyền hình, và giải trí quốc tế. Hình 8 minh họa
mức độ yêu thích các chương trình truyền hình của NTD.
the
8
HÌNH 6: HÌNH THỨC GIẢI TRÍ
79.06%
73.14%
39.91%
38.85%
38.39%
33.69%
25.19%
23.37%
23.37%
22.31%
0% 25% 50% 75%
Xem tivi
Đọc sách, báo
Đi ăn
Đi uống cà phê
Đi mua sắm
Đi lòng vòng
Chơi thể thao
Hát karaoke
Đi nhậu
Truy cập internet
HÌNH 7: TỜ BÁO THƯỜNG ĐỌC
53.4%
43.5%
41.7%
30.8%
19.6%
11.2%
8.3%
0% 25% 50%
Tuổi trẻ
Phụ nữ
Công An
Thanh Niên
SGTT
Lao Động
VN Express
HÌNH 8: CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH YÊU THÍCH
4.04
3.91
3.43
3.08
3.68
3.99
2.41
2.70
1 2 3 4 5
Thời sự trong nước
Thời sự quốc tế
Giải trí nước ngòai, ca nhạc
Thể thao
Trò chơi truyền hình
Phim truyện
Hoạt hình
Các chương trình khác
Rất thường xuyênHoàn toàn không xem Thỉnh thoảng
Giá rẻ nhất? hay Chất lượng cao nhất?
Khi chọn mua các sản phẩm, nhìn chung NTD đi tìm sự cân đối giữa giá và chất lượng hay lợi
ích mà sản phẩm mang lại. Hầu hết không lựa chọn sản phẩm vì giá rẻ nhất. Quan điểm này
cũng được nhóm thu nhập thấp nhất đồng thuận. NTD trình độ cao và thu nhập cao có xu
hướng đặt nhiều trọng số cho chất lượng cao nhất (mà không quan tâm đến giá). Tuy nhiên
khi đánh giá chung về các tiêu chí lựa chọn sản phẩm, NTD đã cho rằng công dụng, độ bền
và hiệu quả của sản phẩm chính là tiêu chí lựa chọn hàng đầu, sau đó là thương hiệu, kiểu
dáng- mẫu mã- màu sắc, chất lượng dịch vụ và cuối cùng mới là giá cả – khuyến mãi.
NTD không mấy mặn mà với các hình thức khuyến mãi, đặc biệt là các hình thức rút
thăm trúng thưởng vì họ cho rằng cơ hội rất thấp. Họ thích các hình thức quà tặng, giảm giá
trực tiếp, hay tăng khối lượng của sản phẩm. Họ cũng tỏ ra hoài nghi về mức độ trung thực
của các chương trình khuyến mãi và một số còn cho rằng khuyến mãi thường được dùng cho
các sản phẩm tồn kho có chất lượng kém. Nữ giới nhạy giá hơn nam giới và cũng chịu
nhiều tác động của khuyến mãi hơn. Nhóm có thu nhập cao đặc biệt có yêu cầu rất cao về
the
9
tất cả các yếu tố cấu thành chất lượng và họ đặc biệt quan tâm đến thương hiệu và kiểu
dáng- thiết kế của sản phẩm. Hình 9 minh họa các yếu tố NTD sử dụng khi ra quyết định mua.
HÌNH 9: CÁC YẾU TỐ LỰA CHỌN MUA
4.69
3.99
3.47
4.09
3.85
1
2
3
4
5
Độ bền và
công dụng
Nhãn hiệu Kiểu dáng
và thiết kế
Chất lượng
dịch vụ
Giá cả và
khuyến mãi
Rất
quan
trọng
Rất
không
quan
trọng
Ngồi các yếu tố trên, khi tiêu dùng sản phẩm, một bộ phận NTD muốn đi tìm sự khác biệt, tính độc đáo của
sản phẩm để qua đĩ thể hiện bản thân mình, làm “nổi bật” mình trong đám đơng. Nhu cầu này đặc biệt lớn
và rõ nét ở nhĩm 8X và nửa cuối 7X, nhĩm thu nhập cao và nhĩm trình độ cao. NTD cĩ nhu cầu này thường
quan tâm nhiều đến thương hiệu, thiết kế-mẫu mã, yêu thích các hình thức tiêu dùng mới như mua bán hàng
qua mạng internet, quan tâm tìm kiếm và dùng thử các sản phẩm và dịch vụ mới giới thiệu trên thị trường.
Nhĩm này nhận thức rõ vai trị và vị trí của bản thân nên tự tin trong tiêu dùng, thường khiếu nại hay cĩ ý
kiến phản hồi với nhà sản xuất khi sản phẩm cĩ chất lượng kém hoặc khơng đạt yêu cầu chứ khơng im lặng
bỏ đi như phần lớn NTD khác. Họ quan tâm nhiều đến hình thức bề ngồi và thống nhất rằng nam giới cũng
cần quan tâm đến hình thức bên ngồi và cĩ thể sử dụng các loại mỹ phẩm. Họ cũng muốn dành nhiều thời
gian cho bản thân và gia đình hơn do vậy rất quan tâm đến các sản phẩm và dịch vụ mới cĩ thể giảm gánh
nặng của những cơng việc nội trợ, việc nhà, hay bếp núc. Nhĩm này thể hiện khuynh hướng trung thành với
các thương hiệu quen khá cao. Tuy vậy cũng cần nhớ rằng họ khơng bảo thủ với cái mới và do vậy luơn cĩ
cơ hội cho những thương hiệu và sản phẩm mới ưu việt hơn và cũng là lời nhắc nhở cho các thương hiệu
đang “ăn khách” cần phải luơn giữ được vị trí “tiên phong” của mình để duy trì được nhĩm khách hàng quí
giá này.
Một điểm sáng trong kết quả nghiên cứu là đa số NTD đánh giá rất cao các sản phẩm và thương hiệu Việt
Nam. Rất nhiều trong số họ là các “fan cuồng nhiệt” của HVNCLC. Theo họ hàng Việt Nam đặc biệt là
nhĩm HVNCLC đã cĩ rất nhiều bước tiến về chất lượng, chủng loại, mẫu mã và giá cả. NTD tin cậy và sử
dụng hàng Việt Nam. Về chương trình HVNCLC do Báo Sài Gịn Tiếp Thị tổ chức NTD cho rằng đây là
chương trình rất cĩ ý nghĩa và rất hữu ích cho NTD, với họ logo HVNCLC là một dấu chỉ chất lượng quan
trọng. Tuy nhiên theo họ hàng Việt Nam vẫn cịn một số điểm yếu như chưa ổn định (lơ tốt lơ khơng tốt),
nhiều mặt hàng chưa cạnh tranh được với sản phẩm nhập về chất lượng và giá cả. Ngồi ra chương trình
HVNCLC cịn cần phải nâng cấp để phân loại tốt hơn nữa các sản phẩm, thương hiệu đạt danh hiệu
HVNCLC để đáp ứng kỳ vọng của NTD.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguoi_tieu_dung_2006_2008.pdf