Tiểu luận Phương hướng nhiệm vụ chính trong những năm tiếp theo của Vụ Hợp tác Quốc tế và một số giải pháp

- Nghiên cứu để đổi mới và hoàn thiện hệ thống quản lý từ cấp cao đến các phòng ban của Vụ, thay đổi phương pháp quản lý, áp dụng công nghệ thông tin và sử dụng các phương tịên hiện đại nhằm đảm bảo hoạt động của Vụ đạt được hiệu quả cao, đáp ứng với yêu cầu hiện nay. - Phân công chi tiết nhiệm vụ, nhất quán và đúng thế mạnh cho các bộ phận để tránh gây khó khăn, chồng chéo trong điều hành chỉ đạo quản lý nhưng vẫn phải đảm bảo mối liên hệ giữa các phòng ban đó để có thể tương trợ, giúp đỡ nhau trong công tác nghiệp vụ

pdf36 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2320 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phương hướng nhiệm vụ chính trong những năm tiếp theo của Vụ Hợp tác Quốc tế và một số giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khắc phục hậu quả dịch bệnh trên động vật, thực vật; thành lập Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch bệnh động vật và công bố dịch khi có dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật có khả năng lây sang người. c) Công khai và tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp báo cáo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp được phê duyệt trong phạm vi cả nước. d) Chỉ đạo cơ cấu cây trồng, vật nuôi; kỹ thuật gieo trồng, chăn nuôi, thu hoạch, bảo quản và tổng kết, đánh giá thực hiện kế hoạch sản xuất trồng trọt, chăn nuôi hàng năm. đ) Chỉ đạo xây dựng, kiểm tra thực hiện quy hoạch phát triển vùng cây trồng, vùng chăn nuôi tập trung, sản xuất nông sản thực phẩm an toàn; kế hoạch sử dụng, bảo vệ và cải tạo nâng cao độ phì đất nông nghiệp; chống xói mòn, sa mạc hoá và sạt lở đất. 6. Về lâm nghiệp: a) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách phát triển lâm nghiệp; chế độ quản lý, bảo vệ những loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm và danh mục những loài thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm. b) Công khai và tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp báo cáo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng được phê duyệt trong phạm vi cả nước. c) Thẩm định quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. d) Hướng dẫn, chỉ đạo điều tra, xác định, phân định ranh giới các loại rừng; thống kê rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, đất để trồng rừng, lập hồ sơ quản lý rừng và công bố hiện trạng rừng hàng năm, kết quả kiểm kê rừng năm năm. 7. Về diêm nghiệp: a) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách phát triển diêm nghiệp sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định. b) Công khai và tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp báo cáo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển diêm nghiệp được phê duyệt trong phạm vi cả nước. c) Chỉ đạo kỹ thuật sản xuất, thu hoạch và tổng kết, đánh giá thực hiện kế hoạch sản xuất hàng năm; 8. Về thuỷ sản: a) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách phát triển thuỷ sản sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định. b) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện tiêu chí phân loại khu bảo tồn loài, sinh cảnh, khu dự trữ tài nguyên thiên nhiên thuỷ sinh; phân cấp quản lý khu bảo tồn có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế; quy chế quản lý về khai thác, bảo vệ phát triển nguồn lợi thủy sản sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định. c) Công khai và tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp báo cáo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển thuỷ sản được phê duyệt trong phạm vi cả nước. d) Hướng dẫn và kiểm tra thực hiện quy hoạch khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; quy định về tiêu chí phân loại khu bảo tồn loài, sinh cảnh; khu dự trữ tài nguyên thiên nhiên thuỷ sinh; hướng dẫn về phân cấp và quy chế quản lý khu bảo tồn có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế. 9. Về Thuỷ lợi: a) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thuỷ lợi, đê điều; phòng, chống tác hại do nước, xâm nhập mặn gây ra sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành. b) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chiến lược, quy hoạch thuỷ lợi; chiến lược phòng chống và giảm nhẹ thiên tai sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. c) Chủ trì xây dựng quy hoạch thuỷ lợi các vùng, các hồ chứa nước phục vụ nông nghiệp, phục vụ đa mục tiêu gắn với các ngành kinh tế - xã hội. d) Phê duyệt quy hoạch đê điều, quy hoạch thuỷ lợi liên quan từ hai tỉnh trở lên phục vụ phòng, chống lũ, lụt, tiêu úng, cấp nước, phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn, cải tạo đất, phòng, chống sạt lở ven sông, ven biển, cấp thoát nước nông thôn. 10. Về phát triển nông thôn: a) Là đầu mối chủ trì trình Chính phủ về cơ chế, chính sách về phát triển nông thôn, cơ chế, chính sách và quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến di dân, tái định cư trong nông thôn. b) Tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình tổng thể phát triển nông thôn; chiến lược phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chiến lược, quy hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt. c) Tổng hợp, đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp xã. 11. Chỉ đạo thực hiện, tổng hợp và quản lý các chương trình, dự án đầu tư, các công trình quan trọng quốc gia về các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo phân cấp của Chính phủ; xây dựng, quản lý kết quả điều tra cơ bản, ngân hàng dữ liệu về các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. 12. Về chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh nông sản, lâm sản, thủy sản và muối: a) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình hình phát triển chế biến đối với các ngành hàng và lĩnh vực cơ điện, ngành nghề, làng nghề nông thôn, bảo quản sau thu hoạch thuộc phạm vi quản lý của Bộ. 13. Quản lý dự trữ quốc gia về giống cây trồng, giống vật nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và hàng hoá khác theo phân công của Chính phủ. 14. Chỉ đạo hoạt động nghiên cứu khoa học và khuyến nông trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ nông, nghề muối, chế biến, bảo quản nông, lâm sản, muối và ngành nghề nông thôn. 15. Về quản lý chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản và muối: a) Hướng dẫn, triển khai áp dụng hệ thống quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm: thực hành sản xuất tốt, quy phạm thực hành nuôi trồng tốt, quy tắc nuôi trồng có trách nhiệm, thực hành vệ sinh tốt và hệ thống phân tích mối nguy hiểm về an toàn thực phẩm và kiểm soát điểm tới hạn trong sản xuất, chế biến và vận chuyển. b) Chỉ đạo giám sát, kiểm tra tồn dư kháng sinh, hoá chất độc hại và các tác nhân gây bệnh cho động vật, thực vật trong nông sản, lâm sản, muối, thuỷ sản trước khi thu hoạch trong các khâu sơ chế, bảo quản, chế biến, vận chuyển; kiểm soát giết mổ động vật và vệ sinh thú y. 16. Về bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn: chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật liên quan đối với sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, chất thải trong nông nghiệp. 17. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. 18. Quản lý việc đăng kiểm, đăng ký, tàu cá và kiểm định kỹ thuật an toàn các máy, thiết bị, vật tư, các chất đòi hỏi nghiêm ngặt về an toàn lao động trong các hoạt động thuộc các ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật. 19. Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật. 20. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. 21. Về thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước: a) Xây dựng đề án sắp xếp, tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và chỉ đạo tổ chức thực hiện đề án sau khi được phê duyệt; b) Trình Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm theo thẩm quyền các chức danh cán bộ lãnh đạo quản lý, kế toán trưởng của doanh nghiệp nhà nước chưa cổ phần hoá theo quy định. 22. Về quản lý nhà nước các tổ chức thực hiện dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ: a) Trình Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách về chất lượng cung ứng dịch vụ công; về thực hiện xã hội hoá các hoạt động cung ứng dịch vụ công trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. b) Trình Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch mạng lưới tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công của Nhà nước; điều kiện, tiêu chí thành lập các tổ chức sự nghiệp nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực. 23. Về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân khác thuộc các ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ: a) Đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ, thu hút đầu tư và định hướng phát triển doanh nghiệp; nông, lâm, ngư trường của Nhà nước; kinh tế hộ, trang trại; kinh tế hợp tác; hợp tác xã nông, lâm, thuỷ sản, diêm nghiệp ở nông thôn trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với ngành, nghề kinh doanh, dịch vụ có điều kiện theo danh mục do Chính phủ quy định và xử lý hành vi vi phạm theo thẩm quyền. 24. Về quản lý nhà nước hoạt động của hội, tổ chức phi Chính phủ thuộc các ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước hoặc liên tỉnh: a) Công nhận Ban vận động về thành lập hội, tổ chức phi Chính phủ; có ý kiến bằng văn bản với Bộ Nội vụ về việc cho phép thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. b) Hướng dẫn, tạo điều kiện cho hội, tổ chức phi Chính phủ tham gia các hoạt động của ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ; tổ chức lấy ý kiến và tiếp thu việc đề xuất, phản biện của hội, tổ chức phi Chính phủ để hoàn thiện các quy định quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực. 25. Về quản lý ngạch công chức, viên chức: Tổ chức thi nâng ngạch viên chức chuyên ngành từ ngạch tương đương ngạch chuyên viên lên ngạch tương đương ngạch chuyên viên chính và tổ chức thi nâng ngạch viên chức chuyên ngành từ ngạch chính lên ngạch cao cấp theo quy định của pháp luật. 26. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ; đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thủy lợi và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật. 27. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thủy lợi và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật. 28. Thường trực quốc gia về công tác phòng, chống lụt, bão; các vấn đề cấp bách trong bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng; chống sa mạc hoá; thường trực cơ quan thẩm quyền quản lý về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp theo quy định của pháp luật. 29. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc theo quy định của pháp luật. 2.3. Chức năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ hợp tác Quốc tế 2.3.1. Vị trí và chức năng của Vụ Hợp tác Quốc tế Vụ Hợp tác quốc tế là cơ quan tham mưu, tổng hợp giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. 2.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ Hợp tác Quốc tế Vụ Hợp tác Quốc tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có nhiệm vụ cụ thể sau: 1. Chủ trì xây dựng trình Bộ trưởng chiến lược, cơ chế chính sách, kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm và hàng năm, các chương trình, đề án, dự án về hợp tác quốc tế, hội nhập quốc tế và công tác đối ngoại thuộc phạm vi quản lý của Bộ. 2. Chủ trì xây dựng trình Bộ trưởng các văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế liên quan đến hợp tác quốc tế, hội nhập quốc tế và công tác đối ngoại của ngành; các quy chế quản lý chương trình, dự án có nguồn vốn nước ngoài, đoàn ra, đoàn vào, tiếp khách nước ngoài, hội nghị, hội thảo quốc tế và các hoạt động đối ngoại khác của ngành. 3. Chủ trì xây dựng kế hoạch, dự trù kinh phí đoàn ra, đoàn vào, hội nghị, hội thảo quốc tế hàng năm; tổ chức các đoàn Lãnh đạo Bộ đi công tác nước ngoài và tổ chức đón tiễn và làm việc với các đoàn khách quốc tế chính thức của Bộ. Kiểm tra, đôn đốc việc đóng niên liễm cho các tổ chức quốc tế và khu vực của Bộ. 4. Chủ trì phối hợp với nhà tài trợ và các cơ quan, đơn vị liên quan chuẩn bị, xây dựng, thẩm định, đàm phán, đề xuất cơ quan thực hiện và giám đốc các chương trình, dự án có nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (INGO). 5. Xúc tiến và quản lý các chương trình, dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) trong ngành, chủ trì đề xuất và quản lý các chương trình, dự án đầu tư ra nước ngoài do Bộ quản lý. 6. Chủ trì quản lý nội dung, tiếp xúc, giao dịch, trao đổi công thư đối ngoại, giới thiệu các chương trình, dự án với các cơ quan đại diện ngoại giao, các tổ chức quốc tế, các nhà tài trợ, các đối tác và doanh nghiệp nước ngoài nhằm mở rộng thị trường, kêu gọi nguồn vốn đầu tư và hợp tác quốc tế. 7. Chủ trì trình Bộ trưởng việc đặt cơ quan đại diện, cử cán bộ đại diện về nông nghiệp tại các cơ quan ngoại giao ở nước ngoài và các tổ chức quốc tế. 8. Chủ trì đề xuất, chuẩn bị, đàm phán trình Bộ trưởng ký kết, gia nhập các điều ước, thoả thuận quốc tế và các tổ chức quốc tế có liên quan và tổ chức kiểm tra thực hiện các điều ước đã ký kết hoặc gia nhập. 9. Theo dõi, giám sát đánh giá và tổng hợp báo cáo theo quy định việc thực hiện công tác hội nhập quốc tế, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (INGO) trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ. 10. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát đánh giá và tổng hợp báo cáo theo quy định việc thực hiện các điều ước quốc tế, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án hợp tác quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế của ngành; các hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, các hoạt động có liên quan đến người nước ngoài và cán bộ thuộc Bộ, các hội nghị, hội thảo quốc tế trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. 11. Theo dõi, tổng hợp trình Bộ trưởng các giải pháp về hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế, giải quyết các vướng mắc, khiếu nại, tranh chấp có yếu tố nước ngoài, các vấn đề liên quan đến luật pháp và điều ước quốc tế thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. 12. Tham gia, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong Bộ chuẩn bị, xây dựng, thẩm định, phê duyệt, đàm phán các đề án, chương trình, điều tra cơ bản, quy hoạch, đầu tư phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi, phát triển nông thôn và mở rộng thị trường quốc tế theo sự phân công của Bộ trưởng. 13. Quản lý đội ngũ công chức, viên chức, hồ sơ, tài sản và các nguồn lực khác được giao theo quy định. 14. Thường trực các hội đồng, phân ban, uỷ ban, thể chế, tổ chức hợp tác khu vực, song phương, đa phương, biên giới, hợp tác trên biển và đại dương, đàm phán và hội nhập kinh tế quốc tế của Bộ. 15. Quản lý Văn phòng điểm hỏi đáp Quốc gia về Vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (Văn phòng SPS Việt Nam). 16. Quản lý các Đối tác hỗ trợ quốc tế ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo phân công của Bộ trưởng. 17. Tổ chức thực hiện cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch của Bộ và phân công của Bộ trưởng. 18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao. 2.3.3. Cơ cấu tổ chức của Vụ Hợp tác Quốc tế Lãnh đạo Vụ: Lãnh đạo Vụ có Vụ trưởng và các Phó Vụ trưởng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định. Vụ trưởng điều hành hoạt động của Vụ, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về hoạt động của Vụ. Phó Vụ trưởng giúp Vụ trưởng theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác theo sự phân công của Vụ trưởng và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ: a) Phòng Hợp tác song phương b) Phòng Hợp tác đa phương c) Phòng Hội nhập và đầu tư d) Phòng Tổng hợp đ) Văn phòng SPS Việt Nam. * Sơ đồ tổ chức của Vụ Hợp tác Quốc tế VỤ TRƯỞNG CÁC PHÓ VỤ TRƯỞNG Các phòng chuyên môn nghiệp vụ Các chương trình hợp tác thuộc Vụ Phòng HT Song phương Phòng HT Đa phương Phòng Hội nhập và Đầu tư Chương trình hỗ trợ Quốc tế ISG Quan hệ đối tác cấp nước và vệ sinh nông thôn Chương trình CARD Phòng Tổng hợp Văn phòng SPS Việt Nam Đối tác Cúm gia cầm (PAHI) Chương trình MSCP CHƯƠNG II. HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ I. Tổng quan về công tác quản lý chung của Vụ Hợp tác Quốc tế năm 2009 1. Công tác xây dựng chương trình, đề án, văn bản pháp quy nội bộ - Xây dựng kế hoạch phát triển năm 2010, xây dựng các chương trình, đề án hợp tác, hội nhập quốc tế và công tác đối ngoại của Vụ - Hoàn thiện dự thảo và trình Chính phủ phê duyệt Chương trình thu hút vốn FDI trong Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2009 - 2015 - Trình Bộ trưởng ban hành Thông tư số 49/2009/TT-BNNPTNT Quy chế quản lý nguồn hỗ trợ nước ngoài thuộc Bộ - Chuẩn bị xây dựng đề án “Cử đại diện nông nghiệp tại các cơ quan ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài” 2. Công tác chuẩn bị và ký kết các điều ước, thỏa thuận quốc tế - Xây dựng và làm thủ tục để ký kết nhiều Biên bản ghi nhớ về hợp tác với các nước Châu Phi, Venezuela, CHDCND Lào, Campuchia về hợp tác đầu tư, sản xuất lúa gạo và nuôi trồng thủy sản. - Chuẩn bị nội dung và làm thủ tục ký kết Hiệp định khung giữa nước CHXHCN Việt Nam và nước Cuba về hỗ trợ thực hiện Chương trình Hợp tác phát triển sản xuất lúa gạo ở Cuba - Hoàn thành các quy định về thủ tục nội bộ để ban hành Hiệp định Kiểm dịch thực vật và Hiệp định kiểm dịch động vật Việt - Trung 3. Công tác hành chính, hoạt động lễ tân, đối ngoại. 3.1 Công tác hành chính, hoạt động lễ tân - Đoàn ra: Năm 2009, Vụ đã thực hiện 5,68 tỷ đồng cho 47 lượt đoàn ra từ kinh phí ngân sách, làm thủ tục hộ chiếu, công hàm cho: 175 lượt người đi công tác, học tập ở nước ngoài. - Đoàn vào: Vụ đã tổ chức đón 08 lượt đoàn cấp cao, kinh phí thực hiện 536 triệu đồng, làm thủ tục nhập cảnh và gia hạn cho: 443 đoàn/668 người nước ngoài vào làm việc, nghiên cứu và học tập. - Niên liễm quốc tế: đóng niên liễm cho 10 tổ chức quốc tế, kinh phí 3,40 tỷ đồng. - Biên soạn sổ tay nghiệp vụ dành cho cán bộ hợp tác quốc tế. - Công tác văn thư: Văn bản đi: Tổng số phát hành là 2158 văn bản. Trong đó : - Văn bản phát hành trong nước là 1768 - Thư và công hàm gửi đi nước ngoài là 390 Văn bản đến: Tổng số tiếp nhận và xử lý: 7173 văn bản 3.2. Hoạt động đối ngoại * Với tổ chức ASEAN: - Trong nhiệm kỳ, Chủ tịch AMAF 30 đã điều phối tốt các vấn đề hợp tác trong khuôn khổ AMAF và tiếp tục vai trò Chủ tịch của AMRDPE 6. - Tổ chức thành công các hội nghị lớn: Hội nghị Bộ trưởng ASEAN về Phát triển nông thôn và xoá đói giảm nghèo lần thứ 6 và Hội nghị Các quan chức cấp cao ASEAN+3 lần thứ 2 về Phát triển nông thôn và Xóa đói giảm nghèo, Hội nghị Nhóm công tác Nghề cá ASEAN lần thứ 17, Nhóm công tác Khuyến nông và đào tạo ASEAN lần thứ 16, Diễn đàn Chính sách nông nghiệp Châu Á , Hội nghị Các quan chức cấp cao đặc biệt Nông lâm ASEAN (Special SOM) - Tổ chức Diễn đàn cấp cao về tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu tới xoá đói giảm nghèo và phát triển bền vững khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. - Chuẩn bị nội dung để Bộ trưởng tham dự Hội nghị AMAF 31 và AMAF+3 lần thứ 9 tại Brunei và bàn giao chức Chủ tịch cho Brunei. - Xây dựng chương trình hành động tham gia hợp tác ASEAN đến năm 2015 của ngành, tham gia vào Ban nội dung chuẩn bị cho năm Chủ tịch ASEAN 2010. - Với các nước thành viên ASEAN, hợp tác tốt trong việc trao đổi thông tin, hỗ trợ các đoàn công tác, giải quyết thành công trong việc trả - nhận các ngư dân bị bắt giữ do xâm phạm vùng chủ quyền. - Hoàn thiện Dự thảo MOU hợp tác thuỷ sản, đẩy mạnh thương mại nông sản đặc biệt là xuất khẩu gạo. - Tham dự các cuộc họp thường niên Nhóm công tác nông nghiệp, thuỷ sản APEC, Diễn đàn công nghệ sinh học. - Phối hợp chặt chẽ với Bộ Công thương và Bộ Tài chính tiếp tục tham gia đàm phán xây dựng Khu vực mậu dịch tự do (FTA), Hiệp định FTA giữa ASEAN với các nước đối tác trong lĩnh vực nông nghiệp như với Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc/New Zealand, Ấn Độ, EU, Chi Lê; theo dõi các FTAs Việt Nam- Nhật Bản, Hiệp định Hàng hoá ASEAN (ATIGA), Hiệp định đầu tư và Dịch vụ ASEAN. * Với các nước châu Phi và châu Mỹ la tinh: - Trình Chính phủ thông qua Hiệp định Hợp tác Việt Nam – Bê Nanh trong lĩnh vực nông nghiệp để phát triển vùng thung lũng Zămbezia và UEME…. - Triển khai 02 khoá đào tạo về nông nghiệp cho cán bộ của Mô-dăm-bích và chuẩn bị kế hoạch đào tạo cho Srilanca. Lập kế hoạch của cán bộ của Bộ sang tham gia các khoá đào tạo ngắn hạn tại các nước đang phát triển. - Tổ chức Họp Uỷ ban Liên Chính phủ Việt Nam – Mô Dăm Bích lần thứ nhất. - Hợp tác Nam – Nam: chuẩn bị các Hiệp định với Namibia và Gambia, giải quyết tồn tại trong hợp tác với Mali. - Cử cán bộ tham gia các đoàn sang Châu Phi khảo sát tình hình thực tế, thúc đẩy các chương trình hợp tác với Châu Phi như cử chuyên gia nông nghiệp và thuỷ sản sang viết đề xuất dự án. - Triển khai Hiệp định hợp tác với Venezuela và tiến hành thực hiện các dự án hợp tác các nước Trung Cận Đông, các nước Nam Á, một số nước Châu Phi thông qua các Biên bản hợp tác đã ký cũng như chuẩn bị ký các biên bản ghi nhớ mới. - Tháp tùng đồng chí Trương Tấn Sang, Uỷ viên Bộ Chính trị, thường trực ban Bí thư sang Châu Phi để đẩy mạnh quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với các nước Châu Phi. Tổ chức các đoàn khảo sát về phát triển cây công nghiệp và lúa sang Châu Phi để thiết kế dự án trên diện tích phía nước bạn đã quy hoạch cho Việt Nam. * Với các nước Châu Á lân cận và các nước Châu Âu. - Chuẩn bị các thủ tục cho các Đoàn của Lãnh đạo Bộ đi thăm và làm việc với các nước cũng như Đoàn lãnh đạo cấp cao của các nước sang thăm và làm việc với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đặc biệt như các chuyến đi thăm của Bộ trưởng tới Hoa Kỳ, các nước Trung cận đông, Nga, Ucraina, Lào và Campuchia; đoàn Bộ trưởng nông nghiệp của Hà Lan thăm Việt Nam - Tổ chức đàm phán với Trung Quốc phiên lần thứ nhất về Hợp tác nghề cá tại Vịnh Bắc Bộ đảm bảo yêu cầu đã đề ra của lãnh đạo cấp cao về việc không gia hạn thời hạn cho vùng đánh cá chung Việt Nam - Trung Quốc. - Tổ chức tham gia đàm phán với Đài Loan về vấn đề gỡ bõ lệnh cấm nhập khẩu thanh long, vấn đề gạo Việt Nam nhiễm chất bảo vệ thực vật và bước đầu đã tương đối thành công. - Theo dõi, phối hợp với các cơ quan liên quan thúc đẩy triển khai các nội dung đã cam kết trong các Biên bản hợp tác với các nước. - Chuẩn bị nội dung và thủ tục để Bộ trưởng ký Hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Lào và Campuchia về hợp tác đầu tư trồng cao su, và ký Bản Thoả thuận hợp tác thường niên 2009 giữa Bộ NN&PTNT và Bộ Nông Lâm nghiệp Lào. * Các hoạt động đối ngoại có liên quan khác - Tiến hành sơ kết 2 năm thực hiện nghị quyết Trung ương 4 về một số chủ trương lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). - Giám sát việc triển khai Quyết định số 3515/BNN-HTQT ngày 16/11/2007 về việc Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) giai đoạn 2007-2010. - Hoàn thiện triển khai thu thập số liệu hỗ trợ trong nước và trợ cấp xuất khẩu ACC4. Tham gia Dự án Hậu WTO tài trợ chuẩn bị thực hiện chương trình đánh giá tác động của WTO đến nông nghiệp, nông thôn và nông dân. - Phối hợp với các Cục Vụ trong Bộ Triển khai và báo cáo Chính phủ kết quả họp Hội đồng TIFA, xúc tiến ký MOU về Kiểm dịch Thực vật với Hoa Kỳ, tiến hành đánh giá nguy cơ sâu bệnh đối với thanh long, nhãn, vải và xoài để mở cửa thị trường hoa quả của Việt Nam sang Hoa Kỳ; thành lập nhóm nông nghiệp trong khuôn khổ TIFA. - Tham gia vào Nhóm công tác về Vụ kiện tôm, giải quyết các tranh chấp thương mại nông lâm thuỷ sản: với Hoa Kỳ, Đài Loan, Trung Quốc. - Tham gia hội nghị thường niên của Uỷ ban Nông nghiệp của WTO và phối hợp với Phái đoàn làm việc với Nhóm các nước mới gia nhập (RAM), bổ sung những nội dung đàm phán nông nghiệp trong Vòng đàm phán Doha tại Geneva, Thụy Sỹ. - Tăng cường thiết lập cơ chế phối hợp giữa Bộ và các Hiệp hội ngành hàng nông sản để tăng cường mở rộng thị trường nông lâm thuỷ sản. 4. Công tác tổ chức cán bộ, đào tạo. - Hàng tháng, Lãnh đạo Vụ cùng lãnh đạo phòng đã kiểm điểm việc điều hành công tác tháng qua và báo cáo các công việc trong thời gian tới. - Năm 2009, Vụ đã tiếp nhận 01 công chức dự bị và 01 viên chức cho Văn phòng SPS Việt Nam, xét tuyển 1 đồng chí từ Viện về Vụ công tác. - Vụ cử có nhiều cán bộ đi học các lớp học theo các chuyên ngành khác nhau trong thời gian ngắn hạn và dài hạn, trong đó có 01 đồng chí đang học cao học ở Đài Loan, 03 đồng chí học du học tại chỗ được Bộ, Vụ hỗ trợ kinh phí. - 01 đồng chí được phong tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc; Cờ Thi đua của Bộ năm 2008 cho tập thể Cán bộ, công chức Vụ HTQT, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam đã tặng cờ thi đua “Công đoàn cơ sở vững mạnh có phong trào thi đua xuất sắc năm 2008” cho Công đoàn cơ sở Vụ HTQT; 07 Cán bộ, công chức Vụ HTQT được tặng thưởng Bằng khen của Bộ trưởng cho đã có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác năm 2008, gần 20 đồng chí được Bộ trưởng tặng bằng khen về tổ chức thành công hội nghị AMAF 30; 05 đồng chí công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ năm 2008; 2 đồng chí được tặng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ. 5. Công tác quản lý văn phòng SPS Việt Nam - Trả lời các câu hỏi của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong ngoài nước về các vấn đề liên quan đến công tác vệ sinh an toàn thực phẩm; quy định và thủ tục kiểm dịch động thực vật của Việt Nam và các nước; các mẫu biểu chứng thư, chứng nhận đối với hàng hoá xuất nhập khẩu liên quan đến lĩnh vực SPS. - Theo dõi và tham gia xử lý vấn đề hàng rào SPS trên thanh long xuất sang Đài Loan; bột sắn xuất khẩu sang Trung Quốc v.v… Phối hợp với các điểm hỗ trợ kỹ thuật giải quyết vấn đề SPS đối với hàng hoá xuất khẩu sang EU, rau quả xuất khẩu sang Hoa Kỳ… - Tham gia đàm phán về SPS trong Hiệp định khung hợp tác toàn diện giữa EU và Việt Nam. Tham gia nội dung liên quan đến SPS trong các cuộc họp tư vấn về khởi động đàm phán FTA giữa Việt Nam và EU. - Làm đầu mối cùng chuyên gia tổ chức điều tra về hệ thống kiểm định, kiểm dịch để phục vụ cho việc nghiên cứu đề án tăng cường hợp tác về SPS nhằm thuận lợi hoá thương mại biên giới của tiểu vùng Mê Kông mở rộng của Ngân hàng ADB tài trợ. II. Công tác quản lý hoạt động đầu tư của Vụ Hợp tác Quốc tế 1. Công tác lập quy hoạch đầu tư - Vụ nghiên cứu và trình Bộ trưởng chiến lược, quy hoạch phát triển ngành Nông nghiệp hàng năm và kế hoạch 5 năm theo trình tự sau: + Xác định nhu cầu đầu tư và khả năng đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư của ngành Nông nghiệp. + Dự báo tình hình phát triển của khoa học công nghệ trong lĩnh vực Nông nghiệp có liên quan đến các hoạt động đầu tư + Xây dựng kế hoạch định hướng đầu tư tổng thể của cả ngành, theo các vùng lãnh thổ và các lĩnh vực cụ thể của ngành. - Trên cơ sở kế hoạch đầu tư chung, Vụ nghiên cứu xây dựng các kế hoạch huy động vốn cho ngành. Kế hoạch hàng năm được xây dựng dựa vào kế hoạch 5 năm đã được phê duyệt. 2. Công tác quản lý các nguồn vốn đầu tư. Đối với các nguồn vốn đầu tư, Vụ có nhiệm vụ quản lý thông qua các hoạt động như thẩm định dự án; kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án nhằm đảm bảo các nguồn vốn này được sử dụng có đúng mục đích và mang lại hiệu quả cho toàn ngành Nông nghiệp. 2.1. Quản lý Vốn Viện trợ phát triển chính thức (ODA) - Năm 2009, Vụ đã thẩm định và phê duyệt 17 dự án với tổng vốn ODA là: 348,8 triệu USD (trong đó ODA hỗn hợp, vay là 333,5 triệu USD, ODA Không hoàn lại: 15,3 triệu USD), tăng 14 % so với năm 2008 (305 triệu USD), hoàn thành 152% kế hoạch năm 2009 Bộ giao (200 triệu USD). - Khối lượng giải ngân trong năm các dự án dự kiến đạt 4000 tỷ đồng, tăng gấp 2 so với cùng kỳ năm 2008 hoàn thành 88 % kế hoạch ODA 2009 Bộ giao. - Tiến hành nghiên cứu, tổ chức Hội nghị đánh giá hiệu quả ODA 15 năm 1993 -2008, định hướng ODA giai đoạn 2010 - 2015. - Tổ chức một số cuộc họp giao ban ODA hàng tháng các chương trình, dự án đang thực hiện. Chuẩn bị tổ chức khảo sát đề xuất xây dựng chương trình dự án mới theo hướng tổng hợp, chương trình lớn và đánh giá hiệu quả tư vấn quốc tế trong các chương trình dự án ODA. - Thường xuyên đôn đốc các Ban Quản lý dự án thực hiện dự án, báo cáo trình lãnh đạo Bộ các đề xuất để tháo gỡ các khó khăn trong quá trình thực hiện dự án và trao đổi thường xuyên với các nhà tài trợ để phản ánh những vướng mắc, phối hợp với nhà tài trợ, các cơ quan có liên quan đưa ra giải pháp giải quyết. 2.2. Quản lý Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) - Năm 2009 Vụ đã hoàn thiện dự thảo Chương trình thu hút FDI trong ngành nông nghiệp và PTNT giai đoạn 2009 -2015 và đang trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. - Thẩm định và phê duyệt các dự án FDI đầu tư vào Việt Nam trong lĩnh vực Nông nghiệp. - Vụ lập sổ tay hướng dẫn Đầu tư FDI vào ngành Nông nghiệp Việt Nam trong đó quy định chị tiết các văn bản pháp luật, các chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp nước ngoài. - Trực tiếp kiểm tra, giám sát quá trình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc ngành quản lý; hỗ trợ các địa phương giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình đầu tư. 3. Công tác xúc tiến đầu tư - Tổ chức thành công Hội nghị xúc tiến thương mại và đầu tư vào ngành Chè năm 2009 - Tổ chức xúc tiến đầu tư tại Nga, Ucraina và đang chuẩn bị tổ chức xúc tiến tại Nhật Bản và Hàn Quốc. Tham gia và phối hợp với Bộ kế hoạch và đầu tư tổ chức các đợt xúc tiến đầu tư tại Châu Phi và Trung Đông. - Phân công cán bộ lãnh đạo, chuyên viên quản lý các đối tác ISG, PAHI, RWSSP. - Tổ chức các hoạt động tổng kết, mở rộng quan hệ đối tác. Thông qua đó, các nhà tài trợ đã có nhiều hiểu biết hơn về công việc của Bộ, các quan tâm chung hướng đến các mục tiêu xây dựng các hợp tác trên quy mô lớn hơn. - Tổ chức đánh giá hoạt động các đối tác trong giai đoạn trước mắt, chuẩn bị nghiên cứu, trao đổi với các nhà tài trợ đề xuất hướng phát triển các quan hệ đối tác quốc tế của ngành giai đoạn 2011-2015. III. Hoạt động của các lĩnh vực thuộc ngành Nông nghiệp 1. Khái quát chung tình hình phát triển nông nghiệp Theo Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001 – 2010, mục tiêu tổng quát của nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn này là: Xây dựng một nền nông lâm nghiệp sản xuất hàng hóa quy mô lớn, hiện đại, hiệu quả và bền vững; có năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh cao trên cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến để đáp ứng được nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Chiến lược cũng xác định: Việt Nam phải xây dựng nông thôn có cơ cấu kinh tế hợp lý, có quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại, mọi người có việc làm, thu nhập và đời sống nhân dân được nâng cao. Các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2010 bao gồm: - Tốc độ tăng trưởng giá trị nông nghiệp: 4 – 4,5%/năm, GDP: 3,3 – 3,5% - Tốc độ tăng trưởng kinh tế nông thôn: 7,5 – 8%/năm - Tỷ lệ che phủ của rừng: 43 – 44% trên diện tích tự nhiên - Đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia, đáp ứng nhu cầu đa dạng của nhân dân về các loại lương thực, thực phẩm; đặc biệt quan tâm đến đồng bào dân tộc ở các vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Phấn đấu sản lượng cây có hạt đạt 45 triệu tấn, trong đó lúa 39 triệu tấn, ngô 6 triệu tấn. - Phát huy lợi thế so sánh đã tạo lập được, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu, tới năm 2010 kim ngạch xuất khẩu nông, lâm sản đạt 7 tỷ USD - Tận dụng khả năng sẵn có, kết hợp áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ để phát triển các loại cây trồng, vật nuôi thay thế nhập khẩu, khai thác thị trường trong nước đối với các sản phẩm: bông, thuốc lá, ngô, đậu tương, nguyên liệu giấy, sữa… - Cơ cấu kinh tế nông thôn: + Nông nghiệp: 50% + Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ: 50% - Giá trị trên 1 ha đất nông nghiệp: 30 triệu đồng/năm - GDP bình quân đầu người nông thôn gấp 2 lần năm 2000 - Giảm tỷ lệ lao động trong nông nghiệp xuống còn 50% Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, trong những năm gần đây, sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ tăng trưởng tương đối cao, góp phần quan trọng vào nền kinh tế quốc dân và đảm bảo ổn định chính trị xã hội. Giá trị sản xuất toàn ngành so với tổng thể nền kinh tế được thể hiện qua bảng sau: Năm Tổng sản phẩm trong nước (tỷ đồng) Ngành nông nghiệp (tỷ đồng) Tỷ trọng đóng góp (%) 2001 481295 111858 23.24 2002 535762 123383 23.03 2003 613443 138285 22.54 2004 715307 155992 21.81 2005 839211 175948 20.97 2006 974266 198798 20.40 2007 1143715 232586 20.34 2008 1477717 326505 22.10 Như vậy giá trị đóng góp của ngành Nông nghiệp vào nền kinh tế quốc dân có xu hướng năm sau cao hơn năm trước và tỷ lệ đóng góp luôn xấp xỉ ở mức 20%. Điều này cho thấy vai trò rất quan trọng của ngành nông nghiệp nước ta và đồng thời cũng cho thấy lĩnh vực này đã được Nhà nước quan tâm, chú trọng đầu tư phát triển để đạt được các thành tựu đáng kể. 2. Tình hình đầu tư phát triển Nông nghiệp Cùng với quá trình phát triển đất nước trong những năm vừa qua, Việt Nam đã đưa ra nhiều chính sách nhằm thu hút và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư để phát triển Nông nghiệp. Tỷ trọng vốn đầu tư cho Nông nghiệp so với tổng vốn đầu tư toàn xã hội được thể hiện qua bảng số liệu sau: Năm Tổng vốn đầu tư (tỷ đồng) Vốn đầu tư Nông nghiệp (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) 2004 290927 22963 7.893 2005 343135 25749 7.504 2006 404712 30087 7.4342 2007 502093 36567 7.2829 2008 600876 45665 7.5997 Từ năm 2004 đến 2007, tỷ trọng vốn đầu tư cho Nông nghiệp có xu hướng giảm từ 7,8% xuống 7,2% nhưng đến năm 2008 tỷ trọng vốn đầu tư vào Nông nghiệp lại tăng lên và đạt mức 7,5%. Cơ cấu vốn đầu tư huy động cho khu vực Nông nghiệp bình quân cũng được thống kê theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: - Từ Ngân sách Nhà nước: 20,4% - Từ tín dụng đầu tư phát triển Nhà nước: 1,8% - Từ ODA: 4,4% - Từ khu vực DN, HTX trong nước: 43,7% - Từ khu vực hộ gia đình: 20,2% - Từ doanh nghiệp ĐTNN: 9,5% 3. Đánh giá những thành tựu và hạn chế trong huy động và sử dụng vốn đầu tư lĩnh vực Nông nghiệp theo các nguồn huy động 3.1. Vốn huy động từ ngân sách Nhà nước và tín dụng đầu tư phát triển Nhà nước Trong những năm qua, vốn Ngân sách và vốn tín dụng đầu tư phát triển Nhà nước đã tập trung vào đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng, hỗ trợ hệ thống dịch vụ công và xây dựng thể chế trong Nông nghiệp. Tuy nhiên, nguồn vốn đầu tư này vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vốn cho nông nghiệp để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo mục tiêu mà Chính phủ đã đề ra. Mức đầu tư thời gian qua chưa tương xứng với vai trò của khu vực này. Mặt khác, việc sử dụng nguồn vốn này vẫn còn nhiều hạn chế vì liên quan đến các thủ tục hành chính, chính sách phức tạp và không thống nhất trong quá trình thực hiện. 3.2. Vốn huy động từ khu vực dân doanh Nguồn vốn từ khu vực dân doanh (gồm nguồn vốn do các doanh nghiệp, hộ gia đình, các cá thể trong nền kinh tế đầu tư) ngày càng trở nên quan trọng và cần thiết cho phát triển kinh tế nông nghiệp – nông thôn. Đây là nguồn đầu tư tiềm năng và có thể huy động tại chỗ và phụ thuộc vào khả năng tạo ra thu nhập và tích lũy của chính cơ sở kinh doanh, các hộ gia đình để tái đầu tư vào các hoạt động nông nghiệp. Trong cơ cấu vốn đầu tư, tỷ trọng của khu vực này chiếm hơn 60%. Đây là xu thế phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, tiềm năng huy động vốn tại chỗ ở khu vực nông thôn hiện nay không lớn do khả năng tạo ra thu nhập và tiết kiệm của khu vực này còn hạn chế cả về số tuyệt đối cũng như tốc độ tăng hàng năm. Ở phần lớn các vùng nông thôn, nhất là các vùng khó khăn, mức thu nhập thấp hơn bình quân cả nước, khả năng huy động tiền nhàn rỗi cho đầu tư cho phát triển kinh tế rất thấp và rất khác nhau. 3.3. Nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) Vốn đầu tư ODA Nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay có xu hướng giảm do nhiều nguyên nhân: tài trợ không hoàn lại giảm dần và tỷ lệ vốn viện trợ không hoàn lại giảm, tỷ lệ vốn vay ưu đãi tăng, thủ tục vay vốn ODA ngày càng chặt chẽ hơn dẫn đến mức cam kết cao song năng lực chuẩn bị đầu tư và thực hiện giải ngân hạn chế làm cho mức thực hiện ODA rất thấp Phần lớn vốn từ nguồn ODA được đầu tư để phát triển kiết cấu hạ tầng kinh tế, kỹ thuật, nguồn vốn dành cho phát triển nông nghiệp, nông thôn rất ít. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, năm 2003, khu vực Nông nghiệp thu hút được 123 triệu vốn ODA, phân bổ qua 16 chương trình, dự án. Trong đó, 33 triệu là vốn viện trợ không hoàn lại, 90 triệu là vốn vay của các tổ chức quốc tế (WB, ADB, WHO, UNICEF..) và các tổ chức song phương (JBIC, KFW, DFID…). Năm 2004, huy động được vốn ODA thực hiện qua gần 60 chương trình và dự án trong đó có khoảng 200 triệu là vốn viện trợ không hoàn lại. 3.4. Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Trong những năm vừa qua, khu vực đầu tư nước ngoài đã bổ sung một lượng vốn rất đáng kể vào tổng vốn đầu tư cho phát triển kinh tế. Riêng trong lĩnh vực nông nghiệp, theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến tháng 6/2007, số dự án thu hút được là 758 dự án với số vốn là 3,78 tỷ USD, chiếm 10% tổng số dự án và 5,6% tổng giá trị vốn của cả nước. Vốn FDI thực hiện trong nông nghiệp, nông thôn là 1,9 tỷ. Đầu tư vào nông nghiệp chủ yếu cho chế biến nông sản, thực phẩm 53,7% tổng số vốn, trồng rừng và chế biến lâm sản 24,7%, chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc 12,7%, trồng trọt 8,9%. Quá trình thu hút và sử dụng FDI trong Nông nghiệp đã đạt được những thành tựu nhất định: đã bổ sung vốn cho nguồn thu ngân sách Nhà nước, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng nông sản, góp phần cải thiện công nghệ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tạo việc làm cho ngành. Tuy nhiên, tỷ trọng đầu tư cho ngành nông nghiệp của các doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam còn thấp và có xu hướng giảm, hiệu quả hoạt động của các dự án chưa cao, chưa phát huy đầy đủ tiềm năng của đất nước. Dự án phân bổ không đồng đều giữa các vùng miền, các quốc gia lớn chưa thực sự đầu tư vào nông nghiệp, thiếu tính đa dạng. * Kết luận: Hoạt động đầu tư trong lĩnh vực Nông nghiệp thực tế đã đạt được những thành tựu nhất định song vẫn tồn tại những hạn chế dẫn đến hiệu quả hoạt động đầu tư vẫn còn chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng phát triển Nông nghiệp của đất nước. Trên cơ sở phân tích, đánh giá các khía cạnh của hoạt động đầu tư trong Nông nghiệp cần đưa ra các giải pháp để tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong lĩnh vực quan trọng này, góp phần vào sự phát triển chung của cả nền kinh tế. CHƯƠNG III. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CHÍNH CỦA VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG NĂM 2010 VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN I. Phương hướng, nhiệm vụ chính của Vụ trong năm 2010 1. Bối cảnh hoạt động chung Năm 2010 là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, năm cả nước cùng phấn đấu chào mừng Đại lễ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội, năm cuối thực hiện Nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 – 2010 theo Nghị quyết 15-NQ/BCT. Về cơ bản, năm 2009 nền kinh tế nói chung đã có những thành công nhất định tạo tiền đề tốt để phát triển trong năm 2010. Tuy vậy, năm 2010 cũng còn nhiều khó khăn thách thức tác động đến nền Kinh tế quốc dân nói chung và ngành Nông nghiệp nói riêng như: xu thế giá cả thị trường tiếp tục có những biến đông, tỷ lệ lạm phát cao sẽ ảnh hưởng đến tăng trưởng, ảnh hưởng đến mục tiêu xoá đói giảm nghèo và nâng cao đời sống của nhân dân. Để góp phần hoàn thành Kế hoạch phát triển kinh tế của cả nước và của ngành Nông nghiệp, Vụ Hợp tác Quốc tế đề ra phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2010. 2. Phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2010 2.1. Phương hướng, nhiệm vụ công tác chung - Đẩy mạnh các quan hệ hợp tác với các nước châu Phi trên cơ sở các cam kết đã thoả thuận. Triển khai chương trình hành động hợp tác với Châu Phi, tăng cường hợp tác với các nước Mỹ La tinh. Phối hợp với các Sứ quán Việt Nam tại Châu Phi và các cơ quan liên quan của Bạn để cập nhật thêm số liệu và thông tin cũng như yêu cầu nhằm bổ sung thêm các chương trình hợp tác với Châu Phi. - Tăng cường vai trò điều phối, hỗ trợ các Tổng cục mới thành lập thực hiện tốt nhiệm vụ hợp tác quốc tế đối với các lĩnh vực thuỷ sản, lâm nghiệp và thuỷ lợi. - Tổ chức thành công các Hội nghị, hội thảo quốc tế lớn: Hội nghị Bộ trưởng cúm gia cầm quốc tế tháng 4-2010, Hội thảo lúa gạo quốc tế và kỷ niệm 50 năm thành lập IRRI tháng 11 năm 2010 và các hội nghị khu vực do Việt Nam làm chủ nhà. - Tăng cường công tác điều phối, theo dõi, đánh giá các chương trình, dự án ODA. Đang thực hiện. Xây dựng, đàm phán các chương trình, dự án ODA mới theo hướng chương trình lớn. - Xây dựng kế hoạch vận động Phi chính phủ nước ngoài của Ngành giai đoạn 2010 - 2015, thành lập Nhóm công tác Phi chính phủ của Vụ. - Chuẩn bị các văn kiện ký kết cho các đoàn của Lãnh đạo Bộ đi thăm, tháp tùng các đoàn cấp cao và chuẩn bị đón các đoàn của các nước sang làm việc với Bộ Nông nghiệp và PTNT. 2.2. Phương hướng, nhiệm vụ quản lý hoạt động đầu tư - Xây dựng chiến lược, quy hoạch đầu tư cho lĩnh vực Nông nghiệp - Xác định các danh mục dự án cần đầu tư của ngành và của 7 vùng kinh tế trọng điểm - Tiếp tục xây dựng các kế hoạch huy động vốn, kêu gọi vốn đầu tư cho phát triển Nông nghiệp từ nhiều nguồn khác nhau, đặc biệt là từ các nhà đầu tư nước ngoài - Hướng dẫn các nhà đầu tư muốn đầu tư vào Nông nghiệp lập các dự án tiền khả thi và khả thi - Ban hành những văn bản quản lý thuộc ngành Nông nghiệp liên quan đến Đầu tư - Lựa chọn đối tác, đàm phán ký kết hợp đồng vay vốn hoặc chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực Nông nghiệp - Trực tiếp kiểm tra, giám sát quá trình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc ngành - Nghiên cứu, kiến nghị với cấp trên điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung những bất hợp lý trong cơ chế chính sách, quy định…nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và hiệu quả kinh tế xã hội của đầu tư. II. Một số giải pháp để thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2010 1. Các giải pháp chung để thực hiện nhiệm vụ kế hoạch của Vụ 1.1. Về công tác tổ chức - Nghiên cứu để đổi mới và hoàn thiện hệ thống quản lý từ cấp cao đến các phòng ban của Vụ, thay đổi phương pháp quản lý, áp dụng công nghệ thông tin và sử dụng các phương tịên hiện đại nhằm đảm bảo hoạt động của Vụ đạt được hiệu quả cao, đáp ứng với yêu cầu hiện nay. - Phân công chi tiết nhiệm vụ, nhất quán và đúng thế mạnh cho các bộ phận để tránh gây khó khăn, chồng chéo trong điều hành chỉ đạo quản lý nhưng vẫn phải đảm bảo mối liên hệ giữa các phòng ban đó để có thể tương trợ, giúp đỡ nhau trong công tác nghiệp vụ 1.2 . Về công tác cán bộ - Nâng cao năng lực trình độ, kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và các chuyên viên trong Vụ thông qua các lớp tập huấn, trao đổi kiến thức; tạo điều kiện cho cán bộ được đi học tập và tu nghiệp ở nước ngoài. 1.3. Về đổi mới khoa học công nghệ - Hiện nay, tại Vụ Hợp tác Quốc tế được trang bị khá đầy đủ máy móc thiết bị để phục vụ cho các hoạt động của Vụ. Gồm có: Máy tính nối mạng Internet, máy in, máy photo copy, điện thoại, máy fax, máy scan, các dụng cụ thiết bị văn phòng…Để nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn Vụ, cần đầu tư thêm nữa vào hệ thống máy móc thiết bị như: thay thế các máy tính cũ bằng các máy tính hiện đại, máy tính xách tay… - Bên cạnh đó cần đầu tư các phần mềm hỗ trợ cho hoạt động của Vụ. Đặc biệt là các phần mềm phục vụ cho công tác quản lý của Vụ như: phầm mềm kế toán, phần mềm tính tổng dự toán… 2. Các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đầu tư Để nâng cao hoạt động quản lý đầu tư, ngoài các biện pháp về quản lý hoạt động chung của Vụ như trên, cần bổ sung một số biện pháp sau: - Tăng cường sự phối hợp quản lý đầu tư giữa các phòng ban trong Vụ để nâng cao tính chặt chẽ và hiệu quả của hoạt động quản lý đầu tư. - Nghiên cứu, đề xuất các phương pháp quản lý hoạt động đầu tư, tạo cơ chế chính sách thống nhất và hợp lý để tạo điều kiện cho công tác quản lý được rõ ràng và hiệu quả. Đặc biệt, đề xuất các biện pháp quản lý đầu tư bằng các chính sách và đòn bẩy kinh tế kết hợp với các phương pháp hành chính và giáo dục. KẾT LUẬN Như vậy, với chức năng và quyền hạn được giao, Vụ Hợp tác Quốc tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý Nhà nước về kế hoạch và phát triển Nông nghiệp, có những đóng góp đáng kể vào những thành tựu của đất nước ta trong giai đoạn vừa qua. Trong tương lai, hoạt động của Vụ đòi hỏi những yêu cầu cao hơn để phù hợp với xu thế phát triển chung của tất cả các ngành nhưng bằng những kết quả to lớn đã đạt được về quản lý Nhà nước, Vụ sẽ giữ vững vai trò quan trọng của mình để thực hiện thắng lợi những mục tiêu đã đề ra. Qua quá trình thực tập tại Vụ, em cũng đã tìm hiểu được nhiều vấn đề liên quan đến hoạt động quản lý đầu tư không chỉ trên lý thuyết mà còn trên phương diện thực tế và xác định được nội dung nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ BỘ NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÀ VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ .........................................3 I. Quá trình hình thành và phát triển của Bộ Nông Nghiệp & Phát triển nông thôn ...........................................................................................................3 1.1. Quá trình hình thành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn .....3 1.2. Sự phát triển của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn qua các thời kỳ ....................................................................................................................3 II. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ...........................................................................................................5 2.1. Vị trí và chức năng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn .........5 2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ..5 2.3. Chức năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ hợp tác Quốc tế ....... 12 CHƯƠNG II. HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ .......................... 17 I. Tổng quan về công tác quản lý chung của Vụ Hợp tác Quốc tế năm 2009 17 1. Công tác xây dựng chương trình, đề án, văn bản pháp quy nội bộ .......... 17 2. Công tác chuẩn bị và ký kết các điều ước, thỏa thuận quốc tế................. 17 3. Công tác hành chính, hoạt động lễ tân, đối ngoại.................................... 17 4. Công tác tổ chức cán bộ, đào tạo. ............................................................. 22 5. Công tác quản lý văn phòng SPS Việt Nam ............................................. 22 II. Công tác quản lý hoạt động đầu tư của Vụ Hợp tác Quốc tế ................... 23 1. Công tác lập quy hoạch đầu tư ................................................................. 23 2. Công tác quản lý các nguồn vốn đầu tư. .................................................. 23 3. Công tác xúc tiến đầu tư ........................................................................... 25 III. Hoạt động của các lĩnh vực thuộc ngành Nông nghiệp ........................... 25 1. Khái quát chung tình hình phát triển nông nghiệp .................................. 25 2. Tình hình đầu tư phát triển Nông nghiệp ................................................ 27 3. Đánh giá những thành tựu và hạn chế trong huy động và sử dụng vốn đầu tư lĩnh vực Nông nghiệp theo các nguồn huy động .............................. 28 CHƯƠNG III. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CHÍNH CỦA VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG NĂM 2010 VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ....... 31 I. Phương hướng, nhiệm vụ chính của Vụ trong năm 2010 ........................... 31 1. Bối cảnh hoạt động chung ....................................................................... 31 2. Phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2010 .......................................... 31 II. Một số giải pháp để thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2010 ................... 33 1. Các giải pháp chung để thực hiện nhiệm vụ kế hoạch của Vụ ................ 33 2. Các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đầu tư ............... 33 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 34

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf758_4336.pdf