Tiểu luận Phương thức mua bán và sáp nhập (M&A) của tập đoàn IBM

Bên cạnh những thành công đạt được, IBM còn gặp phải những khó khăn và rủi ro khi M&A quốc tế. Thứ nhất, mô hình toàn cầu hóa kiểu mới mà IBM đang theo đuổi cũng có những khó khăn cho công tác quản lý. Một sự thay đổi mạnh công ty sẽ gây rối loạn cho hàng ngàn công nhân. Để bắt kịp những sự thay đổi về nhu cầu tài năng và để giảm giá thành, IBM phải thực hiện một chiến lược mà không được nhiều người tán thành: thường xuyên tuy ển dụng nhân viên cho loại công việc này và sa thải nhân viên ở loại công việc khác. Trong mấy năm gần đây, IBM đã dành ra mỗi năm khoảng 400 triệu USD để thanh toán tiền trợ cấp thôi việc và các chi phí khác để cắt giảm mỗi năm khoảng 8.000 nhân viên.

pdf15 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3280 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Phương thức mua bán và sáp nhập (M&A) của tập đoàn IBM, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Tiểu luận Phương thức mua bán và sáp nhập (M&A) của tập đoàn IBM 2 Lịch sử cho thấy, M&A (Mua bán - Sáp nhập doanh nghiệp) là một xu hướng phổ biến và là một chiến lược tạo ra nhiều tên tuổi trên trường kinh doanh quốc tế. Từ Bill Gates, ông vua phần mềm đã mua lại DOS và phát triển để tạo nên đế chế Microsoft cho đến Warren Buffet thâu tóm Birkshire Hathaway và hàng loạt công ty để biến chúng thành những “cỗ máy in tiền”. Điều đó cho thấy M&A là một công cụ nếu biết tận dụng sẽ mang lại những thời cơ to lớn. Trong lĩnh vực công nghệ, IBM là cái tên rất năng động trong M&A. Họ thường luôn thành công với các thương vụ thâu tóm những công ty phần mềm lớn nhỏ. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về IBM cũng như quá trình M&A của họ để thấy được công ty 100 năm tuổi này đã thành công như thế nào với một chiến lược mang tầm quốc tế như thế (đây là phần intro để dành báo cáo nghe mấy bạn) Giới thiệu về IBM Tập đoàn máy tính quốc tế (viết tắt là IBM, International Business Machines, tên riêng “Big Blue” ) là một tập đoàn công nghệ máy tính đa quốc gia và đặt trụ sở chính tại New York, USA. Trong số những thương hiệu hàng đầu thế giới, IBM (cùng với Coca Cola và General Electric) đã có tuổi thọ trên 100 năm. (được thành lập năm 1911, IBM vừa kỷ niệm 100 năm ngày thành lập vào năm 2011 vừa qua). Tập đoàn này chuyên sản xuất và bán sản phẩm phần cứng, phần mềm và đưa ra những dịch vụ cơ sở hạ tầng, những dịch vụ hosting và những dịch vụ tư vấn. IBM là chủ công nhân công nghệ lớn nhất trên toàn thế giới, với hơn 400000 nhân viên trên toàn thế giới. IBM giữ nhiều bằng sáng chế hơn bất kỳ công ty công nghệ nào khác. Hiện nay, trong tài sản của IBM là số lượng khổng lồ các bằng sáng chế và cải tiến kỹ thuật trong một phạm vi rộng lớn từ 3 thẻ đục lỗ (một công cụ nhập dữ liệu), bộ xử lý, transistor, hệ thống lưu trữ, biên soạn tài liệu, cơ sở dữ liệu, hệ điều hành Tuy nhiên, thành công mà IBM đạt được là điều họ đã mang đến cho khách hàng: trong tâm trí của khách hàng, IBM là 1 nhãn hiệu đã đi vào huyền thoại. Bất chấp những thay đổi lớn về thị hiếu của người tiêu dùng, môi trường kinh doanh và các hình thức tiếp thị, IBM vẫn tồn tại trong suốt một thế kỷ qua và vẫn giữ được vị trí hàng đầu trong cuộc cạnh tranh toàn cầu. Mới nhất, trong năm 2011, IBM đã xếp thứ 2 trong top 10 thương hiệu lớn nhất thế giới với giá trị thương hiệu lên đến 70 tỷ USD. IBM đi tiên phong trong việc sáng tạo các loại máy vi tính sử dụng các phần mềm có thể chuyển đổi, thành công trong việc đưa loại máy tính cá nhân (PC) đầu tiên ra thị trường và dẫn đầu cuộc cách mạng thương mại điện tử. Cho đến tận thời điểm này, người ta vẫn không thể quên được những đóng góp cực kì quan trọng của IBM cho sự phát triển của ngành công nghiệp máy tính thế giới. Thật sự, chiếc máy tính cá nhân đầu tiên trên thế giới này không chỉ là một chứng nhân lịch sử mà nó còn đóng vai trò người mở đường cho một kỉ nguyên hoàn toàn mới của thế giới máy tính, kỉ nguyên máy tính cá nhân. Máy tính cá nhân của IBM, 1981 Hiện tại, IBM có 4 bộ phận: phần cứng (Với việc bán bộ phận sản xuất PC cho Lenovo, bộ phận sản xuất phần cứng còn lại chỉ sản xuất máy chủ, máy tính trung tâm và hệ thống lưu trữ trên diện rộng), phần mềm, tư vấn và dịch vụ (chiếm tỷ trọng lớn nhất). Tuy có nhiều bộ phận với vô số sản phẩm nhưng theo đánh giá, sản phẩm cốt lõi của IBM (cảm nhận trừu tượng nhất) là việc sử 4 dụng công nghệ và suy nghĩ thông minh để hỗ trợ cho việc điều hành và kinh doanh Giới thiệu về phương thức mua bán và sáp nhập (M&A) 1. Định nghĩa: M&A là từ viết từ từ gốc “Merger and Acquisition” thường được dịch là sáp nhập và mua lại, dùng để chỉ các hoạt động liên quan đến vấn đề quản trị, chiến lược và tài chính đối với việc mua bán, sáp nhập doanh nghiệp. Merger (sáp nhập) là việc kết hợp hai hoặc nhiều công ty theo đó tài sản và công nợ của công ty bán sẽ chuyển về cho công ty mua. Những công ty tham gia sáp nhập thường là công ty có quy mô tầm cỡ tương đương, cả 2 cổ phiếu của công ty cũ đều bị thay thế bởi cổ phiếu mới phát hành. Ví dụ thương vụ Sony và Ericson năm 2001 và tạo nên công ty và thương hiệu mới Sonyericsson. Acqusition (mua lại hoặc thâu tóm) là việc một công ty mua lại một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc cổ phiếu công ty khác và sau đó có thể dành được quyền kiểm soát công ty đã mua lại đó. Trường hợp này thường là những công ty có tầm cỡ lớn mua lại những công ty nhỏ hơn 2. Mục đích : Mục đích của M&A là tạo ra một doanh nghiệp có nhiều tiềm lực mạnh hơn về vốn, tài chính do có thề tiết kiệm chi phí, nhân lực, thị trường, kênh phân phối… nhằm có thể phát triển để trở thành Doanh nghiệp dẫn đầu trong một thị trường đang phát triển nhanh. Tuy nhiên đôi khi mục đích của việc mua lại đơn giản chi là nhằm loại đối thủ cạnh tranh ra khỏi cuộc chơi. 5 3. Phân loại: Xét về phân vùng địa lý, M&A có thể chia làm 2 loại là: M&A nội địa: là những giao dịch của những công ty trong 1 quốc gia nhất định (không có việc kết hợp tài sản xuyên biên giới) M&A quốc tế: là những giao dịch diễn ra sự trao đổi hoặc kết hợp tài sản của các công ty không chỉ nằm trong lãnh thổ 1 quốc gia (xuyên biên giới). Dựa vào chức năng của các cty thành viên, ta có 3 loại M&A theo chiều dọc M&A theo chiều ngang M&A theo kiểu tập đoàn M&A theo chiều ngang: Diễn ra giữa các công ty cùng kinh doanh một loại sản phẩm, dịch vụ…từ đó tạo ra một mặt hàng có sức cạnh tranh cao, giảm thiểu đối thủ cạnh tranh, tiết kiệm chi phí do quy mô. M&A theo chiều dọc: Diễn ra giữa các doanh nghiệp cùng lĩnh vực kinh doanh nhưng khác nhau về giai đoạn sản xuất. có thể là giữa một công ty với khách hàng hoặc nhà cung cấp của công ty đó. Sự sáp nhập này tạo ra giá trị thông qua tận dụng kinh nghiệm và khả năng của các công ty trong một chuỗi nhằm tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng. M&A theo kiểu tập đoàn: Diễn ra giữa các công ty khác nhau về lĩnh vực kinh doanh từ đó hình thành các tập đoàn lớn, hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Nhà cung cấp Công ty Nhà phân phối Các công ty cùng ngành Các công ty khác ngành 6 4. Phương thức tiến hành: Mua cổ phiếu: thông qua việc tham gia mua cổ phần khi doanh nghiệp tăng vốn điều lệ hoặc đấu giá phát hành cổ phiếu ra công chúng. Đây là hình thức thâu tóm một phần nhưng đủ để tham gia định đoạt quyền sở hữu và quản trị theo mục tiêu chiến lược của bên mua. Mua lại tài sản doanh nghiệp: Là hình thức doanh nghiệp sáp nhập có thể đơn phương hoặc cùng doanh nghiệp mục tiêu định giá tài sản của doanh nghiệp đó Sau đó các bên sẽ tiến hành thương thảo để đưa ra mức giá phù hợp (có thể cao hoặc thấp hơn). Phương thức thanh toán có thể bằng tiền mặt và nợ. Đây là phương thức M&A nhắm đến các cơ sở sản xuất, nhà xưởng máy móc, dây chuyền công nghệ, hệ thống cửa hàng, đại lý đang thuộc sở hữu của doanh nghiệp đó Mua lại một phần doanh nghiệp hoặc tài sản doanh nghiệp: đây cũng là một cách để thực hiện chiến lược M&A. Trong trường hợp này, doanh nghiệp đi thâu tóm chỉ mua một phần hoặc một bộ phận tài sản của doanh nghiệp bán mà không tham gia sở hữu tại doanh nghiệp bán. Phần bán đi có thể là tài sản hữu hình (nhà xưởng, máy móc, đất đai…) hoặc vô hình (thương hiệu, bản quyền, đội ngũ nhân sự, kênh phân phối…) được tách ra khỏi công ty bán. Mua nợ: cũng là một cách thức tiến hành M&A gián tiếp. Khi một doanh nghiệp mất khả năng thanh khoản và không thể trả nợ, chủ nợ có thể tìm một doanh nghiệp có khả năng tài chính mua lại phần nợ với giá thỏa thuận. Doanh nghiệp mua nợ trở thành chủ nợ mới và có thể thỏa thuận để chuyển đổi khoản nợ thành vốn cổ phần và thực thi quyền sở hữu. Thương lượng tự nguyện: diễn ra khi hai doanh nghiệp nhận thấy các lợi ích tương đồng về văn hóa tổ chức, hoặc thị phần, sản phẩm... 7 Quá trình tiến hành M&A quốc tế của IBM 1. Nguyên nhân: IBM là cty rất có lợi thế trong sản xuất phần cứng lẫn phần mềm máy tính. Cty không muốn xuất khẩu máy tính hoặc bán lại giấy phép sản xuất cho các nhà phân phối và sản xuất khác ở nước ngoài bởi vì làm thế họ sẽ bị mất lợi thế độc quyền và có thể bị đánh cắp bí mật công nghệ. Do vậy, IBM quyết định mở rộng quy mô sản xuất ra nước ngoài và kiểm soát trực tiếp các hoạt động sản xuất, phân phối để khai thác lợi thế độc quyền bằng con đường M&A quốc tế. Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường thế giới khiến nhiều doanh nghiệp phải mở rộng quy mô để cạnh tranh. Vì vậy, IBM tiến hành M&A để kêu gọi các tiềm lực nhằm tăng năng lực cạnh tranh của mình trên thương trường quốc tế. Trên thực tế, để duy trì được lợi thế cạnh tranh, bản thân công ty luôn phải có sự đầu tư đổi mới về kỹ thuật và công nghệ để cạnh tranh với các đối thủ khác. Mặc dù mảng R&D của IBM rất được đầu tư chú trọng nhưng vẫn chưa bắt kịp được theo xu thế công nghệ hiện đại. Ngành sản xuất máy tính bắt đầu gia tăng rủi ro do sự lỗi thời của quá khứ. Do vậy, IBM phải mua lại các công ty nước ngoài khác nhằm tận dụng được lợi thế công nghệ của các công ty này. Nhìn vào lịch sử 100 năm của IBM, dễ dàng thấy rằng công ty cũng đã tiến một bước dài, chuyện từ việc sản xuất máy tính sang cung cấp các giải pháp kinh doanh tích hợp đủ cả phần cứng, phần mềm, các sản phẩm, dịch vụ và công nghệ mạng. Sự chuyển hướng này được thực hiện chủ yếu bằng phương thức M&A – IBM đã mua lại hàng loạt các công ty chuyên trong lĩnh vực mà IBM muốn thâm nhập vào. 2. Những điều kiện thuận lợi để IBM tiến hành M&A quốc tế: 8 IBM đứng ở vị trí thứ 2 trong bảng xếp hạng những công ty lớn nhất thế giới năm 2011, kinh nghiệm 100 năm trên thương trường, có nguồn lực to lớn về tài chính và nhân sự. Sự tăng trưởng quá nóng của nền kinh tế thế giới khiến nhiều doanh nghiệp đứng trước nguy cơ phá sản Do vậy, các doanh nghiệp nhỏ đang có ý định “bán mình” hoặc có xu hướng liên kết với nhau để cùng tồn tại và phát triển. Đây là cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp mạnh có đủ năng lực tài chính như IBM để mua lại các doanh nghiệp nhỏ. Bất kỳ vụ M&A nào để phát huy được hiệu quả, phải có tính chiến lược, quy định về giá và chiến lược sát nhập phải được tính toán kỹ. IBM đã thành công sau khi mua lại một số cty nội địa, điều này đã chứng minh được rằng IBM có nhiều thuận lợi hơn cho M&A quốc tế. 3. Quá trình thực hiện: Bảng tóm tắt quá trình M&A quốc tế của IBM (từ năm 2000 đến nay) TT Quốc gia Công ty Năm Lĩnh vực, sản phẩm Giá trị giao dịch (USD) 1 Canada Tarian Software 2002 Phần mềm quản lý hồ sơ điện tử 2 Systemcorp 2004 Phần mềm tổ chức công nghệ thông tin cho doanh nghiệp 3 PureEdge Solutions 2005 Dịch vụ biểu mẫu điện tử 4 Cognos 2007 Phần mềm giải pháp kinh doanh 5 tỉ 5 Net Integration Technologies 2008 Phần mềm giải pháp kinh doanh 9 6 Clarity Systems 2010 Phần mềm quản lý tài chính 7 Argorithmis 2011 Phần mềm phân tích rủi ro 387 triệu 8 Israel Ubique 2000 Dịch vụ tin nhắn tức thời 9 Unicorn Solutions 2006 Phần mềm quản lý siêu dữ liệu 10 triệu 10 FileX 2008 Phần mềm phục hồi, bảo vệ dữ liệu 11 XIV 2008 Phần mềm lưu trữ thông tin 12 I-Logix 2008 Phần mềm quản lý miền thông tin 13 Diligent Technologies 2008 Phần mềm chống trùng lặp dữ liệu 200 triệu 14 Guardium 2009 Phần mềm bảo vệ dữ liệu doanh nghiệp 225 triệu 15 Storwize 2010 Giải pháp nén dữ liệu 140 triệu 16 Worklight 2012 Phần mềm ứng dụng di động 60 triệu 17 Anh i2 Limited 2011 Phần mềm phân tích thông minh 18 Green Hat 2012 Phần mềm quản lý điện toán đám mây 19 Bộ phận tư vấn của Pricewaterhouse Coopers 2002 Tư vấn kinh doanh và dịch vụ công nghệ 3,5 tỉ 10 20 Pháp KeyMRO 2004 Dịch vụ nghiên cứu thị trường 21 ILOG 2009 Phần mềm quản lý quy trình kinh doanh 340 triệu 22 Phần Lan Solid Information Technology 2007 Phần mềm cơ sở dữ liệu hiệu suất cao 23 Hong Kong Outblaze 2009 Phần mềm dịch vụ e- mail 24 Singapore RedPill Solutions 2009 Dịch vụ tư vấn kinh doanh 25 Thụy Sĩ Rembo Technology 2006 Phần mềm quản lý hệ thống 26 Hà Lan Consul 2006 Phần mềm dự báo 27 Australia Aptrix 2003 Phần mềm quản lý nội dung web 28 Ấn Độ Daksh eServices 2004 Dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật và chăm sóc khách hàng 170 triệu 29 Na Uy Metamerge 2002 Hệ thống quản lý cá nhân 30 Đan Mạch Maersk Data và DMdata 2004 Dịch vụ chuyển đổi kinh doanh 31 Brazil Global Value Solutions 2006 Dịch vụ IT cho doanh nghiệp vừa và nhỏ 32 Thụy Điển Telelogic AB 2008 Phần mềm phát triển doanh nghiệp 33 Ireland Cúram Software 2011 Phần mềm quản lý Trong gian đoạn 12 năm từ năm 2000 đến nay, IBM đã tiến hành mua lại tổng cộng 33 công ty nước ngoài. Trong số đó, có đến 9 cty của Israel và 7 11 cty của Canada, số còn lại trải rộng ở các quốc gia khác từ Tây sang Đông như Anh, Pháp, Hà Lan, Ấn Độ, Singapore, Hong Kong… Sở dĩ IBM mua nhiều cty ở Israel là do đây là nơi có nền công nghệ cao hàng đầu thế giới, được mệnh danh là “thung lũng Silicon thứ hai”. Quốc gia Trung Đông này đứng đầu toàn cầu về đầu tư nghiên cứu, phát triển công nghệ và cũng là nước có tỷ lệ kỹ sư công nghệ trên dân số cao nhất thế giới. IBM cũng đã thành lập một trung tâm nghiên cứu rất lớn tại đây. Về phần Canada, đây là một quốc gia có công nghệ nguồn đồng thời có vị trí sát với Mỹ nên thuận lợi cho việc đàm phán mua bán các cty tại đây. Nhìn vào bảng tóm tắt, ta cũng dễ dàng nhận ra xu hướng, chiến lược phát triển của IBM. Toàn bộ các công ty nước ngoài được mua đều thuộc lĩnh vực phần mềm, tư vấn và dịch vụ công nghệ. Điều này cho thấy rằng, IBM đã phát triển bằng việc xác định lại sứ mệnh của công ty, từ kinh doanh máy móc sang việc kết nối thị trường toàn cầu, dòng chảy thông tin, và mạng lưới tương tác giữa con người. Ta biết rằng, mặc dù IBM khởi nguồn là một cty sản xuất phần cứng máy tính và đã rất thành công trên lĩnh vực này khi là tập đoàn đã chế tạo ra chiếc máy tính cá nhân (PC) đầu tiên trên thế giới. Vậy mà IBM vẫn quyết định từ bỏ kinh doanh trên lĩnh vực sản xuất PC để tập trung vào khai phá khu vực các chương trình phần mềm cho máy tính. Nguyên do là các sản phảm phần cứng thay đổi thế hệ rất nhanh chóng và giá bán ra có xu hướng giảm chứ không mấy tăng, trong khi chương trình máy tính là thị trường rộng lớn vô tận, cạnh tranh quyết liệt nhưng vẫn có rất nhiều khoảng trống trên thị trường. Và để đầu tư vào sản phẩm phần mềm, ngoài việc R&D của bản thân cty, IBM còn tiến hành mua lại hàng loạt các cty trong lĩnh vực này như Tarian Software, FileX, Aptrix, Outblaze, Solid… Đặc biệt là vào 2007, IBM đã mua lại Cognos – một cty chuyên sản xuất phần mềm quản lý kinh doanh với mức giá kỷ lục cho 1 thương vụ M&A của cty là 5 tỷ USD. Tổng cộng IBM đã bỏ ra hơn 14 tỉ USD để thâu tóm về hàng loạt cty phần mềm và đến nay đã thuộc tập đoàn hàng đầu trên lĩnh vực này với doanh thu từ khoản phần mềm mang lại cho cty khoảng 15,8 tỉ USD một năm. 12 Tuy nhiên, chưa dừng lại ở đó, IBM còn muốn mở rộng phạm vi hoạt động của cty sang lĩnh vực tư vấn giải pháp và dịch vụ công nghệ thông tin bởi sự nổi lên của kinh doanh mạng và bùng nổ dữ liệu số đã thay đổi cách thức kinh doanh, từng ngày các công ty đang chuyển hướng tập trung để điện toán hóa đám mây, trong đó thông tin được lưu trữ trực tuyến, và trở nên ít phụ thuộc vào phần mềm được cài đặt tại một trang web của một công ty nào đó . Và để thực hiện được điều này, cty đã tiến hành mua lại bộ phận tư vấn của PricewaterhouseCoopers – một cty kiểm toán hàng đầu thế giới với mức giá 3,5 tỷ USD vào 2002. Đây thực sự là một giải pháp kinh doanh rất thành công của IBM bởi lẽ cho đến nay đây là mảng kinh doanh cho về nhiều lợi nhuận nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các bộ phận kinh doanh của IBM. Đến nay, bên cạnh các dịch vụ như Smarter Planet, dịch vụ đám mây và phân tích thị trường, các dịch vụ tư vấn kinh doanh, IBM còn đang triển khai các chiến dịch nhằm giải quyết các vấn đề trong thế giới thực như ách tắc giao thông hay quản lý nguồn nước, chăm sóc y tế. Gần đây nhất, trong năm 2012, IBM đã mua lại Worklight, một hãng sản xuất phần mềm dành cho điện thoại thông minh và máy tính bảng, một động thái cho thấy cty đang có ý định thâm nhập vào thị trường đang rất thịnh hành này. Qua những phân tích trên, ta thấy rằng, thực chất quyết định mua bán và sáp nhập của IBM không phải là một quyết định bình thường hay mang tính tình thế mà nó là quyết định mang tính chiến lược, tạo nên một sự thay đổi lớn trong cty cũng như tầm nhìn và hướng đi của cty về sau. 4. Phương thức tiến hành: IBM tiến hành M&A quốc tế chủ yếu bằng phương thức thương lượng mua lại tài sản của cty hoăc mua lại chỉ một phần tài sản của cty đó (như trường hơp mua lại bộ phận kinh doanh của PwC) với các hình thức như đấu thầu (ILOG), mua bằng tiền mặt (Consul, Rembo Technology, Unicorn Solutions…), mua bằng cổ phiếu (Solid, Green Hat, i2 Limited) hay kết hợp mua bằng cổ phiếu và tiền mặt (PwC). 5. Những thuận lợi và thành công đạt được: 13 Hiện tại, IBM làm ra hai phần ba doanh thu ở các thị trường nước ngoài. Chiến lược toàn cầu linh hoạt của IBM đã giúp tập đoàn duy trì được lợi nhuận khi các doanh nghiệp khác bị khủng hoảng. Tăng cường được thị phần và danh tiếng trong ngành: nhờ M&A quốc tế, vị thế của IBM được tăng lên trong mắt cộng đồng, công ty sẽ lớn hơn, có lợi thế hơn, tăng vốn dễ dàng hơn trước. Là thương hiệu số 1 thế giới trong lĩnh vực công nghệ thông tin là minh chứng rõ ràng cho điều đó. Nhờ có M&A quốc tế, IBM đã dễ dàng tận dụng được công nghệ của những cty nước ngoài như bằng phát phát minh sáng chế, bản quyền, thương hiệu, bí mật thương mại hay những tài sản vô hình khác chỉ có thể giành được thông qua M&A. Bằng cách này, IBM có thể đa dạng hóa danh mục đầu tư hay nghiên cứu chuyên sâu để tạo lợi thế cạnh tranh. Điển hình như cty đã có thể phát triển thêm mảng kinh doanh phần mềm điện toán đám mây khi mua lai Green Hat hay chuyên sâu hơn vào việc quản lý siêu dữ liệu khi mua Unicorn Solutions Bên cạnh tận dụng được lợi thế công nghệ, IBM còn giành được mối quan hệ khách hàng, hệ thống phân phối của các cty đó. Đây là 1 tài sản vô hình rất có giá trị. Ví dụ khi mua lại Outblaze, IBM nghiễm nhiên sở hữu sản phẩm vốn đã có hơn 40 triệu người sử dụng của cty này. Khi mua Algorithmics thì toàn bộ khách hàng của họ gồm 25 trong 30 ngân hàng lớn nhất thế giới cũng thuộc về IBM hay như khách hàng của Solid có những cái tên lớn như Cisco Systems, Siemens và Nokia cũng sẽ trở thành khách hàng của IBM. Thông qua M&A quốc tế, IBM có thể nhanh chóng hiện diện tại một thị trường nước ngoài hơn là đầu tư mới. Chi phí cho việc thâm nhập vào một thị trường nước ngoài bằng việc mua lại một công ty đang hoạt động trong thị trường đó có thể sẽ rẻ và hiệu quả hơn so với việc thiết lập hoạt động của mình từ con số không. Hiện tại cty đã hiện diện tại hơn 170 quốc gia với mạng lưới sản xuất kinh doanh trải rộng khắp thế giới. M&A quốc tế còn là một con đường tắt giúp IBM dễ dàng cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành như HP, Dell, Intel bởi M&A có thể giúp cty hiện 14 diện rất nhanh tại một thị trường nước ngoài và kiểm soát toàn bộ quá trình sản xuất phân phối để khai thác lợi thế độc quyền tạo lợi thế cạnh tranh. 6. Những khó khăn và rủi ro của IBM khi tiến hành M&A quốc tế Bên cạnh những thành công đạt được, IBM còn gặp phải những khó khăn và rủi ro khi M&A quốc tế. Thứ nhất, mô hình toàn cầu hóa kiểu mới mà IBM đang theo đuổi cũng có những khó khăn cho công tác quản lý. Một sự thay đổi mạnh công ty sẽ gây rối loạn cho hàng ngàn công nhân. Để bắt kịp những sự thay đổi về nhu cầu tài năng và để giảm giá thành, IBM phải thực hiện một chiến lược mà không được nhiều người tán thành: thường xuyên tuyển dụng nhân viên cho loại công việc này và sa thải nhân viên ở loại công việc khác. Trong mấy năm gần đây, IBM đã dành ra mỗi năm khoảng 400 triệu USD để thanh toán tiền trợ cấp thôi việc và các chi phí khác để cắt giảm mỗi năm khoảng 8.000 nhân viên. Thứ hai, khó khăn trong việc tính toán các giá trị của doanh nghiệp mà IBM muốn mua lại. Bởi trong giá trị của cty đó có những giá trị vô hình rất khó tính toán chính xác. Mặc dù có thể chỉ là tương đối, nhưng việc tính gần đúng giá trị vô hình có thể giúp cty tiết kiệm số tiền trả vượt hơn phần giá trị mua về nếu tính toán sai đồng thời giúp thuận lợi hơn trong quá trình thương thảo với cty muốn mua. Gần đây, IBM đã dự định mua lại Sun Mycrosystems, nhưng trong quá trình thương thảo, sự bất đồng về giá và một số điều khoản trong hợp đồng đã khiến cho việc mua bị đỗ vỡ. Sự khác biệt về văn hóa cũng là khó khăn không dễ giải quyết của IBM. Sẽ xảy ra rủi ro nếu khi tiến hành M&A quốc tế, IBM chỉ xét các con số tài chính mà không xét rằng liệu con người, văn hóa ở công ty bị mua lại có phù hợp với công ty của mình hay không. Do 2 cty với 2 môi trường văn hóa khác biệt, đặc biệt khi đó lại là cty nước ngoài. Nếu không làm tốt chính sách hòa hợp, các nhân viên của cty được mua có thể sẽ không tiếp tục ở lại cty làm việc. Một ví dụ, sau khi IBM mua lại Daksh eServices của Ấn Độ, nhiều nhân viên người Ấn ở đây đã chuyển sang cty khác vì họ cho rằng môi trường tại đây không phù hợp với họ. 15 Thứ tư, IBM phải tốn rất nhiều chi phí cho việc mua lại các cty nước ngoài, chỉ tính riêng việc mua lại Cognos và bộ phận tư vấn cua PwC, cty đã phải bỏ ra gần 9 tỷ USD. Bên cạnh đó còn có rất nhiều chi phí phát sinh trong qua trình này, trên thực tế, IBM đã phải sử dụng hơn 7000 tư vấn viên kinh doanh cùng các chuyên gia công nghệ để giúp các khách hàng hiểu và sử dụng được các dòng sản phẩm IBM sở hữu từ các công ty mua lại. Cuối cùng, IBM còn phải gánh lấy rủi ro của công ty được mua lại sau quá trình M&A.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfvanluong_blogspot_com_ibm_6839.pdf
Luận văn liên quan