MỤC LỤC
Phần 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG NGÂN HÀNG THUONG MẠI
I. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
1. Khái niệm về rủi ro
1.1. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
2. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
II. Quản trị rủi ro thanh khoản
1. Khái niệm về thanh khoản và rủi ro thanh khoản
2. Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản
3. Các nguyên nhân dẫn dến rủi ro thanh khoản
3.1. Nhóm nguyên nhân khách quan
3.2. Nhóm nguyên nhân chủ quan
4. Ðánh giá trạng thái thanh khoản
5. Chiến lược quản trị thanh khoản
5.1. Ðuờng lối chung về quản trị thanh khoản
5.2. Các chiến luợc quản trị thanh khoản
6. Các tiêu chuẩn đánh giá cho thanh khoản
7. Mục tiêu quản trị rủi ro thanh khoản
8. Dấu hiệu rủi ro thanh khoản
Phần 2 : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NGÂN HÀNG THUONG MẠI VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng thuong mại Việt Nam:
2.1.1. Bức tranh tổng quan về hệ thống ngân hàng thuong mại Việt Nam
2.1.2. Tác dộng của diều kiện kinh tế vi mô dến hoạt dộng của hệ thống ngân hàng thuong mại Việt Nam
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thuong mại Việt Nam
Phần 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NGÂN HÀNG THUONG MẠI VIỆT NAM
3.1. Ðịnh huớng phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam dến nam 2010 và dịnh huớng chiến luợc dến nam 2020
3.1.1. Ðịnh huớng phát triển Ngân hàng Nhà nuớc Việt Nam dến nam 2010 và dịnh huớng chiến luợc dến nam 2020
3.1.2. Ðịnh huớng phát triển các tổ chức tín dụng dến nam 2010 và dịnh huớng chiến luợc dến nam 2020
3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thuong mại Việt Nam:
3.2.1. Về phía Chính phủ:
3.2.2. Về phía Ngân hàng Nhà nuớc
28 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6649 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủi ro có thể gặp phải, sẽ thận trọng, dè dặt hon trong việc tài trợ vốn cho ngân hàng này dể giải quyết khó khan về thanh khoản.
C- Chiến luợc cân dối giữa tài sản “Có” và tài sản “Nợ” (quản trị thanh khoản cân bằng):
Nhu phân tích ở trên, cả hai chiến luợc quản trị thanh khoản dựa vào tài sản “Có” và dựa vào tài sản “Nợ” dều có hạn chế: chịu chi phí co hội khi bán các tài sản dự trữ hoặc bị phụ thuộc quá nhiều vào thị truờng tiền tệ. Do dó, phần lớn các ngân hàng thuờng dung hoà và kết hợp cả hai chiến luợc trên dể tạo ra chiến luợc quản trị thanh khoản cân bằng.
Ðịnh huớng của chiến luợc này là: các nhu cầu thanh khoản thuờng xuyên, hàng ngày sẽ duợc dáp ứng bằng tài sản dự trữ nhu tiền mặt, chứng khoán khả mại, tiền gửi tại các ngân hàng khác ...; các nhu cầu thanh khoản không thuờng xuyên nhung có thể dự doán truớc nhu nhu cầu thanh khoản theo thời vụ, chu kỳ, xu
huớng ... sẽ duợc dáp ứng bằng các thoả thuận truớc về hạn mức tín dụng từ các ngân hàng dại lý hoặc nhà cung ứng vốn khác; các nhu cầu thanh khoản dột xuất không thể dự báo duợc dáp ứng từ việc vay muợn trên thị truờng tiền tệ; các nhu cầu thanh khoản dài hạn duợc hoạch dịnh và nguồn tài trợ là các khoản vay ngắn và trung hạn, chứng khoán có thể chuyển hoá thành tiền.
Các yếu tố ảnh huởng dến việc lựa chọn các nguồn dự trữ khác nhau khi vận dụng chiến luợc quản trị thanh khoản cân bằng:
Tính cấp thiết của nhu cầu thanh khoản: Một nhu cầu thanh khoản tức thời sẽ duợc tài trợ bằng ngân quỹ dự trữ, vay qua dêm hoặc tái chiết khấu tại ngân hàng trung uong.
Thời hạn nhu cầu thanh khoản: Một nhu cầu thanh khoản kéo dài vài ngày, vài tuần hoặc vài tháng có thể duợc tài trợ bằng nguồn bán tài sản “Có” hay vay trên thị truờng tiền tệ.
Khả nang thâm nhập thị truờng tài sản “Nợ”: Thuờng chỉ có các ngân hàng lớn mới có thể tham gia thị truờng tài sản “Nợ”; cho nên nhà quản trị ngân hàng phải giới hạn phạm vi lựa chọn các thị truờng tài sản “Nợ” mà ngân hàng muốn tham gia.
Chi phí và rủi ro: Lãi suất các nguồn vốn trên thị truờng thay dổi hàng ngày; do dó, các ngân hàng phải thuờng xuyên theo dõi thị truờng dể nắm bắt duợc các thông tin về lãi suất và các diều kiện cho vay di kèm.
Dự báo tỷ lệ lãi suất: Khi lập kế hoạch dể xử lý tình trạng thâm hụt thanh khoản dự kiến, nhà quản trị phải dua ra các nguồn vốn có thể dáp ứng nhu cầu thanh khoản với lãi suất mong dợi thấp nhất.
Triển vọng chính sách của ngân hàng trung uong và các khoản vay muợn của kho bạc: Nhà quản trị cung cần nghiên cứu dộng thái của ngân hàng trung uong, tình hình ngân sách nhà nuớc dể dịnh huớng diều kiện tín dụng và dự doán lãi suất trên thị truờng tiền tệ sẽ thay dổi ra sao. Chẳng hạn, một kế hoạch huy dộng vốn lớn của chính phủ, hoặc việc thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ làm giảm hạn mức tín dụng và gia tang lãi suất. Khi dó, quản trị thanh khoản gặp khó khan hon và chi phí lãi vay của ngân hàng cung tang tuong ứng.
Các quy dịnh liên quan dến nguồn vốn thanh khoản: Các quy dịnh của các co quan quản lý ngân hàng ngày càng có xu huớng quốc tế hoá nên ngân hàng trong nuớc phải vận dụng một cách sáng tạo và phù hợp với thông lệ chung.
6.Các tiêu chuẩn đánh giá cho thanh khoản
6.1-Trên thực tế, không một ngân hàng nào có thể khẳng dịnh dự trữ thanh khoản của ngân hàng mình dã hợp lý hay không, nếu nhu chua vuợt qua thử thách của thị truờng. Do vậy, các nhà quản trị cần chú ý dến các tín hiệu sau dây của thị truờng tài chính:
- Lòng tin của công chúng: Các cá nhân và tổ chức có lo ngại về khả nang thanh khoản của ngân hàng?
- Sự vận dộng trong giá cả cổ phiếu: Giá cổ phiếu của ngân hàng dang giảm sút có phải do nhà dầu tu lo ngại về một cuộc khủng hoảng thanh khoản có thể xãy ra dối với ngân hàng?
- Phần bù rủi ro trên chứng chỉ tiền gửi và các khoản cho vay khác: Phần bù rủi ro này có cao hon mức bình quân trên thị truờng; diều dó thể hiện nhà dầu tu có những lo ngại về tuong lai phát triển của ngân hàng?
- Tổn thất trong việc bán tài sản: Ngân hàng có phải thuờng xuyên bán tài sản với tổn thất dáng kể nhằm dáp ứng nhu cầu thanh khoản?
- Khả nang dáp ứng yêu cầu tín dụng của khách hàng: Với khoản tín dụng chất luợng cao, ngân hàng luôn có khả nang dáp ứng hay từ chối?
- Vay vốn từ ngân hàng trung uong: Ngân hàng có phải nằm trong tình huống bắt buộc phải vay những khoản lớn từ ngân hàng trung uong dể dảm bảo khả nang thanh toán?
Nếu câu trả lời là có cho bất kỳ tín hiệu nào trên dây, nhà quản trị cần xem xét lại chiến luợc quản trị và thực tế khả nang thanh khoản dể có các quyết dịnh thay dổi phù hợp nhằm mang lại một kết quả tốt hon cho trạng thái thanh khoản.
6.1.2- Hệ thống chỉ tiêu định lượng
*Chỉ số trạng thái tiền mặt
=(Tiền mặt +TG ở các TCTD khác)/TTS có
*Chỉ số dự trữ thanh toán
=Dự trữ thanh toán/TTS có
*Chỉ số cơ cấu tiền gửi
=Dư nợ cho vay khách hàng trước dự phòng rủi ro/TG của khách hàng
*Chỉ số cơ cấu tiền gửi
= TG không kì hạn/TG có kỳ hạn
*Chỉ số nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung,dài hạn
=(Dư nợ trung,dài hạn - NV trung,dài hạn)/NV ngắn hạn
*Tỷ lệ khả năng chi trả
= TTS có có thể thanh toán ngay/TTS nợ sẽ đến hạn thanh toán
7. Mục tiêu quản trị rủi ro thanh khoản
-Cảnh báo các nguy cơ và những nguy cơ và tổn thất khi rủi to thanh khoản xảy ra
-Đảm bảo khả năng chi trả kịp thời của các NHTM với các chi phí hợp lý
8.Dấu hiệu rủi ro thanh khoản
-Sự gia tăng tập trung của tài sản có hoặc tài sản nợ
-Tốc độ tăng các khoản vay lớn hơn tốc độ tăng của các khoản tiền gửi
-Các xu hướng bất lợi hoặc rủi ro gia tăng lien quan tới 1 dòng sản phẩm cụ thể
-Dư luận xấu trên thị trường
-Chỉ số tín dụng,tín nhiệm giảm
-Chi phí tài trợ vốn trên thị trường bán lẻ,bán buôn tăng
-Tập trung của nguồn tiền cung cấp cho ngân hàng trên thị trương bán buôn
-Suy giảm của nguồn tiền cung cấp cho ngân hàng trên thị trường bán buôn
-Tiền gửi có kìhạn bị rút trước hạn gia tăng
Nhu vậy, thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản là vấn dề thuờng xuyên, then chốt quyết dịnh dến sự tồn tại của các ngân hàng. Về lý thuyết, có ba chiến luợc, sáu phuong pháp quản trị rủi ro thanh khoản. Tùy vào dặc diểm về phạm vi, quy mô hoạt dộng, nang lực quản lý và môi truờng kinh tế vi mô mà ngân hàng lựa chọn chiến luợc, phuong pháp quản trị thanh khoản tuong ứng. Các ngân hàng thuong mại Việt Nam nếu mong muốn nâng cao nang lực cạnh tranh và hiệu quả, an toàn trong hoạt dộng, nhất là trong diều kiện hội nhập hiện nay, vấn dề thanh khoản, quản trị rủi ro thanh khoản không thể xem nhẹ. Trong thời gian qua, khi Ngân hàng Nhà nuớc thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt, tính thanh khoản của các ngân hàng thuong mại Việt Nam dã gặp khó khan nhất dịnh. Chúng ta sẽ tìm hiểu vấn dề này ở Chuong 2; qua dó, một số kiến nghị và gợi ý sẽ duợc dua ra ở Chuong 3, với mong muốn nhỏ góp phần nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thuong mại Việt Nam trong thời gian tới.
Phần 2 : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NGÂN HÀNG THUONG MẠI VIỆT NAM
2.1 Tổng quan về hệ thống ngân hàng thuong mại Việt Nam:
2.1.1 Bức tranh tổng quan về hệ thống ngân hàng thuong mại Việt Nam:
Nam 1989, hệ thống ngân hàng Việt Nam duợc chuyển dổi từ hệ thống ngân
hàng một cấp, trong dó Ngân hàng Nhà nuớc Việt Nam là ngân hàng thực hiện cả chức nang của ngân hàng thuong mại và ngân hàng trung uong, sang hệ thống ngân hàng hai cấp có dịnh huớng thị truờng hon. Các chi nhánh ngân hàng nuớc ngoài duợc phép tham gia vào thị truờng từ nam 1994.
Ở cấp dộ ngân hàng thuong mại, các ngân hàng thuong mại nhà nuớc duợc khuyến khích hoạt dộng theo huớng thuong mại hon. Các khoản nợ xấu có nguồn gốc từ truớc dã duợc phân loại và xử lý thông qua một số chuong trình xử lý nợ trên phạm vi cả nuớc
Ngân hàng Nhà nuớc dã thực hiện quá trình cải cách. Co chế quản lý tín dụng, ngoại hối và lãi suất duợc nới lỏng dể phù hợp hon với co chế thị truờng. Những hạn chế dối với hoạt dộng của các ngân hàng nuớc ngoài dã duợc xoá bỏ dần. Ðã có sự minh bạch hon trong quá trình xây dựng các quy dịnh và trong giám sát ngân hàng. Khuôn khổ pháp lý tiếp tục duợc cải cách.
Ðiểm cốt lõi trong các nỗ lực cải cách dối với các ngân hàng thuong mại là tang vốn cho các ngân hàng này, bao gồm tang vốn diều lệ, tiến tới dạt duợc hệ số an toàn vốn theo tiêu chuẩn quốc tế là 8% và giải quyết vấn dề nợ xấu. Quá trình co cấu lại dã dạt duợc một số tiến bộ. Khoảng gần 5 nghìn tỷ dồng trong vốn diều lệ của 5 ngân hàng thuong mại nhà nuớc là do chính phủ cấp. Các ngân hàng thuong mại nhà nuớc dã duợc kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán quốc tế, phù hợp với các tiêu chuẩn kế toán quốc tế. Phần lớn các ngân hàng thuong mại cổ phần dã tang vốn diều lệ tối thiểu dể dạt mức vốn pháp dịnh.
Về mặt thể chế, các ngân hàng thuong mại dã duợc tổ chức lại dể tang cuờng chất luợng quản trị và hợp lý hoá co cấu tổ chức của ngân hàng. Co sở hạ tầng công nghệ thông tin cung dã duợc hiện dại hoá hon, tạo diều kiện cho các ngân hàng có thể cung cấp các dịch vụ mới cho thị truờng. Các quy trình và thủ tục kinh doanh mới dã duợc dua vào áp dụng trong linh vực tín dụng, quản lý tài sản “Nợ”, tài sản “Có”, kiểm toán nội bộ và quản trị rủi ro.
Ðiểm yếu lớn nhất của hệ thống ngân hàng Việt Nam là sự chi phối của các ngân hàng thuong mại nhà nuớc. Về mặt truyền thống, trên thế giới, các ngân hàng thuong mại nhà nuớc dã có những nguời chủ yếu kém, không có khả nang dem lại một kết quả kinh doanh bền vững hoặc thực hiện các quy dịnh an toàn tuong tự nhu duợc dặt ra cho các ngân hàng tu nhân.
Chính phủ Việt Nam dã nhìn thấy và dề ra lộ trình cổ phần hoá các ngân hàng thuong mại nhà nuớc. Nhung duờng nhu tiến dộ thực hiện dã quá thận trọng hon mức cần thiết. Một số chuyên gia nuớc ngoài còn cho rằng các ngân hàng thuong mại nhà nuớc có thể làm suy yếu lẫn nhau nếu thực thi những chiến luợc giống nhau và trở thành những ngân hàng da nang. Duờng nhu khuyến cáo trên dang duợc chính các ngân hàng này hiện thực hoá bằng những buớc di tuong tự nhu việc bán cổ phần cho những nhà dầu tu chiến luợc, liên kết với các tổng công ty lớn và kinh doanh da linh vực.
Có thể nói, nếu mong muốn nâng cao nang lực cạnh tranh của các ngân hàng thuong mại Việt Nam trong cuộc dua duờng dài với tiến trình hội nhập, không còn lựa chọn nào khác là phải tiếp tục cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam và tất nhiên con duờng dó không bằng phẳng.
2.1.2 Tác dộng của diều kiện kinh tế vi mô dến hoạt dộng của hệ thống ngân hàng thuong mại Việt Nam:
Giai doạn 1998-2001, tốc dộ tang truởng kinh tế Việt Nam dạt thấp duới 7%/nam. Chính phủ dã thực hiện nhiều giải pháp kích cầu nhằm dua nền kinh tế thoát khỏi thời kỳ suy giảm. Không thể phủ nhận những thành công duợc mang lại từ chính sách dó. Nhung nguyên nhân của mức tang giá “chóng mặt” nam 2004 là do cầu kéo, có thể duợc giải thích một phần từ việc thực thi chính sách duợc dề cập trên dây.
Tuy nhiên, nam 2007 lại chứng kiến áp lực tang giá tuong tự nam 2004. Tình hình có vẻ phức tạp hon khi nền kinh tế Việt Nam dã thực sự buớc vào sân choi lớn WTO. Theo Bộ Kế hoạch và Ðầu tu, dầu tu trực tiếp nuớc ngoài nam 2007 lên dến 20,3 tỷ USD, tang 69,3% so với nam 2006. Cùng với vốn dầu tu trực tiếp, dòng vốn gián tiếp cung dang dổ vào thị truờng chứng khoán, thị truờng bất dộng sản thông qua các quỹ dầu tu nuớc ngoài.
Cuộc khủng hoảng bắt dầu từ nền kinh tế Mỹ từ cuối nam 2007 và nam 2008 dã khiến hàng tram tỷ USD dã tiêu tan và sự lây lan này vẫn chua chấm dứt. Việt Nam cung chịu ảnh huởng nhất dịnh từ cuộc khủng hoảng trên, khi mà nền kinh tế trong nuớc ngày càng hội nhập dầy dủ và sâu rộng hon vào kinh tế khu vực và thế giới. Chính sách thắt chặt tiền tệ duợc thực thi khi lạm phát gia tang cùng với tác dộng từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu dã làm cho hoạt dộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nội dịa trở nên hết sức khó khan, dặc biệt doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nguy co hàng loạt doanh nghiệp bên vực phá sản dần hiện hữu.
Chính phủ dã nhận ra vấn dề cấp thiết dó, kịp thời ban hành Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 về những giải pháp cấp bách nhằm ngan chặn suy giảm kinh tế, duy trì tang truởng kinh tế, bảo dảm an sinh xã hội. Triển khai Nghị quyết nêu trên của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nuớc có Chỉ thị số 06/2008/CTNHNN ngày 31/12/2008. Tinh thần chủ dạo của chỉ thị này là diều hành chính sách tiền tệ linh hoạt, hiệu quả, vừa ngan ngừa lạm phát trở lại, vừa ngan chặn suy giảm kinh tế. Các giải pháp áp dụng trong tình huống này là diều chỉnh giảm lãi suất co bản và tỷ lệ DTBB. Ðến cuối nam 2008, lãi suất co bản bằng dồng Việt Nam từ 14%/nam xuống còn 8,5%/nam; tỷ lệ DTBB giảm hon một nửa, từ mức 11% xuống còn 5%. Với sự diều hành quyết liệt của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nuớc, lạm phát dã duợc kiềm chế, kinh tế vi mô co bản duợc giữ ổn dịnh, an sinh xã hội duợc bảo dảm, tốc dộ tang truởng GDP nam 2008 dạt 6,23%, tỷ lệ lạm phát ở mức 19,89%.
2.2 Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thuong mại Việt Nam:
Với chuong trình cải cách duợc thiết lập toàn diện và những kết quả dạt duợc tuởng chừng nhu hệ thống ngân hàng thuong mại Việt Nam vững vàng truớc mọi thử thách. Tuy nhiên, những gì diễn ra cuối nam 2007 và những tháng dầu nam 2008 dã chứng tỏ diều nguợc lại. Truớc các biện pháp mạnh của Ngân hàng Nhà nuớc nhằm kiềm chế lạm phát, diểm yếu thanh khoản của các ngân hàng thuong mại dần lộ rõ. Ðể dảm bảo khả nang thanh khoản, các ngân hàng dã tang lãi suất thu hút tiền gửi của khách hàng. Ðiều này dẫn dến cuộc chạy dua lãi suất vào giữa tháng 2 nam 2008 và có lẽ không có diểm dừng nếu Ngân hàng Nhà nuớc không “tuýt còi” bằng Công diện số 02/CÐ-NHNN ngày 26/02/2008 khống chế trần lãi suất huy dộng là 12%/nam. Lãi suất vay qua dêm trên thị truờng liên ngân hàng có lúc vuợt qua con số 40%/nam, là mức tang cao nhất chua từng có trong lịch sử thị truờng liên ngân hàng Việt Nam. Mặc dù, các ngân hàng dều khẳng dịnh khả nang thanh khoản của ngân hàng mình vẫn dảm bảo. Nhung cuộc chạy dua lãi suất không có diểm dừng không thể chỉ do chính sách thắt chặt tiền tệ mạnh từ Ngân hàng Nhà nuớc. Ðó là do vấn dề quản trị rủi ro kinh doanh nói chung, quản trị rủi ro thanh khoản nói riêng chua duợc coi trọng; các ngân hàng dã tang truởng tín dụng quá nhanh và dầu tu vào các linh vực có rủi ro cao nhu chứng khoán, bất dộng sản. Khi các thị truờng này sụt giảm thì khả nang thu hồi các khoản cho vay dó bị ảnh huởng. Tỷ lệ tang truởng tín dụng bình quân nam 2007 so với 2006 của 33 ngân hàng thuong mại là 53,22% dã minh chứng cho nhận dịnh trên dây
Ví dụ minh họa :
Truờng hợp Ngân hàng Ðầu tu và Phát triển Việt Nam (BIDV):
Ngân hàng Ðầu tu và Phát triển Việt Nam là một trong những ngân hàng thuong mại nhà nuớc. Ðến cuối nam 2008, số vốn diều lệ của BIDV hon 8 ngàn tỷ VND. Với bề dày phát triển 52 nam, BIDV có mạng luới rộng khắp cả nuớc, chỉ xếp sau Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về số diểm giao dịch. Trong nam 2007, 2008, không nằm ngoài xu huớng chung của hệ thống ngân hàng Việt Nam, tính thanh khoản tại BIDV cung có những khó khan nhất dịnh.
1- Quy dịnh về hoạt dộng quản trị thanh khoản: BIDV dã ban hành quy dịnh về quản lý thanh khoản vào tháng 3 nam 2007.
Mục dích của quy dịnh này nhằm: dáp ứng kịp thời các nghia vụ thanh toán dến hạn của toàn hệ thống với chi phí hợp lý, dảm bảo an toàn trong hoạt dộng; giảm thiểu rủi ro thanh khoản thông qua quá trình nhận biết, uớc tính, theo dõi, kiểm soát rủi ro theo chuẩn mực quốc tế; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt dộng kinh doanh ngân hàng.
A-Phuong pháp phân tích thanh khoản tinh: các chỉ số thanh khoản sau dây duợc sử dụng:
Ø Chỉ số dự trữ so cấp: ALCO quyết dịnh chỉ số dự trữ so cấp của toàn hệ thống và của từng chi nhánh trong cuộc họp dịnh kỳ.
Ø Chỉ số dự trữ thanh toán: ALCO quyết dịnh chỉ số dự trữ thanh toán và các cấu phần dự trữ thanh toán của toàn hệ thống trong cuộc họp dịnh kỳ. Giấy tờ có giá có tính thanh khoản cao gồm tín phiếu, trái phiếu chính phủ, công trái giáo dục, trái phiếu dô thị. Tỷ lệ diều chỉnh theo quy dịnh của ALCO nhung tối da bằng mức quy dịnh của Ngân hàng Nhà nuớc.
Ø Chỉ số cho vay/tiền gửi: ALCO quyết dịnh chỉ số du nợ cho vay /tiền gửi trong các cuộc họp dịnh kỳ.
Ø Chỉ số khả nang thanh toán: ALCO quyết dịnh giới hạn chỉ số thanh toán 7 ngày và giới hạn chỉ số thanh toán 1 tháng nhung không thấp hon giới hạn theo quy dịnh hiện hành của Ngân hàng Nhà nuớc
. § Chỉ số khả nang thanh toán 7 ngày: Tổng tài sản “Có” có thể thanh toán ngay trong 7 ngày làm việc tiếp theo = Tổng tài sản “Nợ” phải thanh toán ngay trong 7 ngày làm việc tiếp theo
§ Chỉ số khả nang thanh toán 1 tháng: Tổng tài sản “Có” có thể thanh toán ngay trong 1 tháng tiếp theo = Tổng tài sản “Nợ” phải thanh toán ngay trong 1 tháng tiếp theo
Tổng tài sản “Có” có thể thanh toán ngay và tổng tài sản “Nợ” có thể thanh toán ngay theo Quyết dịnh số 457/2005/QÐ- NHNN ngày 19/04/2005 của Thống dốc Ngân hàng Nhà nuớc về việc ban hành “Quy dịnh về các tỷ lệ dảm bảo an toàn trong hoạt dộng của TCTD”.
B-Phuong pháp phân tích thanh khoản dộng: gồm các buớc sau:
Ø Lập báo cáo cung cầu thanh khoản: Bộ phận hỗ trợ ALCO (phòng Cân
dối tổng hợp) xây dựng báo cáo cung cầu thanh khoản bằng cách phân bổ dữ liệu gốc luồng tiền vào, luồng tiền ra dến hạn vào các dải kỳ hạn: 1 ngày, 7 ngày, 8 ngày , 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng.
Ø Phân tích mô phỏng thanh khoản: Hàng tuần, bộ phận hỗ trợ ALCO (phòng Cân dối tổng hợp) thiết lập các kịch bản trong tuong lai dựa trên các giả dịnh với xác suất xãy ra tối thiểu 5%. Các giả dịnh nêu trong kịch bản bao gồm:
- Giả dịnh thay dổi lãi suất. - Giả dịnh thay dổi môi truờng kinh tế vi mô (lạm phát, tang truởng, chu kỳ
kinh tế…) và môi truờng vi mô (cạnh tranh của các tổ chức tín dung khác, uy tín BIDV…).
Với mỗi kịch bản, cần dự báo các yếu tố sau:
+ Kế hoạch cho vay mới.
+ Khả nang huy dộng tiền gửi mới từ các tổ chức, cá nhân.
+ Khả nang huy dộng vốn mới từ phát hành giấy tờ có giá.
+ Khả nang vay cầm cố, chiết khấu của Ngân hàng nhà nuớc.
+ Khả nang huy dộng thêm tiền gửi, vay các Tổ chức tín dụng khác.
+ Khả nang thực hiện hợp dồng repo (bán chứng khoán có cam kết mua lại).
+ Khả nang chuyển các tài sản khác (tài sản cố dịnh, vốn liên doanh, cổ
phần…) thành tiền mặt.
Ø Phân tích khả nang thanh khoản: theo từng kịch bản, bộ phận hỗ trợ
ALCO (phòng Cân dối tổng hợp) xây dựng lại báo cáo luồng tiền vào, luồng tiền ra; xác dịnh trạng thái thanh khoản dể dự doán thanh khoản trong thời gian tới du thừa hay thiếu hụt.
Trên co sở kết quả của 2 phuong pháp nêu trên, ALCO sẽ quyết dịnh các biện pháp xử lý thích ứng.
2- Thanh khoản và quản trị thanh khoản tại BIDV:
Những hạn chế về thanh khoản của BIDV có thể xuất phát từ các nguyên nhân chủ quan nhu sau:
- Mặc dù quy dịnh về quản lý thanh khoản dã duợc ban hành, nhung việc triển khai áp dụng nhất là tại các chi nhánh chua duợc quan tâm dúng mức từ cấp lãnh dạo dến nhân viên. - Hội sở chính chua có quy dịnh cụ thể về các tỷ lệ an toàn trong hoạt dộng cần dảm bảo dối với các chi nhánh. Các giới hạn dặt ra cho các chỉ số cho toàn hệ thống phải chang chua phù hợp, nhu tỷ lệ dự trữ tối thiểu chỉ là 8%.
- Bộ phận hỗ trợ ALCO khi lập báo cáo cung cầu thanh khoản, xây dựng các kịch bản phải chang dã kỳ vọng nhiều vào thị truờng nên có những dánh giá khả quan; từ dó dẩy mạnh cho vay, giảm dự trữ. Ngay cả khi vấn dề khó khan về thanh khoản qua chua lâu, nhung du nợ của BIDV tang mạnh vào các tháng cuối nam 2008
- Thời diểm Ngân hàng Nhà nuớc giảm lãi suất co bản nhằm chống suy giảm kinh tế, kích cầu dầu tu, tiêu dùng.
Ðánh giá chung về thanh khoản và quản trị thanh khoản của các ngân hàng thuong mại Việt Nam: Những phân tích, dánh giá trên dây cho thấy sự yếu kém trong hoạt dộng quản trị rủi ro thanh khoản ở các ngân hàng thuong mại Việt Nam xuất phát từ các nguyên nhân chủ yếu nhu sau:
- Ðặc trung của nền kinh tế chuyển dổi: Có thể nói những diểm yếu trong khả nang thanh khoản nói riêng và hoạt dộng kinh doanh nói chung của nhóm ngân hàng duợc khảo sát thể hiện các dặc trung của hệ thống ngân hàng thuong mại ở các nền kinh tế chuyển dổi
- Chính sách tiền tệ thiếu nhất quán và có quá nhiều mục tiêu dã làm cho Ngân hàng Nhà nuớc trong một số tình huống trở nên khó khan hon khi lựa chọn công cụ tác dộng, nhất là trong diều kiện Việt Nam, các công cụ diều tiết vi mô trong linh vực tài chính, tiền tệ chua nhiều, chua hoàn thiện.
- Nang lực nội tại yếu kém của các ngân hàng thuong mại: Những yếu kém trong quản trị thanh khoản của các ngân hàng thuong mại không chỉ bắt nguồn từ những hạn chế của diều tiết vi mô, mà còn do các nguyên nhân nội tại của chính các ngân hàng này.
. Kết luận: Phân tích thực tế tính thanh khoản và quản trị thanh khoản của các ngân hàng duợc khảo sát cho thấy: Khi lãi suất trên thị truờng liên ngân hàng còn thấp, các ngân hàng dã vay qua dêm dể dảm bảo DTBB và khả nang thanh toán; còn nguồn vốn huy dộng duợc dem cho vay, mà lại cho vay dầu tu vào chứng khoán, bất dộng sản - những linh vực có dộ rủi ro cao. Khi luợng cung tiền bị siết chặt cung là lúc lãi suất tang cao, trong khi các khoản cho vay chua thể thu hồi (hay khó thu hồi), khả nang thanh khoản sụt giảm là diều tất yếu. Thêm vào dó, các tài sản khác nhu chứng khoán có thể dễ dàng chuyển dổi sang tiền mặt lại duợc dự trữ với tỷ lệ khá thấp, cung làm cho tình trạng cang thẳng thanh khoản trầm trọng thêm. Rõ ràng khi Ngân hàng Nhà nuớc thực thi chính sách thắt chặt tiền tệ, khả nang thanh khoản của các ngân hàng thuong mại dã gặp khó khan nhất dịnh. Di nhiên, dó là thách thức nhung cung là co hội dể các ngân hàng nhìn lại mình và có các giải pháp hợp lý nhằm dạt dến sự tang truởng bền vững trong tuong lai truớc khi quá muộn. Xét ở một khía cạnh nào dó, phải chang dó là “giá trị” của lạm phát.
Phần 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NGÂN HÀNG THUONG MẠI VIỆT NAM
3.1 Ðịnh huớng phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam dến nam 2010 và dịnh huớng chiến luợc dến nam 2020: Ðề án phát triển ngành ngân hàng Việt Nam dến nam 2010 và dịnh huớng chiến luợc dến nam 2020 dã duợc Thủ tuớng chính phủ phê duyệt bằng Quyết dịnh số 112/2006/QÐ-TTg ngày 24/05/2006; trong dó dặt ra:
3.1.1 Ðịnh huớng phát triển Ngân hàng Nhà nuớc Việt Nam dến nam 2010 và dịnh huớng chiến luợc dến nam 2020:
Ðổi mới tổ chức và hoạt dộng của Ngân hàng Nhà nuớc dể hình thành bộ máy tổ chức tinh gọn, chuyên nghiệp, có dủ nguồn lực, nang lực xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị truờng dựa trên co sở công nghệ tiên tiến, thực hiện các thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt dộng ngân hàng trung uong, hội nhập với cộng dồng tài chính quốc tế, thực hiện có hiệu quả chức nang quản lý nhà nuớc trên linh vực tiền tệ và hoạt dộng ngân hàng, dồng thời tạo nền tảng dến sau nam 2010 phát triển Ngân hàng Nhà nuớc trở thành ngân hàng trung uong hiện dại, dạt trình dộ tiên tiến của các ngân hàng trung uong trong khu vực Châu Á.
Xây dựng và thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ nhằm ổn dịnh giá trị dồng tiền, kiểm soát lạm phát, góp phần ổn dịnh kinh tế vi mô, tang truởng kinh tế và thực hiện thắng lợi công cuộc công nghiệp hoá, hiện dại hoá dất nuớc. Ðiều hành tiền tệ, lãi suất và tỷ giá hối doái theo co chế thị truờng thông qua sử dụng linh hoạt, có hiệu quả các công cụ chính sách tiền tệ gián tiếp. Ứng dụng công nghệ thông tin, mở rộng nhanh các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán qua ngân hàng. Nâng dần và tiến tới thực hiện dầy dủ tính chuyển dổi của dồng tiền Việt Nam. Chính sách tiền tệ tạo diều kiện huy dộng và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực tài chính. Kết hợp chặt chẽ chính sách tiền tệ với chính sách tài khoá dể dịnh huớng và khuyến khích công chúng tiết kiệm, dầu tu và phát triển sản xuất kinh doanh.
3.1.2. Ðịnh huớng phát triển các tổ chức tín dụng dến nam 2010 và dịnh huớng chiến luợc dến nam 2020:
Cải cách can bản, triệt dể và phát triển toàn diện hệ thống các TCTD theo huớng hiện dại, hoạt dộng da nang dể dạt trình dộ phát triển trung bình tiên tiến trong khu vực ASEAN với cấu trúc da dạng về sở hữu, về loại hình TCTD, có quy mô hoạt dộng lớn hon, tài chính lành mạnh, dồng thời tạo nền tảng dến sau nam 2010 xây dựng duợc hệ thống các TCTD hiện dại, dạt trình dộ tiên tiến trong khu vực Châu Á, dáp ứng dầy dủ các chuẩn mực quốc tế về hoạt dộng ngân hàng, có khả nang cạnh tranh với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Bảo dảm các TCTD, kể cả các TCTD nhà nuớc hoạt dộng kinh doanh theo nguyên tắc thị truờng và vì mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận. Phát triển hệ thống TCTD hoạt dộng an toàn và hiệu quả vững chắc dựa trên co sở công nghệ và trình dộ quản lý tiên tiến, áp dụng thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt dộng ngân hàng thuong mại. Phát triển các TCTD phi ngân hàng dể góp phần phát triển hệ thống tài chính da dạng và cân bằng hon. Phát triển và da dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, dặc biệt là huy dộng vốn, cấp tín dụng, thanh toán với chất luợng cao và mạng luới phân phối phát triển hợp lý nhằm cung ứng dầy dủ, kịp thời, thuận tiện các dịch vụ, tiện ích ngân hàng cho nền kinh tế trong thời kỳ dẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện dại hóa. Hình thành thị truờng dịch vụ ngân hàng, dặc biệt là thị truờng tín dụng cạnh tranh lành mạnh, bình dẳng giữa các loại hình TCTD, tạo co hội cho mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu hợp pháp, dủ khả nang và diều kiện duợc tiếp cận một cách thuận lợi các dịch vụ ngân hàng. Ngan chặn và hạn chế mọi tiêu cực trong hoạt dộng tín dụng.
Tiếp tục dẩy mạnh co cấu lại hệ thống ngân hàng. Tách bạch tín dụng chính sách và tín dụng thuong mại trên co sở phân biệt chức nang cho vay của ngân hàng chính sách với chức nang kinh doanh tiền tệ của ngân hàng thuong mại. Bảo dảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của TCTD trong kinh doanh. Tạo diều kiện cho các TCTD trong nuớc nâng cao nang lực quản lý, trình dộ nghiệp vụ và khả nang cạnh tranh. Bảo dảm quyền kinh doanh của các ngân hàng và các tổ chức tài chính nuớc ngoài theo các cam kết của Việt Nam với quốc tế. Gắn cải cách ngân hàng với cải cách doanh nghiệp, dặc biệt là doanh nghiệp nhà nuớc. Tiếp tục củng cố, lành mạnh hoá và phát triển các ngân hàng cổ phần; ngan ngừa và xử lý kịp thời, không dể xảy ra dổ vỡ ngân hàng ngoài sự kiểm soát của Ngân hàng Nhà nuớc dối với các TCTD yếu kém. Ðua hoạt dộng của quỹ tín dụng nhân dân di dúng huớng và phát triển vững chắc, an toàn, hiệu quả.
Phuong châm hành dộng của các TCTD là “An toàn - Hiệu quả - Phát triển bền vững - Hội nhập quốc tế”.
3.2 Biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thuong mại Việt Nam:
3.2.1 Về phía Chính phủ:
3.2.1.1 Một ngân hàng trung uong dộc lập và dủ mạnh:
Trong dề án phát triển Ngân hàng Nhà nuớc, Chính phủ chua nêu rõ mô hình Ngân hàng Nhà nuớc sẽ theo mô hình nào: trực thuộc Chính phủ hay dộc lập với
- 59 -
Chính phủ. Tuy nhiên, cho dù áp dụng mô hình nào di nữa, vấn dề then chốt là phải nâng cao vị thế và tính dộc lập của Ngân hàng Nhà nuớc với Chính phủ. Có nhu vậy Ngân hàng Nhà nuớc mới có thể dua ra các quyết dịnh diều hành chính sách tiền tệ một cách nhanh chóng, nhằm tác dộng dến nền kinh tế một cách kịp thời và mang lại hiệu quả cao.
3.2.1.2 Hoàn thiện hệ thống luật pháp dáp ứng yêu cầu hội nhập: Cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á nam 1997 xãy ra bắt dầu ở Thái Lan;
sau dó nhanh chóng lan sang một loạt các nuớc trong khu vực và tác dộng tới toàn thế giới. Trong số những nuớc dã tự do hóa thị truờng vốn và nằm trong vòng xoáy cuộc khủng hoảng dó, không phải ngẫu nhiên mà nuớc khống chế tốt nhất những tác dộng của cuộc khủng hoảng, Singapore, chính là nuớc có hệ thống luật pháp tốt nhất. Việt Nam dang hội nhập ngày càng sâu rộng hon vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Cho nên, việc tiếp tục hoàn thiện hệ thống hành lang pháp lý nói chung và hệ thống hành lang pháp lý về hoạt dộng ngân hàng nói riêng là cần thiết và cấp bách. Trong thời gian tới, cần tập trung triển khai xây dựng Luật Ngân hàng Nhà nuớc, Luật các tổ chức tín dụng, Luật giám sát hoạt dộng ngân hàng và Luật bảo hiểm tiền gửi; rà soát, sửa dổi hệ thống van bản pháp quy trong linh vực ngân hàng dảm bảo phù hợp với các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO.
Việc hoàn thiện hệ thống luật pháp nhằm xây dựng hệ thống ngân hàng thuong mại lành mạnh, minh bạch, vận hành theo co chế thị truờng có sự kiểm soát hợp lý của Chính phủ. Muốn vậy, cần quy dịnh rõ chức nang, nhiệm vụ của từng loại hình ngân hàng: thuong mại, dầu tu, chính sách, phát triển dể tránh những dặc diểm riêng có của loại hình ngân hàng này trở thành lợi thế cạnh tranh không công bằng với loại hình ngân hàng khác. Trong dự thảo Luật bảo hiểm tiền gửi, cần nghiên cứu nâng mức bảo hiểm tiền gửi của khách hàng tại các ngân hàng. Bởi lẽ, việc nâng mức tiền gửi duợc bảo hiểm làm cho nguời gửi tiền yên tâm hon, tránh tình trạng rút tiền hàng loạt. Ðiều này sẽ giúp các ngân hàng thuong mại ổn dịnh duợc nguồn tiền gửi, nhất là khi xảy ra tình trạng cang thẳng thanh khoản nhu những tháng dầu nam 2008.
3.2.1.3 Ðẩy nhanh tiến dộ cổ phần hoá các ngân hàng thuong mại nhà nuớc:
Báo cáo nghiên cứu “Hội nhập quốc tế trong hệ thống ngân hàng” tháng 5 nam 2005, duợc soạn thảo bởi Trung tâm kinh tế (Center for International Economics, TS. Jenny Gordon, Ông Bob Warrner), Công ty TNHH tu vấn Erskinomics (Erskinomics Consulting Pty Limited, Alex Erskine, Chuyên gia tu vấn truởng quốc tế), Vietbid (Nguyễn Thanh Hà, Phạm Quang Thành, Nguyễn Vân Anh) cho rằng, sự chi phối của sở hữu nhà nuớc trong các ngân hàng là không tuong thích với một hệ thống ngân hàng có sự cạnh tranh cao. Một hệ thống ngân hàng hiệu quả cần có mức dộ cạnh tranh cao; do vậy, nếu có sở hữu nhà nuớc thì ngân hàng này phải có khả nang hoạt dộng nhu một pháp nhân dộc lập.
Thực tế ở Việt Nam cho thấy, sự chi phối của các ngân hàng thuong mại nhà nuớc trong hệ thống ngân hàng là khá lớn. Ðiều này duợc xem là một diểm yếu của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Không còn sự lựa chọn nào khác là phải tiến hành cổ phần hoá các ngân hàng thuong mại nhà nuớc dể tang nang lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt dộng của các ngân hàng này. Một diểm cần luu ý ở dây là, việc cổ phần hoá các ngân hàng thuong mại nhà nuớc phải thay dổi duợc cách thức quản trị ngân hàng, tránh tình trạng “bình mới ruợu cu”. Cùng với tiến trình hội nhập và các cam kết quốc tế, có thể giảm dần tỷ lệ nắm giữ vốn cổ phần của nhà nuớc trong các ngân hàng này sau khi cổ phần hoá.
3.2.2 Về phía Ngân hàng Nhà nuớc:
3.2.2.1 Thực thi chính sách tiền tệ linh hoạt và vừa dủ: Nhìn chung, trong thời gian qua, chính sách tiền tệ duợc thực thi bởi Ngân
hàng Nhà nuớc dã góp phần vào thành tích tang truởng kinh tế cho Việt Nam, ổn dịnh tỷ giá có lợi cho xuất khẩu, tang cuờng dự trữ ngoại hối cho dất nuớc, giữ mức lạm phát trong vòng kiểm soát theo huớng thấp hon tốc dộ tang truởng GDP. Tuy nhiên, việc kết hợp các công cụ trong chính sách tiền tệ; giữa chính sách tiền tệ thuộc diều tiết của Ngân hàng Nhà nuớc và chính sách tài khoá trong vòng kiểm soát của Bộ tài chính dôi lúc còn trái chiều, chua dồng bộ. Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nuớc dôi khi còn quá tham vọng, theo duổi nhiều mục tiêu, làm giảm hiệu quả tác dộng của chính sách này dối với nền kinh tế; tạo ra sự mâu thuẫn không dáng có trong việc phát di tín hiệu cho thị truờng. Rõ ràng với xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới, việc hoàn thiện các công cụ của chính sách tiền tệ ở Việt Nam nhằm nâng cao hon nữa hiệu quả của chính sách này, thúc dẩy kinh tế tang truởng cao và bền vững là yêu cầu cấp bách hiện nay.
Chúng ta có thể thấy rất rõ ở thời diểm cuối nam 2007 và dầu nam 2008, các biện pháp kiềm chế lạm phát của chính phủ chỉ tập trung vào linh vực tiền tệ. Và duờng nhu dể thể hiện quyết tâm chống lạm phát dến cùng của mình, Ngân hàng Nhà nuớc dã thực hiện hàng loạt giải pháp mạnh, trong dó việc phát hành tín phiếu bắt buộc với tổng giá trị 20.300 tỷ dồng duợc xem là một biện pháp hành chính khá mạnh. Kết quả, thị truờng tiền tệ bị xáo trộn, các ngân hàng chạy dua lãi suất nhằm thu hút tiền gửi dáp ứng nhu cầu thanh khoản, thị truờng chứng khoán, bất dộng sản sụt giảm,... Trong tình huống kiềm chế lạm phát, việc thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt là cần thiết, nhung việc sử dụng liên tiếp nhiều biện pháp mạnh nhu thế trong một khoảng thời gian chua dủ dể thị truờng thích ứng, nên duợc xem xét cẩn trọng hon. Hon nữa, lạm phát không chỉ do nguyên nhân từ tiền tệ, cho nên, muốn kiềm chế thành công con tang giá phải thực hiện nhiều gói giải pháp dồng bộ từ các linh vực khác ngoài linh vực tiền tệ, tín dụng.
3.2.2.2 Kiểm soát việc thành lập ngân hàng thuong mại: Có ý kiến cho rằng, hiện nay có quá nhiều ngân hàng thuong mại hon mức
cần thiết tại Việt Nam [4]; do dó, dể có duợc một hệ thống ngân hàng mạnh, nên sáp nhập các ngân hàng nhỏ và có thể sáp nhập ba ngân hàng thuong mại lớn: Ngân hàng Ngoại thuong, Ngân hàng Công thuong, Ngân hàng Ðầu tu và Phát triển thành một ngân hàng tầm cỡ trong khu vực. Quan diểm của học viên, có nhiều hay không nhiều số luợng ngân hàng thuong mại không phải là yếu tố quyết dịnh nang lực cạnh tranh của các ngân hàng, mà vấn dề là cần kiểm soát chặt chẽ hon và nâng dần các tiêu chuẩn khi thành lập các ngân hàng mới. Làm sao cho các quy dịnh, tiêu chuẩn này là thử thách dầu tiên và là thuớc do tuong dối chính xác về nang lực của các sáng lập viên của một ngân hàng thuong mại mới. Việc quy dịnh mức vốn pháp dịnh 1.000 tỷ dồng khi thành lập ngân hàng thuong mại là phù hợp; tuy nhiên, trong thời gian tới nên xem xét nâng dần mức vốn này, dồng thời, có thể ban hành các quy dịnh chặt chẽ hon, chẳng hạn quy dịnh về việc góp vốn thành lập ngân hàng của các tập doàn kinh tế lớn. Ðây là sự việc mà báo chí trong nuớc thời gian qua dề cập khá nhiều và duợc coi là một trong những nguyên nhân gây ra lạm phát và làm giảm sức cạnh tranh của các doanh nghiệp và của chính ngân hàng duợc thành lập.
Trong tiến trình xây dựng hệ thống ngân hàng thuong mại Việt Nam thực sự vững mạnh, cần dề ra quy chế, quy dịnh dối với các ngân hàng không dáp duợc các tiêu chuẩn chung; có thể tính dến việc sáp nhập, mua lại những ngân hàng này.
3.2.2.3 Tang cuờng và nâng cao hiệu quả công tác giám sát từ xa hoạt dộng của các ngân hàng thuong mại:
Công tác giám sát từ xa hiện nay vẫn duợc chi nhánh Ngân hàng Nhà nuớc tại các tỉnh, thành phố thực hiện. Nhung tính xác thực của các báo cáo giám sát này dể phục vụ cho công tác quản lý vi mô chua cao, chua phản ánh trung thực tình trạng hoạt dộng nói chung và tình trạng thanh khoản nói riêng của các ngân hàng. Báo cáo của Ngân hàng phát triển Châu Á “Strengthening the banking supervision and liquidity risk management system of the people’s bank of China” có dua ra một số gợi ý nhằm tang cuờng hoạt dộng giám sát của ngân hàng trung uong nhu: phát triển hệ thống cảnh báo sớm (early warning system), sử dụng dữ liệu hệ thống thanh toán dể phân tích thanh khoản, xây dựng hệ thống chỉ số thanh khoản,... Ngân hàng Nhà nuớc có thể tham khảo khi dự thảo Luật giám sát hoạt dộng ngân hàng. Truớc mắt, cần rà soát Quyết dịnh 477/2004/QÐ-NHNN ngày 28 tháng 4 nam 2004 của Ngân hàng Nhà nuớc về việc ban hành chế dộ báo cáo thống kê áp dụng dối với các don vị thuộc Ngân hàng Nhà nuớc và các TCTD, sửa dổi những biểu mẫu chua phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các báo cáo này trong việc thực hiện chức nang quản lý nhà nuớc về tiền tệ và hoạt dộng ngân hàng và chức nang ngân hàng trung uong của Ngân hàng Nhà nuớc
3.2.3 Về phía các ngân hàng thuong mại: Qua phân tích ở Chuong 2, duờng nhu các ngân hàng thuong mại Việt Nam
không chú trọng dến tính thanh khoản và quản trị thanh khoản. Ðiều này có nhiều nguyên nhân, nhung có lẽ việc theo duổi mục tiêu tang truởng kinh tế của Chính phủ dã tạo ra những diều kiện và môi truờng kinh doanh khá thuận lợi cho việc gia tang nhanh chóng các khoản tín dụng; ví dụ, chính sách tiền tệ nới lỏng nhằm thúc dẩy tang truởng kinh tế cho phép một mức cung tiền khá dồi dào. Trong bối cảnh nhu vậy, các ngân hàng thuong mại dã xao lãng hoạt dộng then chốt, quyết dịnh dến sự an toàn trong hoạt dộng ngân hàng: dó là quản trị thanh khoản. Một số gợi ý sau có thể mang lại hiệu quả trong hoạt dộng quản trị thanh khoản của các ngân hàng thuong mại ở mức dộ nào dó.
3.2.3.1 Ðảm bảo vốn tự có ở mức cần thiết: Rõ ràng khi thành lập, ngân hàng phải dảm bảo mức vốn diều lệ cao hon
mức vốn pháp dịnh. Ở dây, muốn dề cập dến vấn dề, ngân hàng nên duy trì mức vốn tự có một cách hợp lý, cân dối so với quy mô và phạm vi hoạt dộng của ngân hàng mình. Một chỉ số H1, H2 quá cao hay quá thấp dều không hiệu quả và an toàn dối với ngân hàng. Tại thời diểm số liệu thu thập duợc, còn 3 ngân hàng chua dảm bảo mức vốn diều lệ lớn hon mức vốn pháp dịnh. Các ngân hàng này cần xây dựng phuong án tang vốn dể dạt duợc mức vốn cần thiết theo quy dịnh. Tuy nhiên, không phải tang vốn bằng mọi giá. Các ngân hàng cung nên nghi tới phuong án sáp nhập với nhau khi phuong án tang vốn là bất khả thi hoặc tốn nhiều chi phí.
Trong chỉ tiêu tiền tệ và hoạt dộng ngân hàng giai doạn 2006 - 2010, Ngân hàng Nhà nuớc có dặt ra chỉ tiêu về hệ số CAR không thấp hon 8%. Tuy nhiên, theo “Financial Management and Analysis of Projects” của ADB nam 2005, có kiến nghị rằng: hệ số CAR ở mức 8% áp dụng với các nuớc OECD, còn dối với các nền kinh tế mới nổi hệ số này nên là 12%. Do vậy, mặc dù Ngân hàng Nhà nuớc không yêu cầu, nhung các ngân hàng thuong mại nên dặt ra mục tiêu hệ số CAR 12% dể phấn dấu. Ðiều dó theo ý kiến học viên là cần thiết trong diều kiện quy mô và tiềm lực tài chính của các ngân hàng trong nuớc còn hạn chế. Tuong tự hệ số H1, H2, hệ số CAR
cao quá hoặc thấp quá cần duợc phân tích, dánh giá dầy dủ nhằm dảm bảo một hệ số CAR phù hợp với quy mô, dặc diểm và phạm vi hoạt dộng của từng ngân hàng.
3.2.3.2 Tang cuờng công tác dự báo các diều kiện kinh tế vi mô: Ðiều kiện kinh tế vi mô thay dổi sẽ ảnh huởng dến hoạt dộng của ngân hàng.
Khi Ngân hàng Nhà nuớc thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt bằng cách ban hành liên tiếp hàng loạt các giải pháp mạnh, khả nang thanh khoản của các ngân hàng thuong mại Việt Nam dã gặp nhiều khó khan. Bởi truớc dó, có thời diểm tình trạng du thừa vốn khả dụng dã xãy ra ở một số ngân hàng. Các ngân hàng này dã giảm lãi suất huy dộng tiền gửi. Nhung khi, diều kiện kinh tế vi mô thay dổi, các ngân hàng trở nên lúng túng. Ðiều này chứng tỏ, việc tang cuờng và nâng cao hiệu quả của công tác dự báo kinh tế ở các ngân hàng là cần thiết. Nghiên cứu “Liquidity, banking regulation and the macroeconomy” của Oriol Aspachs, Erlend Nier, Muriel Tiesset về 57 ngân hàng nội dịa Anh Quốc, giai doạn từ nam 1992 dến nam 2003, cho thấy có sự tác dộng qua lại giữa các diều kiện kinh tế vi mô và khả nang thanh khoản của ngân hàng. Khi nền kinh tế ở thời kỳ suy giảm, các ngân hàng có xu huớng dự trữ nhiều tài sản thanh khoản; nguợc lại, khi nền kinh tế tang truởng mạnh, các tài sản dự trữ thanh khoản duợc giảm bớt di.
3.2.3.3 Xây dựng co chế chuyển vốn nội bộ phù hợp: Các ngân hàng thuong mại Việt Nam trong thời gian qua không ngừng mở
rộng mạng luới hoạt dộng. Ðây là một lợi thế rất dáng kể so với các ngân hàng nuớc ngoài khi mở chi nhánh tại Việt Nam. Tuy nhiên, ngoài việc tính bài toán chi phí - lợi nhuận mang lại khi mở các chi nhánh, phòng giao dịch, các ngân hàng phải tính dến việc luân chuyển các dòng vốn giữa chi nhánh, phòng giao dịch với hội sở chính nhu thế nào dể dảm bảo tính thanh khoản của cả hệ thống với chi phí thấp nhất. Muốn làm duợc diều này, cần có một nền tảng công nghệ (hệ thống ngân hàng cốt lõi - core banking) hiện dại. Do vậy, không còn cách nào khác, các ngân hàng cần phải dầu tu nhiều hon vào công nghệ thông tin; tất nhiên, không dễ dàng gì dể thực hiện duợc trong khi quy mô vốn tự có của các ngân hàng thuong mại còn nhỏ nhu hiện nay. Tuy nhiên, trong mọi tình huống, việc luân chuyển vốn nội bộ phải gắn với hiệu quả kinh doanh của từng chi nhánh, phòng giao dịch và vốn duợc tập trung về hội sở chính; có nhu vậy mới dự báo, do luờng duợc nhu cầu thanh khoản một cách chính xác và từ dó có chiến luợc quản trị thanh khoản phù hợp. Truờng hợp BIDV, do hội sở chính không quy dịnh cụ thể các giới hạn an toàn trong hoạt dộng dối với các chi nhánh, nên có nhiều thời diểm luợng vốn trên tài khoản tiền gửi của một số chi nhánh tại Ngân hàng Nhà nuớc chi nhánh tỉnh, thành phố ở mức quá cao; trong khi nếu luợng vốn này duợc diều chuyển kịp thời về hội sở chính thì khả nang thanh khoản của toàn hệ thống duợc tang cuờng dáng kể.
Co chế chuyển vốn nội bộ còn phải tính dến sự khác biệt về diều kiện kinh tế - xã hội ở dịa bàn mà chi nhánh, phòng giao dịch hoạt dộng. Một chính sách giống nhau dối với mọi diểm giao dịch có thể dẫn dến việc mất thị phần không dáng có; chẳng hạn, lãi suất huy dộng tiền gửi ở các dịa bàn dều giống nhau có thể làm giảm luợng tiền gửi ở một số dịa bàn có mức dộ cạnh tranh cao hoặc có diều kiện kinh tế - xã hội khó khan. Một chính sách phân biệt hoá phù hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế nhờ lợi thế quy mô.
3.2.3.4 Ðảm bảo tỷ lệ cân dối giữa tài sản “Có” - tài sản “Nợ”: Thực chất dây là việc áp dụng chiến luợc cân dối giữa tài sản “Có” và tài sản
“Nợ” hay quản trị thanh khoản cân bằng. Bất kỳ một sự mất cân dối nào giữa nguồn vốn huy dộng và sử dụng vốn dều có thể dẫn dến những rủi ro về thanh khoản. Thực tế, các ngân hàng thuong mại Việt Nam duờng nhu dựa nhiều vào việc vay muợn dể dáp ứng nhu cầu thanh khoản. Trong thời gian qua, một số ngân hàng thuong mại cổ phần có tỷ lệ di vay trên thị truờng liên ngân hàng rất lớn, chiếm tới 50% hoặc cao hon so với du nợ cho vay. Do thị truờng tiền tệ biến dộng phức tạp bởi chịu ảnh huởng của chính sách tiền tệ thắt chặt, nên các ngân hàng này có nhiều thời diểm phải di vay trên thị truờng liên ngân hàng với lãi suất trên 20%/nam, thậm chí tới 30%/nam và cá biệt tới 40%/nam, nhung lãi suất cho vay chỉ có tối da là 21%/nam. Do vậy không những khả nang thanh khoản bị de doạ mà còn ảnh huởng dến kết quả lợi nhuận. Ở thái cực khác, một số ngân hàng có nguồn vốn khả dụng tuong dối, nhất là các ngân hàng mới thành lập, số vốn góp của các cổ dông tạm thời chua sử dụng cho mục dích khác, thay vì cho khách hàng thông thuờng vay, dã cho vay trên thị truờng liên ngân hàng nhằm tìm kiếm chêch lệch lãi suất cao hon. Nhu vậy, việc vay muợn vốn lẫn nhau giữa các ngân hàng thời gian qua với tỷ lệ và mức lãi suất cao nhu thế là không có lợi, gây mất an toàn cho cả hệ thống và chính bản thân các ngân hàng. Với phân tích, dánh giá, so sánh nêu trên, một tỷ lệ duới 50% tài sản “Có” sinh lời là các khoản tín dụng có lẽ hợp lý cho các ngân hàng thuong mại Việt Nam. Một vấn dề khác, các ngân hàng thuong mại cung cần quan tâm dó là duy trì tỷ lệ sử dụng nguồn vốn ngắn hạn dể cho vay trung, dài hạn ở một mức hợp lý.
3.2.3.5 Gắn rủi ro thanh khoản với rủi ro thị truờng trong quản trị: Trong hoạch dịnh chiến luợc cung nhu quản trị, diều hành thanh khoản hàng
ngày cần gắn liền phân tích, dánh giá rủi ro thanh khoản với rủi ro thị truờng. Có nhu vậy, chiến luợc quản trị dề ra mới có tính khả thi và hiệu quả cao.
Rủi ro thị truờng là những thay dổi về giá trị thị truờng của tài sản và các khoản nợ, ảnh huởng dến thu nhập và vốn của ngân hàng. Trên thực tế, dạng rủi ro thị truờng diển hình nhất dối với nhiều ngân hàng là rủi ro lãi suất. Một thay dổi dột ngột về lãi suất có thể tác dộng dến hoạt dộng kinh doanh ngân hàng duới nhiều cách thức khác nhau:
v Thứ nhất, tang lãi suất dồng nghia với việc ngân hàng sẽ có phần thu nhập tang thêm từ tài sản “Có” sinh lời và phải trả thêm một phần chi phí cho các khoản nợ. Tuy nhiên, chi phí cho các khoản nợ thuờng có xu huớng tang nhanh hon phần thu nhập có duợc từ tài sản trong ngắn hạn; do dó lợi nhuận có thể bị giảm.
v Thứ hai, lãi suất thay dổi sẽ ảnh huởng trực tiếp dến giá trị thị truờng của tài sản và các khoản nợ nhạy cảm với lãi suất. Chẳng hạn, khi lãi suất tang, giá trị của cả tài sản và nợ dều giảm; nhung thông thuờng, tác dộng dến tài sản lớn hon dối với nợ, dẫn dến sự giảm sút về giá trị ròng. Mặc dù, những thay dổi này không tác dộng dến lợi nhuận, nhung làm thay dổi trạng thái vốn của ngân hàng. v Thứ ba, một loại rủi ro duợc xem là rủi ro co bản, dó là các mức lãi suất không thay dổi nhu nhau. Tác dộng của thay dổi lãi suất dến vốn và thu nhập của ngân hàng phụ thuộc vào loại tài sản và khoản nợ mà ngân hàng nắm giữ và sự thay dổi lãi suất của loại tài sản và nợ này liên quan dến loại tài sản và nợ khác ra sao.
Ðánh giá và quản lý rủi ro thị truờng là một công việc khó khan, phức tạp. Nhìn chung, cấu trúc lại bảng cân dối tài sản, sử dụng các công cụ phái sinh về lãi suất là các ý tuởng nên duợc xem xét, dể làm dịu bớt tác dộng của thay dổi lãi suất không mong dợi theo cách chi phí và thu nhập phát sinh do thay dổi lãi suất sẽ cân bằng với nhau và ảnh huởng thấp nhất dến trạng thái vốn của ngân hàng.
Thanh khoản và rủi ro thị truờng là hai khái niệm tách biệt nhau; nhung chúng có sự dan xen với nhau theo nhiều cách khác nhau. Thuờng thì, nỗ lực quản lý rủi ro loại này sẽ giúp giảm nhẹ tổn thất do rủi ro loại kia gây ra; tất nhiên, dôi khi các hoạt dộng quản lý này có mâu thuẫn với nhau. Hội dồng quản lý tài sản “Nợ” - tài sản “Có” (ALCO) của ngân hàng có trách nhiệm giám sát dồng thời hai loại rủi ro này. Quá trình giám sát nên là chuỗi ra các quyết dịnh kịp thời, chính xác làm cân bằng giữa nguồn vốn có thể khai thác tài trợ với nhu cầu thanh khoản; tài sản nhạy cảm lãi suất với khoản nợ nhạy cảm lãi suất; và hai loại tài sản, nợ nêu trên với mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng.
: Hiện nay, phần lớn các ngân hàng thuong mại thực hiện phân loại nợ, trích
dự phòng rủi ro theo Ðiều 6 Quyết dịnh số 493/2005/QÐ-NHNN ngày 22 tháng 4 nam 2005 của Ngân hàng Nhà nuớc ban hành Quy dịnh về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng dể xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt dộng ngân hàng của tổ chức tín dụng. Các nội dung của Quyết dịnh trên nhìn chung dã tiếp cận duợc với cách phân loại nợ và trích lập dự phòng của các ngân hàng trên thế giới. Việc thực hiện Quyết dịnh này dã giúp các ngân hàng thuong mại dánh giá dúng, trung thực hon chất luợng các khoản tín dụng; từ dó, trích lập dự phòng hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xãy ra. Tuy nhiên, các quy dịnh tại Ðiều 6 Quyết dịnh nêu trên mang tính dịnh luợng, do vậy cung có khiếm khuyết nhất dịnh. Ví dụ, có những khoản nợ chua phải nợ quá hạn, nếu theo Ðiều 6 là nợ nhóm 1 (Nợ dủ tiêu chuẩn); nhung có nhiều thông tin không tốt về doanh nghiệp mà ngân hàng thu thập duợc, trong truờng hợp này ngân hàng có thể chuyển khoản nợ trên sang nhóm nợ có mức dộ rủi ro cao hon. Nhu vậy, các ngân hàng Việt Nam nên tự xây dựng cho ngân hàng mình hệ thống dánh giá nội bộ riêng theo Ðiều 7 Quyết dịnh 493/2005/QÐ-NHNN, trong dó có các chỉ tiêu dịnh tính, nhằm phòng ngừa, hạn chế tốt nhất rủi ro có thể xãy ra dối với các khoản cho vay. Kết quả của việc này là, ngân hàng có quỹ dự trữ cần thiết, tuong ứng với mức dộ rủi ro của từng khoản cho vay; dây cung là nguồn tài trợ cho thanh khoản khi khoản vay gặp rủi ro.
3.2.3.7 Thiết lập mô hình tổ chức phù hợp: Nhìn chung, các ngân hàng thuong mại hiện nay dều có mô hình bộ máy tổ
chức tuong tự nhau: Hội sở chính và các chi nhánh ở tỉnh, thành phố. Lợi thế dễ thấy nhất của một mạng luới rộng khắp nhu Agribank, là thuận lợi trong thu hút tiền gửi và tang truởng tín dụng cùng dịch vụ. Tuy nhiên, các chi nhánh thực sự là những ngân hàng nhỏ trong ngân hàng, cung có chức nang của một ngân hàng thuong mại dộc lập: cân dối nguồn vốn và sử dụng vốn, dảm bảo khả nang thanh toán, quản lý rủi ro,... Với mô hình dó, khi có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, chi nhánh gửi hội sở chính; nguợc lại, khi có thiếu hụt, chi nhánh vay hội sở chính. Thực tế, chức nang này thuờng giao cho phòng kế hoạch thực hiện; cho nên, có lúc việc tính toán chua kịp thời, chính xác gây ra tình trạng du thừa hoặc thiếu hụt nguồn vốn không dáng có. Bên cạnh dó, qua khảo sát chi nhánh của các ngân hàng, chức nang quản lý rủi ro bị phân tán: mỗi phòng thực hiện quản lý rủi ro thuộc nghiệp vụ của phòng mình, ví dụ phòng dịch vụ khách hàng quản lý các loại rủi ro thanh toán, phòng tín dụng quản lý rủi ro từ phía khách hàng không trả duợc nợ, phòng kế hoạch nguồn vốn quản lý rủi ro thanh khoản, rủi ro kỳ hạn, rủi ro lãi suất,… Do vậy, cần tập trung chức nang quản lý rủi ro về hội sở chính; các chi nhánh chỉ nên thực hiện hai chức nang co bản là marketing và tác nghiệp. Muốn
thực hiện diều này, dòi hỏi các ngân hàng thiết lập duợc mô hình tổ chức phù hợp với dặc diểm, phạm vi, quy mô hoạt dộng của ngân hàng mình.
3.2.3.8 Xây dựng dội ngu nhân viên có trình dộ, nang lực và dạo dức nghề nghiệp:
Phát triển nguồn nhân lực bao giờ cung là mục tiêu hàng dầu của mọi tổ chức, doanh nghiệp. Việc phát triển dội ngu nhân viên quản lý nói chung và quản lý thanh khoản nói riêng là cần thiết dối với bất kỳ ngân hàng thuong mại nào. Chính bộ phận này sẽ tham muu dắc lực cho cấp lãnh dạo ngân hàng trong việc dua ra các quyết dịnh dúng dắn, kịp thời nhằm ngan chặn, khắc phục những rủi ro phát sinh và huớng hoạt dộng kinh doanh dến những thành công mới. Do vậy, ngân hàng cần có kế hoạch tuyển dụng, dào tạo, sử dụng nhân viên một cách khoa học, minh bạch và bình dẳng. Ðặt nhân viên vào những vị trí thích hợp với khả nang của họ là một khâu quan trọng trong công tác cán bộ, nhằm dảm bảo rằng chính dội ngu nhân viên này sẽ là những nguời góp phần vào thành công chung của ngân hàng. Một nhà lãnh dạo có kinh nghiệm luôn hiểu rằng, biết rõ về sự phù hợp của mỗi cá nhân cho từng vị trí công tác là co sở của tất cả những nỗ lực trong hiện tại và tuong lai. Sự thiếu quan tâm hay thiếu hiểu biết về việc này có thể khiến ngân hàng tốn kém cả về thời gian và tiền bạc trong suốt quá trình hoạt dộng.
Các ngân hàng cung nên xây dựng văn hoá doanh nghiệp cho ngân hàng mình. Một môi truờng làm việc cởi mở, thân thiện và có bản sắc van hoá riêng của ngân hàng sẽ là dộng lực thúc dẩy dội ngu nhân viên nhiệt tình cống hiến, sáng tạo và luôn trung thành với ngôi nhà thứ hai của mình.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- [tiểu luận]quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng thương mại.doc