Tiểu luận So sánh các thuyết động viên X, Y, Z trong quản trị nhân sự và thông qua đó đề xuất phương án quản trị nhân sự thích hợp cho Việt Nam

Tư tưởng quản lý của thuy ết X,Y, Z là tư tưởng cốt lỗi, mà trong đó thuy ết Z là thuy ết tiến bộ mang tính nhân văn phù hợp với lòng người và đã được thử nghiệm khá thành công trong nhiều thập kỷ . Ở nước ta, tính đậm đà của bản sắc văn hoá cũng đã thể hiện khá sâu sắc về nhân nghĩa và tính cộng đồng. Nhưng trong một xã hội mới, xã hội công nghiệp, cơ chế th ị trường khi lợi ích trở thành động lực thì đạo lý và giá trị tinh thần, tính cộng đồng quả là một thử thách. Nói chung, nhìn vào những đặc trưng chủ yếu của hệ thống quản lý lao động của Phương Tây và Nhật Bản, chúng ta nhận thấy các công ty hay xí nghiệp Việt Nam để có thể hướng tới việc đạt được lợi nhu ận tối đa, vững chắc, lâu dài và sự phát triển mạnh mẽ thì chúng ta cần phải chăm lo về vật chất, mọi mặt đời sống, tình cảm, tinh thần của các nhân viên trong công ty. Đồng thời ph ải thúc đẩy sự cam kết giữa công ty và các thành viên để đảm bảo việc làm ổn định, thu hút tình cảm hướng về công ty, đầu tư đào tạo nhân viên, khuyến khích tinh thần trách nhiệm, phát huy sáng kiến, nâng cao chất lư ợng sản phẩm. tạo uy tín doanh nghiệp trên thị trường trong nước và thế giới.

pdf20 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2764 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận So sánh các thuyết động viên X, Y, Z trong quản trị nhân sự và thông qua đó đề xuất phương án quản trị nhân sự thích hợp cho Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiểu luận môn: Quản Trị Học ....................................... Giảng viên: TS. Nguyễn Hải Quang Nhóm 9 Lớp ngày 3 ................................................................................................. Trang 1 Tiểu luận So sánh các thuyết động viên X, Y, Z trong quản trị nhân sự và thông qua đó đề xuất phương án quản trị nhân sự thích hợp cho Việt Nam Tiểu luận môn: Quản Trị Học ....................................... Giảng viên: TS. Nguyễn Hải Quang Nhóm 9 Lớp ngày 3 ................................................................................................. Trang 2 Lời Nói Đầu Nhìn ngược dòng thời gian, chúng ta có thể thấy quản trị đã có từ thời thượng cổ, phương thức quản lý phức tạp và tinh tế dần theo đà tiến hoá và tổ chức của xã hội. Quản trị liên quan mật thiết đến sinh hoạt của xã hội, đến nếp suy nếp nghĩ của từng thành viên trong từng tổ chức. Do đó phương thức quản trị phải phù hợp với tư tưởng, văn hoá, tập tục của xã hội, phù hợp với ngành nghề, mục tiêu, hướng phát triển của tổ chức và trình độ chung của các thành viên. Tổ chức thì có thiên hình vạn trạng nên hình thức quản trị cũng đa dạng như thế. Ngày nay, chúng ta đang sống trong một thế giới mà sự thay đổi đang diễn ra một cách nhanh chóng trên mọi phương diện. Quản trị đã làm thay đổi cách thức nhiều tổ chức tiến hành các hoạt động kinh doanh, sự phát triển của công nghệ thông tin làm thay đổi các khái niệm truyền thống về tổ chức và không gian làm việc. Những thay đổi đó khiến cho những điều mà chỉ thời gian ngắn trước đây vẫn được coi là những nguyên lý hay khuôn mẫu cho thành công, thì nay đã không còn thích hợp với quản trị hiện đại. Để thành công các nhà quản trị cần phải có những năng lực quản trị và nghệ thuật động viên để thích ứng với yêu cầu của thời đại. Đối với Việt Nam nền kinh tế đang ở trong quá trình chuyển đồi từ kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường với định hướng xã hội chủ nghĩa. Do xuất phát chậm, chúng ta cần kế thừa có chọn lọc các thành tựu về quản lý mà loài người đã đạt được, đồng thời tự mình tổng kết, rút kinh nghiệm, sáng tạo phương thức quản lý nhân sự phù hợp. Tuy nhiên lý thuyết quản lý kinh doanh xuất hiện với nhiều trường phái, nhiều thuyết khác nhau với cả ưu điểm và nhược điểm. Để hiểu rõ hơn về quản trị, về các thuyết động viên, để thấy rõ hơn những ưu điểm và nhược điểm của các phương pháp quản trị, các thuyết động viên… để qua đó có thể xây dựng mô hình phù hợp cho Việt Nam hiện nay, do đó nhóm chúng em đã chọn đề tài: “So sánh các thuyết động viên X, Y, Z trong quản trị nhân sự và thông qua đó đề xuất phương án quản trị nhân sự thích hợp cho Việt Nam”. Tiểu luận môn: Quản Trị Học ....................................... Giảng viên: TS. Nguyễn Hải Quang Nhóm 9 Lớp ngày 3 ................................................................................................. Trang 3 CHƯƠNG 1: THUYẾT ĐỘNG VIÊN X, Y - MỸ Mc.Gregor đặt ra 2 lý thuyết:  Thuyết X gồm những người chưa trưởng thành. Thuyết X chỉ những nhân viên biếng nhác. Họ không thích làm việc nhưng phải làm việc để sống còn. Do đó, họ cần được điều khiển và không thể tự đảm nhận trách nhiệm. Để chỉ huy nhóm này, quản trị viên cần cả gậy lẫn cà rốt.  Thuyết Y gồm những người đã trưởng thành, chỉ những nhân viên có ý thức, muốn làm việc và yêu thích làm việc. Họ có tinh thần độc lập, không muốn bị chỉ huy và sẵn sàng đảm nhận trách nhiệm. Tiểu luận môn: Quản Trị Học ....................................... Giảng viên: TS. Nguyễn Hải Quang Nhóm 9 Lớp ngày 3 ................................................................................................. Trang 4 Mc.Gregore nhấn mạnh rằng con người là một con vật đầy ham muốn và ham muốn không bao giờ được thỏa mãn, do đó đường lối quản trị kiểm soát không động viên được con người. I. Đặc điểm về lý thuyết X: Hình thành vào cuối thế kỷ 19 khi các nhà tư bản mong muốn gia tăng tối đa lợi nhuận bằng cách kéo dài thời gian lao động, sử dụng lao động là trẻ em, phụ nữ. “Con người được coi như một loại công cụ lao động”, 1. Giả thuyết :  Lười biếng là bản tính của con người bình thường, họ chỉ muốn làm việc ít.  Họ thiếu chí tiến thủ, không dám gánh vác trách nhiệm, cam chịu để người khác lãnh đạo.  Từ khi sinh ra, con người đã tự coi mình là trung tâm, không quan tâm đến nhu cầu của tổ chức.  Họ không được lanh lợi, dễ bị kẻ khác lừa đảo và những kẻ có dã tâm đánh lừa. ‘I hate my work, I only do it for the money, i don’t want to think for myself, indeed, I’d rather just do as little as I can.’ Tiểu luận môn: Quản Trị Học ....................................... Giảng viên: TS. Nguyễn Hải Quang Nhóm 9 Lớp ngày 3 ................................................................................................. Trang 5 2. Nguyên tắc quản lý con người:  Thống nhất chỉ huy và điều khiển.  Phân công lao động và chuyên môn hoá các chức năng.  Phân chia con người làm 2 bộ phận: thiết kế - tổ chức sản xuất (kỹ sư, …) và chuyên thực hiện công việc (công nhân).  Hình thành quy chế quản lý bằng văn bản.  Tập trung quyền lực cho cấp cao nhất.  Không ai có thể lợi dụng để mưu cầu lợi ích riêng.  Tiêu chuẩn hoá và thống nhất các thủ tục.  Thiết lập trật tự và kỷ luật nghiêm ngặt.  Lợi ích bộ phận phụ thuộc lợi ích chung.  Phân tích hợp lý, khoa học mọi công việc.  Công bằng, không thiên vị.  Nhà quản lý phải tìm ra phương pháp tốt nhất để thực hiện công việc, rồi huấn luyện cho công nhân.  Quản lý doanh nghiệp là công việc của các chuyên gia (kỹ sư, nhà kinh tế). II. Đặc điểm về lý thuyết Y : Do các nhà tâm lý, xã hội học ở các nước tư bản công nghiệp đề xướng và phát triển. Quan niệm này đề cao các quy luật chi phối thái độ cư xử của con người trong quá trình làm việc, người quản lý phải tạo ra một bầu không khí tốt, dân chủ, lắng nghe ý kiến người lao động. Tiểu luận môn: Quản Trị Học ....................................... Giảng viên: TS. Nguyễn Hải Quang Nhóm 9 Lớp ngày 3 ................................................................................................. Trang 6 “Con người muốn được cư xử như những con người” 1. Giả thuyết:  Lười nhác không phải là bản tính bẩm sinh của con người nói chung.  Lao động trí óc, lao động chân tay cũng như nghỉ ngơi, giải trí đều là hiện tượng của con người.  Điều khiển và đe dọa không phải là biện pháp duy nhất thúc đẩy con người thực hiện mục tiêu của tổ chức. ‘I like to work, it’s part of my life, i want to do well, and I will work hard if given the responsibility and recognition I deserve.’ Tiểu luận môn: Quản Trị Học ....................................... Giảng viên: TS. Nguyễn Hải Quang Nhóm 9 Lớp ngày 3 ................................................................................................. Trang 7  Tài năng con người luôn tiềm ẩn vấn đề là làm sao để khơi gợi dậy được tiềm năng đó.  Con người sẽ làm việc tốt hơn nếu đạt được sự thỏa mãn cá nhân. 2. Nguyên tắc quản lý con người:  Phân quyền, trách nhiệm cho cấp dưới.  Cho nhân viên tham gia, đóng góp vào công việc chung.  Đề cao vai trò động viên của người quản lý.  Xây dựng các mối quan hệ dựa trên lòng tin hơn là dựa vào quyền lực.  Phát triển tinh thần trách nhiệm, tự kiểm tra.  Phát triển công việc theo tập thể tổ, đội.  Tạo ra bầu không khí lao động tốt đẹp.  Nhà quản lý phải hiểu người lao động nghĩ gì, cần gì, khó khăn gì.  Tạo ra sự gắn bó, đồng cảm giữa con người.  Xử lý các dư luận một cách khách quan, có lợi cho công việc chung.  Đào tạo nhà quản lý thành các nhà tâm lý học lao động, giỏi động viên, xây dựng các mối quan hệ với con người. Tiểu luận môn: Quản Trị Học ....................................... Giảng viên: TS. Nguyễn Hải Quang Nhóm 9 Lớp ngày 3 ................................................................................................. Trang 8 CHƯƠNG 2: THUYẾT Z – NHẬT Lý thuyết Z được một giáo sư người Mỹ gốc Nhật Bản là William Ouchi xây dựng trên cơ sở áp dụng cách quản lý của Nhật Bản trong các công ty Mỹ. Lý thuyết ra đời năm 1978, chú trọng đến quan hệ xã hội và yếu tố con người trong tổ chức. "Quản lý kiểu Nhật" Thỏa mãn và gia tăng tinh thần cho người lao động Tư tưởng của Ouchi trong thuyết Z là đề cao vai trò tập thể trong một tổ chức. ‘I want a long term career, I want to believe in what I do, I need to be led with a clear sense of purpose.’ Tiểu luận môn: Quản Trị Học ....................................... Giảng viên: TS. Nguyễn Hải Quang Nhóm 9 Lớp ngày 3 ................................................................................................. Trang 9 1. Giả thuyết:  Chú trọng vào việc gia tăng sự trung thành của người lao động với công ty.  Tôn trọng người lao động cả trong và ngoài công việc.  Nếu người lao động được thỏa mãn về tinh thần, thì họ sẽ đạt được năng suất cao trong công việc. 2. Nguyên tắc quản lý con người:  Thể chế quản lý phải đảm bảo cho cấp trên nắm bắt được tình hình của cấp dưới một cách đầy đủ.  Khuyến khích nhân viên đưa ra những lời đề nghị của mình rồi sau đó cấp trên mới quyết định.  Nhà quản lý cấp trung gian phải là cầu nối thực hiện việc liên lạc giữa cấp trên và cấp dưới.  Đảm bảo chế độ làm việc lâu dài để nhân viên toàn tâm toàn ý với công ty, từ đó sẽ gắn bó vận mệnh của mình vào vận mệnh của công ty.  Nhà quản lý phải đối xử với nhân viên bằng tình cảm, tức là thường xuyên quan tâm đến tất cả các vấn đề của nhân viên, kể cả gia đình họ.  Làm cho công việc hấp dẫn thu hút nhân viên vào công việc.  Chú ý đào tạo và phát triển nhân viên.  Đánh giá nhân viên phải toàn diện, rõ ràng, cẩn trọng và có biện pháp kiểm soát tế nhị, mềm dẻo, giữ thể diện cho nhân viên. Tiểu luận môn: Quản Trị Học ....................................... Giảng viên: TS. Nguyễn Hải Quang Nhóm 9 Lớp ngày 3 ............................................................................................... Trang 10 CHƯƠNG 3: SO SÁNH CÁC THUYẾT X, Y VÀ Z Dựa vào các chương phân tích trên, chúng ta thấy sự khác biệt của văn hóa Phương Tây và Phương Đông từ đó dẫn đến sự khác nhau của các học thuyết động viên trong quản trị. Ở chương này chúng ta sẽ so sánh sự khác nhau của các học thuyết động viên trong quản trị của Phương Tây (đại diện là học thuyết X, Y) và Phương Đông (đại diện là học thuyết Z), để từ đó ta thấy được những ưu điểm và nhược điểm của hai phương pháp. Từ những ưu điểm và nhược điểm đó chúng ta có thể xây dựng mô hình quản trị nhân sự thích hợp cho Việt Nam hiện nay. I. Giống nhau: Khi so sánh thuyết động viên trong quản trị phương Đông và quản trị phương Tây ta thấy chúng giống nhau ở chỗ: các học thuyết này đều xoay quanh việc điều chỉnh hành vi của con người, lấy con người là trọng tâm của mọi lý thuyết. Mỗi học thuyết đều cố gắng phân tích để “nhìn rõ” bản chất con người để đưa ra những phương pháp điều chỉnh phù hợp. Các học thuyết còn giống nhau ở điểm là cố gắng tạo ra sự công bằng trong đánh giá, xử phạt, bằng các hệ thống chính sách khen thưởng, kỷ luật của mình. II. Khác nhau: Sự khác nhau giữa thuyết động viên trong quản lý của Mỹ và học thuyết quản lý của Nhật Thuyết X Thuyết Y Thuyết Z Đặc điểm: Có cái nhìn theo thiên hướng tiêu cực về con người nhưng nó đưa ra phương pháp quản lý chặt Đặc điểm: Nhìn nhận con người hơi quá lạc quan nhưng nó cũng đưa ra cách quản lý linh động phù hợp với một Đặc điểm: Mong muốn làm thỏa mãn và gia tăng tinh thần của nhân viên để từ đó họ đạt được năng suất chất Tiểu luận môn: Quản Trị Học ....................................... Giảng viên: TS. Nguyễn Hải Quang Nhóm 9 Lớp ngày 3 ............................................................................................... Trang 11 chẽ. số lĩnh vực có tri thức cao và đòi hỏi sự sáng tạo của nhân viên. lượng trong công việc. Nội dung: - Lười biếng là bản tính của con người bình thường, họ chỉ muốn làm việc ít. - Họ thiếu chí tiến thủ, không dám gánh vác trách nhiệm, cam chịu để người khác lãnh đạo. - Từ khi sinh ra, con người đã tự coi mình là trung tâm, không quan tâm đến nhu cầu của tổ chức. - Bản tính con người là chống lại sự đổi mới. Nội dung: - Lười nhác không phải là bản tính bẩm sinh của con người nói chung. Lao động trí óc, lao động chân tay cũng như nghỉ ngơi, giải trí đều là hiện tượng của con người. - Điều khiển, đe dọa không phải là biện pháp duy nhất thúc đẩy con người thực hiện mục tiêu của tổ chức. - Tài năng con người luôn tiềm ẩn vấn đề là làm sao để khơi gợi dậy được tiềm năng đó. - Con người sẽ làm việc tốt hơn nếu đạt được sự thỏa mãn cá nhân. Nội dung: - Không chú trọng nhiều lắm vào bản chất con người mà chú trọng vào việc gia tăng sự trung thành của nhân viên với công ty. - Tôn trọng nhân viên cả trong và ngoài công việc. - Làm thỏa mãn và gia tăng tinh thần của nhân viên để từ đó họ đạt được năng suất chất lượng trong công việc. - Con người sẽ làm việc tốt hơn nếu được an tâm về sự ổn định của nghề nghiệp và sự gắn bó lâu dài với công việc từ đó giúp họ gắn bó vận mệnh Tiểu luận môn: Quản Trị Học ....................................... Giảng viên: TS. Nguyễn Hải Quang Nhóm 9 Lớp ngày 3 ............................................................................................... Trang 12 của mình vào vận mệnh của công ty. Phương pháp quản lý: - Nhà quản trị phải chịu trách nhiệm tổ chức các doanh nghiệp hoạt động nhằm đạt được những mục tiêu về kinh tế trên cơ sở các yếu tố như: tiền, vật tư, thiết bị, con người. - Đối với người lao động, cần chỉ huy họ, kiểm tra, điều chỉnh hành vi của họ để đáp ứng nhu cầu của tổ chức. - Dùng biện pháp thuyết phục, khen thưởng, trừng phạt để tránh biểu hiện hoặc chống đối của nhân viên đối với tổ chức. Phương pháp quản lý: - Thực hiện nguyên tắc thống nhất giữa mục tiêu của tổ chức và mục tiêu của cá nhân. - Các các biện pháp áp dụng đối với nhân viênphải có tác dụng mang lại "thu hoạch nội tại”. - Áp dụng nhưng phương thức hấp dẫn để có được sự hứa hẹn chắc chắn của các thành viên trong tổ chức. Phương pháp quản lý: - Thể chế quản lý phải đảm bảo cho cấp trên nắm bắt được tình hình của cấp dưới một cách đầy đủ. Duy trì việc ra quyết định và nâng cao trách nhiệm tập thể bằng cách tạo điều kiện cho người lao động đóng góp ý kiến, kịp thời phản ánh tình hình cho cấp trên. - Đối xử với người lao động phải đối xử bằng tình cảm, tức là nhà quản lý phải thường xuyên quan tâm đến tất cả các vấn đề của người lao động, kể cả gia đình họ. - Đề cao lòng tự trọng của người lao động: đánh giá nhân viên phải toàn diện, rõ ràng, cẩn trọng và có biện pháp kiểm soát tế nhị, mềm dẻo, giữ thể Tiểu luận môn: Quản Trị Học ....................................... Giảng viên: TS. Nguyễn Hải Quang Nhóm 9 Lớp ngày 3 ............................................................................................... Trang 13 - Để người lao động có thể nỗ lực hết mình để đạt được mục tiêu đề ra của tổ chức, thì người lao động bị thúc ép, quản lý, giám sát, hoặc bị đe dọa bằng hình phạt. -Khuyến khích tập thể người lao động tự điều khiển việc thực hiện mục tiêu của họ, làm cho người lao động tự đánh giá thành tích của họ. diện cho người lao động. - Làm cho công việc hấp dẫn thu hút người lao động vào công việc. Nhược điểm: - Là học thuyết có cái nhìn mang thiên hướng tiêu cực về con người và là một lý thuyết máy móc. - Nhà quản trị theo học thuyết X này thường không tin tưởng vào bất kỳ ai. Họ chỉ tin vào hệ thống những quy định của tổ chức và sức mạnh của kỷ luật. Nhược điểm: - Là học thuyết nhìn nhận con người hơi quá lạc quan. - Học thuyết Y có thể dẫn đến sự buông lỏng quá trong quản lý. Nhược điểm: - Học thuyết Z cũng có nhược điểm là tạo ra sức ỳ lớn trong nhân viên. - Người lao động không còn khả năng làm việc vẫn được hưởng lương, thưởng và các dạng phúc lợi khác mà người trực tiếp gánh chịu là những người đang làm việc từ đó xảy ra bất bình đẳng trong nội bộ. Ưu điểm: - Học thuyết X giúp các nhà quản trị nhìn nhận lại bản thân để chỉnh sửa hành vi cho phù hợp. Ưu điểm: - Các nhà quản trị để cho nhân viên tự đặt ra mục tiêu, tự đánh giá thành tích công việc của Ưu điểm: - Mối liên quan mật thiết giữa các nhà quản trị và nhân viên, tao nên sự đoàn kết nội bộ. Tiểu luận môn: Quản Trị Học ....................................... Giảng viên: TS. Nguyễn Hải Quang Nhóm 9 Lớp ngày 3 ............................................................................................... Trang 14 - Học thuyết X đưa ra phương pháp quản lý chặt chẽ. mình, khiến cho nhân viên cảm thấy cảm thấy họ thưc sự được tham gia vào hoạt động của tổ chức từ đó họ có trách nhiệm và nhiệt tình hơn. - Học thuyết Y đưa ra cách quản lý linh động phù hợp với một số lĩnh vực có tri thức cao và đòi hỏi sự sáng tạo của nhân viên. - Học thuyết Z đưa ra phương pháp quản lý hiệu quả dẫn đến sự thành công cho nhiều công ty. Kết luận: Sự khác biệt giữa thuyết động viên trong quản trị phương Đông (Nhật Bản) và phương Tây (Hoa Kỳ) là ở chỗ: Phương Tây lấy hiệu quả công việc làm mục tiêu, các học thuyết phương Đông thì đề cao “Sự trung thành” và “Lòng tự trọng ” của con người làm mục tiêu. Tiểu luận môn: Quản Trị Học ....................................... Giảng viên: TS. Nguyễn Hải Quang Nhóm 9 Lớp ngày 3 ............................................................................................... Trang 15 CHƯƠNG 4: XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN TRỊ NHÂN SỰ THÍCH HỢP CHO VIỆT NAM I. Thực trạng quản lý lao động của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay: Việt Nam, với nền kinh tế đang trong giai đoạn mở cửa, hội nhập vào nền kinh tế thế giới để đưa đất nước thoát khỏi cảnh nghèo nàn lạc hậu, xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh thì chúng ta phải học hỏi rất nhiều. Đất nước ta nói chung và các doanh nghiệp nói riêng hiện nay vẫn còn thiếu một đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ cao, khi mà vấn đề quản lý lao động là vô cùng quan trọng và cần thiết. Nhiều cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp nhà nước hay tư nhân vẫn chưa được sử dụng theo đúng ngành nghề, chuyên môn được đào tạo. Mặc dù nguồn lao động của nước ta rất dồi dào nhưng quá trình đào tạo và quản lý, sử dụng họ một cách hiệu quả nhất mới là điều thiết yếu. 1. Cách tuyển dụng nhân viên mới: Các doanh nghiệp ở Việt Nam có rất nhiều phương pháp tuyển mộ nhân viên nhưng phổ biến nhất là quảng cáo trên báo chí và truyền hình. Tiền quảng cáo là khá tốn kém nhất là quảng cáo truyền hình. Nhưng hiện nay, nhờ học tập kinh nghiệm của nước bạn mà điển hình là Nhật Bản, các doanh nghiệp đã tuyển nhân viên thông qua các trường đại học. Việc làm này giúp doanh nghiệp tiết kiệm được Tiểu luận môn: Quản Trị Học ....................................... Giảng viên: TS. Nguyễn Hải Quang Nhóm 9 Lớp ngày 3 ............................................................................................... Trang 16 rất nhiều tiền của mà từ đó có thể tuyển dụng được những nhân viên giỏi có thể đáp ứng được nhiều đòi hỏi khác nhau như có thể làm việc bán thời gian hay làm việc theo từng chiến dịch kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng việc làm này vẫn chưa đạt hiệu quả cao vì thiếu tổ chức, thiếu phương tiện liên lạc. Các doanh nghiệp của chúng ta còn e ngại vì vậy chưa có nhiều công ty lớn tham gia vào hoạt động này. 2. Đào tạo và phát triển lao động: Những năm gần đây, các công ty Việt Nam đã thấy được tầm quan trọng của vấn đề đào tạo và phát triển lao động. Do đó đã liên tiếp tổ chức nhiều khoá tu nghiệp về quản trị kinh doanh cho các cấp quản trị và nâng cao trình độ cho công nhân. Một số phương pháp đào tạo phổ biến của các doanh nghiệp Việt Nam như đào tạo tại chỗ, đào tạo nghề, học chuyên ngành đại học tại chức... Tất nhiên, nhu cầu được đào tạo tại các doanh nghiệp còn thiếu nhưng điều quan trọng là các doanh nghiệp đó phải chọn lựa được phương pháp thích hợp và hiệu quả nhất. 3. Lương bổng và đãi ngộ: Điểm nổi bật của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là lương thấp, thưởng cao do đó tiền lương không tạo được mối quan tâm thường xuyên của cán bộ, công nhân viên chức. Chính vì vậy, trình độ và năng lực của nhà quản lý là rất cần thiết trong việc tạo động lực kích thích cho con người làm việc hăng hái và hiệu quả. II. Một số gợi ý đối với các công ty Việt Nam: Trong quá trình phát huy và sử dụng lao động, chúng ta còn vấp phải những thiếu sót như: việc đào tạo chưa theo kịp đòi hỏi của công cuộc đổi mới kinh tế, chưa lấy việc làm giàu thêm tri thức và nhân cách của con người làm mục đích hoạt động mà còn chạy theo kinh tế. Đồng thời, do nền kinh tế còn kém phát triển so với thế giới, chúng ta còn thiếu rất nhiều vốn và vật tư để công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước... đó chính là nguyên nhân gây ra việc thiếu đòn bẩy kích thích để giữ chân người tài, không tạo được lòng trung thành và sự tận tụy của nhân viên. Tiểu luận môn: Quản Trị Học ....................................... Giảng viên: TS. Nguyễn Hải Quang Nhóm 9 Lớp ngày 3 ............................................................................................... Trang 17 Do vậy, ngay từ bây giờ chúng ta cần phải coi trọng hơn nữa nhân tố con người trong phát triển kinh doanh của doanh nghiệp và đất nước. Hơn thế, Nhà nước ta phải có những chính sách kinh tế và quản lý nhằm tạo điều kiện phát huy năng lực sáng tạo và ý thức trách nhiệm cao cuả người quản lý và người lao động. Bên cạnh đó Nhà nước cần phải thực hiện chức năng kiểm tra, thanh tra giám sát... để kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp thông qua chế độ báo cáo tài chính định kỳ và các báo cáo khác. Chúng ta cần phải có chế độ đãi ngộ, thù lao và đào tạo lại phù hợp cho từng đối tượng. Cần phải tiến hành thi tuyển, bao gồm cả công chức nhà nước... nhằm chọn được người tài. Bên cạnh đó, chúng ta cần học hỏi phương pháp quản lý của người Nhật Bản để đảm bảo uy tín và danh dự cho công ty với những chính sách tuyển dụng, giáo dục, đào tạo... cho mỗi nhân viên đều tự hào và làm việc hết mình cho công ty. III. Vận dụng các thuyết X, Y, Z vào công tác quản trị nhân sự tại Việt Nam: Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật, đang là vấn đề thu hút nhiều sự quan tâm trong giai đoạn hiện nay, khi nước ta đang đà chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Do Việt Nam xuất phát chậm, chúng ta cần kế thừa một cách có chọn lọc về các thành tựu trong quản lý mà loài người đã đạt được. Đồng thời qua đó chúng ta tự rút kinh nghiệm và sáng tạo phương thức quản lý riêng phù hợp - phù hợp với nền kinh tế hiện tại và phù hợp với văn hoá, xã hội của Việt Nam.  Khuyến khích làm việc lâu dài trong doanh nghiệp, đồng thời có thể thay đổi nơi làm việc nếu cần thiết (do người laođộng hoặc doanh nghiệp tự quyết định) trên cơ sở luật lao động ở Việt Nam.  Đánh giá theo tiêu chuẩn (năng lực đạo đức, nguồn lực, kết quả làm việc) yêu cầu công tác, không nhất thiết theo thời gian. Bên cạnh đó Tiểu luận môn: Quản Trị Học ....................................... Giảng viên: TS. Nguyễn Hải Quang Nhóm 9 Lớp ngày 3 ............................................................................................... Trang 18 phải có thời gian nhất định từ 3 đến 5 năm để đánh giá năng lực của từng cá nhân.  Giỏi một nghề, biết một vài nghề có liên quan (dễ dàng thay đổi khi cần thiết).  Cơ chế kiểm tra gián tiếp là chính, kết hợp kiểm tra trực tiếp nếu cần (cá nhân tự đánh giá là chính, tập thể tham gia cá nhân đó, thủ trưởng xác nhận).  Quyết định:  Quyết định vấn đề chung quá trình lâu dài do tập thể quyết định.  Vấn đề điều hành, cụ thể đề xuất do cá nhân quyết định.  Phân biệt trách nhiệm:  Cá nhân hoặc tập thể ra quyết định phải chịu trách nhiệm đối với quy định đã ra.  Đối với trách nhiệm nhỏ cá nhân thủ trưởng phải chịu trách nhiệm.  Quyền lợi chủ yếu khi là quyền lợi đang công tác (doanh nghiệp quan tâm gây quỹ phúc lợi, tạo vốn nhất định cho cá nhân trước khi nghỉ hưu - căn cứ vào thời gian, hiệu quả công việc vàđóng góp kể từ khi làm việc đến khi nghỉ hưu ở doanh nghiệp). Tiểu luận môn: Quản Trị Học ....................................... Giảng viên: TS. Nguyễn Hải Quang Nhóm 9 Lớp ngày 3 ............................................................................................... Trang 19 KẾT LUẬN Tư tưởng quản lý của thuyết X,Y, Z là tư tưởng cốt lỗi, mà trong đó thuyết Z là thuyết tiến bộ mang tính nhân văn phù hợp với lòng người và đã được thử nghiệm khá thành công trong nhiều thập kỷ. Ở nước ta, tính đậm đà của bản sắc văn hoá cũng đã thể hiện khá sâu sắc về nhân nghĩa và tính cộng đồng. Nhưng trong một xã hội mới, xã hội công nghiệp, cơ chế thị trường khi lợi ích trở thành động lực thì đạo lý và giá trị tinh thần, tính cộng đồng quả là một thử thách. Nói chung, nhìn vào những đặc trưng chủ yếu của hệ thống quản lý lao động của Phương Tây và Nhật Bản, chúng ta nhận thấy các công ty hay xí nghiệp Việt Nam để có thể hướng tới việc đạt được lợi nhuận tối đa, vững chắc, lâu dài và sự phát triển mạnh mẽ thì chúng ta cần phải chăm lo về vật chất, mọi mặt đời sống, tình cảm, tinh thần của các nhân viên trong công ty. Đồng thời phải thúc đẩy sự cam kết giữa công ty và các thành viên để đảm bảo việc làm ổn định, thu hút tình cảm hướng về công ty, đầu tư đào tạo nhân viên, khuyến khích tinh thần trách nhiệm, phát huy sáng kiến, nâng cao chất lượng sản phẩm... tạo uy tín doanh nghiệp trên thị trường trong nước và thế giới. Thế giới đánh giá cao tiềm năng cá nhân của người Việt Nam, nhưng để phát triển kinh tế quốc gia thì chúng ta còn phải học hỏi kinh nghiệm của nhiều nước đi trước, tiếp thu cái tinh hoa, gạt bỏ cái thô, tiếp thu cái mới nhưng vẫn giữ vững bản sắc văn hoá dân tộc... để phát huy sức mạnh tập thể cộng đồng, đưa đất nước trở thành quốc gia có nền kinh tế ổn định và ngày càng phát triển. Đó là những bài học rất bổ ích và quý giá cho các doanh nghiệp Việt Nam. Tiểu luận môn: Quản Trị Học ....................................... Giảng viên: TS. Nguyễn Hải Quang Nhóm 9 Lớp ngày 3 ............................................................................................... Trang 20 Lời cảm ơn: Nhóm 9 chúng em trân trọng cảm ơn Thầy TS. Nguyễn Hải Quang đã truyền dạy những kiến thức quý báu về quản trị và giúp chúng em hoàn thành tiểu luận cho môn học này. Vì thời gian thực hiện tiểu luận có hạn, nên không tránh khỏi các thiếu sót, rất mong nhận được các ý kiến góp ý của Thầy và các bạn! Cảm ơn Thầy đã xem đề tài của nhóm 9 lớp ngày 3 K21 Cao học kinh tế chúng em!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf4_noi_dung_tieu_luan_nhom_9_8475.pdf
Luận văn liên quan