Tiểu luận Sử dụng hợp đồng tương lai để phòng ngừa rủi ro do biến động giá cà phê Công ty Fo nexim Hồ Chí Minh

Cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, đem lại nguồn thu ngoại tệ góp phần cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Dù là quốc gia đứng hàng đầu thế giới về xuất khẩu cà phê nhưng việc phát triển cà phê trong thời gian qua vẫn còn nhiều tồn tại: giá trị gia tăng của mặt hàng cà phê Việt Nam vẫn còn thấp, chủ yếu tập trung nhiều ở khâu sản xuất trong chuỗi ngành hàng và sản phẩm cà phê xuất khẩu của nước ta chủ yếu ở dạng thô; sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ nước ngoài cùng với sự biến động giá cả thị trường cà phê thế giới đã ảnh hưởng đến tình hình phát triển ngành hàng cà phê tại thị trường trong nước. Thực tế đó đòi hỏi các công ty trong ngành phải có những chính sách, kế hoạch, biện pháp đúng đắn nhằm hạn chế những khó khăn, đưa ngành cà phê Việt N am thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn

pdf37 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2995 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Sử dụng hợp đồng tương lai để phòng ngừa rủi ro do biến động giá cà phê Công ty Fo nexim Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ố liệu của ICO cho thấy xuất khẩu cà phê của thế giới trong tháng 8/2013 đạt 8,63 triệu bao, giảm so với mức 9,05 triệu bao của tháng 7 và mức 9,22 triệu bao của cùng kỳ năm trước. Trường Đại h ọc Ngoại thương Tiểu luận Quản trị rủi ro tài chính Nhóm 3- Lớp cao học TCNH 19A 16 Tuy nhiên, xuất khẩu cà phê của thế giới trong 11 tháng đầu niên vụ cà phê 2012/2013 (từ tháng 10/2012 đến tháng 8/2013) vẫn tăng 2,7% so với cùng kỳ năm trước lên 102,4 triệu bao từ mức 94,5 triệu bao của tháng 7 và 99,7 triệu bao của cùng kỳ niên vụ trước. Trong vòng 1 năm tính đến tháng 8/2013, xuất khẩu cà phê toàn thế giới đạt 110,6 triệu bao, tăng nhẹ so với mức 107,4 triệu bao của 1 năm trước đó. Trong số đó, xuất khẩu cà phê Arabica đạt 68,81 triệu bao, còn xuất khẩu cà phê Robusta đạt 41,82 triệu bao. Trong nước: Cà phê Việt Nam bắt đầu được tiếp xúc rộng rãi với thị trường thế giới vào đầu năm 1991 Việt Nam bắt đầu gia nhập, là thành viên chính thức của Tổ chức quốc tế về cà phê (ICO). Cho đến nay, cà phê Việt Nam đã được tiêu dùng ở 74 quốc gia và vùng lãnh thổ ở khắp các châu lục. Và chỉ sau 25 năm phát triển sang đầu thế kỷ 21 Việt Nam đã chiếm vị trí thứ 2 trên thế giới về lượng cà phê xuất khẩu chỉ sau Braxin, thứ nhất về sản lượng Robusta. - 2007: Diện tích 506.000 ha (gần 1 triệu tấn), 1,85 tỷ đôla (1 trong 5 mặt hàng có giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD) - Tỷ trọng diện tích 6 vùng trồng cà phê: Đông Bắc và duyên hải Nam Trung Bộ 0%, Tây Bắc 1%, Bắc Trung Bộ 2%, Đông Nam Bộ 8%, Tây Nguyên 89%. - Tỷ lệ diện tích theo tuổi cây: trên 25 năm 5%, 20 – 25 năm 17%, 12 – 20 năm 28% và nhỏ hơn 12 năm 50%.  Tốc độ tăng diện tích và tốc độ tăng giá. + 1995 – 2000 : giá bình quân 1561 USD/tấn, diện tích tăng 29,7% /năm + 2001 – 2005: giá bình quân 541 USD/tấn, diện tích giảm 1,7%/năm + 2006 – 2007: giá bình quân 1389,5 USD/tấn, diện tích tăng 3,6%/năm  Năng suất sản lượng: + Năng suất: 18,9 tạ/ha, gấp 2 lần năng suất cà phê thế giới, với sản lượng 960 ngàn tấn (2007) + Giai đoạn 1997 – 2007 mức tăng sản lượng bình quân 12,8%/năm  Hiện trạng giống: + Cơ cấu: Robusta chiếm 93%; Arabica 0,9% diện tích cả nước. Trường Đại h ọc Ngoại thương Tiểu luận Quản trị rủi ro tài chính Nhóm 3- Lớp cao học TCNH 19A 17 Việt Nam xuất khẩu được 1,2 triệu bao cà phê (loại 60kg) trong tháng 8 năm 2013, thấp hơn so với mức 1,48 triệu bao của tháng 7 và giảm khoảng 14% so với cùng kỳ năm 2012, theo Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO). Với khối lượng trên, Việt Nam vẫn giữ nguyên vị trí là nước xuất khẩu cà phê lớn thứ hai thế giới, sau Brazil – nước có khối lượng xuất khẩu gấp đôi của Việt Nam trong tháng 8 với mức 2,56 triệu bao, giảm 1,6% so với cùng kỳ. Các thị trường xuất khẩu hàng đầu là Đ ức, Hoa Kỳ, Tây Ban Nha, Italia. Nguồn: ht tp://giacaphe.com/40871/xuat-khau-ca-ph e-cua-v iet-nam-giam-14-trong- thang-8/ Triển vọng thị trường cà phê thế giới năm 2013 Triển vọng sản xuất Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO) dự báo tổng sản lượng niên vụ 2012/13 ước tính đạt 144,6 triệu bao, tăng 7,8% so với niên vụ trước. CONAB, cơ quan dự báo của chính phủ Brazil, đã điều chỉnh tăng mức dự báo về sản lượng niên vụ 2012/13 của Brazil lên 50,83 triệu bao, so với 50,48 triệu bao dự báo trước đó. Đây sẽ là vụ thu hoạch kỷ lục của Brazil và cao hơn 16,9% so với vụ mất mùa năm ngoái, và cao hơn 5,7% so với vụ 2010/11. Tại Colombia, ngành cà phê vẫn khó đoán định về sản lượng, chủ yếu do dịch sâu đục quả có thể khiến sản lượng chỉ ở mức bình thường. Niên vụ 2012/13 có 2 tháng liên tiếp sản lượng thấp hơn so với cùng kỳ năm trước, và dự kiến sẽ chưa sớm hồi phục. Sản lượng của Việt Nam năm 2012/13 dự kiến cũng sẽ giảm, sau vụ 2011/12 đạt kỷ lục cao. Tuy nhiên, chắc chắn việc sản lượng giảm ở Việt Nam có thể được bù lại đủ bằng sản lượng tăng ở những nước khác, nhất là Indonesia – nơi sản lượng dự kiến tăng 27% lên 11 triệu bao. Sản lượng của Ấn Độ cũng được điều chỉnh giảm nhẹ do thời tiết không mấy thuận lợi lúc cây ra hoa, với sản lượng dự kiến 5,3 triệu bao, so với 5,2 triệu bao niên vụ 2011/12. Ở Trung M ỹ, sản lượng dự báo sẽ giảm ở Guatemala, Honduras và Nicaragua, trong khi sẽ tăng ở Mexico, Costa Rica và El Salvador. Tuy nhiên, thông báo dịch bệnh rỉ sét ở lá tại một số nước Trung M ỹ có thể ảnh hưởng tới những dự đoán này. Sản lượng của châu Phi dự báo sẽ tăng 14,7% do tăng ở một số quốc gia. Tổng sản lượng cà phê arabica niên vụ 2012/13 dự kiến đạt 88,4 triệu bao, so với 55,6 triệu bao Robusta. Nguồn: AGROINFO tổng hợp Trường Đại h ọc Ngoại thương Tiểu luận Quản trị rủi ro tài chính Nhóm 3- Lớp cao học TCNH 19A 18 2. Biến động giá cà phê trong giai đoạn hiện nay Thị trường cà phê trên thế giới trong những năm vừa qua thường chao đảo, không ổn định nhất là về giá cả. Tổ Chức Cà Phê Thế Giới (ICO) do không còn giữ được hạn ngạch xuất nhập khẩu, giá cả trôi nổi trên thị trường tự do cho nên có những giai đoạn giá cà phê xuống thấp chưa từng có so với vài chục năm trở lại đây. Từ năm 1999 bắt đầu cùng với cộng đồng cà phê thế giới, ngành cà phê nước ta trải qua một cuộc khủng hoảng nghiêm trọng. Giá cà phê liên tục xuống thấp đến mức kỷ lục trong vòng mấy chục năm lại đây. Khủng hoảng đã kéo theo những hậu quả xấu cho sản xuất và đời sống. Nông dân thu nhập thấp không đủ trang trải cho cuộc sống hàng ngày và đầu tư cho tái sản xuất. Đã có những vườn cà phê bị bỏ không chăm sóc và cũng có tình hình chặt phá vườn cà phê để trồng cây khác, kể cả cây lương thực. Từ năm 2004, giá cà phê bắt đầu được cải thiện và giá lên cao vào các năm 2006, 2007 tuy còn thấp nhiều so với giá cà phê các năm 1995- 1998 nhưng với người trồng cà phê thì mức giá hiện nay đã có sức hấp dẫn đáng kể. Cà phê được bán với giá từ 25- 30 triệu đồng Việt Nam 1 tấn. Và có lúc lên trên 30 triệu đồng 1 tấn. Lúc này lại có hiện tượng ngược lại trước đây là người ta lại trồng mới, mở mang diện tích cà phê. Đồ thị 2.1 .Diễn biến bình quân của đơn giá xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu trong 17 năm từ 1991- 2007 Năm 2008: Do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính, thị trường nông sản thế giới bước vào thời kỳ khủng hoảng nghiêm trọng. Tình hình này tác động đến nhiều mặt hàng nông sản trong nước, sau cao su đến cà phê... rớt giá thảm hại. Trường Đại h ọc Ngoại thương Tiểu luận Quản trị rủi ro tài chính Nhóm 3- Lớp cao học TCNH 19A 19 Riêng đối với cà phê - một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực, tháng 2/2008 giá xuất khẩu (FOB) tại Tp.HCM đã từng đạt 2.520 USD/tấn; tháng 9 giảm mạnh xuống ở mức 2.000 USD/tấn; giữa tháng 10 giá tiếp tục giảm, còn 1.700 USD/tấn; đến tháng 11 rơi xuống tồi tệ chỉ còn khoảng 1.480 USD/tấn. Ngoài nguyên nhân chính do tác động của khủng hoảng tài chính, giá cà phê xuất khẩu “trượt dốc không phanh” còn chịu sức ép phục hồi của đồng USD. Bên cạnh đó, nhiều quỹ đầu tư đồng loạt rút vốn ra khỏi hoạt động đầu tư nông sản, dẫn tới sự giảm cầu trên các thị trường kỳ hạn, làm giá nông sản giảm đột ngột. Trang thông tin giá cà phê dẫn nguồn từ chuyên gia Sterling Smith của Citibank cho biết nguồn cà phê tồn kho của Việt Nam vào thời điểm này khoảng 2,5 triệu bao (150.000 tấn). Cuối tháng 8 năm 2013, Hiệp hội Cà phê ca cao Việt Nam (Vicofa) sau khi tổng hợp thông tin từ các tỉnh cho biết, lượng cà phên tồn trong dân khoảng 140.000 tấn. Theo Vicofa, lượng cà phê tồn trong dân là do trước đây khi giá cà phê ở mức trên 40.000 đồng/kg, có thông tin giá cà phê còn tiếp tục tăng và sẽ đạt mức giá 50.000 đồng/kg. Tin vào nhận định này, nhiều đại lý ở các tỉnh Tây nguyên đã tìm cách mua vào, đợi giá lên để bán ra. Thực tế, giá cà phê có tăng lên đến mức 46.000 đồng/kg rồi lại giảm xuống còn 36.000 đồng/kg (mức giá của ngày 18 và 19-9, giảm khoảng 900 đồng/kg so với ngày trước đó). Đây được xem là giá tốt để những doanh nghiệp có tài chính mạnh tìm cách gom cà phê trong dân. Song, nhiều người dân lại không muốn bán ra vì có thể bị lỗ. Đối với diễn biến giá cà phê như hiện nay, Vicofa cho biết, trong thời điểm này khó dự báo được giá cà phê trên thị trường nội địa sẽ biến động như thế nào. Vào đầu tháng 10, vụ cà phê 2013/2014 của Việt Nam sẽ bắt đầu, lúc đó, lượng cà phê thu hoạch trong dân sẽ nhiều, đây chính là cơ sở để nhiều người tin giá cà phê sẽ còn tiếp tục giảm trong những tuần tới. Theo tính toán của nông dân và chuyên gia, giá thành một kí lô gam cà phê dao động từ 32.000 đồng đến 40.000 đồng. Với giá cà phê như hiên nay thì người trồng cà phê không có lãi và nhiều nông dân trồng cà phê cho rằng hiện họ chỉ biết "lấy công làm lời." 3. Mua bán cà phê Robusta bằng hợp đồng tương lai qua LIFFE 3.1. Thế nào là giao dịch cà phê trên thị trường tương lai? Từ năm 1997 đến nay, có 2 phương thức bán hàng ra nước ngoài đang được nhiều doanh nghiệp sử dụng đồng thời. Đó là bán theo phương thức Outright (giá cố Trường Đại h ọc Ngoại thương Tiểu luận Quản trị rủi ro tài chính Nhóm 3- Lớp cao học TCNH 19A 20 định, thời gian giao hàng cố định) và bán theo phương thức Differentials hay Price To Be Fixed (bán trừ lùi, chốt giá sau). Bán hàng giao ngay (Outright) trong truyền thống giao thương cà phê thế giới có nghĩa người mua và người bán chốt giá ngay tại thời điểm ký hợp đồng mua bán mà không cần biết giá cà phê tại thời điểm giao hàng diễn biến ra sao. Phương thức này được các doanh nghiệp cà phê Việt Nam áp dụng phổ biến vào đầu những năm 1990, nhưng nếu cả hai bên thoả thuận giá ngay thì việc họ gặp rủi ro về giá là hoàn toàn có thể xảy ra nên sau này phương thức này được thay thế bằng phương pháp ký hợp đồng nhưng không chốt giá mà khi giao hàng mới chốt giá bán dựa vào giá cà phê giao dịch trên thị trường London (Anh) và trừ lùi một khoảng chênh lệch so với giá ở thị trường Luân Đôn vào thời điểm giao hàng, còn gọi là phương thức bán trừ lùi (Differentials). Phương thức bán trừ lùi phổ biến trong hơn chục năm qua thường áp dụng cho các hợp đồng giao xa mà nhà nhập khẩu thường ứng trước 70% số tiền của hợp đồng cho nhà xuất khẩu, phần còn lại được tính toán khi giao hàng và chốt giá dựa vào giá cà phê giao dịch trên thị trường kỳ hạn London. Các năm trước, đây là phương thức bán cà phê tiến bộ so với giao ngay bởi gắn giá cà phê Việt Nam với giá thế giới, hạn chế thiệt hại so với phương thức giao ngay nếu giá cà phê thế giới tăng. Với cách thức này doanh nghiệp có thể trúng lớn và cũng có thể lỗ nặng, tuỳ theo giá thị trường thế giới lên hay xuống ở thời điểm giao hàng. Để bảo đảm kinh doanh cà phê ở thị trường trong nước không bị lỗ trong tình hình giá lên xuống chập chờn, nhà buôn cà phê sẽ mua bán một lượng cà phê trên mạng, đặt lệnh bán ngay khi thấy giá có lời, đó là hình thức của giao dịch hợp đồng tương lai, trong đó giá cà phê được "chốt" ngay tại thời điểm đặt lệnh (là thời điểm mà giá cà phê trên thị trường quốc tế được Doanh nghiệp "ưng ý" nhất), còn hàng thì giao sau với thời điểm do hai bên thỏa thuận. Điều quan trọng là, tại thời điểm giao cà phê, giá lên hay xuống thì vẫn giao theo giá đã được "chốt" lệnh từ trước. Giả sử mua cà phê vào giá 35.000đ/kg, khi xuất khẩu giá rớt còn 34.000đ/kg, bị lỗ 1.000 đồng. Thế nhưng cũng trong cùng thời điểm đó, công ty đã mua vào và bán ra trên thị trường kỳ hạn một lượng cà phê tương ứng với giá bán ra 37.000đ/kg, lời 2.000đ/kg. Nhờ cân đối được giữa mua bán trên thị trường trong nước và thị trường kỳ hạn, công ty vẫn bảo đảm có lãi và tính toán giá mua cà phê của người nông dân ở mức hợp lý. Và cũng nhờ vào khoản lãi trên thị trường kỳ hạn, nhà xuất khẩu cà phê sẵn sàng mua cà phê của nông dân với giá cao hơn giá thị trường. Thực tế, có thời điểm giá mua vào trên thị trường trong nước là 14.300đ/kg, Công ty Inexim Đắc Lắc đã mua Trường Đại h ọc Ngoại thương Tiểu luận Quản trị rủi ro tài chính Nhóm 3- Lớp cao học TCNH 19A 21 cà phê của nông dân giá 15.000đ/kg khi tính toán bán ra thị trường kỳ hạn được giá trên 18.000đ/kg. Điểm đặc biệt ở phương thức giao dịch này là các hợp đồng được bên mua và bán ký trên mạng hoặc qua điện thoại trên cơ sở lòng tin. Thông tin về giá cà phê thế giới vừa được gửi về, các quyết định mua bán bắt đầu cũng được đưa ra. Hàng trăm, thậm chí hàng ngàn cú điện thoại được gọi tới các doanh nghiệp thông báo quyết định bán khi người ta thấy giá cả hợp lý. Một sàn giao dịch điện tử được thiết lập để người bán và người mua thỏa thuận giá cả và ký hợp đồng. Cà phê sẽ được chuyển giao ở một thời điểm nào đó mà hai bên thống nhất trong tương lai. Vào thời điểm đó, giá cà phê có cao hay thấp hơn giá đã thỏa thuận thì hợp đồng vẫn giữ nguyên giá trị. Cho nên, bên mua và bên bán có thể tính toán được lỗ lãi ngay khi vừa ra quyết định. Trong khi mua bán như vậy, cà phê là ảo nhưng lợi nhuận lại thực. Hình thức mua bán mới mẻ này thực chất là: ký hợp đồng trên mạng và bán cà phê qua điện thoại. Thông thường, phiên giao dịch sẽ được kết thúc vào nửa đêm. Sau mỗi ngày làm việc như vậy, các bảng, biểu đồ giá cà phê cũng được xây dựng để các nhà sản xuất cà phê có thể dự đoán giá trong tương lai. Ưu thế lớn nhất của giao dịch này là người ta có thể trong tương lai theo mức giá hiện tại – mức giá mà các doanh nghiệp biết chắc là hợp lý, nhờ thế hạn chế được những rủi ro, điều này không một phương thức kinh doanh truyền thống nào đạt được. Ngoài bảo hiểm rủi ro về giá, hình thức này còn được các công ty tham gia như một kênh đầu tư (mua bán các hợp đồng tương lai nhằm kiếm lợi từ chênh lệch giá) hoặc sử dụng hợp đồng tương lai như công cụ xác định giá của thị trường hàng thật. Từ giá bán cà phê futures trên sàn LIFFE có thể tính toán giá thu mua cà phê thị trường trên thị trường nội địa sao cho có lãi. Tuy nhiên, buôn bán trên thị trường kỳ hạn lãi cũng nhiều mà lỗ cũng dữ. Do vậy người kinh doanh phải có điểm dừng lỗ. Ngoài doanh nghiệp, nông dân cũng được lợi: Trước đây, nếu giá xuất khẩu lên cao thì doanh nghiệp mua cà phê của nông dân giá cao. Còn giá xuất khẩu rớt thấp thì ép giá người trồng cà phê. Với hợp đồng tương lai, doanh nghiệp sẵn sàng mua cà phê của nông dân với giá cao hơn giá thị trường trong nước khi tính toán bán ra thị trường kỳ hạn có lời. Ví dụ: Giá ký hợp đồng xuất khẩu cà phê giao ngay là 1.642 đô la M ỹ/tấn, tương đương mua vào của nông dân là 34.500 đồng/kg thì có lãi. Cùng thời điểm đó, giá London lên 1.822 đô la Mỹ /tấn, giá FOB sẽ là 1.792 đô la Mỹ/tấn (trừ lùi 90 đô la Mỹ/tấn so với giá London ) như vậy có thể đẩy giá mua cà phê của nông dân lên 37.697 đồng/kg. Rõ ràng, doanh nghiệp nếu đưa ra quyết định mua bán trên LIFFE được đúng thời điểm giá lên thì sẽ mua được giá cao cho nông dân. Trường Đại h ọc Ngoại thương Tiểu luận Quản trị rủi ro tài chính Nhóm 3- Lớp cao học TCNH 19A 22 M ua bán cà phê trên thị trường tương lai thật sự là một phương thức hỗ trợ tích cực hoạt động xuất khẩu cà phê trên thị trường trong nước giúp nhà xuất khẩu cà phê hạn chế rủi ro do giá biến động, kiểm soát giá cả trong tương lai và còn có thể kiếm lời. Giao dịch cà phê Robusta trên thị trường LIFFE LIFFE là từ viết tắt của London International Financial Futures and Options Exchange - Thị trường hợp đồng tương lai và quyền chọn Quốc tế Luân Đôn. Thị trường Luân Đôn hiện là thị trường giao dịch lớn nhất thế giới dành cho cà phê Robusta, còn cà phê Arabica được mua bán chủ yếu qua thị trường New York. Trên thị trường Luân Đôn người mua với người bán không gặp gỡ trực tiếp với nhau mà giao dịch qua trung gian, môi giới là các công ty môi giới, các ngân hàng, định chế tài chính. Các hợp đồng tương lai mua bán cà phê trên thị trường Luân Đôn được mặc định với khối lượng 5 tấn/lô, hiện nay 10 tấn/lô, nguồn gốc xuất xứ của cà phê rất đa dạng nhưng tập trung chủ yếu ở một số nước Đông Nam Á, Nam Mỹ và Châu Phi, trong đó Việt Nam hiện đang là nước xuất khẩu cà phê vối - Robusta hàng đầu thế giới, vượt qua cả Brasil - nước hiện chiếm tới 30% thị phần cà phê thế giới. Để được phép giao dịch trên thị trường Luân Đôn, cà phê phải đạt những tiêu chuẩn chất lượng được qui định rõ trong một bản hướng dẫn trên website của sàn giao dịch này. Các tháng giao hàng có thể là tháng 1, 3, 5, 7, 9 và 11. M ức xê dịch giá tối thiểu là 1 USD/tấn ($5/lô). Ngày giao dịch cuối cùng là vào 12h30 ngày làm việc cuối cùng của tháng giao hàng. Giờ giao dịch từ 9h40 đến 16h55. Từ năm 2004, Chính phủ chỉ định Ngân Hàng Cổ Phần Kỹ Thương Techcombank hợp tác với chuyên gia Singapore và Hiệp Hội Cà Phê Ca Cao Việt Nam Vicofa, đã thực hiện chương trình sử dụng công cụ tài chính phòng ngừa rủi ro. Các bên đã huấn luyện cho doanh nghiệp, và tổ chức thí điểm đưa cà phê VN tham gia sàn giao dịch hàng hoá Luân Đôn. Cuối năm 2004, INEXIM Đăk Lăk là doanh nghiệp đầu tiên tham gia thị trường hợp đồng tương lai thông qua ngân hàng Techcombank. Cho tới hết năm 2005, các doanh nghiệp Cà phê Việt Nam thực hiện mua bán trên thị trường hợp đồng tương lai Luân Đôn đều phải thông qua môi giới của Techcombank. Ngân hàng này giữ vai trò đại lý giao dịch làm cầu nối cho nhà xuất khẩu Việt Nam và doanh nhân cà phê quốc tế. Sở dĩ phải làm như vậy vì khung pháp lý của Việt Nam chưa đầy đủ đối với loại hình kinh doanh theo thông lệ quốc tế Trường Đại h ọc Ngoại thương Tiểu luận Quản trị rủi ro tài chính Nhóm 3- Lớp cao học TCNH 19A 23 III. ỨNG DỤNG HỢP ĐỒNG TƯƠ NG LAI TRON G GIAO DỊCH KINH DOANH CÀ PHÊ TẠI CÔ NG TY Giao dịch hợp đồng tương lai trong giao dịch mua bán cà phê được công ty sử dụng như công cụ phòng ngừa rủi ro khi giá biến động, được thể hiện cụ thể qua các trường hợp sau: Trường hợp 1: Mua Futures Trường hợp này được công ty sử dụng khi đã có hợp đồng xuất bán hàng nhưng vẫn chưa có hợp đồng thu mua hàng từ các nhà sản xuất trong nước. Khi giá biến động theo chiều hướng tăng gây bất lợi cho công ty, công ty sẽ quyết định mua lượng hàng hóa tương ứng trên thị trường tương lai mà công ty tính toán là sẽ hợp lý, cụ thể như sau: Tháng 5/2013, Công ty ký hợp đồng xuất khẩu 500 tấn cà phê với giá 1700 USD/tấn giao hàng thực vào tháng 9/2013 nhưng do tiên liệu giá cà phê biến động theo chiều hướng tăng, gây bất lợi cho công ty nên đã quyết định mua 50 lots (1 lot = 10 tấn) trên thị trường tương lai với cùng mức giá trên. Vào thời điểm giao hàng, giá tăng 1.750 USD/tấn. Thời điểm Physical (hàng thực) Futures (tương lai) Bán Mua 5/2013 1.700 1.700 9/2013 1.750 1.750 Lãi/ Lỗ Lỗ 50 Lời 50 Rõ ràng, trên thị trường hàng thật công ty đã lỗ 50 USD nhưng trên thị trường tương lai, công ty đã lời 50 USD, khoản lời này đã bù đắp cho khoản lỗ trên. Trường hợp 2 : Bán Futures Trường hợp này được ứng dụng khi công ty đã thu mua được một lượng hàng từ trong nước nhưng vẫn chưa có hợp đồng xuất khẩu hàng, khi giá giảm gây bất lợi cho công ty thì công ty sẽ bán lượng hàng này trên thị trường tương lai để bẩ toàn lợi nhuận kinh doanh. Khi mua cà phê với giá 35.000đ/kg, khi xuất khẩu giá chỉ còn 34.000đ/kg, bị lỗ 1.000đ/kg Thế nhưng vào thời điểm này, công ty đã bán ra trên thị trường tương lai một lượng tương ứng với giá bán 37.000đ/kg, lời 2000đ/kg. Nhờ cân đối giữa mua bán trên thị trường trong nước và thị trường tương lai, công ty đã đảm bảo có lãi. Nhận định chung: Trường Đại h ọc Ngoại thương Tiểu luận Quản trị rủi ro tài chính Nhóm 3- Lớp cao học TCNH 19A 24 Thông thường giá trên thị trường hàng thật và thị trường tương lai biến động cùng chiều và với độ chênh lệch ổn định. Khi tham gia vào hợp đồng tương lai, các nhà XNK được bù trừ lãi lỗ thông qua 2 thị trường, khi trên thị trường hàng thật có lãi sẽ bù đắp khoản lỗ trên thị trường tương lai và ngược lại, chính điều này làm lợi cho các nhà XNK trong việc cố định được giá với đối tác mà không sợ biến động trên thị trường. Phân tích một hợp đồng cụ thể: Căn cứ Hợp đồng số SW/V/02.12.12/P/271 ngày 2/12/2012 giữa công ty FONEXIM HCM với công ty SW COMM ODITIES LTD. Công ty ký bán 8 lot  76.8 tấn cà phê Robusta loại 1, ngày giao hàng là tháng 02/2013, theo điều khoản về giá như sau:  Giá kỳ hạn LIFFE Robusta tháng 03/2013, trừ lùi 155 USD/tấn, ngày chốt (fix) giá cuối cùng là ngày 02/03/2013.  Trong trường hợp bên bán không chốt giá vào ngày chốt giá cuối cùng, bên mua sẽ chốt giá tự động theo giá thị trường LIFFE vào thời điểm đó. Nếu hợp đồng chưa được chốt giá vào lúc giao hàng thì bên mua phải trả cho bên bán 70% giá trị tiền hàng thị trường LIFFE vào tháng 03/2013 theo ngày B/L trừ giá trừ lùi, khoản tiền còn lại sẽ được trả sau khi hoàn tất việc chốt giá của toàn bộ hợp đồng.  Nếu mức giá thị trường LIFFE giao tháng 03/2013 rớt xuống tới mức giá mà bên mua đã trả 70%, SW COMMODITIES sẽ chốt giá theo giá thị trường. Theo hợp đồng đã ký kết, công ty FONEXIM HCM đã ký với giá theo Provisional Invoice theo giá đóng cửa ngày 19/02/2013 là 2.058 USD, trừ lùi 155 USD. Vào ngày giao hàng, SW trả trước cho FONEXIM HCM 70% giá trị tiền hàng là : (2.058 – 155) x 70% = 1.332 USD đây cũng là mức stop-loss, mức chặn lỗ trên hoá đơn tạm tính. 30% còn lại, SW sẽ trả cho FONEXIM vào ngày chốt giá cuối cùng. 30% phần tiền còn lại được tính như sau: (Giá chốt – giá trừ lùi) x lượng hàng = tổng tiền thật – 70% giá trị hàng đã nhận được theo Provisional Invoice Giá chốt trên Final Invoice là 1.820 USD, mức trừ lùi 222 USD Tổng tiền thật: (1.820 - 222) x 76.8 = 122.726,4 USD Futures Physical Trường Đại h ọc Ngoại thương Tiểu luận Quản trị rủi ro tài chính Nhóm 3- Lớp cao học TCNH 19A 25 M ức tiền nhận từ 70% trên Provisional Invoice là 102.297,6 USD M ức tiền còn lại là 20.428,8 USD Theo hợp đồng trên, do từ lúc ký kết hợp đồng đến lúc chốt giá quy định trong hợp đồng giá liên tục giảm nên công ty không thể chốt giá vì không thể bù lỗ, công ty đã chuyển tháng 3 lần, kỳ hạn tháng 5, tháng 7 và chốt giá kỳ hạn tháng 9, giá trừ lùi tăng do cộng từ khoảng chênh lệch tỷ giá giữa các kỳ hạn và cộng 20 USD phí cho mỗi lần chuyển, mức trừ lùi từ 155 USD đến 222 USD. Vào ngày chốt giá cuối cùng, nếu FONEXIM HCM không chốt giá mà để giá rơi chạm mức stop-loss, FONEXIM HCM sẽ mất quyền bán lô hàng này và SW sẽ tự động fix giá theo giá thị trường vào ngày đó, hai bên thanh lý hợp đồng, FONEXIM HCM sẽ nhận được 30% còn lại tuỳ thuộc khoảng chênh lệch giá, thậm chí mất luôn khoảng tiền này nếu giá xuống quá thấp. Sau khi ký kết hợp đồng xuất bán, đây được gọi là hợp đồng ngoại, công ty tiến hành thu mua cà phê từ trong nước, ở đây ký hợp đồng với công ty Hoàng Đạo (hợp đồng nội), mua 76,8 tấn. Khối lượng hàng bán cho SW phải tương đương với lượng hàng mua trong nước. Tuy nhiên vẫn có sự chênh lệch khối lượng vì theo thị trường Luân Đôn, quy định 1 lot = 10 tấn, 76,8 tương đương 8 lot, nếu khoảng chênh lệch này quá lớn sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty vì để mua khối lượng hàng trên công ty phải trả bằng tiền mặt cho khách hàng nội địa thông qua tiền vay của ngân hàng, lãi suất được tính vào hàng ngày, nếu không chốt giá ở mức có lời công ty sẽ liên tục lỗ do tiền vốn không thu được và lãi suất ngân hàng phát sinh. Giá mua hàng nội địa phải thấp hơn giá bán kỳ hạn mới có lời, ở đây công ty mua với giá 35.800 đ/tấn. Sau khi mua được lượng hàng cần thiết để xuất khẩu, công ty tiến hành giao hàng, chốt giá nhận khoảng tiền 30% còn lại, sau đó thanh lý hợp đồng, tính toán lời lỗ. IV. TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG GIÁ CÀ PHÊ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY Trường hợp đã có hợp đồng nội, tức là đã có hàng để bán, ví dụ mua 100 tấn cà phê giá 35.000 đ/kg, cộng tiền hàng với chi phí xuất khẩu = giá FOB + khoảng trừ lùi sẽ thành giá thị trường LIFFE, khoảng 1.680 USD là có lời, và kỳ vọng giá 1.700 USD. Nếu mức giá lên đến giá kỳ vọng thì dĩ nhiên doanh nghiệp có lời trên cả hai hợp đồng nội và hợp đồng ngoại. Nhưng nếu giá giảm thì thậm chí giảm hơn mức giá kỳ vọng, khi đó sẽ lỗ một khoảng rất lớn do tiền vốn bỏ ra rất lớn cộng với tiền lãi ngân hàng phải trả do mua hàng nội địa. Trường hợp đối với hợp đồng ngoại, giá tăng so với lúc ký kết hợp đồng và chốt giá vào ngay thời điểm đó, công ty sẽ được lời. Nếu giá liên tục giảm đến nỗi không thể fix được, đến thời hạn chốt giá, người bán có 2 quyền chọn: Trường Đại h ọc Ngoại thương Tiểu luận Quản trị rủi ro tài chính Nhóm 3- Lớp cao học TCNH 19A 26 - Phải chốt giá ở bất kỳ mức giá nào vào ngày chốt giá cuối cùng trên Hợp đồng cho dù ở mức giá đó vẫn không bù lỗ. - Thực hiện chuyển tháng: mức trừ lùi sẽ tăng do cộng thêm phần chênh lệch giữa các kỳ hạn và phí chuyển tháng là 20 USD cho mỗi lần chuyển, nếu kỳ hạn những tháng sau vẫn giảm thì khoảng lỗ của công ty sẽ rất lớn do tiền chuyển tháng cao cũng với việc phải trả lãi suất cho Ngân hàng. V. KẾT LUẬN VỀ VIỆC SỬ DỤNG HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI ĐỂ PHÒNG NGỪA BIẾN ĐỘNG GIÁ CẢ Sau gần bốn năm tham gia giao dịch hợp đồng tương lai, công ty đã đạt được những thành công đó là doanh thu tăng hơn so với thời kỳ thực hiện uỷ thác xuất khẩu, lợi ích từ tham gia giao dịch hợp đồng tương lai mang lại đó là bảo hộ được hàng hoá của mình, kiểm soát giá cả thị trường tương lai, hạn chế rủi ro do biến động giá, bảo vệ lợi nhuận, tạo khả năng linh hoạt trong đặt giá, gắn hoạt động kinh doanh của công ty gần với thị trường quốc tế, phòng ngừa rủi ro cho hàng tồn kho và hàng đã fix giá và có thể kiếm lời do dự đoán đúng về tình hình biến động giá, đưa ra những quyết định đúng đắn mang lại lợi nhuận cho công ty, tuy nhiên do ảnh hưởng của giá thị trường thế giới biến động thất thường trong giai đoạn hiện nay cũng có những khoản lỗ đã ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của công ty. Việc sử dụng hợp đồng tương lai được xem một công cụ phòng ngừa rủi ro một cách có hiệu quả trong giai đoạn hiện nay tuy vậy công ty chỉ mới tham gia vào sân chơi lớn chỉ trong thời gian ngắn, kinh nghiệm còn ít, yêu cầu đặt ra là cần phải hết sức thận trọng, nhận định một cách sáng suốt, toàn diện toàn bộ bối cảnh của thị trường để đưa ra lệnh chốt giá đúng lúc mang lại hiệu quả cho công ty. Trường Đại h ọc Ngoại thương Tiểu luận Quản trị rủi ro tài chính Nhóm 3- Lớp cao học TCNH 19A 27 CHƯƠNG III – ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TRONG VIỆC SỬ DỤNG HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO DO BIẾN ĐỘNG GIÁ CÀ PHÊ TẠI CÔNG TY FONEXIM HCM. I. DỰ BÁO NHU CẦU CÀ PHÊ CỦA THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI VÀ KHẢ NĂNG CUNG CẤP CỦA VIỆT NAM 1. Nhu cầu cà phê của thị trường thế giới: Dường như có một sự đối lập giữa các quốc gia mới nổi và các nước đang phát triển như Brazil, Mexico, Colombia, và Indonesia, nơi mà tiêu thụ cà phê vẫn đang tăng lên. Có những dấu hiệu rõ ràng cho thấy việc kinh doanh cà phê đang trải qua những biến động lớn ở nhiều quốc gia châu Âu và Bắc M ỹ. Người tiêu dùng dường như đang thay đổi thói quen dùng cà phê, đôi khi họ chọn cách ít tốn kém hơn như dùng cà phê của các hãng tư nhân, nhà bán lẻ như Costco, Wal M art, Carrefour, hoặc hàng tuần đi đến quán cà phê ít lại. Theo Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO), giai đoạn từ tháng 10 năm 2011 đến tháng 5 năm 2012, nhập khẩu cà phê của các thị trường như Tây Ban Nha, Ý, và Pháp đã giảm so với giai đoạn 2010/11. Hiện cà phê Arabica có chứng nhận của ICE đã đạt đến mức cao kỉ lục trong khi cà phê Robusta có chứng nhận của Liffe giảm rất mạnh. Điều này cho thấy nhu cầu về cà phê Arabica đang suy yếu và việc phối trộn của các nhà rang xay lớn làm cho cà phê Robusta tăng trưởng. M ột bức tranh khác được tô vẽ tại các quốc gia sản xuất cà phê truyền thống khắp Trung Mỹ, Nam M ỹ và châu Á, nơi lượng tiêu thụ cà phê bùng nổ không chỉ xét về số liệu gia tăng mà cả xu hướng sôi nổi và năng động. Việc tầng lớp trung lưu ngày càng phát triển nhanh chóng tại các quốc gia như Brazil, Mexico, và Ấn Độ đã đưa hàng triệu người đến với cà phê trong số các sản phẩm tiêu dùng. Ngày càng có nhiều người thu nhập cao sẵn lòng mua và thử nếm những trải nghiệm mới. Những trải nghiệm này khiến họ thích thú hoặc giúp họ cảm thấy cuộc sống tốt đẹp hơn. M ọi người đều hướng đến việc đòi hỏi hàng hóa và những dịch vụ nói chung tốt hơn, và cà phê không là ngoại lệ. Người tiêu dùng sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho các sản phẩm cung cấp cho họ những lợi ích, kỹ thuật, chức năng, hoặc cảm xúc. Với cà phê, người tiêu dùng muốn tìm kiếm một trải nghiệm thú vị, có thể ở tại quán cà phê hay ở nhà. Các quán cà phê đang nhanh chóng mọc lên khắp Ấn Độ, Trung Quốc, M exico, El Salvador, và mọi người cảm thấy những nơi này rất thú vị, đặc biệt là những người tiêu dùng thuộc tầng Trường Đại h ọc Ngoại thương Tiểu luận Quản trị rủi ro tài chính Nhóm 3- Lớp cao học TCNH 19A 28 lớp trung lưu. Trong bầu không khí hấp dẫn của các quán, thanh niên và người lớn có thể tùy chọn những thứ đắt tiền hơn như cà phê espresso, lattes, và machiattos chất lượng cao. Đối với người dùng ở nhà hay văn phòng, máy pha cà phê uống liền như Senseo, Nespresso, Dolce Gusto hiện đang là những thứ đáng mơ ước. Quả cà phê và viên nang cà phê mang lại cho người dùng một cách trải nghiệm cà phê hoàn toàn mới: chất lượng, tiện lợi, và hiện đại, có thể chia sẻ với bạn bè và gia đình. Những sản phẩm này đại diện cho một làn sóng mới trong việc tiêu dùng cà phê, đó là cuộc sống sang trọng có thể vươn tới được. Ngày càng nhiều người tiêu dùng thuộc tầng lớp trung lưu có khả năng và ước muốn mua được hàng hóa cao cấp. Cái gọi là người tiêu dùng “sang trọng” muốn có sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao với một mức giá vừa phải. Nhưng họ chỉ mua chúng một khi họ nhận ra lợi ích của hàng giá cao. Điều đó có thể thấy được trong các loại sản phẩm từ sữa chua cho đến bia, từ điện thoại di động cho đến tủ lạnh. Đối với người tiêu dùng, họ luôn có một hay nhiều lý do để cảm thấy sản phẩm họ muốn mua đáng phải trả nhiều tiền hơn. Còn với một số người, có thể đó là đồ dùng công nghệ cao như máy giặt, đối với những người khác có thể đó là một chuyến du lịch nước ngoài, và đối với một số khác nữa thì đó là một cái máy pha cà phê có kiểu dáng hiện đại. Ở hầu hết các quốc gia sản xuất cà phê, uống cà phê đã trở thành một thói quen truyền thống, một hình thức sinh hoạt gia đình thoải mái. Phong trào “sang trọng” mới mang lại nhiều khả năng cho các doanh nghiệp. Khả năng về một loại hình được xem là phổ biến, có giá cả chênh lệch ít và sự cạnh tranh khốc liệt, có thể mang lại giá trị gia tăng cho ngành công nghiệp tiêu dùng, sự hấp dẫn đối với người tiêu dùng cũng như lợi ích từ các chuỗi cửa hàng cà phê. 2. Khả năng cung cấp cà phê của Việt Nam Theo số liệu thống kê, trong 8 tháng đầu năm 2013, xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 968.390 tấn, trị giá 2.077.852.831 USD, giảm 23,7% về lượng và giảm 22,8% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Đức vẫn là thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2013, với trị giá 269.015.063 USD, với lượng nhập 130.558 tấn, chiếm 12,9% thị phần. Hoa Kỳ là thị trường lớn thứ hai, trị giá 227.837.356 USD, chiếm 10,9% thị phần. Thị trường lớn thứ ba là Tây Ban Nha, trị giá 149.954.833 USD, với lượng nhập 74.149 tấn cà phê. Ba thị trường lớn trên chiếm 31,1% tổng trị giá xuất khẩu cà phê của Việt Nam. Giá xuất khẩu cà phê 8 tháng đầu năm 2013 đạt 2.145,68 USD/tấn, tăng khoảng 1,19% so với cùng kỳ năm 2012. Giá trị xuất khẩu sang các thị trường như Nga, Anh, Tây Ban Nha có mức tăng so với năm 2012 tương ứng đạt 12,9%, 6,7% và 2,1%. Số liệu xuất khẩu cà phê tháng 8 và 8 tháng năm 2013 Thị trường ĐVT Tháng 8/2013 8Tháng/2013 Trường Đại h ọc Ngoại thương Tiểu luận Quản trị rủi ro tài chính Nhóm 3- Lớp cao học TCNH 19A 29 Thị trường ĐVT Tháng 8/2013 8Tháng/2013 Lượng Trị giá (USD) Lượng Trị giá (USD) Tổng Tấn 83.661 179.016.498 968.390 2.077.852.831 Đức Tấn 9.711 19.490.330 130.558 269.015.063 Hoa Kỳ Tấn 5.671 13.656.221 104.266 227.837.356 Tây Ban Nha Tấn 5.762 10.598.284 74.149 149.954.833 Italia Tấn 6.246 12.332.434 62.186 127.573.885 Nhật Bản Tấn 8.198 17.327.782 57.964 126.954.425 Bỉ Tấn 2.876 6.496.213 33.229 71.069.236 Trung Quốc Tấn 3.802 9.385.308 24.922 65.115.827 Anh Tấn 3.209 6.494.733 29.177 64.181.889 Nga Tấn 2.707 6.813.324 25.146 60.156.112 Philippin Tấn 2.588 6.851.782 24.837 58.820.515 Pháp Tấn 3.071 6.125.583 26.344 55.129.480 M êhicô Tấn 6.820 14.144.140 26.438 54.910.528 Ấn Độ Tấn 2.486 4.716.417 23.609 47.637.046 Hàn Quốc Tấn 3.432 7.180.772 21.311 46.299.736 Angiêri Tấn 1722 3.597.970 16.831 34.755.163 M alaysia Tấn 787 1.930.459 1.296 29.875.599 Indonesia Tấn 10.600 23.164.288 Ôxtraylia Tấn 1013 2.160.394 10.800 22.898.785 Hà Lan Tấn 871 1.860.278 9.890 21.872.039 Ixraen Tấn 962 1.949.018 8.101 17.003.153 Thái Lan Tấn 993 2.178.414 7.905 16.945.858 Ba Lan Tấn 119 235.143 7.742 16.499.061 Bồ Đào Nha Tấn 939 2.038.262 7.169 15.305.296 Canađa Tấn 351 785.447 3.747 8.018.309 Hy Lạp Tấn 326 652.911 3.758 7.771.841 Nam Phi Tấn 557 1.090.300 3.623 7.175.088 Ai Cập Tấn 40 88.000 2.326 4.750.831 Đan Mạch Tấn 168 342.684 1.246 2.584.579 Singapore Tấn 44 156.367 614 1.822.251 Thụy Sỹ Tấn 130 276.048 640 1.411.527 Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, trong 9 tháng đầu năm, xuất khẩu cà phê của cả nước giảm 23%, còn 1,04 triệu tấn. Trường Đại h ọc Ngoại thương Tiểu luận Quản trị rủi ro tài chính Nhóm 3- Lớp cao học TCNH 19A 30 II. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TƯƠNG LAI NÓ I CHUNG VÀ THỊ TRƯỜN G TƯƠN G LAI CÀ PHÊ NÓI RIÊNG TẠI VIỆT NAM 1. Thị trường tương lai tại Việt Nam  Thị trường giao sau ở Việt Nam chưa phát triển, chỉ có một số hàng hoá như ngoại tệ, vàng được các Ngân hàng thực hiện. Các giao dịch về café, gạo cũng được 1 số nhà kinh doanh thực hiện trên thị trường quốc tế.  Luật chứng khoán Việt Nam cũng đã có quy định về các hình thức giao dịch giao sau, tuy nhiên trên thực tế thì vẫn chưa thể áp dụng vì chưa được hướng dẫn thực hiện cụ thể. Những phương thức này chỉ có thể áp dụng khi thị trường chứng khoán Việt Nam đảm bảo các yếu tố về hạ tầng kỹ thuật, pháp lý và phát triển đến một trình độ cao hơn nhiều so với hiện nay.  M ột số ngân hàng như HSBC, Standard Charter,ABN, Citi …đã có những giao dịch hoán đổi lãi suất lớn, ngoại tệ trên thị trường Việt Nam tuy nhiên về các giao dịch giao sau thì vẫn chưa thực hiện được. Ví dụ: HSBC đã cung cấp gói Swaps tiền Đồng cho một công ty đa quốc gia với số vốn lên tới 15 triệu USD trên tại trường Việt Nam. Theo đó, HSBC sẽ đưa VND và nhận USD từ khách hàng, tới tháng 12/2007, HSBC sẽ đưa USD và nhận lại VND từ khách hàng. Với giao dịch này, khách đã đạt được mức lãi suất cạnh tranh nhất trên thị trường nội địa cho việc vay vốn tiền Đồng kỳ hạn 3 năm mà không chịu bất cứ một rủi ro nào về tỷ giá USD/VND 2. Thị trường tương lai cà phê Trong những năm gần đây, giao dịch hợp đồng tương lai cũng được Nhà Nước nghiên cứu và cho áp dụng thí điểm. Năm 2004, Ngân hàng Nhà Nước lần đầu tiên đã cấp cho ngân hàng Việt Nam là Ngân Hàng Techcombank được quyền giao dịch hợp đồng tương lai (Futures Contract) trên thị trường trực tiếp với các sàn giao dịch nước ngoài. Luật Thương Mại ra ngày 14/6/2005, có hiệu lực vào đầu năm 2006, đã cho phép “mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa”, bao gồm hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng quyền chọn. Theo luật: “thương nhân VN được quyền hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa ở nước ngoài theo quy định của Chính phủ”. Nghị định của Chính phủ về hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa sẽ được ban hành. Đây là hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp Việt Nam mạnh dạn tham gia giao dịch trên LIFFE. Lần đầu tiên ở nước ta, loại giao dịch hợp đồng tương lai đối với mua bán cà phê được thực hiện vào ngày 6/11/2004 giữa Công ty Đầu Tư Xuất Nhập Khẩu Đắk Lắk (Inexim Dak Lak) với sàn giao dịch LIFFE (London Internationnal Financial Futures & Options Exchange) thông qua nhà môi giới Techcombank. Từ đó đến nay, Trường Đại h ọc Ngoại thương Tiểu luận Quản trị rủi ro tài chính Nhóm 3- Lớp cao học TCNH 19A 31 đã có nhiều doanh nghiệp thực hiện phương thức mua bán này đạt hiệu quả khá cao. Số lượng doanh nghiệp tham gia LIFFE chủ yếu tập trung ở Đắk Lắk, Gia Lai, Bình Dương, TP.HCM và Hà Nội. Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp chiếm 40%, còn lại là đại lý thu mua, chế biến cà phê. Tổng số lượng giao dịch tính đến nay trên 70.000 lot (5 tấn/lot), tức 350.000 tấn cà phê nhân, từ tháng 3 năm 2012, 1 lot = 10 tấn. Với mục tiêu sử dụng hợp đồng tương lai (Futures Contract) làm công cụ phòng chống rủi ro (Hedging) để tránh thua thiệt về giá cho thị trường hàng thật, khoảng một nửa sản lượng cà phê nhân Robusta xuất khẩu trong nước đang được xuất khẩu thông qua thị trường giao dịch LIFFE. Có thể nói, đây là thành công bước đầu của các doanh nghiệp Việt Nam trên đường hội nhập. Sau thời gian tham gia giao dịch tương lai kết quả đạt được là làm cho thị trường trong nước gần hơn với thị trường quốc tế về giá xuất khẩu, tạo khả năng linh hoạt trong đặt giá, phòng ngừa rủi ro cho hàng tồn kho hay hàng đã chốt giá và tận dụng đòn bẩy tài chính, để kiếm lời. II. NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ HẠN CHẾ KHI THAM GIA GIAO DỊCH HỢP ĐỒN G TƯƠN G LAI CỦA CÔ NG TY. Tham gia vào thị trường giao dịch tương lai từ đầu năm 2011, kết quả đạt được đó là bảo hộ được hàng hoá của mình, tuy nhiên đang trong thời gian dò dẫm thực hiện cũng gặp rất nhiều khó khăn và hạn chế như: 1. Khó khăn a. Thời gian giao dịch theo giờ Luân Đôn có giờ mở cửa từ 16h chiều Việt Nam và kết thúc vào nửa đêm. Việc thức đêm giao dịch là một bất lợi cho các nhà kinh doanh cà phê nói chung và công ty nói riêng. b. Giao dịch hàng hóa trên thị trường giao sau và sử dụng hợp đồng tương lai để thực hiện giao dịch là một vấn đề hết sức phức tạp và còn rất mới mẻ ở Việt Nam nên cần có trình độ chuyên môn vững vàng để tham gia giao dịch. c. Giá cà phê thế giới giảm là do hoạt động giao dịch trên thị trường thế giới khá trầm lắng vì không còn hàng, việc thu mua hàng hết sức khó khăn. Việt Nam là nước sản xuất và xuất khẩu cà phê Robusta đứng thứ hai thế giới nhưng trong những tháng qua, hầu hết các nhà xuất khẩu cà phê của Việt Nam cố thu gom cà phê hạt để hoàn thành hợp đồng xuất khẩu đã ký chứ không còn hàng để ký thêm các hợp đồng mới. d. Hiện nay Hiệp hội Cà phê ca cao Việt Nam có 146 doanh nghiệp nhưng việc liên kết với nhau còn rất kém, doanh nghiệp nào cũng chỉ chọn phương thức bán hàng có lợi nhất cho công ty mình, không có sự phối hợp để điều tiết lượng hàng bán Trường Đại h ọc Ngoại thương Tiểu luận Quản trị rủi ro tài chính Nhóm 3- Lớp cao học TCNH 19A 32 ra, điều tiết thị trường. Thậm chí có doanh nghiệp cố tình bán phá giá thị trường, làm ảnh hưởng tới việc kinh doanh của doanh nghiệp khác, điều này góp phần tạo điều kiện cho giới đầu cơ thừa cơ hội thao túng thị trường. e. Từ đầu năm đến nay, giá cà phê trên thị trường London liên tục giảm, doanh nghiệp đã ký hợp đồng giao xa rồi chờ chốt giá không còn cơ hội. Nhiều hợp đồng treo hết thời gian phải chuyển tháng, có hợp đồng từ tháng 3 chuyển sang tháng 5, giờ lại sang tháng 7, tháng 9, thậm chí tháng 11. Tại thời điểm này, áp lực chốt giá, chuyển thời gian hợp đồng rất lớn. M ột số hợp đồng chuyển từ tháng 7 sang tháng 9 mất phí 35 USD/tấn, chuyển sang tháng 11 mất tới 50 USD/tấn. Thậm chí, có khi ký hợp đồng giao xa được nhà nhập khẩu ứng trước 70% hợp đồng, giá giao dịch xuống mạnh dưới cả giá đã ứng trước, hợp đồng tự động thanh lý, chỉ trong một ngày mà số lượng cà phê Việt Nam được hốt giá rẻ tới 5.000 lot (tương ứng 50.000 tấn). Nguyên nhân sâu xa của tình trạng này là doanh nghiệp Việt Nam dự báo sai diễn biến giá cả thị trường 2. Hạn chế a. Việc nắm bắt thời cơ là rất quan trọng đối với việc kinh doanh cà phê bởi nếu bỏ lỡ bất kỳ cơ hội nào cũng có thể ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty, mà điều này phụ thuộc chủ quan vào người giao dịch, người đó phải thật sự nhạy bén theo dõi từng diễn biến của thị trường, biến động giá, phán đoán kịp thời để đưa ra quyết định đúng đắn nhất mà điều này công ty vẫn còn thiếu do tham gia vào thị trường này trong thời gian quá ngắn, rất ít người hiểu biết kỹ về thị trường này. b. Không có bộ phận nghiên cứu thị trường và phân tích kỹ thuật, dự báo giá thị trường thế giới và trong nước một cách riêng biệt. III. GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÔNG TY 1- Chỉ giao dịch sau khi đã trang bị kiến thức thị trường tương lai, muốn vậy cần phải cho các nhân viên tham gia các khoá học hay hội thảo về các sản phẩm phái sinh và nghiệp vụ giao dịch hợp đồng tương lai để trang bị kiến thức nghiệp vụ và rèn luyện kỹ năng giao dịch. (giải pháp cho khó khăn 1b) 2- Việc giao dịch vào ban đêm rất bất lợi cho các doanh nghiệp, vì vậy cần thành lập một phòng ban chuyên về giao dịch ban đêm, trong đó cần trang bị đầy đủ thiết bị cần thiết như hệ thống mạng, cơ sở vật chất để họ có thể làm việc một cách dễ dàng và thuận tiện (biện pháp này nhằm khắc phục khó khăn 1a ở trên) 3- Trong giao dịch mua bán cà phê việc giữ cho mình một nơi bán cà phê đáng tin cậy và đảm bảo chất lượng hàng hóa là hết sức quan trọng. Tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp với người nông dân trong việc thu gom hàng và đề ra phương Trường Đại h ọc Ngoại thương Tiểu luận Quản trị rủi ro tài chính Nhóm 3- Lớp cao học TCNH 19A 33 thức và thời điểm bán hàng tối ưu, giữ mối quan hệ tốt với hệ thống thu mua của công ty bằng các biện pháp như mua gối đầu, hỗ trợ vốn cho người nông dân trong việc tưới tiêu, phân bón, xây dựng sân phơi cà phê cho nông dân, cung cấp thuốc trừ sâu, hỗ trợ thu hoạch khi tới mùa vụ, thường xuyên kiểm tra chất lượng cà phê từ lúc gieo hạt đến lúc thu hoạch nhằm đảm bảo tiêu chuẩn hàng xuất khẩu.(khắc phục khó khăn 1c) 4- Trong tình hình hiện nay, khủng hoảng tài chính toàn cầu và kinh tế chạm đáy, thời gian phục hồi chậm, độ bền vững ít khả quan, các quỹ đầu cơ vẫn đang hoạt động mạnh. Thời gian tới, công ty nên bán hàng khi nắm chắc nguồn, giao hàng kèm với nhận hết tiền thanh toán, hạn chế giao hàng ứng vốn 70 % trong khi chưa có đủ thông tin về thị trường. Thị trường biến động khó lường, không nên bán kỳ hạn giao hàng quá xa, đàm phán điều chỉnh thời gian cho phù hợp với khả năng cung ứng từ nguồn hàng trong nước, đàm phán nâng mức tiền từ 70% lên 80 – 85% đối với các hợp đồng kỳ hạn. (biện pháp nhằm giải quyết khó khăn 1d) 5- Doanh nghiệp cần tăng cường bán hàng cho các thương nhân tin cậy và biết chia sẻ lợi ích lâu dài, đánh giá lại các đối tác xem trong quá trình khủng hoảng vừa qua họ có còn trụ được hay không, khi tham gia thị trường kỳ hạn cần có đủ cán bộ nghiệp vụ am hiểu dự báo thị trường tương lai tương đối chính xác, lưu ý theo dõi tình hình thời tiết tại các vùng trồng cà phê để dự đoán thời điểm có hàng và giao hàng. Do chưa đánh giá được sản lượng và biến động của thời tiết niên vụ mới 2012/ 2010, các doanh nghiệp không nên ký kết các hợp đồng giao hàng.(biện pháp nhằm giải quyết khó khăn 1d) 6- Thành lập phòng nghiên cứu biến động thị trường, phân tích kỹ thuật, phòng ngừa rủi ro. (biện pháp khắc phục hạn chế 2b) 7- Công ty cần liên kết thông tin với những doanh nghiệp khác trong cùng ngành về vấn đề giá cả, tính cách trừ lùi hợp lý bởi vì kinh doanh trong một thế giới sôi động và chuyển biến không ngừng với đầy rủi ro và không ít cơ hội hiện nay đòi hỏi sự chia sẻ thông tin, chia sẻ lợi ích hài hòa của người trồng, chế biến và xuất khẩu để làm sao bên nào cũng có lợi để từ đó hợp tác với nhau. (biện pháp khắc phục khó khăn 1c) IV. KIẾN NGHỊ NHÀ NƯỚC 1- Nhà nước đã cho phép doanh nghiệp đầu tư vốn ra nước ngoài bởi vì muốn tham gia thị trường kỳ hạn thì phải có tiền đặt cọc, tiền mua chỗ ở Luân Đôn, thế nhưng hiện nay việc tiếp cận nguồn vốn vay của Nhà nước do lãi suất ngân hàng quá cao cùng với việc hạn chế vay ngoại tệ của các ngân hàng đã gây khó khăn cho các Doanh nghiệp, vì vậy Nhà nước cần có những chính sách tài chính thích hợp nhằm hỗ trợ cho các Doanh nghiệp Trường Đại h ọc Ngoại thương Tiểu luận Quản trị rủi ro tài chính Nhóm 3- Lớp cao học TCNH 19A 34 2- Việt Nam phải xây dựng thành công nền kinh tế thị trường. Đây là điều kiện quan trọng nhất bởi vì nền kinh tế thị trường sẽ làm cho lượng cung, cầu về hàng hoá trong xã hội tăng cao, hàng hoá trong nước đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng và có thể xuất khẩu những mặt hàng chủ lực nhưng đồng thời trong đó cũng xuất hiện những rủi ro về giá hàng hoá và do đó, việc sản xuất, xuất khẩu tìm cơ hội để bảo hộ rủi ro về giá là nhu cầu hoàn toàn chính đáng, cần Hiệp Hội Cà Phê Ca Cao Việt Nam cần xây dựng nên quỹ bảo hộ rủi ro cà phê, quỹ này do một phần là do Nhà N ước cấp, một phần từ các doanh nghiệp kinh doanh cà phê đồng thời kêu gọi sự tài trợ từ những người trồng cà phê, hệ thống thu mua trên toàn quốc. 3- Luật Thương Mại đã ban hành Nghị Định về giao dịch hàng hoá tại Sở Giao Dịch tuy nhiên vẫn còn đề cập rất ít, chưa có luật về giao dịch tương lai hoàn chỉnh và chi tiết vì vậy khi xảy ra thua lỗ, các doanh nghiệp không biết báo cáo thế nào. Vì thế, Nhà Nước phải có hệ thống pháp luật riêng về hoạt động giao dịch tương lai, mặc khác, giao dịch hợp đồng tương lai là một giao dịch tài chính phức tạp, việc phải có hành lang pháp luật điều chỉnh sẽ giúp cho quyền và chủ thể tham gia trên thị trường được bảo vệ, đồng thời giúp cho nhà nước quản lý tốt hơn loại thị trường mới mẻ này. 4- Nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam hiện nay như gạo, đồ uống, cà phê, rau quả, thuỷ sản, khoáng sản... đang gặp phải những rào cản về môi trường rất lớn liên quan đến tiêu chuẩn của sản phẩm như tiêu chuẩn và quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, quá trình chế biến, chất lượng hàng hoá, nhãn môi trường, bao bì đóng gói.Thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam hiện nay cũng như trong tương lai là các thị trường có chất lượng môi trường rất cao, khách hàng rất quan tâm đến vấn đề sức khoẻ và an toàn (thị trường Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Singapore...). Do vậy, ngoài việc đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật, hàng hoá Việt Nam đang phải đối mặt với thách thức rất lớn để đáp ứng các yêu cầu môi trường trong việc tiếp cận các khu vực thị trường nói trên. Khi tham gia giao dịch cà phê thông qua sàn giao dịch cũng là lúc đưa sản phẩm của nước ta tiếp cận với thị trường thế giới yêu cầu cấp thiết đặt ra là hàng hoá của ta cần phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của quốc tế về tiêu chuẩn hàng hoá. Bởi vì chỉ có những hàng hoá đáp ứng đủ tiêu chuẩn quốc tế mới được các sở giao dịch hợp đồng tương lai trên thế giới chấp nhận mà thị trường Việt Nam không thể tách khỏi thị trường quốc tế trong thời đại hiện nay. Nhà nước cần thành lập tổ chức kiểm tra chất lượng cà phê, giống như đối với ngành hàng thuỷ sản, chỉ những hàng hoá đủ chất lượng mới được xuất khẩu. Nhà nước cần xây dựng một mô hình quy trình kiểm tra chứng từ chuẩn để đảm bảo giao dịch tương lai được thực hiện trên cơ sở hàng hoá thực, mục đích là tránh sự lợi dụng hợp đồng tương lai để đầu cơ. Trường Đại h ọc Ngoại thương Tiểu luận Quản trị rủi ro tài chính Nhóm 3- Lớp cao học TCNH 19A 35 KẾT LUẬN Cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, đem lại nguồn thu ngoại tệ góp phần cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Dù là quốc gia đứng hàng đầu thế giới về xuất khẩu cà phê nhưng việc phát triển cà phê trong thời gian qua vẫn còn nhiều tồn tại: giá trị gia tăng của mặt hàng cà phê Việt Nam vẫn còn thấp, chủ yếu tập trung nhiều ở khâu sản xuất trong chuỗi ngành hàng và sản phẩm cà phê xuất khẩu của nước ta chủ yếu ở dạng thô; sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ nước ngoài…cùng với sự biến động giá cả thị trường cà phê thế giới đã ảnh hưởng đến tình hình phát triển ngành hàng cà phê tại thị trường trong nước. Thực tế đó đòi hỏi các công ty trong ngành phải có những chính sách, kế hoạch, biện pháp đúng đắn nhằm hạn chế những khó khăn, đưa ngành cà phê Việt Nam thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn Qua nghiên cứu, nhóm đã thống kê một số số liệu về tình hình xuất nhập khẩu cà phê của Công ty giai đoạn hiện nay. Với những thống kê và phân tích được trình bày trong bài nghiên cứu, nhóm em hy vọng những kiến nghị mà nhóm đưa ra sẽ góp phần giúp công ty đưa ra những chính sách hết sức cần thiết và đúng đắn, đặc biệt là việc sử dụng các hợp đồng tương lai để giảm thiểu rủi ro về giá cả, góp phần đưa công ty từng bước vượt qua khó khăn, ổn định và phát triển hoạt động sản xuất. Với sự hiểu biết có hạn và thời gian làm bài không nhiều, nên bài viết không tránh khỏi những sai sót, nhóm chúng em mong sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn! Xin chân thành cảm ơn! Trường Đại h ọc Ngoại thương Tiểu luận Quản trị rủi ro tài chính Nhóm 3- Lớp cao học TCNH 19A 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS. M ai Thu Hiền, Slide bài giảng Quản trị rủi ro tài chính, 2013. 2. John C. Hull, Seventh edition, Options, Futures and other derivatives. 3. Các trang web:  www.thienduongcafe.com  www.thegioicafe.vn  www.tuoitre.com.vn  Tin cà phê của Hiệp Hội Cà Phê – Ca Cao Việt Nam tại www.vicofa.org.vn/vicofa/t intuc.shtml  Thông tin giá cà phê tại www.giacaphe.com, www.giacaphetructuyen.com  Chuyên trang cà phê tại trang xúc tiến thương mại của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn tại địa chỉ www.agro.gov.vn/caphe  Báo cáo thị trường của tổ chức cà phê thế giới tại địa chỉ  Tin cà phê ca cao trên trang web của trung tâm xúc tiến thương mại, bộ thương mại tại địa chỉ:  Tìm hiểu giao dịch hàng hoá phái sinh trên trang web: https://techcombank.com.vn  Tìm hiểu về hợp đồng tương lai trên các địa chỉ: www.vietnamnet.vn, www.webketoan.com, 4. Và một số website tham khảo khác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnhom_3_qt_rui_ro_tai_chinh_3665.pdf
Luận văn liên quan