Uỷ ban chứng khoán nhà nớc cần phối hợp với ngân hàng nhà nớc để có giải pháp tháo
gỡ đối với những hạn chế trong việc chuyển nhợng cổ phiếu của các ngân hàng thương mại
cổ phần và xúc tiến lạ chọn một số ngân hàng cổ phần có vốn lớn, làm ăn có lãi, tỷ lệ nợ
quá hạn thấp để đa vào danh sách niêm yết giao dịch, phối hợp với ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam để chuẩn bị hoặc các điều kiện đối với các trái phiếu ngân hàng đầu tư
đã phát hành ra thị trường có kỳ hạn 5 năm và thời gian đáo hạn đồng nhất để đa vào niêm
yết giao dịch.
22 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4636 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán tại Việt nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----[\ [\-----
TIỂU LUẬN
Đề tài:
Sự ra đời và phát triển của thị
trường chứng khoán tại Việt Nam
Đề tài : Sự ra đời và phát triển của thị
trường chứng khoán tại Việt nam
LỜI NÓI ĐẦU
Đờng lối kinh tế và chiến lợc phát triển kinh tế của nớc ta là "Đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá,
xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đa nớc ta trở thành một nớc công nghiệp; u tiên
phát triển lực lợng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hớng
xã hội chủ nghĩa..." (trích Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá VIII
và trình đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng) đòi hỏi phải có nguồn lực lớn mà
cụ thể là huy động đợc nguồn vốn lớn cho sự phát triển kinh tế đất nớc. Phát triển thị trờng
chứng khoán, tìm ra các giải pháp phát triển thị trờng chứng khoán đã đáp ứng đợc nhu
cầu cấp bách về nguồn vốn hiện nay.
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỊ TRỜNG
CHỨNG KHOÁN
I. CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRỜNG CHỨNG KHOÁN
1. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trờng chứng khoán trên thế giới.
Thị trờng chứng khoán là yếu tố cơ bản của nền kinh tế thị trờng hiện đại. Đến nay, hầu
hết các quốc gia có nền kinh tế phát triển đều có thị trờng chứng khoán. Thị trờng chứng
khoán đã trở thành một định chế tài chính không thể thiếu đợc trong đời sống kinh tế của
những nớc theo cơ chế thị trờng.
Vào khoảng giữa thế kỷ 15 ở tại những thành phố trung tâm buôn bán của phơng tây, các
thơng gia thờng tụ tập tại các quán cà phê để thơng lợng việc mua bán, trao đổi các loại
hàng hoá nh: nông sản, khoáng sản, ngoại tệ và giá khoán động sản … Điểm đặc biệt là
trotng những cuộc thơng lợng này các thơng gia chỉ dùng lời nói để trao đổi với nhau,
không có hàng hoá, ngoại tệ, giá khoán động sản hay bất cứ một loại giấy tờ nào. Những
cuộc thơng lợng này nhằm thống nhất với nhau các "Hợp đồng" mua bán, trao đổi thực
hiện ngay, kể cả những hợp đồng cho tơng lai 3 tháng, 6 tháng hoặc một năm sau mới thực
hiện.
Những cuộc trao đổi này lúc đầu chỉ có một nhóm nhỏ, dần dần số ngời tăng lên. Đến
cuối thế kỷ 15 "khu chợ riêng" này trở thành một "thị trờng" và thời gian họp chợ rút
xuống hàng tuần và sau đó là hàng ngày. Trong các phiên chợ này họ thống nhất với nhau
những quy ớc cho các cuộc thơng lợng. Dần dần những quy ớc đó đợc tu bổ hoàn chỉnh
thành những quy tắc có giá trị bắt buộc đối với những ngời tham gia. Từ đó thị trờng
chứng khoán bắt đầu hình thành.
Phiên chợ đầu tiên năm 1453 tại đai Vanber của Bỉ sau đó đợc xuất hiện ở Anh năm
1773, ở Đức 1778, ở Mỹ 1792, ở Thụy sĩ 1876, ở Nhật 1878, ở Pháp 1801, ở Hơng Cảng
1946, ở Inđônêxia 1925, ở Hàn Quốc 1956, ở Thái Lan 1962, ởMalaysia và Philipin 1963.
Quá trình hình thành và phát triển của các thị trờng chứng khoán thế giới đã trải qua
những bớc thăng trầm. Thời kỳ huy hoàng vào những năm 1975 - 1913 cùng với sự phát
triển thịnh vợng của nền kinh tế. Cũng có lúc thị trờng chứng khoán rơi vào đêm đen nh
ngày thứ năm đen tối tức ngày 29/10/1929 rồi ngày thứ hai đen tối năm 1987, vừa qua
tháng 7/97 thị trờng chứng khoán ở các nớc Châu Á sụt giá, mất lòng tin bắt đầu từ Thái
Lan. Đến nay thị trờng chứng khoán các nớc đang phát triển mạnh mẽ về số lợng thị trờng
chứng khoán lên đến 160 sở giao dịch, chất lợng hoạt động thị trờng ngày càng đáp ứng
cho số đông những nhà đầu t trong và ngoài nớc, tiến tới một thị trờng chứng khoán hội
nhập khu vực và quốc tế.
Hiện nay thị trờng chứng khoán đã phát triển mạnh mẽ ở hầu hết các nớc công nghiệp
hàng đầu Mỹ, Nhật, Anh, Đức, Pháp… Bên cạnh đó hơn 40 nớc phát triển đã thiết lập thị
trờng chứng khoán cũng đã hình thành ở các nớc láng giềng Việt Nam nh Singapore,
Malaysia, Thái Lan, Philipin và Inđônêxia và Việt Nam cũng đã có trung tâm giao dịch thị
trờng chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. (7/2000).
2. Các khái niệm
a. Chứng khoán:
Chứng khoán là các loại công cụ tài chính dài hạn, bao gồm các loại cổ phiếu và trái
phiếu.
Cổ phiếu là loại chứng chỉ xác nhận việc góp vốn của một ngời vào công ty cổ phần. Cổ
phiếu xác nhận quyền sở hữu của ngời này đối với công ty cổ phần, ngời sở hữu đợc gọi là
cổ đông, cổ đông có các quyền hạn và trách nhiệm đối với công ty cổ phần, đợc chia lời
(cổ tức) theo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần: đợc quyền bầu cử, ứng cử vào ban
quản lý, ban kiểm soát. Cổ phiếu có thể đợc phát hành vào lúc thành lập công ty, hoặc lúc
công ty cần thêm vốn để mở rộng, hiện đại hoá sản xuất kinh doanh.
Một đặc điểm của cổ phiếu là cổ đông đợc chia cổ tức theo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty. Cổ đông có thể đợc hởng lợi nhuận nhiều hơn giá trị của cổ phiếu
và cũng có thể bị mất trắng khi công ty làm ăn thua lỗ. Cổ đông không đợc quyền đòi lại
số vốn mà ngời đó đã góp vào công ty cổ phần, họ chỉ có thể thu lại tiền bằng cách bán cổ
phiếu đó ra trên thị trờng chứng khoán.
Trái phiếu là chứng chỉ xác nhận quyền làm chủ một món nợ của chủ sở hữu trái phiếu
đối với đơn vị phát hành. Trái phiếu là loại chứng khoán mà lãi suất vay nợ đã đợc xác
định rõ ngay khi phát hành do đó nó có lợi tức cố định và chỉ đợc hoàn trả khi đến hạn
thanh toán ghi trên trái phiếu mà ngời phát hành phải thực hiện. Trái phiếu do các doanh
nghiệp có thể là quốc doanh, t doanh hay cổ phần phát hành. ở Việt Nam hình thức vay
vốn bằng cách phát hành trái phiếu đã xuất hiện ở một vài nơi. Ví dụ nh việc phát hành trái
phiếu huy động vốn cho đầu t mở rộng sản xuất của nhà máy xi măng Hoàng Thạch vào
cuối năm 994, một số doanh nghiệp khác cũng có hình thức huy động vốn này để vay của
cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Kỳ phiếu là chứng chỉ của nhà nớc phát hành với mục đích vay vốn của các tổ chức kinh
tế xã hội, các tầng lớp dân c để bù đắp vào thâm hụt của ngân sách Nhà nớc. Trong vài
năm trở lại đ
ây, kho bạc nhà nớc đã phát hành kỳ phiếu kho bạc rộng rãi trong cả nớc.
b. Thị trờng chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán (tiếng latinh là Bursa - nghĩa là cái ví tiền) là nơi mà cung và cầu
của các loại chứng khoán gặp nhau để xác định giá cả. Số lợng của từng loại chứng khoán
đợc giao dịch trên thị trờng.
Cụ thể hơn thị trờng chứng khoán có thể đợc định nghĩa nh là nơi tập trung các nguồn
tiết kiệm để phân phối lại cho ngời muốn sử dụng những nguồn tiết kiệm đó theo giá mà
ngời sử dụng sẵn sàng trả. Nói cách khác thị trờng chứng khoán là nơi tập trung và phân
phối các nguồn đầu t này, có thêm nhiều vốn hơn để đa vào sản xuất trong nền kinh tế vì
vậy có thể làm cho nền kinh tế tăng trởng và tạo nên sự thịnh vợng.
Theo định nghĩa nêu trên, thị trờng chứng khoán không phải là cơ quan mua vào hoặc
bán ra các loại chứng khoán. Thị trờng chứng khoán chỉ là nơi giao dịch, ở đó việc mua
bán chứng khoán đợc thực hiện bởi những ngời môi giới chứng khoán. Nh vậy thị trờng
chứng khoán không phải là nơi giao dịch (mua - bán) chứng khoán của những ngời muốn
mua hay bán chứng khoán mà là của những nhà môi giới. Nếu một ngời muốn mua hay
bán chứng khoán, ngời này sẽ thông qua ngời môi giới chứng khoán của anh ta trên thị
trờng chứng khoán để tiến hành việc mua bán chứ không trực tiếp tham gia mua bán. Giá
cả chứng khoán đợc hình thành một cách khách quan theo hệ thống bán đấu giá hai chiều.
Ngời môi giới mua khác đợc với giá thấp nhất, ngời môi giới bán cạnh tranh với những
ngời môi giới bán khác để bán đợc giá cao nhất. Vì thế mà thị trờng chứng khoán là thị
trờng có tính tự do cao nhất trong các loại thị trờng.
c. Phân loại thị trờng chứng khoán.
Về phơng diện pháp lý thị trờng chứng khoán gồm có:
Thị trờng chứng khoán (TTCK tập trung) là thị trờng hoạt động theo đúng các qui luật
pháp định, là nơi mua bán các loại chứng khoán đã đợc đăng biểu hay đợc biệt lệ.
Chứng khoán đăng biểu là loại chứng khoán đã đợc cơ quan có thẩm quyền cho phép bảo
đảm, phân phối và mua bán qua trung gian các kinh kỷ và công ty kinh kỷ, tức là đã hội đủ
các tiêu chuẩn đã định.
Chứng khoán biệt lệ là loại chứng khoán đợc miễn giấy phép của cơ quan có thẩm quyền,
do chính phủ trong các cơ quan công quyền, thành phố, tỉnh quận, huyện, thị phát hành và
bảo đảm.
Thị trờng chứng khoán chính thức có địa điểm và thời biểu mua bán rõ rệt và giá cả đợc
tính theo thể thức đấu giá công khai, có sự kiểm soát của hội động chứng khoán. Thị trờng
chứng khoán chính thức chủ yếu đợc thể hiện bằng các sở giao dịch chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán phi chính thức: (TTCK phi tập trung) là thị trờng mua bán chứng
khoán bên ngoài sở giao dịch chứng khoán, không có địa điểm tập trung những ngời môi
giới, những ngời kinh doanh chứng khoán nh ở sở giao dịch chứng khoán. ở đây không có
sự kiểm soát từ bên ngoài, không có ngày giờ hay thủ tục nhất định mà do sự thoả thuận
của ngời mua và ngời bán.
d. Chỉ số chứng khoán:
Khi nói đến thị trờng chứng khoán không thể không nói đến chỉ số chứng khoán. Ngời ta
thờng coi chỉ số chứng khoán là chiếc "phong vũ biểu" của thị trờng chứng khoán mà ở
dạng này hay dạng khác ngời ta dùng chỉ số chứng khoán để thể hiện sự phát triển của thị
trờng và các thành phần của nó. Các chỉ số này thờng đợc thông báo trên các phơng tiện
thông tin đại chúng và các tờ nhật báo lớn ở các nớc chỉ số chứng khoán phản ánh tình
hình hoạt động của các công ty trên thị trờng. Nếu các công ty làm ăn có lãi, giá chứng
khoán của các công ty đó sẽ tăng và làm tăng theo chỉ số chứng khoán. Ngợc lại, chỉ số
chứng khoán sẽ giảm. Dựa vào chỉ số chứng khoán, các nhà đầu t có thể xác định đợc hiệu
quả của một cổ phiếu hoặc một danh mục các chứng khoán để đầu t vào.
Bất kỳ một thị trờng chứng khoán nào cũng có một chỉ số chứng khoán của riêng nó. Ví
dụ thị trờng chứng khoán New york có chỉ số Dow Jones, thị trờng chứng khoán Tokyo áp
dụng chỉ số Nikkei, Hong Kong áp dụng chỉ số Hang - xieng, Singapore áp dụng chỉ số
"Strai taime"…
Một loại chỉ số chứng khoán đợc nhiều ngời biết đến nhất là chỉ số Dow Jones ra đời
cách đây vừa tròn 100 năm (896). Chỉ số này đợc coi nh một cột mốc của thị trờng chứng
khoán thế giới. Chỉ số này do hai nhà kinh tế Mỹ Edward David Jones và Charles Hery
Dow đề xuất đo lờng mức độ biến động của thị giá cổ phiếu trên thị trờng chứng khoán
New York. Chỉ số Dow Jones bao gồm 65 loại cổ phiếu đợc chia thành 3 nhóm chỉ số bình
quân nhỏ nh sau:
+ Chỉ số Dow Jones công nghiệp bao gồm giá cổ phiếu của 30 công ty hàng đầu ngành
công nghiệp công lại rồi chia cho 1504 (con số này có khi có giảm).
+ Chỉ số Dow Jones vận tải bao gồm giá cổ phiếu của 20 công ty hàng đầu ngành giao
thông vận tải cộng lại chia cho 2785 (con số này có khi tăng).
+ Chỉ số Dow Jones dịch vụ công cộng bao gồm giá cổ phiếu của 15 công ty hàng đầu
ngành dịch vụ công cộng.
Để biết đợc tình hình phát triển kinh tế gần đây ngời ta xác định thêm một số tiêu chuẩn
khác. Đó là các điểm giới hạn và điểm liệt. Chẳng hạn điểm giới hạn của chỉ số Dow Jones
là 800, điểm liệt là 700. Nếu chỉ số Dow Jones hàng ngày vợt quá 800 điểm chung trong
nền kinh tế đang đi lên, nếu dới 800 điểm cho biết có nguy cơ xảy ra suy thoái kinh tế.
II. CƠ CẤU VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRỜNG CHỨNG KHOÁN.
Thị trờng chứng khoán chính thức đợc thể hiện bằng sở giao dịch chứng khoán. Thông
thờng một thị trờng chứng khoán bao gồm hai thị trờng cùng tham gia (cấu trúc thị trờng
chứng khoán) là thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp.
1. Thị trờng sơ cấp:
Là thị trờng cấp một hay thị trờng phát hành, hàm ý chỉ nơi diễn ra hoạt động giao dịch
mua bán những chứng khoán mới phát hành lần đầu, kéo theo sự tăng thêm qui mô đầu t
vốn. Nguồn cung ứng vốn chủ yếu tại thị trờng này là nguồn tiết kiệm của dân chúng nh
của một số tổ chức phi tài chính. Thị trờng sơ cấp là thị trờng tạo vốn cho đơn vị phát hành.
2. Thị trờng thứ cấp.
Còn gọi là thị trờng cấp hai hay thị trờng lu thông, là nói đến nơi diễn ra hoạt động giao
dịch mua bán chứng khoán đến tay thứ hai, tức là việc mua bán tiếp thu sau lần bán đầu
tiên. Nói cách khác, thị trờng thứ cấp là thị trờng mua đi bán lại các loại chứng khoán đã
đợc phát hành qua thị trờng sơ cấp.
Điểm khác nhau căn bản giữa thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp không phải là sự khác
nhau về hình thức mà là sự khác nhau về nội dung, về mục đích của từng loại thị trờng.
Bởi lẽ, việc phát hành cổ phiếu hay trái phiếu ở thị trờng sơ cấp là nhằm thu hút mọi
nguồn vốn đầu t và tiết kiệm vào công cuộc phát triển kinh tế. Còn ở thị trờng thứ cấp, dù
việc giao dịch rất nhộn nhịp có hàng chục, hàng trăm thậm chí hàng ngàn tỉ đô la chứng
khoán đợc mua đi bán lại, nhng không làm tăng thêm qui mô đầu t vốn, không thu hút
thêm đợc các nguồn tài chính mới. Nó chỉ có tác dụng phân phối lại quyền sở hữu chứng
khoán từ chủ thể này sang chủ thể khác, đảm bảo tính thanh khoản của chứng khoán.
Thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp gộp lại đợc gọi là thị trờng chứng khoán. Hai thị
trờng này tồn tại quan hệ mật thiết với nhau đợc ví dụ nh hai bánh xe của một chiếc xe,
trong đó thị trờng sơ cấp là cơ sở, là tiền đề, thị trờng thứ cấp là động lực. Nếu không có
thị trờng sơ cấp thì sẽ chẳng có chứng khoán để lu thông trên thị trờng thứ cấp và ngợc lại,
nếu không có thị trờng thứ cấp thì việc hoán chuyển các chứng khoán thành tiền sẽ bị khó
khăn, khiến cho ngời đầu t sẽ bị thu nhỏ lại, hạn chế khả năng huy động vốn trong nền
kinh tế.
Việc phân biệt thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp chỉ có ý nghĩa về mặt lý thuyết.
Trong thực tế tổ chức thị trờng chứng khoán không có sự phân biệt đâu là thị trờng sơ cấp
và đâu là thị trờng thứ cấp. Nghĩa là, trong một thị trờng chứng khoán vừa có giao dịch
của thị trờng sơ cấp vừa có giao dịch của thị trờng thứ cấp. Vừa có việc mua bán chứng
khoán theo tính chất mua đi bán lại.
Tuy nhiên, điểm cần chú ý là phải coi trọng thị trờng sơ cấp, vì đây là thị trờng phát hành
là hoạt động tạo vốn cho đơn vị phát hành đồng thời phải giám sát chặt chẽ thị trờng thứ
cấp, không để tình trạng đầu cơ lũng đoạn thị trờng để đảm bảo thị trờng chứng khoán trở
thành công cụ hữu dụng của nền kinh tế.
3. Sở giao dịch chứng khoán:
Thị trờng chứng khoán chính thức đợc tổ chức theo hình thức Sở giao dịch chứng khoán.
a. Các hình thức tổ chức sở giao dịch chứng khoán.
Hiện nay trên thế giới có 3 hình thức tổ chức sở giao dịch chứng khoán.
Thứ nhất: Sở giao dịch chứng khoán đợc tổ chức theo hình thức "Câu lạc bộ" tự nguyện
của các thành viên. Trong hình thức này, các thành viên của sở giao dịch (hội viên) tự tổ
chức và tự quản lý sở giao dịch chứng khoán theo pháp luật không có sự can thiệp của nhà
nớc. Các hội viên của Sở giao dịch bầu ra Hội đồng quản trị và Hội đồng quản trị bầu ra
ban điều hành.
Thứ hai: Sở giao dịch chứng khoán đợc tổ chức dới hình thức một công ty cổ phần có
các cổ đông là các công ty thành viên. Đây là hình thức phổ biến nhất hiện nay. Sở giao
dịch chứng khoán tổ chức dới hình thức này đợc hoạt động theo luật công ty cổ phần, phải
nộp thuế cho nhà nớc và chịu sự giám sát của một cơ quan chuyên môn do chính phủ lập
ra. Cơ quan chuyên môn này là cơ quan quản lý nhà nớc về chứng khoán và thị trờng
chứng khoán. Quản lý và điều hành sở giao dịch chứng khoán là Hội đồng quản trị do các
công ty chứng khoán thành viên bầu ra và ban điều hành sở giao dịch chứng khoán do Hội
đồng quản trị đề cử.
Thứ ba: Sở giao dịch chứng khoán đợc tổ chức dới dạng một công ty cổ phần nhng có sự
tham gia quản lý và điều hành của nhà nớc. Đây là hình thức phổ biến ở hầu hết các nớc
Châu á. Cơ cấu tổ chức và quản lý điều hành cũng tơng tự nh hình thức trên nhng trong
thành phần Hội đồng quản trị có một số thành viên do uỷ ban chứng khoán quốc gia đa
vào, giám sát điều hành. Sở giao dịch chứng khoán quốc gia bổ nhiệm.
b. Quản lý và điều hành sở giao dịch chứng khoán
Uỷ ban chứng khoán quốc gia là cơ quan quản lý nhà nớc về thị trờng chứng khoán do
chính phủ thành lập. Uỷ ban chứng khoán quốc gia có nhiệm vụ xác định loại doanh
nghiệp nào đợc phép phát hành chứng khoán và loại chứng khoán nào đợc mua bán. Uỷ
ban này cấp giấy phép và kiểm tra hoạt động của các công ty môi giới và thực hiện các
công việc quản lý nhà nớc khác.
Hội đồng quản trị và ban điều hành sở giao dịch chứng khoán quản lý và điều hành sở
giao dịch chứng khoán. Tất cả các quyết định đều đợc Hội đồng quản trị đa ra. Hội đồng
này bao gồm các công ty chứng khoán thành viên của sở giao dịch chứng khoán, các thành
viên liên doanh thậm chí có một số không phải là thành viên của sở giao dịch chứng khoán
do Uỷ ban chứng khoán quốc gia đa vào. Hội đồng quản trị có quyền quyết định nhng
thành viên nào đợc phép buôn bán tại sở giao dịch, những loại chứng khoán nào đủ tiêu
chuẩn đợc phép niêm yết tại phòng giao dịch. Hội đồng này có quyền đình chỉ hoặc huỷ
bỏ việc niêm yết một chứng khoán nào đó. Hội đồng quản trị có quyền kiểm tra quá trình
kinh doanh của các thành viên sở giao dịch. Nếu phát hiện vi phạm, Hội đồng quản trị có
quyền phạt hoặc đình chỉ việc kinh doanh của thành viên trong một thời gian nhất định
hoặc trục xuất không cho phép mua bán trên sở giao dịch. Nếu phát hiện vi phạm, Hội
đồng quản trị có quyền phạt hoặc đình chỉ việc kinh doanh của thành viên trong một thời
gian nhất định hoặc trục xuất không cho phép mua bán trên sở giao dịch chứng khoán nữa.
c. Thành viên sở giao dịch chứng khoán.
Thành viên sở giao dịch chứng khoán có thể là các cá nhân hoặc các công ty chứng
khoán. Để trở thành thành viên của sở giao dịch chứng khoán trớc hết công ty phải đợc
công ty có thẩm quyền của nhà nớc cấp giấy phép hoạt động. Phải có số vốn tối thiểu theo
quy định, có chuyên gia kinh tế, pháp lý đã đợc đào tạo về phân tích và kinh doanh chứng
khoán. Ngoài ra công ty còn phải thoả mãn các yêu cầu của từng sở giao dịch chứng khoán
cụ thể. Một công ty chứng khoán có thể là thành viên của nhiều sở giao dịch chứng khoán
khác nhau nhng không đợc là thành viên của thị trờng chứng khoán phi tập trung và ngợc
lại công ty chứng khoán có thể thực hiện một hay nhiều nghiệp vụ khác nhau trên thị trờng
chứng khoán.
d. Giám sát thị trờng chứng khoán.
Để đảm bảo cho các giao dịch đợc công bằng đảm bảo lợi ích của các nhà đầu t, sở giao
dịch chứng khoán có một bộ phận chuyên theo dõi giám sát các giao dịch chứng khoán để
ngăn chặn kịp thời các vi phạm trong giao dịch chứng khoán. Nhiệm vụ chủ yếu của các
bộ phận giám sát là kiểm tra theo dõi và ngăn chặn kịp thời các hoạt động tiêu cực nh gây
nhiễu giá, giao dịch tay trong, giao dịch lòng vòng, giao dịch có dàn xếp trớc.
4. Những nguyên tắc cơ bản về hoạt động của thị trờng chứng khoán.
a. Nguyên tắc trung gian mua bán chứng khoán.
Hoạt động mua bán chứng khoán không phải trực tiếp diễn ra giữa những ngời muốn
mua và bán, chứng khoán thực hiện mà do các nhà trung gian môi giới thực hiện. Đây là
nguyên tắc trung gian căn bản cho tổ chức và hoạt động của thị trờng chứng khoán.
Nguyên tắc trung gian nhằm đảm bảo cho các loại chứng khoán là chứng khoán thực và
thị trờng hoạt động lành mạnh, đều đặn hợp pháp và phát triển, bảo vệ lợi ích của ngời đầu
t. Vì những nhà đầu t không thể xét đoán một cách nhanh chóng và chính xác giá trị thực
sự của từng loại chứng khoán và cũng không dự đoán đợc chính xác xu hớng biến động
của nó. Vì vậy nếu ngời môi giới có thái độ không khách quan trong hoạt động trung gian
sẽ gây thiệt haị cho các nhà đầu t.
Xét về tính chất kinh doanh, môi giới chứng khoán có 2 loại: Môi giới chứng khoán và
thơng gia chứng khoán.
Môi giới chứng khoán chỉ thơng lợng mua bán chứng khoán theo lệnh của khách hàng và
ăn hoa hồng.
Thơng gia chứng khoán còn gọi là ngời kinh doanh chứng khoán.
Nói chung các công ty môi giới chứng khoán tại các thị trờng chứng khoán đều đồng
thời thực hiện 2 nghiệp vụ là ngời môi giới vừa là ngời kinh doanh nhng tại thị trờng
chứng khoán New York, London từ lâu ngời ta đã phân biệt 2 loại môi giới này và có luật
lệ không chỉ hoạt động của thơng gia chứng khoán.
b. Nguyên tắc định giá của mua bán chứng khoán.
Giá chứng khoán trên thị trờng chứng khoán do các nhà môi giới đa ra. Mỗi nhà môi giới
định giá mỗi loại chứng khoán tại từng thời điểm tuỳ theo sự xét đoán, kinh nghiệm và kỹ
thuật dựa trên lợng cung cầu loại chứng khoán đó trên thị trờng.
c. Nguyên tắc công khai của thị trờng chứng khoán.
Tất cả các hoạt động trên thị trờng chứng khoán đều đợc công khai hoá. Thông tin về các
loại chứng khoán đợc đa ra mua bán trên thị trờng, tình hình tài chính và kết quả kinh
doanh của các công ty phát hành, số lợng chứng khoán và giá cả của từng loại chứng
khoán đều đợc thông báo công khai trên thị trờng. Khi kết thúc một cuộc giao dịch, số
lợng mua bán và giá cả thống nhất lập tức đợc thông báo ngay. Nguyên tắc công khai của
thị trờng chứng khoán nhằm đảm bảo quyền lợi cho ngời mua bán chứng khoán không bị
"hớ" trong mua bán chứng khoán.
Tất cả các nguyên tắc trên đều đợc thể hiện bằng văn bản pháp quy từ luật đến qui chế,
điều lệ của mỗi thị trờng chứng khoán nhằm bảo vệ quyền lợi của ngời mua chứng khoán
và của các thành viên trên thị trờng chứng khoán.
5. Giao dịch trên thị trờng chứng khoán.
Các chứng khoán đợc giao dịch trên thị trờng theo lô chẵn hoặc lô lẻ. Trên sàn giao dịch,
có nhiều loại lệnh khác nhau đợc nhà đầu t sử dụng tùy theo mục đích của từng ngời. Để
mua hay bán chứng khoán, các nhà đầu t sẽ đa ra các lệnh thuê các công ty môi giới chứng
khoán thực hiện hộ.
* Lệnh thị trờng: Đây là loại lệnh thông dụng nhất. Các công ty môi giới căn cứ vào giá
thị trờng hiện tại của loại chứng khoán mà nhà đầu t yêu cầu thực hiện để tiến hành giao
dịch, xong họ cũng phải xem xét để mua hoặc bán sao cho có lợi nhất cho khách hàng của
họ, các khách hàng biết chắc lệnh sẽ đợc thực hiện nhng không biết chắc giá cả là bao
nhiêu.
* Lệnh giới hạn: Lệnh này thờng đợc đa ra bởi các nhà đầu t có hiểu biết chút ít về thị
trờng chứng khoán và kinh tế. Trong lệnh có giới hạn về giá bán thấp nhất và giá mua cao
nhất mà công ty môi giới trên sàn giao dịch đợc phép thực hiện. Đối với lệnh mua thì giá
mua thờng thấp hơn giá thị trờng hiện đại còn lệnh bán có giá thờng cao hơn giá thị trờng.
Do vậy lệnh giới hạn thờng không đợc thực hiện ngay mà đợc thực hiện trong một thời
gian nhất định cho đến khi hết thời hạn và huỷ bỏ. Trong khi cha bị huỷ bỏ mà lệnh cha
đợc thực hiện thì nhà đầu t vẫn có thể tăng giảm giá giơí hạn (giá mua, giá bán).
* Lệnh ngừng: Đây là lệnh đặc biệt mà các nhà đầu t dùng để bảo vệ thu nhập của họ
tránh thua lỗ khi có sự tăng giảm giá cả. Lệnh ngừng bán có giá đặt ra cao hơn giá thị
trờng hiện tại còn lệnh ngừng mua có giá đặt ra thấp hơn thị trờng hiện tại.
Các lệnh trên khi đấu giá sẽ đợc u tiên theo thứ tự.
- Ưu tiên về giá: Giá đặt mua cao nhất và giá đặt bán thấp nhất đợc u tiên.
- Ưu tiên về thời gian: Trong cùng một mức giá lệnh nào đợc đa ra trớc sẽ đợc u tiên.
- Ưu tiên về số lợng: Khi có nhiều lệnh cùng thoả mãn hai điều kiện trên, lệnh nào có số
lợng chứng khoán nhiều hơn sẽ đợc u tiên.
Trên thị trờng chứng khoán phi tập trung, hoạt động mua bán chứng khoán cũng diễn ra
khá đơn giản. Khi một khách hàng muốn mua một số lợng chứng khoán nhất định, anh ta
sẽ đa lệnh cho công ty chứng khoán đang quản lý tài sản của anh ta yêu cầu giao dịch hộ.
Thông qua hệ thống viễn thông công ty môi giới sẽ liên lạc với tất cả các nhà tạo thị trờng
của loại chứng khoán này để biết đợc giá chào bán thấp nhất của loại chứng khoán này sau
đó công ty này thông báo lại cho khách hàng biết và nếu khách hàng chấp nhận, công ty sẽ
thực hiện lệnh và giao dịch của khách hàng đợc thực hiện.
III. VAI TRÒ CỦA THỊ TRỜNG CHỨNG KHOÁN.
Thị trờng chứng khoán đang đóng vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế các nớc
trên thế giới. Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển đến một mức độ nhất định sẽ cần tới thị
trờng chứng khoán để hỗ trợ cho quá trình phát triển.
Trong thập kỷ vừa qua các thị trờng chứng khoán trên thế giới đã phát triển hết sức mạnh
mẽ. Tổng giá trị cổ phiếu đợc yết giá trên các thị trờng này tăng từ 4.700 tỷ USD năm
1985 lên 15200 tỷ USD năm 1995. Trong đó giá trị cổ phiếu giao dịch trên thị trờng chứng
khoán ở các nớc đang phát triển tăng nhanh từ 3% năm 1983 lên 17% tổng lợng giao dịch
toàn thế giới năm 1995.
Sự phát triển mạnh mẽ của thị trờng chứng khoán có tác động tích cực tới sự phát triển
của các quốc gia. Thực tế cho thấy thị trờng chứng khoán đã thúc đẩy phát triển kinh tế ở
nhiều nớc một cách có hiệu quả thông qua việc góp phần tạo ra vốn khả dụng. Thực vậy,
đa số các dự án đầu t cần phải sử dụng vốn dài hạn thì mới đạt hiệu quả cao trong khi các
nhà tiết kiệm lại không muốn mất quyền kiểm soát món tiết kiệm của họ trong thời gian
dài. Thị trờng chứng khoán hoạt động trôi chảy sẽ cho phép khắc phục đợc mâu thuẫn này
khiến cho các hoạt động đầu t trên thị trờng hấp dẫn, thuận tiện và có lãi suất cao hơn so
với gửi tiết kiệm vì ngời tiết kiệm có thể mua một loại chứng khoán nào đó rồi lại đem bán
một cách nhanh chóng ít phí tổn khi cần tiền mặt hoặc để đầu t vào một loại chứng khoán
khác mà họ thích. Việc trao đổi này diễn ra trên thị trờng thứ cấp trong khi đó các doanh
nghiệp vẫn đợc sử dụng nguồn vốn dài hạn thờng xuyên và ổn định. Nh vậy, thông qua
việc tạo điều kiện thuận lợi cho các khoản đầu t dài hạn phát triển, làm cho các khoản đầu
t sinh lợi nhiều hơn mà thị trờng chứng khoán khuyến khích đợc nhiều vốn hơn vào nền
kinh tế góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế. Thị trờng chứng khoán cũng hỗ trợ
cho hệ thống ngân hàng trong nhiều lĩnh vực. Về cơ bản, thị trờng chứng khoán bổ sung
cho hệ thống ngân hàng trong việc cung cấp vốn vay trung và dài hạn. Hệ thống ngân hàng
với chức năng chủ yếu là "tạm ứng" vốn cho nền kinh tế thông qua hoạt động tín dụng:
Nhân tố tiền gửi của dân c mà học nhân đợc lên nhiều. Tiền đợc cho vay qua các hoạt
động tín dụng cần đợc thu về. Tuy vậy bao giờ cũng có phần vốn vay kém hiệu quả không
thu hồi đợc vẫn nằm trong lu thông, làm cho mức gia tăng tiền tệ cao hơn tỷ lệ tăng trởng
kinh tế. Điều đó có nghĩa là một lợng tiền tăng thêm không có lợng hàng hoá dịch vụ tăng
theo tơng ứng ngày càng gây ra lạm phát trong nền kinh tế. Do vậy hệ thống ngân hàng chỉ
có thể cấp tín dụng trung và dài hạn cho nền kinh tế một cách hạn chế nếu không sẽ dẫn
đến tình trạng chuyển hoá vốn quá mức, không những đe doạ an toàn của các ngân hàng
mà còn gây nguy cơ lạm phát. Trong bối cảnh đó, thị trờng chứng khoán là nơi bổ sung
nguồn vốn trung và dài hạn quan trọng cho các khoản đầu t phát triển. Trên thị trờng sơ
cấp vốn đợc chuyển trực tiếp từ ngời có vốn sang ngời cần vốn thông qua việc phát hành
lần đầu các loại chứng khoán. Trên thị trờng thứ cấp sau đó, chứng khoán đã phát hành có
tác dụng nh "gây tiếp sức" để ngời đầu t mới tiếp sức cho ngời đầu t cũng thông qua việc
mua bán lại chứng khoán. Đó là quá trình biến các khoản tiết kiệm ngắn hạn thành nguồn
nuôi dỡng và duy trì các khoản đâù t dài hạn trên cơ sở tham gia tích cực và tự nguyện của
các nhà đầu t.
Nh vậy thị trờng chứng khoán hỗ trợ cho hệ thống ngân hàng trong việc cấp các khoản
tín dụng trung và dài hạn góp phần làm giảm áp lực lạm phát, sự phân tích ở trên đã chỉ ra
rằng thị trờng chứng khoán có vai trò tích cực và không thể thiếu trong nền kinh tế.
PHẦN II: SỰ HÌNH THÀNH THỊ TRỜNG CHỨNG KHOÁN
TẠI VIỆT NAM.
I. TÍNH TẤT YẾU CỦA VIỆC HÌNH THÀNH THỊ TRỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM.
1. Do yêu cầu của nền kinh tế.
Thực tế cho thấy ở tất cả các nớc có thị trờng chứng khoán, khi nền kinh tế thị trờng ra
đời thì cha có thị trờng chứng khoán. Thị trờng chứng khoán chỉ ra đời khi nền kinh tế thị
trờng đã phát triển ở mức độ nhất định và đòi hỏi phải hình thành một tổ chức nào đó có
khả năng tiếp thêm sức mạnh cho thị trờng - đó là thị trờng chứng khoán với việc cung cấp
vốn cho nền kinh tế. Có thể nói nền kinh tế hàng hoá phát triển làm nảy sinh thị trờng
chứng khoán và thị trờng chứng khoán đến lợt nó lại tiếp thêm nguồn lực để thúc đẩy nền
kinh tế hàng hoá phát triển.
"Trong nền kinh tế nớc ta hiện nay, chủ yếu mới có hình thức giao lu vốn giáp tiếp nên
cha huy động và thu hút có hiệu quả tối u nguồn vốn còn khá tiềm tàng của đất nớc. Do đó,
cùng với sự phát triển, hoàn thiện thị trờng liên ngân hàng, nâng cao trình độ giao lu vốn
gián tiếp, cần phải thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ hình thức giao lu vốn trực tiếp"*.
Giao lu vốn trực tiếp là hình thức giao lu vốn chủ yếu thông qua phơng thức thu hút vốn
bằng phát hành các phơng tiện tín dụng, nh trái phiếu, cổ phiếu.
Phơng thức giao lu vốn trực tiếp có nhiều u điểm nổi bật hơn phơng thức giao lu vốn
gián tiếp. Do vậy, trong điều kiện nớc ta hiện nay, cùng với việc hoàn thiện tổ chức giao lu
vốn gián tiếp phải đồng thời phát triển mạnh giao lu vốn trực tiếp nhằm làm phong phú thị
trờng tiền vốn và đổi mới cơ chế giao lu vốn theo hớng hiện đại. Chỉ khi nào cả hai hình
thức giao lu vốn trên cùng tồn tại, phát triển và bổ sung cho nhau thì thị trờng tiền tệ - tín
dụng mới từng bớc đợc cải tiến, thị trờng chứng khoán mới xuất hiện và hoạt động có hiệu
quả trong một thị trờng tiền tệ - tín dụng hoàn chỉnh, nhờ đó mà thu hút đợc mọi nguồn
vốn tiềm tàng trong và ngoài nớc cho đầu t phát triển.
2. Do yêu cầu của nhà nớc.
Để hoàn thiện nhiệm vụ của mình nhà nớc luôn phải chi tiêu mà nguồn thu chủ yếu của
nhà nớc từ thuế thờng không trang trải hết các hoạt động của nhà nớc. Nhà nớc buộc phải
vay vốn trong dân c và các tổ chức tín dụng bằng cách phát hành kỳ phiếu. Thị trờng
chứng khoán ra đời sẽ giúp cho quá trình phát hành này đợc thuận lợi hơn.
Nh ở phần trên em đã trình bày, thị trờng chứng khoán cũng có tác động tích cực trong
việc giảm áp lực lạm phát. Đặc biệt từ năm 1993, nhà nớc ta đã có chủ trơng cổ phần hoá
các doanh nghiệp nhà nớc tức là chuyển các doanh nghiệp quốc doanh sang hình thức cổ
phần. Quá trình này diễn ra còn chậm nếu thị trờng chứng khoán hình thành thì sẽ thúc đẩy
quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc diễn ra nhanh hơn.
Nhu cầu về một thị trờng chứng khoán tại Việt Nam ngày càng trở nên bức thiết do
những lý do mà em đã nêu trên nên chắc chắn trong tơng lai gần Việt Nam sẽ có một thị
trờng chứng khoán theo đúng ý nghĩa của nó để đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế.
III. THỰC TRẠNG THỊ TRỜNG CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
1. Thực trạng.
Tại thành phố Hồ Chí Minh hiện đã có 80 doanh nghiệp cổ phần trong đó có 24 doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh công thơng nghiệp dịch vụ, 22 ngân hàng thơng mại và 2 công
ty tài chính với số vốn cổ phần lên tới 250 tỷ đồng. Các doanh nghiệp này ngoài việc phát
hành cổ phiếu, một số đơn vị (chủ yếu là các ngân hàng và các công ty tài chính) đã phát
hành các loại kỳ phiếu trung hạn. Ngoài ra các ngân hàng thơng mại, ngân hàng đầu t phát
triển quốc doanh, kho bạc nhà nớc cũng đã phát hành các loại kỳ phiếu có mục đích… tất
cả các loại kỳ phiếu, cổ phiếu nói trên đều có thể tham gia thị trờng chứng khoán, do vậy
có thể nói rằng Việt Nam hiện nay đã có thị trờng chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán Việt Nam đã hình thành và đi vào hoạt động. Đến ngày
31/8/2000 đã có hai phiên giao dịch. Hiện nay mới chỉ có 2 công ty cổ phần niêm yết cổ
phiếu là công ty điện lạnh (REE) và công ty vật liệu bu chính viễn thông (SACOM) cho
nên hàng hoá cần cho thị trờng rất ít.
Nói chung lại, thị trờng chứng khoán Việt Nam mới chỉ tồn tại ở mức độ rất sơ khai, cha
thực sự là thị trờng chứng khoán với đúng ý nghĩa của khái niệm thị trờng chứng khoán đã
đợc mọi ngời nhìn nhận.
2. Những thuận lợi cho sự hình thành một thị trờng chứng khoán thực sự tại Việt
Nam.
Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đã có những tiến triển cơ bản tạo điều kiện thuận lợi cho
sự hình thành và phát triển của thị trờng chứng khoán. Chúng ta đã đạt đợc những thành
tựu đáng khích lệ. Lạm phát đã giảm từ 67% năm 1992 xuống còn 14,4% năm 1994 và
12,7% năm 1995. Tỷ lệ tăng trởng kinh tế bình quân trong 5 năm trở lại đây luôn đợc duy
trì ở mức 9%, nền kinh tế đã bắt đầu ổn định. Thu nhập của dân c đã tăng và trong nội bộ
nền kinh tế đã có tích luỹ.
Nền kinh tế thị trờng ngày càng phát triển, chính sách một giá tạo điều kiện cho hàng hoá
lu thông thuận tiện giữa các khu vực trong nớc. Lãi suất tín dụng và lãi suất tiết kiệm đã
đợc ấn định trên cơ sở tơng quan giữa cung và cầu vốn trên thị trờng. Quy luật cung cầu và
quy luật giá trị đang phát huy những tác động tích cực tới nền kinh tế.
Các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển khá nhanh. Số doanh nghiệp cổ phần
và liên doanh thu hút nhiều vốn trong nớc cũng nh vốn đầu t nớc ngoài cũng tăng nhanh.
Sự ra đời của các cổ phiếu, trái phiếu do các công ty cổ phần, các doanh nghiệp nhà nớc,
phát hành tạo điều kiện thuận lợi cho thị trờng chứng khoán ra đời.
Thêm vào đó, nền kinh tế thị trờng cũng đang làm tiến triển dần thói quen và nếp nghĩ
của dân chúng sẽ đợc công nhận vì nó đáp ứng đợc nhu cầu của ngời đầu t vốn. Ngời sử
dụng vốn và cả của nhà nớc.
Các yếu tố trên đây tạo thuận lợi cho sự ra đời của thị trờng chứng khoán và khẳng định
là thị trờng chứng khoán sẽ đợc công nhận vì nó đáp ứng đợc nhu cầu của ngời đầu t vốn,
ngời sử dụng vốn và cả của nhà nớc.
3. Chủ thể tham gia thị trờng chứng khoán.
Ai có thể tham gia thị trờng chứng khoán.
Mọi ngời dân trong cả nớc đều có thể tham gia mua, bán chứng khoán qua sáu công ty
chứng khoán theo nguyên tắc: Giao dịch chứng khoán là qua trung gian nh: Công ty
CKCP Bảo Việt (Hà Nội); Công ty chứng khoán Thăng Long (HN); Công ty CKCP Sài
Gòn; Công ty CKCP Ngân hàng Thơng mại cổ phần Á Châu (TPHCM); Công ty CKCP
Bình Dơng; Công ty TNHHCK Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam. Các công ty
chứng khoán có vốn điều lệ từ 6 tỷ đồng đến 55 tỷ đồng chuyên môi giới chứng khoán tự
doanh bảo lãnh, phát hành, quản lý danh mục đầu t lu ký. Chỉ đại diện các công ty chứng
khoán mới đợc giao dịch trực tiếp trên hệ thống máy tính, khách hàng muốn làm quen và
thông thạo tình hình thị trờng chứng khoán cần lựa chọn, tìm cho mình một công ty chứng
khoán cung cấp thông tin, t vấn và làm môi giới mua bán CP.
Ai cũng có thể tham gia phiên giao dịch với số tiền tối thiểu 10.000đ. Hiện nay mệnh giá
CP phát hành thấp nhất là 100.000đ nhng phiên giao dịch đầu tiên có thể do công ty phát
hành CP với mệnh giá 100000đ nhằm tạo điều kiện cho ngời ít tiền cũng có thể mua đợc.
Để tham gia thị trờng chứng khoán ngời mua cần đăng ký mở tài khoản tiền mặt tại ngân
hàng đợc chỉ định thanh toán chứng khoán và một tài khoản chứng khoán cũng tại ngân
hàng này. Ngời bán cũng vậy, thị trờng giao dịch chứng khoán sẽ mở cửa từ 8h sáng đến
15h chiều các ngày thứ 2,4,6 hàng tuần. Khi phiên giao dịch đợc mở (thí dụ vào 8h sáng
ngày 20/7) ngời mua cầm sổ tài khoản đến các công ty chứng khoán hoặc văn phòng đại
diện công ty bán chứng khoán. Khách hàng có thể ra lệnh mua bán trớc phiên giao dịch và
đợc thông tin liên tục qua Internet, điện thoại, Fax… về kết quả mua bán trong phiên giao
dịch về giá CP của mình bán ra, giá các loại CP ở từng thời điểm.
4. Hàng hoá ở thị trờng chứng khoán.
Câu hỏi đa ra hàng hoá ở thị trờng chứng khoán Việt Nam là gì?
Đó là CP và trái phiếu, đó là hai loại chứng khoán cơ bản, cổ phiếu là chứng khoán vốn
(ngời đầu t là chủ sở hữu), trái phiếu là chứng khoán nợ (ngời đầu t là chủ nợ), giá trái
phiếu thờng ít biến động hơn so với giá cổ phiếu do tiền lãi thu đợc từ trái phiếu là cố định,
còn cổ phiếu có thể tăng giảm tùy thuộc lợi nhuận của doanh nghiệp. Biên độ giá chứng
khoán không vợt quá +5% (Với CP) là 1,8% với trái phiếu ngời đầu t vào chứng khoán
không phải trả một khoản thuế nào.
Nhà đầu t (ngời mua) bằng lòng với lợi nhuận thấp nhng ổn định thờng chọn trái phiếu
làm đối tợng đầu t. Ngợc lại ai dám mạo hiểm, chấp nhận rủi ro để lấy một tiềm năng lợi
nhuận lớn sẽ chọn cổ phiếu.
Theo uỷ ban chứng khoán nhà nớc hiện cả nớc có 370 công ty cổ phần trong đó có trên
100 công ty có khả năng niêm yết trên thị trờng chứng khoán. Tuy nhiên để tạo lòng tin
của công chúng, hàng hoá trong thời gian đầu đòi hỏi chất lợng và ổn định. Vì vậy công ty
CP cơ điện lạnh REE và công ty CP cáp và vật liệu viễn thông SACOM và có thể thêm cổ
phiếu của công ty giao nhận và kho vận ngoại thơng Trasimex Thành phố HCM và công ty
XNK chế biến nông sản Long An đợc niêm yết. Ngoài ra sẽ có thêm vài trăm tỉ đồng trái
phiếu của nhà nớc cũng đợc mua bán.
Điều kiện để các công ty có cổ phiếu tham gia giao dịch là 2 - 3năm liền có lãi, tình hình
tài chính lành mạnh đợc kiểm toán xác nhận, có đủ 10 tỷ đồng vốn trở lên.
Trên cơ sở ấy, vụ quản lý phát hành của Uỷ ban chứng khoán nhà nớc sẽ quyết định cổ
phiếu của công ty có đợc tham gia giao dịch hay không.
5. Những vấn đề còn tồn tại.
Bên cạnh những thuận lợi kể trên, hiện nay vẫn còn tồn tại các khó khăn cản trở sự hình
thành thị trờng chứng khoán tại Việt Nam.
Nhìn toàn cảnh, nền kinh tế vẫn cha đạt thật sự ổn định, nguy cơ lạm phát vẫn còn làm
các nhà quản lý kinh tế đau đầu. Hiệu quả của sản xuất trong nớc còn thấp nhất là ở các
doanh nghiệp nhà nớc. Các sản phẩm nội địa của ta đang phải cạnh tranh chật vật với các
sản phẩm của nớc ngoài. Sự thua lỗ của nhiều doanh nghiệp quốc doanh và sự quản lý
cồng kềnh của các ngành ngân hàng tài chính gây nên khó khăn và tâm lý lo ngại cho các
nhà đầu t.
Xét riêng về các khó khăn đối với sự hình thành thị trờng chứng khoán, em thấy còn
những tồn tại lớn tập trung ở các điểm sau:
Thứ nhất: Hàng hoá (các loại chứng khoán) để giao dịch trên thị trờng chứng khoán cha
đủ tiêu chuẩn về chất lợng cũng nh cha đủ về khối lợng để giao dịch khi thị trờng chứng
khoán chính thức đợc hình thành số lợng và giá trị cổ phiếu hiện nay còn quá nhỏ cha đáp
ứng đợc đòi hỏi của thị trờng chứng khoán khi nó ra đời. Các loại trái phiếu tuy có đa dạng
nhng phần lớn là các trái phiếu ngắn hạn không phải là đối tợng chính để mua bán trên thị
trờng chứng khoán.
Thứ hai: Hệ thống ngân hàng tuy đã đổi mới nhng cha mạnh cần tiếp tục phát triển để
đáp ứng các yêu cầu về thanh toán, chuyển giao, lu trữ và thực hiện các dịch vụ khác.
Thứ ba: Cha có khung pháp lý đồng bộ và đầy đủ cho sự hoạt động của thị trờng chứng
khoán. Hiện nay mặc dù đã có luật công ty, luật dân sự… Chúng ta vẫn thiếu các văn bản
pháp luật về chứng khoán và kinh doanh chứng khoán. Các văn bản có liên quan về phát
hành chứng khoán, kiểm toán, kế toán tuy đã có nhng cha đồng bộ để có khả năng bao
quát toàn bộ hoạt động của thị trờng chứng khoán. Thêm vào đó là việc chấp hành không
nghiêm chỉnh luật pháp đã kéo theo những hậu quả tiêu cực làm giảm lòng tin trong dân
chúng về hiệu lực của pháp luật.
Đây là khó khăn có ý nghĩa đặt biệt quan trọng khi mà khó khăn này cha đợc khắc phục
thì việc tổ chức một thị trờng chứng khoán hoạt động lành mạnh là không thể có đợc.
Thứ t: Việt Nam cha tổ chức đợc một hệ thống định chế tài chính hoạt động kinh doanh
và đầu t chứng khoán. Một khi cha có các tổ chức này thì không thể hình thành đợc một
thị trờng chứng khoán hoạt động theo đúng nguyên tắc của thị trờng.
Thứ năm: Thiếu cán bộ, kể cả cán bộ quản lý giám sát hoạt động của thị trờng chứng
khoán và cán bộ trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán. Lâu nay đã có tới hàng nghìn cán
bộ từ nhiều cơ quan đã đi khảo sát về thị trờng chứng khoán, nhng cha có đội ngũ đợc đào
tạo cơ bản về quản lý và kinh doanh trên thị trờng chứng khoán.
Nh vậy, để thành lập đợc một thị trờng chứng khoán hoạt động tốt cần phải tiến hành một
khối lợng các công việc chuẩn bị rất lớn, đồng bộ trên nhiều lĩnh vực khác nhau của nền
kinh tế. Chúng ta cũng cần tuyên truyền, giáo dục các kiến thức cơ sở về thị trờng chứng
khoán cho nhân dân, củng cố lòng tin của họ bằng các luật, qui định chặt chẽ và khẩn
trơng đào tạo đội ngũ cán bộ chứng khoán và thiết lập hệ thống thông tin kinh tế tài chính
rộng lớn.
PHẦN III: ĐỊNH HỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN THỊ
TRỜNG CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM.
I. ĐỊNH HỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRỜNG CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM.
Thị trờng chứng khoán là một thị trờng cao cấp có tác động rất lớn đến nền kinh tế của
đất nớc vì vậy quá trình thành lập thị trờng chứng khoán phải rất thận trọng bên cạnh việc
nghiên cứu học hỏi kinh nghiệm cuả nớc ngoài chúng ta phải tiến hành phân tích đánh giá
các điều kiện trong nớc để xây dựng thành công thị trờng chứng khoán.
Từ tính chất phức tạp và điều kiện hiện nay tại Việt Nam, mô hình tổ chức thị trờng
chứng khoán trong giai đoạn đầu nên đơn giản để phù hợp với môi trờng kinh tế, tài chính,
pháp lý hiện tại. Có thể tổ chức một sở giao dịch chứng khoán bao gồm cả thị trờng sơ cấp
và thị trờng thứ cấp. Giai đoạn đầu chú trọng phát triển và hoàn thiện thị trờng sơ cấp để
phát hành cổ phiếu nhằm thu hút nguồn vốn tiết kiệm từ dân chúng vào quá trình đầu t
đồng bộ từng bớc hình thành thị trờng sơ cấp tổ chức buôn bán và kinh doanh chứng
khoán. Có thể tổ chức một sở giao dịch chứng khoán có hai sàn giao dịch.
Một tại Hà Nội, một tại TPHCM, theo mô hình trên cơ cấu tổ chức và điều hành sở giao
dịch chứng khoán và các tổ chức liên hệ sẽ bao gồm:
- Uỷ ban chứng khoán quốc gia.
- Sở giao dịch chứng khoán.
- Các tổ chức môi giới chứng khoán
- Các quỹ đầu t
- Các cơ quan kiểm toán độc lập
- Thông tin kinh tế.
Đầu tiên về uỷ ban chứng khoán quốc gia sẽ là cơ quan thực hiện việc quản lý nhà nớc
về các hoạt động của thị trờng chứng khoán trong phạm vi9 cả nớc do chính phủ thành lập.
Trong giai đoạn đầu, uỷ ban này có nhiệm vụ triển khai các công việc để thành lập thị
trờng chứng khoán nh: Xây dựng các chính sách của nhà nớc về phát triển chứng khoán và
thị trờng chứng khoán, soạn thảo và trình quốc hội để ban hành hệ thống luật pháp về thị
trờng chứng khoán.
Thứ hai về việc mở sàn giao dịch chứng khoán và quyền sở hữu đối với sở giao dịch
chứng khoán. Giai đoạn đầu cha nên mở sở giao dịch chứng khoán nhng khi mở lúc đầu sở
giao dịch chứng khoán sẽ do nhà nớc thành lập, sau đó sẽ áp dụng theo thông lệ quốc tế
tức là chuyển sang tổ chức theo qui chế tự điều chỉnh. Trong giai đoạn đầu, sở giao dịch
chứng khoán cha có khả năng và cũng cha đòi hỏi phải giao dịch hết ngày trong tuần.
Thứ ba về các công ty môi giới chứng khoán. Hoạt động của thị trờng chứng khoán trớc
hết cần những ngời môi giới chứng khoán. Có hai loại môi giới chứng khoán là: môi giới
chứng khoán ăn hoa hồng và thơng gia chứng khoán. Để thị trờng hoạt động đợc phải có
hai loại môi giới này. Trong giai đoạn đầu cần phải chú ý đến các môi giới ăn hoa hồng để
tạo điều kiện cho các loại chứng khoán đợc giao dịch thuận lợi.
Thứ t về các quĩ đầu t: Đồng thời do việc thiết lập thị trờng chứng khoán, nhà nớc cần có
chủ trơng cho thành lập các quĩ đầu t.
Thứ năm về công tác kiểm toán: Kiểm toán không phải là một bộ phận công tác thuộc cơ
cấu tổ chức, bộ máy trực tiếp quản lý và điều hành thị trờng chứng khoán nhng rất cần
thiết cho hoạt động của thị trờng chứng khoán. Các công ty muốn phát hành chứng khoán
và đa chứng khoán ra thị trờng chứng khoán phải công bố công khai các báo cáo tài chính
kết quả kinh doanh và các tài liệu khác có liên quan đến việc phát hành chứng khoán.
Thứ sáu về hệ thống thông tin kinh tế: Đây là công tác cần thiết cho hoạt động thị trờng
chứng khoán. Các nhà đầu t trên thị trờng chứng khoán sẽ dễ dàng và tự tin hơn khi họ đầu
t vào chứng khoán của các công ty có kết quả sản xuất tốt, có khả năng phát triển, các
quyết định này đợc đa ra dựa trên các thông tin mà họ nhận đợc từ hệ thống thông tin của
thị trờng chứng khoán. Hội đồng chứng khoán quốc gia quyết định cho phép phát hành
hoặc định chỉ phát hành. Các chứng khoán của một doanh nghiệp nào đó cần phải có thông
tin. Thị trờng chứng khoán hoạt động chịu sự tác động nhiều của các yếu tố ngoại lai nh
tình hình chính trị, xã hội tại từng thời điểm do vậy cũng cần phải có thông tin.
Thứ bảy về thể thức thanh toán: Giao dịch trên thị trờng chứng khoán Việt Nam nên học
tập Trung Quốc tiến hành phi vật chất hoá chứng khoán ngay từ đầu để áp dụng một hệ
thống thanh toán bù trừ càng sớm càng tốt nhằm tiếp thu công nghệ mới và khắc phục sau
này khi thị trờng chứng khoán phát triển đến mức độ cao.
2. Giải pháp để khắc phục những hạn chế giải quyết vấn đề về hàng hoá trên thị
trờng chứng khoán.
Theo ý kiến: Từ nay đến cuối năm, nhà nớc sẽ tổ chức đấu thầu và niêm yết tại các thị
trờng giao dịch chứng khoán khoảng 2.000 tỷ đồng trái phiếu chính phủ và lợng hàng giao
dịch tại các thị trờng giao dịch chứng khoán sẽ tăng lên đáng kể. Ngoài ra uỷ ban chứng
khoán Nhà nớc cũng nên nhanh chóng xem xét để cấp giấy phép cho 3 công ty nữa niêm
yết và đa cổ phiếu vào giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán.
Tăng trái phiếu nhà nớc.
Uỷ ban chứng khoán nhà nớc cần phối hợp với ngân hàng nhà nớc để có giải pháp tháo
gỡ đối với những hạn chế trong việc chuyển nhợng cổ phiếu của các ngân hàng thơng mại
cổ phần và xúc tiến lạ chọn một số ngân hàng cổ phần có vốn lớn, làm ăn có lãi, tỷ lệ nợ
quá hạn thấp để đa vào danh sách niêm yết giao dịch, phối hợp với ngân hàng đầu t và
phát triển Việt Nam để chuẩn bị hoặc các điều kiện đối với các trái phiếu ngân hàng đầu t
đã phát hành ra thị trờng có kỳ hạn 5 năm và thời gian đáo hạn đồng nhất để đa vào niêm
yết giao dịch. Vấn đề cần giải quyết là hệ thống ngân hàng cần tiếp tục để đáp ứng yêu cầu
về thanh toán.
Nh ví dụ đối với hoạt động kinh doanh mua bán chứng khoán cho ngân hàng trong đó có
phần hoạt động dịch vụ bảo lãnh phát hành, nó liên quan đến vốn ngân hàng phải lập công
ty chứng khoán riêng… còn các loại hình dịch vụ khác không sử dụng đến tiền vốn và ít
rủi ro, bản thân NHTM với t cách là một định chế tài chính - tiền tệ, có sẵn bộ máy tổ chức
sao không thể tự mình đảm đơng chỉ cần lập 1 bộ phận chức năng "phòng dịch vụ chứng
khoán".
Ngay trong cơ chế lập riêng công ty chứng khoán của NHTM, ngân hàng nhà nớc cũng
nên xem xét lại quy định có tính chất "ràng buộc cả gói". Muốn lập công ty chứng khoán,
NHTM phải hoạt động có lãi nợ quá hạn dới 50%…
Thứ ba: Giải quyết về khung pháp lý.
Chứng khoán và thị trờng chứng khoán là một lĩnh vực còn rất mới mẻ ở Việt Nam, đồng
thời cũng là lĩnh vực khó và phức tạp. Chúng ta cha từng có kinh nghiệm thực tế về vấn đề
này. Việc học hỏi kinh nghiệm của nớc ngoài phải hết sức linh hoạt, không thể máy móc
vì môi trờng kinh tế Việt Nam có những đặc thù riêng.
Cần phải ban hành các văn bản sửa đổi, bổ sung kịp thời để đảm bảo hoạt động của trung
tâm giao dịch chứng khoán trong thời gian tới.
Theo hớng đó, trong thời gian qua, UBCKNN đã thực hiện sửa đổi bổ sung qui chế lu ký
thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán. Ngày 14/6/2000. Chủ tịch UBCKNN đã chính
thức đăng ký quyết định số 43/2000/QĐ - UBCK 3 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của quy chế lu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán và có công văn số
50/2000/CV - UBCK 3 ngày 15/6/2000 hớng dẫn hoạt động đăng ký, lu ký, thanh toán bù
trừ chứng khoán và thực hiện quyền của ngời sở hữu chứng khoán.
Thứ t: Cần phải tổ chức một hệ thống định chế tài chính hoạt động kinh doanh và đầu t
chứng khoán.
Thứ năm: Chúng ta cần triển khai công tác đào tạo cán bộ. Lựa chọn đội ngũ cán bộ trẻ
để đào tạo. Các cán bộ cần đợc đào tạo thờng xuyên gồm: Cán bộ quản lý và giám sát thị
trờng chứng khoán, cán bộ môi giới chứng khoán, buôn bán chứng khoán, cán bộ vận hành
các phơng tiện kỹ thuật trên thị trờng chứng khoán.
KẾT LUẬN
Thị trờng chứng khoán là luôn là yếu tố cơ bản trong nền kinh tế thị trờng hiện đại. Phát
triển thị trờng chứng khoán ở Việt Nam với các giải pháp phát triển đồng bộ, tác động tích
cực đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Do đó: "Phát triển nhanh thị trờng vốn,
nhất là thị trờng vốn dài hạn và trung hạn. Tổ chức và vận hành thị trờng chứng khoán an
toàn hiệu quả. Hình thành đồng bộ thị trờng tiền tệ; Tăng khả năng chuyển đổi của đồng
tiền Việt Nam." (Trích báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá VIII) là
nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lợc phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nớc ta hiện nay.
Sự ra đời của thị trờng chứng khoán tại Việt nam là một quá trình tất yếu. Mặc dù còn
nhiều hạn chế nhng sự ra đời và hoạt động của thị trờng chứng khoán tạo tiền đề cho sự
phát triển ổn định của nền kinh tế quốc dân./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tiểu luận - Sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán tại Việt nam.pdf