Hệ thống chứng từ kế toán được sử dụng tại Công ty tuân theo đúng các quy
định trong chế độ về danh mục, quy trình lập và luân chuyển chứng từ, thường xuyên
có sự đối chiếu giữa phòng kế toán và các phòng có liên quan.
Các chứng từ được lập kịp thời và theo đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Các chứng từ đều được lập theo mẫu mà Bộ tài chính ban hành, sau đó được
bảo quản và lưu trữ theo đúng yêu cầu về bảo quản lưu trữ chứng từ của Nhà nước.
41 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2599 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần thực phẩm Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
183,026 898,529,130 2,312,780,319
13. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 408,291,247 251,588,156 647,578,489
14. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp (14=12-13)
1,049,891,779 646,940,974 1,665,201,830
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2008 tốt hơn so với năm
2007. Tổng doanh thu tăng lên 5.765.720 (nghìn đồng) với tăng tương ứng 156.4%,
giá vốn hàng bán cũng tăng mạnh lên tới 4.120.216 (nghìn đồng) với tỷ lệ tăng tương
ứng 146.2%. Tỷ lệ tăng doanh thu lớn hơn tỷ lệ tăng giá vốn.
Về lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tăng nhanh, so với năm 2005 thì
lợi nhuận sau thuế năm 2008 đã tăng gấp 1.5 lần. Từ sự tăng lên rất mạnh mẽ về lợi
nhuận này đã làm hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng lớn mạnh. Giúp doanh
nghiệp ngày càng tăng nguồn vốn sở hữu của mình, thu hút được lượng vốn dồi dào từ
thị trường đầu tư trong và ngoài nước.
Tổng kết lại bản kết quả kinh doanh cho ta thấy Công ty Cổ phần Thực phẩm
Việt Nam đã có bước phát triển vượt bậc trong những năm gần đây. Khẳng định sự
phát triển bền vững và lâu dài của doanh nghiệp trong tương lai.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và thị trường hàng hoá tiêu thụ
1.2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Quy mô và chất lượng sản phẩm của Công ty được quyết định bởi quan hệ cung
cầu trên thị trường. Căn cứ vào bản báo cáo nghiên cứu thị trường và số lượng đơn đặt
hàng từ các đối tác, Giám đốc công ty sẽ có những quyết định về số lượng, chủng loại,
chất lượng hàng hoá, lập kế hoạch về tiêu thụ, sau đó truyền xuống cho các phòng ban
để thực hiện. Các phòng ban nhận quyết định từ Giám đốc Công ty, thực hiện kế hoạch
kinh doanh của Công ty trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao,
đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ với nhau để cùng hoàn thành nhiệm vụ.
1.2.2.Đặc điểm hàng hoá và thị trường tiêu thụ
Về hàng hoá và dịch vụ, Công ty Cổ phần Thực phẩm Việt Nam chuyên cung
cấp các dịch vụ và hàng hoá sau:
Thứ nhất, Thạch sữa chua ABC được sản xuất trên dây truyền thiết bị hiện đại,
với công nghệ hàng đầu hiện nay, tạo nên những sản phẩm mang đặc trưng của các
loại trái cây vùng nhiệt đới như soài, dâu, dưa, dứa, vải…khác với các sản phẩm thạch
sữa chua khác hiện nay trên thị trường, sản phẩm thạch sữa ABC là sự kết hợp tinh tuý
từ sữa và trái cây tự nhiên cho sản phẩm có một hương vị ngọt ngào, và cảm giác
thơm ngậy đặc trưng của sữa chua và thạch rau câu. Bột rong biển sẽ cung cấp cho cơ
thể rất nhiều những khoáng chất cần thiết, đó là các loại vitamin A,B1,B2,C,D,E…và
các Axit amin, làm tăng sức đề kháng cho cơ thể ,tránh được các bệnh về xương, khớp,
nội tiết và hệ thần kinh.
Thứ hai, Công ty Cổ Phần Thực phẩm Việt Nam chuyên cung cấp các sản
phẩm thạch rau câu phong phú về chủng loại, đa dạng về khối lượng như túi lưới 500g,
800g, 1kg, thạch bút chì 24 cây, 5 cây…,thạch Joy được biết đến với mẫu mã đẹp nhất
trên thị trường, thạch Hugo vừa ngộ nghĩnh lại dễ thưởng thức, thạch bút chì dành cho
bé yêu với hàm lượng khoáng chất cao giúp bé dễ dàng hấp thụ và phát triển trí thông
minh.
Thứ ba, Nổi tiếng với sản phẩm bánh kem, Công ty Cổ Phần Thực phẩm Việt
Nam đang cung cấp ra thị trường rất nhiều sản phẩm bánh kem với hương vị khác
nhau như dâu tây, sôcôla đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng khác hàng.
Về thị trường tiêu thụ: Với những đặc điểm và tính năng của sản phẩm và
dịch vụ ở trên, Công ty có mạng lưới tiêu thụ hết sức rộng lớn, thông qua các đại lý,
chi nhánh và hệ thống đối tác, các nhà phân phối ở khắp các tỉnh thành trong cả nước
đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Công ty Cổ phần Thực phẩm Việt Nam là nhà chế biến và sản xuất thực
phẩm hàng đầu Việt Nam và có uy tín trên thị trường quốc tế. Hiện nay, Công ty Cổ
phần Thực phẩm Việt Nam có 3 xưởng sản xuất chính đặt tại: Tổ 17, Sài Đồng, Long
Biên, thành phố Hà Nội đó là: Phân xưởng chuyên sản xuất các loại thạch rau câu
nhãn hiệu POKE. phân xưởng chuyên sản xuất các loại thạch rau câu nhãn hiệu
NEWJOY, phân xưởng chuyên sản xuất các loại bánh chấm kem nhãn hiệu ROMROP.
Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty là quy trình sản xuất giản đơn, kép
kín, và bán tự động, được tiến hành trực tiếp tại phân xưởng. Khâu quan trọng nhất đó
là khâu pha chế, chiết rót và đóng gói được tiến hành tự động hóa. Nguyên vật liệu
được bỏ một lần, toàn bộ ngay từ đầu quy trình công nghệ.
Công ty Cổ phần Thực phẩm Việt Nam được biết đến với dây chuyền công
nghệ sản xuất thạch hiện đại nhất Việt Nam. Điểm nổi bật về sản phẩm thạch của
Vietfoods là chế biến chất lượng cao, với công nghệ tiên tiến hiện đại, sản phẩm phong
phú đa dạng, kiểu dáng mẫu mã đẹp đáp ứng đủ tiêu chuẩn của bất kỳ thị trường nào
và dưới đây là quy trình chế biến thạch tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Việt Nam.
Sơ đồ 1.1: Đặc điểm quy trình chế biến thạch
NVL Pha chế Nấu Chiết rót
Bao bì Tẩy rửa
Thanh
trùng
Hấp sấy In nhãn Đóng gói Nhập kho TP
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và phân cấp quản lý
tài chính
1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
Công ty Cổ phần Thực phẩm Việt Nam là một công ty cổ phần nên quyết định
cao nhất là Đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông mỗi năm họp một lần để quyết
định các vấn đề lớn của công ty và bầu ra hội đồng quản trị trực tiếp quản lý công ty.
Về phương thức tổ chức bộ máy quản lý, Công ty được tổ chức và hoạt động
theo Luật doanh nghiệp đã được quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
thông qua. Vì vậy, Công ty là tổ chức có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được
quyền mở tài khoản ngân hàng. Công ty có vốn điều lệ và chịu trách nhiệm hữu hạn
đối với các khoản nợ đó.
Bộ máy của Công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến – chức năng. Trong
đó, các phòng, ban chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc mà đứng đầu là Giám
đốc điều hành. Mỗi phòng ban đều đặt dưới sự quản lý của trưởng phòng, được phân
công nhiệm vụ cụ thể để đảm bảo hoat động kinh doanh được thông suốt.
Cụ thể, chức năng, nhiệm vụ của Giám đốc công ty và các phòng ban như sau:
Giám đốc công ty: là người đứng đầu Công ty, trực tiếp tổ chức, chỉ đạo điều
hành hoạt động trong Công ty, quyết định phương hướng, kế hoạch chung, các phương
án kinh doanh, đầu tư, chuyển nhượng, mua bán, nhân sự và các chủ trương lớn của
Công ty, các vấn đề về tổ chức bộ máy để đảm bảo hiệu quả quản lý cao nhất. Giám
đốc Công ty cũng là người quyết định về việc thành lập mới, sát nhập, giải thể các đơn
vị trực thuộc nguồn vốn đầu tư của Công ty, có quyền bổ nhiệm và bãi nhiệm các
trưởng, phó phòng, kế toán trưởng và các chức danh lãnh đạo khác, tổ chức thanh tra
và xử lý các vi phạm Điều lệ công ty.
Giúp việc cho Giám đốc là các phòng ban chức năng, đứng đầu là các trưởng
phòng gồm có năm phòng chính là: Phòng hành chính nhân sự, phòng kế toán, phòng kế
hoạch vật tư, phòng chất lượng kĩ thuật, và phòng kinh doanh.
Thứ nhất, phòng hành chính, nhân sự là phòng có vai trò dự thảo các văn
bản về lao động, tổ chức nhân sự, tuyển dụng, tuyển chọn nhân sự. Quản lý các thiết
bị hành chính, thảo, lưu, chuyển công văn giấy tờ. Quản lý trực tiếp công tác tổ chức,
quản trị hành chính văn phòng trong toàn công ty. Triển khai, thực hiện các chế độ
chính sách. Phụ trách công tác đào tạo, tuyển dụng và đề bạt cán bộ công nhân viên
theo yêu cầu công việc của từng bộ phận. Xây dựng mức tiền lương chung của công
ty; theo dõi quản lý, thực hiện các nghiệp vụ về chính sách cho người lao động.
Thứ hai, phòng kế toán có nhiệm vụ xây dựng giá bán buôn, bán lẻ cho các sản
phẩm của Công ty; phân tích và báo cáo kết quả kinh doanh của các đơn vị, theo dõi tình
hình kết quả kinh doanh đạt được so với kế hoạch đề ra; đồng thời lập kế hoạch sản xuất
theo yêu cầu của các đơn vị, bộ phận; kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, phương
hướng, biện pháp và kết quả thực hiện kế hoạch của các bộ phận; cập nhật thông tin về
sản phẩm cũng như giá cả các sản phẩm cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời, tham gia
thực hiện các thủ tục với cơ quan hải quan để lấy hàng, lưu trữ và quản lý các loại hợp
đồng: Hợp đồng mua bán, thuê kho nhà xưởng, nhập khẩu hàng hóa, quản lý hàng hóa
về mặt số lượng và chất lượng tại các kho hàng của Công ty, tiến hành xắp xếp kho
hàng khoa học để đảm bảo việc luân chuyển hàng hóa được thuận lợi.
Thứ ba, phòng kế hoạch vật tư chức năng lập kế hoạch sản xuất, khai thác các
nguồn thu mua vật tư cho sản xuất, chủ động tìm hiểu phân tích thị trường cung ứng,
xây dựng kế hoạch sản xuất hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, đảm bảo nguồn cung
ứng đúng đủ nguyên vật liệu đầu vào, đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu thụ của thị
trường. Đồng thời phụ trách lên kế hoạch kí kết các hợp đồng với các nhà cung ứng.
Thứ tư, phòng chất lượng kĩ thuật là một trong những phòng rất quan trọng
của Công ty, có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện quy trình sản xuất theo định hướng
của Công ty, quản lý về mặt kĩ thuật, chất lượng nguyên vật liệu đưa vào sản xuất,
cũng như chất lượng của sản phẩm đầu ra của công ty. Mặt khác phòng cũng kiểm tra,
giám sát và quản lý quy trình sản xuất sản phẩm, máy móc, thiết bị, định kỳ bảo
dưỡng, sửa chữa lớn dây chuyền công nghệ, các dụng cụ bảo hộ lao động, an toàn
trong sản xuất của công ty không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm
của công ty thông qua việc nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo uy tín. Để làm
được điều đó, Phòng thường xuyên đào tạo đội ngũ nhân viên với phương châm: “ Kịp
thời – Sáng tạo – Đạt hiệu quả cao”.
Thứ năm, phòng kinh doanh là bộ phận chủ chốt của Công ty, phòng có
những chức năng nhiệm vụ sau: Đánh giá các cơ hội và thách thức của sản phẩm trong
ngắn hạn và dài hạn từ đó xây dựng các chính sách bán hàng, quảng cáo, marketing,
khuyễn mại phù hợp với từng thời kì, từng mục tiêu trong từng giai đoạn phát triển của
công ty. Đồng thời, tổ chức mạng lưới kênh phân phối, tập trung khai thái thị trường
khách hàng, tham gia xây dựng kế hoạch kinh doanh, khai thác khách hàng để hoàn
thành doanh số công ty giao, đàm phán ký kết các hợp đồng cung cấp sản phẩm, thực
hiện quy trình phân phối của khối kinh doanh.
Mô hình tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty có thể khái quát
qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức quản lý Công ty Cổ phần Thực phẩm Việt
Nam
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phòng
hành
chính
nhân sự
Phòng
kế toán
Phòng
kế hoạch
vật tư
Phòng
chất
lượng kĩ
thuật
Phòng
kinh
doanh
1.3.2. Đặc điểm phân cấp quản lý tài chính
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến – chức năng
với một cấp quản lý duy nhất, độc lập về doanh thu, chi phí. Các phòng, ban đều có
những chức năng, quyền hạn riêng trong phạm vi của mình, đồng thời có nhiệm vụ
tham mưu cho nhà quản lý về lĩnh vực liên quan.
PHẦN II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THỰC PHẨM VIỆT NAM
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần Thực phẩm Việt Nam
Công tác kế toán của Công ty Cổ phần Thực phẩm Việt Nam được tổ chức theo
mô hình kế toán tập trung, tức là toàn bộ công tác kế toán trong Công ty được tiến
hành tập trung tại phòng kế toán. Ở các bộ phận khác như phân xưởng, kho chính và
các kho lẻ...bố trí các nhân viên làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán
ban đầu, thu nhận kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách hạch toán nghiệp vụ cho nhu
cầu quản lý của từng bộ phận đó, lập báo cáo nghiệp vụ và chuyển chứng từ cùng báo
cáo về phòng kế toán công ty để xử lý và tiến hành công tác kế toán.
Tại các kho ( kho NVL, kho thành phẩm) tuân thủ theo chế độ ghi chép, từ các
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và thẻ kho, cuối tháng lên báo cáo Nhập – Xuất – Tồn
và hàng tháng chuyển lên phòng kế toán. Còn tại các phân xưởng, nhân viên thống kê
theo dõi từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất đến khi giao thành phẩm, đồng thời
lập bảng chấm công để làm căn cứ tính lương. Cuối tháng các bảng chấm công, thanh
toán tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp được chuyển về phòng kế toán để hạch toán chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí quản lý, và lập bảng phân bổ.
Theo mô hình này, Công ty chỉ có một phòng kế toán tập trung bao gồm: Kế
toán trưởng, kế toán tổng hợp, Kế toán tiêu thụ thành phẩm, kế toán nguyên vật liệu,
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán thanh toán và tài sản cố định,
cuối cùng là thủ quỹ. Chức năng nhiệm vụ của từng người như sau:
Kế toán trưởng: Phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc và
cấp trên về công tác kế toán của công ty. Hướng dẫn, tổ chức, kiểm tra công tác kế
toán, chỉ đạo, phân công, bố trí công việc cho các nhân viên kế toán thực hiện. Đồng
thời có nhiệm vụ theo dõi tình hình tài chính của Công ty, kiểm tra công việc của các
kế toán phần hành, theo dõi việc thực hiện quy trình, quy định tài chính của các kế
toán tại các bộ phận, báo cáo tình hình thu, chi của Công ty lên Giám đốc, phân tích
báo cáo tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Kế toán tổng hợp: Chức năng chính là tổng hợp các thông tin từ nhân viên kế
toán, tính giá thành và rà soát số liệu kế toán của các phần hành kế toán chi tết để lên
bảng cân đối kế toán và lập báo cáo kết quả kinh doanh. Kế toán tổng hợp còn phụ
trách việc kê khai thuế hàng tháng cũng như quyết toán thuế cuối năm, tập hợp chi phí,
tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong năm tài chính.
Kế toán nguyên vật liệu: Theo dõi, hạch toán việc nhập - xuất - tồn kho
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Lựa chọn phương pháp tính giá xuất nguyên vật
liêu, công cụ dụng cụ và hình thức ghi sổ phù hợp. Thường xuyên đối chiếu số liệu với
các bộ phận liên quan. Từ đó theo dõi quá trình sản xuất, tập hợp chi phí, tính giá
thành sản phẩm và phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ theo quy định hạch
toán của công ty đồng thời phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Tính và lập bảng lương,
thưởng và các các chế độ chính sách, BHXH, BHYT, KPCĐ cho toàn bộ cán bộ nhân
viên trong công ty dựa trên các quy định của nhà nước đồng thời lập bảng tổng hợp,
phân bổ, tiến hành trả lương, trích lương cho nhân viên đúng thời gian quy định trong
hợp động lao động.
Kế toán thanh toán và tài sản cố định: Theo dõi các khoản thanh toán bằng
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản thu chi hàng ngày, lập phiếu thu, phiếu chi, và
cùng với kế toán trưởng kiểm tra các chứng từ thanh toán, đồng thời khi có phát sinh
các khoản vay làm thủ tục vay vốn, theo dõi lãi vay, theo dõi các giao dịch trên tài
khoản tiền gửi tại ngân hàng và nhập sổ phụ vào phần mềm kế toán khi có phát sinh.
Có nhiệm vụ hạch toán chi tiết các khoản công nợ phải thu cho từng đối tượng và chi
tiết cho từng lần thanh toán; cập nhật,theo dõi, giám sát chặt chẽ các khoản công nợ
phải thu đến hạn, quá hạn để thu hồi công nợ kịp thời, giảm thiểu tối đa tình trạng bị
chiếm dụng vốn của Công ty, lưu giữ toàn bộ các chứng từ, hợp đồng mua, bán, chứng
từ chấp nhận và cam kết thanh toán của khách hàng, tổ chức theo dõi, cập nhật, thống
kê và phân loại từng loại công nợ phải thu, công nợ phải trả, lập dự phòng và báo cáo
kịp thời lên cấp trên đối với các khoản nợ có khả năng không thu hồi được, trực tiếp đi
thu công nợ của khách hàng, lập giấy xác nhận công nợ và gửi tới cho khách hàng.
Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt(VNĐ, tín phiếu, ngoại tệ…) tại quỹ của Công ty,
thực hiện các nghiệp vụ về thu, chi tiền mặt. Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ, hợp pháp
để tiến hành nhập quỹ, xuất quỹ, lập Uỷ nhiệm chi gửi ngân hàng, rút tiền chuyển
tiền, và lập báo cáo theo quy định của chế độ kế toán.
Kế toán tiêu thụ thành phẩm: là người cập nhật, theo dõi thống kê toàn bộ
thành phẩm sản xuất trong tháng, viết phiếu nhập kho, phiếu xuất kho vào bản kê
Nhập – Xuât – Tồn để ghi chép, phản ánh tình hình nhập - xuất thành phẩm, hàng hóa.
Cuối tháng Kế toán hàng hoá phải kiểm tra, đối chiếu hàng hóa với Thủ kho; cập
nhật thành phẩm xuất bán vào chi phí trên cơ sở có sự đồng ý của kế toán và phê
duyệt của Giám đốc, đồng thời ưu giữ và chịu trách nhiệm bảo mật các tài liệu, số liệu
trong phạm vi công việc được giao.
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty có thể khái quát qua sơ đồ sau:
(Sơ đồ 2.1)
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Việt Nam
Kế toán trưởng
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
tiêu
thụ
Kế toán
nguyên
vật liệu
Kế
toán
thanh
toán
Thủ
quỹ
Kt tiền
lương và
các khoản
trích theo
lương
2.2. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán
2.2.1. Khái quát chung
Để phù hợp với công tác quản trị kinh doanh, công ty đã thực hiện chế độ kế
toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài
chính. Những quy định khác về kế toán không quy định trong Quyết định này được
thực hiện theo Luật Kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của
Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế
toán trong hoạt động kinh doanh.
Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01, kết thúc vào ngày 31/12
dương lịch hàng năm.Đơn vị tiền tệ sử dụng là Đồng Việt Nam và tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ.
Về nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền: Các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế
(hoặc tỷ giá bình quân liên ngân hàng) tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại
số dư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào doanh thu
hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính.
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc bao gồm giá thu mua, chi phí liên quan
đến việc chế biến và các chi phí khác liên quan trực tiếp phát sinh để có được hàng tồn
kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần. Hàng tồn kho được hạch toán
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Tài sản cố định được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố
định được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.
Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao được
ước tính như sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc : 05 – 25 năm
Máy móc, thiết bị : 06 – 10 năm
Phương tiện vận tải : 06 – 10 năm
Thiết bị văn phòng : 03 – 10 năm
Doanh thu được ghi nhận khi xuất bán hàng hóa và xuất hóa đơn.
2.2.2. Đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
của Công ty Cổ phần Thực phẩm Việt Nam đều được lập chứng từ và ghi chép đầy đủ,
trung thực khách quan vào chứng từ kế toán.
Tổ chức chứng từ là giai đoạn đầu tiên để thực hiện ghi sổ và lập báo cáo do
đó tổ chức chứng từ nhằm mục đích giúp quản lý có được thông tin kịp thời chính xác
đầy đủ để đưa ra quyết định kinh doanh. Ngoài ra còn tạo điều kiên cho việc mã hoá
thông tin và là căn cứ để xác minh nghiệp vụ, căn cứ để kiểm tra kế toán và là cơ sở để
giải quyết các tranh chấp kinh tế. Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ
trong hệ thống chứng từ kế toán thống nhất do Bộ Tài chính ban hành, như: Hóa đơn
GTGT, hợp đồng kinh tế, giấy đề nghị mua hàng, giấy đề nghị tạm ứng, phiếu thu,
phiếu chi, séc chuyển khoản, bảng kiểm kê quỹ, biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản
đánh giá lại TSCĐ, hợp đồng thanh lý TSCĐ, hoá đơn bán hàng của người bán, phiếu
nhập kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư, phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức, phiếu xuất
kho... Chứng từ phản ánh lao động như Bảng chấm công, giấy chứng nhận đau ốm thai
sản... Ngoài các chứng từ do Bộ Tài chính ban hành, Công ty còn sử dụng một số mẫu
chứng từ do công ty tự thiết kế (Giấy đề nghị, bản đối chiếu, hợp đồng kinh tế…)
Quy trình luân chuyển chứng từ tại Công ty như sau:
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị, Kế toán Công ty tiến hành
định khoản, phản ánh nghiệp vụ trên chứng từ theo hệ thống ghi sổ kế toán tại đơn vị.
Nội dung của việc tổ chức ghi sổ kế toán bao gồm: Phân loại chứng từ kế toán
theo các phần hành theo đối tượng; định khoản các nghiệp vụ trên chứng từ; ghi sổ các
chứng từ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
Trong năm tài chính, chứng từ được bảo quản tại kế toán phần hành. Khi báo
cáo quyết toán được duyệt, các chứng từ được chuyển vào lưu trữ. Nội dung lưu trữ
bao gồm các công việc sau:
Lựa chọn địa điểm lưu trữ chứng từ: Lựa chọn các điều kiện để lưu trữ; xây
dựng các yêu cầu về an toàn, bí mật tài liệu; xác định trách nhiệm vật chất của các đối
tượng có liên quan đến việc lưu trữ chứng từ.
Khi có công việc cần sử dụng lại chứng từ sau khi đã đưa vào lưu trữ, kế toán
công ty tuân thủ các yêu cầu:
Thứ nhất, nếu sử dụng cho các đối tượng trong doanh nghiệp phải xin phép Kế
toán trưởng.
Thứ hai, nếu sử dụng cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp thì phải được
sự đồng ý của Kế toán trưởng và Thủ trưởng đơn vị.
Về hủy chứng từ: Chứng từ được hủy sau một thời gian quy định cho từng loại.
Các giai đoạn trên của chứng từ kế toán có quan hệ mật thiết với nhau mà bất
cứ một chứng từ nào cũng phải trải qua. Đây là quy trình luân chuyển chứng từ mà Kế
toán Công ty Cổ phần Thực phẩm Việt Nam thực hiện rất chặt chẽ và hiệu quả.
2.2.3. Đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty Cổ phần Thực phẩm Việt Nam sử dụng hệ thống tài khoản trong hệ
thống tài khoản được quy định tại quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03
năm 2006 của Bộ Tài chính. Về cơ bản, Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản kế toán
theo quy định, tuy nhiên do đặc điểm của Công ty chủ yếu là sản xuất thực phẩm nên
hệ thống tài khoản kế toán của công ty sử dụng một số tài khoản sau:
Các TK phản ánh Tài sản như: Tk 1111-Tiền mặt, Tk 1121-Tiền gửi Việt Nam,
Tk 1311-Phải thu khách hàng, Tk 1421-Chi phí trả trước, TK 152-NVL, TK 153-
CCDC,TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, Tk 1561-Hàng hoá, Tk 2111:
TSCĐ Hữu hình
Các Tk phản ánh Nguồn vốn như: Tk 3111-Vay ngân hàng, Tk 3311-Phải trả
người bán, Tk 3331: thuế GTGT đầu ra phải nộp, Tk 33312- Thuế GTGT hàng nhập
khẩu, Tk 33332-Thuế nhập khẩu, Tk 4131-Chênh lệch tỷ giá...
Các TK phản ánh Doanh thu, Chi phí và Xác định KQKD như: Tk 5111-doanh
thu bán hàng hoá, Tk 6321-Giá vốn hàng hoá, Tk 6411-Chi phí bán hàng, Tk 6421-
Chi phí quản lý doanh nghiệp, Tk621-Chi phí NVLTT, Tk622-Chi phí nhân công trực
tiếp, Tk627- Chi phí SXC….
2.2.4. Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ sách kế toán
Công ty thực hiện các quy định về sổ kế toán trong Luât Kế toán, nghị định số
129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kinh doanh, các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật Kế toán và Chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài chính.
Căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tình tình thực tế của
Công ty, Công ty Cổ phần Thực phẩm Việt Nam đã đăng ký sử dụng hình thức kế toán
Chứng từ Ghi sổ.
Căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra, kế toán tiến hành ghi chép vào sổ kế
toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp để cho ra tài liệu cuối cùng là hệ thống Báo cáo tài
chính.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ tại Công ty
Cổ phần Thực Phẩm Việt Nam
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ
ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó
được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ
ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh
Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái
lập Bảng Cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát
sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng
Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và tổng số dư
Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng
tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương
ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
Theo hình thức này, Công ty hiện đang sử dụng các loại sổ sách sau :
Chứng từ ghi sổ; Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ; Sổ Cái: Công ty mở Sổ Cái cho
tất cả các tài khoản mà Công ty sử dụng. Tại Công ty, Sổ Cái sẽ tổng hợp cho cả năm,
mỗi sổ dùng cho một tài khoản ghi phát sinh có và phát sinh nợ.
Phát sinh có trên Sổ Cái được lấy từ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo tổng số.
Phát sinh Nợ trên Sổ Cái được phản ánh chi tiết theo từng Tài khoản đối ứng có
lấy từ các Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ có liên quan. Ngoài ra, Công ty còn sử dụng các
Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Quy trình hạch toán của Công ty có thể khái quát theo sơ đồ sau:(Sơ đồ 2.2):
Sơ đồ 2.2: Quy trình hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại Công ty
Cổ phần Thực Phẩm Việt Nam
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu kiểm tra:
2.2.5. Đặc điểm tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Để tiện cho việc kiểm tra, giám sát, Công ty Cổ phần Thực phẩm Việt Nam sử
dụng hệ thống báo cáo tài chính do Nhà nước ban hành. Kết thúc mỗi quý, kế toán các
phần hành tiến hành tổng hợp, đối chiếu và tính ra số dư cuối kỳ các tài khoản, chuyển
cho kế toán tổng hợp tiến hành lập báo cáo tài chính, gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo
cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; Thuyết minh báo cáo tài chính; Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ; Bảng cân đối tài khoản.
Sổ quỹ tiền mặt
và sổ tài sản
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
ần hà
Sổ cái
tài khoản
Sổ/ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết theo đối tượng
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Các báo cáo này là cơ sở để giải trình cho tất cả các hoạt động của một kỳ kế
toán.
Ngoài ra để phục vụ cho nhu cầu quản lý kinh tế, tài chính, yêu cầu chỉ đạo,
điều hành của Giám đốc, Công ty còn sử dụng một số báo cáo quản trị nội bộ sau:
Báo cáo doanh thu; Báo cáo thu chi tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng; Báo cáo về
công nợ nội bộ, công nợ với khách hàng, công nợ với người cung cấp.
Các báo cáo trên được lập theo yêu cầu khi cần thiết, chúng đều có ý nghĩa
quan trọng trong hoạt động quản lý kinh tế của Công ty. Từ các báo cáo quản trị nội
bộ, Giám đốc có thể đưa ra những ý kiến kết luận đúng đắn, các quyết định linh hoạt
trong các hợp đồng kinh tế, kịp thời trong hoạt động kinh doanh.
2.3. Đặc điểm tổ chức kế toán trên một số phần hành chủ yếu
2.3.1. Đặc điểm tổ chức kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của công ty chủ yếu là tiền mặt tại quỹ. Trong quá trình kinh
doanh, vốn bằng tiền được sử dụng để đáp ứng nhu cầu: thanh toán các khoản nợ của
công ty, mua sắm nguyên vật liệu, trả cho người bán, trả lương công nhân viên, trả lãi
vay dài hạn và các khoản vay đến hạn...
Công ty sử dụng những chứng từ sau để hạch toán vốn bằng tiền:
Phiếu chi
Phiếu thu
Biên lai thu tiền
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy thanh toán tạm ứng
Giấy đề nghị thanh toán
Giấy báo Nợ, Giấy báo Có của Ngân hàng.
Các tài khoản được sử dụng gồm có;
Tài khoản 111: Tiền mặt, chi tiết
Tài khoản 1111: Tiền Việt Nam
Tài khoản 1112: Ngoại tệ
Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng, chi tiết
Tài khoản 1121: Tiền Việt Nam
Tài khoản 1122: Ngoại tệ.
Các sổ sách Công ty sử dụng để tổ chức hạch toán Vốn bằng tiền gồm :
Chứng từ ghi sổ
Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ
Sổ cái Tk 111, Tk 112
Sổ chi tiết Tk 111, Tk 112.
Quy trình tổ chức hạch toán Vốn bằng tiền tại Công ty như sau:
Hàng ngày, căn cứ vào các Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo Nợ, Giấy báo Có, Kế
toán lập các Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Các Chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán vào Sổ
Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó ghi vào Sổ cái Tk 111, Tk 112.
Các Phiếu thu, Phiếu chi...sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để
ghi vào Sổ chi tiết các Tk 111, Tk 112.
Quy trình tổ chức hạch toán Vốn bằng tiền tại Công ty được thực hiện theo sơ
đồ sau:
Sơ đồ 2.3.1: Trình tự tổ chức hạch toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần
Thực phẩm Việt Nam
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu kiểm tra:
2.3.2. Đặc điểm tổ chức kế toán hàng tồn kho.
Hàng tồn kho của doanh nghiệp là tài sản lưu động của doanh nghiệp tồn tại
dưới hình thái vật chất. Hàng tồn kho của doanh nghiệp có thể được mua từ bên ngoài,
có thể do doanh nghiệp tự sản xuất dùng để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp hoặc để bán.
Công ty sử dụng những chứng từ sau để hạch toán hàng tồn kho
Phiếu nhập kho
Sổ quỹ tiền mặt
Phiếu thu, Phiếu
chi...
Chứng từ ghi sổ
PT,PC,GBN,GBC
Sổ cái
Tk111, Tk112
Sổ chi tiết Tk 111,
Tk112
Bảng tổng hợp chi
tiết theo đối tượng
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký
ứng từ ghi sổ
Phiếu xuất kho
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
Bảng kê mua hàng
Biên bản phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
Các tài khoản được sử dụng gồm có;
TK 151: hàng mua đang đi đường
TK 152: nguyên liệu, vật liệu
1521: nguyên vật liệu chính
1522: nguyên vật liệu phụ
1523: nhiên liệu
1528: vật liệu khác
TK 153: công cụ dụng cụ
TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 155: thành phẩm
Tk156: hàng hóa
1561: giá mua hàng hóa
1562: chi phí thu mua hàng hóa
TK157: hàng gửi bán
Các sổ sách Công ty sử dụng để tổ chức hạch toán Hàng tồn kho gồm:
Chứng từ ghi sổ
Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ
Sổ cái Tk151, Tk 152, Tk153, Tk154, Tk 155, Tk156, Tk 157
Sổ chi tiết Tk151, Tk 152, Tk153, Tk154, Tk 155, Tk156, Tk 157
Bảng tổng hợp chi tiết Tk 152, Tk153, Tk 155, Tk156
Sơ đồ 2.3.2: Trình tự tổ chức hạch toán Hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần
Thực phẩm Việt Nam
2.3.3. Đặc điểm tổ chức kế toán công nợ: Phải thu, phải trả
Đối với Công ty Cổ phân Thực phẩm Việt Nam các nghiệp vụ liên quan đến các
khoản phải thu khách hàng, phải trả người bán luôn diễn ra với mật độ thường xuyên.
Kế toán công nợ là một trong những nghiệp vụ chủ yếu và quan trọng của Công ty.
Công ty sử dụng những chứng từ sau:
Hoá đơn bán hàng
Bảng thanh toán với người bán
HĐ mua hàng,
vận chuyển…
Chứng từ ghi sổ
NVL, CCDC, HH
Sổ cái Tk 152, Tk
153, Tk 156
Sổ chi tiết Tk 152,
Tk 153, Tk 156
Bảng tổng hợp chi
tiết Tk 152, Tk 153,
Tk 156
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Hóa đơn mua hàng
Bảng kê mua hàng...
Các tài khoản được sử dụng gồm có:
Tk 131-Dư Nợ: Phải thu khách hàng
Tk 131-Dư Có: Ứng trước của người mua
TK 331-Dư Có: Phải trả người bán
TK 331-Dư Nợ: Ứng trước cho người bán
Các sổ sách được sử dụng gồm có:
Chứng từ ghi sổ
Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái Tk 131, Tk 331
Sổ Chi tiết Tk 131, Tk 331
Bảng tổng hợp Công nợ: Phải thu, phải trả
Trình tự tổ chức hạch toán Công nợ phải thu, phải trả tại Công ty Cổ phần
Thực phẩm Việt nam được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.3.3: Trình tự tổ chức hạch toán công nợ tại Công ty Cổ phần Thực
phẩm Việt Nam.
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu kiểm tra:
2.3.4. Đặc điểm tổ chức kế toán Tài sản cố định
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn và dự tính đem lại
ích kinh tế lâu dài cho doanh nghiệp. TSCĐ trong doanh nghiệp nói chung và trong
các bộ phận sử dụng nói riêng là một trong những bộ phận quan trọng góp phần đáp
ứng nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp.
Hiện nay, doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán Kế toán tài sản cố
định theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài Chính. Và Phương pháp tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Về đánh
HĐ Bán hàng,
HĐ mua hàng...
Chứng từ ghi sổ
bán hàng,mua hàng
Sổ cái
Tk 131, Tk 331
Sổ chi tiết Tk 131,
Tk 331
Bảng tổng hợp chi
tiết Công nợ
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
giá tài sản cố định TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị
còn lại.
Công ty sử dụng những chứng từ sau:
Hợp đồng mua bán tài sản cố định.
Biên bản giao nhận TSCĐ.
Biên bản thanh lý TSCĐ.
Biên bản kiểm kê TSCĐ…
Các tài khoản được sử dụng gồm có:
TK 2111: Tài sản cố định hữu hình
TK 2141: Hao mòn Tài sản cố định hữu hình
Các sổ sách được sử dụng gồm có:
Chứng từ ghi sổ
Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ
Sổ cái Tk 2111, Tk 2141
Sổ chi tiết Tk 2111, Tk 2141
Bảng phân bổ và tính khấu hao TSCĐ
Trình tự tổ chức hạch toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần
Thực phẩm Việt nam được khái quát qua sơ đồ sau: (Sơ đồ 2.2.4)
Sơ đồ 2.3.4: Trình tự tổ chức hạch toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần Thực
phẩm Việt Nam.
2.3.5. Đặc điểm tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: Về cơ bản bao gồm các phương pháp
hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo
phân xưởng, theo nhóm sản phẩm …Về thực chất khi vận dụng phương pháp hạch
toán chi phí sản xuất trong công tác kế toán hàng ngày chính là kế toán mở các thẻ
(hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng háng
tổng hợp chi phí theo từng đối tượng.
Phương pháp hạch toán giá thành sản phẩm: Các chi phí sau khi đã được kế
toán Công ty tập hợp theo từng khoản mục riêng biệt sẽ được tổng hợp và kết chuyển
vào chi phí sản xuất của toàn Công ty.
Chi phí sản xuất – kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà
doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ
Chứng từ tăng
giảm TSCĐ
Chứng từ ghi sổ
TSCĐ
Sổ cái Tk 211. TK
214
Sổ chi tiết Tk 211.
TK 214
Sổ TSCĐ
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ
sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn – chuyển dịch giá trị của các yếu
tố sản xuất vào các đối tượng tính giá
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ
đã hoàn thành.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt. Chi phí sản
xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá thành lại gắn với khối
lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành.
Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn
thành mà còn liên quan đến cả những sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng.
Giá thành thì không liên quan đến chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng
nhưng có liên quan đến chi phí sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
Như chúng ta đã biết chi phí sản xuất và giá thành lại có mối quan hệ mật thiết
với nhau vì nội dung cơ bản của chúng đều biểu hiện bằng tiền của những chi phí
doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, là
cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Sự lãng phí hay tiết
kiệm chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm cao hay thấp. Do
vậy, quản lý giá thành tốt trước hết phải quản lý tốt chi phí.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được biểu hiện qua công
thức sau:
Tổng giá
thành sản
phẩm
hoàn
thành
=
Chi phí
sản
xuất dở
dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong
kỳ đã trừ đi các
khoản thu hồi ghi
giảm chi phí
-
Chi phí
sản xuất
dở dang
cuối kỳ
Xác định tổng giá thành sản phẩm:
Công ty áp dụng theo loại hình sản xuất giản đơn, sản xuất mang tính hàng loạt,
chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn, khối lượng sản phẩm sản xuất ra lớn, Theo phương
pháp này, toàn bộ chi phí phát sinh cho đối tượng nào thì được tập hợp trực tiếp cho
đối tượng đó. Đến cuối kỳ, kế toán tính giá thành đơn vị sản phẩm theo công thức:
Tổng giá thành
sản phẩm
=
Giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
trong kỳ
+
Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm
Giá thành =
Đơn vị sản phẩm Khối lượng sản phẩm hoàn thành
Công ty sử dụng những chứng từ sau để hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm
Bảng thanh toán tiền lương, bảng kê trích nộp các khoản theo lương, bảng
phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ…
Phiếu xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ.
Hóa đơn GTGT, hóa đơn mua dịch vụ.
Phiếu chi tiền dùng cho hoạt động sản xuất.
Các tài khoản được sử dụng gồm có;
TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
TK 627: chi phí sản xuât chung
- TK 6271: Chi phí lương nhân viên quản lý phân xưởng
- TK 6272: Chi phí nguyên vật liệu phụ
- TK 6273: Chi phí công cụ, dụng cụ
- TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng
- TK 6277: Chi phí dịch vụ điện, nước
- TK 6278: Chi phí bằng tiền mặt khác
TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh giở dang.
Các sổ sách Công ty sử dụng để tổ chức hạch toán gồm:
Chứng từ ghi sổ
Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ
Thẻ tính giá sản phẩm dịch vụ
Sổ chi tiết Tk 621, Tk 622, Tk 627
Trình tự tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty Cổ phần Thực phẩm Việt nam được khái quát qua sơ đồ sau: (Sơ đồ 2.2.5)
Sơ đồ 2.3.5: Trình tự tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
2.3.6. Đặc điểm tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho người lao động
tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Như vậy
tiền lương thực chất là khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động trong
thời gian mà họ cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lương có thể biểu hiện bằng tiền
hoặc bằng sản phẩm. Tiền lương có chức năng vô cùng quan trọng nó là đòn bẩy kinh
tế vừa khuyến khích người lao động chấp hành kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công,
giờ công, năng suất lao động, vừa tiết kiệm chi phí về lao động, hạ giá thành sản phẩm
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Thực phẩm Việt Nam hiện đang áp dụng hình thức trả lương
theo sản phẩm và theo thời gian. Công ty trả lương sản phẩm căn cứ vào khối lượng
công việc hoàn thành, số lượng sản phẩm bán được, đơn giá sản phẩm và đơn giá tiền
lương đã dược xây dựng cho từng công việc. Đối tiền lương theo thời gian dùng để trả
Hóa đơn mua hàng, phiếu xuất
kho NVL, bảng tính lương
Chứng từ ghi sổ
chi phí sản xuất
Sổ cái Tk
621,TK622,TK62
Sổ chi tiết Tk
621,TK622,TK627
Sổ tổng hợp chi
phí sản xuất
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
cho cán bộ quản lý gián tiếp, công nhân viên nghỉ phép và nghỉ chế độ theo quy định
hiện hành của nhà nước.
Công ty còn có chế độ thưởng nhằm khuyến khích người lao động dựa theo kết quả
làm việc và ý thức làm việc của người lao động đã được Giám đốc và Kế toán trưởng
phê duyệt.
Các tài khoản được sử dụng gồm có;
TK 334: phải trả công nhân viên: gồm có tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các
khoản thuộc thu nhập của công nhân viên.
TK 3382:( TK3382, TK 3383, TK3384) dùng để phản ánh các khoản bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn phải nộp.
Công ty sử dụng những chứng từ sau để hạch toán
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương.
Bảng thanh toán BHXH
Bảng thanh toán tiền thưởng.
Phiếu báo làm thêm giờ.
Hợp đồng giao khoán.
Các sổ sách Công ty sử dụng để tổ chức hạch toán gồm:
Chứng từ ghi sổ
Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ
Sổ cái Tk 334, Tk 338
Sổ chi tiết Tk 334, Tk 338
Sơ đồ 2.3.6: Trình tự tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
Bảng chấm công, phiếu làm
thêm giờ, hợp đồng giao khoán
Chứng từ ghi sổ
lương và trích theo lương
Sổ cái
Tk 334,TK338
Sổ chi tiết
Tk 334,TK338
Sổ tổng hợp
lương, trích theo lương
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
PHẦN III
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM VIỆT NAM
3.1. Về tổ chức bộ máy kế toán và phân công lao động kế toán
3.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán
Kể từ khi thành lâp, đặc biệt là những năm gần đây, Công ty Cổ Phần Thực
phẩm Việt Nam đã có những bước phát triển không ngừng, thị trường tiêu thụ ngày
càng mở rộng, uy tín với khách hàng cũng ngày càng tăng lên. Có được thành tích đó
không thể không kể đến vai trò của bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán được tổ chức và
thực hiện hiệu quả, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin về công ty và tình hình thực
hiện các hợp đồng cung cấp hàng hoá, dịch vụ, là cơ sở cho các quyết định quản lý kịp
thời của Ban giám đốc. Phòng kế toán là một bộ phận đóng góp tích cực vào sự phát
triển chung của Công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty gọn nhẹ, hợp lý trong đó có quy
định rõ ràng, cụ thể nhiệm vụ cho từng nhân viên kế toán. Việc tổ chức công tác kế
toán theo hình thức tập trung đã đảm bảo có sự đối chiếu kiểm tra lẫn nhau giữa các
phần hành kế toán, giữa kế toán trưởng và kế toán viên, làm cho bộ máy kế toán càng
hiệu quả.
3.1.2. Về phân công lao động kế toán
Nhìn chung, đội ngũ kế toán của Công ty là những người giàu kinh nghiệm, có
kiến thức chuyên môn vững chắc. Các nhân viên đều được phân công công việc phù
hợp với khả năng, kinh nghiệm, có thể phát huy được thế mạnh của mình, tạo sự
chuyên môn hóa trong công việc. Làm cho bộ máy kế toán hoạt động hiệu quả và góp
phần vào sự phát triển của Công ty.
Tuy nhiên Công ty cũng cần đầu tư thêm cho công tác đào tạo để không ngừng
củng cố, nâng cao kiến thức cho nhân viên phòng kế toán nói riêng và cán bộ công
nhân viên trong công ty nói chung, để ngày càng củng cố và phát triển đội ngũ nhân
lực của mình. Sắp xếp cán bộ, nhân viên giỏi vào những vị trí chủ chốt, nâng cao đời
sống cả về tinh thần lẫn vật chất của cán bộ công nhân viên, điều này sẽ góp phần phát
huy khả năng sáng tạo của nhân viên, nâng cao hiệu quả công việc.
3.2. Về tổ chức vận dụng chế độ kế toán
3.2.1. Về tổ chức vận dụng hệ thống Chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán được sử dụng tại Công ty tuân theo đúng các quy
định trong chế độ về danh mục, quy trình lập và luân chuyển chứng từ, thường xuyên
có sự đối chiếu giữa phòng kế toán và các phòng có liên quan.
Các chứng từ được lập kịp thời và theo đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Các chứng từ đều được lập theo mẫu mà Bộ tài chính ban hành, sau đó được
bảo quản và lưu trữ theo đúng yêu cầu về bảo quản lưu trữ chứng từ của Nhà nước.
3.2.2. Về tổ chức vận dụng hệ thống Tài khoản kế toán
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản trong hệ thống tài khoản được quy định tại
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài chính. Ngoài
ra Công ty có lập thêm các tài khoản cấp 2 để sử dụng cho phù hợp hơn với đặc điểm
sản xuất kinh doanh của mình, nhưng về cơ bản hệ thống tài khoản kế toán của Công
ty là một hệ thống kế toán đầy đủ, chặt chẽ, phù hợp với đặc thù quản lý và hoạt động
kinh doanh của Công ty, đảm bảo ghi chép được toàn bộ nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
3.2.3. Về tổ chức vận dụng hệ thống Sổ sách kế toán
Nhìn chung về cơ bản, Công ty đã thực hiện đúng các quy định của nhà nước về
ghi sổ kế toán, tạo điều kiện cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin phục vụ cho nhu
cầu điều hành, quản lý hoạt động kinh doanh của Giám đốc Công ty cũng như của các
bên liên quan.
Hiện tại, Công ty dang sử dụng hình thức Chứg từ ghi sổ để ghi sổ kế toán, ưu
điểm của hình thức này là có kết cấu sổ đơn giản, dễ ghi chép, phù hợp với cả kế toán
thủ công và kế toán máy, hơn nữa lại có thể áp dụng trong nhiều loại hình doanh
nghiệp có quy mô khác nhau, nên rất thuận lợi cho Công ty trong việc áp dụng.
Tuy nhiên, việc ghi sổ theo hình thức này dễ xảy ra sự ghi chép trùng lặp, làm
cho việc lập Báo cáo cuối kỳ của Công ty bị chậm trễ, Công ty cần có biện pháp để cải
thiện tình hình này và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy kế toán.
3.2.4. Về tổ chức vận dụng hệ thống Báo cáo kế toán
Các báo cáo kế toán của Công ty được lập đầy đủ, đúng theo các quy định của
Luật kế toán về cách thực lập và trình bày báo cáo tài chính, đặc biệt là với các báo
cáo bắt buộc như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.
Các báo cáo tài chính của Công ty được lập hàng quý và công bố trước công
chúng với độ chính xác cao, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho người
sử dụng.
KẾT LUẬN
Quá trình thực tập ở Công ty Cổ phần Thực Phẩm Việt Nam đã giúp em hiểu
thêm và củng cố những kiến thức về chuyên ngành đã được học trong nhà trường,
đồng thời cũng tạo cho em cơ hội được tìm hiểu về bộ máy tổ chức kế toán tại Công
ty.
Nhìn chung bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức khá chặt chẽ, hiệu quả,
tuân thủ đầy đủ các quy định của Nhà nước và Chế độ kế toán hiện hành, góp phần
không nhỏ vào sự phát triển của Công ty, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh cho
Công ty.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM VIỆT NAM .. 3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................................ 3
1.1.1. Giai đoạn từ khi thành lập đến năm 2007 .................................................. 3
1.1.2. Giai đoạn từ năm 2007 đến nay ................................................................. 4
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và thị trường hàng hoá tiêu thụ ............. 6
1.2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh ................................................................. 6
1.2.2.Đặc điểm hàng hoá và thị trường tiêu thụ ................................................... 6
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty ................... 7
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và phân cấp quản lý tài
chính ............................................................................................................................ 8
1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh ........................... 8
1.3.2. Đặc điểm phân cấp quản lý tài chính ....................................................... 11
PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THỰC PHẨM VIỆT NAM .................................................................. 12
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần Thực phẩm Việt Nam ......... 12
2.2. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán ......................................................... 15
2.2.1. Khái quát chung ...................................................................................... 15
2.2.2. Đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán ............................ 16
2.2.3. Đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ........................... 17
2.2.4. Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ sách kế toán .............................................. 18
2.2.5. Đặc điểm tổ chức hệ thống báo cáo kế toán ............................................. 20
2.3. Đặc điểm tổ chức kế toán trên một số phần hành chủ yếu ................................... 21
2.3.1. Đặc điểm tổ chức kế toán vốn bằng tiền ................................................... 21
2.3.2. Đặc điểm tổ chức kế toán hàng tồn kho. .................................................. 23
2.3.3. Đặc điểm tổ chức kế toán công nợ: Phải thu, phải trả ............................. 25
2.3.4. Đặc điểm tổ chức kế toán Tài sản cố định ................................................ 27
2.3.5. Đặc điểm tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .... 29
2.3.6. Đặc điểm tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ........ 33
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM VIỆT NAM ....................................... 36
3.1. Về tổ chức bộ máy kế toán và phân công lao động kế toán .................................. 36
3.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán ....................................................................... 36
3.1.2. Về phân công lao động kế toán ................................................................ 36
3.2. Về tổ chức vận dụng chế độ kế toán .................................................................... 37
3.2.1. Về tổ chức vận dụng hệ thống Chứng từ kế toán ...................................... 37
3.2.2. Về tổ chức vận dụng hệ thống Tài khoản kế toán ..................................... 37
3.2.3. Về tổ chức vận dụng hệ thống Sổ sách kế toán ......................................... 37
3.2.4. Về tổ chức vận dụng hệ thống Báo cáo kế toán ........................................ 38
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 39
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 699_0344.pdf