Triển khai việc nghiên cứu, xây dựng cơ chế đảm bảo thực thi pháp luật về
kiểm soát giá ở Việt Nam trong dài hạn. Trong đó, làm rõ sự phân công phối hợp giữa
các cơ quan quản lý nhà nước trong các lĩnh vực có liên quan trong việc kiểm soát
chuy ển giá. Trên cơ sở các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và hỗ trợ phòng chống
trốn thuế đã ký với các nước, cần xây dựng quy trình phối hợp và hỗ trợ xử lý công
việc giữa các cơ quan Thuế, Ngoại giao, Thương mại, Kế hoạch và Đầu tư trong việc
điều tra chuyển giá, xử lý các tranh chấp, gian lận về giá
- Chính phủ cần ban hành qui chế xử phạt cụ thể cho các trường hợp phát hiện
hành vi chuyển giá, phổ biến rộng rãi cho mọi thành phần kinh tế và nhà đầu tư đều
biết và chấp hành. Việc cụ thể hóa hình thức phạt và mức phạt sẽ tạo nên sự công bằng
và hiệu quả trong công tác kiểm tra và xử lý các trường hợp vi phạm đồng thời giảm
các tiêu cực có thể xảy ra trong công tác kiểm tra.
39 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 7202 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Thực trạng và giải pháp chống chuyển giá tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khác (bao gồm Hội đồng quản trị và tổng giám đốc),
Hoặc hơn một nửa của cấp quản lý doanh nghiệp (bao gồm Hội đồng quản trị
và các tổng giám đốc) cũng phục vụ như là quản lý cao cấp tại doanh nghiệp
khác.
* Một doanh nghiệp có việc hoạt động mua và bán hàng, cung
cấp và nhận dịch vụ được kiểm soát bởi một doanh nghiệp khác. Để xác định
mục tiêu cho việc kiểm toán điều tra giá chuyển nhượng dễ dàng hơn, điều 29
của Guoshuifa số 2 (2009) vạch ra 7 tiêu chuẩn được sử dụng. 3 tiêu chuẩn
chính trong 7 tiêu chuẩn đó là : người đóng thuế có lợi nhuận thấp hoặc bị
lỗ liên tiếp trong 1 thời kì dài hoặc có các khoản thu nhập không phù hợp;
người nộp thuế có một khối lượng lớn các giao dịch với các công ty đặt tại
thiên đường thuế; doanh nghiệp không tuân thủ báo cáo các giao dịch với bên
liên hết với các cơ quan Thuế. Đặc biệt ngoài việc có lợi nhuận thấp hoặc lỗ,
SAT còn tập trung vào các công ty chi trả số lượng lớn tiền bản quyền
cho các bên liên quan ở nước ngoài hoặc một tỷ lệ lớn các hoạt động kinh
doanh chính của họ là giao dịch với các bên liên quan.
Trung Quốc đồng thời cũng đưa ra các biện pháp xử phạt cụ thể đố i
với hành vi chuyển giá. Điều 60-73 của Luật quản lý thuế quy định rằng
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
17
hành vi vi phạm luật có thể bị phạt tiền, và những vi phạm nghiêm trọng
như trốn thuế, gian lận thuế có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Luật
thuế TNDN Trung Quốc cũng nêu rõ, từ sau ngày 01 tháng 1 năm 2008 các khoản
thuế bị trả thiếu liên quan đến giao dịch giữa các bên liên kết sẽ phải chịu một khoản
lãi phí. Khoản lãi suất này được t ín h b ằng l ã i su ấ t cho vay cơ b ản Nh ân
d ân tệ của N gân h à n g N hâ n D ân Trung Quốc cùng kì cộng 5% phí. Tuy
nhiên, nếu doanh nghiệp cung cấp được các tài liệu và thông tin liên quan khác
theo quy định này thì 5% phí tăng thêm này có thể được giảm bớt hoặc loại bỏ hoàn
toàn.
Trung Quốc cũng khuyến cáo những hậu quả bất lợi mà những người
không tuân thủ quy định giá chuyển nhượng có thể gặp. Đó là người nộp thuế có thể
sẽ bị đưa vào một trong những mục tiêu đầu tiên cho một cuộc thanh tra về vấn đề
định giá chuyển giao. Thông thường, người nộp thuế không được chấp nhận
tham gia vào các thỏa thuận giá trước. Trung Quốc cũng đã nới lỏng các quy định để
tham gia vào các thỏa thuận giá trước. Do đó các doanh nghiệp sẽ được tham
gia nhiều hơn. Để hội đủ điều kiện để trở thành ứng viên cho APA các công ty
phải có tổng giá trị các giao dịch hằng năm với các bên liên quan lớn hơn 40 triệu
Nhân Dân Tệ, đã chuẩn bị hoặc đã nộp hồ sơ h àng năm và nộp hồ sơ t à i l iệu
đương thờ i th eo qu y đ ịnh của p h áp lu ậ t . Đồng thời công ty sẽ không tốn lệ
phí khi nộp đơn cho APA.
Trong năm 2009, cơ quan Thuế Trung Quốc đã đặc biệt tập trung vào các chủ
thể, công ty có giao dịch với các khu vực có luật thuế thấp hoặc có giao dịch với các
thiên đường thuế. Ngoài ra, các phòng thuế tại các thành phố thuộc Bắc Kinh và
Thượng Hải và tại các tỉnh ven biển cũng đã rất tích cực trong việc thực
hiện h oạ t độn g k iểm to án g iá ch u yển nhượn g, cá c g iao d ịch l iê n
quan đ ến t iền bản quyền và phí dịch vụ lao động cũng được kiếm soát
chặt chẽ (kết quả khảo sát chuyển giá toàn cầu, Ernst & Young, 2009). Cũng theo
nguồn này công bố, trong những năm qua, cơ quan thuế đã tập trung vào các ngành
may mặc, điện tử và viễn thông, thực phẩm và nước giải khát, bán lẻ, công nghiệp, ô
tô, dược phẩm, và các ngành công nghiệp dịch vụ, cũng như về các vấn đề tài
chính liên quan đến xây dựng cơ sở hạ tầng và các công ty có vốn đầu tư ra bên
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
18
ngoài. Hiện nay, các phòng thuế cũng tăng cường các công cụ như công nghệ
thông tin và cơ sở dữ liệu để hỗ trợ cho công tác chống tránh thuế. Phòng thuế cũng
đang gia tăng huấn luyện cho các chuyên gia chống trốn thuế bao gồm cả đào tạo ngắn
hạn và dài hạn, cả đào tạo trong nước và đào tạo nước ngoài. Ngoài ra, các sở thuế
cũng đã tuyển dụng thêm sinh viên tốt nghiệp đại học các ngành liên quan
để bổ sung thêm vào lực lượng chống trốn thuế.
1.7.4. ÚC
Ở Úc, hoạt động chống chuyển giá được thực hiện bởi Cơ quan thuế
Úc (Australian Taxation Office –ATO). Các vấn đề về chuyển giá và chống
chuyểngiá được quy định trong điều 13, phần III của luật thuế thu nhập
(IncomeAssessment Act) và một số quy định và hướng dẫn áp dụng như
Ruling (TR)TR92/11: Loans, TR94/14: Application of Division 13,
TR95/23: APAs, TR97/20Methodologies … Nhìn chung, ATO chấp nhận
và dựa theo hầu hết các hướng dẫn của OECD và mở rộng thêm một số điểm
nhằm phù hợp cho tình hình cụ thể. ATO sử dụng tất cả các phương pháp
định giá theo hướng dẫn của OECD đồng thời phát triển thêm mộ t số
phương pháp mở rộng nhằm phù hợp nhất cho từng hoàn cảnh thực tế. ATO
sử dụng phương pháp định giá phù hợp nhất cho từng công ty. Úc chia các
phương pháp định giá thành 2 nhóm: nhóm phương pháp theo giao dịch
truyền thống (transational transaction methods) bao gồm CUP, Resale Price
and CostPlus) và nhóm phương pháp theo lợi nhuận (profit methods) bao
gồm Profit Split và TNMM (Transactional Net Margin). Mặc dù phương
pháp theo giao dịch truyền thống (như CUP) được ưu tiên bởi ATO nhưng
TNMM được chấp nhận như là phương pháp phù hợp nhất trong trường hợp
các tài liệu về mua bán,chuyển nhượng không đầy đủ, khó so sánh hoặc
không đáng tin cậy. Mặc dù có một số chỉ trích ở Úc dành cho phương pháp
TNMM, nhưng hiện nay đây vẫn là phương pháp được sử dụng phổ biến
trong trường hợp các tài liệu về mua bán,chuyển nhượng không đáp ứng yêu cầu
điều tra. Theo điều 13, nếu bị phát hiện chuyển giá tại Úc thì công ty sẽ b ị
phạt 25% thuế phả i đóng . Tu y nh iên trong trư ờn g hợp cô n g t y có th ể
chứng m inh được trường hợp của họ không được luật quy định rõ ràng,
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
19
hoặc còn nhiều nghi vấn trong việc áp dụng các điều khoản luật vào trường
hợp cụ thể … , gọi chung là RAP (reasonably arguable position). Nếu bị chứng
minh là có hành vi cố tình trốn thuế, thì mức phạt được áp dụng sẽ là 50%, tuy nhiên
có thể giảm xuống 25% nếu công ty có thể chức minh được là họ có RAP.
Trong một số trường hợp, mức phát có thể tăng thêm 20% nếu công ty có hành
vi che dấu, cản trở việc điều tra của cơ quan thuế. Từ năm 2004 trở đi, Úc áp dụng
mức lãi suất cho các khoản thuế còn thiếu (Shortfall Interest Charge – SIC).
Mức lãi suất này được tính bằng với lãi suất cơ bản cộng thêm mức phí là 3%. Úc có
chính sách giảm mức phạt xuống 20% cho trường hợp người trả thuế tự động khai
báo sau khi có thông báo kiểm toán, và 80% nếu tự nguyện khai báo trước
khi có báo cáo kiểm toán.
Các tài liệu khai báo phải phù hợp, cùng thời điểm với các giao dịch liên quan.
Các tài liệu này chỉ phải nộp khi có những thông báo đặc biệt từ ATO yêu
cầu kiểm toán, và các doanh nghiệp có thời hạn 2 tuần để từ ngày nhận được yêu cầu.
Hằng năm, Úc tập trung việc kiểm tra chuyển giá đối với các nhóm đối tượng sau:
- Các đặc quyền của chính phủ
- Các tài sản vô hình
- Các khoản vay tài chính, vay nội bộ công ty và các khoản phí
- Các công ty đang tái cấu trúc hệ thống chuỗi cung ứng. Ngoài ra ATO còn
tập trung kiểm tra các công ty có kết quả sản xuất không tốt, báo cáo thua
lỗ trong nhiều năm liền, ngoài ra còn tập trung vào các doanhnghiệp đang
thực hiện tái cấu trúc. Mỗi năm, ATO tập trung vào một nhóm ngành nhất định bao
gồm khai khoáng,năng lượng, xe hơi, dược phẩm, các nhà phân phối, ngân hàng và
bảo hiểm. Việc kiểm tra nhắm vào cả các công ty nhỏ lẫn công ty lớn. ATO cũng
đang khuyến khích các công ty áp dụng APA và Úc cũng đã xâydựng một
chương trình APA khá tốt, tốt cả đơn phương và song phương.
1.7.5. SINGAPORE
Singapore không có luật riêng để quản lí hoạt động chuyển giá. Các quy định
liên quan đến hoạt động chuyển giá nằm trong luật chung về thuế.
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
20
IRAS (Inland Revenue Authority of Singapore) phát hành hướng dẫn
về hoạt động chuyển giá ngày 23/2/2006. (Singapore Pricing Guidelines) Hướng dẫn
về chuyển giá của Singapore dựa trên và thống nhất với hướng dẫn của OECD.
Những hướng phương pháp định giá được đưa ra bởi OECD được chấp nhận
ở Singapore. IRAS hầu như không ưu tiên cho phương pháp nào trong số 5
phương pháp được liệt kê trong hướng dẫn của OECD. Phương pháp xác định giá
chuyển giao nào tạo ra kết quả tin cậy nhất sẽ được lựa chọn và áp dụng tùy từng
trường hợp cụ thể. Singapore không quy định mức phạt cụ thể dành riêng cho hành vi
chuyển giá. Mức phạt chung cho các vi phạm về thuế nằm từ khoảng 100%
đến 400% khoản thuế phải trả. Một điểm đáng lưu ý trong thực tế là khi một vụ điều
tra về chuyển giá được tiến hành, án phạt gần như sẽ được áp dụng nếu đơn vị đóng
thuế không có hoặc không đầy đủ các tài liệu liên quan đến việc điều tra chuyển giá.
Luật thuế của Singapore cũng như hướng dẫn về vấn đề chuyển giá không đưa ra mộ t
yêu cầu về việc phải chuẩn bị xuất trình các tài liệu về chuyển giá. IRAS
mong muốn các đơn vị và cá nhân đóng thuế phải tự đánh giá nguy cơ rủi ro bị kết tội
chuyển giá và tự chuẩn bị những tài liệu phù hợp với rủi ro đó. Các tài liệu tối thiểu
cần có khi kiểm tra về vấn đề chuyển giá bao gồm:
* Mô tả về các bên liên quan trong các chuyển nhượng, bao gồm giá
trị mua bán và các điều khoản kí kết.
* Một phân tích sâu trong đó mô tả những yếu tố chính liên quan đến quá trình
mua bán như chức năng, sự phát triển của tài sản, việc sử dụng tài sản và các rủi ro
được dự báo.
* Bảng đánh giá của đơn vị đóng thuế về những rủi ro về thuế của đơn
vị. Ngoài ra, tùy vào mức độ rủi ro b ị kết tội chuyển giá cũng như mức độ
phứctạp và quy mô của các hoạt động mua bán, chuyển nhượng mà doanh
nghiệp có thể cần chuẩn bị những tài liệu chi tiết hơn.
Singapore hầu như không quy định thời hạn cho việc xuất trình các
tài liệu.Tuy nhiên, khi đơn vị đóng thuế tin rằng mình có khả năng bị kiểm tra chuyển
giá, thì việc chuẩn bị các tài liệu liên quan cần được chuẩn bị một cách đồng
thời.Không có yêu cầu nộp hoặc thời hạn nộp các tài liệu, tuy nhiên việc xuất trình
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
21
các tài liệu phải được thực hiện ngay nếu được yêu cầu từ IRAS. Có thể nhận thấy
việc ban hành hướng dẫn về chuyển giá của Singapore chủ yếu nhằm nâng cao
nhận thức và hiểu biết của doanh nghiệp về vấn đề chuyển giá. Các thỏa thuận APA
đơn phương, song phương hay đa phương đều được chấp nhận ở Singapore. Tuy
nhiên, đối với các thỏa thuận song phương và đa phương thì phải có thỏa thuận
thuế kép (double tax agreement) giữa Singapore và quốc gia liên quan. Những thủ
tục về việc áp dụng APA cũng được trình bày trong Singapore Tranfer
Pricing Guidelines.
Ngoài 5 quốc gia kể trên, hiện nay các quốc gia trên thế giới hầu như đều có
những quy định và chính sách để chống lại hiện tượng chuyển giá. Hầu hết
cácquốc gia khác như Anh, Nam Phi, New Zealand, Ấn Độ đều dựa trên các
hướng dẫn của OECD và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế để
xây dựng cácquy định và hướng dẫn thực hiện việc quản lí chống chuyển giá.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN GIÁ
Ở VIỆT NAM
2.1. Tình hình chung về chuyển giá hiện nay ở Việt Nam
Việc thu hút nguồn vốn FDI của Việt Nam từ khi gia nhập WTO đã có nhiều
bước tiến đáng kể, nguồn vốn FDI đổ vào nước ta không chỉ tăng về số lượng các dự
án mà còn tăng cả về quy mô và chất lượng các dự án. Việc tiếp nhận vốn FDI sẽ tạo
ra cơ hội tiếp cận với trình độ khoa học kĩ thuật hiện đại, trình độ quản lý kinh tế tầm
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
22
cao của thế giới và giải quyết công ăn việc làm cho lao động trong nước. FDI đã và
đang là một trong những nguồn cung cấp vốn quan trọng cho nền kinh tế, là động lực
thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát triển, tạo nên tính năng động và cạnh tranh cho thị
trường.
Đầu tư trực tiếp của nước ngoài qua các năm
S d án
T ng v n đăng
ký(Tri u đô la M )
T ng v n th c
hi n(Tri u đô la M )
1988 37 341.7
1989 67 525.5
1990 107 735.0
1991 152 1291.5 328.8
1992 196 1208.5 574.9
1993 274 3037.4 1017.5
1994 372 4188.4 2040.6
1995 415 6937.2 2556.0
1996 372 10164.1 2714.0
1997 349 5590.7 3115.0
1998 285 5099.9 2367.4
1999 327 2565.4 2334.9
2000 391 2838.9 2413.5
2001 555 3142.8 2450.5
2002 808 2998.8 2591.0
2003 791 3191.2 2650.0
2004 811 4547.6 2852.5
2005 970 6839.8 3308.8
2006 987 12004.0 4100.1
2007 1544 21347.8 8030.0
2008 1557 71726.0 11500.0
S b . 2009 839 21482.1 10000.0
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Cơ cấu vốn đầu tư phân theo thành phần kinh tế
Đơn vị tính: %
T ng s Chia ra
Kinh t Nhà
n c
Kinh t ngoài Nhà
n c
Khu v c có v n đ u t n c
ngoài
2000 100 59.1 22.9 18.0
2001 100 59.8 22.6 17.6
2002 100 57.3 25.3 17.4
2003 100 52.9 31.1 16.0
2004 100 48.1 37.7 14.2
2005 100 47.1 38.0 14.9
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
23
2006 100 45.7 38.1 16.2
2007 100 37.2 38.5 24.3
2008 100 33.9 35.2 30.9
S b
2009
100 40.6 33.9 25.5
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực của vốn FDI, thì nguồn vốn này
vẫn tiềm ẩn những rủi ro nếu chúng ta không có các biện pháp quản lý hợp lý và đồng
bộ. Đặc biệt, trong những năm gần đây tình hình các doanh nghiệp FDI liên tiếp kê
khai lỗ trong nhiều năm làm cho Chính phủ Việt Nam bị thất thu thuế ảnh hưởng trực
tiếp đến ngân sách, bên cạnh đó tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh với các doanh
nghiệp trong nước, tác động không tốt đến cơ chế quản lý tài chính của Chính phủ
trong lĩnh vực FDI, và ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn này cũng như tác
động xấu đến mục tiêu thu hút và quản lý vĩ mô vốn FDI của Chính phủ. Dòng vốn
mới của FDI vào Việt Nam đổ dốc liên tục, khi 2 tháng đầu năm, kết quả thu hút được
chưa đạt một nửa so với cùng kỳ năm ngoái. Xem lại tình hình FDI tháng 2/2011, kết
quả gặt hái được cũng giảm tới 32% so với cùng kỳ năm trước.
Vấn đề đặt ra ở đây là đã có hiện tượng chuyển giá tại các doanh nghiệp FDI.
Tình hình chuyển giá đã và đang là một thực trạng đáng báo động ở Việt Nam hiện
nay, trong khi các quốc gia phát triển đã có nhiều kinh nghiệm trong việc chống
chuyển giá ở các công ty đa quốc gia thì Việt Nam vẫn còn thiếu kinh nghiệm trong
vấn đề này.
Trong số 1.200 doanh nghiệp (DN) kê khai lỗ trong nhiều năm, trong năm 2011,
các cơ quan Thuế đã thực hiện kiểm tra được 500 DN, bước đầu phát hiện nhiều thủ
đoạn chuyển giá rất tinh vi. Kết quả đạt được sau khi kiểm tra và phát hiện các DN
chuyển giá, cơ quan Thuế đã chỉnh giảm lỗ trên 3.600 tỉ đồng; tăng thu thuế thu nhập
doanh nghiệp 1.200 tỉ đồng. 700 DN còn lại sẽ được cơ quan Thuế tiếp tục kiểm tra
quyết liệt cho đến cuối năm 2011.
Trong tổng số DN FDI của cả nước thì 2/3 số DN hoạt động tại các tỉnh phía
Nam. Qua đợt kiểm tra các DN báo cáo lỗ có dấu hiệu chuyển giá cho thấy tình trạng
này xảy ra nhiều ở TP.HCM, Bình Dương, Lâm Đồng. Theo Cục Thuế TP.HCM, tình
trạng kê khai lỗ nhiều năm liên tục, không phát sinh số thuế phải nộp của các DN FDI
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
24
có các dấu hiệu của việc chuyển giá thông qua việc mua bán hàng hóa, dịch vụ với các
đơn vị có quan hệ liên kết… chiếm tới trên dưới 60% tổng số các DN FDI tại
TP.HCM.
Nhưng nghịch lý ở chỗ, dù lỗ triền miên, nhưng các doanh nghiệp đó vẫn liên tục
mở rộng sản xuất - kinh doanh. Đây là biểu hiện của tình trạng lợi dụng việc chuyển
giá để gian lận, trốn thuế. Các doanh nghiệp FDI này đã dùng những phương thức
khác nhau để trốn tránh các khoản thuế, phí thông qua việc báo lỗ trong hoạt động
kinh doanh, sau đó chuyển lợi nhuận về công ty mẹ ở nước ngoài.
Theo Bộ KH-ĐT, chuyển giá xảy ra không chỉ ở doanh nghiệp kinh doanh thua
lỗ mà còn xảy ra ở cả doanh nghiệp có lãi và hoà vốn với mức độ khác nhau. Dấu hiệu
nghi ngờ doanh nghiệp chuyển giá được nhìn nhận qua hai đặc điểm là doanh nghiệp
lỗ mất vốn chủ sở hữu và doanh nghiệp liên tục lỗ trong nhiều năm nhưng vẫn tiếp tục
mở rộng quy mô. Theo kết quả điều tra của Bộ Tài chính, tại TP Hồ Chí Minh, có
460/3.890 doanh nghiệp có vốn FDI điều tra báo lỗ quá vốn chủ sở hữu; con số này tại
Bình Dương, Đồng Nai lần lượt là 200/1.490 và 72/987. Trong khi đó, riêng năm
2010, tỷ lệ doanh nghiệp kê khai lỗ tại TP Hồ Chí Minh là 47%; Bình Dương 50,6%,
Đồng Nai 43,2%.
Bộ Kế hoạch đầu tư cho rằng, về cơ bản, chuyển giá là việc xác định giá đối với
giao dịch giữa các bên liên kết. Nói một cách khác, chuyển giá là việc xác định liệu
một giao dịch giữa các bên liên kết có được thực hiện trên cơ sở giá thị trường hay
không. Chuyển giá được thực hiện thông qua việc giao dịch với một bên liên kết ở một
mức cao hơn hay thấp hơn so với giá mà công ty đó sẽ thực hiện với một bên độc lập.
Việc này sẽ có ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế của cả hai đối tác trong giao dịch đó và
có thể sẽ ảnh hưởng đến số thuế phải nộp của cả hai công ty.
2.2. Các trường hợp chuyển giá hiện nay ở Việt Nam
Hiện có hai luồng chuyển giá, dàn xếp giá chủ yếu. Thứ nhất, DN FDI đầu tư vào
Việt Nam, sản xuất ra hàng hóa dịch vụ để tiêu thụ tại Việt Nam. Đối với luồng
chuyển giá này, DN làm mọi thủ thuật để tăng chi phí đầu vào (thiết bị, nguyên liệu,
bản quyền, định mức tiêu hao.... Thứ hai, DN FDI đầu tư vào Việt Nam, sản xuất hàng
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
25
hóa dịch vụ để xuất khẩu ra nước ngoài. Đối với loại này, DN sử dụng thủ đoạn ở cả
đầu vào như tăng chi phí và đầu ra như hạ giá bán hoặc ký hợp đồng gia công thấp.
Đối với các DN trong nước, vấn đề chuyển giá đã xuất hiện thông qua hình thức
DN lạm dụng chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) để chuyển lợi
nhuận trước thuế từ DN không được ưu đãi thuế sang DN liên kết được ưu đãi thuế.
Các DN cũng có thể sử dụng chiêu thức điều hòa lỗ lãi giữa DN có lãi sang DN bị lỗ
thông qua chuyển giao sản phẩm giữa các bên, nhằm giảm thiểu nghĩa vụ thuế tổng
hợp của các bên liên kết trong năm tính thuế.
Hành vi chuyển giá đã diễn ra không chỉ tại các DN liên kết có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài, mà còn diễn ra giữa các bên liên kết trong nội địa Việt Nam. Sở dĩ có
hiện tượng này là do Việt Nam vẫn đang thực hiện chính sách ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN) theo ngành nghề kinh doanh và địa bàn đầu tư. Lợi dụng chính
sách ưu đãi này, các DN trong nước thành lập một số công ty con hoạt động trong
những lĩnh vực và địa bàn được ưu đãi thuế TNDN và tìm cách chuyển lợi nhuận
trước thuế sang công ty con để được hưởng ưu đãi thuế hoặc chuyển lợi nhuận trước
thuế từ DN có lãi sang DN bị lỗ để điều hoà lãi lỗ, tránh thuế TNDN.
Hành vi chuyển giá của DN liên kết không chỉ đơn thuần là việc điều chuyển lợi
nhuận từ nơi có thuế suất cao sang nơi có thuế suất thấp hơn để tránh thuế mà còn bao
gồm cả chiều ngược lại. Nguyên nhân chính là do công ty mẹ muốn thu hồi vốn nhanh
hoặc chuyển lợi nhuận để thực hiện chiến lược kinh doanh đã được công ty mẹ xây
dựng. Do vậy, trong quá trình phân tích rủi ro, thanh tra đối với hoạt động chuyển giá,
cơ quan thuế các cấp cũng cần xây dựng tiêu chí để đánh giá mức độ chuyển giá đối
với các trường hợp chuyển lợi nhuận theo chiều ngược lại như đã nêu trên.
Ví dụ: Công ty TNHH Woogwang Vina (Hóc Môn) lúc mới ra đời (năm 2003) có
vốn đăng ký rất khiêm tốn. Thế nhưng, sau 5 năm liên tục báo cáo lỗ thì vốn điều lệ
của DN lại… tăng lên. Cụ thể, số lỗ cộng dồn đến năm 2008 của Woogwang Vina là
9,26 tỷ đồng. Theo lý, với tình trạng lỗ này thì DN sẽ gặp khó khăn nhưng ngược lại,
cùng với số lỗ ngày một lớn, vốn pháp định của công ty cũng tăng theo, đến năm 2008
đạt 10,1 tỷ đồng. Và dựa vào lý do số lỗ chưa vượt quá vốn pháp định nên công ty cho
rằng mình chưa lâm vào tình trạng phá sản theo quy định tại Điều 3 Luật Phá sản. Tuy
nhiên, sau khi bị cơ quan chức năng cảnh báo sắp lâm vào tình trạng phá sản do lỗ gần
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
26
“bứt” vốn thì năm 2009 DN này quay đầu… có lãi. Giám đốc DN này còn hứa “thời
gian tới công ty sẽ cố gắng không để tình trạng lỗ xảy ra”.
Tương tự là trường hợp của Công ty Liên doanh nhựa Sunway Mario. Hoạt động
kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng, được chứng minh qua doanh thu của từng
năm đều tăng: Năm 2005 đạt 17,5 tỷ đồng, năm 2006 tăng lên 56 tỷ đồng, năm 2007 là
391 tỷ đồng và năm 2008 đạt 543 tỷ đồng. Thấy hoạt động kinh doanh “nở nồi” như
vậy, ai cũng nghĩ là DN ăn nên làm ra. Thế nhưng, liên doanh này lại báo cáo thuế lỗ,
số lỗ ngày càng nặng hơn. Năm 2005 số lỗ chỉ gần 600 triệu đồng, đến 2006 số lỗ tăng
lên 4 tỷ đồng, năm 2007 lỗ tiếp 1,3 tỷ đồng, năm 2008 lỗ 1,8 tỷ đồng… Tổng cộng, số
lỗ lũy kế của liên doanh này là 7,2 tỷ đồng, trong khi vốn góp chỉ có 7,9 tỷ đồng. Như
vậy, số lỗ chiếm 91% vốn góp.
Một số hình thức chuyển giá điển hình đã diễn ra trên thế giới cũng đã xuất hiện
tại Việt Nam:
2.2.1. Chuyển giá thông qua chuyển giao tài sản hữu hình giữa các bên liên kết
Chuyển giá thông qua góp vốn đầu tư bằng tài sản để lợi dụng chính sách thông
thoáng về thu hút đầu tư của Việt Nam theo hướng phát huy lợi thế so sánh về tài
nguyên, thiên nhiên, đất đai và nguồn nhân lực dồi dào, đồng thời nắm bắt được hạn
chế của Việt Nam về nguồn lực tài chính và khả năng thẩm định giá trị tài sản, các nhà
đầu tư nước ngoài (ĐTNN) đầu tư vào Việt Nam (đầu tư 100% vốn hoặc liên doanh)
thông qua việc góp vốn bằng dây chuyền máy móc, thiết bị, nguyên liệu đặc thù được
định giá cao hơn nhiều so với giá trị thực tế. Việc nâng khống giá trị tài sản góp vốn sẽ
đem đến một số lợi ích kinh tế cho nhà ĐTNN như: Nhà ĐTNN có thể chuyển một
phần lợi ích kinh tế ngược trở lại cho mình thông qua việc trích khấu khao tài sản cố
định, phân chia lợi nhuận trên tỷ lệ vốn góp gây thất thu thuế TNDN cho Nhà nước và
thiệt hại cho bên liên doanh Việt Nam; Giúp nhà ĐTNN chiếm tỷ trọng vốn cao hơn
so với bên liên doanh Việt Nam, từ đó nắm quyền kiểm soát và điều hành DN theo
mục đích của mình, thực hiện chuyển giá gây thua lỗ triền miên khiến DN Việt Nam
không còn đủ tiềm lực tài chính để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh, phải bán lại
phần vốn góp cho nhà ĐTNN. Khi đó, liên doanh sẽ trở thành DN 100% vốn ĐTNN.
Bên cạnh đó là chuyển giá thông qua việc mua, bán nguyên liệu, vật tư, hàng hoá,
công cụ, dụng cụ, tài sản cố định và các tài sản hữu hình khác giữa các bên liên kết.
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
27
Chuyển giá dạng này diễn ra tương đối phổ biến tại các DN liên kết trong những năm
qua, kể cả các DN FDI cũng như bên liên kết nội địa tại một số ngành nghề chính như:
may mặc, da giày, chế biến lương thực, thực phẩm.
2.2.2. Chuyển giá thông qua chuyển giao tài sản vô hình
Hình thức này thường diễn ra trong trường hợp công ty nước ngoài chuyển giao
công nghệ sản xuất kinh doanh cho bên liên kết tại Việt Nam và thu tiền bản quyền.
Việc định giá đối với loại tài sản vô hình mang tính đặc thù này thường rất khó khăn.
Lợi dụng đặc tính này, DN liên kết tại nước ngoài thường tính và thu phí bản quyền rất
cao đối với bên liên kết tại Việt Nam, khiến cho chi phí đầu vào của bên liên kết Việt
Nam bị đẩy lên cao, kết quả sản xuất kinh doanh thua lỗ, Chính phủ Việt Nam bị mất
quyền đánh thuế TNDN.
Trong các dự án đầu tư nước ngoài trực tiếp vào Việt Nam, một số công nghệ đã
rất lỗi thời và bán tự động do không thông qua việc đăng ký với Bộ Khoa Học và Môi
Trường vẫn được xem là chuyển giao công nghệ trong các liên doanh. Điều này đã dẫn
đến tình trạng là chúng ta vẫn đang sử dụng công nghệ cũ, lỗi thời trên thế giới. Hậu
quả là một mặt gây ảnh hưởng môi trường, đồng thời chúng ta phải trả phí bản quyền
chuyển giao công nghệ. Một nguyên nhân khác dẫn đến tình trạng này là do chúng ta
không chuẩn bị tốt trong khâu soạn thảo hợp đồng và đàm phán chi phí bản quyền khi
tham gia liên doanh vì vậy mà chi phí cao hơn mức chi phí chuyển giao công nghệ cho
phép.
2.2.3. Chuyển giá thông qua cung cấp dịch vụ nội bộ tập đoàn
Do dịch vụ thường đa dạng và mang tính đặc thù nên rất khó định giá. Lợi dụng
đặc tính này, trong những năm qua, một số tập đoàn đa quốc gia đầu tư vốn vào Việt
Nam và thực hiện cung cấp các dịch vụ cho DN thành viên tại Việt Nam (dịch vụ kế
toán, tài chính, tư vấn…) đồng thời tính giá dịch vụ ở mức rất cao để chuyển lợi nhuận
từ DN thành viên tại Việt Nam sang bên liên kết nước ngoài nhằm giảm nghĩa vụ thuế
TNDN của DN thành viên tại Việt Nam, gây thất thu cho ngân sách nhà nước.
2.2.4. Chuyển giá thông qua chi trả lãi vay vốn sản xuất kinh doanh
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
28
Với cách thức này, lợi nhuận từ DN FDI tại Việt Nam đã được chuyển sang cho
bên liên kết tại nước ngoài có mức thuế suất thấp hơn mức thuế suất thuế TNDN tại
Việt Nam để được hưởng mức thuế suất thấp này. Hành vi này thường xảy ra tại các
DN có ngành nghề sản xuất kinh doanh có sử dụng vốn lớn như: khai thác mỏ; sản
xuất, lắp ráp các phương tiện vận tải...
2.2.5. Chuyển giá nhằm mục đích chiếm lĩnh thị trường
Các MNC khi đi vào đầu tư kinh doanh tại một quốc gia thì họ thường sẽ thích
liên doanh với một công ty nội địa hơn là vào đầu tư thẳng là công ty 100% vốn nước
ngoài. Nguyên nhân là các MNC này muốn sử dụng hệ thống phân phối và thị phần có
sẵn của các công ty nội địa. Sau một thời gian liên doanh thì các MNC này sẽ dùng các
thủ thuật khác nhau, trong đó có thủ thuật chuyển giá để đẩy công ty nội địa ra và
chuyển công ty liên doanh thành công ty 100% vốn nước ngoài. Điều này đã xảy ra tại
công ty P&G Việt Nam và công ty liên doanh Coca Cola Chương Dương.
2.2.6. Chuyển giá thông qua chênh lệch thuế suất
Các trường hợp chuyển giá được xem xét ở trên là chuyển giá dựa vào sự chênh
lệch thuế suất thuế thu nhập giữa các quốc gia.
MNC sẽ lập công ty mẹ hoặc công ty con ở các quốc gia có thuế suất thấp, công
ty tại Việt Nam sẽ bán sản phẩm cho công ty tại các quốc gia này với giá bằng giá gốc
để tránh nộp thuế tại Việt Nam. Sau đó bên mua sẽ bán lại cho bên thứ ba thu lãi. Do
thuế thu nhập doanh nghiệp tại những quốc gia nơi công ty trú đóng bằng 0 hoặc ở
mức rất thấp nên MNC không phải đóng thuế hoặc thuế rất thấp.
2.3 Lý do hành vi chuyển giá dễ dàng thực hiện ở Việt Nam
Chuyển giá tại Việt Nam hiện được kiểm soát theo các quy định về kiểm tra thuế
chung, tuy nhiên, phương thức kiểm tra chung lại thiếu tính chuyên sâu cần thiết để
nhận diện các hình thức chuyển giá. Hành vi vi phạm chuyển giá thường bị xử phạt
theo các quy định chung của ngành Thuế mà chưa có một quy định riêng. Có lẽ sẽ hiệu
quả hơn nếu có một hệ thống thủ tục kiểm tra và xử phạt riêng biệt và tách rời cho
chuyển giá.
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
29
Việc phối hợp giữa cơ quan thanh tra, kiểm tra với các cấp, các ngành trong việc
trao đổi thông tin, hỗ trợ nghiệp vụ, phối hợp liên ngành trong lĩnh vực thanh tra các
doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá, doanh nghiệp lỗ nhiều năm liên tục còn hạn chế.
Doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa tạm nhập tái xuất qua chính sách thương mại
của cư dân biên giới còn nhiều bất cập, sơ hở lớn.
Tình trạng quản lý việc thanh toán qua ngân hàng chưa chặt chẽ, gây khó khăn
cho cơ quan thuế, hải quan trong việc đấu tranh với các hiện tượng gian lận về giá,
chuyển giá.
Các chế tài xử lý đối với các trường hợp gian lận thuế theo đánh giá vẫn còn chưa
đủ mạnh, làm giảm hiệu quả của hoạt động thanh tra, kiểm tra.
2.4. Hậu quả của tình trạng chuyển giá
Báo cáo mới đây của Tổng cục Thuế cho hay: Thời gian qua, một số doanh
nghiệp đã lợi dụng chính sách của nhà nước trong việc ưu đãi đầu tư, khuyến khích
sản xuất kinh doanh và xuất khẩu để tránh thuế, trốn thuế thông qua hoạt động chuyển
giá. Hoạt động này đã gây khó khăn cho cơ quan quản lý thuế cũng như làm thất thoát
ngân sách nhà nước.
Việc chuyển giá chủ yếu xảy ra ở doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI)
và một số doanh nghiệp trong nước có hoạt động giao dịch liên kết. Biểu hiện chuyển
giá thường xảy ra ở những doanh nghiệp có số lỗ lớn, lỗ liên tục; doanh nghiệp lỗ vượt
vốn chủ sở hữu nhưng vẫn đầu tư mở rộng.
Kết quả thanh tra mới nhất cho thấy: Toàn ngành đã thực hiện thanh tra 642
doanh nghiệp lỗ, doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá (đạt 50% so với kế hoạch đề
ra), xử lý giảm lỗ 3.924 tỷ đồng (tăng hơn 2 lần so với cùng kỳ năm trước), truy thu
thuế và phạt 1.525 tỷ đồng (tăng 4,2 lần so với cùng kỳ năm trước), giảm khấu trừ 102
tỷ đồng.
Đại diện Cục Thuế Hà Nội vừa thông báo: Trong 11 tháng của năm 2011, cơ
quan thuế Hà Nội đã truy thu, truy hoàn và phạt các vi phạm về thuế lên tới 904,497 tỷ
đồng. Trước đó, đơn vị này đã đưa ra một ví dụ điển hình có dấu hiệu chuyển giá bằng
cách tăng chi phí bất hợp lý để tạo số lỗ lớn để tránh nộp thuế.
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
30
Ví dụ: Trường hợp thanh tra Công ty TNHH HOEV tại địa chỉ: Khu công nghiệp
Thăng Long – Đông Anh (Hà Nội): Đây là một doanh nghiệp chế xuất có vốn điều lệ
4,3 triệu USD, vốn đầu tư 7 triệu USD. Thế nhưng sau thanh tra, cơ quan thuế đã xử lý
giảm chi phí 5,019 triệu USD (của các năm 2008 - 2009). Số chi phí phải xử lý giảm
tương đương với 54% số lỗ của doanh nghiệp này. Các khoản chi phí bị xử lý là do
doanh nghiệp không chứng minh được đã thực tế cung cấp tại Việt Nam, không chứng
minh được nội dung dịch vụ thực hiện.
Ở góc độ vĩ mô, vấn đề “chuyển giá” của các doanh nghiệp FDI gây thất thoát
cho nguồn thu ngân sách quốc gia và ảnh hưởng đến nền sản xuất hàng hóa nội địa.
Còn xét ở cấp độ vi mô, thủ đoạn này tạo ra bất công trong cạnh tranh giữa doanh
nghiệp FDI với doanh nghiệp nội địa. Chẳng hạn, một doanh nghiệp FDI sử dụng công
cụ “chuyển giá” để tối ưu hóa lợi nhuận về công ty mẹ ở nước ngoài trong khi đó báo
cáo thua lỗ tại quốc gia đang kinh doanh để khỏi đóng thuế và nhiều trường hợp được
hoàn thuế, như vậy công ty FDI đó sẽ có nhiều nguồn lực về tài chính hơn để đầu tư
vào các hoạt động tiếp thị, quảng bá. Trong khi đó, doanh nghiệp nội địa phải thực
hiện nghĩa vụ thuế nghiêm túc hơn nên ít nhiều sẽ thua thiệt với các công ty FDI. Hiện
tượng này đang có xu hướng gia tăng đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng, thực phẩm, chẳng hạn như sữa, cà phê...
Ngoài ra, với hiện tượng chuyển giá, trong ngắn hạn, người tiêu dùng được
hưởng lợi khi mua hàng giá rẻ vì các doanh nghiệp FDI trong giai đoạn đầu có thể hạ
giá để giành thị phần và bóp chết các doanh nghiệp nội địa cạnh tranh với mình.
Nhưng về lâu dài, khi họ thành công và chiếm lĩnh thị trường và thị phần, người tiêu
dùng sẽ buộc phải tuân theo luật chơi, mà chính xác hơn là sẽ phụ thuộc vào sản phẩm,
vào giá cả mà các doanh nghiệp FDI này đưa ra.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP
CHỐNG CHUYỂN GIÁ Ở VIỆT NAM
Chuyển giá là một vấn đề còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Trong xu thế mở rộng
cửa chào đón các tập đoàn kinh tế quốc tế, phát huy nội lực với các công ty cha - mẹ -
anh - chị - em.., thì chuyển giá sẽ là công cụ dễ được các chủ thể kinh doanh sử dụng
nhằm thay đổi những nghĩa vụ thuế phải thực hiện với nhà nước. Hiện nay, khi ngày
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
31
ngày xuất hiện càng nhiều dấu hiệu chuyển giá trong giao dịch có yếu tố nước ngoài
thì đây là một vấn đề cần được quan tâm quản lí.
Ở nước ta, ngay từ năm 1997 chúng ta đã hình thành khung pháp lý cơ bản cho
việc xử lý vấn đề chuyển giá. Theo đó, Bộ Tài chính đã ban hành các thông tư hướng
dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà đầu tư nước ngoài, trong đó có nội dung quy
định về chuyển giá (Thông tư số 74/1997, Thông tư số 89/1999, Thông tư số 13/2001).
Kể từ khi Luật thuế TNDN được sửa đổi theo hướng thống nhất nghĩa vụ thuế giữa
nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số
117/2005/TT-BTC hướng dẫn việc xác định giá thị trường trong các giao dịch kinh
doanh giữa các bên có quan hệ liên kết (gần đây được thay thế bằng Thông tư số
66/2010/TT-BTC ngày 22/4/2010).
Các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên tuy đã có các quy định buộc DN có
nghĩa vụ kê khai các giao dịch với các bên có mối quan hệ liên kết, đồng thời xuất
trình đủ thông tin, tài liệu, chứng từ liên quan để chứng minh cho việc lựa chọn các
phương pháp xác định giá cho phù hợp (phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập;
phương pháp giá bán lại; phương pháp giá vốn cộng lãi; phương pháp so sánh lợi
nhuận và phương pháp tách lợi nhuận). Trong lĩnh vực XNK, Bộ Tài chính đã ban
hành Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 hướng dẫn việc xác định trị giá
tính thuế theo Hiệp định trị giá GATT làm căn cứ để cơ quan hải quan thực hiện kiểm
tra, đấu tranh, xử lý đối với các trường hợp gian lận giá, chuyển giá…
Trên cơ sở quy định của Luật Quản lý thuế, văn bản trên cũng trao quyền cho
cơ quan thuế thực hiện việc ấn định thuế, ấn định các yếu tố làm căn cứ để tính thuế,
trong đó có yếu tố về giá cả trong các giao dịch thương mại, đầu tư. Trong các quy
định pháp luật đối với đầu tư nước ngoài, trước đây chúng ta đã có các quy định việc
giám định máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, nhà xưởng nhằm xác định đúng
số vốn góp trong các doanh nghiệp FDI; quy định về báo cáo quyết toán xây dựng cơ
bản hoàn thành, quyền thuê tư vấn độc lập để tái giám định giá trị vốn góp của các bên
trong dự án.
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
32
Trong triển khai thực hiện, như đã nêu ở phần trên cơ quan thuế, hải quan trong
thời gian qua tuy đã có nhiều cố gắng trong thanh tra, kiểm tra, xử lý các trường hợp
sai phạm về giá để tính truy thu, xử phạt về thuế. Tuy nhiên, việc xử lý một cách bài
bản, có hệ thống theo quy định của pháp luật về chống chuyển giá thì chưa làm được
do không có đủ thông tin dữ liệu, nguồn nhân lực có chất lượng và phương tiện cần
thiết. Sự phối kết hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước chưa được quan tâm đầy đủ
do thiếu vắng các quy định cụ thể về tránh nhiệm phối hợp của từng cơ quan.
Đặc biệt, khi cơ quan thuế không có chức năng điều tra thuế, cơ chế phối hợp
hiện hành chưa cho phép cơ quan này có thể tiến hành điều tra, xử lý các vi phạm có
tính chất phức tạp, phạm vi rộng, liên quan đến đối tác ở ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Đây là vấn đề cần được giải quyết trong kế hoạch trung và dài hạn trong Chiến lược
cải cách, hiện đại hoá ngành Thuế, Hải quan.
Do vậy, căn cứ từ thực trạng hoạt động chuyển giá ở nước ta hiện nay cùng với
việc thực hiện chưa tốt các giải pháp nhằm ngăn chặn, kiểm soát, xử lí các giao dịch
chuyển giá thì một số giải pháp được đề xuất như sau:
3.1 Đối với các cơ quan quản lí kinh tế:
- Cơ sở dẫn đến chuyển giá là không kiểm soát được giá chuyển giao tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp thực hiện hành vi chuyển giá. Trong điều kiện đó, hành
lang pháp lý về chống chuyển giá ở nước ta vẫn chưa hoàn thiện. Xét ở cấp độ văn
bản luật thì quy định về chuyển giá và chống chuyển giá chưa thực sự đầy đủ và rõ
ràng. Các quy định về định giá chuyển giao chỉ mới dừng ở cấp thông tư nên hiệu lực
pháp lý chưa cao, gây khó khăn cho quá trình thực hiện. Hiện nay cũng chưa có quy
định rõ ràng về các khoản chi ngân sách phục vụ chống chuyển giá (chi phí để mua
thông tin, chi phí điều tra, xác minh...). Chưa có quy chế phối hợp giữa các cơ quan có
liên quan (công an, tham tán kinh tế) để giúp ngành Thuế thu thập thông tin phục vụ
công tác chống chuyển giá.=> Do vậy, giải pháp đặt ra là cần hoàn thiện hành lang
pháp lí về chống chuyển giá. Một số nội dung cụ thể như: trước mắt bổ sung điều luật
chống chuyển giá vào luật Quản lí thuế, về lâu dài nên ban hành Luật chống chuyển
giá- cơ sở pháp lí cho hoạt động chống chuyển giá; quy định cụ thể về các khoản chi
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
33
ngân sách nhà nước cho các hoạt động kiểm tra, thanh tra và điều tra chống chuyển
giá; hoàn thiện quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng có liên quan với cơ quan
thuế trong hoạt động chống chuyển giá, đặc biệt là sự phối hợp các cơ quan ngoại giao
của Việt Nam ở nước ngoài.
- Điều kiện thực hiện chuyển giá là có sự chênh lệch thuế suất giữa các quốc
gia, chính sự chênh lệch này thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện hành vi chuyển
giá=> Vì lẽ đó, Nhà nước thu hẹp các ưu đãi thuế. Dĩ nhiên, vì những mục tiêu nhất
định, cần phải thực hiện ưu đãi thuế, song cần cân nhắc các cách thức khác để điều tiết
các vấn đề kinh tế, chỉ sử dụng ưu đãi thuế trong những trường hợp đó là hình thức có
lợi nhất so với các hình thức ưu đãi khác, chẳng hạn như trợ cấp, trợ giá, hỗ trợ phát
triển kết cấu hạ tầng... Nên hạn chế tối đa các chính sách xã hội trong ưu đãi thuế.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin, dữ liệu về người nộp thuế. Có hai việc quan
trọng cần làm để hoàn thiện hệ thống thông tin, dữ liệu về người nộp thuế là: Mở rộng
nguồn thu thập thông tin bằng các hoạt động nghiệp vụ của các bộ phận chức năng
trong cơ quan thuế mà đặc biệt là của bộ phận tình báo thuế ; Đẩy nhanh tiến trình xây
dựng chính phủ điện tử, đảm bảo sự kết nối và trao đổi thông tin tự động giữa cơ quan
thuế và các cơ quan quản lý nhà nước khác như: công an, kiểm sát, địa chính, kế hoạch
– đầu tư...
- Trên cơ số liệu báo cáo của cáo địa phương về tình hình hoạt động của khối
doanh nghiệp FDI trên địa bàn theo văn bản chỉ đạo của Bộ Tài chính, khẩn trương
thực hiện việc phân loại doanh nghiệp FDI để nghiên cứu theo các chỉ tiêu cơ bản như:
Lãi/lỗ kinh doanh, doanh thu, nộp NSNN, chính sách ưu đãi đang được hưởng, quy
mô vốn, diện tích đất đai đang chiếm giữ, số lao động, tình hình đầu tư… Thực hiện
ưu tiên rà soát trước đối với các DN kinh doanh thua lỗ trong nhiều năm hoặc không
phát sinh doanh thu; các DN có lỗ nhưng tiếp tục đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh;
tiến hành phân tích hiệu quả hoạt động và so sánh với DN trong nước có cùng quy mô,
vị trí,… để xây dựng đề cương làm việc, đề xuất đưa vào diện thanh tra, kiểm tra.
- Tổ chức làm việc với các cơ quan quản lý tổng hợp như Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Công thương, Bộ Tư pháp, các hiệp hội doanh nghiệp để thảo luận về những
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
34
nội dung còn bất cập trong các quy định pháp luật về thuế, kế toán, thống kê, về quản
lý thị trường, xử lý phạt vi phạm hành chính, xử lý hình sự… để chỉ ra các cản trở, khó
khăn của công tác chống chuyển giá cần phải khắc phục, sửa đổi về lâu dài; đồng thời
đưa ra các biện pháp cụ thể trong khuôn khổ pháp luật hiện hành có thể triển khai
được ngay những công việc, nội dung kiểm tra, thanh tra xử lý chuyển giá, gian lận
giá.
-Triển khai việc nghiên cứu, xây dựng cơ chế đảm bảo thực thi pháp luật về
kiểm soát giá ở Việt Nam trong dài hạn. Trong đó, làm rõ sự phân công phối hợp giữa
các cơ quan quản lý nhà nước trong các lĩnh vực có liên quan trong việc kiểm soát
chuyển giá. Trên cơ sở các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và hỗ trợ phòng chống
trốn thuế đã ký với các nước, cần xây dựng quy trình phối hợp và hỗ trợ xử lý công
việc giữa các cơ quan Thuế, Ngoại giao, Thương mại, Kế hoạch và Đầu tư trong việc
điều tra chuyển giá, xử lý các tranh chấp, gian lận về giá…
- Chính phủ cần ban hành qui chế xử phạt cụ thể cho các trường hợp phát hiện
hành vi chuyển giá, phổ biến rộng rãi cho mọi thành phần kinh tế và nhà đầu tư đều
biết và chấp hành. Việc cụ thể hóa hình thức phạt và mức phạt sẽ tạo nên sự công bằng
và hiệu quả trong công tác kiểm tra và xử lý các trường hợp vi phạm đồng thời giảm
các tiêu cực có thể xảy ra trong công tác kiểm tra.
- Chúng ta có thể tham khảo giải pháp chống chuyển giá ở các nước trên thế
giới nhằm tìm ra giải pháp phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Chẳng hạn Cục thuế của
Nhật (NAT) đã xem xét tình hình chuyển giá theo một hướng khác bằng cách thực
hiện rất nhiều các đánh giá kiểm tra về thuế, chủ yếu đều tậptrung vào các công ty mẹ
ở Nhật. Cụ thể trong năm 2005, một số các hoạt độngcủa NAT nhằm vào và phát hiện
tình trạng chuyển giá của các tập đoàn lớn ở Nhậtnhư Sony, Takeda, Mazda, Mitsui,
Mitsubishi… .Thực hiện những cải tổ dựa trên các tình huống nghiên cứu về việc áp
dụng thuế suất về định giá chuyển giao bao gồm các điều khoản nhắm vào các đối
tượng là chi phí quản lý, tài sản vô hình và dịch vụ…
Riêng đối với Việt Nam, căn nguyên của việc chuyển giá, theo TS. Trần Du
Lịch, thành viên Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính tiền tệ quốc gia, là do nhiều
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
35
năm qua Việt Nam đã thu hút đầu tư theo kiểu gia công, tỷ lệ nội địa hóa các sản phẩm
trong nước thấp. Việt Nam đang trong quá trình tái cấu trúc nền kinh tế. Vì vậy, đây là
thời điểm thích hợp để nhìn nhận lại chiến lược thu hút đầu tư trong thời gian qua. Nhà
nước cần sớm đưa ra chiến lược tái cấu trúc lại luồng đầu tư hợp lý hơn trong bối cảnh
này, dựa trên cơ sở thu hút và chọn lọc những ngành mang lại nhiều giá trị gia tăng
hơn.
3.2 Riêng đối với các cơ quan thuế:
- Tổ chức thống kê phân loại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt
động trên địa bàn thành phố theo các tiêu chí: quốc tịch của chủ doanh nghiệp thuộc
quốc gia nào, ngành nghề kinh doanh, thời gian thực tế đầu tư, tổng số lỗ, số tiền đã
hoàn thuế... từ đó áp dụng các giải pháp phòng và chống chuyển giá thích hợp.
Đối với doanh nghiệp mới đầu tư, ngay năm đầu và năm thứ hai đã phát sinh
lỗ hoặc có phát sinh hòan thuế phải tập trung giám sát, kiểm tra, yêu cầu doanh nghiệp
giải trình nguyên nhân lỗ, xem xét kỹ về hoàn thuế đối với các doanh nghiệp này.
Đối với các doanh nghiệp lỗ nhiều năm và lỗ vượt quá số vốn chủ sở hữu cần
phải rà soát lại một cách toàn diện, chuẩn bị thu thập thông tin, xây dựng phươn án để
thanh tra doanh nghiệp.
- Thành lập bộ phận chuyên trách và bố trí lực lượng cán bộ chuyên trác quản lí
thuế đối với hoạt động kinh doanh chuyển giá.
- Tập trung đào tạo đội ngũ cán bộ thuế, nâng cao kiến thức về chuyển giá
nhằm phục vụ hoạt động thanh tra, kiểm soát hành vi chuyển giá. Nắm vững các
phương pháp định giá chuyển giao nhằm kiểm soát các hoạt động chuyển giá của
doanh nghiệp.
3.4 Đối với các doanh nghiệp:
Cần nắm bắt và có sự chuẩn bị tài liệu phục vụ cho hoạt động kiểm tra, thanh
tra của cơ quan thuế, cần có sự hợp tác cung cấp cho các cơ quan quản lý những thông
tin, bằng chứng mà các DN cùng ngành nghề, lĩnh vực nhưng cũng là “đối thủ cạnh
tranh” đã và đang làm. Đây chính là biện pháp cần thiết và hữu ích để bảo vệ chính
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
36
mình và cộng đồng DN trong nước. Hơn nữa, DN cũng phải đặt vấn đề đạo đức kinh
doanh lên hàng đầu.
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
37
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHUYỂN GIÁ ................................................... 1
1.8. Khái niệm ....................................................................................................... 1
1.1.3. Công ty đa quốc gia ........................................................................................ 1
1.1.4. Chuyển giá ...................................................................................................... 1
1.9. Chuyển giá xảy ra khi nào ................................................................................ 2
1.10. ...................................................................................................................
Nguyên nhân dẫn đến hành vi chuyển giá của MNC ............................................ 2
1.10.1. Từ bên trong ................................................................................................... 2
1.10.2. Từ bên ngoài ................................................................................................... 3
1.10.3. Nguyên nhân chính ......................................................................................... 4
1.11. ...................................................................................................................
Các kĩ thuật chuyển giá quốc tế ........................................................................... 4
1.11.1. Chuyển giá thông qua hình thức nâng cao giá trị tài sản góp vốn .................... 4
1.11.2. Chuyển giá bằng cách nâng khống trị giá công nghệ, thương hiệu…(tài sản vô
hình) ............................................................................................................... 5
1.11.3. Nhập khẩu nguyên vật liệu từ công ty mẹ ở nước ngoài, hoặc từ công ty đối tác
trong liên doanh với giá cao ............................................................................ 5
1.11.4. Chuyển giá thông qua hình thức nâng chi phí các đơn vị hành chính và quản
lý ..................................................................................................................... 5
1.11.5. Thực hiện chuyển giá thông qua việc điều tiết giá mua bán hàng hóa .............. 6
1.11.6. Chuyển giá thông qua hình thức tài trợ bằng nghiệp vụ vay từ công ty mẹ ...... 6
1.11.7. Chuyển giá thông các trung tâm tái tạo hóa đơn .............................................. 6
1.12. ...................................................................................................................
Tác động của chuyển giá ...................................................................................... 7
1.12.1. Đối với MNCs ................................................................................................ 7
1.12.2. Đối với các quốc gia tiếp nhận dòng vốn đầu tư .............................................. 7
1.12.3. Đối với các quốc gia xuất khẩu đầu tư ............................................................. 8
1.13. ...................................................................................................................
Nhận diện doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá .................................................. 8
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
38
1.13.1. Một số biểu hiện nghi vấn các doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá .............. 8
1.13.2. Các biểu hiện trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp FDI có dấu hiệu
chuyển giá ....................................................................................................... 9
1.13.2.1. .............................................................................................................
Giá vốn hàng hóa, dịch vụ cao ........................................................................ 9
1.13.2.2. .............................................................................................................
Đưa ngoài gia công ......................................................................................... 9
1.13.2.3. .............................................................................................................
Khách hàng ứng tiền trước rất lớn ................................................................... 9
1.13.2.4. ..........................................................................................................
Vay nước ngoài ............................................................................................ 10
1.13.2.5. ..........................................................................................................
Tăng vốn pháp định ..................................................................................... 10
1.13.2.6. ..........................................................................................................
Hỗ trợ giá gia công....................................................................................... 10
1.14. ................................................................................................................
Kinh nghiệm chống chuyển giá tại một số nước ................................................ 10
1.7.1. Nhật .............................................................................................................. 10
1.7.2. Mỹ ................................................................................................................ 11
1.7.3. Trung Quốc ................................................................................................... 13
1.7.4. Úc ................................................................................................................. 17
1.7.5. Singapore ...................................................................................................... 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN GIÁ Ở VIỆT NAM ........................... 21
2.1. Tình hình chung về chuyển giá hiện nay ở Việt Nam ................................... 21
2.2. Các trường hợp chuyển giá hiện nay ở Việt Nam ......................................... 24
2.2.7. Chuyển giá thông qua chuyển giao tài sản hữu hình giữa các bên liên kết .... 25
2.2.8. Chuyển giá thông qua chuyển giao tài sản vô hình ....................................... 26
2.2.9. Chuyển giá thông qua cung cấp dịch vụ nội bộ tập đoàn .............................. 26
2.2.10. Chuyển giá thông qua chi trả lãi vay vốn sản xuất kinh doanh...................... 27
2.2.11. Chuyển giá nhằm mục đích chiếm lĩnh thị trường ........................................ 27
2.2.12. Chuyển giá thông qua chênh lệch thuế suất .................................................. 27
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Chuyển giá
39
2.3. Lý do hành vi chuyển giá dễ dàng thực hiện ở Việt Nam.............................. 28
2.4. Hậu quả của tình trạng chuyển giá................................................................. 28
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỐNG CHUYỂN GIÁ Ở VIỆT NAM ...... 30
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuyen_gia_5658.pdf