Đây chính là chiến lược lâu dài của mọi doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu. Có cơ sở hạ tầng hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng với
công nghệ mới trong nghiệp vụ thanh toán ngân hàng, tìm hiểu kinh nghiệm của
các ngân hàng trên thế giới trong công tác lập và xuất trình bộ chứng từ. Đồng
thời đây cũng là tiền đề để tiến tới việc áp dụng chứng từ điện tử trong thanh
toán xuất nhập khẩu ởnước ta.
128 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 10981 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tìm hiểu về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu thực trạng và các giải pháp hoàn thiện tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u khoản chứng từ khi L/C yêu cầu phải xuất
trình một giấy chứng nhận xuất xứ từ CHLB Đức. Điều này khiến các doanh
nghiệp Việt Nam rất dễ nhầm lẫn trong việc lập bộ chứng từ thanh toán và cũng
rất dễ gây bất đồng giữa cách hiểu của các Ngân hàng về yêu cầu của bộ chứng
từ thanh toán.
- Sự bất đồng quan điểm giữa các Ngân hàng về sự thống nhất giữa các
chứng từ trong một bộ chứng từ thanh toán. Thực tế, quan điểm của các ngân
hàng có thể khác nhau về một trường hợp thực tế mà điều này cũng không vi
phạm quy định của UCP 500. Tuy nhiên cũng cần hiểu rằng UCP 500 chỉ đưa
ra khung pháp lý cho các bên tham gia quan hệ thư tín dụng và tiêu chuẩn kiểm
tra bộ chứng từ là do tập quán ngân hàng quốc tế. Thậm chí tiêu chuẩn tập quán
ngân hàng quốc tế được phản ánh trong UCP rất ít và mơ hồ. Bởi vậy, ngân
hàng phải tự quyết định những tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ của riêng mình và
điều này sẽ gây không ít mâu thuẫn trong khâu kiểm tra chứng từ giữa các ngân
hàng khác nhau.
Lấy làm ví dụ, trong trường hợp chứng thư Fumigation Certificate, cơ
quan đóng dấu sửa bằng con dấu có khắc chữ: “correct alteration”. Với con dấu
này, ngân hàng nước ngoài cho đó là bất hợp lệ chứng từ nhưng cuối cùng vẫn
chấp nhận thanh toán. Chỉ riêng điều này cũng đủ cho thấy sự không nhất quán
ngay cả trong bản thân một ngân hàng.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 -
K37
86
Để tạo được sự thống nhất giữa các ngân hàng trong việc kiểm tra chứng
từ, các ngân hàng ở nước ta không chỉ đơn thuần áp dụng chặt chẽ UCP 500 và
các văn bản hướng dẫn của Nhà nước mà còn phải đúc kết kinh nghiệm qua thực
tế phát sinh và học hỏi kinh nghiệm của nhau, của các ngân hàng trên thế giới,
cố gắng từng bước tiến tới sự hoàn thiện và thống nhất trong toàn bộ hệ thống
ngân hàng. Một giải pháp hữu hiệu hiện nay là để Việt Nam tham gia vào các tổ
chức ngân hàng quốc tế. Các tổ chức này sẽ đưa ra những hướng dẫn hoạt động
nghiệp vụ cụ thể hơn so với UCP 500. Quan hệ với các ngân hàng thành viên
cùng trong tổ chức sẽ giúp các ngân hàng Việt Nam không bị chèn ép trong hoạt
động thanh toán bằng thư tín dụng nói riêng và thanh toán quốc tế nói chung.
Theo đó các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam cũng sẽ được hưởng nhiều
thuận lợi. Thêm nữa, ngay cả các tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế thích
hợp vẫn thay đổi theo thời gian phản ánh sự thay đổi của hoàn cảnh và các vấn
đề mới phát sinh mà UCP 500 do tính phổ biến toàn cầu của nó không dễ gì sửa
đổi ngay được. Ngược lại, các tài liệu hướng dẫn của một tổ chức hoạt động
ngân hàng thế giới cho các ngân hàng thành viên có thể thay đổi dễ dàng hơn,
đáp ứng kịp thời yêu cầu của thực tiễn. Hiện nay, Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam
cũng như Hiệp hội ngân hàng thế giới hoặc các hiệp hội ngân hàng khu vực đều
đưa ra những tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ riêng của mình. Điều cần làm trong
bối cảnh Việt Nam trước mắt là cần có sự chưng cầu ý kiến các thành viên trong
Hiệp hội ngân hàng Việt Nam về thống nhất cách hiểu UCP 500 và pháp điển
hoá thành văn bản pháp luật có tính bắt buộc đối với mọi ngân hàng thành viên.
2.1.2. Tăng cường đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho các nhân viên
ngân hàng.
Việc thanh toán trong ngoại thương có diễn ra nhanh chóng và thuận lợi
hay không còn phụ thuộc vào trình độ nghiệp vụ củabản thân những người làm
công tác thanh toán quốc tế tại các ngân hàng. Chính vì vậy, tăng cường đào tạo
các thanh toán viên giỏi về nghiệp vụ cũng chính là một trong những chiến lược
của các ngân hàng nhằm đảm bảo công tác kiểm tra chứng từ, tư vấn về chứng
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 -
K37
87
từ cho khách hàng đạt hiệu quả cao, tránh sai sót, nhầm lẫn và chậm chễ trong
thanh toán quốc tế.
2.1.3. Tư vấn cho nhà xuất khẩu khi bộ chứng từ có sai biệt.
Qua thực tế tại các ngân hàng, ta có thể thấy rằng bộ chứng từ thanh toán
bị gặp sai sót không phải là ít. Điều này dẫn đến bộ chứng từ được chuyển qua
lại nhiều lần để chỉnh sửa, gây tốn kém về mặt thời gian và chi phí. Bởi vậy, cho
dù khi ngân hàng không thực hiện việc thanh toán hay chiết khấu bộ chứng từ
thì với tinh thần trách nhiệm để bảo vệ quyền lợi cho khách hàng, thông thường
khi kiểm tra nếu bộ chứng từ có sai sót thì tiến hành tư vấn khách hàng như sau:
- Sai sót có thể sửa chữa hoặc thay thế thì đề nghị khách hàng sửa chữa
hoặc thay thế.
- Sai sót không thể sửa chữa hay thay thế được thì đề nghị khách hàng xin
tu chỉnh L/C (nếu có thể) hoặc thông báo cho ngân hàng phát hành nêu rõ các
sai sót, xin chấp nhận thanh toán.
- Sai sót không được chấp nhận thì đề nghị khách hàng chuyển sang hình
thức thanh toán nhờ thu hoặc trả lại chứng từ cho họ.
Trong thực tế, nhiều nhà xuất khẩu Việt Nam do chưa hiểu biết rõ về
thanh toán trong thư tín dụng với những ưu thế của nó về trách nhiệm của ngân
hàng phát hành và quyền lợi của người hưởng lợi khi xuất trình chứng từ, cho
nên khi biết bộ chứng từ có sai sót gì thì họ thường yêu cầu ngân hàng chuyển
chứng từ đi để thanh toán theo phương thức nhờ thu. Nếu làm như vậy thì tự bản
thân người xuất khẩu gây bất lợi cho mình vì lúc đó bộ chứng từ sẽ được xử lý
theo quy tắc thống nhất về nhờ thu URC. Hơn nữa, nếu áp dụng theo URC, có
nghĩa chứng từ mất quyền được bảo đảm với điều lệ UCP 500 mà theo đó ngân
hàng phát hành phải thực hiện đúng nhiệm vụ kiểm tra chứng từ trong thời gian
hợp lý là 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận bộ chứng từ, nếu quá thời hạn trên
ngân hàng phát hành sẽ bị mất quyền từ chối thanh toán. Ngoài ra nếu bộ chứng
từ có sai biệt và ngân hàng phát hành có theo ý kiến riêng của mình tiếp xúc
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 -
K37
88
người mở L/C về việc chấp nhận sai biệt, thì điều này cũng không được vượt
quá thời hạn 7 ngày làm việc.
Trong khi đó URC cho phép ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác
nhận có thể không cần kiểm tra bộ chứng từ, hoặc thông báo những sai biệt vượt
thời hạn quy định cho phía xuất trình có nghĩa là họ không bị khống chế thời
gian thông báo, họ chỉ hành động đúng theo như các điều khoản của URC,
không bị ràng buộc với cam kết sẽ thanh toán trong L/C nữa, điều này hoàn toàn
ngược với L/C quy định áp dụng theo UCP 500 và trái với tập quán quốc tế về
giao dịch tín dụng chứng từ.
Tuy nhiên chọn gửi bộ chứng từ thanh toán theo phương thức nào là của
người hưởng lợi, nhưng ngân hàng với bề dày trong kinh nghiệm thanh toán
quốc tế cũng như có trình độ hiểu biết về thanh toán theo tín dụng chứng từ và
luôn lấy phương châm phục vụ khách hàng đến mức tối đa nên tư vấn cho khách
hàng: khi bộ chứng từ có sai biệt, người hưởng nên yêu cầu chuyển chứng từ
trên cơ sở chấp nhận thanh toán (on approval) và ghi rõ áp dụng theo UCP 500
(Document are remitted on approval subject to uniform customs and practice for
D/C, 1993 Revision ICC publication No. 500) chứ không nên gửi trên cơ sở nhờ
thu (on collection).
2.1.4. Trang bị hệ thống kiểm tra và xử lý thông tin hiện đại.
Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, giúp ngân hàng có thể kiểm tra
chứng từ tốt hơn, hiệu quả hơn và có thể theo kịp hệ thống ngân hàng tiên tiến
trên thế giới. Hơn nữa, đây cũng chính là cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho các
nghiệp vụ ngân hàng một khi thanh toán sử dụng chứng từ điện tử được áp dụng
tại nước ta. Cụ thể:
- Xây dựng phần mềm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng, giảm bớt
những thao tác thừa của thanh toán viên, kiểm soát viên.
- Trang bị cơ sở vật chất đầy đủ cho công tác thanh toán. Cố gắng trang bị
cho mỗi cán bộ một máy vi tính để tiến hành xử lý nghiệp vụ một cách thành
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 -
K37
89
thạo, tránh tình trạng chờ đợi hoặc chậm chễ trong công tác kiểm tra bộ chứng
từ.
- Có hệ thống thông tin nhanh, chính xác, đầy đủ, cập nhật về các dữ liệu
thông tin liên quan đến nghiệp vụ, tạo điều kiện học hỏi kinh nghiệm của các
ngân hàng khác trên thế giới.
- Tiêu chuẩn hoá hệ thống thông tin khách hàng bao gồm nhiều nguồn dữ
liệu khác nhau, hình thành Ngân hàng dữ liệu phục vụ mục đích khai thác sử
dụng.
2.2. Đối với đơn vị làm công tác lập chứng từ.
2.2.1. Cách thức khắc phục những sai biệt trong việc lập bộ chứng từ.
Như đã đề cập ở phần trên, công tác lập bộ chứng từ thanh toán hay gặp
phải những sai sót về nội dung và hình thức, đặc biệt là trong phương thức thanh
toán tín dụng chứng từ. Để tránh khỏi những phiền toái, tranh chấp có thể xảy ra
trong quá trình xuất trình bộ chứng từ ra ngân hàng để thanh toán, các doanh
nghiệp, đặc biệt là những cán bộ trực tiếp làm công tác lập chứng từ cần phải
kiểm tra một số chi tiết sau:
- Xem những chứng từ thiết yếu (quan trọng) có bị thiếu hay không,
chứng từ lập có phù hợp với quy định của L/C hay không,…
- Trị giá lô chứng từ xuất trình không vượt quá trị giá của L/C, nếu L/C
cho phép giao hàng từng phần thì trị giá lô hàng không được vượt quá số dư của
L/C.
Cụ thể khi tạo lập từng loại chứng từ doanh nghiệp cần chú ý:
a. Hối phiếu thương mại:
- Trọn bộ hối phiếu gồm 2 bản (bản 1 phải ghi số 1, bản 2 phải ghi số 2).
Khi xuất trình tại ngân hàng thì doanh nghiệp là người bán phải xuất trình một
bộ đầy đủ (2 bản) và một bản copy để Ngân hàng lưu.
- Hối phiếu có giá trị thanh toán phải là hối phiếu bản gốc, có chữ ký bằng
tay của người ký phát trên hối phiếu.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 -
K37
90
- Kiểm tra ngày ký phát hối phiếu có trùng hoặc sau ngày phát hành vận
đơn và trong thời hạn hiệu lực của L/C hay không. Vì sau khi giao hàng, nhà
xuất khẩu hoàn tất bộ chứng từ gửi hàng rồi mới ký phát hối phiếu đòi tiền.
- Số tiền trên hối phiếu phải nằm trong trị giá của L/C và phải bằng 100%
trị giá hoá đơn.
- Thời hạn ghi trên hối phiếu phải đúng như L/C quy định. Trên hối phiếu
phải ghi At sight nếu là thanh toán trả ngay hoặc at...days sight nếu là thanh toán
có kỳ hạn.
- Những thông tin của các bên liên quan trên bề mặt hối phiếu như tên và
địa chỉ cần phải ghi chính xác. Đặc biệt, cần chú ý mục To trên hối phiếu phải
được ghi chính xác:
*. Nếu L/C chỉ yêu cầu ghi tên ngân hàng trả tiền thì trên B/E cũng sẽ thể hiện
tên của ngân hàng.
*. Nếu L/C yêu cầu cả tên và địa chỉ thì trên B/E cũng phải ghi đầy đủ.
*. Nếu L/C quy định “available by payment at sight for 100% drawn on
applicant” thì hối phiếu phải được ký phát cho người mở L/C.
*. Nếu L/C yêu cầu “available...drawn on us” có nghĩa là “drawn on issuing
bank” thì hối phiếu sẽ thể hiện mục To là ngân hàng mở L/C.
*. Ngân hàng ký phát là ngân hàng chi nhánh hoặc là một ngân hàng khác do
Ngân hàng mở chỉ định thì trên hối phiếu cũng phải thể hiện đúng tên ngân hàng
như chỉ định.
- Số và ngày của L/C ghi trên hối phiếu phải chính xác.
- Hối phiếu phải được ký hậu nếu cần thiết. Nếu bộ chứng từ đã được
chiết khấu trước khi gửi đến ngân hàng thì trên mặt sau hối phiếu phải có ký hậu
của ngân hàng thông báo hoặc hối phiếu được kýphát theo lệnh của ngân hàng
thông báo.
- Kiểm tra xem hối phiếu đã được ký hay chưa (và có dấu Công ty của
Người thụ hưởng nếu yêu cầu). Cần chú ý chỉ đóng dấu ở những chứng từ được
yêu cầu và hạn chế xuất hiện dấu có tiếng Việt ở mức thấp nhất.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 -
K37
91
- Không sửa chữa tẩy xoá trên hối phiếu.
b. Hoá đơn thương mại:
- Số bản hoá đơn chính, phụ phải đủ như L/C yêu cầu và phù hợp với
Điều 20(c) (i) (ii) của UCP 500. Cũng cần lưu ý những trường hợp sau:
*. Nếu L/C yêu cầu “Signed commercial invoice” thì hóa đơn phải có chữ ký
người bán.
*. Nếu L/C không nói gì về loại hoá đơn thì người bán phải xuất trình số lượng
hoá đơn như yêu cầu và trong đó phải có ít nhất một bản có dấu “ORIGIN”.
- Không xuất trình hoá đơn tạm, trừ khi L/C yêu cầu
- Phải được công chứng, được hợp pháp hoá hoặc được cấp thị thực nếu
L/C yêu cầu.
- Mục miêu tả hàng hoá phải phải phù hợp với L/C và đồng nhất với Vận
đơn đường biển hoặc Vận đơn hàng không. Nếu L/C có yêu cầu những ghi chú
trên mô tả hàng hoá thì hoá đơn cũng phải thể hiện.
- Các điều khoản của hợp đồng được chỉ rõ, ví dụ C&F, CIF hay FOB.
- Mục dữ kiện người nhận hàng phải phù hợp với L/C.
- Số tiền trên hoá đơn phải chính xác:
*. Trị giá hoá đơn phù hợp với hối phiếu, trừ khi sự sai biệt được L/C cho phép.
*. Nếu giao hàng từng phần không cho phép thì tổng trị giá hoá đơn phải nằm
trong dung sai cho phép của L/C.
*. Nếu giao hàng từng phần cho phép thì trị giá hóa đơn có thể nhỏ hơn trị giá
L/C, nhưng giao hàng lần cuối cùng thì tổng trị giá của tất cả các lần giao hàng
có thể nhỏ hơn trị giá L/C tối đa là 5%.
*. Đối với hàng chuyên chở dạng rời thì dung sai cho phép là 5% cho số lượng
và số tiền như số tiền thanh toán không được vượt quá số tiền quy định trên L/C.
- Cách tính toán, các yếu tố thêm vào phải phù hợp với yêu cầu của L/C.
Các loại chi phí như phí bảo quản, điện phí, phí hoa hồng, chiết khấu không
được nêu trong hoá đơn, trừ khi L/C cho phép.
- Hoá đơn thương mại phải được người xuất khẩu ký.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 -
K37
92
- Ngày lập hoá đơn phải trước hoặc bằng với ngày ký vận đơn.
- Người lập hoá đơn phải phù hợp với quy định của L/C về tên gọi công
ty, địa chỉ, số telex, phone, số fax, thông thường người lập hóa đơn là người thụ
hưởng L/C hay là nhà sản xuất. Nhưng nếu trên L/C không ghi rõ ai là người lập
hoá đơn thì người hưởng phải lập. Nếu L/C ghi “Commercial Invoice by a third
party is acceptable” thì một người khác không phải là người thụ hưởng là người
lập Hoá đơn.
c. Vận đơn đường biển:
- Chú ý ngày tàu đi: ngày tàu đi là ngày thuyền trưởng hay hãng tàu ký
B/L. Ngày tàu đi không được sau ngày giao hàng trễ nhất và nằm trong thời hạn
quy định của L/C.
- Số lượng vận đơn:
*. Thông thường phải xuất trình một bộ đầy đủ vận đơn gốc.
*. Nếu L/C quy định 2/3 bản nộp vào ngân hàng thì người bán phải nộp 2 bản
chính và một bản copy, còn nếu quy định nộp 3/3 bản thì người bán nộp 3 bản
chính và một bản copy.
- Về hành trình vận chuyển và vấn đề chuyển tải, cần phải chú ý những
trường hợp sau:
*. Nếu L/C không cho phép chuyển tải: nếu là vận chuyển bằng container thì
vận đơn thể hiện việc chuyển tải vẫn được chấp nhận miễn là hàng hóa được vận
chuyển theo hành trình như quy định trong L/C. Nếu vận chuyển hàng rời thì
vận đơn thể hiện hàng hóa được xếp và dỡ theo cảng được quy định trong L/C.
*. Nếu L/C cho phép chuyển tải: Ngoài việc thể hiện cảng chuyển tải thì việc
vận chuyển phải tuân theo hành trình quy định trong L/C.
- Về số lượng hàng giao thể hiện trên vận đơn thì phải thể hiện việc giao
đủ số lượng trên Invoice. Nếu L/C không cho phép giao hàng từng phần thì vận
đơn phải thể hiện việc giao đủ số lượng trên L/C (có dung sai nếu L/C quy
định).
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 -
K37
93
- Mô tả hàng hoá trên vận đơn có thể chung chung nhưng không được
mâu thuẫn với L/C.
- Cần xuất trình đúng loại B/L theo yêu cầu của L/C. Ví dụ, L/C quy định
Ocean B/L nhưng người bán xuất trình Combined B/L là không đúng. Với các
vận đơn không có giá trị thanh toán như Vận đơn hợp đồng thuê tàu (Charter
Party B/L), vận đơn nhận hàng để gửi (received for shipment B/L... thì không
nên xuất trình. Nếu có xuất trình thì phải được quy định trong L/C.
- Người ký phát vận đơn phải có đủ thẩm quyền. Ví dụ, vận đơn phải do:
*. Người chuyên chở *hãng tàu vận tải) ký thì sau chữ ký của người chuyên chở
thể hiện “as the carrier”
*. Thuyền trưởng ký: “as the Master”
*. Đại lý hãng vận tải ký: “as agent for the Carrier”. Người ký phải thể hiện rõ
chức danh và năng lực của chính họ.
*. Đại lý của thuyền trưởng ký: “On behalf of Mr...(name). As the Master”.
Người ký cũng phải thể hiện rõ chức danh và năng lực của chính họ.
Chú ý, nếu vận đơn do nhân viên giao nhận lập thì ngân hàng sẽ từ chối
thanh toán.
- Tên và địa chỉ của người nhận hàng cần chú ý những trường hợp sau:
*. Nếu trong L/C quy định “Full set of original of clean on board ocean B/L
showing L/C No. made out to order of shipper and blank endorsed...” thì người
gửi hàng ký hậu để trắng (chỉ ký tên và không ghi tên người được hưởng lợi tiếp
theo). Trong phần Consignee thì chỉ ghi “to order” - tức là ai cầm vận đơn này
đều có thể đi nhận hàng.
*. Nếu trong L/C có quy định “...made out to order of issuing bank...” thì phần
Consignee phải ghi “to order of tên và địa chỉ ngân hàng phát hành.” Trong
trường hợp này, người nhập khẩu chỉ có thể đi nhận hàng khi có chữ ký hậu của
ngân hàng phát hành. Trường hợp này xảy ra khi người nhập khẩu không ký quỹ
đủ.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 -
K37
94
*. Nếu trong L/C quy định “...made out to order of applicant..” thì ở phần
Consignee là “to order of” + tên và địa chỉ của người xin mở L/C. Trường hợp
này xảy ra khi khách hàng ký quỹ đủ.
- Trên vận đơn cần phải thể hiện “On board” hoặc “Shipped on board” và
người ký vận đơn ghi thêm vào ngày tháng (ngày giao hàng), tên tàu, cảng xếp
hàng, chữ ký của người chuyên chở,...Trừ khi L/C cho phép, B/L ghi “On desk”
sẽ không được ngân hàng chấp nhận.
- Nếu vận đơn có dòng chữ “tàu dự định”, hay một ghi chú tương tự như
vậy thì tên của con tàu mà hàng đã được bốc lên phải được ghi rõ trong ghi chú
“on board” cho dù tên tàu thực tế và tàu dự định là một và giống nhau.
- Vận đơn phải nêu “cảng bốc hàng” và “cảng dỡ hàng” theo như quy
định của L/C, cho dù được mô tả trong L/C là “giao hàng từ” và/ hoặc “giao
hàng đến”.
- Nếu vận đơn nêu nơi nhận hàng để chở khác cảng bốc hàng thì ghi chú
“on board” phải nêu rõ:
*. Cảng bốc hàng như L/C quy định.
*. Tên tàu mà hàng hoá đã được bốc lên
*. Ngày giao hàng lên tàu.
(Ngay cả khi cảng bốc hàng và / hoặc tên tàu đã được nêu ở mục khác trên vận
đơn.)
- Vận đơn có hoàn hảo hay không. Trừ khi L/C cho phép, ngân hàng sẽ
không chấp nhận thanh toán những vận đơn không hoàn hảo (theo UCP 500)
- Tuỳ theo điều kiện giao hàng FOB, CIF, C&F, CIP,...(Incoterm 2000)
hoặc có điều kiện đặc biệt khác được quy định trong L/C mà cước phí vận tải
được ghi trên B/L có thể là đã trả (Freight prepaid) hoặc chưa trả thu sau
(Freight collect). Cần kiểm tra thống nhất sự ghi chú cước phí và điều kiện giao
hàng nhận hoạt động với tư cách là người chuyên chở hay là đại lý của người
chuyên chở đích danh thì ngân hàng mới chấp nhận chứng từ vận tải do người
giao nhận lập, tức là B/L do tổ chức IATA ký phát.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 -
K37
95
- Mọi sửa đổi bổ sung trên vận đơn phải được xác nhận bằng chữ ký và
con dấu.
Ngoài ra, trên thực tế, B/L nên lập theo lệnh của Ngân hàng phát hành,
bởi nếu vận đơn lập theo lệnh của Ngân hàng phát hành, người mua hàng cần
phải được ngân hàng ký hậu B/L hoặc bảo lãnh mới có thể nhận hàng được. Khi
ngân hàng phát hành đã phát hành ký hậu B/L hoặc bảo lãnh cho người mua đi
nhận hàng thì ngân hàng phát hành sẽ phải có trách nhiệm thanh toán cho
người thụ hưởng kể cả trong trường hợp bộ chứng từ xuất trình có sai sót. Việc
vận đơn lập theo lệnh của Ngân hàng phát hành còn hạn chế rủi ro trong trường
hợp thất lạc hoặc mất B/L, bởi nếu B/L lập theo lệnh Ngân hàng thì cho dù rơi
vào tay ai cũng không đi nhận hàng được. Trường hợp vận đơn lập theo lệnh
của người mua hoặc vận đơn lập theo lệnh ký hậu để trống thì nói chung khá rủi
ro, đặc biệt nếu một phần bộ vận đơn được gửi trực tiếp đến người mua, bởi
người mua có thể nhận hàng mà hoàn toàn không gắn được với trách nhiệm của
ngân hàng phát hành. Trong trường hợp đó, nếu bộ chứng từ xuất trình có sai
sót thì sẽ bị ngân hàng phát hành từ chối thanh toán mặc dù người mua đã nhận
hàng.
d. Chứng từ bảo hiểm:
- Ngày lập chứng từ bảo hiểm trước hoặc bằng với ngày giao hàng. Ngày
lập chứng từ bảo hiểm phải ghi rõ là “Bảo hiểm có hiệu lực chậm nhất là ngày
bắt đầu vận chuyển” thì mới được xem là hợp lệ.
- Cần lưu ý chứng từ bảo hiểm có đúng L/C yêu cầu không (là đơn bảo
hiểm hay giấy chứng nhận bảo hiểm), có đúng do công ty bảo hiểm hoặc đại lý
của họ phát hành hay không. Tên công ty bảo hiểm phải theo yêu cầu của L/C.
Nếu L/C không yêu cầu thì người bán có thể lựa chọn công ty bất kỳ. Tuy nhiên,
ngân hàng sẽ không chấp nhận chứng từ bảo hiểm do môi giới bảo hiểm cấp
(điều 34 UCP 500). Nếu có tái bảo hiểm thì phải ghi tên công ty tái bảo hiểm.
- Trừ khi có quy định khác của L/C, có thể chấp nhận bảo hiểm đơn theo
hợp đồng bảo hiểm bao được ký trước bởi công ty bảo hiểm/ người được uỷ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 -
K37
96
quyền/ đại lý bảo hiểm. Có thể chấp nhận bảo hiểm đơn thay cho giấy chứng
nhận bảo hiểm (điều 34(d) UCP 500).
Chú ý: không chấp nhận hợp đồng bảo hiểm bao trừ khi L/C cho phép.
- L/C và hợp đồng yêu cầu mua loại bảo hiểm gì thì phải mua loại bảo
hiểm đó. Thông thường trong L/C quy định điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro (all
risk), rủi ro chiến tranh (war risk), rủi ro đình công (strike risk),..Nếu không quy
định thì người bán có thể mua điều kiện ICC (C).
- Số bản của chứng từ bảo hiểm: nếu L/C không quy định thì người bán có
thể xuất trình 2 bản (chính). Nhưng thông thường L/C quy định xuất trình 3 bản
gốc.
- Nếu L/C quy định bảo hiểm bồi thường tới đâu thì trên chứng từ bảo
hiểm phải ghi đúng địa điểm đó. Nếu L/C không nói gì thì bảo hiểm hàng hoá
thường tại cảng tới cuối cùng.
- Các chứng từ bảo hiểm phải được ký hoặc ký hậu bởi người gửi hàng:
*. Nếu L/C quy định phải ký hậu thì người mua bảo hiểm lật mặt sau ký tên và
đóng dấu.
*. Nếu L/C không nói gì hết thì người mua vẫn phải ký hậu.
*. Nếu L/C có quy định chứng từ bảo hiểm “endorsed to...bank” thì người mua
bảo hiểm lật mặt sau ký tên đóng dấu và ghi thêm “Pay to the order of...bank”.
*. Nếu L/C quy định chứng từ bảo hiểm “To order and endorsed in blank” thì
người mua bảo hiểm lật mặt sau ký tên đóng dấu và ghi “Pay to order of (tên
người giữ chứng từ cuối cùng)”.
- Số tiền bảo hiểm ít nhất phải bằng 110% trị giá CIF hoặc CIP (nếu L/C
không có quy định khác).
Chú ý: nếu trị giá CIF hoặc CIP không thể xác định được thì ngân hàng chấp
nhận tối thiểu 110% số tiền thương lượng/ chấp nhận/ thanh toán, hoặc 110% trị
giá hóa đơn, tuỳ theo số tiền nào lớn hơn.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 -
K37
97
- Các chi tiết về tên người mua bảo hiểm: khi L/C quy định phải có hợp
đồng bảo hiểm trong bộ chứng từ thì người mua bảo hiểm phải là người bán
hoặc là người cung cấp hàng hoá (lúc này giá bán là CIP, CIF,...).
- Các nội dung hàng hoá trên chứng từ phải chính xác, phù hợp với L/C.
Tuy nhiên, theo điều 37c UCP 500 thì việc mô tả hàng hoá có thể chung chung
nhưng không được mâu thuẫn với L/C.
e. Phiếu đóng gói:
- Cần đặc biệt lưu ý phần mô tả hàng hoá trên phiếu đóng gói phải phù
hợp với các quy định của L/C và các chứng từ khác vì đây là phần dễ gặp sai sót
nhất.
- Các điều kiện đóng gói phải được nêu chính xác.
- Phải có những ghi chú về điều kiện của hàng hoá như L/C yêu cầu. Ví
dụ, L/C yêu cầu “Beneficiary’s certificate certify that each carton must be
including 7 bags...” thì ngoài việc đáp ứng yêu cầu cảu L/C bằng cách lập một
giấy chứng nhận ghi rõ là đáp ứng yêu cầu của L/C thì trên Packing list vẫn phải
nên ghi chú trên mẫu có đính kèm.
f. Giấy chứng nhận xuất xứ:
- Cơ quan cấp giấy chứng nhận xuất xứ phải là nơi được chỉ định trong
L/C.
- Người cấp giấy chứng nhận phải ký. Người ký phát hành phải như L/C
quy định, nếu L/C không quy định thì có thể chấp nhận chứng từ do người
hưởng lợi phát hành.
Chú ý: ngân hàng sẽ không chấp nhận một chứng từ do người hưởng phát hành
nếu L/C yêu cầu người phát hành chứng từ là “hàng đầu”, “địa phương”, “nổi
tiếng”,...
- Các nội dung kê khai trên C/O phải nhất quán với các chứng từ khác và
phù hợp với L/C.
- Ngày lập C/O phải trước ngày B/L.
- Loại C/O phải đúng với quy định của L/C.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 -
K37
98
g. Giấy chứng nhận số lượng, chất lượng hàng hóa
- Điều cần lưu ý nhất khi lập các chứng từ này là xem chúng có ghi xác
nhận tương ứng với tên gọi hay không. Ví dụ, trên giấy chứng nhận về số lượng
thì phải có dòng xác nhận về số lượng hàng giao đủ hay thiếu bao nhiêu của
người có thẩm quyền lập giấy này và phải có chữ ký và con dấu thẩm quyền của
người ký.
- Khi thoả thuận về các giấy chứng nhận này cần đặc biệt quan tâm đến
giấy chứng nhận lần cuối, bởi các giấy này có tác dụng quyết định trong việc
giải quyết tranh chấp sau này. Cần phải quy định rõ kiểm tra lần cuối sẽ được
thực hiện ở đâu, ai tiến hành kiểm tra và cấp giấy chứng nhận.
- Nội dung của các giấy này phải hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của L/C
như mô tả hàng hóa, số lượng, trọng lượng, chi tiết về các bên,...
h. Các giấy chứng nhận kiểm dịch và giấy chứng nhận vệ sinh:
- Các giấy này nên do những cơ quan giám định có uy tín cấp để tạo uy
tín cao trong kinh doanh. Đồng thời phải có chữ ký và con dấu của người có
thẩm quyền ký.
2.2.2. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và ngoại ngữ của
người làm công tác lập bộ chứng từ:
Để đạt hiệu quả cao trong công tác khắc phục những hạn chế của bộ
chứng từ thanh toán trong ngoại thương hiện nay, việc đào tạo cán bộ trực tiếp
lập bộ chứng từ chiếm vai trò rất quan trọng.
Trước hết, muốn lập bộ chứng từ cho tốt, người lập bắt buộc phải hiểu
biết về nghiệp vụ xuất nhập khẩu và phải am hiểu về từng loại chứng từ, yêu cầu
của từng thị trường, bạn hàng, mặt hàng về bộ chứng từ thanh toán. Hơn nữa,
chứng từ thông thường được lập bằng tiếng Anh nên người lập tất yếu cần thông
thạo thứ ngoại ngữ này.
Hơn nữa, công tác phổ cập kiến thức về luật nói chung và các luật lệ quốc
tế nói riêng như UCP 500 về cả chiều rộng và chiều sâu cho những người làm
thanh toán quốc tế là rất cần thiết. Nâng cao hiểu biết để vận dụng đúng đắn
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 -
K37
99
UCP 500 chính là một giải pháp lâu dài, căn bản nhất để hạn chế những hạn chế
trong việc lập bộ chứng từ.
Bởi lẽ đó, việc đào tạo cán bộ nên được các doanh nghiệp đề cao trong
chiến lược kinh doanh của mình bằng cách thường xuyên cử cán bộ đi tu nghiệp
nâng cao trình độ nghiệp vụ, tham gia các lớp đào tạo ngắn hạn,...
2.2.3. Tăng cường đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa cơ sở vật chất.
Đây chính là chiến lược lâu dài của mọi doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu. Có cơ sở hạ tầng hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng với
công nghệ mới trong nghiệp vụ thanh toán ngân hàng, tìm hiểu kinh nghiệm của
các ngân hàng trên thế giới trong công tác lập và xuất trình bộ chứng từ. Đồng
thời đây cũng là tiền đề để tiến tới việc áp dụng chứng từ điện tử trong thanh
toán xuất nhập khẩu ở nước ta.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 -
K37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS Hoàng Văn Châu - Giáo trình “Vận tải và giao nhận hàng hoá xuất
nhập khẩu” - Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật - 1999.
2. Trần Văn Chu (chủ biên) - Hà Quốc Hội - Giáo trình “Nghiệp vụ kinh doanh
xuất nhập khẩu” - Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội - 1999.
3. ThS. Nguyễn Thị Phương Liên- Ths. Nguyễn Văn Thanh - TS. Đinh Văn
Sơn- Giáo trình “Thanh toán và tín dụng quốc tế” - Nhà xuất bản Đại Học Quốc
Gia Hà Nội - 2000.
4. Hà Thị Ngọc Oanh - Giáo trình “Thực hành kinh doanh thương mại quốc tế”-
Nhà xuất bản Giáo dục - 1999.
5. PTS Lê Văn Tề - Giáo trình "Nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế" - Nhà xuất bản
Thành Phố Hồ Chí Minh - 1994.
6. PGS. PTS. Lê Văn Tề - Giáo trình “Thanh toán quốc tế” - Nhà xuất bản
thống kê - 2000.
7. PGS. TS Võ Thanh Thu và TS. Đoàn Thị Hồng Vân - Giáo trình “Hướng dẫn
thực hành kinh doanh xuất nhập khẩu tại Việt Nam”- Nhà xuất bản thống kê-
1996.
8. PGS Đinh Xuân Trình - Giáo trình “Thanh toán quốc tế trong ngoại thương”-
Nhà xuất bản Giáo dục - Trường Đại học Ngoại Thương - 1998.
9. PGS Vũ Hữu Tửu - Giáo trình “Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương” - Nhà xuất
bản giáo dục - 1998.
10. PSG. TS. Đoàn Thị Hồng Vân - Giáo trình “Kỹ thuật ngoại thương”- Nhà
xuất bản thống kê - 2002.
11. Kinh tế Việt Nam 2001 (Vietnam’s Economy in 2001) - Viện nghiên cứu
Quản lý kinh tế Trung Ương (General institute for economic management) -
Nhà xuất bản Chính Trị Quốc Gia - 2002.
12. Annual report 2001 of Bank for Foreign Trade of Vietnam.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 -
K37
13. Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ - bản sửa đổi 10/1993
có hiệu lực áp dụng từ 01/01/1994- UCP 500 của Phòng Thương mại quốc tế,
ICC soạn thảo.
14. Luật thống nhất về hối phiếu năm 1930 (Uniform Law for Bills of Exchange,
viết tắt là ULB 1930) của Phòng Thương mại quóc tế ICC soạn thảo.
15. Luật hối phiếu và kỳ phiếu quốc tế - Uỷ ban Luật Thương mại quốc tế của
Liên Hiệp quốc, kỳ họp thứ 15, New York, ngày 26 tháng 7 đến 6 tháng 8, 1982,
tài liệu số A/CN 9/11 ngày 18 tháng 2, 1982.
16. Quyết định số 444/2002/QĐ - Ttg ngày 21/3/2002 về việc sử dụng chứng từ
điện tử.
17. Các biên bản nghiệp vụ về quy trình thanh toán L/C và chiết khấu bộ chứng
từ của Ngân hàng Ngoại Thương.
17. "Tình hình xuất nhập khẩu 9 tháng đầu năm"- Tạp chí Ngoại thương số
tháng 10 năm 2002.
18. Nguyễn Hữu Đức - bài "Vận đơn đường biển theo lệnh: một số vấn đề cần
lưu ý"- Tạp chí Ngân hàng số 5/2001
Nguyễn Hữu Đức- "Vấn đề ngân hàng phát hành chuyển giao chứng từ cho
khách hàng mở L/C kiểm tra"- Tạp chí Ngân hàng số 7/2002.
Ngô Xuân Hải- bài "Để hạn chế rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu của
các doanh nghiệp"- Tạp chí Ngân hàng số 7/2002.
"Kinh tế đối ngoại của nước ta trong chiến lược kinh tế- xã hội giai đoạn
2001-2010"- Tạp chí Ngân hàng số 8/2002
19. Đặng Trần Lệ Thuỷ - "Chứng từ điện tử- Từng bước mở rộng các dịch vụ
Ngân hàng hiện đại"- Báo Ngân hàng Ngoại Thương số 108 (7/2002)
20. Ths. Nguyễn Thu Thuỷ- ĐH Ngoại Thương và Ths. Nguyễn Tú Anh- ĐH
Thăng Long- "Xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam và triển vọng vào thị trường
EU"- Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới số 1 (75) 2002
21. "Nhập gia thì phải tuỳ tục. Doanh nghiệp xuất khẩu vào Mỹ cần hiểu rõ quy
định Hải quan của nước này."- Báo Đầu tư số tháng 6/2002
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 -
K37
22. Hàn Giang - "Đẩy mạnh thanh toán điện tử- Dỡ bỏ trở ngại của thương mại
điện tử "- Thời báo kinh tế - số 114 năm 2000
An Yên - "Phát triển thương mại điện tử- Những điều còn thiếu ở Việt
Nam"- Thời báo kinh tế số 27 năm 2001.
23. Thời báo kinh tế Việt Nam số 143 (28/11/2001).
24. "Kinh doanh chứng từ điện tử - bước đột phá của ngành Ngân hàng" (Ngọc
Lý- VASC Orient- 15/03/2002).
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 -
K37
PHỤ LỤC
(CÁC MẪU CHỨNG TỪ CHỦ YẾU TRONG
THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU)
1. Invoice
2. Packing list
3. Insurance Certificate
4. Fumigation certificate
5. Phytosanitory Certificate
6. Quality and Quantity Certificate
7. Certificate of Origin form A, form O, form X.
8. Multiple country declaration.
Mẫu Invoice 1
_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 -
K37
(Tên, địa chỉ, số điện thoại, fax của đơn vị xuất khẩu)
INVOICE No._ _ _ _ _ _ _ _
Date: _ _ _ _ _ _ _
INVOICE of _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
for account and risk. MESSRS. _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
shipped per _ _ _ _ _ _ _ _ _ _from_ _ _ _ _ _ _ _ _ _to_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
by the undersigned.
Description Quantity Price
Unit Price TOTAL
TOTAL:
ORIGIN OF GOODS:_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
_MARKS & NOS. _
_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
_ _ _ _ _ _ _ _ _ _
_ _ _ _ _ _ _ _ _
(Signed)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 -
K37
Mẫu Invoice 2
_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
(Tên, địa chỉ, số điện thoại, fax của đơn vị xuất khẩu)
______________________________________________________
Date:_ _ _ _ _ _ _
Cable address:_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ INVOICE No._ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Contract No:_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ For an account and risk of Messrs:
Means of transport: _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
L/C No. _ _ _ _ _ Dated _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Place of departure:_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Place of destination: _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Transport receipt B/L No. _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
WEIGHT
DELIVERED
IN US DOLLARS MARKS
& NO.
DESCRIPTION
OF GOODS
NUMBER OF
PACKAGES
GROSS NET UNIT PRICE AMOUNT
Say: In _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
_ _ _ _ _ _ _ _ _
(Signed)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 -
K37
Mẫu Packing List 1
_ _ _ _ _ _ _ PACKING LIST
(Tên công ty)
Date:_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Messrs._ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Invoice No. _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Shipperd per_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Sailing on or about_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
From _ _ _ _ _ _ _ to_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Content Net Weight Gross Weight Measurement Case
No.
Quantity
Per case @kgs Kgs @kgs Kgs. @m3 m3
TOTAL
PACKING: IN EXPORT STANDARD PACKING
_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
(Signed)
Case Mark
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 -
K37
Mẫu Packing List 2
_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
(Tên, địa chỉ, số điện thoại, fax của đơn vị xuất khẩu)
______________________________________________________
Date:_ _ _ _ _ _ _
Cable address:_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ Packing List No._ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Contract No:_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ For an account and risk of Messrs:
Means of transport: _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
L/C No. _ _ _ _ _ Dated_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Place of departure:_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Place of destination: _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Transport receipt B/L No. _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
WEIGHT DELIVERED
MARKS & NO.
DESCRIPTION OF
GOODS
NUMBER OF
PACKAGES GROSS NET
Say: In _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
_ _ _ _ _ _ _ _ _
(Signed)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 -
K37
Mẫu giấy chứng nhận bảo hiểm
TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM VIỆT NAM
GIẤY CHỨNG NHẬN BẢO HIỂM
INSURANCE CERTIFICATE
Số . No.
Tên và địa chỉ người được bảo hiểm
Name and address of the Insured_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM VIỆT NAM nhận bảo hiểm hàng hoá
nhập khẩu kê khai dưới đây theo quy định của Quy tắc chung bảo hiểm hàng hoá
vận chuyển đường biển (QTC 1990)
The Vietnam Insurance Company, hereby agree to insure the following
import Cargo subject to the General Conditions of Marine Insurance on Goods
(GCMI 1990)
Đơn vận
tải số
B/L No.
Số kiện
Number of
packages
Trọng lượng
Weight
Tên hàng hoá bảo
hiểm
Goods insured
Số tiền bảo hiểm
(giá trị bảo hiểm)
Amount insured
(and so valued)
Tổng số tiền bảo hiểm CIF Phí bảo hiểm
Total amount insured_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _Premium_ _ _ _ _ _ __ _ _ _ _
Điều kiện bảo hiểm Tỷ lệ phí bảo hiểm
Condition of insurance_ _ _ __ _ __ _ _ _ _ _ _ _ Rate_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Tên tàu vận chuyển Ngày khởi hành
Name of Vessel_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _Sailing on or about_ _ _ _ _ _
Đi từ Chuyển tải Đến
From_ _ _ _ _ _ _ _ _ _Transhipment_ _ _ _ __ _ _ _ _ _To_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Nơi và cơ quan giám định tổn thất
In the event of loss, apply for survey to_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Hà nội ngày dated_ _ _ _tháng _ _ _ năm 20_ _
TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM VIỆT NAM
The Vietnam insurance Company
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 -
K37
Giấy chứng nhận khử trùng
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM
MINISTRY OF AGRICULTURE AND FOODSTUFF INDUSTRY
CÔNG TY KHỬ TRÙNG VIỆT NAM
VIETNAM FUMIGATION COMPANY
Head office 29 Ton Duc Thang Str
Ho Chi Minh City
Tel: 84.8.225609 - Fax: 84.8.299517
GIẤY CHỨNG NHẬN KHỬ TRÙNG
FUMIGATION CERTIFICATE
No. _ _ _ _ _ _/V.F.C
Nay chứng nhận lô hàng có chi tiết dưới đây:
We hereby certify that the cargo with following details:
- Tên hàng (Name of the commodity)_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ - Trọng lượng (Weight) _ _ _
_ _ _ _ _ __ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ - Số lượng (Quantity) _ _ _ _ _ _ _ _
__ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _ - Ký mã hiệu (Mark) _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _
_ _ _ _ __ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _ - Phương tiện chuyên chở (Mean of conveyance)_ _
_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ - Quốc tịch (Nationality) _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _ _ _ _ _ __
_ _ _ _ _ _ _ __ _ _ - Đã được khử trùng bằng thuốc (Has bên fumigated with) _ _ _ _
_ _ _ _ _ _ _ - Liều lượng (Dosage) _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _ _ _ _ _ __
_ _ _ - Thời gian (Duration of exposure) _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _ _ _ -
Địa điểm (Place of fumigation) _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _ _ _ _ - Ngày
khử trùng (Date of fumigated)_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __
_ _ _ _Date_ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Managing Director
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 -
K37
Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật
BỘ NÔNG NGHIỆM VÀ CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Ministry of agriculture and food industries SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
CỤC TRỒNG TRỌT VÀ BẢO VỆ THỰC VẬT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Plant production & Protection Department Independence - Freedom - Happiness
GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM DỊCH THỰC VẬT
Phytosanitary Certificate
Số No:_ _ _ _ _ _ _ _ _
Gửi tới cơ quan bảo vệ thực vật nước:
To Plant Protection organization (s):_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
DIỄN GIẢI VỀ LÔ HÀNG
Description of Consignment
Tên và địa chỉ người xuất khẩu
Name and address of exporter:_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Tên và địa chỉ người nhận
Declared name and address of congignee_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Số lượng và loại bao bì:
Number and description of packages: _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Ký mã hiệu:
Distinguishing marks: _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Nơi sản xuất
Place of origine_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Phương tiện chuyên chở
Declared means of conveyance_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _
Cửa khẩu nhập
Declared point of entry_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _ _ _ _ _
Tên, số lượng và khối lượng sản phẩm:
Name of produce and quantity declared_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Tên khoa học của cây:
Botanical name of plants_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _ _ _ _
Nay chứng nhận rằng những cây hoặc sản phẩm cây nêu trên đã được kiểm tra theo thao tác,
thủ tục thích hợp và được ghi nhận là không bị nhiễm sâu bệnh thuộc diện kiểm dịch thực vật và
thực tế không bị nhiễm sâu bệnh khác; rằng những cây và sản phẩm cây nêu trên được coi là phù
hợp với những quy định kiểm dịch thực vật hiện hành của nước nhập khẩu.
This is to certify that the plant products described above have been inspected according to
appropriate procedures and are considered to be free from quarantine pests, and practically free
from other injurious pests, and that they are considered to conform with the current phytosanitary
regulations of the importing country.
Xử Lý
Disinfestation and/ or disinfection treatment
Ngày Phương pháp xử lý
date_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ Treatment:_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Tên thuốc (hoạt chất) Thời gian và nhiệt độ
Chemical (active ingredient)_ _ _ _ _ _ _ _ Duration and temperature_ _ _ _ _ _ _ _ __
Nồng độ Thông báo thêm
Concentration_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ Addtion information_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Dấu của cơ quan Nơi cấp (place), Ngày (date)
Stamp of organization Tên cán bộ kiểm dịch thực vật
(Name of authorized officer)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 -
K37
Giấy chứng nhận số lượng, chất lượng do người bán tự lập
QUALITY AND QUANTITY CERTIFICATE
L/C No._ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _Dated_ _ _ _ _ _ __ _ _ _ _
To Whom It May Concern:
We hereby certify that the below mentioned goods and that their quality
and quantity have been proved to be good, correct and in conformity with
specifications.
Description Quantity
_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Yours faithfully,
(name of the company)
(signature)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 -
K37
Giấy chứng nhận số lượng, chất lượng, trọng lượng
HEAD OFFICE
54 Tran Nhan Tong Str. Hanoi
Tel: 4253840 - 4255077
Telex: 411242 VINACO VT
Fax: 84.8.442961
*
HOCHIMINH CITY BRANCH
80 Ba Huyen Thanh Quan Str.
Tel: 8444704 - 444323
Telex: 812674 VINACO VT
Fax: 84.8.442961
VINACONTROL
THE VIETNAM SUPERINTENDENCE AND INSPECTION COMPANY
CERTIFICATE OF QUALITY, QUANTITY AND WEIGHT
No.
Date.
SHIPPER:
CONSIGNEE:
COMMODITY:
WEIGHT:
VESSEL:
LOADING PORT:
DESTINATION
DATE OF EXPORT:
B/L NO.:
RESULTS OF INSPECTION
PACKING
QUALITY
WEIGHT
- Place of inspection
- Date of inspection
SURVEYOR
sign
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 -
K37
This inspection has been carried outmost conscientiously and to the best of our knowledge andability, but without involving material responsibility
Giấy chứng nhận xuất xứ
1. Goods consigned from
2. Goods consigned to
Reference No.
GENERALISED SYSTEM OF PREFERENCES
CERTIFICATE OF ORIGIN
(combined declaration and certificate)
FORM A
issued in _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
(country)
3. Means of transport and route
4. For official use
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 -
K37
5. Item
number
6. Marks and
numbers of
packages
7. Number and kind
of packages;
description of goods
8. Origin
criterion
9. Gross
weight of
other
quantity
10.
Number
and date
of
invoices
11. Certification
It this hereby certified, on the basis of
control carried out, that the declaration by
the exporter is correct
_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Place and date, signature and stamp of
certifying authority
12. Declaration by the exporter
The undersigned hereby declared that the
above detail and statement are correct;
that all the goods were produced in_ _ _ _
_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
(country)
and that they comply with the origin
requirements specified for those goods in
the Generalised System of Preferences for
goods exported to_ _ _ _ __ _ _ _ _ _ _ _
_ _ ___ _ __ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _ _
(importing country)
_ _ _ _ _ _ __ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Place and date, signature of authorised
signatory
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 -
K37
CERTIFICATE OF ORIGIN FORM O
FOR EXPORTS TO MEMBERS
INTERNATIONAL COFFEE ORGANIZATION
22 Berners Street, London W1P4DD, England
1. Valid for importation or replacement until
_ _ _/ _ _ _/_ _ _
PART A: FOR USE BY ISSUING AUTHORITY
2. Reference No. Country Code Port Code Serial No.
3. Producing country
4. Country of Destination
5. Name of ship/other
carrier
6. Port of loading/
intermediate ports
7. Date of shipment 8. Leave blank
9. Port or point of destination
10. Shipping marks 11. Number of bags or other container 12. Description of coffee
Green (Crude)
Roasted
Solubie
a. ICO Identification Marks
_ _ _/_ _ _/_ _ _
b. Other marks
Other
13. Net weight of
shipment
14. Unit of weight
kg
1b
15. Other relevant information
It’s hereby certified that the coffee described above was grown in the abovementioned producing country
16 Customs stamp of issuing country
_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Date and Signature of Authorized Customs officer
17. Stamp of Certifying Agency
_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Date of issue and Signature of Authorized
Certifying officer
PART B. FOR USE WHEN CERTIFICATE IS COLLECTED COMPLETED CERTIFICATE TO BE
FORWARDED TO THE ICO.
18. Notation by Customs service
Certificate collected and coffee imported or
placed under Custom control
Custom entry number_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Observations_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Quantity (if defferent from boxes 11 or 13)_ _ _ _
19. Notation by Certifying agency other that
customs
Certificate collected and credited to Transit Stamp
Account
Observation_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Place_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ date_ _ _ _ _ _ _ _ __ Place_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ date_ _ _ _ _ _ _ _ __
Custom stamp of collecting country
Stamp of Certifying Agency
Signature of equivalent of authorized Custom Signature of authorized Certifying officer
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 -
K37
officer
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nguyễn Hồng Hà - Lớp A1 -
K37
CERTIFICATE OF ORIGIN FORM X
FOR EXPORTS TO MEMBERS
PART A: FOR USE BY ISSUING AUTHORITY
1. Name and address of exporter
INTERNATIONAL COFFEE ORGANIZATION
22 Berners Street, London, WIP4DD, England
3. Reference No.
2. Name and address of importer
Country Code Port Code Serial No.
4. Producing Country
5. Country of Destination
6. Name of ship/ other
carrier
7. Port of loading/
intermediate ports
8. Date of shipment 9. Leave blank
10. Port or point of destination
11. Shipping marks 12.Number of bags or
other containers
13. Description of coffee
Green (Crude)
Roasted
Solubie
a. ICO Identification Marks
_ _ _ /_ _ _/_ _ _
b. Other marks
Other
14. Net weight of
shipment
15. Unit of weight
kg
1b
16. Other relevant information
It’s hereby certified that the coffee described above was grown in the abovementioned producing country
17. Customs stamp of issuing country
_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Date and Signature of Authorized Custom officer
18. Stamp of certifying agency
_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Date of issue and Signature of Authorized
Certifying officer
PART B. FOR USE BY SURVEYING AGENT
19. CERTIFICATION BY SURVEYING AGENT IN THE CASE OF TRANS-SHIPMENT
First port of tran-
shipment
Trans-shipment date Second port of trans-
shipment
Trans-shipment date
Destination Name of ship or other
carrier
Destination Name of ship or other
carrier
_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Date and Signature of surveying agent
_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Date and Signature of surveying agent
20. CERTIFICATION OF IMPORTATION BY SURVEYING AGENT
Country of import Place of entry
Date of entry
_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Date and Signature of surveying agent
Observations
MULTIPLE COUNTRY DECLARATION
I, (name), declare that the articles described below and covered by the invoice or entry to which this declaration relates were exported from the
country * identified below on the dates listed and were subject to assembling, manufacturing or processing operations in and/or incorporate materials originating in,
the foreign territory or country * or countries *, or the U.S. or an insular possession of the U.S. identified below, I declare that the information set forth in this declaration is
correct and true to the best of my information, knowledge, and belief.
A)_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _(Country*)
B)_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _(Country*)
C)_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _(Country*)
D)_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _(Country*)
Date and Country of Manufactured
and/ or Processing Materials Mark of identification,
numbers
Description of article
and quantity
Description of
Manufacturing and of
Processing Operation
Country Date of exportation
Description of
Material
Country of
Production Date of exportation
Date:_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Name: _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Signature: _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Title: _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Company: _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Address: _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __
* Country or countries when used in this declaration
includes territories and U.S. insular possessions. The country
will be identified the above declaration by the alphabetical
designation appearing next to the named country.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TIỂU LUẬN-TÌM HIỂU VỀ BỘ CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf