Cân trực tiếp vào bình Ken-đan khoảng 25g sữa (chính xác đến 0.01g) cho vào đó 2-3 viên bi thủy tinh. Thêm từng phần 20ml dung dịch
3
HNO vào bình, đổ láng theo cổ
để lôi kéo các phần sữa còn dính ở cổ xuống dưới đáy bình, đun nhẹ cho đến khi khói
nâu, lặp lại thao tác trên 1-2 lần cho đến khi được hỗn hợp đồng nhất, có màu nâu sẫm,
làm nguội, thêm 20ml
3
HNO , 2,0nl
2 4
H SO , 2,0ml
4
HClO , rồi đun nhẹ cẩn thận cho đến
khi có khói trắng thoát ra, làm nguội, nếu hỗn hợp chưa hết màu thì thêm từng phần
nhỏ
2 2
H O khoảng 1ml mỗi lần) rồi tiếp tục đun đến khi hỗn hợp
không có màu. Đun cạn cho đến khi thể tích chất lỏng còn khoảng 3-4ml. làm nguội
hẳn hỗn hợp, thêm 10ml nước cất, lắc đều toàn bộ dung dịch, đun nhẹ cho tan kết tủa
(nếu không tan hết thì lọc nóng bằng giấy lọc xốp vào bình định mức 25ml, rửa bình
và giấy lọc vài lần bằng nước cất).
- Chuyển toàn bộ dung dịch vào bình định mức dung tích 25ml, tráng bình Ken -đan 2
lần mỗi lần 3-4ml nước cất, gộp cả vào bình định mức, làm nguội đến nhiệt độ phòng,
thêm nước cho đến vạch. Dung dịch nàu dung để xác định hàm lượng Pb
25 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2991 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tìm hiểu về chì (plumbum), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường ĐH CNTP TPHCM Tên: Phan Hồng Hạnh
Lớp: 10CDHN MSSV: 3016100095
1
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM
BÀI TIỂU LUẬN
TÌM HIỂU VỀ CHÌ (Plumbum)
SV: PHAN HỒNG HẠNH
MSSV: 3016100095
Trường ĐH CNTP TPHCM Tên: Phan Hồng Hạnh
Lớp: 10CDHN MSSV: 3016100095
2
CHÌ (Plumbum)
Mục lục
Lời mở đầu ……………………………………………………………………………2
I. Tổng quan về chì …………………………………………..………………..…3
1. Giới thiệu …………………………………………………………….....3
2. Tính chất vật lý ………………………………………………………... 6
3. Tính chất hoá học ……………………………………………………….6
II. Trạng thái tự nhiên và điều chế ……………………………………………...…9
III. Ứng dụng ……………………………………………………………………...10
1. Theo cách truyền thống cổ xưa ………………………………………..10
2. Công nghiệp hoá học và công nghiệp kĩ thuật điện …………………...10
3. Công nghiệp nhiên liệu là 1 ngành tiêu thụ rất nhiều chì……………...11
4. Hợp kim của chì …………………………………………………….…11
5. Nghệ thuật ………………………………………………………….….11
6. Ngành năng lượng học nguyên tử và kĩ thuật hạt nhân …………….…12
IV. Ảnh hưởng của chì tới sức khoẻ………………………………………………12
1. Chì nhiễm vào cơ thể ………………………………………………….13
2. Hậu quả của ô nhiễm kim loại nặng trên sức khoẻ ……………………14
V. Thực trạng khai thác chì hiện nay ……………………………………..……...15
VI. Phương pháp vô cơ hoá mẫu xác định hàm lượng chì …………….………….16
1. Vô cơ hoá mẫu bằng phương pháp đốt………………………………...16
2. Phương phá vô cơ hoá theo lối ướt trong bình hen-dan …………….…17
3. Xác định hàm lượng chì theo pp ion-ampe hoà tan ………………..…..18
4. Xác định hàm lượng chì bằng pp quang phổ hấp thụ
nguyên tử sau khi chết………………………………………………….... 20
VII. Đề xuất giải pháp phòng tránh ngộ độc chì ……………………………….….23
Tài liệu tham khảo …………………………………………………………………...24
Trường ĐH CNTP TPHCM Tên: Phan Hồng Hạnh
Lớp: 10CDHN MSSV: 3016100095
3
LỜI MỞ ĐẦU
- Chì là một trong những nguyên tố khá phổ biến trong đời sống xã hội. Nó cũng có
nhiều ứng dụng trong đời sống chúng ta như ăcquy chì, vỏ bọc dây cáp…Nhưng bên
cạnh đó, chì cũng gây hại tới sức khoẻ của con người.
- Vì vậy nó cũng là một đề tài thú vị để chúng ta tìm hiểu.
- Rất chân thành cảm ơn cô vì đã dành thời gian để đọc bài tiểu luận này của em. Nếu
có điều chi sai sót, rất mong cô bỏ qua.
Trường ĐH CNTP TPHCM Tên: Phan Hồng Hạnh
Lớp: 10CDHN MSSV: 3016100095
4
I. Tổng quan về chì (Pb) :
1. Giới thiệu :
Nhóm
→
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18
↓ Chu
kỳ
1
1
H
2
He
2
3
Li
4
Be
5
B
6
C
7
N
8
O
9
F
10
Ne
3
11
N
a
12
M
g
13
Al
14
Si
15
P
16
S
17
Cl
18
Ar
4
19
K
20
Ca
21
Sc
22
Ti
23
V
24
Cr
25
M
n
26
Fe
27
Co
28
Ni
29
Cu
30
Zn
31
Ga
32
Ge
33
As
34
Se
35
Br
36
Kr
5
37
R
b
38
Sr
39
Y
40
Zr
41
Nb
42
M
o
43
Tc
44
Ru
45
Rh
46
Pd
47
Ag
48
Cd
49
In
50
Sn
51
Sb
52
Te
53
I
54
Xe
6
55
C
s
56
Ba
57
L
a
*
72
Hf
73
Ta
74
W
75
Re
76
Os
77
Ir
78
Pt
79
Au
80
Hg
81
Tl
82
Pb
83
Bi
84
Po
85
At
86
Rn
7
87
Fr
88
Ra
89
A
c
**
10
4
Rf
10
5
Db
10
6
Sg
10
7
Bh
10
8
Hs
10
9
Mt
11
0
Ds
11
1
Rg
11
2
Cn
11
3
Uu
t
114
Uu
q
115
Uu
p
116
Uu
h
11
7
Uu
s
118
Uu
o
* Nhóm Lantan
5
8
C
59
Pr
60
Nd
61
P
m
62
S
m
63
Eu
64
Gd
65
Tb
66
Dy
67
Ho
68
Er
69
Tm
70
Yb
71
Lu
Trường ĐH CNTP TPHCM Tên: Phan Hồng Hạnh
Lớp: 10CDHN MSSV: 3016100095
5
e
** Nhóm Actini
9
0
T
h
91
Pa
92
U
93
Np
94
Pu
95
A
m
96
C
m
97
Bk
98
Cf
99
Es
10
0
F
m
101
Md
102
No
103
Lr
-Chì là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn hóa học viết tắt là Pb (Latin:
Plumbum) và có số nguyên tử là 82. Được con người phát hiện và sử dụng cách đây
khoảng 6.000 năm, do đó có nhiều ứng dụng trong đời sống sinh hoạt. Chì là một kim
loại mềm, mềm nhất trong số tất cả các kim loại thong thường, nặng, độc hại và có thể
tạo hình. Chì có màu trắng xanh khi mới cắt nhưng bắt đầu xỉn màu thành xám khí tiếp
xúc với không khí. Chì dùng trong xây dựng, ắc quy chì, đạn, và là một phần của
nhiều hợp kim. Chì có số nguyên tố cao nhất trong các nguyên tố bền.
82 tali ← chì → bitmut
Sn
↑
Pb
↓
Uuq
Bảng đầy đủ
Tổng quát
Tên, Ký hiệu, Số chì, Pb, 82
Phân loại kim loại yếu,khá mềm
Trường ĐH CNTP TPHCM Tên: Phan Hồng Hạnh
Lớp: 10CDHN MSSV: 3016100095
6
Nhóm, Chu kỳ, Khối 14, 6, p
Khối lượng riêng, Độ cứng 11.340 kg/m³, 1,5
Bề ngoài trắng xám
Tính chất nguyên tử
Khối lượng nguyên tử 207,2(1) đ.v.C
Bán kính nguyên tử (calc.) 180 (154) pm
Bán kính cộng hoá trị 147 pm
Bán kính van der Waals 202 pm
Cấu hình electron [Xe]4f145d106s26p2
e- trên mức năng lượng 2, 8, 18, 32, 18,4
Trạng thái ôxi hóa (Ôxít) 4, 2 (lưỡng tính)
Cấu trúc tinh thể lập phương tâm mặt
Tính chất vật lý
Trạng thái vật chất rắn
Điểm nóng chảy 600,61 K (621,43 °F)
Điểm sôi 2.022 K (3.180 °F)
Trạng thái trật tự từ nghịch từ
Thể tích phân tử 18,26 ×10-6 m³/mol
Nhiệt bay hơi 179,5 kJ/mol
Nhiệt nóng chảy 4,77 kJ/mol
Trường ĐH CNTP TPHCM Tên: Phan Hồng Hạnh
Lớp: 10CDHN MSSV: 3016100095
7
Áp suất hơi 100.000 Pa tại 2.027 K
Vận tốc âm thanh 1.190 m/s tại r.t K
Thông tin khác
Độ âm điện 2,33 (thang Pauling)
Nhiệt dung riêng 128,61 J/(kg·K)
Độ dẫn điện 4.807,7 /Ω·m
Độ dẫn nhiệt 28,9 W/(m·K)
Năng lượng ion hóa 1. 715,6 kJ/mol
2. 1.450,5 kJ/mol
3. 3.081,5 kJ/mol
Chất đồng vị ổn định nhất
iso TN t½ DM DE MeV DP
Pb204 1,4% >1,4x1017 năm α 2,186 Hg200
Pb205 tổng hợp >1,53x107 năm ε 0,051 Tl205
Pb206 24,1% Ổn định có 124 nơtron
Pb207 22,1% Ổn định có 125 nơtron
Pb208 52,4% Ổn định có 126 nơtron
Pb210 dấu vết 22,3 năm β− 0,064 Bi210
Pb210 dấu vết 22,3 năm α 3,792 Hg206
2. Tính chất vật lý:
- Số oxi hoá thường thấy ( Most common oxidation states): +2, +4
- Nhiệt độ nóng chảy (M.P): 328o
- Nhiệt độ sôi (B.P): 1750o
Trường ĐH CNTP TPHCM Tên: Phan Hồng Hạnh
Lớp: 10CDHN MSSV: 3016100095
8
- Khối lượng riêng (Density): 311.35 /g cm
- Một số tính chất: chì là một kim loại mềm, tương đối dễ kéo dài, có khối lượng
riêng nặng hơn các kim loại khác (trừ vàng và thuỷ ngân). Chì có ánh kim nhìn thấy rõ
khi mới cắt, nhưng ánh kim nhanh chống mờ dần khi để trong không khí ẩm.
3. Tính chất hoá học:
- Chì bị oxi hóa tạo thành lớp oxit màu xám xanh bao bọc trên mặt bảo vệ cho chì
không tiếp tục bị oxi hoá nữa.
22 2Pb O PbO
- Tương tác được vơi các nguyên tố halogen và nhiều nguyên tố không kim loại khác.
2 2Pb X PbX
- Khi tác dụng với nước chì tách dần màng oxit bao bọc bên ngoài và tiếp tục tác dụng.
- Chì chỉ tương tác trên bề mặt với dung dich axit clohidric loãng và axit sunfuaic dưới
80% vì bị bao bởi lớp muối khó tan 2(PbCl và 4 )PbSO nhưng với dung dịch đậm đặc
hơn của các axit đó, chì có thể tan vì muối khó tan của lớp bảo vệ đã chuyển thành hợp
chất tan:
2 2 42PbCl HCl H PbCl
4 2 4 4 2PbSO H SO Pb HSO
- Với axit nitric ở bất kì nồng độ nào, chì tương tác như một kim loại.
3( ) 3 2 23 8 3 ( ) 2 4lPb HNO Pb NO NO H O
- Khi có mặt của oxi có thể tương tác với nước
2 2 22 2 2 ( )Pb H O O Pb OH
- Có thể tan trong axit axetic và các axit hưu cơ khác.
3 2 3 2 22 4 2 ( ) 2Pb CH COOH O Pb CH COO H O
Tính chất hoá học của ion 2Pb :
- Số oxi hoá +2 là phổ biến hơn cả.
- Đối với ion clorua (Chloride): Trong dung dịch có ion
clorua, như axit clorhidric hoặc muối clorua tan, 2Pb tạo
kết tủa trắng với ion Cl khi dung dịch không quá loãng:
2
2( ) 2 ( ) ( )Pb aq Cl aq PbCl s
Trường ĐH CNTP TPHCM Tên: Phan Hồng Hạnh
Lớp: 10CDHN MSSV: 3016100095
9
- Muối chì clorua ít tan, ở 2PbCl độ tan của 2PbCl là 10g/L. Độ hoà tan của 2PbCl tăng
rất nhanh khi nhiệt độ tăng. Tại 100oC , độ tan của nó là
33,5g/L. Tuy nhiên, tốc độ kết tủa 2PbCl rất chậm, đặc biệt là
khi không có mặt các ion khác tạo kết tủa với ion clorua.
Thậm chí, kết tủa không thể hình thành trong 3-5 phút sau khi
trộn các ion. Lượng kết tủa có thể được tăng nhanh bằng cách
dung que khuấy chà sát mạnh bên trong ống nghiệm.
2PbCl tan trong ion clorua dư do có sự hình thành của ion phức tạp
tetrachloroplumbate (II):
2-
2 4( ) 2 ( ) [PbCl ] ( )PbCl s Cl aq aq
- Với ion Sunfat (Sulfate):
Ion Chì tạo kết tủa với ion sunfat hoà tan, bao gồm cả axit
sunfuaric loãng. Chì sunfat có độ tan kém hơn chì clorua
2 2
4 4( ) ( ) ( )Pb aq SO aq PbSO s
- 4PbSO tan trong dung dịch bazơ mạnh hoặc muối axetat.
2 24 4 4( ) 4 ( ) ( ) ( ) ( )PbSO s OH aq Pb OH aq SO aq
2
4 3 3 2 4( ) 2 ( ) ( ) ( ) ( )PbSO s CH COO aq Pb CH COO aq SO aq
Trường ĐH CNTP TPHCM Tên: Phan Hồng Hạnh
Lớp: 10CDHN MSSV: 3016100095
10
- Chì axetat tan nhưng là chất điện li yếu.
- Với dung dịch ammoniac:
Ion 2Pb phản ứng với dung dịch ammoniac tạo muối đơn kết
tủa (VD: 2 3 2( ) )Pb O NO xuất hiện nhiều hơn so với 2( )Pb OH :
2
3 2 3
2 3 2 2 4
( ) 2 ( ) 3 ( ) 2 ( )
( ) ( ) ( ) 2 ( )
Pb aq NH aq H O l NO aq
Pb O NO s H O l NH aq
Kết tủa không tan ra trong 3NH dư
- Với Natri hidroxit:
Khi phản ứng với dung dịch kiềm mạnh, 2Pb tạo kết tủa màu đen.
Kết tủa này tan dần trong dung dịch kiềm dư
2
2( ) 2 ( ) ( ) ( )Pb aq OH aq Pb OH s
22 4( ) ( ) 2 ( ) ( ) ( )Pb OH s OH aq Pb OH aq
II. Trạng thái tự nhiên – Điều chế :
Trường ĐH CNTP TPHCM Tên: Phan Hồng Hạnh
Lớp: 10CDHN MSSV: 3016100095
11
- Trạng thái ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn
Màu số nguyên tử đỏ là chất khí ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn
Màu số nguyên tử lục là chất lỏng ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn
Màu số nguyên tử đen là chất rắn ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn
- Trong tự nhiên, chì tồn tại dưới dạng hợp chất PbS (galen), 3PbCO , 4PbSO , lẫn trong
quặng kẽm. Hàm lượng chì trong vỏ trái đất vào khoảng 0,0016%.
- Hàng năm trên thế giới sản xuất được 5,4 triệu tấn chì. Chì được sản xuất từ quặng
galen
- PbS qua 2 công đoạn :
Công đoạn chuyển PbS thành PbO bằng cách nung quặng trong không khí :
2 22 3 2 2PbS O PbO SO
Công đoạn khử PbO bằng cốc ở nhiệt độ cao :
2PbO C Pb CO
III. Ứng dụng :
1. Theo cách truyển thống cổ xưa
- Làm các đoạn ống và các chi tiết khác của ống dẫn nước thì rất tiện lợi. Chúng ta đã
nói đến ống dẫn nước ở La Mã cổ xưa.
Hình 1: Quặng Galen (PbS) Hình 2: Chì thỏi
- Những khu vườn treo của nữ hoàng Semiramit từng được công nhận là một trong bảy
kỳ quan của thế giới đã được tưới nước nhờ một hệ thống phức tạp gồm các giếng
nước, các ống dẫn nước và các công trình thủy lợi khác; tất cả các hệ thống này đều
được làm bằng chì. Người cổ Hy Lạp đã sử dụng chì để bọc tàu thuyền vì chúng không
Trường ĐH CNTP TPHCM Tên: Phan Hồng Hạnh
Lớp: 10CDHN MSSV: 3016100095
12
thể chịu nổi tính độc của chì oxit. Ngoài ra, chì còn bảo vệ rất tốt đáy thuyền và các
đinh thuyền bằng sắt khỏi bị han gỉ.
2. Công nghiệp hóa học và công nghiệp kỹ thuật điện
- Ngay từ năm 1859, nhà vật lý học
Gaxton Plante (Gaston Plante) người Pháp đã
phát minh ra một nguồn điện hóa học - đó là
ăcquy chì. Một dự án độc đáo đã được đề xuất ở
Mỹ: tại bang Michigan, người ta định dựng một
bộ ăcquy chì có kích thước khổng lồ; nó được
giao phó một sứ mệnh quan trọng: thỏa mãn nhu
cầu về điện của cả bang trong những giờ cao điểm. Bộ ăcquy nặng gần ba ngàn tấn này
sẽ được nạp điện trong những giờ mà nhu cầu về điện giảm xuống mức thấp.
- Trong công nghiệp kỹ thuật điện, kim loại này được dùng làm vỏ bọc dây cáp rất bền
chắc và khá dẻo dai. Một lượng chì khá lớn được dùng để làm que hàn. Để bảo vệ thiết
bị khỏi sự ăn mòn, các nhà máy hóa chất và các xí nghiệp luyện kim màu, người ta mạ
chì (phủ một lớp chì rất mỏng) lên bề mặt bên trong các buồng và các tháp để sản xuất
axit sunfuric, các ống dẫn, các bể tẩy rửa và các bể điện phân. Trong nhiều máy móc
và cơ cấu, có thể gặp các hợp kim để làm bi gồm chì và các nguyên tố khác.
3 .Công nghiệp nhiên liệu là một ngành tiêu thụ rất nhiều chì.
- Trong các động cơ xăng, phải nén hỗn hợp nhiên liệu trước khi đốt cháy, và nén càng
mạnh thì động cơ làm việc càng kinh tế. Nhưng ở mức độ nén khá cao, hỗn hợp nhiên
liệu sẽ nổ chứ không chờ đến lúc được đốt cháy. Chỉ cần pha thêm Chì tetraetyl vào
xăng với một lượng nhỏ (chưa đến 1 gam 1 lít) là đủ để ngăn chặn hiện tượng nổ, buộc
nhiên liệu phải cháy đều, mà chủ yếu là cháy đúng thời điểm cần thiết.
Trong các mẫu hình thành ở thế kỷ VIII trước công nguyên, cứ một kilôgam “tuyết
đặc” có chưa đến 0, 000 000 4 miligam chì (con số này được coi là mức nhiễm chì tự
nhiên, mà nguồn chủ yếu là từ những trận phun trào của núi lửa).
- Những mẫu thuộc giữa thế kỷ XVIII (tức là lúc bắt đầu cuộc cách mạng công nghiệp)
chứa chì nhiều gấp hai mươi lăm lần. kiểm tra hàm lượng chì trong các mẫu tuyết đặc
lấy ở tầng trên cùng, tức là tầng tương ứng với thời đại chúng ta, vượt quá mức tự
nhiên đến năm trăm lần.
4. Hợp kim của chì.
Trường ĐH CNTP TPHCM Tên: Phan Hồng Hạnh
Lớp: 10CDHN MSSV: 3016100095
13
- Cùng với stibi và thiếc, chì đã có mặt trong hợp kim chữ in để làm ra những con chữ
và những yếu tố khác của bộ chữ in sách báo. Nhà khai sáng người Đức ở thế kỷ
XVIII Gheorg Crixtop Lictenbec (Georn Christoph Lichtenberg) đã đánh giá vai trò
này của chì một cách đầy hình ảnh. Ông đã viết: “Thế giới đã được biến đổi bởi chì
nhiều hơn là bởi vàng; ở đây không phải là chì từ họng súng mà là chì từ bộ chữ in”.
Khi khai quật các phế tích của thành phố cổ Onvia trên bờ sông Bug cũng đã phát hiện
được một bức thư thời cổ Hy Lạp trên một tấm chì mỏng được cuộn lại thành một cái
ống.
5.Nghệ thuật :
- Trong thời đại chúng ta, các hợp chất của chì có công dụng nhiều mặt. Từ vài trăm
năm nay, thế giới đã biết đến pha lê. Năm 1653, những bậc thầy nấu thủy tinh đã quyết
định pha thêm chì vào “cao” thủy tinh để hạ thấp nhiệt độ nóng chảy của nó. Thế là đã
xảy ra một điều kỳ diệu: cái cốc bằng thủy tinh mới này sáng lấp lánh như kim cương
và phát ra âm thanh kỳ ảo. Tranh và tượng được vẽ bằng sơn chì sẽ bị tối màu dần dần
theo thời gian: do ảnh hưởng của các tạp chất đihiđro - sunfua thường xuyên có mặt ở
trong không khí sẽ sinh ra chì suafua có màu thẫm. Nhưng chỉ cần lau bằng một dung
dịch loãng nước oxi già ( 2 2H O ) hoặc giấm, thế là chất màu lại trở nên tươi sáng.
- Trong y học, các hợp chất của chì được dùng để chế các thứ thuốc làm săn da, giảm
đau và chống viêm nhiễm. Chẳng hạn, chì axetat mà chúng ta rất quen thuộc với cái
tên là “cao chì”. Vì có vị hơi ngọt nên đôi khi nó được gọi là “đường chì”. Nhưng
trong bất cứ trường hợp nào cũng không được quên rằng, “đường” này có thể đầu độc
cơ thể rất mạnh.
NHỮNG THẤT BẠI NỔI TIẾNG NHẤT LỊCH SỬ HOÁ HỌC
BIẾN CHÌ THÀNH VÀNG
Dù không thành công, nhưng giả kim thuật
được xem là tiền thân của ngành hóa học hiện
đại.
Ý tưởng biến chì thành vàng đối với bạn có lẽ
khá điên rồ,
nhưng đó lại là một tham vọng của các nhà
giả kim thời cổ
Trường ĐH CNTP TPHCM Tên: Phan Hồng Hạnh
Lớp: 10CDHN MSSV: 3016100095
14
xưa. Vào thời mà con người chưa biết gì đến bản chất của các nguyên tố hóa học, số
nguyên tử, hay bảng tuần hoàn Mendeleev, người ta chỉ quan sát thấy các phản ứng
hóa học tạo ra các hiện tượng “kỳ diệu” như thay đổi màu sắc, bốc cháy, phát nổ, bốc
hơi, co giãn hay tạo mùi; từ đó, họ phát sinh ý tưởng có thể biến thứ kim loại xám xỉn
thành một thứ kim loại mới đẹp đẽ hơn, tỏa sáng hơn. Với tham vọng đó, các nhà giả
kim đã ra sức tìm kiếm loại “đá tạo vàng” – một loại đá chỉ có trong trí tưởng tượng
của họ – để biến ước mơ của mình thành hiện thực.
6. Trong ngành năng lượng học nguyên tử và kỹ thuật hạt nhân
- Người ta sử dụng các lá chắn bằng chì. Thủy tinh mà trong đó có chứa chì oxit cũng
ngăn ngừa được bức xạ phóng xạ Chì để ngăn cản tia rơngen, do đó người ta đã pha
thêm chì vào trong các bao tay hay áo choàng của các bác sĩ điện quang nhờ vậy mà
bảo vệ cơ thể khỏi ảnh hưởng nguy hiểm của tia này.
VI. Ảnh hưởng của chì tới sức khỏe :
1. Chì nhiễm vào cơ thể :
- Qua đường hô hấp, khi bụi bặm và không khí theo hơi thở vào phổi rồi mau chóng
chuyển sang máu.
- Qua ăn uống thực phẩm có chì hoặc tay dính chì đưa lên miệng trong khi làm việc.
Hàm lượng chì hấp thụ vào máu tùy theo tuổi và tùy theo lượng thực phẩm trong dạ
dày. Khi ăn no, chỉ có 6% chì chuyển sang máu, còn lúc đói bụng thì có tới 60% chì
vào máu. Với cùng số lượng chì ăn vào, trẻ em hấp thụ sang máu nhiều hơn người lớn.
- Qua lớp da, tuy ít khi xảy ra, đặc biệt là khi da bị trầy trụa, thương tích. Từ máu, chì
chuyển vào các cơ quan như gan, thận, não, lá lách, cơ bắp, tim…Sau vài tuần lễ, đa số
chì xâm nhập xương và răng và ở đó cả vài chục năm. Phần còn lại theo nước tiểu thải
ra ngoài.Nếu thường xuyên tiếp cận với chì, hàm lượng chì trong cơ thể sẽ tích tụ mỗi
ngày một nhiều.
- Trong danh sách 10 chất gây ô nhiễm cao nhất của thế giới thì Chì được xếp vào loại
thứ 3 nên chính phủ nhiều nước đã có những quy định chặt chẽ để hạn chế tác hại của
chì với sức khoẻcon người.
Trường ĐH CNTP TPHCM Tên: Phan Hồng Hạnh
Lớp: 10CDHN MSSV: 3016100095
15
- Khi bị nhiễm chì, cơ thể rơi vào trạng thái hưng phấn, mất ngủ, gây mệt mỏi. Về lâu
dài sẽ làm rối loạn thần kinh, tuần hoàn và ảnh hưởng nhiều bộ phận khác; đối với trẻ
em, chì có thể gây chậm phát triển trí tuệ...
- Nhưng khi chì xâm nhập vào cơ thể thông qua con đường hô hấp, tiêu hoá, tiếp xúc
qua da... Chì tích luỹ trong máu, mô, xương.v.v., trong máu 95% Chì nằm trong hồng
cầu, chì làm gián đoạn quá trình chuyển hoá axit aminolevalinic sang photpho-
billinnogen làm tăng protoporphyrin tự do trong hồng cầu vì vậy dẫn đến thiếu máu.
chì phá hủy myelin của các dây thần kinh ngoại biên làm giảm sự dẫn truyền thần kinh
vận động. Chì còn gây ra tổn thương thận, làm giảm chức năng gan tạm thời, gây đau
khớp, đau đầu, buồn nôn, đau bụng, mệt mỏi, ... Trẻ em mà chì ngấm vào các mô xốp,
xương làm ảnh hưởng đến quá trình phát triển, nhất là hệ thần kinh ảnh hưởng đến trí
thông minh ....
- Đầu năm 1980 bùng nổ chuyện các cháu bị nhiễm độc nặng ở Úc, Mỹ, Pháp do các
cháu hay cậy ăn những mảnh sơn tường bị bung ra, phân tích lớp sơn này: Các nhà
khoa học nhận thấy có chứa hàm lượng bột Chì trắng đó là Chì cácbonnat dùng để sơn
tường thường được dùng trước năm 1948 vì nó chống được ẩm, mốc...
Trong trứng muối của Trung Quốc được muối theo công thức: Trộn muối kiềm +
Hoàng đơn + đất bùn + trấu rồi đem bọc ngoài quả trứng, mà hoàng đơn có thành phần
hoá học là Oxyt Chì ( 2PbO )!. Khi sử dụng một lượng Chì đã ngấm vào trong trứng gây
ra ngộ độc!.
- Trong khí quyển, Pb có hàm lượng cao hơn so với các kim loại nặng khác. Nguyên
nhân là do hiện tượng "bay hơi" (thăng hoa) trong quá trình cháy của các loại xăng dầu
có chứa chì. Trong xăng dầu, để giảm khả năng cháy nổ, chì được thểm vào dưới dạng
tetraalkyl như 2 5 4( )Pb C H , 3 4( )Pb CH cùng với 1,1 dibromoetan hoặc 1,2 dicloetan
2 2 2 4( )Br Cl C H . Cùng với các chất ô nhiễm khác trong quá trình đốt chì được chuyển về
dạng 2PbCl hoặc 2PbBr , đi vào khí quyển rồi sau đó nhờ quá trình lắng đọng do tích tụ
khô hoặc ướt trong bụi đường và chất rắn ở hai bên đường.
- Ở thành phố nhiều phương tiện giao thông (ôtô, xe. máy), phần lớn chì và các hợp
chất đi vào cơ thể người theo con đường thực phẩm học hô hấp, ăn uống..
- Ta thấy hàng ngày trong tổng số 225μg Pb được đưa vào cơ thể người thành thị, có
200μg Pb được bài tiết và 25μg Pb được giữ lại trong xương, gan, thận. Khi chì được
Trường ĐH CNTP TPHCM Tên: Phan Hồng Hạnh
Lớp: 10CDHN MSSV: 3016100095
16
trữ lại trong cơ thể người tới một hàm lượng nhất định nó sẽ hắt đầu gây tác hại tới hệ
thần kinh trung ương, thận, cơ bắp, bộ phận sinh sản và hệ thống máu. Ví dụ chì gây
ảnh hưởng tới quá trình tổng hợp hồng cầu dẫn tới bệnh về máu. Trong quá trình tổng
hợp hồng cầu, pha quan trọng là chuyên axit delta aminolevunic thành porpho
bilinogen, sự có mặt của chì sẽ ngăn cản quá trình này. Và kết quả là phá vỡ quá trình
tổng hợp hồng cầu, do đó ảnh hưởng tới việc vận chuyển oxy cho quá trình trao
đổi chất, ngăn cản quá trình sản sinh năng lượng duy trì sự sống.
2. Hậu quả của ô nhiễm kim loại nặng trên sức khỏe
- Cấp tính:Trong nhiễm độc Chì cấp tính khi ăn phải một lượng Chì 25-30 gram, nạn
nhân thoạt tiên có thể thấy vị ngọt rồi chát, tiếp theo là cảm giác nghẹn ở cổ, cháy
mồm, thực quản, dạ dày, nôn ra chất trắng (chì clorua) đau bụng dữ dội, tiêu chảy, đi
phân có màu đen (chì sunfua), mạch yếu, tê tay chân, co giật và tử vong.
- Mãn tính: Đây là tình trạng nguy hiểm và thường gặp hơn do ăn phải thức ăn có
hàm lượng các nguyên tố kim loại nặng cao; chúng nhiễm và tích lũy dần dần rồi gây
hại cho cơ thể. Nơi tích lũy thường là gan, thận, não, đào thải dần qua đường tiêu hóa
và đường tiết niệu. Khi cơ thể tích lũy một lượng đáng kể Chì sẽ dần dần xuất hiện các
biểu hiện nhiễm độc như hơi thở hôi, sưng lợi với viền đen ở lợi, da vàng, đau bụng dữ
dội, táo bón, đau khớp xương, bại liệt chi trên (tay bị biến dạng), mạch yếu, nước tiểu
ít, thường gây sảy thai ở phụ nữ có thai.
- Chính vì độc tính của các nguyên tố kim loại nặng khi ô nhiễm vào thực phẩm mà
trong ngành quản lý thực phẩm, các chỉ tiêu về kim loại nặng là chỉ tiêu quan trọng,
được quy định chặt chẽ cho một thực phẩm, đặc biệt là những thức ăn cho trẻ em, vì
trẻ em rất nhạy cảm với kim loại nặng, cơ thể trẻ nhỏ hấp thụ Chì ô nhiễm trong thực
phẩm cao hơn gấp khoảng 2 lần so với người lớn. Vì vậy hàm lượng chì cho phép có
trong thực phẩm giành cho trẻ nhỏ thường chỉ bằng 1
2
trong thức ăn của người lớn và
việc kiểm tra các kim loại nặng trong thực phẩm giành cho trẻ em thường chặt chẽ
hơn.
V. Thực trạng khai thác chì hiện nay :
* Những thành tựu
Trường ĐH CNTP TPHCM Tên: Phan Hồng Hạnh
Lớp: 10CDHN MSSV: 3016100095
17
- Trong gần 30 năm qua, trong lĩnh vực chế biến khoáng sản chì kẽm đã từng bước đưa
vào chế biến sản xuất ra các sản phẩm. Sản xuất bằng phương pháp lò quay, tuyển nổi
quặng sunfua để thu lấy tinh quặng chì 52% Pb sản xuất chì thô 96% Pb và sắp tới sẽ
sản xuất chì thỏi bằng phương pháp điện phân.
- Nhìn chung, xu hướng chế biến chì thực hiện đúng theo phương châm ngày càng chế
biến sâu, thu hồi triệt để hơn thành phần có ích trong quặng.
- Công nghệ tuyển nổi tinh quặng sunfua kẽm chì ngày càng được hoàn thiện.
- Sử dụng các loại thuộc tuyển thân thiện hơn với môi trường thay thế cho các thuốc
tuyển độc hại như xyanua, 4 2.7ZnSO H O và 2 4Na SO nhưng vẫn giữ được các chỉ tiêu
công nghệ tuyển hầu như không thay đổi. Công ty Kim loại màu Thái Nguyên cũng
đang đầu tư xây dựng Nhà máy Luyện chì công suất 5000 tấn/năm bằng phương pháp
điện phân. Sản phẩm của dự án gồm:
+ Chì 99,99% Pb: 4950 tấn/ năm.
+ Bạc kim loại >99% Ag: 6000 kg/năm.
* Những tồn tại
- Phần lớn các đơn vị khai thác vì lợi nhuận trước mắt mới chỉ tập trung khai thác
quặng giàu để xuất khẩu thô không qua chế biến đã làm cho trữ lượng tài nguyên (nhất
là quặng ôxyt) suy giảm, làm nghèo hoá các công trường khai thác gây lãng phí tài
nguyên, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Chỉ có rất ít đơn vị tổ chức chế biến.
- Chưa có biện pháp xử lý hữu hiệu quặng ôxyt kẽm. Phương pháp xử lý duy nhất hiện
nay là thiêu quặng thành bột trong lò phản xạ hoặc lò quay, song đòi hỏi quặng có hàm
lượng tương đối cao nhưng hiệu suất thu hồi vẫn rất thấp (<50%).
- Tuy đã cải thiện được các chỉ tiêu kỹ thuật tuyển nổi quặng sunfua nhưng thực thu
vẫn còn thấp so với trình độ của thế giới.
VI. PHƯƠNG PHÁP VÔ CƠ HÓA MẪU XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CHÌ (Pb)
(Trong sản phẩm Sữa bột và sữa đặc có đường)
1. Vô cơ hóa mẫu bằng phương pháp đốt (phương pháp trọng tài )
1.1 Nội dung phương pháp :
Đốt mẫu có chất trợ đốt 3 2( )Mg NO ở nhiệt độ 450 ± 100C. Sau đó hòa tan tro bằng
dung dịch HCl.
1.2 Dụng cụ và hóa chất
- Lò nung điện có thể khống chế nhiệt độ 450 ± 100C.
Trường ĐH CNTP TPHCM Tên: Phan Hồng Hạnh
Lớp: 10CDHN MSSV: 3016100095
18
- Bếp điện bọc kín có điều chỉnh nhiệt độ.
- Cân phân tích tải trọng 200g, chính xác đến 0,0001g.
- Bình hút ẩm có 2 4H SO đặc.
- Bát platin, hoặc chén thạch anh hoặc chén sứ chịu nhiệt, dung tích 50-100ml.
- Magie nitrate 3 2( )Mg NO TKPT, dung dịch 50g/lít.
- Acid clohidric HCl, TKPT dung dịch 1:4.
- Acid nitric 3HNO TKPT, dung dịch có d = 1,4g/ml.
- Nước cất 2 lần theo TCVN 2117 – 77 hoặc nước có độ tinh khiết tương đương.
- Giấy lọc định lương (không tro).
- Đũa thủy tinh đường kính 6mm, dài 15cm có đầu được làm tròn bằng đèn xì.
1.3 Cách thực hiện :
Cân vào chén để nung khoảng 25g mẫu (chính xác đến 0,01g), thêm vào 5ml dung
dịch 3 2( )Mg NO , nếu là sữa bột thêm nước cất vừa đủ thấm ướt bột, trộn đều bằng đũa
thủy tinh, sau khi trộn đều, lau đũa bằng một tờ giấy lọc không tro, cho giấy lau vào
chén, làm một chụp hình nón bằng giấy lọc, có một lỗ nhỏ ở giữa đường kính 3-4mm.
Đậy chụp vào chén, đặt chén lên bếp điện, đun nhẹ cho đến khô, sau đó tăng nhiệt độ
lên đến khoảng 3000C cho đến khi khí ngừng thoát ra (mẫu hóa đen, nhưng nhất thiết
không được bén lửa). Chuyển chén vào lò điện nguội, đặt khống chế nhiệt độ 450 ±
100C. Bật đèn cho nhiệt độ tăng từ từ. Giữ mẫu ở nhiệt độ 450 ± 100C trong vòng 3
giờ, cứ 15 phút mở cửa lò môt lần, sau đó tắt lò,để cách đêm, lấy mẫu ra khỏi lò, khi
đó tro phải trắng hoàn toàn. Thêm vào chén 10ml HCl 1:4,1 – 2 giọt dung dịch 3HNO ,
đun nhẹ trên bếp điện (không để sôi) để hòa tan tro, chuyển hết dung dịch vào bình
định mức 25ml, rửa chén 3 lần i lần bằng 3-4ml nước cất, chuyển hết nước rửa vào
bình định mức, làm nguội, thêm nước đến vạch. Dung dịch này dùng để xác định Pb
(cũng như một số nguyên tố khác)
2. Phương pháp vô cơ hóa theo lối ướt trong bình Ken-đan
2.1 Nội dung phương pháp : vô cơ hóa mẫu bằng hỗn hợp a xít nitric,
sulfuric,pecloric và hydropeoxit đậm đặc trong bình Ken-đan, đun nóng cho đến khi
phân hủy hoàn toàn các chất hữu cơ.
2.2 dụng cụ và hóa chất :
- Bình ken-đan 300ml
Trường ĐH CNTP TPHCM Tên: Phan Hồng Hạnh
Lớp: 10CDHN MSSV: 3016100095
19
- cân phân tích tải trọng 200g, chính xác đến 0,0001g
- Bếp điện có điều chỉnh nhiệt độ
- Bình thủy tinh đường kính 3-4mm
- A xít nitric 3HNO TKHH, d = 1,4g/ml.
- A xít pecloric 4HClO TKPT, đậm đặc 70%
- A xít sunfuric 2 4H SO TKPT, d = 1,8g/ml
- Hydropeoxit 2 2H O TKPT, dung dịch đậm đặc (trên 30%)
- Nước cất 2 lần theo TCVN 2117 -77 hoặc nước có độ tinh khiết tương đương.
2.3 Cách thực hiện:
- Cân trực tiếp vào bình Ken-đan khoảng 25g sữa (chính xác đến 0.01g) cho vào đó 2-
3 viên bi thủy tinh. Thêm từng phần 20ml dung dịch 3HNO vào bình, đổ láng theo cổ
để lôi kéo các phần sữa còn dính ở cổ xuống dưới đáy bình, đun nhẹ cho đến khi khói
nâu, lặp lại thao tác trên 1-2 lần cho đến khi được hỗn hợp đồng nhất, có màu nâu sẫm,
làm nguội, thêm 20ml 3HNO , 2,0nl 2 4H SO , 2,0ml 4HClO , rồi đun nhẹ cẩn thận cho đến
khi có khói trắng thoát ra, làm nguội, nếu hỗn hợp chưa hết màu thì thêm từng phần
nhỏ 2 2H O khoảng 1ml mỗi lần) rồi tiếp tục đun đến khi hỗn hợp
không có màu. Đun cạn cho đến khi thể tích chất lỏng còn khoảng 3-4ml. làm nguội
hẳn hỗn hợp, thêm 10ml nước cất, lắc đều toàn bộ dung dịch, đun nhẹ cho tan kết tủa
(nếu không tan hết thì lọc nóng bằng giấy lọc xốp vào bình định mức 25ml, rửa bình
và giấy lọc vài lần bằng nước cất).
- Chuyển toàn bộ dung dịch vào bình định mức dung tích 25ml, tráng bình Ken-đan 2
lần mỗi lần 3-4ml nước cất, gộp cả vào bình định mức, làm nguội đến nhiệt độ phòng,
thêm nước cho đến vạch. Dung dịch nàu dung để xác định hàm lượng Pb.
2.4 Chuẩn bị mẫu trắng
- Lấy vào bình Ken-đan một lượng các hóa chất giống như các chất đã đùng khi vô cơ
hóa mẫu sữa, đun cạn cho dđến khi có khói trắng thoát ra, và thể tích chất lỏng còn lại
khoảng 3-4ml. Làm nguội hẳn, thêm 10ml nước cất chuyển vào bình định mức 25ml,
tráng bình Ken-đan 2 lần, mỗi lần 3-4 ml nước cất…Làm nguội, thêm nước cất đến
vạch, dung dịch này dùng để làm mẫu trắng .Lương Pb có trong mẫu trắng không được
vượt quá 1μg/25ml dung dịch mẫu trắng.
Trường ĐH CNTP TPHCM Tên: Phan Hồng Hạnh
Lớp: 10CDHN MSSV: 3016100095
20
3. Xác định hàm lượng chì theo phương pháp von-ampe hòa tan (phương
pháp trọng tài)
3.1 Nội dung: điện phân làm giàu Pb lên bề mặt điện cực hoạt động (giọt Hg cố định
hay màng Hg trên nền điện cực than) tại một điên thế âm xác định, trong những điều
kiện lặp lại. sau đó hòa tan lượng Pb đã được làm giàu bằng cách phân cực anốt và ghi
đỉnh hòa tan tương ứng.
3.2 Dụng cụ và hóa chất:
- Máy cực phổ có hệ diện cực giọt Hg cố định (hoặc diện cực rắn dạng đĩa quay bằng
than thủy tinh hoặc than mền(paster cacbone)), điện cực phụ trợ bằng Pt, điện cực so
sánh calomen hoặc Ag/AgCl.
Nước cất hai lần theo TCVN2117-77 hoặc nước có độ tinh khiết tương đương.
Bình khí 2N (hoặc 2CO ) có bộ lọc.
Axít nitric 3HNO TKPT, d=1,4g/ml.
Thủy ngân clorua 2HgCl (hoặc thủy ngân nitrat 3 2( )Hg NO TKPT, dung dịch
0,01M.
Axít clohydric HCl TKPT, dung dịch 1M.
Dung dich Pb tiêu chuẩn.
a/ Dung dịch chứa 1mg Pb/1ml, hòa tan 1,5980g 3 2( )Pb NO TKPT (hoặc 1,8300g
3 2 2( ) .3Pb CH COO H O ) vào cốc 100ml, thêm 10ml dung dịch 3HNO đậm đặc, thêm nước
cất đến khoảng 50ml, lắc cho tan hết, chuyển vào bình định mức 1000ml, tráng cốc
cẩn thận bằng nước cất, thêm nước đến vạch, lắc đều.(dung dịch a)
b/ Dung dịch làm việc chứa 10μg Pb/ml, lấy 5ml dung dịch trên vào bình định mức
500ml, thêm vài giọt 3HNO lắc đều, thêm nước cất đến vạch, lắc đều. Dung dịch này
dùng trong ngày.( dung dịch b).
3.3 Cách tiến hành
3.3.1 Phân tích theo đường chuẩn.
3.3.1.1 Chuẩn bị các dung dịch.
- Lấy lần lượt vào 7 bình định mức dung tích 25ml các thành phần sau đây: 0,0; 0,1;
0,25; 0,5; 0,75 và 1ml dung dịch chuẩn(b) (10μg/ml), trong bình thứ 7 lấy 10ml dung
dịch mẫu phân tích, thêm dung dịch HCl 1M đên vạch mức, lắc đều (nếu trong trường
hợp dùng điện cực màng Hg trên nền than thì trước khi thêm HCl, cho thêm vào mỗi
Trường ĐH CNTP TPHCM Tên: Phan Hồng Hạnh
Lớp: 10CDHN MSSV: 3016100095
21
0,25ml dung dịch 2HgCl hoặc 3 2( )Hg NO ). Trong trường hợp hàm lượng Pb trong mẫu
phân tích vượt quá đường chuẩn thì giảm bớt thể tích dung dịch mẩu phân tích tương
ứng.
3.3.1.2. Đo von-ampe hòa tan
- Đổ dung dịch vào bình điện phân (lần lượt từ nồng độ nhỏ đến nông độ lớn), nếu
dùng điện cực gọt Hg cố định thì tạo giọt có đường kính ≤ 0,5mm (theo cách hướng
dẫn của mỗi loại điện cực), đặt giá trị thế điện phân 0,7 vôn (so với điện cực calomen
bão hòa). Sục khí 2N (hoặc CO 2 )__ trong 5 phút (từng bọt nhỏ liên tục từ dưới đáy
bình lên) sau đó kéo ống dẫn khí lên trên bề mặt dung dịch. Khuấy dung dịch với tốc
độ không đổi ( sao cho không tạo xoáy nước). Bật chuyển mạch sang phía điện phân
(hoặc các thao tác tự động theo chương trình thì khởi động chương trình máy tính)
điện phân trong 120 giây, ngừng khuấy 30 giây rồi phân cực ngược ( về phía +) với tốc
độ khoảng 6-20 mV/s (tùy theo loại máy cực phổ quy định) cho đến 0,0 vôn. Đánh giá
đỉnh hòa tan tại giá trị - 450 mV ± 50 mV ( cũng có thể lệch chút ít tùy theo từng
máy). Tráng rửa bình điện phân, thay dung dịch mới, rồi lặp lại quá trình với những
thông số hoàn toàn giống như trong lần đo thứ nhất (kích thước giọt Hg [ hoặc đánh
bong lại bề mặt điện cực], thời gian điện phân…). Từ các giá trị chiều cao đỉnh thu
được, lập đường chuẩn giữa chiều cao đỉnh hòa tan và khối lượng Pb (μg) trong dung
dịch. Từ các giá trị nhận được, suy ra khối lượng Pb trong dung dịch mẫu phân tích
(μg).
1.3.2 Phân tích theo phương pháp thêm tiêu chuẩn
- Lấy vào bình địch mức 10ml dung dịch phân tích rồi thực hiện đo như phần trên đã
nói khi đo với dung dịch phân tích, ngay sau khi đo xong chuẩn bị lại điện cực như
một lần đo mới nhưng không thay dung dịch mà thêm vào dung dịch phân tích một
lượng chính xác dung dịch chuẩn (b) chứa khoảng 2μg Pb (tùy theo lượng Pb có trong
mẫu) rồi thực hiện đo vôn- ampe như lần đo với dung dịch phân tích. Từ hai chiều cao
đỉnh (hoặc hai điện lượng hòa tan) tính khối lượng Pb có trong mẫu phân tích.
1.3.3 Tính toán và xử lý kết quả :
- Hàm lượng Pb trong mẫu (X) được tính theo mg/kg, theo công thức sau đây :
Trong đó :
m1 – khối lượng Pb trong mẫu phân tích, μg
m – khối lượng sữa đã vô cơ hóa; g (vd 25g ).
Trường ĐH CNTP TPHCM Tên: Phan Hồng Hạnh
Lớp: 10CDHN MSSV: 3016100095
22
- Kết quả phân tích được chấp nhận khi thực hiện 3 phép phân tích song song trong
cùng điều kiện cho sai lệch tương đối không quá ± 25%.
4. Xác định hàm lượng chì bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên
tử sau khi chiết :
4.1 Nội dung phương pháp
- Chì trong mẫu sữa sau khi vô cơ hóa theo TCVN 4662 – 1994 được chiết bằng amoni
1-pryrolidinecarbodithiolate (APDC) với dung môi butylaxetat (BuOAc) hoặc
metylizobutylxeton (MIBX) rồi phun dịch hữu cơ này vào ngọn lửa đèn C2H2 – không
khí, đo cường độ hấp thụ bằng đèn catot rỗng Pb tại vạch phổ Pb-217 nm (vạch 1)
hoặc Pb-283,3 nm (vạch 2).
4.2 Máy móc và dụng cụ:
- Máu quang phổ hấp thụ nguyên tử và phụ kiện có đèn catot rỗng Pb;
- Phễu chiết có nút thủy tinh dung tích 100ml;
- Máy li tâm có thể chứa cuvet 15ml, vòng quay 2000 v/phút.
4.3 Hóa chất
- Chỉ dẫn chung : các hóa chất phải thỏa mãn yêu cầu tinh khiết quang phổ, trong
trường hợp
cần thiết phải tinh chế lại hoặc phân tích mẫu trắng để hiệu chỉnh.
- Amoni 1 – pyrrolidinecarbodithiolate (APDC) 2%. Hòa tan 2,0g thuốc thử trong
100ml
nước cất, tinh chế bằng cách chiết 1- 2 lần mỗi lần 5ml MIBX hoặc BuOAc;
- Butyaxetat đã cất lại ( BuOAc);
- Metylizobutyxeton (MIBX);
- Đệm focmiat có pH = 3 : trung hòa cẩn thận dung dịch HCOOH 0,1M bằng dung
dịch NaOH 0,1M đến Ph = 3 (điện cực chỉ thị thủy tinh);
- Bromocresol lục, dung dịch 0,1% hòa tan 0,100g muối Na của Bromocresol lục trong
100ml nước cất, thuốc thử có phạm vi chuyển màu từ pH 3,8 – 5,4 (vàng sang xanh);
- Amoni hydroxit NH 4 OH, dung dịch đậm đặc và 1:1 ;
- Axit citric, dung dịch 20%;
- Magie clorua MgCl 2 , dung dịch 50g/l;
- Dung dịch chuẩn Pb : xem mục 1.2 (phương pháp 1).
4.4 Chiết các dung dịch chuẩn và dung dịch mẫu phân tích.
Trường ĐH CNTP TPHCM Tên: Phan Hồng Hạnh
Lớp: 10CDHN MSSV: 3016100095
23
- Lấy vào 6 phễu chiết lần lượt các dung dịch các chất sau đây : các phễu từ số 1 đến 5
lần lượt 0,0; 0,1; 0,2; 0,4 và 0,6 ml dung dịch chuẩn 10μg Pb/ml; phễu số 6 lấy 10ml
dung dịch mẫu phân tích (nếu hàm lượng Pb lớn quá đường chuẩn thì thể tích dung
dịch phân tích có thể lấy ít hơn), thêm vào các phễu 2ml dung dịch MgCl 2 , thêm nước
cất cho đủ thể tích 25ml. rồi có thể chiết theo một trong hai cách sau đây:
4.4.1 Chiết bằng dung môi MIBX : thêm vào mỗi phễu chiết 5ml dung dịch đệm
focmiat (riêng trong dung dịch phân tích trước khi thêm dung dịch đệm thì trung hòa
bằng từng giọt dung dịch NH3 1:1 theo giấy chỉ thị đến pH khoảng xấp xỉ 3), 5ml
dung dịch APDC, lắc đều, sau đó them 25ml MIBX, lắc mạnh trong 5 phút, để yên
trong 5 phút cho phân lớp, tách lấy phần dung môi hữu cơ vào các bình có đánh số
tương ứng, đậy nút kín.
4.4.2 Chiết bằng butyaxetat (BuOAc) : thêm vào mỗi bình 5ml acid citric, 2 – 3 giọt
chỉ thị bromocresol lục, điều chỉnh pH đến 5,4 bằng dung dịch NH 4 OH 1:1 (đến khi
dung dịch có màu xanh ), thêm 5ml dung dịch APDC, lắc đều, thêm tiếp 10ml
butyaxetat rồi lắc mạnh khoảng 2 phút, để yên cho tách lớp hoàn toàn. Nếu lớp trên
dung môi cơ vẩn đục thì tách lấy nó vào ống nghiệm li tâm có dung tích khoảng 15ml,
bịt bằng giấy nhôm hoặc chất dẻo đàn hồi rồi đem li tâm ở 2000 v/phút trong khoảng 1
phút, tách lấy các phần hữu cơ vào các lọ tương ứng có nút kín.
4.5 Đo phổ hấp thụ :
- Thiết lập các chế độ tối ưu của máy đo ở vạch Pb – 217 hoặc Pb – 283, 3nm theo các
tài liệu hường dẫn kỹ thuật của từng hãng. Ví dụ các thông số sau đây với máy Philipe
- Pey Unicame
- SP9/800:
- Vạch : Pb – 217 nm;
- Khe đo : 0,5 nm;
- Cường độ đèn : 80% giá trị cực đại;
- Chiều cao ngọn lửa (bunner) : 4,5mm;
- Tốc độ dẫn mẫu : 5ml/ phút;
- Khí đốt : không khí : 4,2 lít/ phút;
Axetylen : 1:1 l. phút;
- Cho máy chạy không tải 20-30 phút để đạt cân bằng nhiệt độ và ổn định.
Trường ĐH CNTP TPHCM Tên: Phan Hồng Hạnh
Lớp: 10CDHN MSSV: 3016100095
24
- Đặt đường nền ( điểm không của tín hiệu) bằng cách đốt dung môi BuOAcc hoặc
MIBX bão hòa nước.
- Đo phổ lần lượt từ nồng độ thấp đến nồng độ cao, dung dịch mẫu phân tích đo sau
cùng, mỗi mẫu đo 3-5 lần lấy giá trị trung bình, rửa hệ thống dẫn đốt sau mỗi lần đo
bằng nước bão hòa dung môi.
- Từ kết quả thu được về sự phụ thuộc khối lượng Pb trong dịch chiết – số chỉ của máy
(A hoặc D), từ đó suy ra khối lượng Pb có trong mẫu phân tích (μg).
2.6 Tính toán và xử lý kết quả
- Hàm lượng Pb trong sữa (X) được tính theo mg/kg, theo công thức:
Trong đó :
m1 – khối lượng Pb có trong dung dịch phân tích, μg.
m – khối lượng mẫu sữa đã lấy để vô cơ hóa, g.
Kết quả phân tích được chấp nhận khi thực hiện 3 phép phân tích song song trong
cùng điều kiện cho sai lệch tương đối không vượt quá ± 25%.
VII. Đề xuất giải pháp phòng tránh ngộ độc chì
- Rửa tay trước khi ăn và trước khi đi ngủ, đặc biệt là với trẻ em chơi dưới đất.
- Thường xuyên lau sạch sàn nhà, bàn ghế với khăn ướt.
- Nếu trong nhà có hệ thống ống dẫn nước bằng chì, hãy để nước chảy tự do 30 - 60
giây trước khi dùng để loại các vẩn chì. Ta có thể hỏi cơ quan y tế tại địa phương hoặc
công ty cung cấp nước để xem có thể thử nghiệm chì trong nước.
- Tắm rửa, thay quần áo, giày dép trước khi về nhà, nếu làm việc ở nơi có chì.
- Không ăn uống nơi nghi có chì.
- Cạo bỏ sơn có chì trên vách hoặc cửa…
Trường ĐH CNTP TPHCM Tên: Phan Hồng Hạnh
Lớp: 10CDHN MSSV: 3016100095
25
TÀI LIỆU THAM KHẢO
v%E1%BB%81-Ch%C3%AC
kim-loai-Chi.html
Sách hoá vô cơ của Hoàng Nhâm
Chuỗi phản ứng hoá học của Lê Kim Hùng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doko_vn_1793981_tieu_luan_tim_hieu_ve_chi_plum_7276.pdf