Về công tác hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: Chi phí máy thi công 
được theo dõi chi tiết trên TK 6278 (mở chi tiết cho từng công trình, không phản 
ánh được bản chất của chi phí sử dụng máy thi công) chưa phù hợp với chế độ kế 
toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp. Để hoàn thiện hệ thống TK kế toán doanh 
nghiệp xây lắp ban hành theo quyết định số 1964 của Bộ Tài chính và đảm bảo 
tính chính xác cho việc tính giá thành, Công ty cần thiết phải mở TK 623. Chi phí 
sử dụng máy thi công để theo dõi khoản mục chi phí sử dụng máy thi công cho 
từng công trình. Các chi phí liên quan đến máy thi công được tập hợp vào bên nợ 
TK 623.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 44 trang
44 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2424 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tình hình sản xuất tại Công ty Lắp máy và xây dựng số 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ruyền dẫn: Xe cẩu, xe nâng… 
 + Thiết bị và dụng cụ quản lý: Máy in, máy tính, máy Fax.. 
 + TSCĐ khác: Gồm các loại tài sản không nằm trong danh mục TSCĐ. 
 Tình trạng sử dụng TSCĐ: 
 Hiện nay công ty đang áp dụng phươngpháp tính khấu hao theo 
phươngpháp đường thẳng, theo quyết định 166/1999/QĐ - BTC. 
 Ví dụ về khấu hao TSCĐ (phụ lục) 
Phần III 
Phân tích hoạt động 
Tài chính kế toán của doanh nghiệp 
3.1. phân tích hệ thống kế toán của Doanh nghiệp: 
 3.1.1. Bộ máy kế toán của doanh nghiệp: 
 Do đặc điểm tổ chức quản lý và quy mô sản xuất kinh doanh của công ty 
gồm nhiều xí nghiệp, đơn vị thành viên có trụ sở giao dịch ở nhiều nơi trên địa bàn 
cả nước nên bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức nửa tập trung 
nửa phân tán (sơ đồ 4). 
 Nhà máy chế tạo thiết bị kết cấu thép có bộ phận kế toán riêng, thực hiện 
toàn bộ công tác kế toán sau đó sẽ tập báo cáo kế toán gửi lên phòng tài chính kế 
toán công ty. Các xí nghiệp khác có nhân viên kế toán và có bộ phận kế toán thực 
hiện định kỳ hàng tháng tập hợp số liệu, chứng từ gửi lên phòng tài chính kế toán 
công ty. Phòng tài chính kế toán công ty có nhiệm vụ tập hợp số liệu chung do 
toàn công ty, lập báo cáo kế toán định kỳ. Hiện nay phòng tài chính công ty có 9 
người. 
* Kế toán trưởng: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi 
hoạt động của phòng; tham mưu với giám đốc chỉ đạo, tổ chức, thực hiện công tác 
kế toán thống kê của công ty. 
* Kế toán vật tư hàng hoá… 
 Công ty Lắp máy và xây dựng số 10 sử dụng phương pháp tính giá hàng 
xuất kho là phương pháp giá thực tế đích danh, hạch toán hàng tồn kho theo 
phương pháp giá thực tế đích danh, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê 
khai thường xuyên. 
 Nhiệm vụ: 
+ Phản ánh tình hình xuất tồn vật tư hàng hoá ở các kho trực tiếp do công 
tác quản lý . 
 + Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, chính xác của các phiếu nhập, phiếu xuất 
hướng dẫn các bộ phận trong công ty thực hiện đúng quy định của nhà nước. 
 + Mở thẻ kho, kiểm tra thẻ kho, chốt thẻ kho của từng kho của công ty thực 
hiện đúng quy định của nhà nước. 
 + Có số liệu tồn kho của các đơn vị trực thuộc (hàng tháng ở các đơn vị báo 
sổ hoặc chuyển chứng từ, tài liệu về vật tư hàng hoá cho kế toán vật tư hàng hoá 
có thể kiểm kê, từ đó có số liệu tồn kho của từng kho các đơn vị trực thuộc). 
 + Đối chiếu với kế toán tổng hợp vào cuối tháng căn cứ sổ kế toán viết tay 
của mình, cuối tháng đối chiếu với số liệu kế toán do máy vi tính cung cấp. 
 + Thực hiện việc kiểm kê khi có quyết định kiểm kê. 
- Các chứng từ liên quan. 
+ Hoá đơn GTGT 
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho 
- Hệ thống số 
+ Sổ chi tiết tài khoản 152,153 
+ Sổ cái tài khoản 152,153 
+ Sổ đối chiếu luôn chuyển 
 Kế toán tiền mặt, tạm ứng. 
+ Theo dõi sổ chi tiết tiền mặt, đối chiếu với thủ quỷ từng phiếu thu, phiếu 
chi, xác định số dư cuối tháng. 
+ Kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của từng chứng từ kế toán theo quy định của 
nhà nứơc, hướng dẫn của Bộ tài chính, biên bản kiểm kê. 
+ Thanh toán các chế độ công tác phí, tầu xe, xăm ô tô con. 
+ Theo dõi chi tiết sổ tạm ứng, kiểm tra hoàn ứng, đôn đốc thu hoàn ứng 
nhanh. 
+ Nắm số liệu tồn quỹ cuối tháng các đơn vị trực thuôc. 
+ Báo cáo với thủ trưởng phòng những trường hợp phát hiện ra sai sót, các 
trường hợp vi phạm chế độ. 
+ Lập bảng kê tiền mặt cuối tháng. 
 Kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền vay. 
+Có kế hoạch rút tiền mặt, tiền vay để chi tiêu. 
+ Theo dõi tiền gửi, các tài khoản tiền gửi, tiền vay của các ngân hàng trong 
công ty. 
+ Lập kế hoạch vay vốn từng quý, làm hợp đồng thanh lý với từng ngân 
hàng lập bảng đối chiếu số dư cuối tháng với từng ngân hàng đối với khoản 
tiền vay và tiền gửi. 
+ Báo cáo số dư hàng ngày tiền gửi và tiền vay của công ty với trưởng 
phòng và với giám đốc. 
+ Báo cáo với trưởng phòng về kế hoạch trả nợ vay của từng ngân hàng. 
+ Kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của chứng từ dùng để chuyển tiền, kiểm tra 
ại tên đơn vị, số tài khoản, mã số thuế, tên ngân hàng mà mình chuyển tiền 
vào đó báo cáo với trưởng phòng những trường hợp bất hợp lý, sai sót. 
+ Quản lý các loại SEC, không được làm mất SEC, SEC được bảo quản 
như tiền mặt, nếu mất phải chịu trách nhiệm. 
 Kế toán TSCĐ, nguồn vốn. 
- Nhiệm vụ: 
+ Theo dõi nguyên giá, khấu hao, giá trị còn lại chi tiết từng TSCĐ trong 
công ty theo từng nguồn vốn. 
+ Mở thẻ theo dõi cho từng TSCĐ. 
+ Kế toán nguồn vốn kinh doanh (cố định, lưu động). 
+ NV đầu tư xây dựng cơ bản dở dang. 
+ Kiểm kê tài sản cố định khi có QĐ. 
- Chứng từ kế toán: 
+Biên bản bàn giao công trình (nhà làm việc). 
+ Hoá đơn mua TSCĐ 
+ Thẻ thoi dõi TSCĐ 
 3.1.2. Công tác kế toán tại công ty Lắp Máy & Xây dựng số 10. 
 Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức Nhật Ký Chung (sơ đồ 5) đây là 
hình thức đang được nhiều công ty áp dụng rộng rãi vì việc ghi chép theo hình 
thức này đơn giản, kết cấu sơ đồ dễ ghi, dễ đối chiếu và kiểm tra. Với khối lượng 
công việc kế toán của công ty là rất lớn thì hình thưc này là hoàn toàn phù hợp. 
 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đang áp dụng là 
phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá trị vật tư hàng hoá xuất kho phương 
pháp thực tế đích danh. 
 Hệ thống tài khoản, mà công ty đang áp dụng là hệ thống tài khoản chế độ 
do Bộ tài chính ban hành. Chế độ kế toán mà công ty đang áp dụng theo quyết 
định số 1846/1998 – QĐ - BTC của bộ tài chính. 
 Công tác kế toán được tiến hành và thực hiện trên máy vi tính đã được cài 
đặt chương trình phần mềm kế toán chuyên dụng. Chương trình này hướng dẫn về 
cách mở các tài khoả thoe dõi tình hình SXKD bộ phận hạch toán quản lý các đối 
tượng công nợ phải thu, phải trả. Chương trình được mã hoá các đối tượng kế toán 
cụ thể ở công ty. 
 Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào chứn từ gốc 
hợp lý, hợp lệ kế toán nhập dữ liệu vào máy, chương trình sẽ tự động thực hiện 
vào sổ chi tiết vào sổ nhật ký chung. Cuối tháng, chương trình tự động lập các bút 
toán kết chuyển, phân bổ lên các báo cáo, biểu tổng hợp (sổ cái, bảng kết quả hoạt 
động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, bảng cân đói số phát sinh.) 
 3.2. phân tích chi phí và giá thành. 
 3.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất : 
 Để phản ánh đầy đủ, chính xác các chi phí phát sinh trong qúa trình sản 
xuất đồng thời cung cấp số liệu cần thiết cho bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản 
xuất thì việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là khấu trừ đầu tiên và đặc biệt 
quan trọng. đối với sản phẩm của công ty thường mang tính đơn chiếc thì đối 
tượng tập hợp chi phí sản xuất là công trình và các hạng mục công trình. 
 3.2.2. phương pháp tập hợp chi phí sản xuất : 
 Công ty tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp, các chi phí 
trực tiếp liên quan đến công trình nào thì tập hợp trực tiếp công trình đó. Nếu các 
chi phí không thể tập hợp trực tiếp được vì nó liên quan đến nhiều công trình thì 
tập hợp theo từng nhóm đối tượng. Cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ theo các tiêu 
thức hợp lý (thường căn cứ vào giá trị sản lượng từng công trình). 
 3.2.3. phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế. 
- Căn cứ để tính giá thành kế hoạch: 
+ Dựa vào kết quả đấu thầu, thống nhất giá giữa 2 bên A và B. 
+ Lập dự toán trên cơ sở định mức của Nhà nước cho từng hạng mục. 
+ Lập tổng dự toán trên cơ sở định mức nhân công, định mức máy thi công 
định mức NVL  Tổng Giá thành kế hoạch. 
- Xác định giá thành thực tế: 
Tại công ty hiện nay, cách tín giá thành là toàn bộ chi phí phát sinh tại công 
trình, hạng mục công trình đó từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành. 
Giá thành thực 
tế công trình, Chi phí 
hạng mục công = dỡ dang + 
trình hoàn đầu kỳ 
thành trong kỳ 
Tổng các chi phí 
thực tế pháp sinh Chi phí 
trong kỳ để thi công - dở dang 
công trình, hạng cuối kỳ 
mục công trình đó 
 Ví dụ: Công trình trạm biến áp Bỉm Sơn khởi công ngày 21/05/2002 và 
hoàn thành bàn giao hạng mục này 31/12/2002. 
 Khi tập hợp được toàn bộ chi phí liên quan đên từng công trình hoàn thành 
bàn giao thì kế toán ghi sổ bút toán: 
 Nợ TK 632: 4.579.869.933 
 Có TK 154: 4.579.869.933 
 3.2.4. Quy trình hoạch toán một số khoản mục chi phí chủ yếu. 
 Do đặc điểm tổ chức của việc tập hợp chi phí sản xuất trong nghành xây 
dựng rất phức tạp nên để quản lý chặt chẽ các khoản mục chi phí, đồng thời xác 
định giá thành sản phẩm xây lắp một cách chính xác. việc nhận biết và phân tích 
được ảnh hưởng của từng loại nhân tố trong cơ cấu giá thành là đặc biệt quan 
trọng. Bất kỳ công trình nào, trước khi thi công đều phải tập hợp dự toán đơn giá 
chi tiết cho từng hạng mục công trình và phân tích theo từng khoản mục chi phí. 
Trên cơ sở đó ban lãnh đạo công ty và hội giao khoán sẽ xét duyệt và đi đến quyết 
định ký kết hợp đồng giao nhận thầu. 
 Công ty Lắp máy và xây dựng số 10 đã và đang thi công nhiều công trình 
trong cả nước. Tuy nhiên, để phân tích được cụ thể việc tập hợp chi phí sản xuất 
và tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Trong giới hạn bài viết này em chỉ đề cập 
đến việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của dự án “Cải tạo 
hiện đại hoá nhà máy xi măng Bỉm Sơn”. 
 Qúa trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty 
Lắp máy và xây dựng số 10 được tiến hành cụ thể như sau. Trước tiên, sau khi đấu 
thầu và được chủ đầu tư là đơn vị trúng thầu (tức bên B) thì hai bên lập hợp đồng 
xây lắp dựa trên những điều kiện hai bên thoả thuận. 
 3.2.4. Hoạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị thực tế của 
nguyên vật liệu cần thiết trực tiếp tạo ra sản phâm hoàn thành, giá trị nguyên vật 
liệu trực tiếp bao gồm: Giá thành nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu 
phụ tùng, dụng cụ bảo hộ lao động cần thiết cho việc thực hiện và hoàn thành công 
trình các loại vật liệu thường được mua bên ngoài về nhập kho hoặc xuất thẳng 
đến tận công trình. 
 Đối với nghành xây lắp nói chung, công ty Lắp máy và Xây dựng số 10 nói 
riêng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành 
công trinh. Bên cạnh đó, vật liệu sử dụng trực tiếp để thi công công trình bao gồm 
nhiều chủng loại, được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau, nên việc sử dụng 
tiết kiệm hay lãng phí có ảnh hưởng lớn đến quy mô giá thành cũng như kết quả 
hoạt động SXKD của công ty. Vì vậy việc hạch toán chính xác chi phí sản xuất 
nguyên vật liệu là vấn đề đặc biệt quan trọng đối với công ty. 
 Nguyên vật liệu trực tiếp của công ty bao gồm các loại sắt, thép, xi măng, 
phục vụ trực tiếp cho việc thi công lắp đặt các công trình. Do đặc điểm sản phẩm 
xây lắp của công ty phân bổ rải rác nên để thuận tiện cho việc thi công và hạn chế 
trong vận chuyển, công ty đã xât dựng các kho vật liệu phân tán. Tuy nhiên, không 
phải trong kho vật liệu nào cũng có thể cung cấp đủ về số lượng và chủng loại 
phục vụ thi công, do vậy đối với những loại vật liệu không có sẵn trong kho của 
công ty thì sẽ phải mua ngoài. Đặc biệt, công ty hầu hết cung cấp nguyên vật liệu 
theo hình thức nhập thẳng đến tận công trình. 
 Khi công ty chúng thầu hoặc được tổng công ty giao thầu một công trình , 
công ty sẽ tiến hành bàn giao khối lượng công việc cho các xí nghiệp tổ, đội thi 
công. Căn cứ vào khối lượng công việc theo thiết kế, kế toán ban đầu các tổ đội 
phải bốc tách khối lượng vật tư, lập bảng dự trù mua vật tư trình giám đốc. 
 Sau khi trình giám đốc phê duyệt, đội trưởng đội thi công sẽ lập tờ trình xin 
mua vật tư phục vụ thi công. Cán bộ cung ứng trình giấy đề nghị tạm ứng để mua 
hàng. Người mua hàng phải lấy ít nhất ba giấy báo giá của ba nhà cung cấp. Nhà 
cung cấp nào đáp ứng tốt nhất yêu cầu của công ty thì sẽ được lựa chọn và người 
mua hàng tiến hành mua hàng, trình hoá đơn GTGT để tiến hành thanh toán hay 
tạm ứng. 
 Do công ty tổ chức thi công công trình theo hình thức khoán gọn cho các 
đơn vị nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng. Đa số vật tư mua vào theo tờ 
trình nên nhập xuất thẳng đến công trình để sử dụng trực tiếp mà không nhập qua 
kho. Tuy nhiên đối với một số thiết bị hoặc nguyên vật liệu mua vào với khối 
lượng lớn mà chưa sử dụng ngay thì vẫn tiến hành nhập kho. 
 Phiếu nhập kho theo hình thức - Xuất thẳng, phiếu xuất thẳng coi như là 
vừa là phiếu nhập vừa là phiếu xuất. Trong trường hợp xuất cho công trình sử 
dụng những NVL đã có sẵn trong kho thì thủ kho lập phiếu xuất kho. Vật tư sử 
dụng thi công cho công trình nào được tập hợp trực tiếp cho công trình đó theo giá 
thực tế. Giá thực tế bao gồm: Giá mua, chi phí vận chuyển, bốc dỡ nhưng không 
bao gồm thuế GTGT đầu vào. 
 Bằng phương pháp công tác kế toán tại công trình theo dõi trực tiếp quá 
trình nhập xuất vật tư sử dụng thực tế cho công trình tiến hành ghi sổ phản ánh 
chính xác các loại vật tư đã nhập – Xuất tại kho công trình sau khi các chứng từ 
gốc được xác minh là hợp lý, hợp lệ sẽ là căn cứ để kế toán công trình vào sổ chi 
tiết vật tư định kỳ hoặc (7 đến 10 ngày) kế toán công trình tập hợp các chứng từ 
gốc và các kế toán có liên quan gửi lên phòng kế toán công ty để kế toán công ty 
cập nhập số liệu vào máy tính. Cuối kỳ, kế toán công ty lập bảng kê phiếu xuất vật 
tư, bảng tổng hợp vật tư được dùng để theo dõi tình hình sử dụng vật tư cho thi 
công từng công trình. Bảng này lập xong phải được đối chiếu khớp với sổ chi tiết 
vật tư. Giá xuất vật tư được áp dụng theo phương pháp giá thực tế đích danh. 
 TK sử dụng: 
Để tập hợp chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 – Chi phí NVL 
trực tiếp tài khoản nào được mở chi tiết cho từng công trình hạng mục công trình. 
 Tại công Bỉm Sơn, TK sử dụng là : TK 62105. 
 Sau khi kế toán công ty nhập dữ liệu vào máy tính, chương trình tự động 
thực hiện vào sổ Nhật ký chung. Sổ nhật ký chung của công ty được thiết kế đặc 
thù riêng phù hợp với chế độ Tài chính quy định và đặc điểm hoạt động của công 
ty từ sổ nhật ký chung phản ánh các chi phí phát sinh một cách thường xuyên phát 
sinh chi phí. Kế toán tổng hợp đặt điều kiện để lọc và đưa ra sổ chi tiết NVL trực 
tiếp cho từng công trình phản ánh đầy đủ chính xác những chi phí phát sinh trong 
kỳ của công trinh. Sau khi vào sổ chi tiết chi phí NVL trực tiếp phát sinh của công 
trình, máy sẽ tự động luôn chuyển trong hệ thống kế toán máy để kết hợp giữa các 
phần đồng thời chuyển vào sổ cái TK 621 tổng hợp cả kỳ của công ty. 
3.3.4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: 
 Chi phí nhân công trực tiếp : Là những khoản tiền lương, tiền công được trả 
theo khối lượng công việc hay số ngày công của công nhân trực tiếp thực hiện 
khối lượng công trình. Chi phí nhân công bao gồm: Tiền lương cơ bản, phụ cấp 
lương và các khoản tiền công trả cho lao động thuê ngoài. Ngoài ra còn có phụ cấp 
làm thêm giờ theo chế độ hiện hành. Việc tính đầy đủ các chi phí nhân công phân 
phối hợp lý tiền lương sẽ khuyến khích lao động có trách nhiệm hơn đối với công 
việc. 
 Chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lơn thứ hai (sau chi phí NVL 
trực tiệp) trong giá thành cong trình hoàn thành. Vì vậy việc hạch toán chi phí NC 
trực tiếp cần được đặc biệt chú trọng vì nó không chỉ ảnh hưởng đến quy mô giá 
thành mà còn ảnh hưởng lớn đến thu nhập của người lao động. Cũng như NVL khi 
có một công trình mới, chủ nhiệm công trình căn cứ vào dự toán khối lượng và 
tiền lương công việc, lập tờ trình xin điều chuyển công nhân. Giám đốc công ty 
căn cứ vào trình viết lệnh điều chuyển công nhân theo nhu cầu của công trình. 
Trong trường hợp số công nhân không đủ đáp ứng nhu cầu của công trình, công ty 
sẽ tiến hành đi thuê nhân công ở ngoài. 
 Hiện nay, công ty đang áp dụng hai hình thưc trả lương là lương sản phẩm 
(lương khoán) và lương thời gian. 
 + Lương thời gia (tháng) được áp dụng cho ban quản lý tổ, đội công trình. 
Các chứng từ ban đầu làm cơ sở pháp lý cho việc tính và trả lương theo hình thức 
này là bảng chấm công và cấp bậc lương. 
 Tiền lương tháng = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương. 
 + Lương theo sản phẩm (lương khoán): Được áp dụng đối với những công 
nhân trực tiếp sản xuất theo khối lượng công việc cụ thể với đơn giá lương khoán 
khi công việc hoàn thành được đánh giá. Đây là hình thức tiền lương tính cho 
những công việc có định mức hao phí nhân công và được thể hiện trên hợp đồng 
giao khoán. chứng từ ban đầu dùng để tính và trả lương theo hình thức này là Bảng 
chấm công và Hợp đồng làm khoán. 
 Tiền lương theo sản phâm = Đơn giá khoán x Khối lượng thi công thực tế. 
 Việc tính và thanh toán tiền lương khoán của đội thi công công trình là do 
kế toán đội thực hiện, có sự theo dõi của đội trưởng phòng tổ chức, phòng kế toán 
của công ty (khi thanh toán chứng từ). 
 Đối với lao động trực tiếp trong danh sách của công ty: 
 Hình thức trả lương là kết hợp giữa lương khoán và lương sản phẩm. Việc 
tín toán và hạch toán lương theo hình thức này đựơc tiến hành như sau: khối lượng 
công việc ở mỗi công trình được bóc tách và phân công cho mỗi tổ, đội đảm trách 
một phần việc. Các tổ trưởng, đội trưởng hàng ngày chấm công cho công nhân khi 
công nhân hoàn thành đến kỳ thanh toán sẽ tiến hành trả lương cơ sở quỹ tiền 
lương được giao khoán. Các chứng từ để hạch toán là hợp đồng làm khoán, bảng 
chấm công , biên bản thanh lý hợp đồng làm khoán và một số chứng từ liên quan. 
Hợp đồng làm khoán, do chỉ huy công trình, kế toán công trìnhvà tổ trưởng các tổ 
nhận khoán tiền hành lập khi giao khoán công việc. Hợp đồng này được lập làm 
02 bản, 01 bản bên khoán giữ, bản kia giao cho bên nhận khoán thuận tiện cho 
việc theo dõi. Trong hợp đồng làm khoán (đơn giá này được điều chỉnh tuỳ theo 
tính chất phức tạp và điều kiện thi công ở từng nơi). 
 Kế toán công trình tổng hợp lao động tại các tổ căn cứ vào bảng chấm công 
và lập bảng tính lương cho mỗi tổ. Đối với lao động trực tiếp thuê ngoài. Khi công 
việc của công ty nhiều, lực lượng lao động trong biên chế của công ty không đủ để 
đáp ứng công việc thì công bên ngoài. Sau khi thoả thuận về đơn giá, chỉ huy công 
trình và đại diện của tổ cho thuê khoán cùng nhau thống nhất ký kết hợp đồng thuê 
khoán. Hình thức trả lương là khoán gọn theo từng phần việc (tức là khoán tháng 
cho đội công nhân thuê ngoài một khối lượng công việc cụ thể với thời gian nhất 
định trên cơ sở công ty cung cấp đầy đủ NVL). Khi kết thúc công việc, kế toán 
lắp. Bảng thanh toán tiền lương với công nhân thuê ngoài trên cơ sở định mức tiền 
lương khoán đã được thoả thuận theo hợp đồng đã lập. Người chỉ huy đội công 
nhân đó sẽ đại diện nhận tiền từ công ty về thanh toán cho công nhân của mình. 
 TK sử dụng tài khoản kế toán sử dụng để tập hợp chi phí NC trực tiếp 
TK 622 – Chi phí NC trực tiếp. Đồng thời kế toán mở TK 344 phải trả 
công nhân để ghi nhận khoản lương phải trả cho CNV. 
 Tại công ty, đối với lao động trong biên chế, khi thanh toán tiền lương phải 
trả lại 7,5% trong đó có: 6% trích theo quy định còn 1,5% trích làm quỹ từ thiện 
cho công ty, quỹ từ thiện được hạch toán vào TK3385. 
 Từ số liệu của bảng phân bố tiền lương và BHXH và bảng tổng hợp lương 
công nhân trực tiếp thi công và các chứng từ về tiền lương được nhập vào máy 
tính. Chương trình kế toán máy sẽ tự động vào các sổ như: Sổ Nhật ký chung như 
trình đã trình bày ở trên, sổ cải TK 62205 – Chi phí nhân công trực tiếp (công 
trình Bỉm Sơn). 
 3.2.4.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: 
* Chi phí sử dụng máy thi công: Là tổng hợp toàn bộ chi phí liên quan đến 
sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí nhiên liệu chạy máy, chi phí nhân công lái 
máy và phục vụ máy, chi phí khấu hao, sửa chữa máy móc. Ngoài ra đối với 
những loại máy công ty không có hoặc giá thuê ngoài rẻ hơn, công ty sẽ phải bỏ ra 
một khoản tiền để thuê máy thi công ngoài. Khoản tiền này cũng là chi phí sử 
dụng máy thi công, được hạch toán vào chi phí sản xuất chùng. 
* Chi phí sử dụng máy thi công của công ty bao gồm: Chi phí nhiên liệu 
chạy máy, tiền lương công nhân điều khiển máy, chi phí thuê ngoài máy thi công. 
Máy móc dùng trong thi công (gọi chung là xe máy) là một phần tài sản cố 
định của công ty. Để tạo quyền chủ động cho các đội công trình. Công ty giao tài 
sản xe máy cho các đội. Việc điều hành theo dõi sự hoạt động của xe máy được sự 
điều khiển trực tiếp của đội có sự giám sát của công ty. 
 Đối với máy thi công của đội: Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: 
- Chi phí nhiên liệu chạy máy: Việc hạch toán chi phí nhiên liệu cho chạy 
máy tương tự lo mua nhiên liệu bằng tiền tạm ứng sau đó kế toán công trình sẽ tập 
hợp chứng từ liên quan chuyển về phòng kế toán công ty định kỳ 5 đến 7 ngày. 
Hạch toán theo nguyên tắc: toàn bộ chi phí phát sinh sử dụng máy của công trinh 
đợc theo dõi và tính trực tiếp cho công trình đó. Cuối kỳ kế toán tổng hợp tập hợp 
chi phí cho các công trình và nhập dữ liệu vào máy tính rồi lên sổ Nhật ký chung 
sổ chi tiết tài khoản 6278 và sổ cái tài khoản 627. 
- Hàng ngày trên cơ sở chứng từ gốc (phiếu xuất) ở đội thi công kế toán đội 
lập bảng kê xuất vật tư chạy máy thi công. 
- Chi phí tiền lương công nhân điều khiển máy: 
 Chứng từ ban đầu là bảng chấm công nhật trình sử dụng máy và các hợp 
đồng làm khoán. Hàng ngày đội trưởng và kế toán đội theo dõi quá trình làm việc 
của thợ lái máy qua bảng chấm công. Kết thúc công việc kế toán đội lập bảng tính 
lương cho công nhân điều khiển máy và hạch toán trực tiếp vào chi phí cho công 
trình đó 
- Chi phí khấu hao máy thi công: Máy thi công khi thi công ở công trình sẽ 
được theo dõi ở phòng kế toán thông qua bản khấu hao. Công ty có bảng đăng ký 
mức trích khấu hao TSCĐ, trong đó có ghi đầy đủ thông tin về TSCĐ, từng loại tài 
sản được thống kê đầy đủ và tính khấu hao theo phương pháp tuyến tính. Máy thi 
công hoạt động ở công trình nào thì phân bổ cho công trình đó với máy thi công, 
Công ty lập chung cho toàn bộ số máy của công ty phục vụ tại ca các công trình. 
Tiêu thức phân bổ là giá trị của công trình trong kỳ đó. Kế toán TSCĐ căn cứ vào 
sổ chi tiết TSCĐ và căn cứ vào giá trị của từng công trình đó tính ra số khấu hao, 
chi phí sửa chữa lớn cho máy thi công từng công trình. 
* Đối với máy thi công thuê ngoài 
Khi không có loại xe máy phù hợp phục vụ cho việc thi công hoặc chi phí đi 
thuê loại xe đó rẻ hơn thì công ty sẽ tiến hành đi thuê. Thông thường công ty áp 
dụng phương thức thuê chọn gói, theo phương thức này trong hợp đồng thuê phải 
xác định rõ khối lượng công việc và tổng số tiền thuê phải trả. Máy thuê ngoài 
phục vụ được tập hợp trực tiếp theo công trình thuê sử dụng vào TK 6278 mở chi 
tiết cho từng công trình. Cơ sở cho việc hạch toán là hợp đồng thuê máy…. bản 
nhật trình này do người vận hành máy lập và có ký duyệt của chỉ huy công trình. 
Sau khi tổng hợp được các chứng từ về máy thi công thuê ngoài. Kế toán đội tính 
ra chi phí thuê máy cho thi công công trình và lập bảng kết hợp chi phí sử dụng 
máy thi công ngoài. 
3.2.4.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung: 
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất 
nhưng mang tính chất phục vụ cho toàn công ty. Đó là các chi phí liên quan đến bộ 
máy điều hành của các đội thi công, các khoản trích theo lương, khấu hao TSCĐ 
và các khoản chi phí bằng tiền khác. 
Chi phí sản xuất chi phát sinh cho công trình nào được tập hợp trực tiếp cho 
công trình đó theo chi phí trực tiếp phát sinh như: chi phí nhân viên quản lý đội, 
chi phí sử dụng máy thi công, chi phí khấu hao máy móc trong thời gian thi công 
công trình… Còn đối với các chi phí phát sinh chung cho toàn công ty thì được 
phân bổ vào chi phí chung từng công trình theo công thức: 
Chi phí chung 
 phân bổ cho từng đối 
tượng 
= 
Chi phí của đối tượng phân bổ 
 X 
Giá trị KLĐTH 
thành từng công 
trình Tổng giá trị khối lượng hoàn thành 
TK sử dụng: Công ty sử dụng TK 627 để hạch toán chi phí SXC và được chi 
tiết thành 06 điều khoản: 
+ TK 6271: Tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích theo lương của 
nhân viên quản lý đội. 
+ TK 6272: Chi phí vật liệu. 
+ TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ. 
+ TK 6274: Chi phí KHTSCĐ. 
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài. 
+ TK 6278: chi phí bằng tiến khác. 
* Chi phí sản xuất chung là chi phí phát sinh ở các đội xây dựng công trình 
gồm. 
- Chi phí nhân viên đội (6271): Bao gồm tiền lương, phụ cấp lương, bảo 
hiểm xã hội, BHYT, KPCĐ, quỹ từ thiện trích theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ 
lương của công trình trực tiếp thi công, nhân viên quản lý đội thuộc danh sách 
trong công ty. 
Chức từ ban đầu để hạch toán lương của nhânviên quản lý đội và công trình 
là các bảng chấm công. Hình thức trả lương là hình thức trả lương theo thời gian 
Tiền lương phải trả trong tháng = (Lương cơ bản x hệ số lương x Số công thực 
tế trong tháng)/26 + Phụ cấp. 
Người lập bảng chấm công là kế toán công trình. Căn cứ vào số công trên 
bảng chấm công, kế toán công trình lập Bảng tính lương cho Ban Quản lý công 
trình. Đến kỳ thanh toán chứng từ, Kế toán lập Bảng tổng hợp lương Bộ phận quản 
lý. 
- Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ (6272, 6273): Khoản mục chi phí bao 
gồm: Dầu mỡ bôi trơn, búa, kìm vạn năng dùng để bảo dưỡng sửa chữa thường 
xuyên máy móc, thiết bị, các loại vật tư, phụ tùng phục vụ cho việc quản lý công 
trình, văn phòng như mực in, giấy, quần áo BHLĐ. Hạch toán loại chi phí này phải 
căn cứ vào chứng từ ban đầu về vật liệu, công cụ dụng cụ do kế toán đối thanh 
toán, lúc cuối quý, lập Bảng kê công cụ dụng cụ xuất dùng. Tuy nhiên, đối với 
công trình Bỉm Sơn, khoản chi này không phát sinh nên sử dụng Bảng trên. 
- Chi phí KHTSCĐ: Hàng tháng căn cứ vào tỷ lệ KH đã quy định kế toán 
công ty ra mức khấu hao toàn bộ TSCĐ trong công ty, sau đó tổng hợp theo từng 
quý cho từng đơn vị qua Bảng kế KHTSCĐ. 
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Loại chi phí này gồm các khoản tiền điện, nước, 
điện thoại, lán trại, thanh toán tiến tầu xe của công nhân viên trọng đội, chi phí 
tiếp khách giaodịch cuối kỳ, kế toán lập Bảng kê chi tiết bằng tiền khác cho từng 
công trình. 
Từ các chứng từ và Bảng tổng hợp trên, kế toán lập Bảng tính tổng chi phí 
sản xuất chung phát sinh trong kỳ cho từng công trình riêng biệt. 
Định kỳ, kế toán đội tập hợp các chứng từ liên quan đến các chi phí sản xuất 
chung của công trình lên phòng kế toán của công ty. Trên cơ sở đó kế toán nhập 
dữ liệu vào máy tính, chương trình phần mềm kế toán sẽ tự động vào sổ Nhật ký 
chung, Sổ cái TK 627. 
3.3. Phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp 
3.3.1. Quá trình lựa chọn cơ hội đầu tư: 
 Hoạt động như một Công ty con thuộc Công ty mẹ là Tổng công ty Lắp máy 
Việt Nam nên các cơ hội kinh doanh, các hợp đồng chủ yến được phân bổ bởi 
Tổng công ty. Ngoài ra Công ty cũng tự tìm cho mình các cơ hội kinh doanh riêng 
chủ động liên hệ và tham gia đấu thầu các công trình thuộc lĩnh vực hoạt động của 
công ty nhằm nâng cao hiệu qua hoạt động sản xuất của công ty. Khi trúng thầu 
các công trình, ngoài nguồn tự có công ty lên kế hoạch huy động vốn tại các ngân 
hàng để huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Thủ tục tiến hành huy 
động vốn như sau: 
+ Xác định giá trị công trình. 
+ Chủ đầu tư tạm ứng trước một phần theo thoả thuận. 
+ Gửi hợp đồng kinh tế tới Ngân hàng xin làm thủ tục vay vốn. 
+ Ngân hàng duyệt và cho công ty vay vốn. 
+ Thanh toán khối lượng công việc hoàn thành theo từng đợt (tháng, quý, 
năm…) tại Ngân hàng cho công ty vay vốn. 
3.3.2. Công tác phân phối thu nhập và tái đầu tư tại doanh nghiệp 
Sau khi trừ các chi phí trong quá trình sản xuất và hoàn thành nghĩa vụ với 
nhà nước Công ty còn một khoản thu nhập thuần. Khoản doanh thu này là nguồn 
vốn kinh doanh của Công ty, nguồn vốn này được sử dụng cho công tác phân phối 
thu nhập và tái đầu tư như sau: 
+ Lãi chưa phân phối (sau thuế) : 100%. 
+ Quỹ đầu tư & phát triển : 50% 
+ Quỹ dự phòng tài chính : 10% 
+ Quỹ khen thưởng : 60% - 40% 
+ Quỹ phúc lợi : 40% 
3.3.3. Phân tích tình hình tài chính của Doanh nghiệp: 
3.3.3.1. Phân tích cơ cầu tài sản,nguồn vốn: 
Cơ cấu tài sản: 
Tỷ suất đầu tư = 
Tài sản cố định và ĐTDH 
Tổng tài sản 
Chỉ tiêu 01/01/03 31/12/03 31/12/04 
Hệ số tự tài trợ 34.47% 29.12% 30.68% 
 Tỷ suất tự tài trợ và giá trị TSCĐ tại thời điểm 31/12/2003 đạt cao nhất là 
do công ty đã đầu tư thêm những tài sản cố định cần thiết, hiện đại hơn. Điều này 
giúp công ty cải tíên thiết bị, mở rộng hơn khả năng sản xuất trong tương lai. 
- Cơ cấu nguồn vốn: 
Hệ số tự tài trợ = 
Nguồn vốn CSH 
Tổng nguồn vốn 
Cả 3 thời điểm hệ số tự tài trợ của công ty đều lớn hơn 29% (tỷ lệ của kết cấu 
ngành) điều này thể hiện khả năng độc lập về mặt tài chính hay ở mực độ tự tài trợ 
của doanh nghiệp là tốt. 
3.3.3.2. Các cân đối tài chính 
Phân tích quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn. 
Theo bảng số liệu trên ta nhận thấy: 
- Giá trị TSLĐ và ĐTNH lớn hơn nợ ngắn hạn, điều này chứng tỏ doanh 
nghiệp dữ vững quan hệ cân đối giữ tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Đảm bảo 
nguyên tắc tài trợ về sự hài hoà kỳ hạn giữa nguồn vốn và tài sản ngắn hạn. 
- Giá trị TSCĐ và ĐTDH cũng lớn hơn nợ dài hạn và khoản nợ dài hạn đã 
được công ty giảm xuống còn 32.088.752 phần thiếu hụt nợ dài hạn so với TSCĐ 
và ĐTDH cũng được bù đắp bởi vốn chủ sở hữu. Vậy doanh nghiệp đã sử dụng 
đúng mục đích nợ dài hạn và cả vốn chủ sở hữu. 
Tại thời điểm 31/12/04 
Tại thời điểm này: 
- Giá trị TSLĐ và ĐTNH vẫn lớn hơn nợ ngắn hạn, điều này chứng tỏ doanh 
nghiệp vẫn giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. 
- Giá trị TSCĐ và TSDH cũng lớn hơn nợ dài hạn và khoản nợ dài hạn đã 
được công ty giảm xuống còn 812.838.752 so với TSCĐ và ĐTDH cũng được bù 
đắp bởi vốn chủ sở hữu. vậy doanh nghiệp đã sử dụng đúng mục đích nợ dài hạn 
và cả vốn chủ sở hữu. 
Xét mối quan hệ giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả: 
Hệ số công nợ = 
Các khoản phải thu 
X 100% 
Các khoản phải trả 
- Như vậy, tại cả 3 thời điểm trên Công ty đều trong tình trạng chiếm dụng 
vốn. Hệ số công nợ của công ty tại thời điểm 31/12/03 tăng lên so với ngày đầu 
năm 01/01/03 là 7.92% và thời điểm 31/12/04 là 6.1%. Điều này nghĩa là tình 
trạng chiếm dụng vốn của công ty so với các công ty khác là tăng nên. 
* Phân tích khả năng thanh toán: 
Để đánh giá khả năng thanh toán của công ty ta cần phân tích những hệ số 
sau đây: 
Hệ số khả năng thanh toán = 
Khả năng thanh toán 
Nhu cầu thanh toán 
Hệ số khả năng thanh toán 
hiện hành 
= 
TSLĐ và ĐTNH 
Tổng nợ ngắn hạn 
Hệ số khả năng thanh toán 
nhanh 
= 
Tiền mặt + ĐTNH + CK phải thu 
Tổng nợ ngắn hạn 
Hệ số khả năng thanh toán 
tức thời 
= 
Tiền mặt và ĐTNH 
Tổng nợ ngắn hạn 
Xét mối quan hệ giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả 
Hệ số công nợ = 
Các khoản phải thu 
 100% 
Các khoản phải trả 
Như vậy tại cả 3 thời điểm trên Công ty đều trong tình trạng chiếm dụng 
vốn. hệ số công nợ của công ty tại thời điểm 31/12/03 tăng lên so với ngày đầu 
năm 01/01/03 là 7.92% và thời điểm 31/12/04 là 6,1%. Điều này nghĩa là tình 
trạng chiếm dụng vốn của công ty so với các công ty khác là tăng lên. 
* Phân tích khả năng thanh toán: 
Để đánh giá khả năng thanh toán của Công ty ta cần phân tích những hệ số 
sau đây: 
Hệ số khả năng thanh toán = 
Khả năng thanh toán 
Nhu cầu thanh toán 
Hệ số khả năng thanh 
toán hiện hành 
= 
TSLĐ và ĐTNH 
Tổng nợ ngắn hạn 
Hệ số khả năng thanh 
toán nhanh 
= 
Tiền mặt + ĐTNH + CK phải thu 
Tổng nợ ngắn hạn 
Hệ số khả năng thanh 
toán tức thời 
= 
Tiền mặt ĐTNH 
Tổng nợ ngắn hạn 
Hệ số quay vòng hàng tồn kho = 
Giá vốn hàng bán 
Giá trị hàng tồn kho 
Nhận xét về khả năng thanh toán của Công ty: 
- Hệ số khả năng thanh toán cả 3 thời điểm đều > 1, điều này khẳng định 
trong cả 3 thời điểm này Công ty đều có khả năng thanh toán tốt các khoản nợ, 
tình hình tài chính của Công ty rất khả quan. 
- Khả năng thanh toán hiện hành cả 3 thời điểm đều > 1, Công ty có khả 
năng dùng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn của mình để thanh toán các khoản nợ ngắn 
hạn trong một chu kỳ kinh doanh hoặc trong một năm. 
- Tuy nhiên khả năng thanh toán tức thời của Công ty ta thấy cả 3 thời điểm 
//////// (0.09, 0.06, 0.05). Công ty không có đủ khả năng thanh toán tức thời đầy đủ 
khoản nợ ngắn hạn. Khi các chủ nợ ngắn hạn yêu cầu thanh toán các khoản nợ này 
bằng tiền mặt thì Công ty không thể thanh toán được. 
- Hệ số quay vòng hàng tồn kho năm 2003 cao hơn năm 2004 chứng tỏ 
hàng hoá của Công ty được luân chuyển càng nhiều. Điều này thể hiện tình hình 
kinh doanh của Công ty rất tốt. 
3.3.3.4. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh 
 Hiệu quả sử dụng tài sản 
 Hiệu quả sử dụng TSCĐ 
Sức sản xuất của TSCĐ = 
Doanh thu thuần 
Nguyên giá bình quân 
Hệ số đảm nhận của TSCĐ 
(Suất hao phí của TSCĐ 
= 
Nguyên giá bình quân 
Doanh thu thuần 
Sức sinh lợi của TSCĐ = 
Lợi nhuận thuần 
Nguyên giá bình quân 
- Mức sản xuất của TSCĐ cho thấy, cứ một đồng giá trị còn lại của TSCĐ 
mang lại 18.06 đồng (năm 2003) hay 6.67 đồng (năm 2004) doanh thu thuần. Như 
vậy năm 2004 một đồng giá trị TSCĐ của Công ty tạo ra được ít lợi nhuận hơn 
năm 2003. 
- Suất hao phí của TSCĐ cho thấy, để có một đồng doanh thu TSCĐ của 
Công ty phải hao phí một khoản là 0,05 đồng (năm 2003) hay 0,14 đồng (năm 
2004). Như vậy năm 2004 hao phí bỏ ra của TSCĐ để có một đồng giá trị còn lại 
của TSCĐ thì đem đi 0,21 đồng (năm 2003) hay 0,06 đồng (năm 2004) lợi nhuận 
thuần. Năm 2004 sẽ sinh lợi của TSCĐ của Công ty thấp hơn năm 2003. 
 Hiệu quả sử dụng TSLĐ 
Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ cần xem xét các chỉ số sau: 
Sức sản xuất của TSLĐ = 
Doanh thu thuần 
Tổng vốn LĐ 
Hệ số đảm nhận của TSLĐ 
(Suất hao phí của TSLĐ 
= 
Tổng vốn LĐ 
Doanh thu thuần 
Sức sinh lợi của TSLĐ = 
Lợi nhuận thuần 
Tổng vốn LĐ 
Các chỉ tiêu cho ta thấy so với năm 2003, năm 2004 Công ty sử dụng TSLĐ 
////// hơn. Một đồng giá trị của TSLĐ năm 2003 tạo ra 0,14 đồng doanh thu thuần 
và 0,01 đồng lợi nhuận thuần nhưng năm 2004 tạo ra được 0,52 đồng doanh thu 
thuần và 0,05 đồng lợi nhuận thuần. Để tạo ra một đồng doanh thu thuần năm 
2003 lại cần nhiều TSCĐ hơn năm 2004. Điều này cho thấy Công ty đã cải thiện 
được phần nào công tác quản lý TSLĐ của mình. 
 Khả năng sinh lợi của vốn 
Để phân tích khả năng sinh lợi của vốn người ta thường xem xét các chỉ số 
sau: 
Hệ số lợi nhuận của một 
đồng doanh thu 
= 
Lợi nhuận sau thuế 
Doanh thu thuần 
Hệ số lợi nhuận trên 
Vốn kinh doanh 
= 
Lợi nhuận sau thuế 
Vốn kinh doanh 
Hệ số lợi nhuận của Vốn 
CSH (ROE) 
= 
Lợi nhuận sau thuế 
Vốn CSH 
Hệ số lợi nhuận trên 
Tổng tài sản (ROA) 
= 
Lợi nhuận sau thuế 
Tổng tài sản 
Năm 2004 lợi nhuận thu về trên một đồng doanh thu, lợi nhuận thu về từ 1 
đòng vốn kinh doanh đều tăng so với năm 2003. Điều này chứng tỏ kết quả sản 
xuất kinh doanh năm 2004 là khả quan hơn năm 2003. Tuy nhiên, cần chú ý đến 
chỉ số ROE, ROA năm 2004 giảm hơn so với năm 2003. 
Hệ số lợi nhuận của 
Vốn CSH (ROE) 
= 
Doanh thu thuần 
 
Lợi nhuận sau thuế 
Vốn CSH Doanh thu thuần 
 = 
Hệ số quay vòng 
của Vốn CSH 
 
Hệ số doanh lợi 
doanh thu thuần 
Như vậy, ROE của năm 2004 < ROE năm 2003 là do Hệ số quay vòng vốn 
CSH giảm, tuy Hệ số doanh lợi doanh thu thuần vẫn tăng. Năm 2003 Vốn CSH 
của Công ty quay vòng được 3,76 vòng trong khi năm 2004 chỉ quay vòng được 
1,38 vòng. Để nâng cao chỉ số ROE cần tăng hệ số quay vòng vốn chủ sở hữu. 
 Phân tích hiệu ứng đòn bẩy 
Hệ số lợi nhuận của 
Vốn CSH (ROE) 
= 
Lợi nhuận sau thuế 
Vốn CSH 
= 
Lợi nhuận sau thuế 
 
Doanh thu thuần 
 
1 
Doanh thu thuần Tổng tài sản 1-Hệ số nợ 
a) Tính cho năm 2003: 
ROE 
02320090
505901
1
11310090
,,
,
,,
REO = 0,03 
Như vậy trong năm 2003, cứ 1 đồng vốn CSH đưa vào sản xuất kinh doanh 
đem lại 0,03 đồng lợi nhuận sau thuế là do các nguyên nhân sau: 
- Trong 1 đồng vốn kinh doanh thì có 0,5059 đồng là có được từ vay nợ. 
- Từ 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra được 1,113 đồng doanh thu thuần. 
- Từ 1 đồng doanhthu thuần thì thu được 0,009 đồng lợi nhuận sau thuế 
b) Tính cho năm 2004 
ROE 
05820720010
514101
1
0720010
,,,
,
,,
REO = 0,015 
Như vậy trong năm 2004, cứ 1 đồng vốn CSH đưa vào sản xuất kinh doanh 
đem lại 0,015 đồng lợi nhuận sau thuế là do các nguyên nhân sau: 
- Trong 1 đồng vốn kinh doanh thì có 0,5141 đồng là có được từ vay nợ. 
- Từ 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra được 0,072 đồng doanh thu thuần. 
- Từ 1 đồng doanh thu thuần thì thu được 0,01 đồng lợi nhuận sau thuế. 
c) Xét sự biến động của ROE qua năm 2004 và 2003: 
ROE năm 2004 giảm hơn năm 2003. 
 ROE = ROE2004 - ROE2003 = 0,015 - 0,03 
 ROE = -0,015 
Dùng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định ảnh hưởng của từng nhân 
tố đến việc ROE thay đổi: 
- ảnh hưởng của nhân tố tỷ suất lợi nhuận trên 1 đồng doanh thu: 
(03) nîsè HÖ1
1
(03) ns¶ tµi Tæng
(03) thuÇn DT 
(2003) 
thuÇn DT
LN
(2004) 
thuÇn DT
LN 20032004
 DTROE 
ROEDT = [0,009 - 0,011]  1,113  
505901
1
,
ROEDT = -0,002 - 1,113]  2,0238 = -0,0114 
- ảnh hưởng của nhân tố hệ số doanh thu trên tổng tài sản: 
(03) nîsè HÖ1
1
(03)TS Tæng
(03) thuÇn DT
(04)TS Tæng
(04) thuÇn DT
(2004) 
 thuÇn DT
LN 2004
 TSROE 
ROETS = 0,01 [0,072 - 1,113]  
505901
1
,
ROETS = -0,01 (- 1,041]  2,0238 = -0,021 
- ảnh hưởng của nhân tố hệ số nợ: 
(04) nîsè HÖ- 1
1
(04) nîsè HÖ- 1
1
(04)TS Tæng
(04) thuÇn DT
(2004) 
 thuÇn DT
LN 2004
NîROE
ROEN = 0,01 0,072  
505901
1
514101
1
,, 
ROEN = -0,01 0,072  [2,058 - 2,0238] 
ROE = 0,0246 
Như vậy 
ROE = ROEDT + ROETS + ROENợ 
 = (-0,0114) + (-0,021) + 0,0246 = -0,015 
Năm 2004 hệ số lợi nhuận của vốn CSH giảm 0,015 so với năm 2003 là do 
các nguyên nhân sau: 
- Do nhân tố doanh thu trên tổng tài sản làm giảm 0,021 đơn vị. 
- ảnh hưởng của nhân tố tỷ suất lợi nhuận trên 1 đồng doanh thu làm giảm 
0,0114 đơn vị. 
- ảnh hưởng của nhân tố hệ số nó làm tăng 0,0246 đơn vị. 
Phần IV 
Đánh giá chung và lựa chọn 
hướng đề tài tốt nghiệp 
4.1. Đánh giá chung hoạt động kế toán tài chính trong doanh nghiệp: 
Ưu điểm nổi bật của tổ chức bộ máy kế toán của Công ty là đã tiếp cận một 
cách nhanh nhạy với ứng dụng phần mềm tin học. Việc sử dụng phần mềm kế toán 
Fast 2003 đã giúp cho tính chất cũng như khối lượng công việc của kế toán được 
gọn nhẹ rất nhiều. Các thao tác ghi sổ, lập các bút toán kết chuyển, lên bảng tổng 
hợp, lập báo cáo được thực hiện một cách chính xác. 
- Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, kết hợp với sự phân công công 
việc hợp lý của kế toán trưởng nên công việc của mỗi thành viên vừa phải, phù 
hợp với năng lực, trình độ của mỗi người. Đội ngũ nhân viên năng động sáng tạo, 
có chuyên môn đủ sức đáp ứng được yêu cầu của công việc được giao. 
- Việc hạch toán theo quy định thống nhất trong toàn công ty đã tạo nên sự 
chủ động trong công việc, khối lượng ghi chép được giảm bớt nhiều thông tin luôn 
được đảm bảo tính hợp lý và tin cậy. 
- Quy trình hạch toán theo hình thức Nhật ký chung, các sổ sách kế toán và 
sử dụng phù hợp với chế độ quy định đồng thời phù hợp với đặc điểm hoạt động 
thực tế của doanh nghiệp, do đó số liệu kế toán được ghi chép phản ánh một cách 
hợp lý, khoa học đảm bảo cho việc đối chiếu số liệu và lập các báo cáo kế toán 
được thường xuyên và kịp thời. 
- Đối với việc quản lý vật tư và hạch toán chi phí nguyên vật liệut rực tiếp 
bằng việc tổ chức các kho vật tư phân tán đã tạo ra được thế chủ động trong việc 
cung cấp vật tư cho các công trình, không để xảy ra tình trạng gián đoạn thi công 
do thiếu vật tư. Vật tư không những được theo dõi về mặt số lượng tại các kho 
thông qua các bảng kê - Nhập - Xuất vật tư mà còn được theo dõi cả về mặt giá trị 
chi tiết cho từng loại trên TK 152 tại phòng kế toán. Về hạch toán, chi phí NVL 
trực tiếp được theo dõi chi tiết trên TK 621 cho từng công trình, hạng mục công 
trình. Điều này giúp cho việc theo dõi chi phí cho từng công trình được thực hiện 
một cách dễ dàng. 
- Về quản lý hạch toán chi phí Nhân công: Hình thức khoán gọn áp dụng để 
giao cho công nhân lao động tạo động lực thúc đẩy người lao động có ý thức trách 
nhiệm hơn đối với công việc cả về mặt chất lượng và thanh toán, đảm bảo tiến độ 
thi công. Tình hình lao động của các đội được theo dõi thường xuyên qua các 
Bảng chấm công, đảm bảo sự công bằng. Bảng thanh toán lượng được ghi rõ số 
công, số tiền của từng người giúp kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH 
được thuận lợi. 
- Đối tượng tập hợp chi phí được xác định rõ dàng là các công trình, hạng 
mục công trình, tạo điều kiện cho việc quản lý sản xuất và đánh gái hiệu quả sản 
xuất được chi tiết. 
- Những chi phí trực tiếp liên quan đến công trình nào thì được tính trực 
tiếp cho công trình đó, những chi phí liên quan đến quá trình thi công của nhiều 
công trình thì được tập hợp và phân bổ theo tiêu thức thích hợp. 
- Công ty xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là công trình 
hạng mục công trình hoàn thành bàn giao - Theo phương pháp tổng cộng chi phí. 
Điều này là hợp lý vì theo phương pháp này, một mặt chi phí sản xuất và giá thành 
xây lắp của các công trình, hạng mục công trình hoàn thành là kế toán có thể tính 
ngay được giá thành, không phải đợi đến cuối kỳ hạch toán Theo phương pháp này 
thì giá thành sản phẩm cũng chính là chi phí sản xuất luỹ kế của các công trình, 
hạng mục công trình hoàn thành trong kỳ. 
- Hình thức khoán theo định mức và tạm ứng vốn cho các công trình đã tạo 
điều kiện thúc đẩy nhanh tién độ thi công và tạo tính tự chủ, độc lập trong việc 
quản lý, thi công các công trình. 
- Những ưu điểm về mặt quản lý, tổ chức tập hợp chi phí và tính giá thành 
sản phẩm tại công ty đã có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí, hạ giá 
thành và nâng cao hiệu quả sản xuất. 
Bên cạnh những ưu điểm trên trong quá trình tổ chức kế toán tập hợp chi 
phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty cũng không tránh khỏi những tồn tại nhất 
định cần hoàn thiện. 
Một số tồn tại cần hoàn thiện trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá 
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Lắp máy và Xây dựng số 10: 
- Về luân chuyển chứng từ kế toán: Hiện nay các chứng từ kế toán được sử 
dụng một cách đồng nhất theo quy định tuy nhiên về mặt thanh toán, do đặc tính 
của ngành xây lắp là sản phẩm phân bố rải rác, xa trụ sở công ty nên việc chuyển 
các chứng từ về phòng kế toán chưa được cập nhật. Điều này làm cho việc nhập 
dữ liệu vào sổ Nhật ký không được đúng với tính chất là “Ghi sổ hàng ngày khi có 
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh”. 
- Sổ sách kế toán: Việc sử dụng hình thức sổ tờ rời của Công ty có ưu điểm 
là dễ dàng cho việc kiểm tra, kiểm toán xong về mặt quản lý lại rất khó khăn. Các 
trang sổ dài rất dễ bị thất thoát gây ảnh hưởng đến quản lý thông tin kinh tế. 
- Về hệ thống TK sử dụng: Hệ thống TK của Công ty áp dụng hiện nay theo 
đúng chế độ kế toán, tuy nhiên trong TK chi phí, Công ty đã hạch toán chi phí vật 
liệu chạy máy thi công, chi phí nhân công điều khiển máy, chi phí khấu hao máy 
thi công và chi phí thuê ngoài máy thi công vào TK 6278. Chi tiết chi phí máy thi 
công, như vậy sẽ không thuận lợi trong việc quản lý và hạch toán chi phí máy thi 
công. 
- Chi phí nhân công trực tiếp: Đây chính là tiền lương của công nhân trực 
tiếp thi công. Bên cạnh các khoản mục trích theo lương mà công nhân phải nộp là 
BHXH, BHYT là 6% trên tổng số lương cơ bản Công ty còn trích vào tổng số 
lương khoán trực tiếp của công nhân 1.5% quỹ từ thiện (theo điều kiện của Công 
ty). Điều này một mặt cho thấy, ban lãnh đạo Công ty rất quan tâm đến đời sống 
cán bộ công nhân viên mặt khác thay vì phải nộp 6% kinh phí vào các quỹ, công 
nhân phải nộp tổng cộng 7,5%, điều này có ảnh hưởng đến thu nhập cá nhân của 
người lao động. 
- Công tác đánh giá vật liệu tại Công ty: Kế toán sử dụng giá thực tế để 
hạch toán vật liệu. Đối với vật liệu mua ngoài nhập kho, Công ty sử dụng giá thực 
tế theo nguyên tắc. 
Giá thực tế nhập kho NVL = Giá mua + chi phí bốc dỡ vận chuyển 
Song trên thực tế, vật liệu nhập kho phần lớn do đơn vị mua trực tiếp và tự 
vận chuyển, nhưng việc tính giá thực tế nhập kho, kế toán căn cứ vào giá ghi trên 
hoá đơn mua hàng. Như vậy các chi phí vận chuyển bốc dỡ chưa được đánh giá 
vào giá trị vật tư xuất dùng cho công trình điều này không đúng với quy định giá 
với thực tế NVL nhập kho ghi trên TK 152. Do đó, việc tập hợp chi phí và tính giá 
thành chưa đảm bảo độ chính xác cao. 
- Về hạch toán chi phí nhân công: Khi thanh toán chi phí nhân công cho 
công nhân thuê ngoài, doanh nghiệp không sử dụng TK 334 mà hạch toán vào TK 
331, 111 như vậy sẽ không phản ánh chính xác chi phí phát sinh. 
- Về quản lý chi phí NVL: Đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất 
trong giá thành sản phẩm là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm nhưng trên thực tế với 
cơ chế khoán gọn, Công ty để cho các đọi tự mua sắm vật tư. Điều này sẽ tạo ra 
tính chủ động trong thi công nhưng lại dễ gây ra hiện tượng mua bán không trung 
thực và Công ty khó có thể kiểm soát được. 
4.2. Một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí 
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Lắp máy và Xây dựng số 10 
* Kiến nghị 1: Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ 
Công ty lắp máy và Xây dựng số 10 có địa bàn hoạt động rộng, số lượng 
công trình mà Công ty thi công trong cùng một thời gian là rất nhiều, rải rác và 
phân tán. Do đó, việc luân chuyển chứng từ gốc ban đầu lên phòng kế toán Công 
ty thường không kịp thời. Để đảm bảo cho việc nhập dữ liệu vào sổ sách kế toán 
theo đúng tính chất của hình thức nhật ký chung, phòng kế toán cần quy định về 
thời gian nộp chứng từ thanh toán kịp thời trong sổ sách kế toán, tránh trường hợp 
chi phí phát sinh kỳ này, kỳ sau mới được ghi sổ. Muốn vậy trưởng phòng Tài 
chính kế toán cần xây dựng lịch trình cho các đội, các xí nghiệp thi hành nếu sai 
phạm sẽ tiến hành xử phạt. Bên cạnh đó cần có sự hỗ trợ đắc lực của Ban giám đốc 
Công ty trong việc nâng cao ý thức trách nhiệm, xây dựng chế độ thưởng phạt rõ 
ràng. Đối với những công trình ở xa, Công ty cần cử nhân viên kế toán của phòng 
Tài chính kế toán tới tận công trình hỗ trợ cho việc ghi chép, cập nhật số liệu chi 
tiết, để đảm bảo cho công việc được tiến hành nhanh gọn và chính xác. 
* Kiến nghị 2: Hoàn thiện kế toán chi phí nhân công 
Khi thanh toán tiền lương nhân công thuê ngoài Công ty hạch toán 
Nợ TK 622 
Có TK 111, 112……… 
Việc trả lương cho công nhân trong biên chế hay công nhân ngoài biên chế 
thì đều có cùng tính chất là thanh toán tiền lương. Vì vậy, để thuận tiện trong công 
tác quản lý Công ty nên cho mục chi phí nhân công thuê ngoài vào theo dõi chung 
trên TK 334, TK 334 sẽ được chi tiết theo từng đối tượng là công nhân bên trong 
và công nhân thuê ngoài. 
TK 334 có thể được mở chi tiết như sau: 
TK 3341- Phải trả công nhân viên 
TK 3342- Phải trả công nhân thuê ngoài. 
Khi phòng kế toán tài chính tập hợp chứng từ sẽ ghi sổ kế toán như sau: 
 Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết đối tượng) 
 Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên (chi tiết đối tượng) 
Mặt khác, lao động thuê ngoài không được Công ty đồng các khoản bảo 
hiểm và cũng không trích lập các quỹ. Vì vậy để đảm bảo an toàn trong lao động, 
Công ty nên có quy định trích một phần trả cho lao động thuê ngoài cụ thể là: 
1.5%. Trong quá trình thi công nếu có rủi ro xảy ra thì Công ty sẽ có một khoản 
tiền để hỗ trợ cho người bị nạn nếu không thì để thưởng cho những đội hoàn thành 
thời hạn hoặc vượt năng suất, vừa nâng cao chất lượng uy tín của Công ty và phù 
hợp với chế độ BHLĐ. Trước khi thực hiện điều này, phải có thoả thuận trong hợp 
đồng giữa Công ty và người lao động. Khi đó, trong bảng thanh toán lương cho 
công nhân thuê ngoài sẽ có thêm một cột như sau: 
STT Nội dung công việc 
Đơn 
vị 
Khối 
lượng 
Đơn 
giá 
Thành 
tiền 
Trích 
1.5% 
Còn 
lại 
Ký 
nhận 
* Kiến nghị 3: Hoàn thiện kế toán chi phí máy thi công 
Về công tác hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: Chi phí máy thi công 
được theo dõi chi tiết trên TK 6278 (mở chi tiết cho từng công trình, không phản 
ánh được bản chất của chi phí sử dụng máy thi công) chưa phù hợp với chế độ kế 
toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp. Để hoàn thiện hệ thống TK kế toán doanh 
nghiệp xây lắp ban hành theo quyết định số 1964 của Bộ Tài chính và đảm bảo 
tính chính xác cho việc tính giá thành, Công ty cần thiết phải mở TK 623. Chi phí 
sử dụng máy thi công để theo dõi khoản mục chi phí sử dụng máy thi công cho 
từng công trình. Các chi phí liên quan đến máy thi công được tập hợp vào bên nợ 
TK 623. 
4.3. Hướng đề tài tốt nghiệp: 
Sau thời gian thực tập tại tốt nghiệp Công ty Lắp Máy và Xây Dựng số 10, 
trên cơ sở những kết quả mà em thu thập được trong quá trình thực tập em xin đề 
xuất hướng làm đề tài tốt nghiệp của em như sau: 
“ Phân tích tình hình tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty lắp máy 
và xây dựng số 10” 
kết luận 
Với mục tiêu nắm được những kiến thức cơ bản về công tác kế toán và được 
làm quen, tiếp xúc trực tiếp với sổ sách chứng từ kế toán. Nhận thức được quy 
trình hoạt động của một số nghiệp vụ kế toán quan trọng trong một doanh nghiệp. 
Trong quá trình thực tập, được tiếp xúc với môi trường thực tế, tiếp xúc với những 
sổ sách chứng từ kế toán hàng ngày của Công ty giúp cho em nhận thức được rõ 
hơn tầm quan trọng của công tác kế toán và nhiệm vụ của công tác kế toán trong 
Công ty. Bản báo cáo kết quả thực tập này được hoàn thành dựa trên những số liệu 
thực tế và những kiến thức được học ở trường. Tuy nhiên, do thời gian thực tập 
ngắn và hiểu biết chưa sâu, chưa có kinh nghiệm nên bản báo cáo này không tránh 
khỏi những hạn chế và thiếu sót. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 524_5203.pdf 524_5203.pdf