Phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cho thấy, chỉ tiêu lợi 
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2002 tăng so với năm 2001 
là 795.797.516 đồng với tỷ lệ tăng là 10.26%, trong khi đó tỷ lệ tăng của tổng doanh 
thu là 41.9%, sở dĩ tỷ lệ tăng của lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh 
của Công ty lại tăng thấp hơn tỷ lệ tăng của doanh thu là do giá vốn hàng bán tăng 
cao. Thực tế là nguyên vật liệu của Công ty đa số vẫn là nhập khẩu từ nước ngoài 
do đó giá nguyên vật liệu thường cao, khi nhập khẩu thì Công ty thường phải thanh 
toán ngay, do đó tiền lãi vay tăng cao, làm cho chi phí tăng cao. Công ty cũng phải 
thuê nhiều chuyên gia nước ngoài vì lực lượng cán bộ của Công ty chưa đủ năng lực 
để đảm nhiệm nhiều vị trí chuyên môn cao cấp, điều đó làm cho chi phí quản lý của 
Công ty vì vậy tăng với tỷ lệ cao. Trong những năm tới Công ty nên cử cán bộ ra 
nước ngoài học tập để có thể đảm nhiệm được những vị trí chuyên môn quan trọng, 
khắc phục tình trạng phải thuê chuyên gia nước ngoài.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 34 trang
34 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2847 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính của Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ia, vật tư về sản xuất sơn, 
vecni. 
+ Xuất khẩu các sản phẩm sơn, vecni. 
Những ngày đầu thành lập, các cán bộ công nhân viên nhà máy sơn-mực in 
đứng trước một hoàn cảnh thực tế đầy cam go, thử thách. Sau 4 năm vừa xây dựng 
vùa sản xuất, đến năm 1974, nhà máy đã nghiên cứu áp dụng thành công đề tài tiến 
bộ kỹ thuật, lắp đặt và đi vào ứng dụng một hệ thống tổng hợp nhựa Alkyd (nguyên 
liệu chính để sản xuất sơn) đầu tiên ở miền Bắc nước ta. Sản phẩm sơn từ chỗ hoàn 
toàn dựa trên dầu nhựa thiên nhiên đã được thay thế bằng nhựa tổng hợp, góp phần 
chủ động nguồn nguyên liệu sản xuất, tiết kiệm một phần lớn chi phí bảo quản, lưu 
kho, lưu bãi. 
Thời kỳ đổi mới Công ty gặp rất nhiều khó khăn, tuy nhiên Công ty đã lựa 
chọn được phương hướng kinh doanh đúng đắn đem lại hiệu quả với những ứng dụng 
sản xuất bộ sơn cho vật liệu có kết cấu bằng thép, độ bền và tuổi thọ cao; sơn chịu 
nhiệt đến 5000C; các hỗn hợp dung môi dùng cho sơn ôtô, xe máy chất lượng cao 
cung cấp cho các hãng Honda, Yamaha... ; sơn vạch đường giao thông dạng nóng 
chảy và đặc biệt là áp dụng có kết quả quy trình công nghệ sản xuất nhựa Alkyd trên 
hệ thống dây chuyền tổng hợp nhựa Alkyd 3000 tấn/năm, tiết kiệm tiền điện hàng 
tháng trên 40 triệu đồng, không phải đầu tư thêm trạm biến thế và thay cáp điện mới, 
lợi hơn 1 tỷ đồng. 
Tốc độ tăng trưởng hàng năm của Công ty từ năm 1990 trở lại đây đều đạt 
trung bình 30%. Giá trị tổng sản lượng tăng 9 lần, công suất thiết kế tăng 4,5 lần so 
với năm 1991 và đưa số lao động của Công ty tăng lên 1,5 lần. Tháng 7 năm 1999, 
Công ty đã được cấp chứng chỉ ISO 9002, đồng thời đang tiếp tục triển khai, sắp xếp 
lại sản xuất để đạt được các yêu cầu cho chứng chỉ ISO 14000 về môi trường. Trong 
kế hoạch 5 năm 2001-2005, Công ty dự kiến sẽ có tốc độ tăng trưởng từ 15-20%; sản 
lượng sẽ đạt khoảng 10.000 tấn với doanh thu trên 210 tỷ đồng/năm vào năm 2005. 
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội. 
Là một Công ty thuộc Tổng Công ty hoá chất Việt Nam, nhiệm vụ sản xuất 
chính của Công ty là sản xuất kinh và doanh các sản phẩm về sơn. 
+ Sản phẩm chính của Công ty: sơn các loại, mực in keo, các chất phủ bề mặt, bột 
màu các loại và các chất phụ gia. 
+ Sản phẩm phụ của Công ty: sơn trang trí và bảo vệ phương tiện giao thông máy 
móc thiết bị, công trình kiến trúc. Sơn bảo vệ và trang trí bề mặt sản phẩm bằng kim 
loại, hợp kim, phi kim loại. 
Chức năng chủ yếu của Công ty: thông qua việc liên doanh liên kết với các 
thành phần kinh tế trong và ngoài nước để phục vụ nhu cầu trong nước, đẩy mạnh 
xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài. Đồng thời góp phần tăng nguồn thu cho ngân 
sách, thực hiện tốt các lợi ích kinh tế, xã hội, tạo công ăn việc làm cho người lao 
động. 
3. Tổ chức bộ máy quản lý: 
Công ty thực hiện chế độ quản lý một thủ trưởng theo cơ chế “Trực tuyến- 
chức năng”. Bộ máy tổ chức của Công ty gồm Ban giám đốc, 12 phòng chức năng, 6 
phân xưởng sản xuất và 1 đội xây dựng cơ bản. Đứng đầu là giám đốc Công ty giữ 
vai trò lãnh đạo chung toàn Công ty. Các phó giám đốc và trợ lý giám đốc trợ giúp 
giám đốc trong các lĩnh vực theo uỷ quyền. 
Ban giám đốc của Công ty gồm có: 
 1 giám đốc phụ trách chung và quyết định mọi việc. 
 1 phó giám đốc phụ trách kỹ thuật. 
 1 phó giám đốc phụ trách sản xuất. 
 1 trợ lý giám đốc giúp đỡ giám đốc điều hành công việc. 
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, phân xưởng sản xuất có chức năng, nhiệm 
vụ tham mưu giúp việc và chịu trách nhiệm trước giám đốc, quản lý, điều hành công 
việc trên các lĩnh vực giám đốc phân công, chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của 
giám đốc. 
Ngoài các nhiệm vụ thường xuyên, các phòng, phân xưởng còn có thể phải 
thực hiện các công việc phát sinh khác khi được giám đốc giao. Khi đó, các trưởng 
phòng và quản đốc có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, tôn trọng và tạo điều kiện để 
cùng hoàn thành nhiệm vụ. 
Mọi lĩnh vực hoạt động và thành viên của các đơn vị phải tuyệt đối tuân theo 
quy định của pháp luật và quy chế quản lý của Công ty trong quá trình thực hiện 
những nhiệm vụ được giao. 
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty có thể được thể hiện qua sơ đồ 
sau:
 6
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty được thể hiện qua bảng sau. 
Giám 
Các phó giám 
Các trợ lý 
giám đốc 
Ghi chú: 
Quan hệ lãnh đạo. 
P
h
ò
n
g
h
ợ
p
t
á
c
q
u
ố
c
t
ế
đ
ả
m
b
ả
o
P
h
ò
n
g
k
ỹ
t
h
u
ậ
t
c
ô
n
g
n
g
h
ệ
P
h
ò
n
g
c
ơ
đ
i
ệ
n
P
h
ò
n
g
k
ế
h
o
ạ
c
h
P
h
ò
n
g
t
à
i
v
ụ
P
h
ò
n
g
t
h
ị
t
r
ư
ờ
n
g
P
h
ò
n
g
t
i
ê
u
t
h
ụ
P
h
ò
n
g
q
u
ả
n
l
ý
P
h
ò
n
g
t
ổ
c
h
ứ
c
P
h
ò
n
g
q
u
ả
n
t
r
ị
P
h
â
n
x
ư
ở
n
g
t
ổ
n
g
h
ợ
p
n
h
ự
a
A
l
k
y
d
P
h
â
n
x
ư
ở
n
g
s
ơ
c
ô
n
g
n
g
h
i
ệ
p
P
h
â
n
x
ư
ở
n
g
s
ơ
n
P
h
â
n
x
ư
ở
n
g
s
ơ
n
P
h
â
n
x
ư
ở
n
g
c
ơ
Đ
ộ
i
x
â
y
d
ự
n
g
c
ơ
b
ả
n
 7
Bộ máy tổ chức Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội. 
Phần II: tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính của Công ty Sơn tổng 
hợp Hà Nội. 
I./ Phân cấp quản lý tài chính tại Công ty 
Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội là một đơn vị thành viên của Tổng Công ty 
Hoá chất Việt Nam, hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân đầy đủ. Kế toán 
trưởng có nhiệm vụ thực hiện công tác hạch toán kế toán, lập báo cáo kế toán biểu 
mẫu, chế độ thể lệ của Nhà Nước. Cung cấp thông tin và những số liệu cần thiết về 
hoạt động sản xuất kinh doanh cho giám đốc và các phòng liên quan, phục vụ yêu 
cầu phân tích tài chính của Công ty. Cân đối sử dụng các nguồn vốn trong kinh 
doanh đạt hiệu quả cao nhất. 
II./ Công tác kế hoạch hoá tài chính của Công ty. 
1/ Xây dựng kế hoạch. 
Dựa trên kết quả hoạt động xản xuất kinh doanh, kế toán tài chính của năm 
trước Giám đốc, kế toán trưởng tiến hành xây dựng kế hoạch tài chính cho năm sau. 
Lập kế hoạch về chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng. Kế hoạch chi phí 
sản xuất cho từng phân xưởng, cho từng mặt hàng..., mục đích của việc xây dựng kế 
hoạch này là nhằm đảm bảo tiết kiệm, tránh lãng phí, làm cơ sở để các phân xưởng 
tiến hành sản xuất. 
2/ Tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện kế hoạch. 
Sau khi xây dựng kế hoạch tài chính thì tiến hành giao kế hoạch cho các bộ 
phận để tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính. Trong quá trình thực hiện, có thể điều 
chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. Nếu có những vấn đề nảy sinh thì đơn vị 
giải quyết một cách kịp thời nhằm đảm bảo phối hợp đồng bộ kế hoạch tài chính với 
những kế hoạch khác. 
III./ Tình hình vốn và nguồn vốn của Công ty. 
Trước kia, trong thời kỳ bao cấp, Công ty sản xuất theo kế hoạch của ngành, 
của Nhà Nước giao. Công ty đã luôn đạt sản lượng vượt mức kế hoạch, áp dụng tốt 
tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nhân viên nhà máy đã có nhiều sáng kiến tốt, đem 
lại hiệu quả cao. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, Công ty đã không ngừng phát 
huy truyền thống, chủ động tìm kiếm thị trường. Giá trị tổng sản lượng của Công ty 
năm sau luôn đạt cao hơn năm trước kèm theo mức lãi ngày càng tăng. 
Cùng với mức tăng đều đặn và ổn định của sản lượng sản xuất, tình hình tài 
chính cũng như sử dụng vốn của Công ty cũng tương đối lành mạnh và bền vững. 
Để chứng thực điều đó, ta có thể xem xét bảng cân đối tài sản của Công ty trong 2 
năm gần đây (2001 và 2002). 
Bảng cân đối kế toán của Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội năm 2001-2002. 
Tài sản Mã số 31/12/2001 31/12/2002 
(1) (2) (3) (4) 
A -T/S LƯU Động Và ĐầU TƯ NGắN HạN 100 41.264.463.362 51.187.281.254
(100 = 110+120+130+140+150+160) 
I. Tiền: 110 5.887.306.235 7.707.722.601
1. Tiền mặt tại quỹ (gồm cả ngân phiếu) 111 1.269.226.924 1.378.850.527
2. Tiền gửi Ngân hàng 112 4.618.079.311 6.328.872.074
3. Tiền đang chuyển 113 
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: 120 0 0
1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121 
2. Đầu tư ngắn hạn khác 128 
3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) 129 
III. Các khoản phải thu: 130 9.714.835.708 21.450.169.056
1. Phải thu của khách hàng 131 9.305.427.475 17.881.805.418
2. Trả trước cho người bán 132 404.122.233 3.568.363.638
3. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 133 
4. Phải thu nội bộ 134 
 Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 135 
 Phải thu nội bộ khác 136 
5. Các khoản phải thu khác 138 5.286.000 0
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi(*) 139 
IV. Hàng tồn kho: 140 25.235.641.782 21.642.121.639
1. Hàng mua đang đi trên đường 141 
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 142 20.445.344.175 17.357.884.778
3. Công cụ, dụng cụ trong kho 143 181.126.203 261.235.861
4. Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang 144 
5. Thành phẩm tồn kho 145 4.609.171.404 4.023.001.000
6. Hàng hoá tồn kho 146 
7. Hàng gửi đi bán 147 
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 
V. Tài sản lưu động khác: 150 426.679.637 3.872.679.58
1. Tạm ứng 151 426.679.637 387.267.958
2. Chi phí trả trước 152 
3. Chi phí chờ kết chuyển 153 
4. Tài sản thiếu chờ xử lý 154 
5. Các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn 
hạn 155 
VI. Chi sự nghiệp 160 0 0
1. Chi sự nghiệp năm trước 161 
2. Chi sự nghiệp năm nay 162 
B - Tài sản cố định và đầu tƯ dài hạn 200 11.363.947.593 9.231.461.712
(200=210+220+230+240) 
I. Tài sản cố định: 210 11.063.947.593 8.931.461.712
1. Tài sản cố định hữu hình 211 10.134.277.993 8.219.139.312
Nguyên giá 212 26.462.229.182 28.118.079.793
Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 213 -16.327.951.189 -19.898.940.481
2. Tài sản cố định thuê tài chính: 214 
Nguyên giá 215 
Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 216 
3. Tài sản cố định vô hình 217 929.669.600 712.322.400
Nguyên giá 218 1.086.736.000 1086736000
Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 219 -157.066.400 -374.413.600
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: 220 300.000.000 300.000.000
1. Đầu tư chứng khoán dài hạn 221 300.000.000 300.000.000
2. Góp vốn liên doanh 222 
3. Đầu tư dài hạn khác 228 
4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (*) 229 
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 0 0
IV. Các khoản ký quỹ. ký cược dài hạn 240 
Tổng cộng tài sản: (250=100+200) 250 52.628.410.955 60.418.742.966
Nguồn vốn Mã số 31/12/2001 31/12/2002 
(1) (2) (3) (4) 
A-Nợ phải trả (300=310+320+330) 300 33.850.043.486 38.564.362.341
I. Nợ ngắn hạn: 310 32.456.324.551 35.219.417.597
1. Vay ngắn hạn 311 26.549.171.696 26.612.674.039
2. Nợ dài hạn đến hạn trả 312 0 
3. Phải trả cho người bán 313 3.302.240.028 3.172.694.508
4. Người mua trả tiền trước 314 50.000.000 78.668.000
5. Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước 315 130.312.380 554.787.147
6. Phải trả công nhân viên 316 2.356.593.157 4.312.633.232
7. Phải trả các đơn vị nội bộ 317 
8. Các khoản phải trả. Phải nộp khác 318 68.007.290 487.960.671
II. Nợ dài hạn: 320 1.393.718.935 2.000.000.000
1. Vay dài hạn 321 1.393.718.935 2.000.000.000
2. Nợ dài hạn 322 
III. Nợ khác: 330 0 1.344.944.744
1. Chi phí phải trả 331 1.344.944.744
2. Tài sản thừa chờ xử lý 332 
3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 333 
B-Nguồn vốn chủ sở hữu (400=410+420) 400 18.778.367.469 21.854.380.625
I. Nguồn vốn, quỹ: 410 17.167.298.558 19.262.024.451
1. Nguồn vốn kinh doanh 411 15.351.442.315 16.659.020.753
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412 
3. Chênh lệch tỷ giá 413 
4. Quỹ đầu tư phát triển 414 213.053.617 636.005.257
5. Quỹ dự phòng tài chính 415 1.602.802.626 1.966.998.441
6. Lợi nhuận chưa phân phối 416 0 0
7. Nguồn vốn đầu tư XDCB 417 
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác: 420 1.611.068.911 2.592.356.174
1. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 421 833.703.864 1.024.846.272
2. Quỹ khen thưởng và phúc lợi 422 761.515.047 1.567.509.902
3. Quỹ quản lý của cấp trên 423 
4. Nguồn kinh phí sự nghiệp 424 15.850.000 0
-Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước 425 15.850.000 
-Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay 426 
5. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 427 
Tổng cộng nguồn vốn: (430=300+400) 430 52.628.410.955 60.418.742.966
Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của 
Công ty 
Chỉ tiêu Đơn 
vị 
Năm 2001 Năm 2002 
1. Bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn 
Tài sản cố định/Tổng số tài sản % 15,3 21,9 
Tài sản lưu động/Tổng số tài sản % 84,7 78,5 
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn % 63,8 64,4 
Nguồn vốn CSH/Tổng nguồn vốn % 36,2 35,7 
2. Khả năng thanh toán 
Khả năng thanh toán hiện hành Lần 1,6 1,6 
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Lần 1,5 1,3 
Khả năng thanh toán nhanh Lần 0,2 0,2 
3. Tỷ suất sinh lời 
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Doanh thu % 3,4 4,6 
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Doanh thu % 2,3 3,0 
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản % 10,0 11,0 
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản % 6,7 7,2 
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Nguồn vốn CSH % 21,1 22,1 
Qua bảng tổng hợp cân đối kế toán của Công ty trong 2 năm gần đây, ta có 
thể thấy được tình hình huy động và sử dụng vốn của Công ty qua một số chỉ tiêu 
tổng quát cơ bản. Ta nhận thấy trong 2 năm tài chính 2001 và 2002, tình hình tài 
chính của Công ty tương đối khả quan. Điều đó được thể hiện qua khả năng thanh 
toán của Công ty. Tại thời điểm 31/12/2001, hệ số thanh toán hiện hành của Công 
ty là 1,6; hệ số thanh toán nợ ngắn hạn là 1,3; hệ số khả năng thanh toán nhanh là 
0,2. Đến 31/12/2002, các con số trên lần lượt là 1,6:1,5:0,2. Như vậy, với tổng giá 
trị tài sản hiện có, Công ty hoàn toàn có đủ khả năng bù đắp các khoản nợ phải trả. 
Tuy vậy, nếu xét về cơ cấu nguồn vốn, hệ số tự tài trợ của Công ty vào thời 
điểm cuối năm 2001 và 2002 chỉ là 35,7% và 36,2%. Các khoản nợ phải trả chiếm 
64,4% (2001) và 63,8% (2002) trong tổng nguồn vốn. Trong đó, các khoản vay 
ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn trả chiếm tới 82,55% (2001) và 74,19% (2002). Các 
chỉ số trên cho thấy mức độ độc lập về tài chính của Công ty hiện tại là không cao. 
Tuy nhiên, ta có thể giải thích nguyên nhân của hiện tượng này là do Công ty đang 
phải huy động vốn đầu tư mở rộng thêm 10000 m2 nhà xưởng, trang bị thêm nhiều 
dây chuyền, máy móc thiết bị trong nội dung của kế hoạch 5 năm 2001/2005. Điều 
này lý giải cho khoản vay ngắn hạn của Công ty lên tới hơn 26 tỷ. Hiện nay, Công 
ty đã lập hoàn chỉnh kế hoạch trả nợ ngắn hạn và dài hạn cũng như các mức dự kiến 
sản xuất để nhanh chóng hoàn lại vốn đầu tư. Nếu ta thử loại bỏ khoản vay ngắn 
hạn này thì hoạt động kinh doanh của Công ty sẽ được tiến hành với tỷ lệ 
21.854.380.625 đồng nguồn vốn chủ sở hữu trên 11.951.688.302 đồng các khoản nợ 
còn lại. Điều đó lại chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của Công ty là khá tốt. 
Thời gian tới, khi dây chuyền sản xuất mới đi vào hoạt động, Công ty sẽ hoàn toàn 
có đủ khả năng bù đắp các khoản nợ và có lãi. 
Nếu phân tích về tình hình thanh toán ta sẽ thấy các khoản phải thu của Công 
ty là 9.714.835.708 đồng năm 2001 và 21.450.169.056 đồng năm 2002 so với số 
phải trả tương ứng là 33.850.043.486 đồng và 38.564.362.341 đồng. Tại thời điểm 
hiện tại, Công ty đang đi chiếm dụng vốn nhiều hơn là “bị chiếm dụng” vốn. Việc 
Công ty đi chiếm dụng vốn ngoài lý do đầu tư mở rộng sản xuất như đã nói ở trên, 
còn do một phần đặc điểm kinh doanh của Công ty. 
Nếu không tính đến khoản vay mở rộng mặt bằng sản xuất, ta sẽ thấy các 
khoản phải trả của Công ty năm 2001 và 2002 chỉ còn 7.300.871.790 đồng và 
11.951.688.302 đồng. Điều này lại chứng tỏ Công ty “bị” chiếm dụng vốn hơn là 
“đi” chiếm dụng vốn. Đây mới chỉ là thực tế kinh doanh của Công ty. Nguyên nhân 
của hiện tượng này xuất phát từ chính đặc điểm sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của 
đơn vị. Sản phẩm sơn sản xuất ra cần một số lượng lớn các chủng loại vật tư đầu 
vào. Phần lớn số vật tư này Công ty đang phải tiến hành nhập khẩu (trừ một số loại 
không đáng kể như nhựa Alkyd, bìa các tông...). Các nhà cung cấp nước ngoài đòi 
hỏi một điều kiện thanh toán khá khắt khe, thường là giao tiền trước khi nhận hàng. 
Mặt khác, khi Công ty đi tiêu thụ sản phẩm, do môi trường cạnh tranh khốc liệt, 
Công ty thường phải chấp nhận sự “chậm tiền hàng”, cộng thêm số tiền thanh toán 
chậm của một số khách hàng truyền thống. Do đó, việc thu hồi tiền bán hàng của 
Công ty thường chậm, Công ty bị chiếm dụng vốn. 
Về cơ cấu tài sản, Công ty đầu tư vào “tài sản” lưu động và đầu tư ngắn hạn 
với tỷ lệ lớn. Vào thời điểm 31/12/2001, tỷ lệ tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 
trên tổng tài sản của Công ty là 78,41% và chiếm 84,72% vào 31/12/2002. Tỷ lệ này 
thoạt trông có vẻ là không hợp lý so với một doanh nghiệp sản xuất nhưng trong 
thực tế, tài sản cố định của Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội được sử dụng đã lâu, 
Công ty đã chiết khấu hao được quá nửa (trừ 1 dây chuyền tổng hợp nhựa Alkyd 
mới đầu tư năm 1998). Nguyên giá tài sản cố định hữu hình của Công ty cuối năm 
2002 là 28.118.079.793 đồng thì đã khấu hao hết 19.898.940.481 đồng, giá trị còn 
lại chỉ là 8.219.139.312 đồng. Do vậy, số tài sản cố định của Công ty chiếm tỷ lệ 
thấp trong tổng tài sản. Tuy vậy, với những tài sản cố định đó, Công ty vẫn có thể 
sản xuất kinh doanh bình thường (giá trị tài sản cố định đã khấu hao hết hiện vẫn 
còn sử dụng là 5.875.922.001 đồng). Mặt khác, với tỷ lệ tài sản lưu động và đầu tư 
ngắn hạn trên “tổng tài sản” cao, Công ty càng có điều kiện quay vòng vốn nhanh. 
Trong tương lai không xa, một dây chuyền sản xuất đồng bộ và hiện đại sẽ được 
đưa vào sử dụng. Điều này sẽ dẫn đến một tỷ lệ hợp lý trong cơ cấu tài sản của 
Công ty. 
Phần III: Tổ chức thực hiện công tác kế toán ở Công ty Sơn tổng hợp Hà 
Nội 
1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán: 
Công ty Ssơn tổng hợp Hà Nội là một đơn vị sản xuất, trực tiếp đảm nhận từ 
khâu tìm kiếm nguyên liệu đầu vào cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, công 
tác tài chính kế toán của Công ty phải đáp ứng đầy đủ các nhu cầu, nắm rõ mọi khía 
cạnh, ngóc ngách của quá trình sản xuất, từ đó có khả năng cung cấp thông tin một 
cách thường xuyên, đầy đủ, chính xác và kịp thời, góp phần nâng cao hiệu quả quản 
lý cũng như kinh doanh của đơn vị. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán cũng phải phù 
hợp với yêu cầu quản lý và những đặc thù của ngành nghề kinh doanh sơn hoá chất. 
Chính vì vậy, công tác kế toán của Công ty được thực hiện theo mô hình kế toán tập 
trung. Việc tổ chức hạch toán được tập trung ở phòng kế toán trên cơ sở kết hợp với 
các tổ trưởng sản xuất, quản đốc, thủ kho... Hiện tại, phòng kế toán gồm 9 người (2 
nam, 7 nữ), trong đó 6 người có trình độ đại học, đảm nhận công việc kế toán tại 
các phần hành. Tổ chức lao động phòng kế toán được biểu diễn ở sơ đồ dưới đây: 
Trong đó: 
Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn toàn bộ công tác kế 
toán và công tác tài chính ở Công ty; chỉ đạo công việc chung của phòng kế toán. 
Đồng thời, kế toán trưởng là người trực tiếp theo dõi những biến động về TSCĐ, 
hạch toán sửa chữa lớn và tiến hành tính giá thực tế của thành phẩm sản xuất. (Kế 
Kế toán 
trưởng 
P
h
ó
p
h
ò
n
g
k
i
ê
m
k
ế
t
o
á
n
v
ậ
t
l
i
ệ
u
,
t
ổ
n
g
h
ợ
p
P
h
ó
p
h
ò
n
g
k
i
ê
m
k
ế
t
o
á
n
t
i
ề
n
m
ặ
t
P
h
ó
p
h
ò
n
g
p
h
ụ
t
r
á
c
h
t
i
ê
u
t
h
ụ
v
à
x
á
c
đ
ị
n
h
k
ế
t
K
ế
t
o
á
n
n
g
â
n
h
à
n
g
K
ế
t
o
á
n
t
h
e
o
d
õ
i
N
-
X
-
T
k
h
o
v
ậ
t
l
i
ệ
u
t
h
à
n
h
p
h
ẩ
m
K
ế
t
o
á
n
t
í
n
h
l
ư
ơ
n
g
v
à
b
ả
o
h
i
ể
m
x
ã
h
ộ
i
K
ế
t
o
á
n
t
h
e
o
d
õ
i
t
h
u
ế
v
à
p
h
ả
i
t
r
ả
n
g
ư
ờ
i
T
h
ủ
q
u
ỹ
q
u
ả
n
l
ý
t
h
u
c
h
i
t
i
ề
n
m
ặ
t
toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc coong ty và pháp luật về tình 
hình chấp hành các chế độ, chính sách về quản lý tài chính của Nhà Nước). 
Phó phòng: là người giúp việc cho trưởng phòng và điều hành công việc của 
phòng kế toán khi trưởng phòng vắng mặt. Bao gồm: 
 + Một phó phòng theo dõi và quản lý tình hình nhập xuất vật liệu và công tác kế 
toán tổng hợp, là người lập các báo cáo tài chính từng quý, năm. 
 + Một phó phòng theo dõi tình hình tiêu thụ, công nợ với khách hàng, các khoản 
doanh thu, chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại... xác định kết quả kinh doanh. 
 + Một phó phòng phụ trách quản lý những biến động tăng giảm về tài sản, theo 
dõi thanh toán tiền mặt. 
 Kế toán ngân hàng có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng, theo dõi công nợ 
với ngân hàng, quản lý các nghiệp vụ liên quan đến trung gian ngân hàng. 
 Kế toán lương và bảo hiểm xã hội có nhiệm vụ theo dõi bảng chấm công, 
tính và phân bổ lương cho công nhân viên chức, lên bảng tổng hợp tình hình thanh 
toán lương. 
 Kế toán viên theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu và thành phẩm, 
có nhiệm vụ đối chiếu cân đối giữa các chứng từ mua bán vật liệu-thành phẩm với 
các thẻ kho do các thủ kho gửi lên hàng tháng. 
 Kế toán viên theo dõi tình hình thanh toán với người bán, các khoản chiết 
khấu thanh toán ưu đãi giảm giá, thủ tục nhập khẩu (Công ty có một khối lượng lớn 
các nghiệp vụ nhập khẩu nguyên vật liệu) và tình hình nộp thuế giá trị gia tăng với 
Nhà Nước. 
 Một thủ quỹ bảo quản và giữ gìn tiền mặt, kiểm tra chứng từ hợp lệ trước 
khi thu và chi. Thủ quỹ cũng vào sổ quỹ và đối chiếu hàng ngày với kế toán tiền 
mặt. 
Công tác kế toán của Công ty được chia làm các phần hành: 
 Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. 
 Kế toán tiền lương và bảo hiểm. 
 Kế toán tài sản cố định. 
 Kế toán vốn bằng tiền. 
 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành 
 Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả. 
Phòng tài chính kế toán nằm trong bộ máy quản lý chung của Công ty, thực 
hiện công việc quản lý tài chính sổ sách kế toán đồng thời cũng có quan hệ mật thiết 
hữu cơ với các phòng khác trong toàn Công ty, phối hợp quản lý với các phân 
xưởng sản xuất và lập các báo cáo quản trị tuỳ theo yêu cầu của công việc và ban 
giám đốc. 
2.Thực tế vận dụng chế độ kế toán tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội. 
2.1.Hệ thống chứng từ và tài khoản. 
Về chứng từ: Công ty sử dụng các chứng từ theo đúng biểu mẫu quy định 
của chế độ, đảm bảo chứng từ là căn cứ pháp lý để ghi sổ và thông tin cho quản lý. 
Công ty không sử dụng chứng từ đặc thù. Ngoài ra, Công ty cũng phải tiến hành 
thanh toán các bộ hồ sơ chứng từ về nhập khẩu nguyên vật liệu. Tuy nhiên, những 
bộ chứng từ này luôn có những bản đúng theo mẫu quy định bên cạnh những bản do 
người bán hàng cung cấp. Trong năm, chứng từ được bảo quản ở kế toán phần hành. 
Khi báo cáo quyết toán năm được duyệt, chứng từ được chuyển vào lưu giữ. 
Về hệ thống tài khoản: Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội sử dụng tài khoản 
hạch toán hoàn toàn đúng theo cơ sở hệ thống tài khoản quốc gia được ban hành 
theo quyết định số 1141TC/CĐKT áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà Nước do Bộ 
tài chính ban hành ngày 01/01/1995. Từ năm 2003, theo quy định của thông tư số 
89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002, Công ty đã bỏ TK 711: Thu nhập hoạt động tài 
chính và thay bằng TK 515; TK 721: Thu nhập bất thường được thay thế bằng TK 
711: Thu nhập khác. Chi phí tài chính được hạch toán vào TK 635 thay vì TK 811 
và Chi phí bất thường được chuyển về theo dõi trên TK 811: Chi phí khác, bỏ 
không sử dụng TK 821. 
2.2.Hệ thống sổ sách kế toán. 
Do đặc thù của một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh trực tiếp, số lượng 
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày ở Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội là khá 
lớn và phức tạp. Hơn nữa, Công ty lại hoàn toàn chưa áp dụng kế toán máy, công 
việc kế toán được tiến hành thủ công. Hàng ngày, căn cứ trên các chứng từ gốc, kế 
toán thực hiện phân loại, kiểm tra, ghi sổ kế toán tổng hợp và chi tiết theo theo từng 
phần hành thích hợp. 
Vì những lí do đó, Công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức “Nhật ký chứng 
từ”(NKCT) để tiến hành ghi sổ. Đây là hình thức tập hợp và hệ thống hoá các 
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của tài khoản kết hợp với việc phân tích các 
nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ trên NKCT . Đồng thời, kế toán 
cũng kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự 
thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế; kết hợp việc 
hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một 
quá trình ghi chép. 
Việc sử dụng hình thức ghi sổ NKCT là phù hợp với đặc thù kinh doanh của 
doanh nghiệp, với tính chất phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và trình 
độ cao của các nhân viên kế toán. Hơn thế nữa, việc hạch toán theo hình thức 
NKCT cũng giúp Công ty giảm được số lượng các ghi chép hàng ngày, hạn chế sai 
sót và tăng năng suất lao động kế toán. 
Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: 
Chứng từ gốc 
và các bảng 
phân bổ 
Bảng kê Nhật ký 
chứng từ 
Sổ, thẻ kế 
toán chi 
tiết 
Sổ Cái 
Bảng tổng 
hợp chi 
tiết 
Báo cáo tài 
chính 
 : Ghi hàng ngày Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức 
 : Ghi cuối tháng NKCT 
 : Quan hệ đối chiếu 
Về mẫu sổ: 
Các sổ tổng hợp: Công ty sử dụng các NKCT, bảng kê, sổ cái theo mẫu đúng 
như quy định của chế độ kế toán. 
Các sổ chi tiết: Về cơ bản thực hiện theo chế độ trừ một số sổ được thay đổi 
để phù hợp với yêu cầu tập hợp, đối chiếu và kiểm tra số liệu. 
Các sổ, bảng phục vụ cho yêu cầu quản trị được lập theo mục đích sử dụng 
và tiện cho việc theo dõi như bảng tổng hợp công nợ, bảng tổng hợp doanh thu… 
2.3 Báo cáo tài chính. 
Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội thực hiện quyết toán theo từng quý và lên các 
báo cáo tài chính theo quy định trong quyết định 1141/TC-CĐKT của Bộ tài chính. 
Bao gồm: 
 Bảng cân đối kế toán : Mẫu số B01-DN. 
 Báo cáo kết quả kinh doanh: Mẫu số B02-DN. 
 Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09-DN. 
Riêng “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”(Mẫu số B03-DN), doanh nghiệp chỉ lập 
khi có yêu cầu của cơ quan chức năng hoặc đòi hỏi của ban giám đốc. Các báo cáo 
tài chính trên đều do kế toán tổng hợp lập, kế toán trưởng ký xác nhận rồi trình lên 
ban giám đốc phê duyệt, ký tên đóng dấu. Ngoài cơ quan thuế, báo cáo còn được 
gửi lên “Tổng Công ty hoá chất Việt Nam” và chuyển cho các phòng chức năng có 
liên quan đến việc sử dụng báo cáo (Phòng Kế hoạch, phòng Tổ chức nhân sự…) 
Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu quản lý và đòi hỏi của ban giám đốc mà phòng kế 
toán có thể lập một số các báo cáo quản trị. Mẫu các báo cáo này rất đa dạng, tuỳ 
theo mục đích sử dụng và có thể được lập vào bất kỳ thời điểm nào trong năm tài 
chính. 
- Báo cáo sản lượng nhập kho và giá vốn sản phẩm. 
- Báo cáo công nợ. 
- Bảng tổng hợp doanh thu tiêu thụ. 
- Bảng các chỉ tiêu đánh giá thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh. 
3.Quy trình hạch toán một số phần hành kế toán chủ yếu. 
3.1 Kế toán vật liệu-Công cụ dụng cụ. 
Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội sử dụng một khối lượng lớn các chủng loại vật 
liệu đầu vào. Hiện Công ty có một phó phòng kế toán thực hiện công việc theo dõi 
nguyên vật liệu cùng một kế toán viên theo dõi tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn kho vật 
liệu và thành phẩm hàng hoá. 
Trước khi nhập kho, các vật liệu đều phải được kiểm tra chất lượng bởi 
phòng KCS, đạt yêu cầu mới được nhập. Giá nhập kho vật liệu được xác định theo 
công thức: 
Hiện tại, nguyên vật liệu được nhập và xuất kho theo nguyên tắc “Nhập 
trước – Xuất trước”. Điều này là hoàn toàn phù hợp bởi Công ty có một hệ thống 
kho bãi rộng rãi, phù hợp cho việc bảo quản riêng biệt từng lô hàng. 
Quá trình hạch toán chi tiết vật liệu của Công ty được tiến hành theo phương 
pháp “Thẻ song song”. Vật tư mua về nhập kho được phòng kế toán lưu hoá đơn 
mua hàng và theo dõi về mặt giá trị trên sổ chi tiết vật tư (theo dõi riêng từng loại). 
Tại kho, thủ kho nhập cũng ghi số lượng vào thẻ kho, theo dõi về số lượng nhập 
đồng thời lưu phiếu nhập kho. 
Do đặc thù sản xuất của Công ty là công việc được kế hoạch hoá, các sản 
phẩm được lập định mức cho từng loại vật tư tiêu thụ nên hàng ngày các xưởng sản 
xuất tiến hành lĩnh vật tư theo “Phiếu xuất vật tư theo hạn mức” (Mẫu số 04-VT). 
Phiếu này do phòng kế hoạch lập, giao cho phòng kế toán quản lý và phát cho các 
phân xưởng. Thủ kho khi xuất vật liệu sẽ giữ lại phiếu xuất vật tư và ghi vào thẻ 
kho. Cuối tháng, thủ kho lập “Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn” sau đó gửi cùng 
thẻ kho và phiếu xuất vật tư theo hạn mức lên phòng kế toán. Phòng kế toán sẽ tiến 
hành đối chiếu với sổ chi tiết vật tư và sổ ghi chép số phiếu vật tư phát ra đồng thời 
khớp số liệu với kế toán tổng hợp. 
Quy trình hạch toán chi tiết vật tư của Công ty có thể được tóm tắt qua sơ đồ 
sau: 
Giá 
thực tế 
nguyên 
vật 
liệu 
= 
Giá 
mua 
ghi 
trên 
+ Chi 
phí 
thu 
+ 
Thuế 
nhập 
khẩu 
(đối 
với NVL 
- Giảm 
giá ( 
nếu 
ổ
c
h
i
t
i
ế
t
ậ
t
l
i
ệ
u
Sử dụng phương pháp này có thuận tiện ở chỗ đơn giản, dễ làm. Nhưng nếu 
xét về lâu dài, việc theo dõi riêng cho từng nhóm vật liệu là khá phức tạp, nhất là 
đối với đơn vị sử dụng rất nhiều chủng loại vật liệu. Chưa kể đến trên sổ kế toán chi 
tiết và thẻ kho còn có sự trùng lặp giữa các chỉ tiêu hiện vật. 
Về quy trình hạch toán tổng hợp, giá xuất của nguyên vật liệu hàng ngày trên 
phiếu định mức là giá hạch toán. Cuối quý, kế toán lập bảng kê số 3 tính ra giá 
nguyên vật liệu thực tế xuất dùng trong kỳ, lấy số liệu vào bảng phân bổ số 2. Từ 
bảng phân bổ số 2, kế toán lấy số liệu vào các bảng kê số 4 và bảng kê số 5 rồi vào 
NKCT số7. 
Sở dĩ doanh nghiệp tính giá vật liệu xuất dùng theo giá hạch toán là do vật 
liệu được mua từ nhiều nguồn khác nhau, có giá thay đổi theo từng nguồn nhập và 
biến động nhiều trong kỳ kế toán. Nếu sử dụng giá thực tế, kế toán sẽ gặp nhiều khó 
khăn phức tạp trong việc tính và phân bổ chi phí, làm rắc rối công tác tính giá và 
giảm hiệu quả công việc. Sử dụng phương pháp tính giá hạch toán, doanh nghiệp 
hoàn toàn tránh được khó khăn trên, giảm được khối lượng công việc trong phòng 
kế toán. 
Quy trình hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu được thể hiện qua sơ đồ sau: 
Sơ đồ : Quy trình hạch toán chi tiết 
Nguyên vật liệu theo hình thức “Thẻ 
song song” 
Phiếu nhập 
Thẻ kho 
Phiếu xuất 
vật tư 
Bảng tổng hợp 
Nhập – Xuất – 
Tồn 
K
ế
t
o
á
n
t
ổ
n
g
h
ợ
p
Chứng từ gốc về vật tư 
(Bảng phân bổ số 2…) 
NKCT 
1,2,4,5,10 
Sổ chi tiết 
nguyên vật 
Bảng kê 
4,5 
NKCT 7 
3.2. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. 
Công tác bán hàng tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội được đảm nhận chủ yếu 
bởi phòng thiêu thụ. Phòng kế toán chỉ làm công tác hạch toán doanh thu, phản ánh 
giá vốn và vào các sổ chi tiết bán hàng để tiện theo dõi số thành phẩm tại kho. 
Quá trình tiêu thụ của Công ty diễn ra như sau: Phòng Tiêu thụ căn cứ đơn 
đặt hàng và yêu cầu của khách viết hoá đơn bán hàng (Mẫu số 01/GTGT/3LL). Hóa 
đơn này được lập thành 3 liên. Liên thứ nhất (màu tím) được lưu tại phòng tiêu thụ. 
Liên thứ 2 (Màu đỏ) giao cho khách hàng làm căn cứ thanh toán. Liên thứ 3 (Màu 
xanh) lưu tại phòng kế toán làm căn cứ hạch toán bán hàng và thu tiền. Hoá đơn sau 
khi lập phải có chữ ký của đại diện phòng tiêu thụ và Giám đốc mới được phòng kế 
toán thanh toán. 
Trình tự ghi sổ hạch toán nghiệp vụ bán hàng của Công ty được thực hiện 
tương tự theo quy định của chế độ. Kế toán căn cứ hoá đơn bán hàng có đủ chữ ký 
tiến hành thanh toán, vào sổ chi tiết bán hàng. Tuỳ theo phương thức thanh toán mà 
có thể vào bảng kê 1(thanh toán bằng tiền mặt), bảng kê 2 (thanh toán bằng tiền 
ngân hàng) hoặc sổ chi tiết “Phải thu của khách hàng”. Doanh thu bán hàng và giá 
vốn hàng bán cũng được phản ánh vào các sổ chi tiết tương ứng. Giá vốn được ghi 
theo giá thực tế đích danh, doanh thu được phản ánh theo doanh thụ thực tế. Cuối 
tháng, kế toán lấy số tổng cộng trên các bảng kê và sổ chi tiết vào NKCT số 8, tính 
ra lợi nhuận trong kỳ kinh doanh. Cuối mỗi ngày, kế toán lấy số tổng cộng trên sổ 
chi tiết bán hàng ghi vào “Bảng kê chi tiết hàng hoá và dịch vụ bán ra” (Mẫu số 02- 
GTGT). 
Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội còn có một mảng tiêu thụ sơn Ôtô, xe máy được 
theo dõi về số lượng, xuất hoá đơn ở phòng “Quản lý vật tư”. Trình tự theo dõi và 
hạch toán ở phòng kế toán cũng diễn ra tương tự như trên. 
3.3 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 
Quy trình sản xuất sơn là khép kín, tính chất liên tục, sản phẩm được sản 
xuất theo từng mẻ sơn, khối lượng sản phẩm hình thành cho mỗi loại là độc lập 
nhau về Cơ-Lý-Hóa nên không có nửa thành phẩm và bán thành phẩm hoàn thành. 
Chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm hoàn thành là từng mẫu (mẻ sơn). Sơn được đóng 
Báo cáo tài 
chính 
Chứng từ gốc về 
Bảng 
kê 8 
Bảng 
kê 
10 
Sổ 
chi 
tiết 
giá 
vốn 
Sổ chi 
tiết 
doanh 
thu, các 
khoản 
Sổ 
chi 
tiết 
TK 
131 
Nhật ký chứng 
từ 8 
Sổ cái TK 632, 
511 
Sơ đồ: Trình tự 
hạch toán tiêu 
thụ sản phẩm 
gói và nhập kho thành phẩm. Vì vậy, Công ty áp dụng tập hợp chi phí sản xuất theo 
phương pháp kê khai thường xuyên. Đối tượng tập hợp chi phí là theo từng sản 
phẩm và theo từng phân xưởng. Đối tượng tính giá là theo từng loại sản phẩm sơn 
(theo màu). Phương pháp tính giá là phương pháp tính trực tiếp dựa trên số lượng 
sản phẩm hoàn thành. Kỳ tính giá là cuối hàng quý trong năm tài chính. Giá của sản 
phẩm được tính dựa trên tập hợp các yếu tố chi phí sản xuất sau: 
a.Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 
Chi phí này được hạch toán trực tiếp vào đối tượng sử dụng (phân xưởng) 
theo giá hạch toán được ghi trên Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức. Khi xuất, thủ kho 
sẽ ghi số xuất vào phiếu. Đến cuối kỳ tính giá thủ kho sẽ chuyển chứng từ lên 
phòng kế toán. phòng kế toán căn cứ số xuất do thủ kho chuyển lên và sổ chi tiết 
nguyên vật liệu mua vào tiến hành lập “Bảng kê số 3”, tính ra giá thực tế của 
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ, rồi lập “Bảng phân bổ số 2”, 
phân bổ chi phí cho từng bộ phận sản xuất. Giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 
tính ở “Bảng phân bổ số 2” sẽ được sử dụng làm căn cứ tính giá. 
b. Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. 
Chi phí nhân công trực tiếp được kế toán phần hành Lương và Bảo hiểm tính 
và đưa số liệu lên “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội”. Kế toán tập hợp 
chi phí sử dụng số liệu trên bảng phân bổ đó để tiến hành tính giá sản phẩm. 
c. Tập hợp chi phí sản xuất chung. 
Chi phí sản xuất chung ở Công ty bao gồm các loại sau: 
 Chi phí Nguyên vật liệu- Công cụ dụng cụ. 
 Chi phí nhân viên. 
 Chi phí về khấu hao tài sản cố định. 
 Chi phí dịch vụ mua ngoài. 
Các khoản chi phí về nguyên vật liệu và chi phí nhân viên được tập hợp 
tương tự như hai loại chi phí trên, kế toán sẽ lấy số liệu từ hai bảng phân bổ lương 
và nguyên vật liệu đã được chi tiết cho từng bộ phận sản xuất. 
Về chi phí khấu hao tài sản cố định, Công ty áp dụng phương pháp khấu hao 
đều theo thời gian sử dụng. Tuỳ theo từng điều kiện cụ thể mà kế toán có thể khấu 
hao nhanh hay chậm theo khung được quy định chung và thống nhất cho 3 năm 
liền. Số liệu về chi phí khấu hao được tập hợp từ “Bảng tính và phân bổ khấu hao” 
do kế toán phần hành tài sản cố định lập. 
Công tác tính giá tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội có một nét đặc thù là trên 
thực tế, Công ty không theo dõi các khoản thiệt hại trong sản xuất. Thiệt hại này 
thường phát sinh khi ngừng sản xuất hoặc có sản phẩm hỏng: 
- Với thiệt hại sản phẩm hỏng: Sản phẩm của Công ty được sản xuất theo 
quy trình công nghệ định sẵn. Qua mỗi khâu đều có sự kiểm tra, kiểm soát của 
những người có trách nhiệm riêng. Chính vì vậy nên Công ty thường có mức sản 
phẩm hỏng rất ít, nằm trong % kỹ thuật cho phép. 
- Thiệt hại về ngừng sản xuất ở Công ty thường xảy ra do nguyên nhân khách 
quan, chủ yếu là do mất điện. Trên thực tế, Công ty luôn được chi nhánh điện báo 
trước thời gian mất nên sẽ tổ chức cho công nhân làm bù cho số ngày ngừng sản 
xuất. 
Quy trình tính giá của Công ty có thể được tóm tắt ở sơ đồ sau: 
Chứng từ gốc về chi phí và 
các bảng phân bổ 
Bảng kê số 
6 
NKCT số1,2… Bảng kê số 
4,5 
NKCT số 7 
Sổ cái các 
TK chi phí 
Báo cáo tài chính 
Sơ đồ: Trình tự hạch toán CPSX và tính 
giá thành sản phẩm 
4.Kế toán tiền lương, bảo hiểm. 
Quỹ lương của Công ty được xây dựng dựa trên cơ sở đơn giá tiền lương 
Tổng Công ty hoá chất Việt Nam giao cùng với thực hiện các chỉ tiêu như tổng 
doanh thu tiêu thụ sản phẩm, lợi nhuận phát sinh. Trong tổng quỹ lương thì tiền 
lương chi trả cho cách bộ công nhân viên chiếm 76%, tiền thưởng chiếm 12%, quỹ 
dự phòng chiếm 12%. 
Hiện nay Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội áp dụng hai hình thức trả lương: 
- Lương sản phẩm với công nhân trực tiếp sản xuất. 
- Lương thời gian với công nhân sản xuất phụ, nhân viên gián tiếp khác. 
Lương thời gian được xác định dựa trên lương cơ bản và thời gian làm việc 
thực tế của người lao động. Dựa trên bảng chấm công do trưởng bộ phận lập, phòng 
tổ chức lao động tiền lương tính lương cho từng lao động. 
Hình thức lương sản phẩm áp dụng là lương sản phẩm tập thể tính cho toàn 
bộ lao động đã hoàn thành sản phẩm dựa trên đơn giá lương và sản lượng sản phẩm 
hoàn thành. Hàng tháng căn cứ vào phiếu nhập kho sản phẩm đảm bảo các tiêu 
chuẩn kĩ thuật (phòng KCS kiểm tra kí nhận), phòng lao động tiền lương lập bảng 
tính tổng lương sản phẩm cho từng phân xưởng. Sau đó, căn cứ vào bảng chấm 
công do quản đốc phân xưởng theo dõi và quy chế chia lương trong đơn vị (gắn với 
bậc thợ, hệ số lương, số công thực tế), phòng tổ chức lao động tiền lương tính lương 
cho từng lao động. Ngoài phần lương cơ bản, hàng tháng người lao động còn nhận 
một khoản điều tiết thu nhập (nếu quỹ lương chi trả trực tiếp cho người lao động 
của Công ty lớn hơn quỹ lương cơ bản), các khoản phụ cấp độc hại, ăn ca, các 
khoản tiền thưởng... theo quy chế của Công ty. 
Dựa trên các chứng từ phòng tổ chức lao động tiền lương gửi lên, kế toán 
lương lập bảng thanh toán lương cho từng bộ phận có kí duyệt của kế toán trưởng 
và giám đốc làm cơ sở chi trả lương cho người lao động. Đồng thời kế toán lương 
cũng thanh toán vào bảng thanh toán lương vào sổ chi tiết tiền lương rồi tổng hợp 
lai, lập bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội (bảng phân bổ số 1). Sau đó dựa trên 
bảng phân bổ này, kế toán tổng hợp sẽ vào các bảng kê 4,5 tập hợp chi phí rồi vào 
nhật kí chứng từ 7, vào sổ cái tài khoản 334, 338 lên các báo cáo tài chính. Bảng 
thanh toán lương cũng là cơ sở để kế toán thanh toán lập phiếu chi và phát lương 
cho người lao động. Tất cả các chứng từ lương và bảo hiểm xã hội đều được lưu giữ 
ở phòng kế toán. 
Công ty Sơn Hà Nội trích các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí 
công đoàn theo đúng chế độ. Hàng tháng, Công ty nộp toàn bộ tiền bảo hiểm xã hội 
cho người lao động ở cơ quan bảo hiểm xã hội. Sau đó, kế toán tập hợp các chứng 
từ bảo hiểm xã hội nộp lên cơ quan bảo hiểm xã hội để thanh toán cho người lao 
động. 
 Sơ đồ hạch toán tiền lương và bảo hiểm xã hội của Công ty có thể được khái 
quát như sau: 
Các sổ sách, chứng từ Công ty sử dụng theo đúng mẫu quy định. Tuy nhiên, 
trên bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội kế toán không ghi chi tiết lương, phụ 
cấp mà chỉ ghi số tổng cộng. Do đó, ta không biết được chính xác tiền lương chính 
Báo cáo 
tài chính 
NKCT 1, 
2 
Sổ cái TK 334, 
335, 338 
Chứng từ gốc về lao 
động, tiền lương và 
Sổ chi 
tiết lương 
Bảng phân bổ 
số 1 
Bảng kê 4, 
5, 6 
Nhật ký 
chứng từ 7 
NKCT 10 
Sơ đồ: Trình tự hạch toán tiền lương và bảo 
hiểm xã hội. 
và các khoản phụ cấp của cán bộ công nhân viên là bao nhiêu nên cũng không thấy 
được sự chính xác trong việc trích bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế khi sử dụng 
bảng phân bổ số 1 của Công ty. Để quản lí tốt hơn, kế toán cần ghi đầy đủ các cột 
trong bảng phân bổ số 1. 
Nhìn chung, Công ty đã quản lí tốt quỹ tiền lương, đảm bảo chi quỹ lương 
theo đúng mục đích, gắn với kết quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở các định mức 
lao động và đơn giá tiền lương hợp lí đã được Tổng Công ty hoá chất Việt Nam phê 
duyệt. Chứng từ và sổ sách sử dụng, phương pháp hạch toán được kế toán thực hiện 
đúng chế độ. 
5.Kế toán tài sản cố định. 
TSCĐ là những tư liệu lao động quan trọng, có giá trị lớn, thời gian sử dụng 
dài và tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay, ở 
Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội TSCĐ rất đa dạng và thường xuyên biến động. Điều 
đó đòi hỏi kế toán phải phản ánh, theo dõi chặt chẽ, hạch toán đầy đủ các trường 
hợp tăng giảm và tính khấu hao TSCĐ. 
Các chứng từ gốc phản ánh các nghiệp vụ về tăng giảm tài sản cố định Công 
ty lập bao gồm các biên bản giao nhận tài sản cố định, biên bản thanh lý tài sản cố 
định, biên bản đánh giá lại tài sản cố định. Căn cứ vào các chứng từ nguồn như hoá 
đơn, bản sao các tài liệu kĩ thuật ... ban giao nhận TSCĐ lập Biên bản giao nhận 
TSCĐ (mẫu số 01- TSCĐ/BB). Khi có quyết định về thanh lí, nhượng bán TSCĐ, 
kế toán ngừng tính khấu hao TSCĐ và khi thanh lí tài sản thì ban thanh lí sẽ lập 
Biên bản thanh lí TSCĐ (mẫu số 03-TSCĐ/BB). Trong năm, các chứng từ do kế 
toán TSCĐ bảo quản, đồng thời mỗi phân xưởng, phòng ban đều có một bản sao 
các chứng từ về TSCĐ do bộ phận mình sử dụng. 
Quy trình luân chuyển chứng từ được thể hiện qua sơ đồ sau: 
Sơ đồ: Quy trình luân chuyển chứng từ TSCĐ 
Nghiệp vụ 
TSCĐ 
Bảo 
quản 
lưu trữ 
Chủ sở 
hữu 
Hội 
đồng 
giao 
Kế 
toán 
TSCĐ 
Quyết 
định 
Lập các 
chứng 
Ghi 
thẻ 
Trong những năm gần đây, các trường hợp tăng TSCĐ chủ yếu là do Công ty 
mua ngoài bằng quỹ đầu tư phát triển, còn các trường hợp giảm TSCĐ chủ yếu là 
do thanh lí, nhượng bán. Công ty không góp vốn liên doanh hay cầm cố bằng 
TSCĐ... Trong hạch toán chi tiết, căn cứ vào hồ sơ TSCĐ (các chứng từ gốc, các 
hoá đơn, giấy vận chuyển...) kế toán mở thẻ TSCĐ theo dõi chi tiết cho từng TSCĐ 
(mẫu số 02- TSCĐ/BB) rồi vào sổ chi tiết TSCĐ. Mẫu sổ chi tiết TSCĐ của Công 
ty được lập theo đúng mẫu quy định của chế độ. 
Trong hạch toán tổng hợp, hạch toán tăng tài sản cố định được theo dõi trên 
các nhật ký chứng từ có liên quan như nhật ký chứng từ 1,2... Khi mua ngoài, căn 
cứ vào các chứng từ gốc, kế toán tiến hành ghi vào các nhật ký chứng từ 1,2,4,5 
đồng thời phản ánh nguồn hình thành TSCĐ trên nhật ký chứng từ 10. Trong trường 
hợp nguyên giá TSCĐ tăng do có quyết định đánh giá lại TSCĐ, kế toán phản ánh 
trên nhật ký chứng từ 10. Còn hạch toán giảm TSCĐ được theo dõi trên nhật ký 
chứng từ 9. Khi thanh lí, nhượng bán TSCĐ, căn cứ vào Biên bản thanh lí TSCĐ, kế 
toán định khoản trên nhật ký chứng từ 9. 
Về khấu hao tài sản cố định, doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu hao 
đường thẳng (khấu hao đều). Khấu hao tài sản cố định được xác định theo quyết 
định số 166/1999/QĐ- BTC của bộ trưởng bộ tài chính về chế độ quản lí, sử dụng 
và trích khấu hao TSCĐ. Hàng tháng, căn cứ vào sổ chi tiết TSCĐ, kế toán lập bảng 
tính và phân bổ khấu hao để ghi vào bảng kê 4, 5 từ đó tổng hợp vào nhật ký chứng 
từ 7. Đầu năm, kế toán cũng lập bảng khấu hao kế hoạch để làm cơ sở tính giá thành 
kế hoạch cho các sản phẩm . 
Chứng từ gốc về tăng, 
giảm TSCĐ, bảng phân 
NKCT 
1,2,4,5,
NKCT 9 Bảng kê 
4,5 
Sổ chi 
tiết tài 
Bảng tổng 
hợp chi 
NKCT 7 
Việc tổ chức hạch toán tài sản cố định ở Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội đã 
được thực hiện tốt, phản ánh chính xác kịp thời số lượng giá trị tài sản cố định hiện 
có, tình hình tăng giảm, tình hình sử dụng, hao mòn tài sản cố định, góp phần quản 
lí và sử dụng hợp lí tài sản, phát triển sản xuất, thu hồi vốn đầu tư để trang bị thêm 
và đổi mới không ngừng tài sản cố định. 
Phần IV: Công tác phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty Sơn tổng hợp 
Hà Nội. 
Phân tích hoạt động trong mọi lĩnh vực kinh doanh nhằm nghiên cứu kết quả 
hoạt động của Công ty. Nó có mối quan hệ mật thiết với công tác quản lý kinh tế 
trong Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội, nó là một công cụ không thể thiếu được trong 
quản lý kinh tế của Công ty, bởi để quản lý tốt cần phải có những thông tin đầy đủ, 
chính xác và kịp thời cả quá khứ, hiện tại và tương lai về tình hình quản lý. 
Hàng năm khi lập báo cáo tài chính, kế toán trưởng cùng giám đốc Công ty 
tiến hành phân tích hoạt động kinh tế của Công ty, việc phân tích này sẽ giúp giám 
đốc xác định được nguyên nhân dẫn đến kết quả, các nhân tố chủ quan và khách 
quan, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới hoạt động kinh doanh của Công ty 
trong năm vừa qua. Từ đó phát huy các điểm mạnh, hạn chế mặt còn yếu kém, lên 
kế hoạch điều chỉnh mức độ ảnh hưởng của các nhân tố cho phù hợp, nhằm thúc 
đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng có hiệu quả. 
Sơ đồ hạch toán tài sản cố định. 
Để biết khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty ta tiến hành 
phân tích một số chỉ tiêu sau: 
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2 năm 2001 và 2002: 
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 
So sánh 
Số tiền Tỷ lệ 
1.Tổng doanh thu 
126.152.271.14
2
179.012.381.41
5
52.860.110.27
3 
41.9
2.Các khoản giảm trừ 0 0 0 
3. Doanh thu thuần (1-2) 
126.152.271.14
2
179.012.381.41
5
52.860.110.27
3 
41.9
4. Giá vốn hàng bán 
108.429.834.97
6
157.540.515.67
7
49.110.680.70
1 
45.3
5. Lợi nhuận gộp (3-4) 17.722.436.166 21.471.865.738 3.749.429.572 21.16
6. Tỷ suất LNG/DTT (%) 14.05 12 -2.05 
7. Chi phí bán hàng 2.125.765.882 2.216.679.078 90.913.196 4.28
8. Tỷ suất CFBH/DTT (%) 1.69 1.24 -4.5 
9. Chi phí QLDN 7.840.597.680 10.703.316.540 2.862.718.860 36.51
10. Tỷ suất CFQLDN/DTT 6.22 5.98 -0.24 
11. Lợi nhuận thuần (5-6-7) 7.756.072.604 8.551.870.120 795.797.516 10.26
12. Tỷ suất LNT/DTT (%) 6.15 4.78 -1.37 
13. Doanh thu HĐTC 50.575.182 89.208.804 38.633.622 76.4
14. Chi phí tài chính 2.011.514.214 2.625.130.716 613.616.502 30.5
15. Lợi nhuận HĐTC (9-
10) 
-1.960.939.032
-2.535.921.912
-574.982.880 -29.3
16. Lợi nhuận bất thường 0 0 0 
17. Tổng lợi nhuận trước 
thuế (8+11+12) 5.795.133.572 6.015.948.208
220.814.636 3.81
18. Tỷ suất TLN/DTT (%) 4.6 3.36 -1.24 
19. Thuế TNDN 1.854.442.743 1.925.103.427 70.660.684 3.81
20. Lợi nhuận sau thuế 3.940.690.829 4.090.844.781 150.153.952 3.81
21.Tỷ suất LNST/DTT (%) 3.12 2.28 -0.84 
Phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cho thấy, chỉ tiêu lợi 
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2002 tăng so với năm 2001 
là 795.797.516 đồng với tỷ lệ tăng là 10.26%, trong khi đó tỷ lệ tăng của tổng doanh 
thu là 41.9%, sở dĩ tỷ lệ tăng của lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh 
của Công ty lại tăng thấp hơn tỷ lệ tăng của doanh thu là do giá vốn hàng bán tăng 
cao. Thực tế là nguyên vật liệu của Công ty đa số vẫn là nhập khẩu từ nước ngoài 
do đó giá nguyên vật liệu thường cao, khi nhập khẩu thì Công ty thường phải thanh 
toán ngay, do đó tiền lãi vay tăng cao, làm cho chi phí tăng cao. Công ty cũng phải 
thuê nhiều chuyên gia nước ngoài vì lực lượng cán bộ của Công ty chưa đủ năng lực 
để đảm nhiệm nhiều vị trí chuyên môn cao cấp, điều đó làm cho chi phí quản lý của 
Công ty vì vậy tăng với tỷ lệ cao. Trong những năm tới Công ty nên cử cán bộ ra 
nước ngoài học tập để có thể đảm nhiệm được những vị trí chuyên môn quan trọng, 
khắc phục tình trạng phải thuê chuyên gia nước ngoài. 
Đối với Công ty sơn tổng hợp, hoạt động tài chính đem lại doanh thu không 
lớn so với chi phí tài chính (chủ yếu là lãi vay). Do vậy, thu nhập tài chính của 
Công ty thường là nhỏ hơn 0. Năm 2002, do một số thay đổi về chế độ, chỉ tiêu thu 
nhập tài chính được đưa vào thu nhập của hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy mà 
thu nhập từ hoạt động kinh doanh của Công ty đã giảm xuống. Trong tương lai, 
Công ty cần cân đối lại hoạt động tài chính, thúc đẩy thu nhập, giảm chi phí đi vay 
để hạn chế khoản bù lỗ này. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần xem xét thực hiện các 
biện pháp giảm tỷ lệ chi phí giá vốn trong doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp 
dịch vụ (tỷ lệ này năm 2001 là 85,95% và năm 2002 tăng lên 88%). Công ty có thể 
áp dụng các biện pháp thực hiện tiết kiệm trong sản xuất, hợp lý hoá quy trình sản 
xuất và tiêu thụ, khuyến khích sử dụng các sáng kiến có lợi, chủ động tìm kiếm 
nguồn vật liệu thay thế... để từ đó tăng năng suất lao động, giảm chi phí chế biến, 
tăng thêm hiệu quả cho hoạt động kinh doanh. 
Qua các chỉ tiêu phân tích ở trên ta thấy Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội rất 
tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh, linh hoạt trong cơ chế thị trường, 
không ngừng mở rộng sản xuất, đầu tư thêm nhiều trang thiết bị máy móc hiện đại 
của nước ngoài, đồng thời tiếp tục đầu tư mở rộng thị phần, tạo chỗ đứng vững chắc 
trên thị trường trong nước cũng như nước ngoài. Tuy nhiên Công ty cần phải thúc 
đẩy hơn nữa các biện pháp làm tăng mức tiêu thụ sản phẩm từ đó doanh thu sẽ tăng 
lên đồng thời chi phí sản xuất giảm xuống, lợi nhuận tăng nhiều đồng thời thu hút 
thêm nhiều lao động.... 
Kết luận 
Trong cơ chế thị trường, công tác kế toán tài chính thực sự trở thành công cụ 
quản lý tài chính góp phần đắc lực cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của 
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải vận dụng một cách sáng tạo và hợp lý lý luận 
với thực tiễn để tổ chức công tác kế toán tài chính doanh nghiệp một cách khoa học 
và hợp lý phát huy hết vai trò của kế toán trong quá trình hoạt động kinh doanh. 
Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội đã áp dụng chế độ kế toán mới rất kịp thời, 
việc vận dụng các tài khoản kế toán rất cụ thể chính xác, khoa học và tương đối phù 
hợp với tình hình thực tế của Công ty, hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán đầy đủ, 
rõ ràng, tạo cho việc quản lý được chặt chẽ, thông tin số liệu kịp thời phản ánh 
trung thực giúp cho ban giám đốc nắm bắt chỉ đạo sản xuất kinh doanh có hiệu quả. 
Do đó trong những năm gần đây, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty rất có 
hiệu quả, tạo được uy tín trên thị trường trong lĩnh vực sản xuất sơn các loại, giá trị 
tổng sản lượng cũng như tổng doanh thu không ngừng tăng lên. Có được kết quả đó 
là nhờ sự đóng góp của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty trong đó 
phòng Kế toán - Tài vụ góp một phần không nhỏ. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 24_6263.pdf 24_6263.pdf