Các cơ quan chức năng như viện kiểm soát, Công an, Đội thi hành án, Thanh
tra nhà nước cần có sự quan tâm hỗ trợ ngân hàng trong việc xử lý thu hồi nợ, nhất là
những khoản nợ khó đòi, trốn tránh trách nhiệm và lừa đảo cần có những văn bản có
tính chất liên ngành nhằm phối hợp, tạo môi trường thuân lợi cho đầu tư tín dụng.
56 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2355 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ngân hàng Sacombank với việc duy trì và phát triển gói tín dụng ngắn hạn cho doanh nghiệp nhỏ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Năm 2007 Chênh lệch
TT Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
%
Số tiền
Tỷ trọng
%
Số tiền
Tỷ trọng
%
1 Doanh số cho vay
- Công nghiệp sản xuất
- Công nghiệp chế biến
- Thương mại du lịch
96.144
52.822
40.986
2.336
100
54,94
42,63
2,43
154.161
79.347
71.823
2.991
100
51,47
46,59
1,94
58.017
26.525
30.837
655
60,34
50,22
75,24
28,03
2 Doanh số thu nợ
- Công nghiệp sản xuất
- Công nghiệp chế biến
- Thương mại du lịch
73.142
36.586
34.779
1.777
100
50,02
47,55
2,43
148.194
76.202
69.800
2.192
100
51,42
47,10
1,48
75.052
39.616
35.020
415
102,61
108,28
100,69
23,35
3 Dư nợ bình quân
- Công nghiệp sản xuất
- Công nghiệp chế biến
- Thương mại du lịch
14.312
7.479
5.709
1.123
100
52,26
39,89
7,85
29.919
15.627
11.991
2.301
100
52,23
40,08
7,69
15.607
8.147
6.282.
1.177
109,05
108,93
110,04
104,79
4 Nợ xấu bình quân
- Công nghiệp sản xuất
- Công nghiệp chế biến
- Thương mại du lịch
57.8
29.4
28.5
100
50,77
49,23
0
160.4
82.7
76.0
1.6
100
51,56
47,42
1,02
102.6
53.3
47.6
1.6
177,50
181,70
167,18
5 Tỷ lệ nợ xấu
- Công nghiệp sản xuất
- Công nghiệp chế biến
- Thương mại du lịch
0.40%
0.51%
0.50%
0.00%
0.54%
0.69%
0.63%
0.07%
0.13%
0.18%
0.14%
0.07%
32,69
34,11
27,20
(theo nguồn tổng hợp Ngân hàng SGTT chi nhánh Đà Nẵng)
Doanh số cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng từ 96.144 triệu
đồng năm 2006 lên 154.161 triệu đồng năm 2007 với tốc độ tăng khá cao là 60,34%.
Điều này thể hiện sự tăng trưởng trong họat động cho vay nói riêng và hoạt động kinh
doanh nói chung của Ngân hàng. Trong tổng doanh số cho vay, cho vay đối với các
doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp sản xuất và công nghiệp chế biến là chủ yếu
chiếm khoảng 40%-55%, cho vay trong lĩnh vực thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng rất
thấp chỉ đạt khoảng 2%-3%. Tỷ trọng daonh số thu nợ và nợ xấu cũng đạt tương ứng.
Trong cơ cấu cho vay, lĩnh vực công nghiệp sản xuất chiếm ưu thế hơn, nhưng
công nghiệp chế biên có xu thế tăng nhanh hơn, tỷ trọng về doanh số thu nợ đạt cao
hơn.
Xét về an toàn cho vay trong lĩnh vực thì lĩnh vực thương mại dịch vụ có độ an
toàn cao nhất, tỷ lệ nợ xấu chỉ khoảng 0%-0,07%. Tỷ lệ nợ xấu được duy trì ở mức
này (<1% theo quy định của ngân hàng nhà nước) là tín hiệu tốt cho họat độngc ho vay
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
2.3.2. Tình hình cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
theo loại hình tổ chức doanh nghiệp:
Bảng 8. Tình hình chung về cho vay ngoài quốc doanh
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch
TT Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
%
Số tiền
Tỷ trọng
%
Số tiền
Tỷ trọng
%
1 Doanh số cho vay
- Công ty cổ phần
- Cty TNHH
- Doanh nghiệp tư nhân
96.144
55.504
22.719
17.921
100
57,73
23,63
18,64
154.161
93.190
56.330
4.641
100
60,45
36,54
3,01
58.017
37.686
33.611
(13.208)
60,34
67,90
147,95
-74,11
2 Doanh số thu nợ 73.142 100 148.194 100 75.052 102,61
- Công ty cổ phần
- Cty TNHH
- Doanh nghiệp tư nhân
48.113
21.833
3.196
65,78
29,85
4,37
92.147
52.298
3.749
62,18
35,29
2,53
44.034
30.465
553
91,52
139,54
17,30
3 Dư nợ bình quân
- Công ty cổ phần
- Cty TNHH
- Doanh nghiệp tư nhân
14.312
7.737
5.690
885
100
54,06
39,76
6,18
29.919
15.782
12.231
1.906
100
52,75
40,88
6,37
15.607
8.045
6.541
1.021
109,05
103,98
114,96
115,36
4 Nợ xấu bình quân
- Công ty cổ phần
- Cty TNHH
- Doanh nghiệp tư nhân
57.8
31.1
21.3
5.4
100
53,85
36,92
9,23
160.4
92.1
58.0
10.3
100
57,45
36,17
6,38
102.6
61.0
36.17
4.9
177,50
196,14
171,75
91,73
5 Tỷ lệ nợ xấu
- Công ty cổ phần
- Cty TNHH
- Doanh nghiệp tư nhân
0.40%
0.55%
0.38%
0.60%
0.54%
0.75%
0.47%
0.54%
0.13%
0.21%
0.10%
-0.07%
32,69
37,68
26,43
(theo nguồn tổng hợp Ngân hàng SGTT chi nhánh Đà Nẵng)
Doanh nghiệp kinh tế ngoài quốc doanh tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau
(như công ty cổ phần, TNHH, doanh nghiệp tư nhân, mỗi loại hình đều cần có vốn để
đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, NHSGTT Đà Nẵng đã đẩy mạnh công tác tiếp
cận khách hàng cho vay để đáp ứng nhu cầu đó.
Doanh số cho vay của ngân hàng đối với các loại hình doanh nghiệp đều tăng.
Doanh số cho vay đối với công ty cổ phần tăng cả quy mô lẫn tỷ trọng từ 57,73% năm
2006 lên 60,45% năm 2007 với trị số tăng 37.686 triệu đồng. Doanh số cho vay đối
với lọai hình công ty TNHH tăng 33.612 triệu đồng với tỷ lệ tăng 147,95%. Trong khi
đó, doanh nghiệp tư nhân lại giảm quy mô từ 17.921 triệu đồng năm 2006 xuống còn
4.460 triệu đồng năm 2007 với tốc độ giảm là 74,11%.
Doanh số thu nợ phụ thuộc rất lớn vào doanh số cho vay. Vì vậy cũng nưh
doanh số cho vay, doanh số thu nợ năm 2007 tăng mạnh, trong đó loại hình công ty cổ
phần đạt cao nhất, năm 2007 tăng so với năm 2006 là 44.034 triệu đồng với tỷ lệ tăng
91,52%. Nhưng tốc độ tăng cao nhất là loại hình doanh nghiệp TNHH, năm 2007
doanh số thu nợ tăng 30.465 triệu đồng với tốc độ tăng 139,54%, còn doanh thu tư
nhân thì tăng 553 triệu đồng đối với tỷ lệ 17.3%
Từ cơ cấu dư nợ bình quân theo loịa hình kinh tế ta thấy công ty cổ phần vẫn có
dư nợ bình quân ở vị trí cao nhất, tuy nhiên lại giảm đi về tỷ trọng từ 54,06% năm
2006 xuống còn 52,75% năm 2007. Bên cạnh đó, thành phần công ty TNHH tăng cả
về quy mô lẫn tỷ trọng với mức tăng so với năm 2006 là 6.540 triệu đồng và tỷ lệ tăng
là 114,94%. Điều này cho thấy nền kinh tế ngày càng phát triển, các côgn ty TNHH ra
đời ngày càng nhiều, để thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của thị trường, cho nên
trong các loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì công ty cổ phần và công ty
TNHH là laọi hình mà ngân hàng cho vay nhiều nhất. Theo đó, dư nợ bình quân của
doanh nghiệp tư nhân cũng tăng 1.021 triệu đồng với tỷ lệ tăng 115,4%
Nợ xấu bình quân tăng ở cả ba loại hinhf doanh nghiệp, công ty cổ phần tăng 61
triệu đồng với tỷ lệ tăng 196,14%, côgn ty TNHH tăng 36,7 triệu đồng, tỷ lệ tăng
171,75%, doanh nghiệp tư nhân tăng 4.9 triệu đồng, tỷ lệ tăng 91,74. Tuy nợ xấu bình
quân tăng nhưng tỷ lệ xấu bình quân vẫn nằm trong điều kiện an toàn tức là nhỏ hơn
1%.
Tóm lại, việc cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
theo thành phần kinh tế có xu hướng tốt, đặc biệt với sự hội nhập và phát triển hiện
nay, chi nhánh nên mở rộng tín dụng đối với các công ty TNHH và doanh nghiệp 100
vốn nước ngoài. Các công ty TNHH thường là các công ty vừa và nhỏ, việc quabr ký
cũng như hoạt động đi vay và sử dụng vốn vay dễ dàng, và đây cũng là thành phần
kinh tế có thể nói năng động nhất trong nền kinh tế thị trường hiện nay, số doanh
nghiệp và số vốn của thành phần này càng cao. Vì vậy nhu cầu về tín dụng sẽ rất lớn.
Đây thực sự là cơ hội của chi nhánh không những trong thời gian hiện tại mà trong cả
nhiều năm tới.
3.3.3. Tình hình cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp nước ngoài quốc
doanh theo phương thức cho vay:
Bảng 9. Tình hình chung về cho vay ngoài quốc doanh
VT: Triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch
TT Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
%
Số tiền
Tỷ trọng
%
Số tiền
Tỷ trọng
%
1 Doanh số cho vay
- Hạn mức
- Từng lần
96.144
9.105
87.039
100
9,47
90,53
154.161
18.731
135.430
100
12,15
87,85
58.017
9.626
48.391
60,34
105,72
55,60
2 Doanh số thu nợ
- Hạn mức
- Từng lần
73.142
8.082
65.060
100
11,05
88,95
148.194
18.628
129.566
100
12,57
87,43
75.052
10.546
64.506
102,61
130,48
99,15
3 Dư nợ bình quân
- Hạn mức
- Từng lần
14.312
4.258
10.054
100
29,75
70,25
29.919
8.117
21.802
100
27,13
72,87
15.607
3.859
11.748
109,05
90,64
116,84
4 Nợ xấu bình quân
- Hạn mức
- Từng lần
57.8
16.0
41.8
100
27,69
72,31
160.4
51.2
109.2
100
31,91
68,09
102.6
35.2
67.4
177,50
220,00
161,24
5 Tỷ lệ nợ xấu
- Hạn mức
- Từng lần
0.40%
0.38%
0.42%
0.54%
0.63%
0.50%
0.13%
0.25%
0.09%
32,50
67,68
20,45
(theo nguồn tổng hợp Ngân hàng SGTT chi nhánh Đà Nẵng)
Theo số liệu trên , ta thấy chi nhánh cho vay theo từng lần chủ yếu. Doanh số
cho vay năm 2006 giảm tỷ trọng từ 90,53% năm 2006 xuống còn 87,85% năm 2007.
nhưng lại tăng về quy mô với mức tăng 48.391 triệu đồn và tỷ lệ tăng 55,6%. Còn cho
vay theo hạn mức tín dụng thì tăng cả về quy mô lẫn tỷ trọng với mức tăng 9.626 triệu
đồn và tỷ lệ tăng 105,72%.
Cùng xu hướng tăng với doanh số cho vay, doanh số thu nợ năm 2007 theo cả hai
phương thức cho vay đều tăng. Doanh số thu nợ theo hạn mức tăng 10.546 triệu đồng
với tỷ lệ tăng 130,48%.
Tại chi nhánh chỉ thực hiện việc cho vay theo hạn tín dụng đối với các doanh
nghiệp có quan hệ thường xuyên, có uy tín lớn với ngân hàng, tình hình sản xuất ổn
định và nhất là đối với các doanh nghiệp kinh doanh ít mặt hàng. Nhược điểm của cho
vay theo hạn mức đó là việc quản lý vốn vay, khó khăn trong việc kiểm soát mục đíhc
vay vốn của doanh nghiệp, dẫn đến việc thu hồi vốn gặp trở ngại. Vì thế dư nợ bình
quân năm 2007 đối với cho vay theo hạn mức, tuy tăng về quy mô 3.859 triệu đồng,
nhưng lại giảm về tỷ trọng từ 29,75% năm 2006 xuống còn27,13% năm 2007. Đối với
cho vay từng lần thì dư nợ bình quân tăng cả về tỷ trọng lẫn quy mô với mức tăng
11.748 triệu đồng và tỷ lệ tăng 116, 84 %.
Trong năm 2007 nợ quá hạn bình quân ở cả hai phương thức cho vay đều tăng,
phương thức cho vay theo hạn mức tăng 35,2 triệu đồng với tỷ lệ tăng 220,00%,
phương thức cho vay từng lần tăng 67,4 triệu đồng và tỷ lệ tăng là 161,24%. Mặc dù
nợ xấu bình quân tăng, song tỷ lệ nợ xấu vẫn nhỏ hơn 1% theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước. Điều này vẫn đảm bảo cho ngân hàng họat động kinh doanh có hiệu
quả.
Nhìn chung, trong thời gian NHSGTT Đà Nẵng đã thực hiện linh hoạt hai
phương thức cho vay trên. Tuy nhiên trong tương lai, chi nhánh có thể mở rộng các
phương thức cho vay, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có các dự án đầu tư lớn, mở
rộgn quy mô sản xuất kinh doanh, tăng mức cạnh tranh cho các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên thị trường cũng như có thể nâng cao phương thức cho vay từng lần
bằng cách cho vay theo hình thức doanh số, cho vay từng mặt hàng để dễ quản lý cho
việc thu nợ.
3.3.4. Tình hình cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp nước ngoài quốc
doanh theo phương thức cho vay:
Bảng 10. Tình hình chung về cho vay ngoài quốc doanh ĐVT: Triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch
TT Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng % Số tiền
Tỷ trọng
% Số tiền
Tỷ trọng
%
1 Doanh số cho vay
- Có đảm bảo bằng tài
sản
- Không đảm bảo bằng
tài sản
96.144
90.539
5.605
100
94,17
5,93
154.161
164.515
7.646
100
95,04
4,96
58.017
55.976
2.041
60,34
61,83
36,42
2 Doanh số thu nợ
- Có đảm bảo bằng tài
sản
- Không đảm bảo bằng
tài sản
73.142
68.293
4.849
100
93,37
6,63
148.194
140.992
7.202
100
95,14
4,86
75.052
72.699
2.353
102,61
106,25
92,83
3 Dư nợ bình quân
- Có đảm bảo bằng tài
sản
- Không đảm bảo bằng
tài sản
14.312
11.950
2.361
100
83,50
16,50
29.919
25.365
4.554
100
84,78
15,22
15.607
13.415
2.193
109,05
112,25
92,88
4 Nợ xấu bình quân
- Có đảm bảo bằng tài
sản
- Không đảm bảo bằng
tài sản
57.8
57.8
100
100
0
160.4
160.4
100
100
0
102.6
102.6
177,50
177,50
5 Tỷ lệ nợ xấu
- Có đảm bảo bằng tài
sản
- Không đảm bảo bằng
tài sản
0.40%
0.48%
0.00%
0.54%
0.63%
00.0%
0.13%
0.15%
0.00%
32,50
30,68
(theo nguồn tổng hợp Ngân hàng SGTT chi nhánh Đà Nẵng)
Một trong những điều kiện cần thiết để Ngân hàng cấp tín dụng là doanh nghiệp
đi vay có tài sản đảm bảo.
Năm 2007, Chi nhánh cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đều
có tài sản đảm bảo chiếm 95,04% tăng 55.976 triệu đồn. Đối với việc vay không đảm
bảo bằng tài sản thì quy mô và tỷ trọng chỉ tăng nhẹ so với năm 2006 với mức tăng là
2.041 triệu đồng và tỷ lệ tăng là 36,42%.
Tương ứng doanh số cho vay, doanh số thu nợ năm 2007 đối với cho vay có
đảm bảo bằn tài sản tăng so với năm 2006 là 72.699 triệu đồn với tỷ lệ 106,45%. Còn
đối với cho vay không đảm bảo bằng tài sản tuy tăng về quy mô với mức tăng 2.353
triệu đồn nhưng lại giảm về tỷ trọng từ 6,63% năm 2006 xuống còn 4,86% năm 2007.
Tài sản đảm bảo cho vay tại NHSGTT Đà Nẵng là những tài sản thuộc sở hữu
của khách hàn. Sự gia tăng dư nợ bình quân năm 2007 só với năm 2006 của các doanh
nghiệp đi vay là 13.415 triệu đồng với tỷ lệ 112,25%, còn các doanh nghiệp đi vay
không có đảm bảo bằng tài sản là 2.192 triệu đồng với tỷ lệ tăng 92,83%.
Nợ xấu bình quân cuả loại doanh nghiệp không có tài sản đảm bảo cho vay
trong cả hai năm 2006-2007 đều bằng không. Doanh nghiệp có đảm bảo có tài sản
đảm bảo cho món vay thì nợ quá hạn bình quân năm 2007 tăng so với năm 2006 là
102,6% với tỷ lệ tăng 117,50%. Theo đó tỷ lệ nợ xấu năm 2007 của doanh nghuiệp có
tài sản đảm bảo cho món vay là 0,63%<1% đây là một kết quả khả quan nằm trong
giới hạn cho phép cảu Chi nhánh.
Tóm lại năm qua việc cho vay của Chi nhánh đối với các doanh nghiệp theo
hình thức đảm bảo cho vay có xu hướng tốt, việc cho vay đối với cac doanh nghiệp
không có đảm bảo bằng tài sản cho món vay luôn ở trạng thái tốt, hai năm liền không
có nợ xấu. Từ đó chi nhánh cần phát huy hình thức cho vay này, không nên quá chú
trọng đến tài sản mà nên xem xét phương án, hiệu quả, cũng như quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mà quyết định cho vay, vừa phù hợp với tình hình thực
tế cũng như phù hợp với các nghị định 178 và 85 của chính phủ về việc cho vay không
có đản bảo tài sản.
Nhìn chung, tình hình cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh của NHSGTT Đà Nẵng năm 2006-2007 diễn ra tương đối tốt. Hầu hết các
doanh nghiệp đều làm ăn có hiệu quả, phân flớn thành toán nợ gốc và lãi đúng hạn.
Tuy nhiên nợ xấu bình quân còn cao, do đó Chi nhánh cần có nhiều biện pháp để tăng
cường cho vay và thu nợ, hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả tín dụng. Đồng thời cán bộ
tín dụng cần phải tích cực hơn nữa trong việc kiểm tra thẩm định tình hình sản xuất
kinh doanh, mục đích sử dụng vốn, tài sản thế chấp, cầm cố cũng như đôn đốc khách
hàng để thu được nợ đúng hạn, giảm nợ xấu đến mức thấp nhất… nhằm góp phần
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
3.3.4. Tình hình cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp nước ngoài quốc
doanh theo phương thức cho vay:
Bảng 10. Tình hình chung về cho vay ngoài quốc doanh
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch
TT
Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng %
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
19.562
23.110
24.320
29.152
20,35
24,04
25,29
30,32
27.360
32.148
36.427
58.229
27.75
20.85
23.63
37.77
7.798
9.038
12.107
29.077
39,86
39,11
49,78
99,74
Tổng 96.144 100 154.164 100 58.020 60.34
(theo nguồn tổng hợp Ngân hàng SGTT chi nhánh Đà Nẵng)
Qua bảng 11 thấy: Nhìn chung thì doanh số cho vay đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh qua các quý của các năm có xu hướng gia tăng và quý chiếm tỷ trọng cao
nhất là quý IV. Doanh số vay cho quý IV năm 2006 đạt 29.152 triệu đồng chiếm
30.32% tổng doanh số cho vay ngắn hạn cảu doanh nghiệp ngoài quốc doanh, trong
năm tiếp đến là quý II đạt24.320 triệu đồng chiếm 25,29%, quý II 23.110 triệu đồng
chiếm 24.04 và cuối cùng là đến quý I đạt 19.562 chiến 20,35. Doanh số cho vay ngắn
hạn năm 2007 qua các quý đều tăng so với năm 2006. Doanh số cho vay quí I đạt
27.360 chiếm 17,75% tăng so với năm 2006 với tỉ lệ tăng 39,86% tương ứng 7.798
triệu đồng. Doanh số cho vay quý II đạt 32.148 triệu đồng chiếm 20,85% trên tổng
doanh số cho vay của Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tăng so với 2006 chiếm, sang
quý III con số nàylà 36.427 triệu đồng chiếm 23.63% tổng doanh số vay tăng so với
2006 49,78% tương ứng 12.107 triệu đồng. Qúi IV con số này tăng vượt bậc 58.229
triệu đồng chiếm 37,77 (tăng so với 2006 99,74 tương ứng 29.077 triệu đồng).
Qua số liệu phân tích trên thì đặc birjt chú ý là doanh số cho vay quý IV chiểm
tỷ trọng lớn đều tăng qua các năm. Nguyên nhân là từ đâu? Đó là vì trong thời gian
này nhu cầu vốn tăng mạnh nhằm bổ sung cho công việc sản xuất kinh doanh phục vụ
trong dịp tết. Do vậy chi nhánh cần biết đặc điểm này để đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu
cầu vốn của các chủ thể tại địa bàn.
2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh:
Hoạt động kinh doanh tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chủ
yếu là tín dụng ngắn hạn. Hoạt động tín dụng mang lại cho ngân hàng nhiều lợi nhuận,
Song cũng không tránh khỏi những rủi ro. Do vậy. để đánh giá chính xác hơn về hoạt
động này ta cần xem xét các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu này này thể hiện tốc độ chu chuyển của đồng vốn tín dụng ngắn hạn
trong một thời kỳ nhất định.
Bảng 12: Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh tín dụng ngắn hạn ngoài
quốc doanh tại Chi nhánh NHSGTT Đà Nẵng năm 2006-2007
TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007
1
2
3
4
Doanh số cho vay ngắn hạn
Doanh số thu nợ ngắn hạn
Dư nợ ngắn hạn bình quân
Nợ xấu bình quân ngắn hạn
triệu đ
triệu đ
triệu đ
triệu đ
96.144
73.142
14.312
57,8
154.161
148.194
22.919
160,4
*
1
2
3
Kết quả tính toán
Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn
Thời hạn một vòng quay tín dụng
ngắn hạn
Tỷ lệ nợ xấu
Vòng
ngày
/%
5,11
65
0,40
4.95
67
0.54
dựa vào các số liệu trên ta thấy số vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn năm 2007
là 4,95 vòng, thấp hơn so với năm 2006 là 0,16 vòng, làm cho tốc độ chu chuyển vốn
tín dụng ngắn hạn giảm nhẹ. Thời hạn quay một vòng vốn tín dụng ngân hàng năm
2007 là 67 ngày, chậm hơn 2 ngày so với năm 2006, tuy vậy cũng không thể làm giảm
Số vòng quanh vốn tín
dụng ngắn hạn (Vòng/năm)
Doanh số thu nợ ngắn hạn
Dư nợ ngắn hạn bình quân
=
Thời hạn cho một vòng quay
vốn tín dụng ngắn hạn (ngày) =
Số ngày dương lịch trong kỳ
Số vòng quay vốn tín
dụng ngắn hạn
hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu trong năm 2007 có tăng so với năm
2006 song không đáng kể và vẫn nằm trong giới hạn cho phép theo quy định của Ngân
hàng nhà nước.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng, các hoạt động khác chỉ
hỗ trợ cho hoạt động này. Kết quả thu thập, chi phí lợi nhuận được tính chung cho toàn
bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cho việc đánh giá từng hoạt động chỉ mang
tính chất tương đối. Đối với hoạt động kinh doanh tín dụng, việc đánh giá kết quả là
cần thiết trong việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân. Do đó ta cần
phân tích cụ thể kết quả của những hoạt động ngân hàng trong việc cho vay đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhằm đánh giá hiệu quả đầu tư của lĩnh vực này.
Thu lãi cho vay ngắn
hạn ngoài quốc doanh
Thu lãi cho vay hoạt
động kinh doanh tín dụng
Mức dư nợ ngắn hạn bình
quân ngoài quốc doanh
Tổng dư nợ bình quân
= x
Chi phí trả tiền gửi
và tiền vay cho hoạt
động cho vay ngoài
quốc doanh
=
Chi phí trả tiền gửi
và tiền vay cho hoạt
động kinh doanh tín
dụng
x
Mức dư nợ ngắn hạn bình
quân ngoài quốc doanh
Tổng dư nợ bình quân
Chi phí quản lý cho
hoạt động cho vay
ngoài quốc doanh =
Chi phí
quản lý
chung x
Thu lãi cho vay ngoài
quốc doanh
Tổng thu nhập
Bảng 13: kết quả kinh doanh về việc cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Chi nhánh NHSGTT Đà Nẵng năm 2006-2007
ĐVT: Triệu đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Tỉ lệ(%)
1
2
3
4
5
6
7
Thu lãi cho vay hoạt động kinh doanh tín dụng
Chi trả tiền gửi& tiền vay cho hoạt độngkinh
doanh tíndụng
Chi phí quản lý chung
Tổng dư nợ bình quân
Dư nợ ngắn hạn bình quân ngoài quốc doanh
Doanh số cho vay ngắn hạn ngoài quốc doanh
Tổng số cho vay
16.940
7.618
1.960
41.765
14.312
96.144
167.060
21.644
10.392
2.613
78.083
29.919
154.161
273.292
127,77
136,41
133,32
186,96
209,05
160,34
163,59
*
1
2
3
Kết quả tính toán
Thu lãi cho vay ngắn hạn ngoài quốc doanh
Phi phí:
Chi phí trả tiền gửi và tiền vay cho hoạt động
cho vay ngoài quốc doanh
Chi phí quản lý cho hoạt động cho vay ngoài
quốc doanh
Lợi nhuận
5.804,83
2.610,67
671,69
2.522,47
8.293,02
3.981.85
1.001,33
3.309,83
142,86
152,52
149,08
131,21
Dựa vào bảng kết quả kinh doanh có thể thấy, năm 2006 hoạt động cho vay
ngắn hạn ngoài quốc doanh thu được 3.309,83 triệu đôồn, tăng so với năm 2006 đến
131,21 Lợi nhuận từ hoạt động này chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng lợi
nhuận của Chi nhánh là 9,426 triệu đồng. Lợi nhuận tăng đã phản ảnh quy mô và chất
lượng hoạt động cho vay ngắn hạn ngoài quốc doanh năm 2006 tăng cao, hiệu qảu
kinh doanh của Ngân hàng gặp nhiều thuận lợi.
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH TẠI CHI NHÁNH NHSGTT THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH CHO VAY
NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH.
1.1. Những thành quả đạt được:
Trong những năm gần đây tình hình kinh tế xã hội của Tp đã có những chuyển
biến tích cực, nhu cầu của các ngành kinh tế không những tăng lên, tạo nhiều cơ hội
tốt cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh đó cũng có không ít khó khăn
do sự cạnh tranh gây gắt của các ngân hàng thương mại khác cũng như sự biến động
giá cả thị trường và những khó khăn chung của khu vực. Tuy nhiên trong thời gian qua
NHSGTT vẫn tiếp tục duy trì tốc độ phát triển cao và đã đạt được những thành quả rất
đáng khích lệ.
Một trong những chỉ tiêu trọng yếu nhất để đánh giá tiềm lực và uy tín của ngân
hàng, đồng thời là một trong những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng kinh doanh
và uy tín trên thương trường của một số tổ chức tín dụng là giữ ổn định và tăng nguồn
vốn. Vì thế trong năm qua với chính sách hoạt động vốn đa dạng và năng động,
NHSGTT Đà nẵng đã thu hút được một số lượng vốn lớn trong và ngoài nước bằng
VNĐ và ngoại tệ. Đến 31/12/2007, tổng nguồn vốn huy động quy VNĐ là 438.143
triệu đồng, tăng 41,60% so với đầu năm.
Với sự nổ lực vươn lên của toàn thể cán bộ nhân viên, Chi nhánh đã phấn đấu
hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Do vậy doanh số cho vay rất khả quan, năm
2007 đạt 273.292 triệu đồng tăng so với năm 2006: 106.232 triệu đồng, với tỷ lệ tăng
63,59%. Bởi do ngân hàng dựa vào thế mạnh vốn có của mình đồng thời bám sát chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của thành phố, phục vụ kịp thời nhu cầu vốn cho các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh qua đó đã thiết lập được mối quan hệ thân thiết với
khách hàng.
Đôí với lãi suất tiền gửi, NHSGTT cho vay ngàng bằng hoặc cao hơn các ngân
hàng thương mại khác trên địa bàn, nhưng với những chiến lược marketing ngân hàng,
phong cách phục vụ chuyên nghiệp và không ngừng hiện đại hoá trang bị công nghệ
ngân hàng. Vì vậy lượng khách hnàg ngày càng tăng và càng có nhiều khách hàng lớn
tìm đến với ngân hàng.
Nhằm tăng hiệu quả của hoạt động tín dụng, trong năm qua chi nhánh đã ban
hành chính sách tín dụng cũng như các văn bản hướng dẫn liên quan, hình thành
phòng quản lý tín dụng, đưa vào triển khai thí điểm mô hình xếp hạng cho doanh
nghiệp và cá nhân, các mô hình phân tích ngành để làm cơ sởhạn chế rủi ro tín dụng,
chuanả hoá các quy trình thao tác nghiệp vụ và hoàn thiện hệ thống văn bản lập quy
liên quan đến hoạt động tín dụng , xây dựng báo cáo tín dụng hàng tháng.
Ban hnàh quy chế giao dịch hối đoái và tiếp tục hoàn chỉnh quy trình nghiệp vụ
kinh doanh ngoại tệ, hoàn tất xây dựng phần mềm giao dịch Trading System và đang
đưa vào vận hành thử nghiệm. Bước đầu thực hiện giao chỉ tiêu kinh doanh, tự kinh
doanh với hạn mức nhỏ cho từng giao dịch viên để có cơ sở đánh giá trong việc phân
cấp hệ giao diịch viên ngoại hối.
Hoạt động đầu tư và tham gia vào thị trường trái phiếu, tín phiếu tiếp tục được
mở rộng , cơ sấu sử dụng vốn được tái cấu trúc theo hướng tăng dẫn tỷ trọng hoạt
động đầu tư, tính đến cuối năm đầu tư chiếm 16% tổng tài sản, bên cạnh đócòn tạo ra
doanh số từ việc thành toán qua ATM.
Tổng doanh số thanh toán quốc tế năm 2007 đạt tăng so với năm trước, trong đó
thanh toán cho nước ngoài 29.524 triệu đồng và nhận thanh toán từ nước ngoài 28.381
triệu đồng. Bene cạnh việc gia tăng số lượng, chất lượng hoạt động thanh toán quocó
tế cũng đã được nâng cao. Trong năm qua NHSGTT đã được ngân hàng HSBC
(Hongkong Shanghai Banking Corperation) công nhận là một trogn những ngân hàng
có hoạt động thanh toán quốc tế đạt chất lượng cao, tập đoàn City Grroup và ngân
hàng Union Bank Of California (USA) trao tặng giâys chứng nhận là ngân hàng có
chất lượng thanh toán với tỷ lệ sai sót thấp.
Trong năm qua ngân hàng đã cơ bản hoàn thành việc phát hành thẻ
Sacompassport độc lập, ký hợp đồng quản lý thẻ quốc tế và nội địa với công ty Comex
(Singpour) và đã làm việc với đối tác phát hành thẻ Visa và MasterCard trong năm
2006.
Ngân hàng đã có sự đầu tư lớn về tài chính cũng như năng lực nhằm đẩy mạnh
hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Tổ chức xét chọn thầu và tiến hành ký kết hợp
đồng triển khai hệ thống Core-banking-T24 với công ty Temennos, sắp xếp và tổ chức
lại hoạt động của trung tâm CNTT theo hướng chuyên biệt và chuyên nghiệp hoá vừa
đảm bảo nhằm cải thiện duy trì Smartbank hiện hữu vừa nhanh chóng tiếp nhận hệ
thống Core-banking mới.
Công tác đánh giá thi đua khen thưởng đã có nhiều thay đổi đáng kể, việc đánh
giá thi đua khen thưởng thực hiện sâu sắc trong cả năm, thya vì mỗi năm đánh giá một
lần như trước đây. Việc đánh giá thi đua kết hợpgiữa các chỉ tiêu định tính và định
lượng rõ ràng đã làm cho công tác thi đua khen thưởng chính xác, toàn diện và có tính
thuyết phục hơn, cũng như kích thích mọi người tự giác phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ
được giao. Việc đánh giá chéo cũng giúp tăng cường tinh thần trách nhiệm, đoàn kết
hỗ trợ nhau giữa các bộ phận.
Ngân hàng tích cực tham gia các hoạt động văn hoá xã hội như thăm và tặng
quà neo đơn không nơi nương tựa, ủng hộ đồng bào các vùng bị thiên tai, lũ lụt, tặng
quà trung thu cho trẻ em nghèo , trao học bổng cho học sinh hiếu học … Đồng thời
ngân hàng cũng đã tổ chức nhiều hoạt động văn hoá thể thao, vui choiư bổ ích dành
cho nội bộ như: các giải bóng đá, bóng bàn, cầu lông, cuộc thi tiếng hát Sacombank,
hái hoa danag chủ, khéo tay hay làm…
Đội ngũ cán bộ trẻ của chi nhánh được đào tạo cơ bản trong các môi trường đại
học, đáp ứng yêu cầu hoạt động của ngân hàng trong tình hình mới trong năm qua,
Sacombank đã áp dụng chế độ tiền lương mới dựa trene cơ sở kiến thức-kỹ năng-kinh
nghiệm- tính thần trách nhiệm và thành quả lao động của mỗi người, điều này sẽ là
đòn bẩy quan trọng để khuyến khích mọi người gắn bó lâu dài và cống hiến hết mình
cho ngân hàng. Với chất lượng cán bộ ngày càng nâng cao kết hopự với thái độ phục
vụ tận tình chu đáo, công nghệ tiên tiến, ngân hàng không những đứng vững trong cơ
chế mới mà còn là ngân hàng thương mại cổ phần hoạt động có hiệu quả trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
1.2. Những tồn tại của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
Với khách hàngchủ yếu là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nên Ngân hàng
cũng phải gánh chịu nhiều rủi ro. Vì các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
phần lớn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chủ yếu làm nhiệm vụ hỗ trợ và vệ tinh cho
các doanh nghiệp lớn trong việc sản xuất, gia công các phụ kiện, các công đoạn, hoặc
tổ chức thu mua, thu gom nguyên vật liệu, đại lý bán hàng nên vốn chủ sở hữu rất
thấp, thiếu kinh nghiệm quản lý, thiếu chiến lược sản phẩm, chưa thích ứng được với
cơ chế thị trường nên dễ xảy ra tình trạng thua lỗ, sản xuất kinh doanh bị đình trệ.
Điều này sẽ gây cho Ngân hàng những rủi ro lớn trong việc thu hồi vốn và lãi .
Việc thực hiện chế độ kế toán của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa
nghiêm túc theo pháp lệnh kế toán thống kê, nên sẽ khó khăn cho ngân hàng trong việc
tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh để có thể tiến hành thẩm định và cho vay.
Để vay được vốn, điều kiện đầu tiên mà các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
cần phải có tài sản đảm bảo, nhưng các doanh nghiệp ngaòi quốc doanh lại có ít tài sản
thế chấp cầm cố, không có người bảo lãnh, hoặc có tài sản nhưng không đủ quyền sở
hữu hợp pháp, do vậy ngân hàng không dám cho vay, mặc dù xét thấy dự án sản xuất
kinh doanh của đơn vị có tính khả thi, có hiệu quả.
Quá trình chỉ đạo và thực hiện mục tiêu phát triển nhanh- an toàn - bền vững đã
bộc lộ một số hạn chế nhất định: tính nhất quán và thống suốt trong toàn hệ thống
không cao, nguồn lực hiện có và thời gian tuỳ lúc, tuỳ nơi, không đáp ứng đủ và kịp
thời cho nhiệm vụ vừa phát triển vừa củng cố, đã xuất hiện những sự cố, tổn thất cho
quá trình kiểm tra giám sát không theo kịp sự phát triển nghiệp vụ.
Công tác phân cấp quản lý điều hành vẫn chưa triệt để, chưa cụ thể, dẫn đến có
người làm không hết việc, có người không có việc để làm hoặc phó thác trách nhiệm
cho người khác, làm cho hiệu quả công việc không cao. Thời gian của cán bộ điều
hành cấp cao danh cho việc xử lý nghiệp vụ thường nhật quá nhiều, rất ít thời gian cho
công tác chiến lược, quản trị điều hành.
Việc giám sát rủi ro và tham mưu điều hành hoạt động chưa hiệu quả, chưa kịp
thời, chưa theo kịp quy mô và tốc độ phát triển của ngân hàng do thiếu cơ chế, theieý
phương tiện và chưa kiên quyết.
Hiệu quả của công tác kiểm tra kiểm toán còn có mặt hạn chế: chưa tăng cường
đủ nhân sự có trình độ, chậm phát hiện các sai phạm trong hoạt động kinh doanh tiền
tệ, chưa thực hiện nghiệp vụ cảnh báo sớm những rủi ro tiềm ẩn trong kinh doanh.
Hệ thống công nghệ thông tin mặc dù được đầu tư mạnh, có nhiều chuyển biến
tích cực nhưng thực sự chưa áp dụng được yêu cầu quản lý, điều hành, chưa tương
xứng với quy mô phát triển của ngân hàng và cần được tiếp tục nâng cấp trong thời
gian tới.
Chính sách và các văn bản hướng dẫn tín dụng còn gò bó, chưa khuyến khích
tính năng động sáng tạo, đồng thời còn một số điểm chưa phù hhợp với thực tiễn hoạt
động tín dụng, cũng như tình hình thực tế nên chưa kích thích được định hướng để
ngân hàng có thể phát huy thế mạnh trên cơ sởtận dụng đặc thù kinh tế tại địa phương.
Cơ cấu tín dụng chưa thể hiện được tính bền vững và định hướng trong tương lai phù
hợp với quy mô phát triển của ngân hàng.
Các sản phẩm và dịch vụ của NHSGTT còn đơn điệu, chưa phong phú, thiếu
tiện ích làm cho năng lực cạnh tranh không cao, cũng như khó phát triển nguồn thi
dịch vụ và khách hàng mới. Công tác nghiên cứu và triển khai sản phẩm mới chưa có
hiệu quả, chưa chú trọng phát hiện, khai thác và phát triển các sản phẩm mới theo nhua
cầu của nền kinh tế cũng như chưa khai thác hợp lý đối tượng khách hàng để có chính
sách phù hopự chamạ triển khai và chưa phát huy hiệu quả.
Thu nhập phi tín dụng có phát triển nhưng chưa thực hiện sự bền vững, các
mãng như bảo lãnh, thu chi hộ, dịch vụ ngân quỹ và thanh toán thẻ chưa có bước đột
phá. Hoạt động kinh doanh tiền tệ nảy sinh nhiều bất cập, sơ hở cần sớm khắc phục.
Mô hình tổ chức phát hành thẻ chưa hoàn thiện, chưa xây dựng được định hướng và
chiến lược rõ ràng, công tác chuẩn bị chưa tốt lúng túng trong triển khai thực hiện.
2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NHSGTT ĐÀ NẴNG
TRONG THỜI GIAN TỚI
Hiện nay nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế là rất lớn để phù hợp với
xu hướng phát triển chung của thành phố. Đối với ngân hàng việc tìm kiếm khách
hàng hoạt động có hiệu quả để cấp tín dụng là vấn đề khó. Vì thế huy động vốn nhưng
hoạt động cho vay không tiến triển, bị trì trệ thì ngân hàng sẽ làm ăn không có hiệu
quả, thua lỗ, vừa không bù đắp được chi phí huy động. Do đó, ngân hàng cần có nhiều
biện pháp tích cực để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay, nhất là hoạt
động cho vay ngoài quốc doanh.
2.1. Thu hút và mở rộng mạng lưới khách hàng:
Khu vực miền trung là vùng kinh tế có nhiều khả năng phát triển, Trong đó Đà
Nẵng là thành phố trực thuộc trung ương được xem là trung tâm trong quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội của miền Trung, các tỉnh như Quảng Ngãi, Quảng Nam cũng đang
trên đà phát triển mạnh hứa hẹn những thị trường hấp dẫn cho hoạt động ngân hàng.
Vì vậy chi nhánh cần phải tìm mọi cách để thu hút khách hàng và tạo điều kiện cho sự
thành đạt của khách hàng như chính bản thân chi nhánh.
Một là, tiếp tục tăng cường và nâng cao chất lượng quan hệ với các bạn hàng
truyền thống và khuyến khích các bạn hàng sử dụng khép kín các sản phẩm dịch vụ
của ngân hàng. Để thực hiện thành công trong công tác khách hàng thì ngân hàng phải
thực hiện tốt chính sách lãi suất và phí dịch vụ, vì đây là công cụ cạnh tranh giữa các
ngân hàng trên địa bàn. Trong bối cảnh lãi suất liên tục tăng, chi nhánh ền bám sát thị
trường, xem xét xu hướng phát riển của các ngành nghề trong tương lai thành phố, qua
đó duy trì quan hệ với khách hàng. Để thực hiện được điều này chi nhánh nên có biện
pháp tiết kiệm chi phí hoạt động và chi tiêu của mình cố gắng khai thác các nguồn huy
động với chi phí thấp nhất để có đủ cơ sở thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt phù
hợp đảm bảo các thoả thuận đã cam kết.
Hai là, bên cạnh việc không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động, khẳng định
vị thế của ngân hàng, tạo niềm tin đối với khách hàng như một địa chỉ tin cậy. Ngân
hàng nên tận dụng triệt để các cơ hội xác lập mối quan hệ cá nhân, tiếp xúc trực tiếp
với tinh thần Sacombank sẵn sàng là đối tác với tất cả các doanh nghiệp. Vì vậy, ngân
hàng muốn được có nhiều người mua thì phải chủ động tìm đến và đặt quan hệ tín
dụng với các đơn vị mới chứ không bị động ngồi chờ khách hàng đến xin vay.
Để đạt được điều này, Chi nhánh cần phải mở rộng địa bàn hoạt động, xây dựng
thêm các chi nhánh, các đại lý, phát triển thâm văn phòng giao dịch như Tam Kỳ, khu
công nghiệp Sơn Trà, khu công nghiệp Liên Chiểu hay khu công nghiệp Điện ngọc.
Việc mở rộng địa bàn này sẽ giúp cho Ngân hàng vừa thu hút được một số lượng vốn
lớn trong dân cư và các tổ chức kinh tế vừa đáp ứng nhu cầu nhanh chóng vay vốn sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó ngân hàng bày tỏ sự quan tâm đến
khách hàng và luôn tìm cách để tạo sự thoả mái cho khách hàng mỗi khi đến ngân
hàng. Bằng cách hàng năm, Ngân hàng nên tổ chức hội nghị khách hàng để tiếp thu ý
kiến của khách hàng về những vướng mắc trong công tác tín dụng, thái độ phục vụ của
cán bộ công nhân viên Ngân hàng … để Ngân hàng kịp thời khắc phục, điều chỉnh và
hoàn thiện.
2.2. Đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư:
Để trở thành một trung tâm kinh tế văn hoá khu vực miền Trung Tây Nguyên
đòi hỏi thành phố Đà Nẵng phải có sự phát triển toàn diện, đặc biệt là sự đa dạng hoá
các nghành kinh tế
Trong năm qua, NHSGTT Đà Nẵng chủ yếu cho vay các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ngành công nghiệp và thương mại dịch vụ, còn các ngành khác như xây
dựng, vận tải, tư vấn thiết kế xây đựng, nông nghiệp thì chưa có. Việc cho vay này dễ
gặp rủi ro xảy ra khi môi trường kinh doanh không thuận lợi hoặc do thiên tai, hoả
hoạn, vì thế Ngân hàng nên tăng cường mở thêm quan hệ tín dụng cho nhiều doanh
nghiệp thuộc các ngành hoạt động khác nhau. Bởi lẻ, nếu ngành này hoạt động trì trệ,
thì hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành dddos các doanh
nghiệp thuộc ngành khác có thể hoạt động khá hơn sẽ trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn
cho Ngân hàng. Từ đó ngân hàng có thể phân tán rủi ro, ít gặp nguy hiểm hơn trường
hợp tập trung vốn vào một ngành hoạt động.
2.3. Mở rộng việc cho vay đối với các loại hình doanh nghiệp:
“ Vay để cho vay” là hoạt động cơ bản của mọi ngân hàng thương mại. Thông
qua hoạt động này, Ngân hàng là nơi cung cấp nguồn lực tài chính cho các doanh
nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để các
doanh nghiệp đặt quan hệ tín dụng với Ngân hàng ta. Muốn thu hút được nhiều khách
hàng thì chi nhánh cần phải tư vấn giúo các khách hàng trong việc xây dựng dự án,
lựac họn đối tác, ưu đãi lãi suất với bạn hàng lớn, đồng thời phải tinh giảm thủ tục để
trách chậm trễ trong thanh toán.
Hiện nay cả nước đang tiến hành cố phần hoá, tư nhân hoá doanh nghiệp nhà
nước. Đây là các doanh nghiệp có ưu thế về tính năng động, thích ứng nhanh với thị
trường. Tuy nhiên, các đơn vị này hoạt động chủ yếu vào vốn chiếm dụng hay vốn vay
ngân hàng, chưa có uy tín trên thị trường. Do đó, khi vay vốn ngân hàng thường yêu
cầuphải có tài sản thế chấp để đảm bảo cho vốn vay. Vì đây là những công ty chỉ chịu
trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi phần vốn dư ra hoạt động sản xuất kinh doanh. Uy
nhiên, thực tế vẫn còn một số doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, hoàn thành tốt nghĩa vụ
với ngân hàng. Do vậy, Ngân hàng cần nghiên cứu kỹ để tìm ra những giải pháp tạo
điều kiện thuận lợi cho những khách hàng đầy tiềm năng này. Vì nó góp phần vào việc
gia tăng lợi nhuận của ngân hàng và góp phần đa dạng hoá thêm nữa các hình thức tín
dụng.
2.4. Ngân hàng nên có biện pháp tính giảm thủ tục và chi phí hành chính đối với
các đơn vị cho vay ngoài quốc doanh.
Để tăng tính cạnh tranh, Ngân hàng nên áp dụng các biện pháp làm tinh giảm
thủ tục và chi phí hành chính, hạn chế bớt số lần làm công chứng tài sản thế chấp cho
các đơn vị ngoài quốc doanh có quan hệ vay trả nhiều lần trong năm với ngân hàng
như sau:
- Cho phép doanh nghịêp vay vốn được quyền sử dụng một hạn mức tín dụng
trong suốt thời gian hợp đồng.
- Dựa trên hạn mức tín dụng, doanh nghiệp có thể rút vốn hoặc hoàn trả vốn
vay nhiều lần tuỳ theo yêu cầu sử dụng. Từ đó việc rút vốn từng lần này sẽ giúp cho
ngân hàng quản lý, theo dõi chặt chẽ được mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng.
Vì vậy, mỗi lẫn rút vốn bằng khế ước, doanh nghiệp phải nêu rõ mục đích sử
dụng vốn vay có văn bản.
- Các biện pháp xử lý các khoản nợ quá hạn:
Khi một đơn vị vay vốn phát sinh nợ quá hạn, Ngân hàng cần phải xem xét
phân tích.
+ Nếu người vay gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh khó khăn
về tài chính tạm thời, có khả năng khắc phục lại được. Ngân hàng nene áp dụng kịp
thời các biện pháp sau đây để bảo vệ được lợi ích của Ngân hàng và cứu lấy người
vay, khôi phục sức mạnh tài chính của họ.
+ Tăng thêm vốn: Đối với những khoản nợ khó đòí xét thấy khách hàng còn
khả năng duy trì để phát triển kinh doanh và thái độ trách nhiệm trả nợ của khách hàng
không có ý chần chờ thì nhân viên tín dụng nên linh hoạt xem xét, nếu thấy khách
hàng còn có thể đứng dậy được thì chi nhánh nên tiếp tục cho vay, Biện pháp này
không những tránh cho khách hàng không bị phá sản mà còn tạo khả năng thu hồi triệt
để những khoản nợ cho ngân hàng. Và uy tín Ngân hàng sẽ được ngày càng được nâng
cao vì khách hàng sẽ giới thiệu cho các doanh nghiệp khác. Nếu khách hàng không thể
tăng thêm tài sản thế chấp, ngân hàng có thể kêu gọi bảo lãnh cho doanh nghiệp bởi
những người cung ứng hoặc tiêu sản phẩm.
Chuyển nợ quá hạn và gia hạn cho người vay, điều chỉnh hợp đồng cho vay để
kéo dài thời gian trả nợ. Biện pháp này giúp cho doanh nghiệp có đủ thời gian cần thiết
để trả nợ.
Như vậy, trong hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
các biện pháp khai thác khách hàng như trên được xem như là giải pháp hữu hiệu để
xử lý một khoản tín dụng đã trở thành nợ khó đòi. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp,
khi cân nhắc mọi yếu tố và nhận thấy rằng khả năng cải thiện tình hình tài chính của
người vay là xa vời, việc gia hạn hợp đồng cho vay ngắn hạn là rất mạo hiểm. Vì vậy,
ngân hàng nên sử dụng biện pháp thanh lý cuối cùng sau khi đã áp dụng một vài hình
thức khai thác giúp đỡ nào đó nhưng không thành công. Ngân hàng có thể áp dụng
những biện pháp thanh lý sau:
- Nếu là khoản vay có tài sản đảm bảo, ngân hàng cùng với chuyên gia tư vấn
pháp luật, nhân viên thanh lý chuyên nghiệp bán đấu giá tài sản thế chấp.
- Nếu khoản vay không có tài sản để bán, ngân hàng phải chờ sự phán quyết của
tòa án để có biện pháp thu hồi.
2.5. Các biện pháp khác nhằm nâng cao kết quả cho vay:
Đối với ngân hàng thương mại, việc mở rộng quy mô tín dụng là hế sức cấp
bách, bởi ngân hàng không chỉ tăng cường cung ứng vốn đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của nền kinh tế mà là vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển của bản thân Ngân
hàng. Tuy nhiên việc tăng trưởng này thường đi kèm với rủi ro, vấn đề đặt ra là làm
thế nào để hạn chế rủi ro góp phần nâng cao hiệu quả của Ngân hàng. Vậy để nâng cao
hiệu quả cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có một số biện pháp như sau:
- Cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi tình hình sử dụng vốn vay mà
doanh nghiệp đã vay của Ngân hàng để thực hiện theo mục đích vay vốn, tránh tình
trạng không quản lý được tình hình sử dụgn vốn theo phương án xin vay. Mặc khác
ngân hàng cần phải yêu cầu người xin vay đưa ra bảng dự tóan chi tiết của phương án
xin vay vốn, đồng thời nghiên cứu kỹ tình hình thu chi tiền mặt tại doanh nghiệp. Qua
đó, ngân hàng vừa tạo điều kiện giúp khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả, đồng
thời mở rộng hoạt động tín dụng của mình trên cơ sở lợi nhuận và an toàn cao.
- Ngân hàng phải xác định cho được khách hàng vay vốn thuộc đối tượng nào ,
uy tín của họ đối với ngân hàng ra sao, có khả năng để trả nợ hay không, phương án
xin vay ngoài quốc doanh đó là tăng cường đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao.
- Nền kinh tế ngày càng phát triển, sự cạnh tranh trong kinh doanh ngày càng
diễn ra khốc liệt. Do đó để đứng vững trên thị trường, đội ngũ cán bộ nhân viên
Sacombank phải luôn nâng cao phẩm chất nghề nghiệp, năng lực trình độ đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, phấn đấu vì mục tiêu nâng cao hiệu quả
của chi nhánh.
2.6. Các biện pháp khơi tăng nguồn vốn của Chi nhánh.
Trong quá trình đổi mới đất nước, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
ngày càng phát triển và có vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Nó góp phần lớn vào
việc thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, tạo việc làm cho người lao động, nâng cao thu nhập của người dân, và tạo ra
nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng sức canh tranh với sản phẩm đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng. Tuy nhiên hầu hết các doanh nghiệp trong thành phần kinh tế
này đều có quy mô nhỏ, vốn ít hoặc ở trong tình trạng thiếu vốn để mở rộng quy mô
sản xuất tăng sức canh tranh với sản phẩm ngoại nhập lan tràn trên thị trường. Do đó,
một yêu cầu cấp bách được đặt ra cho nền kinh tế là phải có một lượng vốn khá lớn
thúc đẩy sự phát triển của thành phần kinh tế này. Vì thế trong điều kiện thị trường
vốn trogn nước chưa mấy phát triển thì vai trò huy động các ngân hàng thương mại nói
chung và của NHSGTT Đà Nẵng nói riêng có một vị trí hết sức quan trọng. Cho nên
để góp phần mở rộng hơn nữa nguồn vốn của ngân hàng tạo điều kiện phát triển nền
kinh tế đất nước cũng như phát triển nền kinh tế đất nước cũng như phát triển thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh, ngân hàng có thể xem xét biện pháp sau:
+ Chi nhánh cần phải khai thác mọi nguồn vốn nhàn rỗi tiềm tàng trong dân cư,
trong nền kinh tế để sử dụng . Đây là nguồn vốn tương đối ổn định và mang lại nhiều
lợi nhuận cho Ngân hàng. Để có nguồn vốn này, điều kiện đầu tiên là ngân hàng phải
chú ý đến chính sách lãi suất biến động linh hoạt phù hợp với mức lãi suất của các
ngân hàng thương mại khác trên địa bàn.
+ Ngân hàng cần phải tạo và giữ được “ Chữ tín” cho mình trong chiến lược
huy động vốn. Vì vậy ngân hàng cần phải củng cố liên tục và thường xuyên uy tín của
mình để có thể huy động nguồn vốn trong dân cư. Ngân hàng cần phải tạo được những
tiện ích thật sự cho người dân, giúp họ xóa bỏ thói quen để dành tiền ở nhà, bằng cách
khuyến khích người dân thanh toán các khoản thu mua, chi trả của mình qua ngân
hàng phát triển những tiện ích về thanh toán không dùn tiền mặt có phần trội hơn, tiện
hơn và ít nguy hiểm hơn thanh toán bằng tiền mặt, góp phần giúp cho mọi người hình
thành nên thói quen gửi tiền vào ngân hàng.
Ngân hàng nên phát triển việc nhận và trả tiền gửi tiết kiệm tại nhà theo yêu cầu
của khách hàng qua điện thoại, Internet. Bở vì những hình thức này sẽ đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng muốn tránh việc rủi ro khi mang trên đường.
Ngoài việc tiền nhàn rỗi trong dân cư, Ngân hàng cần phải duy trò và mở rộng
nguồn vốn tiền gửi của các tổ chức kinh tế. Đây là một bộ phận lớn nhất quyết định
đến tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại. Cho nên ngân hàng cần phải đổi
mới triệt để phòng cách phục vụ xử lý nhanh chóng chính xác yêu cầu của khách hàng
với giá dịch vụ thấp, cạnh tranh được với các ngân hàng thương mại khác, đồng thời
nhân viên ngân hàng phải luôn xem “ Khách hàng là thượng đế, là vị cứu tinh”. Có
như vậy mới duy trì và đẩy mạnh việc huy động vốn tiền gửi phong phú của các doanh
nghiệp tại ngân hàng.
2.7. Một số kiến nghị với các cấp, các ngành để tạo môi trường hoạt động cho vay
đối với doanh nghiệp ngaòi quốc doanh của NHSGTT Đà Nẵng.
Với chủ trương phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, cho nên sự ra đời
của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đã góp phần khơi dậy được tiềm tăng vốn
liếng, lao động trí tuệ sẵn có trong nhân dân, tọa ra nhiều của cải trong xã hội, đặc biệt
là tạo sức cạnh tranh phát triển mạnh đốiv ới các thành phần khác. Nhưng do cơ ch,
chính sách quản lý của nhà nước khu vực kinh tế ngoài quốc doanh còn thiếu chặt chẽ,
thiếu đồng bộ, có mặt còn bỏ trống dẫn đến hiện tượng tiêu cực đối với khu vực kinh
tế còn chiếm tỷ trọng lớn. Ngay cho dù trong những năm gần đây nhiều luật, Nghị
định… ra đời. Rõ nét là thiếu cơ chế kiểm tra, kiểm soát, nên một số tổ chức kinh tế
thuộc thành phần kinh tế này đã dùng nhiều thủ đoạn, mánh khóe, lợi dụng cơ chế trốn
thuế, lừa đảo…. Bên cạnh đó, có nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh được thành lập
thiếu sự thẩm định, kiểm tra về tình trạng vốn, năng lực quản lý, khả năng sản xuất
kinh doanh, làm ăn thua lỗ, phá sản, ngừng sản xuấ. Điều này sẽ làm tăng rủi ro cho
Ngân hàng khi cho vay, dẫn đến ảnh hưởng không tốt đến chất lượng tín dụng của
ngân hàng. Vì vậy, để hạn chế bớt rủi ro cho ngân hàng cũng như để thúc đẩy nền kinh
tế đất nước, các cấp các ngành cũng nên nhanh chóng giải quyết những khó khăn
vướng mắc tồn đọng.
Nhà nước phải tăng cường quản lý đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
bằng các cơ chế, chính sách thích hợp, đồng bộ và kip thời, xuất phát từ khâu quyết
định tư cách pháp nhân đến quá trình hoạt động.
Các cơ quan chức năng như viện kiểm soát, Công an, Đội thi hành án, Thanh
tra nhà nước cần có sự quan tâm hỗ trợ ngân hàng trong việc xử lý thu hồi nợ, nhất là
những khoản nợ khó đòi, trốn tránh trách nhiệm và lừa đảo cần có những văn bản có
tính chất liên ngành nhằm phối hợp, tạo môi trường thuân lợi cho đầu tư tín dụng.
Các ngành tài chính, thuế cần kiểm soát chặt chẽ hơn nữa việc tuân theo pháp
lệnh kế toán thống kê với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tránh tình trạng hạch
toán, ghi sổ tùy tiện làm cho ngân hàng thiếu cơ sở số liệu chính xác để tính toán, xác
định mức vốn đầu tư.
LỜI KẾT
Qua thời gian thực tập tại chi nhánh NHSGTT Đà Nẵng, được sự giúp đỡ tận
tình của Ban lãnh đạo, các cô chú anh chị công tác tại ngân hàng cùng với giảng viên
hướng dẫn, em đã cố gắng đi sâu tìm hiểu thực tế để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp
với đề tài: “Phân tích họat động cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Chi nhánh NHSGTT Đà Nẵng”
Trong quá trình đổi mới nền kinh tế, tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh với vai trò rất quan trọng
trong việc giải quyết thất nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động, tăng nguồn thu
cho ngân sách nhà nước. Hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh ngày càng mở rộng và đạt hiệu quả. Bên cạnh đó hoạt động cho vay ngoài quốc
doanh ngày càng mở rộng và đạt hiệu quả. Bên cạnh đó hoạt động cho vay ngoài quốc
doanh ngày càng sôi động hơn.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, do thời gian cũng như kiến thức và kinh
nghiệm thực tế còn hạn chế nên không thể tránh những thiếu sót nhất định. Vì vậy em
kính mong được sự hướng dẫn và góp ý của thầy cô cùng các thầy cô cùng các bạn đê
chuyên đề hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Giảng viên hướng dẫn, các thầy cô trogn
khoa tài chính ngân hàng cùng các anh chị phòng tín dụng đã hướng dẫn và giúp đỡ
em hoàn thành chuyên đề này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tín dụng ngân hàng, Nguyễn Văn Dờn (2005)
2. Tiền tệ ngân hàng, Lê Văn Tề + Ngô Hướng (2000)
3. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Lê Văn Tề (2004)
4. Tạp chí ngân hàng
5. Các văn bản hoạt động tín dụng NHSGTT
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
NHSGTT : Ngân hàng Sài Gòn thương tín
TNHH : trách nhiệm hữu hạn
TSĐB : Phòng dịch vụ khách hàng
P.DVKH : Phòng dịch vụ khách hàng
P. QLTD : Phòng quản lý tín dụng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Ngân hàng Sacombank với việc duy trì và phát triển gói tín dụng ngắn hạn cho doanh nghiệp nhỏ.pdf