Trong những năm qua, Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không đã và đang cố
gắng phát huy mọi nỗ lực nhằm tăng hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty đã sớm xác định kế hoạch kinh doanh với chiến lựoc phát triển phù hợp
trong từng giai đoạn cũng như chiến lựoc kinh doanh dài hạn. Chỉ trong một thời
gian ngắn, bằng những sản phẩm có chất lượng cao, kiểu dáng đa dạng thoả mãn nhu
cầu của khách hàng Công ty đã sớm tạo được uy tín với khách hàng và đã khẳng định
được chỗ đứng trên thị trường.
37 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2499 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tổng hợp tại công ty nhựa cao cấp hàng không, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(Đại diện lãnh đạo về
chất lượng)
Phòn
g kế
toán
tài
chín
Pòng
TCCB
-
LĐTL
Phòn
g
Hành
chín
h
Phòn
g kế
hoạc
h
Phòng
Marketi
ng -
tiêu
thụ
Phòn
g
kỹ
thuậ
t
Phòn
g
chất
lượn
g
Phân
xưởn
g
phun
ép
Phân
xưởn
g in
màng
mỏng
Phân
xưởng
bao bì
PVC
(hút
chân
không)
Chi nhánh
thành phố Hồ
Chí Minh
Phân xưởng
Mộc
Giám đốc là người thực hiện lãnh đạo và điều hành trực tiếp các phòng ban và
các phân xưởng. Hệ thống các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của
việc quản lý sản xuất kinh doanh, chịu sự lãnh đạo trực tiếp và giúp việc cho giám
đốc. Tại các phân xưởng cũng có các quản đốc điều hành sản xuất và chịu trách
nhiệm trước giám đốc về sản phẩm làm ra. Đồng thời, giám đốc cũng chính là người
chịu trách nhiệm ký xác nhận các loại phiếu thu, phiếu chi, hợp đồng... và các báo
cáo tài chính (Bằng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyền
tiền tệ).
Giám đốc là đại diện cho Công ty và có quyền điều hành cao nhất trong Công
ty. Giám đốc cũng phải chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty và Nhà nước về mọi
hoạt động của doanh nghiệp. Giám đốc thay mặt cho Công ty nhận nguồn vốn đất
đai, nhà xưởng do Nhà nước cấp và chịu trách nhiệm bảo tồn và phát triển nguồn vốn
đó. Giám đốc đồng thời cũng là người cuối cùng phê duyệt các chiến lược và kế
hoạch Marketing về tiêu thụ và phân phối sản phẩm.
- Phó giám đốc (PGĐ).
Phó giám đốc tham mưu, giúp việc cho giám đốc về mọi mặt hoạt động của
Công ty, thay mặt giám đốc ký các phiếu xuất, nhập...
Đồng thời phó giám đốc còn là người thay mặt giám đốc đôn đốc việc th các
kế hoạch sản xuất kinh doanh, nắm bắt các thông tin về thị trường giá cả và tổng hợp
toàn bộ tình hình Công ty báo cáo cho giám đốc.
- Phòng kế toán - tài chính (KT - TC)
Phòng kế toán - tài chính gồm 06 nhân viên có chức năng tham mưu giúp việc
cho cơ quan giám đốc về công tác kế toán tài chính của Công ty nhằm sử dụng tiền
và vốn đúng mục đích, đúng chế độ chính sách, hợp lý và phục vụ cho sản xuất kinh
doanh có hiệu quả. Ngoài ra phòng kế toán - tài chính còn tổ chức thực hiện các
nghiệp vụ kế toán - tài chính cho giám đốc kiểm soát và chịu trách nhiệm về toàn bộ
những hoạt động của Công ty có liên quan đến lĩnh vực tài chính doanh nghiệp (chịu
trách nhiệm trong việc tạo nguồn).
Cùng với các bộ phận chức năng và phân xưởng lập các định mức vật tư kỹ
thuật, xây dựng đơn giá tiền lương và quỹ tiền lương theo kế hoạch. Vì vậy phòng kế
toán - tài chính không tham gia vào việc thanh toán tiền lương.
Phòng kế toán - tài chính phải căn cứ vào các số liệu báo cáo lên từ phân
xưởng và phòng kế hoạch để tính giá thành công xưởng và giá thành đầy đủ làm căn
cứ cho phòng kế hoạch định mức giá bán sao cho có lợi nhất cho Công ty.
Phòng còn thực hiện quá trình bảo quản sổ sách, các số liệu tài chính kế toán
của Công ty, có trách nhiệm huy động các nguồn tài chính cho Công ty. Định kỳ
hàng quý các báo cáo về tình hình tài chính của doanh nghiệp theo yêu cầu của các
đối tượng quan tâm.
- Phòng tổ chức cán bộ -lao động tiền lương.
Phòng tổ chức cán bộ - Lao động tiền lương gồm có 06 nhân viên có nhiệm vụ
là quản lý chung về công tác nhân lực: sắp xếp, điều động nhân lực hợp lý theo yêu
cầu của sản xuất kinh doanh. Tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong công tác
tuyển dụng, sa thải cán bộ công nhân viên và sử dụng lao động phù hợp với quy định
của pháp luật Nhà nước.
Phòng còn xây dựng chiến lược nhân sự và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực
phù hợp với quy mô phát triển của doanh nghiệp. Thực hiện các chế độ chính sách xã
hội đối với người lao động và công tác nội chính, kiểm tra việc chấp hành các chủ
trương đường lối của Đảng, của Nhà nước của cán bộ - công nhân viên để kịp thời
khen thưởng hay kỷ luật.
Phòng còn kết hợp với phòng kế toán - tài chính trong việc xác định mức
lương phải chi trả cho cán bộ - công nhân viên dựa trên các số liệu theo dõi của
phòng kế toán - tài chính thì phòng tổ chức cán bộ - lao động tiền lương sẽ thanh toán
cho cán bộ - công nhân viên và tính các định mức tiền lương cho từng thời kỳ.
- Phòng hành chính (HC).
Phòng hành chính bao gồm 15 nhân viên, phòng là cơ quan tham mưu, giúp
việc cho cơ quan giám đốc về công tác hành chính quản trị, chấp bút các dự án đầu tư
và quy hạch phát triển. Phòng phải đảm bảo các điều kiện làm việc cho Công ty như
hệ thống kho tàng, nhà xưởng, bến bãi, điện, nước,... quản lý điều hành công tác văn
thư, bảo vệ, công tác nhà kho và các loại phương tiện đi lại phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh. Đồng thời đây cũng hình thành các chứng từ chi mua, chi phục
vụ các hoạt động tiếp khách, hội họp... và tự chịu trách nhiệm về các hoạt động và
các chứng từ đó.
-Phòng kế hoạch sản xuất
Phòng bao gồm 06 nhân viên, là bộ phận tham mưu của cơ quan giám đốc
quản lý công tác kế hoạch và xuất nhập khẩu, công tác cung cấp vật tư sản xuất công
tác điều hành sản xuất kinh doanh, xây dựng các chiến lược dài và ngắn hạn. Đồng
thời chịu trách nhiệm về kế hoạch đầu vào, đầu ra của sản phẩm, ký xác nhận vào các
chứng từ như: Hoá đơn kiêm hiếu xuất kho, hợp đồng mua bán vật tư hàng hoá...
soạn thảo và thanh toán các hợp đồng xây dựng. Ngoài ra, phòng còn đôn đốc thực
hiện kế hoạch sản xuất của các đơn vị để đảm bảo hoàn thành kế hoạch của Công ty.
Tại Công ty nhựa cao cấp Hàng không, phòng kế hoạch có quan hệ mật thiết
với phòng kế toán - tài chính trong việc xác định chi phí sản xuất cũng như xác định
kết quả tiêu thụ của Công ty. Việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty cũng tương tự việc
nhập nguyên liệu đầu vào. Tất cả các hoá đơn xuất bán thành phẩm trực tiếp hay giữ
bán đều phải thông qua phòng kế hoạch và phải có chữ ký của phòng kế hoạch, sau
đó các hoá đơn này được chuyền qua phòng kế toán - tài chính để thanh toán và xác
định kết quả kinh doanh.
Chính vì có quan hệ mật thiết trên mà phòng kế hoạch và phòng kế toán
thường phối hợp với nhau để xây dựng và điều chỉnh chính sách giá thành hợp lý,
phân bố và điều động kế hoạch sản xuất cho các phân xưởng.
- Phòng Marketing và tiêu thụ.
Phòng bao gồm 06 người được tách ra từ phòng kế hoạch. Nhiệm vụ của
phòng là giới thiệu sản phẩm, triển khai việc tiêu thụ hàng hoá vào thị trường tự do.
Phòng có chức năng tham mưu cho cơ quan giám đốc tổ chức kinh doanh thương mại
tại thị trường trong và ngoài nước.
Đồng thời phòng phải nghiên cứu sản phẩm chào hàng, tổ chức thông tin
quảng cáo, đàm phán ký hợp đồng tiêu thụ với khách hàng và đặt hàng sản xuất với
phòng kế hoạch.
Phòng tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm và các hàng hoá khác theo quy
định của Công ty tại thị trường trong và ngoài nước nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất
kinh doanh của Công ty để đạt hiệu quả kinh tế cao.
Ngoài ra phòng còn thường xuyên nghiên cứu thị trường, nhu cầu và mong
muốn của khách hàng. Lập kế hoạch và phân bố nỗ lực Marketing để đạt hiệu quả
trong kinh doanh.
Tổ chức qk Marketing của phòng bao gồm đảm bảo kế hoạch quảng cáo dịch
vụ, kích thích tiêu thụ, tư vấn bán hàng và huấn luyện nhân viên, tổ chức tham ia các
kỳ hội chợ, triển lãm..
- Phòng kỹ thuật
Phòng có 04 nhân viên, phòng chịu trách nhiệm, tham mưu và giúp việc cho
cơ quan giám đốc quản lý công tác kỹ thuật công nghệ, kỹ thuật cơ điện, công tá tổ
chức sản xuất, nghiên cứu ứng dụng phục vụ sản xuất các thiết bị hiện đại, công nghệ
tiên tiến và tiến bộ kỹ thuật mới.
Phòng tham mưu cho Công ty trong việc nghiên cứu, đàu tư mua sắm đổi mới
máy móc thiết bị theo yêu cầu công nghệ nhằm đáp ứng sự hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Ngoài ra phòng còn lập các định mức tiêu hao và hao hụt vật tư,
ký xác nhận vào phiếu xin lĩnh vật tư, thiết kế mẫu mã sản phẩm, tổ chức triển khai
thực hiện về công nghệ, về kỹ thuật mẫu mã, sản phẩm mới và về quản lý chất lượng
sản phẩm.
- Phòng chất lượng
phòng chất lượng mới được tổ chức từ năm 2000 bao gồm 02 nhân viên có
nhiệm vụ kiểm định và theo dõi chất lượng sản phẩm, đảm bảo đúng yêu cầu chất
lượng kỹ thuật sản xuất.
Phòng có chức năng tham mưu, giúp việc cho cơ quan Tổng giám đốc trong
công tác quản lý toàn bộ hệ thống chất lượng của Công ty theo tiêu chuẩn quốc tế
ISO 9000, duy trì và đảm bảo hệ thóng chất lượng hoạt động và có hiệu quả.
Phòng còn kiểm tra và kiểm soát chất lượng từ khâu đầu đến khâu cuối của
quá trình sản xuất để sản phẩm xuất xưởng đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật đã quy định.
- Phân xưởng phun ép nhựa
Là phân xưởng hạch toán, báo sổ, tham mưu giúp việc cho giám đốc Công ty
quản lý, điều hành và thực hiện công việc theo kế hoạch được Công ty giao nhiệm
vụ chính là sản xuất các mặt hàng nhựa bằng công nghệ phun ép.
- Phân xưởng in màng mỏng.
Là phân xưởng hạch toán, báo sổ, tham mưu giúp việc cho giám đốc Công ty
quản lý, điều hành và thực hiện công việc theo kế hoạch được Công ty giao nhiệm vụ
chính là sản xuất các mặt hàng bằng công nghệ thồi màng mỏng và in trên màng
mỏng.
- Phân xưởng bao bì hút chân không
Là phân xưởng hạch toán, báo sổ, tham mưu giúp việc cho giám đốc Công ty
quản lý, điều hành và thực hiện công việc theo kế hoạch được Công ty giao nhiệm vụ
chính là sản xuất các mặt hàng bằng nhựa bằng công nghệ hút chân không.
Ba phân xưởng này là các đơn vị sản xuất chính của Công ty, tổ chức sản xuất
hoàn chỉnh sản phẩm nhựa (polyme) từ khâu nhận nguyên liệu phụ liệu đến nhập kho
thành phẩm theo yêu cầu của lệnh sản xuất.
Sơ đồ quy trình triển khai sản xuất ở phân xưởng
Phòng kế hoạch
Phòng kỹ thuật
Phân xưởng nhận lệnh
Giám đốc
Người được uỷ quyền
Phòng kỹ thuật
Phân xưởng nhận lệnh
Phòng kế hoạch + kỹ thuật
Phân xưởng nhận lệnh
Phòng kỹ thuật
Phân xưởng nhận lệnh
KCS
Công nhân đóng gói
Trên đây là sơ đồ quy trình triển khai sản xuất ở phân xưởng. Ta thấy các phân
xưởng đây là bộ phận trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất, là nơi thực hiện các
mệnh lệnh của giám đốc và các phòng ban chức năng. Tổng số công nhân sản xuất
cả trực tiếp và gián tiếp (quản đốc phân xưởng) của các phân xưởng hiện nay là 138
người chiếm 77% tổng số công nhân viên toàn Công ty.
Phân xưởng Mộc.
Là đơn vị hoạt động theo phương thức nhận khoán cung cấp cho Công ty các
loại bao bì gỗ và đồ dùng nội thất theo kế hoạch. Phân xưởng còn sản xuất và cung
ứng hàng hoá cho thị trường trên cơ sở tự đảm bảo các nguồn lực và chủ động khâu
tiêu thụ theo đúng quy định của Nhà nước.
- Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh
Lệnh sản xuất
Xem xét khả năng thực
hiện
Ký ban hành
Lập kế hoạch sản xuất và lựa
chọn thiết bị
Chuẩn bị sản
xuất
Sản xuất hàng
loạt
Kiểm tra và đóng
gói
Nhập kho
Là đơn vị thành viên hạch toán báo sổ, trực thuộc Công ty nhựa cao cấp Hàng
không. Chi nhánh hoạt động trong các lĩnh vực, khai thác thị trường phía Nam, sản
xuất kinh doanh của sản phẩm nhựa và giới thiệu sản phẩm Công ty.
Ngoài ra Công ty còn có một cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại Hà Nội với
chức năng giới thiệu, trưng bày, bán buôn bán lẻ cho khách hàng của thị trường tự
do.
3. Những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của Công ty liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh.
* Đặc điểm về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty nhựa cao cấp Hàng không là đơn vị thành viên chịu sự quản lý trực
tiếp của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt
động kinh doanh hạch toán độc lập.
- Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là: sản xuất kinh doanh các mặt hàng bằng
nhựa, kinh doanh các thiết bị vật tư ngành nhựa, liên doanh, liên kết với các tổ chức
trong và ngoài những theo quy định của pháp luật. Mặc khác, Công ty còn đầu tư tạo
nguồn vốn thuê và cho thiết bị ngành nhựa, tự tuyển chọn và đào tạo có hiệu quả
nguồn nhân lực phục vụ cho nhiệm vụ của Công ty. Đồng thời Công ty cũng phải sản
xuất các sản phẩm nhựa cao cấp phục vụ chuyến bay trong nước và quốc tế của Việt
Nam Airlines.
* Đặc điểm về sản phẩm sản xuất ra của Công ty.
Do chức năng chính của Công ty là cung cấp các sản phẩm nhựa cho ngành
Hàng không bên cạnh đó còn cung cấp các sản phẩm nhựa thông thường cho thị
trường dân dụng và công nghiệp . Nên sản phẩm nhựa của Công ty nhựa cao cấp
Hàng không ra đa dạng về mẫu mã và phong phí về chủng loại.
Sản phẩm sản xuất ra của Công ty bao gồm các mẫu mã hàng như:
- Các sản phẩm từ hạt nhựa cao cấp: các loại cốc, ly, khay đựng thức ăn bộ
dao dĩa phục vụ cho hãng Hàng không Việt Nam. Ngoài ra, còn có các loại sản phẩm
đồ gia dụng khác như phích đá, rổ, chậu...
- Sản phẩm từ màng PVC: các laọi bao bì bánh kẹo, khay đựng thực phẩm.
-Sản phẩn túi màng mỏng, các loại túi đựng thực phẩm sản xuất bằng công
nghệ thổi, cắt, dán.
Hiện nay, sản phẩm của Công ty phục vụ trong ngành chiếm 50% tổng doanh
số bao gồm các loại sản phẩm chủ yếi như cốc, ly, bộ dao thìa dĩa, các laọi khay
đựng thức ăn chuyên dùng trên máy bay.
Bên cạnh đó Công ty còn sản xuất theo hợp đồng đối với các doanh nghiệp
sản xuất khác như: Công ty Bóng đèn phích nước Rạng Đông, Công ty Muối, Công
ty Bánh kẹo Hải Châu, Hải hà KOTOBUKI... Còn lại là các sản phẩm phục vụ cho
nhu cầu thị trường tự do như ghế nhựa, mâm nhựa, các linh kiện cho công nghiệp và
xây dựng như thiết bị vệ sinh 707, 706, bộ thiết bị gương và phụ trợ cho trang trí nội
thất...
* Đặc điểm về quy trình công nghệ.
Do mỗi laọi chi tiết sản phẩm đều có đặc thù kỹ thuật khác nhau và đều được
sản xuất từ một quy trình công nghệ riiêng nên những đặc điểm của quy trình sản
xuất này sẽ ảnh hưởng đến việc tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý Công ty. Mặt
khác, sản phẩm sản xuất ra lại vừa đơn giản và vừa đưa ra sản phẩm lắp ráp liên hoàn
khép kín nên việc tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty khá đơn giản . Hạch toán cpó
sản xuất và tình giá thành sản phẩm được tiến hành tổng hợp tại phòng kế toán.
Theo phương thức hạch toán tính giá thành sản phẩm không phân bước, không tính
giá thành bán thành phẩm, toàn bộ chi phí sản xuất được tập hợp về phòng kế toán
đến cuối kỳ căn cứ vào số thành phẩm nhập kho sẽ tính giá thành riêng cho từng loại
sản phẩm.
Sơ đồ quy trình chế tạo các loại sản phẩm của Công ty
Phân xưởng nhựa Phân xưởng màng Phân xưởng bao bì PVC
(PX hút chân không)
Hạt nhựa Hạt nhựa Màng PVC - PE
Hoá nhựa Hoá nhựa Cắt màng
Phun ép khuôn Dùn thổi màng Đặt khuôn
Gia công nhỏ Cắt dán đột Hút chân không
Đóng gói thành
phẩm
Bao bì đóng gói Nắp khay
Nhập kho phân
xưởng nhựa Nhập kho phân
xưởng màng
Gia công nhỏ
Nhập kho Công ty
hoặc xuất kho
phân xưởng đi
tiêu thụ
Nhập kho Công ty
hoặc xuất kho
phân xưởng đi
tiêu thụ
Đóng gói thành
phẩm
Nhập kho phân
xưởng bao bì
Nhập kho Công
ty
Nhìn chung các quy trình chế tạo sản phẩm của Công ty đều mang tính chất
quy trình công nghệ hiện đại nhưng việc thao thác lại đơn giản, chế biến kiểu liên
tục khép kén không phân bước. Sản phẩm hoàn thành nhập kho là kết quả của một
quá trình sản xuất liên từ khi đưa nguyên liệu vào sản xuất đến khi nhận được sản
phẩm hoàn thành nhập kho. Trong quá trình sản xuất đều sử dụng một nguyên liệu
chính đó là hạt nhựa, chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn và tương đương với thời gian
chế tạo sản phẩm của máy.
Đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là ngành công nghiệp
sản xuất từ chất dẻo vừa đưa ra sản phẩm đơn lẻ mang tính chất đơn giản, không có
những bộ phận và chi tiết lẻ lắp ráp thành sản phẩm mà sản xuất xong phải qua khâu
gia công, cắt gọt, cạo via và bao bì đóng gói để nhập kho thành phẩm.
* Đặc điểm về trang thiết bị chủ yếu.
Ta thấy so với các doanh nghiệp cùng ngành nhựa ở Việt Nam thì Công ty
nhựa cao cấp Hàng không có cơ sở vật chất và công nghệ sản xuất. ở trình độ khá
cao. Các máy móc thiết bị đang hoạt động đều là máy mới, hiện đại như máy phun
ép nhựa nhập từ Đài Loan, Nhật Bản và máy hút chân không nhập từ Đài Loan... và
các thiết bị đó có đủ sức để tạo ra các sản phẩm đòi hỏi chất lượng cao nhằm thoả
mãn nhu cầu của các nhóm hàng mục tiêu trong và ngoài nước đặc biệt đối với các
sản phẩm phục vụ cho ngành Hàng không thì luôn luôn được đảm bảo tiêu chuẩn của
thế giới.
* Đặc điểm về nguyên vật liệu đang sử dụng
Hầu hết các nguyên liệu đầu vào để sản xuất ra sản phẩm cua Công ty là nhập
khẩu như là các hạt nhựa (hạt nhựa trắng, hạt nhựa màu, màng nhựa) đều từ nước
ngoài như Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Singapo, Thái Lan... ngoài ra còn có một
số chất phụ gia khác. Những năm gần đây để giảm chi phí cho giá thành thì Công ty
còn nhập nguyên liệu đầu vào từ một số Công ty liên doanh ở trong nước.
Điều đó cho thấy cán bộ Công ty luôn luôn tìm cách để giảm chi phí về giá
thành mà không làm giảm về chất lượng sản phẩm.
Đây cũng là một bài toán hết sức hóc búa đối với giám đốc Công ty mà không
phải bất cứ người lãnh đạo nào cũng giải được nó.
Qua nghiên cứu đặc điểm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đặc điểm về sản
phẩm sản xuất ra và đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, trang thiết
bị sản xuất, nguyên vật liệu sử dụng ta thấy tính chất sản xuất của Công ty là sản xuất
đơn giản theo kiểu liên tục. Cùng với hai loại hình sản xuất và chu kỳ sản xuất ra sản
phẩm ngắn và sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn.
* Đặc điểm về lao động và cơ cấu lao động của Công ty.
Phần II: Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng về
hoạt động quản trị kinh doanh của Công ty
1. Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty đã căn cứ vào tình chất và yêu cầu kỹ thuật của các sản phẩm để chia
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thành ba phân xưởng. Mỗi phân xưởng
chịu trách nhiệm toàn bộ một quy trình công nghệ sản xuất chu trình sản xuất tại
phân xưởng là một chu trình khép kín bắt đầu tf nguyên vật liệu đầu vào và kết thúc
là các sản phẩm khác nhau theo yêu cầu của thị trường. Các sản phẩm có tính chất
công nghệ sản xuất tương tự nhau được tập trung sản xuất ở một phân xưởng.
Hiện nay Công ty có ba phân xưởng chính:
Phân xưởng Nhựa Hàng không
Phân xưởng màng mỏng và in trên màng mỏng
Phân xưởng bao bì chân không PVC, PS, PP.
Có một phân xưởng phụ đó là: Phân xưởng Mộc
* Phân xưởng Nhựa
Đây là phân xưởng chủ lực của Công ty, phân xưởng này quyết định chủ yếu
đến sự phát triển của Công ty. Phân xưởng cung cấp 70% chủng loại sản phẩm và
chiếm 43% nhân lực toàn Công ty. Phân xưởng nhựa có nhiệm vụ sản xuất chủ yếu
các mặt hàng nhựa cao cấp như: cốc cà phê, bộ dao dĩa thìa, cốc ly, xô nhựa, ghế và
các đồ dùng khác phục vụ cho các chuyến bay. Ngoài ra, phân xưởng còn sản xuất
các loại hộp nhựa đựng bánh kẹo và rất nhiều các sản phẩm nhựa khác dùng cho sản
xuất công nghiệp hoặc phục vụ thị trường tiêu dùng.
Công nhân của phân xưởng được chia thành từng tổ, từng nhóm tuỳ theo công
việc mà công nhân thực hiện, nhằm chuyên môn hoá sản xuất trong phân xưởng. Mỗi
(tổ) nhóm này do một tổ trưởng quản lý.
Phân xưởng Nhựa hiện có các tổ: tổ vận hành thiết bị, tổ công nghệ, tổ hoàn
thiện sản phẩm và tổ đóng gói, KCS.
Các tổ sản xuất này chịu sự quản lý chung của phó quản đốc phân xưởng.
* Phân xưởng màng mòng và in trên màng mỏng.
Với các máy công nghiệp phục vụ cho việc thổi túi, cắt dán túi và in túi sản
phẩm chủ yếu của phân xưởng này là các loại túi, bao bì với các kiểu, các kích cỡ
khác nhau, sản phẩm được sản xuất từ hạt nhựa PEHO, PELD. ở phân xưởng này
sản phẩm có quy tình công nghệ riêng biệt độc lập cũng giống như phân xưởng
Nhựa thì phân xưởng màng mỏng cungx được chia thành các tổ như: tổ vận hành
thiết bị, tổ in túi, tổ dán túi.
Quy trình sản xuất của phân xưởng được chia làm ba giai đoạn chính:
Giai đoạn chuẩn bị sản xuất: sàng lọc hạt nhựa PE, hạt PHHD, PSHX và pha
trộn hạt nhựa với vật liệu phụ, bột ty tan, bột mầu theo tỷ lệ thích hợp để chọn màu
cho sản phẩm.
Giai đoạn điều khiển máy sản xuất (trực tiếp sản xuất): kiểm soát hoạt động
của máy và xử lý các trường hợp hỏng hóc xảy ra đối với sản phẩm.
Giai đoạn cắt dán, in túi và đóng gói sản phẩm: công việc này được tổ chức
tiến hành trên một dây chuyền sản xuất đồng bộ khép kín.
Đây là công đoạn cuồi cùng sau đó sản phẩm sẽ được chuyền sang bộ phận
KCS để kiểm tra và nhập kho phân xưởng của Công ty.
* Phân xưởng bao bì chân không PVC, PS, PP: các giai đoạn sản xuất của
phân xưởng này rất đơn giản. nguyên vật liệu đầu vào là các tấm màng và qua máy
hút chân không, sản phẩm được cắt bỏ phế liệu và kiểm tra đóng gói bởi một chủ
thao tác rồi nhập kho phân xưởng. Do tính chất đơn giản của sản xuất nên phân
xưởng không chia thành các tổ mà chỉ có một quản đốc quản lý chung.
* Ngoài ra Công ty còn có thêm một phân xưởng mộc: là phân xưởng phụ, chỉ
hoạt động khi Công ty có nhu cầu về sản phẩm mộc.
Lao động của phân xưởng này là lao động thời vụ.
Các phân xưởng hoạt động độc lập, khéo kín, do đó việc hạch toán chi tiết cho
từng phân xưởng, các số liệu kế toán được quản đốc phân xưởng cung cấp cho phòng
kế toán. Căn cứ vào số liệu này kế toán sẽ chi tiết cho từng phân xưởng và ở các
phân xưởng sẽ chi tiết cho từng sản phẩm. Do kết quả của mỗi phân xưởng đều là cá
thành phẩm có thể tiêu thụ được nêu việc tính giá thành các thành phẩm này rất đơn
giản. Kế toán thường tính được trực tiếp giá thành sản phẩm mà không phải thông
qua phương pháp tính giá thành phức tạp.
* Dưới đây là bảng tổng hợp tình hình chung của Công ty bao gồm các kết quả
đạt được trên các mặt chủ yếu của giai đoạn từ 1995 đến nay.
Bảng tổng hợp tình hình chung của Công ty
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
1. Số lao
động
Người 150 158 158 160 164 178 180 180
2. Tổng TS Triệu
đồng
12.60
0
13.00
0
13.40
0
16.00
0
17.37
5
22.77
5
24.30
0
29.00
0
- TSLĐ 7.000 7.000 6.900 8.500 9.875 15.47
5
16.82
2
20.00
0
- TSGĐ 5.600 6.000 6.500 7.500 7.300 7.300 7.502 9.000
3. Doanh
thu
13.00
0
16.15
0
21.80
0
23.07
0
24.00
0
30.96
0
19.00
0
25.00
0
4. Lợi nhuận 410 530 510 580 430 240 265 350
Như vậy, trong những năm gần đây, tình hình doanh thu và lợi nhuận đã có
hướng giảm xuống. Đây là một kết quả tất yếu đối với các doanh nghiệp sản xuất có
quy mô nhỏ khi phải đối đầu với cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á.
Ta biết kinh tế thị trường luôn luôn biến động và đầy rủi ro, tuy có nhiều cơ
hội xong có thể đạt được hiệu quả cao trong hoạt động, vừa tránh được những nguy
cơ trong sản xuất kinh doanh, Công ty coi chức năng chính là sản xuất kinh doanh và
các hoạt động Thương mại hỗ trợ cho nhiệm vụ sản xuất chính của Công ty nhằm
tăng thêm thu nhập cho người lao động.
Tính từ khi thành lập đến nay, nhiệm vụ của Công ty tuy có những thay đổi
nhưng nhiệm vụ chính vẫn là sản xuất các mặt hàng nhựa phục vụ các dịch vụ ngành
Hàng không. Cùng với sự đa dạng các thành phần kinh tế của nền kinh tế thì hiện nay
Công ty còn có thêm một số định hướng khác nhằm phát huy thế mạnh của các bên
tham gia.
* Phương hướng hoạt động kinh doanh của Công ty đó là:
thực hiện liên doanh liên kết trực tiếp với các cơ sở sản xuất kinh doanh trong
nước và ngoài nước nhằm phát triển sản xuất, mở rộng phạm vi sản xuất kinh doanh
(Nhưng chiến lược chính của Công ty vẫn là trú trọng vào chiếm lĩnh hoàn toàn thị
trường nội địa).
Mặt khác Công ty còn từng bước nâng cao chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật,
đầu tư thêm thiết bị phục vụ lao động, nâng cao năng suất, lao động thông qua việc
sử dụng các trang thiết bị hiện đại dần từng bước hiện đại hoá trong lao động và
trong sản xuất kinh doanh.
Đồng thời Công ty còn mở rộng thị trường ngoài ngành song song với thị
trường trong ngành Hàng không, khẳng định chỗ đứng trên thị trường bằng việc đa
dạng hoá sản phẩm với các sản phẩm chất lượng cao.
Đặc biệt Công ty còn chú trọng vào việc đầu tư cải thiện nguồn lực (nhân lực,
vật lực, tài lực) bằng việc thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng thêm cho cán bộ công
nhân viên.
Trong những năm đầu sau khi mới thành lập tưởng chừng Công ty không thể
trụ được trên thị trường, nhưng bằng sự tâm huyết và sự cố gắng nỗ lực của cán bộ
công nhân viên trong Công ty và đặc biệt là cán bộ Công ty đã xác định rõ được
đường đi nước bước cho Công ty. Vì thế từ đầu năm 1993, 1994 cho đến nay, cùng
với sự lớn mạnh của ngành Hàng không dân dụng Việt Nam, các mặt hàng hoạt động
sản xuất kinh doanh từng bước cơ bản như doanh thu, lợi nhuận thu nhập bình quân
10 năm qua cho thầy Công ty có tốc độ tăng trưởng bình quân rất ổn định và vững
chắc. Trong đó doanh thu bình quân tăng 35%, lợi nhuận bình quân tăng 7%, thu
nhập bình quân tăng 15%. Điều đáng chú ý là trong hãng Hàng không dân dụng Việt
Nam năm 1997, 1998, lãnh đạo Công ty vẫn thường xuyên đảm bảo được việc làm và
thu nhập ổn định (việc làm 3 ca/ngày và thu nhập bình quân đầu người 1.000.000
đồng/tháng).
Do thực hiện tốt chiến lược phát triển mở rộng thị trường tiêu thụ, từ 100%
sản phẩm của Công ty trong những năm đầy là phục vụ Việt Nam Airlines. Cho đến
nay tỷ trọng thị trường tiêu thụ ngoài ngành chiếm tới 60% tổng giá trị doanh thu
hàng năm. Các sản phẩm nhựa gia dụng và nhựa cao cấp mang nhãn hiệu APLACO
của Công ty có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp và đã khẳng định vững chắc chỗ đứng
trên thị trường.
Trong các năm 1998, 1999 đặc biệt sang năm 2000, Công ty đã vươn rộng ra
thị trường nước ngoài như Lào, Anh... được khách hàng đánh giá cao. Có những thời
điểm mặc dù đã hoạt động hết công suất ba ca/ngày, Công ty vẫn không sản xuất kịp
để giao cho khách hàng.
Điều đáng ghi nhận là trong các cuội Hội chợ, Triển lãm hàng Việt Nam chất
lượng cao trong những năm gần đây, Công ty liên tục được bình chọn là sản xuất sản
phẩm có chất lượng cao và đạt được rất nhiều huy chương vàng và nhiều bằng khen
khác.
cùng với sự ổn định và phát triển trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh
doanh, đời sống kinh tế, kinh tế văn hoá xã hội của cán bộ công nhân viên trong
Công ty cũng được cải thiện và nâng cao.
Mặc dù hiện nay đang là một Công ty làm ăn có hiệu quả cao trong cùng
ngành sản xuất nhựa và có uy tín trên thị trường, nhưng để duy trì và phát triển xa
hơn nữa thì Công ty phai luôn luôn linh hoạt trước sự biến động của thị trường, đặc
biệt là chiến lược Marketing.
Vì hiện nay trong quá trình hội nhập khu vực và toàn cầu hoá mà Công ty thì
đang gần như độc quỳen ngành sản xuất các đồ dùng phục vụ cho ngành Hàng
không và ít nhiều thì vẫn có sự bảo hộ của ngành Hàng không, mà bên cạnh đó ở thị
trường ngoài ngành thì mới chỉ có các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, thành
phố Hồ Chí Minh... mới biết đến sản phẩm của Công ty. Sản phẩm của Công ty lại
bán với giá tương đối cao so với các mặt hàng ngoại nhập. Để giảm giá thành, Công
ty cần phải tìm cách để giảm giá nguyên vật liệu đầu vao... có như vậy Công ty mới
có thể duy trì và phát triển hơn nữa.
2. Thực trạng về hoạt động quản trị kinh doanh.
* Hoạt động tài chính - kế toán.
Phòng kế toán gồm có 06 nhân viên, sở hữu một phòng kế toán tài chính
riêng và chịu sự chỉ đạo của giám đốc.
Với tư cách là một đơn vị hạch toán độc lập cảu Tổng Công ty Hàng không
Việt Nam Công ty nhựan cao cấp Hàng không đã lựa chọn hình thức kế toán. "Chứng
từ ghi sổ". Hình thức này được áp dụng từ khi Công ty còn đang vận hành cách hạch
toán kế toán thủ công. Đến năm 1995, Công ty bắt đầu áp dụng kế toán máy nhằm
làm gọn nhẹ công việc kế toán thì hình thức sổ sách của Công ty vẫn được đảm bảo
theo hình thức "Chứng từ ghi sổ".
Chu trình hạch toán kế toán Công ty
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Các chứng từ gốc bắt buộc là các hoá đơn mua bán vật tư, hoá đơn bán hàng
phiếu xuất nhập kho thành phẩm, bảng thanh toán lương và Bảo hiểm xã hội, ngoài ra
còn sử dụng một số chứng từ khác.
Định kỳ lập chứng từ ghi sổ của Công ty là một quý. Hệ thống sổ chi tiết được
sử dụng tại công ty bao gồm:
Sổ chi tiết tài khoản thanh toán (TK 131, TK 33`, TK 138, TK 338)
Sổ chi tiết về tập hợp chi phí (TK 621, TK 622, TK 627...)
Các sổ này đều được lập hàng quý.
Sổ cải của tất cả các tài khoản mà đơn vị đang sử dụng: tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, phải thu của khách hàng, nguyên vật liệu, thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước, phải trả công nhân viên, quỹ phát triển kinh doanh.
Chứng từ
gốc
Lập chứng từ
ghi sổ
Vào sổ cái
tài khoản
Hạch toán Báo cáo kế
Đăng ký chứng từ
ghi số
Tổng hợp chi
tiết
Bảng cân đối tài
khoản
Đăng
ký
Ghi
số
Hàng quý, các báo cáo kế toán vẫn được lập như: Bảng cân đối kế toán báo
cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng cân đối tài khoản vàn
Thuyết minh báo cáo tài chính.
Nhìn chung, việc áp dụng hình thức "Chứng từ ghi sổ" là phù hợp với quy mô
hoạt động của Công ty (quy mô nhỏ) và thích hợp với điều kiện tiến hành kế toán
thủ công, có nhu cầu phân công lao động kế toán. Tuy nhiên, do định kỳ lập chứng
từ ghi sổ, cá sổ chi tiết, các báo cáo kế toán là một quý, nên ảnh hưởng đến việc
quản lý tài chính của doanh nghiệp như các thông tin kế toán cung cấp không cập
nhật với tình hình luôn luôn biến động của thị trường. Từ đó làm cho cac quyết định
của các nhf quản lý kém chính xác, gây ảnh hưởng không tốt đến tài chính của doanh
nghiệp.
Do đặc điểm về công nghệ kỹ thuật sản xuất cũng như đặc điểm cao cấp hàng
không không có sự phân cấp hạch toán kế toán giữa phòng kế toán và phân xưởng,
phòng kế toán và kho.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Chức năng và nhiệm vụ của từng người trong bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng
Là người điều hành công việc chung của bộ máy kế toán, đồng thời kiêm kế
toán tổng hợp và theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ, kế
toán trưởng chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với tổ chức sản xuất
Kế toán trưởng
Kế
toán
tập
hợp
chi
phí,
giá
thành
Kế
toán
doanh
thu,
thuế -
kế
toán
tồn
Kế
toán
tổng
hợp
- kế
toán
tiền
Kế
toán
thanh
toán
lương
- kế
toán
Thủ
quỹ
với tổ chức bộ máy kế toán và yêu cầu quản lý của Công ty. Là người chịu trách
nhiệm về các báo cáo kế toán đã lập. Đồng thời, kế toán trưởng phải là người phổ
biến các chế độ, thể lệ tài chính mới cho các kế toán viên trong bộ máy, chịu trách
nhiệm kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chế độ bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn của
Công ty.
- Kế toán tập chi phí, tính giá thành.
Là người có nhiệm vụ theo dõi và hạch toán tổng hợp các khoản chi phí để
tính giá thành sản phẩm. Cụ thể, tập hợp các chi phí sản xuất, xác định đối tượng tập
hợp chi phí và đối tượng tính giá thành, hưỡng dẫn các bộ phận có liên quan lập và
luân chuyển các chứng từ chi phí cho phù hợp với các đối tưoựng hạch toán, xác định
tiêu thức phân bố để phân bố chi phí, tính giá thành sản phẩm. Đồng thời theo dõi j
xuất khẩu, tồn kho nguyên vật liệu.
- Kế toán doanh thu và thuế.
Có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu, phải trả khách hàng về hàng hoá đã
cung cấp, vậ tư đã được phục vụ cùng với các khoản ứng trước và trả trước cho
khách hàng. Đồng thời theo dõi các khoản thuết phải nộp cho Nhà nước, theo dõi,
quản lý và phản ánh kịp thời đầy đủ tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm.
- Kế toán tổng hợp.
Là người có nhiệm vụ theo dõi, quản lý và xây dựng các báo cáo tổng hợp
như: báo cáo tổng hợp nhập - xuất, tồn kho nguyên vật liệu, tiền mặt. Đồng thời kế
toán tổng hợp kiêm luôn nhiệm vụ kế toán tiền gửi ngân hàng chịu yn giao dịch và ký
các hợp đồng vay mượn, theo dõi tình hình tăngm giảm của tài khoản tiền gửi ngân
hàng... có trách nhiệm, kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ thanh toán, bảo quản,
lưu trữ các chứngtừ theo quy định.
- Kế toán thanh toán lương.
Có nhiệm vụ đối chiếu, theo dõi và tính ra lương phải trả cho công nhân viên
trong Công ty căn cứ vào bảng chấm công của các quản đốc phân xưởng và của các
trưởng phòng ban.
Từ tiền lương đã tính, kế toán sẽ trích lập các khoản trích theo lương như
BHYT, BHXH, KPCĐ.
Đồng thời với việc theo dõi tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán
tiền lương còn kiêm luôn nhiệm vụ theo dõi về thu - chi tiền mặt và thanh toán với
công nhân viên trong Công ty.
Thủ quỹ:
Là người chịu trách nhiệm quản lý và giữ tiền mặt, thu chi tiền sau khi đã
kinh tế và thấy rõ các chứng từ đã có đủ điều kiện để thanh toán hàng ngày thủ quỹ
vào sổ quỹ và thường xuyên đối chiếu số liệu với kế toán tiền mặt.
Mặc dù bộ máy kế toán được chia theo các phần hành riêng biệt nhưng giữa
các phần hành đều liên quan chặt chẽ và có tác động qua lại với nhau. Đến cuối kỳ,
các kế toán viên đều phải có báo cáo số liệu về phần hành kế toán của mình để kế
toán trưởng lập báo cáo kế toán.
* Hoạt động về thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Bất cứ đơn vị tổ chức sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực nào thì việc xác định
sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, bán cho ai?
Đây là những vấn đề hết sức cơ bản cần phải xác định rõ, sau khi xác định rõ
những điều đó thì việc tiêu thụ sản phẩm như thế nào, tiêu thị ở đâu cũng là vấn đề
càng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
Công ty nhựa cao cấp hoặc sản xuất và kinh doanh với số lượng rất lớn các
chủng loại mặt hàng, đáp ứng tất cả các loại nhu cầu của thị trường là các sản phẩm
hướng tới sản phẩm chất lượng cao. Do đó môi trường kinh doanh của Công ty là rất
rộng, nó bao gồm việc thoả mãn mọi luồng nhu cầu về các sản phẩm nhựa. Để thuận
lợi cho quản lý cũng như thuận lợi trong việc xây dựng các chiến lược Marketing cho
từng mặt hàng, nhóm mặt hàng. Công ty đã dựa trên chủng loại mặt hàng và chia môi
trường kinh doanh thành hai thị trường:
Thị trường trong ngành Hàng không
Thị trường ngoài ngành.
+ Thị trường trong ngành Hàng không.
Đây là thị trường chủ lực của Công ty từ khi thành lập đến nay. Các sản phẩm
cung cấp ở thị trường này chiếm 70% số lượng mặt hàng được sản xuất tại Công ty
đem lại 60 - 70% doanh thu của Công ty.
Hiện nay, Công ty gần như đã độc chiếm được thị trường ngành Hàng không
trước các đối thủ cạnh tranh trong nước và ngoài nước.
Thị trường này được chia làm hai mảng là mảng thị trường miền Bắc và mảng
thị trường miền Nam.
Mảng thị trường miền Bắc - Công ty nhựa cao cấp hoặc chiếm khoảng 90%
thịn phần với mảng thị trường miền Nam thị phần của Công ty có được ít hơn khoảng
50%. Để tăng thị phần trong mảng thị trường phía Nam bằng các sản phẩm uy tín của
mình, đầu năm 1998 Công ty đã chính thức khai trương một cơ sở sản xuất kinh
doanh tại thành phố Hồ Chí Minh nhằm cạnh tranh, giành giật thị trường này.
Mặc dù chiếm giữ một phần lớn thị phần trong ngành Hàng không nhưng
Công ty vẫn gặp phải sự cạnh tranh của một số đối thủ lớn là các Công ty nhựa cao
cấp nước ngoài là các nhà cung cấp truyền thống của ngành Hàng không những năm
về trước. Sự cạnh tranh này cũng mang lại cho Công ty không ít những khó khăn như
buộc phải bán rẻ để cạnh tranh làm cho lợi nhuận thu được hàng năm bị giảm xuống.
Tuy nhiên trong những năm sắp tới, Công ty vẫn xác định đây là thị trường
chính và đã tập trung hầu hết các chiến lược Marketing để mở rộng thị trường này.
+ Thị trường ngoài ngành.
Công ty chỉ mới tham giá thị trường này trong một thời gian ngắn, bước đầu
chỉ là tạo thêm công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên. Nhưng với một thời gian
chưa dài mà các sản phẩm của Công ty đã lấy được uy tín trên thị trường và được
người tiêu dùng tín nhiệm.
Do thị trường ngoài ngành rất rộng lớn, đa dạng, nên thị phần mà Công ty có
được còn ở mức khiêm tốn mới chỉ tập trung vào một số sản phẩm như một số sản
phẩm bao gói cho tiêu dùng và các nhà máy công nghiệp , thực phẩm và các sản
phẩm phục vụ cho công nghiệp xây dựng...
Trong những năm tới cùng với kế hoạch mở rộng sản xuất và phát triển thị
trường, Công ty sẽ đầu tư mở rộng thị trường này để tăng phần và tập trung vào cung
cấp các sản phẩm thế mạnh.
- Hoạt động quản lý Marketing.
Hoạt động Marketing nội tại của các doanh nghiệp nói chung là tổng hoà các
mối quan hệ môi trường trong một doanh nghiệp nó bao gồm tổ chức bộ máy nhân
sự, các bộ phận chức năng, việc ra và thực hiện các chiến lược quyết định Marketing
về thâm nhập hay rút khỏi thị trường...
Tất cả những vấn đề đó được gọi chung là "Hệ công nghệ Marketing".
"Hệ công nghệ Marketing" của Công ty gồm:
Thứ nhất: công nghệ nghiên cứu thị trường
Để kinh doanh có hiệu quả thì cần phải tìm được thị trường phù hợp mới mà
hoạt động của Công ty sẽ thu được hiệu quả cao hoặc với cả thị trường đã có sẵn phải
mở rộng thị trường và chiếm thế chủ động điều tiết thị trường giá cả nhằm thu được
lợi nhuận cao. Thực hiện mục đích đó Công ty nhựa cao cấp Hàng không đã tiến
hành một công nghệ nghiên cứu thị trường theo ba bước. Thu nhập thông tin - Xử lý
thông tin - Quyết định kinh doanh. Việc thu thập thông tin được kết hợp giữa việc
tiến hành trực tiếp trên thị trường qua các phương tiện thông tin đem chúng kết hợp
với hội nghị khách hàng hàng năm, sau đó chuyển sang các bộ phận có trách nhiệm
phân tích, tổng hợp tạo điều kiện cho việc ra quyết định kinh doanh.
Thứ hai: Công nghệ thiết kế vận hành kênh phân phối.
Kênh phân phối không chỉ là sự tập hợp thụ động các cư xử liên quan đến
nhau bằng những lưu chuyền khác nhau mà còn để hoàn thànhn mục tiêu của mình.
Trong một kênh phân phối có thể có nhiều trung gian, mỗi trung gian trong kênh giữ
một vai trò riêng chuyên thực hiện một hoặc nhiều chức năng. Một hệ thống kênh
đạt hiệu quả cao nhất trong mỗi trung gian hoàn thành các nhiệm vụ của mình tốt
nhất. Ngoài ra để kiểm tra, đánh giá hiệu quả một kênh phân phối người ta sử dụng
các chỉ tiêu kinh tế như tiêu chuẩn kiểm soát, tiêu chuẩn về sự thích nghi.
Thứ ba: Công nghệ quảng cáo xúc tiến bán hàng.
Trong điều kiện kinh tế thị trường tự do cạnh tranh, việc sử dụng các biện
pháp giao tiếp khuyếch trương trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có ý
nghĩa vô cùng to lớn. Chính sách giao tiếp khuyếch trowng là một công cụ quan
trọng để thực hiện chiến lược Marketing.
Thực tế tại công ty nhựa cao cấp Hàng không đã vận dụng công nghệ này một
cách hết sức linh hoạt và đem lại hiệu quả khá cao. Công ty đã sử dụng các hoạt động
giao tóp khuyếch trương sau:
+ Quảng cáo: đã sử dụng một số phương tiện tuyên truyền như các báo chí, tạp
chí của các ngành, các cấp để đưa tin về các sản phẩm của Công ty quảng cáo ngay
trên sản phẩm bằng cách in tên, địa chỉ của Công ty trên sản phẩm, phát hành các
Cataloge để giới thiệu sản phẩm.
+ Chào hàng trực tiếp: Công ty đã trực tiếp đưa hàng đến các cơ sở, đại lý
người tiêu dùng để giới thiệu sản phẩm từ đó kích cấu về sản phẩm đó.
Ngoài ra, Công ty còn tham gia các hội chợ, triển lãm. Đây là một biện pháp
nhằm khuyếch trương, giới thiệu sản phẩm mà Công ty đã thực hiện sản xuất rất có
hiệu quả. Qua đó doanh nghiệp ký kết hợp đồng mua bán giơi thiệu sản phẩm và
doanh nghiệp trực tiếp giao dịch bán hàng có thể nắm bắt được nhu cầu của biết
được ưu nhược điểm của sản phẩm làm cơ sở cho việc tìm kiếm thị trường mới, mặt
hàng mới.
* Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh.
Những kết quả mà Công ty nhựa cao cấp Hàng không đã đạt được phải kể đến
bộ phận Marketing của Công ty và phòng kế toán với các nhân vieen giàu kinh
nghiệm, nhiệt hình trong công nghệ và có khả năng hoàn thành kế hoạch cũng như
hạch định các chiến lược cho Công ty. Nhờ sự điều hành sát sao của ban lãnh đạo đã
bám sát các công nhân viên trong Công ty thực hiện đúng nội quy đề ra.
Bên cạnh đó cũng phải thấy Công ty vẫn còn một số tồn tại thể hiện ở:
- Thị phần của Công ty trên thị trường tự do còn quá nhỏ so với khả năng sản
xuất của Công ty. Người tiêu dùng mới chỉ được tiếp xúc với một số ít chủng loại
sản phẩm của Công ty và cũng chỉ có khách hàng ở khu vực Hà Nội và một số thành
phố hơn như thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng... biết đến sản phẩm của Công ty,
còn hầu hết khách hàng còn xa lạ với các sản phẩm của Công ty.
- Với thị trường ngành Hàng không là thị trường chủ lực của Công ty thì hiện
nay Công ty cũng đang gặp một số khó khăn như cạnh tranh của một số đối thủ nước
ngoài với giá rẻ hơn, chất lượng tốt hơn làm đe doạ đến thị phần của Công ty.
- Công ty hiện nay vẫn chưa có được một mô hình cụ thể trong xây dựng các
kế hoạch phát triển nguồn nhân lực cũng như chiến lược Marketing do đó làm ảnh
hưởng đến việc thiết kế kênh phân phối ảnh hưởng đến việc thiết kế các công nghệ
bán hàng, việc quản trị kênh phân phối cũng như là quyết định về sức bán, hậu cần
bán hàng.
Những tồn tại trên ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển nguồn nhân lực của
Công ty. Trong tương lai để có thể bắt kịp với sự phát triển của thị trường, tương
thích được với sự cạnh tranh trên thị trường và để có thể hoạt động có hiệu quả hơn
thì Công ty cần phải khắc phục các tồn tại của mình theo hướng khuyếch trương bán
hàng trực tiếp đưa hàng đến tận tay người tiêu dùng, quảng cáo, tham gia Hội chợ,
triển lãm. Về chiến lược dài hạn, nên mở ra thị trường quốc tế.
Phần III: chiến lược, chính sách và phương howngs phát triển kinh doanh của
Công ty trong thời gian tới.
1. Chiến lược và chính sách kinh doanh của Công ty.
Bất kết một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
trên thị trường cũng phải xây dựng cho mình các chiến lược và chính sách kinh
doanh nhất định về tất cả các lĩnh vực giúp cho doanh nghiệp kế hoạch hoá các hoạt
động kinh doanh của mình.
Việc đề ra chiến lược kinh doanh một cách phù hợp nhất phụ thuộc nhiều yếu
tố, bao gồm các mục tiêu chiến lược, nguồn lực, khách hàng mục tiêu của doanh
nghiệp và đặc điểm của nền kinh tế.
Mục tiêu của Công ty nhựa cao cấp Hàng không là tìm cách mở rộng quy mô
của toàn thị trường như thu hút thêm khách hàng, tăng số lượng sản phẩm trong một
lần sử dụng. Để thực hiện mục tiêu này và cũng là bước công việc khó khăn nhất
trong quá trình tiển khai chiến lược.
Có rất nhiều biến số trong lĩnh vực Marketing có thể tác động đến kết quả của
các quá trình thực thu chiến lược nhưng có hai biến số chính là phần thị trường và vị
trí sản phẩm. Đây là hai chỉ tiêu quan trọng có tác động mạnh tới quá trình quản trị
chiến lược.
Nhiều chính sách được viện đến trong việc quyết định các vấn đề như:
Sử dụng các đại lý đọc quyền hay hệ thống các kênh phân phối.
Sử dụng quảng cáo một cách mạnh mẽ trên truyền hình hay không hay chưa
thực hiện.
Hạn chế hoặc không thực hiện việc đáp ứng nhu cầu đơn lẻ.
Trả tiền lương chọn gọi cho người bán hàng hay trả lương cứng cộng với phần
trăm hoa hồng.
Bằng việc phân chia khách hàng, các vùng địa lý, mức thu nhập... Công ty sẽ
tìm được cho mình khúc thị trường cần tập trung, các măng thị trường mà Công ty
không nên tham gia vào khi có được các mảng thị trường nó sẽ giúp cho quá trình
thực thi chiến lược diễn ra suôn sẻ.
Để bắt kịp được sự phát triển của ngành Hàng không Việt Nam và đáp ứng
được nhu cầu về sử dụng nhựa sinh hoạt cao cấp của thị trường (đặc biệt là ở thị
trường khu vực phía Bắc và khu vực miền Trung), Công ty đã vạch ra cho mình một
chiến lược để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm tới.
Tập trung nguồn lực để giành ưu thế được phục vụ cho ngành Hàng không
Việt Nam Airlines. Đây là một chiến lược quan trọng bởi vì ngành Hàng không là
một thị trường lớn đối với Công ty và sự đòi hỏi về chất lượng sản phẩm rất cao. Nếu
Công ty giành ưu thế trên thị trường này thì uy tín của Công ty sẽ được tăng lên gấp
bội và từ đó việc mở rộng thị trường khác sẽ dễ dàng hơn. Hiện nay trên thị trường
này Công ty đã giành được 90% thị phần và trong những năm tới Công ty sẽ cố gắng
để trở thành một nhà cung cấp độc quyền sản phẩm của mình trên thị trường đó.
Mở rộng thị trường ngoài ngành. Do sự chuyển hướng sang phục vụ ở thị
trường ngoài ngành của Công ty còn mới nên Công ty gặp rất nhiều khó khăn, nhất là
để thâm nhập vào các thị trường mà các đối thủ cạnh tranh với tiềm lực kinh tế dồi
dào, kinh nghiệm sản xuất lâu đời, quy trình công nghệ hiện đại và chất lượng sản
phẩm cao. Để khắc phục những khó khăn và tạo uy thế cạnh tranh trên thị trường thì
Công ty cần phải xây dựng mục tiêu chiến lược phân phối riêng cho mình. Với các
chiến lược và chính sách kinh doanh hợp lý Công ty đã đạt được những thành tựu to
lớn trong sản xuất kinh doanh. Trong khi đó, cũng là ngành nhựa (cũng sản xuất mặt
hàng nhựa) nhiều Công ty phải chuyển hướng sản xuất sang ngành khác, có khi phải
giải thể.
Nhưng với Công ty nhựa cao cấp Hàng không luôn khẳng định được chỗ đứng
của mình trong những năm vừa, bằng uy tín và chất lượng không chỉ ở thị trường nội
địa mà ngay và đến thị trường các nước ở Châu Âu cũng đang rất quan tâm đến sản
phẩm của Công ty đã được xuất đi và đã thu được một số thành công đáng kể.
2. Kế hoạch phương hướng kinh doanh trong thời gian tới của Công ty là:
- Mục tiêu của Công ty những năm tới là phấn đấu đạt mức tăng trưởng các
chỉ tiêu trên 15%/năm. Đưa ra thị trường những sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu
của khách hàng. Mở rộng và tiến tới chiến lĩnh thị trường miền Nam. Thu nhập của
cán bộ công nhân viên tăng từ 8% - 10%/năm.
Để có thể thực thi được các mục tiêu đề ra, Công ty đề ra những phương
hướng phát triển sản xuất kinh doanh, đặc biệt là công tác tiêu thụ sản phẩm như sau:
+ Về sản xuất kinh doanh lâu dài, Công ty có phương hướng tập trung mọi
nguồn lực để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác với mục tiêu giành ưu thế trong
việc cung cấp sản phẩm cho khách Hàng không là người tiêu dùng.
Đây cùng là nhiệm vụ quan trọng trong việc mở rộng quy mô sản xuất.
+ Hiện nay Công ty có một thị trường tiềm năng rất lớn. Mở rộng thị trường
miền Bắc, đưa sản phẩm vào thị trường miền Nam, đồng thời có thể đưa ra sản phẩm
ra nước ngoài. Bởi vì đẩy mạnh việc chiếm lõnh thị trường mới là mục tiêu hàng đầu
của Công ty, để tránh bị phụ thuộc vào một mảng thị trường duy nhất và chỉ sản xuất
thụ động theo yêu cầu của một thị trường riêng biệt.
+ Đối với sản xuất: Công ty có chiến lược đổi mới máy móc, thiết bị bởi vì
máy móc thiết bị hiện đại luôn đi cùng với những thành công của Công ty, đồng thời
tiếp tục hoàn thiện dây chuyền công nghệ hiện nay và nhập thêm một số dây chuyền
công nghệ mới, mở rộng nhà xưởng, tăng khả năng làm việc của máy.
+ Về sản phẩm: Liên tục nghiên cứu thay đổi mẫu mã để phù hợp với nhu cầu
của người tiêu dùng, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, phấn đấu hạ giá
thành sản phẩm để Công ty có thể tiêu thụ nhiều hơn và phù hợp với thị trường.
Kết luận
Qua một thời gian thực tập tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không được sự
quan tâm giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo Công ty, các cô chí cán bộ phòng
Marketing và tiêu thụ, được sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo Trần Quang Châu
em đã được giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của Công ty trong thời gian
qua và phương hướng phát triển kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.
Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không là một doanh nghiệp sản xuất. Bởi vậy,
mục đích kinh doanh của Công ty là làm thế nào để đạt được lợi nhuận cao nhất. Đạt
được mục đích trên, doanh nghiệp không ngừng đứng vững trên thương trường mà
doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh tạo sức cạnh tranh trên
thương trường.
Trong những năm qua, Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không đã và đang cố
gắng phát huy mọi nỗ lực nhằm tăng hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty đã sớm xác định kế hoạch kinh doanh với chiến lựoc phát triển phù hợp
trong từng giai đoạn cũng như chiến lựoc kinh doanh dài hạn. Chỉ trong một thời
gian ngắn, bằng những sản phẩm có chất lượng cao, kiểu dáng đa dạng thoả mãn nhu
cầu của khách hàng Công ty đã sớm tạo được uy tín với khách hàng và đã khẳng định
được chỗ đứng trên thị trường.
Mặc dù hiện nay trong cơ chế thị trường với xu hướng hội nhập hoá khu vực
và toàn cầu hoá thì sự cạnh tranh lại trở nên gay gắt hơn thì nhiệm vụ hàng đầu của
Công ty vẫn là nâng cao chất lượng, đa dạng hoá chủng loại và hạ giá thành sản
phẩm để có thể sản xuất và tiêu thụ được nhiều sản phẩm mang lại lợi nhuận cao cho
Công ty. Từ lý luận đi vào còn nhiều vấn đề còn phải vận dụng. Trong thời gian thực
tập tại Công ty nhựa cao cấp Hàng không tuy không nhiều nhưng đã bổ sung thêm rất
nhiều kiến thưcơ sở trên cơ sở lý thuyết đã học và giúp cho em có một tầm nhìn bao
quát khá rộng về thực tế. Điều này sẽ làm cho em bình tĩnh và tự tin hơn khi đối mặt
với những thử thách của cơ chế thị trường trong thời gian tới.
Vì thời gian thực tập ở Công ty rất ngắn, tuy bản thân em đã cố gắng tìm hiểu
nhưng báo cáo này mới chỉ nêu ra được những vấn đề cơ bản và chung nhất của
Công ty.
Vì vậy em mong Ban lãnh đạo Công ty, các cô chú phòng Marketing và tiêu
thụ, thầy giáo góp ý để báo cáo của em hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn và các cô chú, ban
lãnh đạo Công ty và phòng Marketing và tiêu thụ đã giúp đỡ em thực tập và hoàn
thành báo này.
Nhận xét của cơ sở thực tập
Mục lục
Trang
Phần I: sự hình thành, phát triển và các đặc điểm kinh tế kỹ thuật củan
Công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
2. Mô hình tổ chức, quản lý của Công ty
3. Những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của Công ty liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh
Phần II: thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng về hoạt
động quản trị kinh doanh của Công ty
1. Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh
2. Thực trạng về hoạt động quản trị kinh doanh
Phần III: chiến lược, chính sách và phương hướng phát triển kinh doanh
của Công ty trong thời gian tới
1. Chiến lược và chính sách kinh doanh của Công ty
2. Kế hoạch phương hướng kinh doanh trong thời gian tới của Công ty.
Kết luận
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 44_1271.pdf