Tình hình tài chính của công ty lành mạnh, minh bạch. Quan hệ với các tổ
chức tín dụng tiếp tục được duy trì và mở rộng. Hiện công ty đang có quan hệ với
4 ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam. Công ty đã được Ngân hàng Nhà
Nước Việt Nam xét chỉ số tín nhiệm loại A( loại cao nhất). Công tác tài chính
được thực hiện tốt đã giải quyết được nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh mà có giá trị hợp đồng cao, tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh trong
tương lai có giá trị lớn. Nừu như năm 2002 vòng qay của vốn là 18 tháng thì đến
năm 2005 vòng quay của vốn là 12 tháng. Trong năm qua công ty đã thanh toán
dứt điểm Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ các năm trước đọng lại.
25 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2177 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tổng hợp tại công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
Báo cáo tổng hợp tại công ty
TNHH nhà nứơc một thành
viên cơ khí Hà Nội
A_ Khái quát sự hình thành và phát triển của công ty
1_ Sự ra đời và phát triển của công ty TNHH nhà nứơc một thành viên cơ khí
Hà Nội.
Sau cuộc kháng chiến chống thự dân Pháp, nhà nước ta xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở miền bắc. Một nền công nghiệp mạnh là điều kiện thuận lợi để miền Bắc
trở thành hậu phương vững chắc cho tiền tuyến. Ngày 26/01/1955 Đảng và chính
phủ đã quyết định cho xây dựng một nhà máy cơ khí hiện đạI làm nòng cốt cho
công nghiệp chế tác sau này khi nước ta xác định vừa xây dựng kinh tế đi đôi với
kháng chiến.Từ đó nhà máy cơ khí Hà Nội đã ra đời. Nhà máy được ra đời với sự
giúp đỡ của nhân dân Liên xô anh em.
Ngày 15/12/1955 nhà máy cơ khí bắt đầu được xây dựng trên phần đất rộng 51
nghìn mét vuông thuộc xã Nhân Chính nay là quận Thanh xuân- Hà Nội. Sau gần
ba năm xây dựng, ngày 12/4/1958 nhà máy khánh thành và chính thức đI vào hoạt
động.
Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội là một doang nghiệp nhà
nước được tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh độc lập tự chủ, là thành viên
của tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp.
Tên giao dịch quốc tế là HAMECO (Hanoi Mechanical Company)
Giấy phép đăng ký kinh doanh số 108898
Trụ sở công ty tại 74 Nguyễn TrãI- Thanh Xuân- Hà Nội.
Xuất phát điểm của công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội là
600 cán bộ công nhân viên trong đó có 200 người chuyển từ ngành quân đội sang.
Dưới sự giúp đỡ của các chuyên gia Liên Xô nhà máy đã cử cns bộ công nhân viên
sang Liên xô học hỏi kinh nghiệm quản lý kỹ thuật làm lực lượng chính sau này.
Các sản phẩm đầu tiên của nhà máy là máy công cụ, tiện, phay, bào, màI do Liên
Xô giúp đỡ một phần hoàn thiện những dây chuyền khép kín.
Trong thời kỳ này nhà máy đã sản xuất được 900 đến 1000 máy các loại. Từ năm
1961 đến năm 1965 kế hoặch 5 năm lần 1 đã hoàn thành với tiến độ vượt bậc so với
các năm về trước về giá trị tổng sản lượng. Riêng máy công cụ 122% so với thiết kế
ban đầu. Với thành tích đó, nhà máy và các cá nhân đã được Đảng và nhà nước trao
tặng nhiều huân chương và các danh hiệu cao quý.
Cho đến nay đã qua 47 năm xây dựng và trưởng thành, công ty đã vượt qua
nhiều khó khăn, thử thách và đã đạt nhiều thành tích to lớn. Quá trình hình thành và
phát triển của công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội có thể chia ra
làm các giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1958-1965: Đây là giai đoạn khai thác công suất của thiết bị , đào tạo
cán bộ, đảm bảo tự điều hành mọi khâu sản xuất kinh doanh với nhiệm vụ lúc bấy
giờ là sản xuất máy công cụ để trang bị cho nền cơ khí non trẻ của đất nước. Phục
vụ cho công cuộc kháng chiến.
Giai đoạn 1965-1975: Do điều kiện chiến tranh ác liệt nên khẩu hiệu đưa ra của
công ty là “Vừa sản xuất vừa chiến đấu”, hoà nhập với khí thế sục sôi của đất nước.
Vì vậy các sản phẩm thời kỳ này vừa phục vụ cho yêu cầu phát triển của đất nước,
vừa phục vụ cho yêu cầu bảo vệ đất nước. Sản phẩm của nhà máy lúc này là máy
đùn gạch, các loại bánh răng, thước ngắm hoả tiễn 510, nòng súng cối 71, phụ tùng
cho các loạI xe tảI vượt Trường Sơn. Đặc biệt là máy ép vít EV250 được tặng huy
chương vàng. Tuy gặp nhiều khó khăn xong nhà máy vẫn hoàn thành kế hoặch sản
xuất. Những năm 1966-1968 nhà máy hoàn thành từ 70% đến 85% kế hoặch. Trong
giai đoạn 1972-1974 tổng sản lượng của nhà máy đã tăng từ 17% đến 34% chỉ tiêu
kế hoạch.
Giai đoạn 1975-1985: Đây là giai đoạn ổn định sản xuất, cơ sở sản xuất đã được
mở rộng với diện tích mặt bằng tăng lên 2,7 lần, đội ngũ cán bộ công nhân viên lên
đến 3000 người. Trong đó số lượng kỹ sư và cán bộ có trình độ tương đương ĐạI
học là 282 người, công nhân có trình độ chuyên môn bậc 4/7 trở lên là 782 người.
Trong giai đoạn này, nhà máy cơ khí tiếp tục thực hiện thắng lợi các kế hoạch 5
năm (1975-1980 và 1980-1985). Với những thành tích đó nhà máy đã được chính
phủ tặng danh hiệu Anh Hùng lao động trong thời kỳ đổi mới. Đến năm 1980 nhà
máy đổi tên thành Nhà máy chế tạo công cụ số 1. Năm 1984, nhà máy được nhà
nước đầu tư xây dựng cơ sở cơ khí lớn, trang bị thêm trang thiết bị vật chất kỹ thuật
để sản xuất phụ tùng cơ khí nặng, nhà máy thuỷ đIện.
Giai đoạn 1985-1994: Thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước chuyển đổi
từ cơ chế tập chung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự đIều tiết của
nhà nứơc theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhà máy phảI tự cân đối đầu vào và tìm
thị trường tiêu thụ sản phẩm. Do chưa thích ứng với cơ chế mới nên dẫn đến tình
trạng làm ăn thua lỗ. Năm 1988 tiêu thụ được 498 máy, năm 1989 tiêu thụ được 253
máy và đến năm 1990 thì luợng máy tiêu thụ chỉ là 90 chiếc.
Giai đoạn từ 1995 đến nay: Với sự quan tâm của Bộ Công nghiệp và tổng công
ty máy và thiết bị công nghiệp, việc tổ chức quản lý bộ máy của nhà máy đã dần đI
vào ổn định, đã từng bước chuyển đổi cơ cấu sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm từng
bước đáp ứng được thị trường. Trong giai đoạn này nhà máy đã sản xuất các thiết bị
như : Thiết bị xi măng lò đứng, thiết bị cho nhà máy đường, nhà máy giấy, các tram
trộn bê tông tự động…và mới đây là sản xuất các loạI máy theo đơn đặt hàng của
một số nước trên thế giới.
Ngày 30/06/1995 nhà máy đã đổi tên thành công ty Cơ Khí Hà Nội liên doanh
với công ty Shiroki của Nhật Bản thành lập công ty Vina_Shiroki chuyên chế tạo
khuân mẫu, liên doanh này hoạt động từ năm 1996. Năm 1997-1998 là năm bản lề
của kế hoạch 5 năm (1996-2000) cũng là năm tình hình kinh tế, chính trị trong nuớc
và quốc tế có nhiều biến động và ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Với sự nỗ kực của bản thân công ty cùng với sự giúp đỡ của Bộ Công
Nghiệp và Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp, công ty TNHH nhà nước một
thành viên cơ khí Hà Nội đã đạt được những thành tích đáng kể trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, đưa công ty đững vững trong cơ chế mới. Vào tháng 1 naqm 2005
công ty chính thức đổi tên thành Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Hà
Nội.
Với truyền thống lâu đời cùng với sự quan tâm của Đảng và nhà nước công ty
TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội xứng đáng là đơn vị đứng đầu về
công nghiệp trong khu vực Hà Nội cũng như trên toàn quốc.
2. Một số đặc điểm của Công ty
1. Đặc điểm về sản phẩm
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội là doanh nghiệp
thuộc tổng công ty Máy và thiết bị công nghiệp thuộc bộ công nghiệp, các chiến
lược phát triển của công ty phảI nằm trong chiến lược phát triển chung của tổng
công ty. Đối với bộ công nghiệp, công ty phảI thực hiện các chỉ tiêu chuẩn sản
phẩm, tiêu chuẩn công nghệ, các định mức tiền lương do Bộ công nghiệp ban hành
và chịu sự kiểm soát và kiểm tra các tiêu chuẩn đó.
Nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất ra các mặt hàng cơ khí phục vụ cho
ngành cơ khí nói riêng và cho sự nghiệp công nghiệp hoá nói chung, công ty sản
xuất các sản phẩm hay các loại phụ tùng thay thế. Trình độ công nghệ của công ty:
công ty có dây chuyền đúc thép, gang sản lượng 5000 tấn/năm; công ty có thể gia
công các loại chi tiết lớn trên giàn máy mà ở Việt Nam chưa có đơn vị nào chế tạo
được. Hiện nay công ty đang thực hiện dự án nâng cấp thiết bị, đầu tư phát triển, đổi
mới công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh
trên thị trường. Đầu tư nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ tự động chính xác,
đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất máy công cụ, thiết bị đồng bộ.
+ Các sản phẩm chủ yếu của công ty:
- Các máy công cụ cắt gọt kim loại đIũu khiển trực tiếp đến lập trình, điều
khiển tự động CNC:T18A,T14L, T14CNC, T630Ax1500, T630x3000, T18ACNC;
máy khoan: K525; máy bào: B365; máy phay:P12CNC; máy màI tròn; máy phẳng
-Đúc sản phẩm nặng 15 tấn và các sản phẩm hợp kim phức tap.
-Chế tạo các sản phẩm kết cấu thép với sản lượng trung bình 240 tấn/năm.
-Sản phẩm thép cán xây dựng, thép định hình sản lượng trung bình là 5000
tần/năm.
-Tiện mài các chi tiết có chiều dàI tới 12000mm.
-Chế tạo và lắp đặt các loại bánh răng đường kính 5500mm
-Chế tạo và lắp đặt các thiết bị phi tiêu chuẩn có kích thước siêu trường siêu
trọng đường kính tới 1400mm, nặng 160 tấn.
-Chế tạo phụ tùng thiết bị công nghiệp: bơm và thiết bị công nghiệp.
-Sản xuất các loại thiết bị năng lượng, trạm thuỷ điện với công suất 200kw.
-Phụ tùng và thiết bị ngành đường: sản xuất và lắp đặt thiết bị toàn bộ cho
các nhà máy đường như các nồi nấu chân không, nồi hơi, gia nhiệt.
-Phụ tùng thiết bị ngành xi măng.
-Phụ tùng và thiết bị bán lẻ cho các ngành công nghiệp khác: Dầu khí, giao
thông, hoá chất.
-Công ty sản xuất rất nhiều sản phẩm, qua hơn 40 năm hoạt động công ty đã
cung cấp rất nhiều máy móc và thiết bị, phụ tùng cho các ngành sản xuất được 2
vạn máy công cụ các loại.
Công ty đã đang sản xuất các loại sản phẩm, mỗi loại sản phẩm thường có
các quy trình sản xuất khác nhau đặc trưng cho từng sản phẩm.
Nhưng thường đặc điểm sản phẩm của công ty TNHH một thành viên cơ khí Hà
Nội thường trải qua các công đoạn sau:
Bảng 1: Các quy trình sản xuất sản phẩm
Bản vẽ chế tạo
mẫu
Chế tạo phôi
(Nguồn: Sổ tay chất lượng của phòng tổ chức năm 2005)
Kiểm nghiệm
nhập kho
Lắp ráp và
hoàn thiện sản
phẩm
Gia công cơ
khí
Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội sản
xuất phục vụ thị trường rất nhiều loại sản phẩm, tuy nhiên sản phẩm máy công cụ là
sản phẩm truyền thống của công ty nên được chú trọng nâng cao về mặt chất lượng,
cải tiến mẫu mã, thăm dò thị trường, đưa vào sản xuất các loại hàng ổn định như
T630A, T18L. Đặc điểm nghiên cứu chế tạo máy phay công nghiệp, những sản
phẩm này của công ty chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng, các hợp đồng lớn đã ký
kết. Để hoàn thành được sản phẩm này là cả một quá trình, đòi hỏi nỗ lực của ban
giám đốc cũng như toàn thể các cán bộ công nhân viên trong toàn công ty: Đơn
hàng do Giám đốc công ty hoặc các nguồn khác đưa về sau đó được các phòng ban
liên quan xác định tính kỹ thuật, giá,tiến độ sản suất .Hợp đồng sản suất được
chuyển về ban thư kí Hội đồng kinh doanh ,đến phòng điều động sản xuất ,đề ra
lệnh sản xuất cho công cụ .Các bản thiết kế đã có thiết kế máy được quay lại phòng
điều động sản xuất , đến phân xưởng đúc .Sau khi có mẫu và hộp ruột , xương đúc
tổ chức sản xuất , qua kiểm tra của phòng KCS tạo sản phẩm hoàn chỉnh
Ta có sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của máy công cụ của công ty
Bảng 2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm máy công cụ
(Nguồn: Sổ tay chất lượng của phòng tổ chức năm 2005)
Trung tâm kỹ thuật điều hành sản suất sẽ dựa vào các quy trình sản xuất để
bố trí thiết bị máy móc cho phù hợp và chỉ đạo các phân xưởng thực hiện sản xuất
các sản phẩm đúng quy trình công nghệ .
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay ,để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
công ty đã và đang chú trọng sản xuất thêm sản phẩm thép cán phục vụ cho quá
trình xây dựng đất nước. Đây không phải là mặt hàng then chốt nhưng đã mang lại
nhiều lợi nhuận cho công ty .Do vậy công ty đã cố gắng tìm tòi và áp dụng quy
trình sản xuất gọn nhất , mang lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty .
Qua quy trình sản xuât chung và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
máy công cụ ta thấy chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào rất nhiều công đoạn , chỉ
cần lỗi một giai đoạn nào đó là sản phẩm không đủ tiêu chuẩn chất lượng hay làm
Phôi mẫu Mẫu số
Làm
khuôn
Làm
ruột
Nấu
thép
Rót
thép
Làm
sạch
Cắt
ruột
Đúc
Gia công
chi tiết
Nhập kho
BTP
Lắp ráp Tiêu
thụ
chậm tiến độ sản xuất , tăng giá thành (chi phí ), làm giảm hiệu quả kinh doanh của
công ty
*Tình hình cung ứng nguyên vật liệu của công ty :là một đơn vị sản xuất
kinh doanh , công ty TNHHNN một thành viên cơ khí Hà nội luôn quan tâm đến tất
cả các khâu của quy trình sản xuất , trong đó việc cung ứng nguyên vật liệu cho quá
trình sản xuất sản phẩm được liên tục .Hiện nay , nguồn nguyên vật liệu chính mà
công ty dùng vào sản xuất sản phẩm hầu hết là các loại thép phục vụ cho sản xuất
thép và các máy công cụ , nguồn nguyên vật liệu này công ty phải nhập từ nước
ngoài để đảm bảo chất lượng của thép và maý
Bảng 3: Số lượng nguyên vật liệu công ty nhập hàng năm
Các mặt hàng nhập
khẩu
Số lượng nhập
hàng năm
Nguồn nhập Giá đơn vị
USD/tấn
Sắt thép chế tạo 150 Nam triều tiên 450
Tôn tấm các loại 150 SNG 350
Than điện cực 20 Trung Quốc,SNG 120
(Nguồn: Sổ tay chất lượng của phòng tổ chức 2005)
Khối lượng vật tư dùng trong năm là sắt thép các loại khoảng 25 tỷ hàng năm
.Phần lớn những vật chính đều được cung cấp kịp thời cho sản xuất . Công tác nhập
khẩu vật tư , thiết bị luôn được công ty quan tâm đặc biệt .Đối với các hoạt động
phải dùng vật tư đặc chủng như :thép cây phi lớn làm trục lô thép , thép inox thép
ống , thép tấm ..đều được mua thông qua nhập khẩu .Ngoài ra , Công ty còn tận
dụng dùng giấy phép nhập khẩu trực tiếp để chủ động kinh doanh thương mại và
nhập khẩu uỷ thác cho một số đơn vị sản xuất kinh doanh , tạo thêm nguồn thu cho
Công ty
2.Đặc điểm về lao động
Trong quá trình sản xuất lao động là yếu tố không thể thiếu được .Bất kỳ một
doanh nghiệp nào yếu tố con người được coi la quan trong j . Công ty TNHHNN
một thành viên cơ khí Hà nội là một đơn vị kinh tế quốc doanh .Tổng số lao động
trong công ty không cố mà thay đổi theo từng thời điểm tuỳ thuộc vào yêu cầu của
sản xuất .Theo báo cáo lao động của công ty năm 1980 la 3000 người đến năm 2003
chỉ có 976 người .Sự tinh giảm bộ máy này vừa gọn nhẹ , vừa dễ có hiệu quả .Mặt
khác do gặp phải khó khăn trong quá trình chuyển đổi cơ chế , công ty làm ăn thua
lỗ nên đã giảm đội ngũ cán bộ , công hân .
Ta có tình hình lao động của công ty trong năm 2005 như sau:
Bảng 4: Cơ cấu lao động theo trình độ , chức danh
TT Nội dung Số lượng Tỷ lệ Ghi chú
A Tổng số lao động trong công ty 823
B
Tổng số lao động đi làm thường
xuyên
729 96,23
Trong đó nữ 183 22,24
1 Độ tuổi
Tuổi trung bình chung 39,09
Tuổi trung bình nam 39,12
Tuổi trung bình nữ 38,99
Đến 20 tuổi 3
Từ 21-25 124
Từ 26-30 119
Từ 31-35 78
Từ 36-40 58
Từ 41-45 132
Từ 46-50 185
Từ 51-55 62
Từ 55 tuổi 31
2 Trình độ
2.1
Số có trình độ trên đại học 4 HĐLĐ không
BHXH: 2
2.2 Số có trình độ đai học 163 Công nhân: 4
-cư nhân 66
-kĩ sư 95
-khác 2
2.3 Số có trình độ cao đẳng 13 Công nhân : 4
-Kinh tế 0
-Kỹ thuật 9
-Khác 4
2.4 Số có trình độ THCN 69 Công nhân: 44
2.5 Sơ cấp 26
2.6 CNKT 488
2.7 LĐPT 29
3 Chức danh chuyên môn
3.1 Chủ tịch kiêm TGĐ và các phó 3
TGĐ
3.2 Cán bộ quản lý các đon vị 52
-Trưởng phòng ban 13
-Phó phòng ban 15
-Giám đốc Trung tâm, Xí
nghiệp
8
-Phó giám đốc Trung tâm,Xí
nghiệp
16
-CBQL dưới cấp phó đơn vị 9
3.3 CNV phòng ban 164
-Chuyên viên 57
-Kỹ thuận viên 9
-Cán sự, nhân viên 57
-Công nhân 41
3.4
CNV trung tâm, Xí nghiệp 564
-Chuyên viên 8
-Kỹ thuật viên 35
-Cán sự, nhân viên 17
-Công nhân, LĐPT 504
35 Công nhân kỹ thuật 488
-Tiện 42
-Phay 19
-Bào 4
-Nguội 49
-Doa 8
-Mài 8
-Nấu rót kim loại 12
-Làm khuân đúc 14
-Rèn 7
-Nhiệt luyện 6
-Hàn 102
-K.C.S 9
-Hoá phân tích 2
-Các nghề khác 231
6 Công nhân kỹ thuật 488
-Bậc 2/7 18
-Bậc 3/7 103
-Bậc 4/7 50
-Bậc 5/7 63
-Bậc 6/7 126
-Bậc 7/7 101
-Bậc khác(lái xe, nhân viên) 27
(Nguồn: Quản lý chất lượng nguồn nhân lực của phòng tổ chức năm 2005)
3 Thông tin về thị trường.
Theo phân loại thị trường của doanh nghiệp thì thị trường của công ty thuộc
vào loại thị trường tư liệu sản xuất tức là đối tượng lưu thông trên thị trường là thị
trường là loại tư liệu sản xuất . Do sản phẩm của công ty nên thị trường của nó
thường là thị trường chính trong nước , những đối tượng tiêu dùng tuyệt đối của
Công ty thường là các đơn vị đặt hàng như dây chuyền sản xuất mía đường .Thị
trường hiện nay của công ty là máy công cụ rất đa dạng về mẫu mã chất lượng
2- Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong một vài năm gần đây
2.1 Công tác sản xuất kinh doanh:
Trong năm 2004 công ty đã ký được gần 700 hợp đồng với tổng giá trị lên
đến hơn 700 tỷ đồng. So với năm 2002 thì số hợp đồng của công ty đã tăng lên
8,7%. Trong những năm vùa qua song song với việc duy trì chế tạo thiết bị, phụ
tùng phục vụ cho ngày mía đường, công ty còn sản xuất nhiều sản phẩm có yêu cầu
kỹ thuật cao như máy kéo dây, máy bện xoắn kép, máy bản cực ắcqui…Với chính
sách nắm bắt các chương trình đầu tư lớn của nhà nước, tận dụng thế mạnh về thiết
bị và con người, quan hệ với các đối tác có kinh tế mạnh để có thể dễ dàng tiếp
nhận những hợp đồng lớn, học hỏi được những kinh nghiệm của các đối tác. Công
ty đã có những bước tiến lớn về mặt kinh tế cũng như về kỹ thuật.
Tận dụng hết công suất của thiết bị cán thép, đa dạng chủng loạI, nâng cao
chất lượng sản phẩm, năng động trong sản xuất kinh doanh, công ty đã sản xuất
được hơn 3400 tấn thép thành phẩm trong năm 22003, gần 4 tấn thép dẹt làm má
xích và cán nguội hơn 1000 tấn tấm lợp.
2.2 Công tác điều hành sản xuất:
Với chức năng đIều hành năng động cùng với sự phối hợp thực hiện của các
cán bộ phận chức năng, công tác sản xuất trong năm 2003 đã tạo ra những sản phẩm
thoả mãn yêu cầu của khách hàng về thời gian cũng như về châts lượng. ĐIều này
đã khẳng định vị thế của công ty trong và ngoàI nước. Công tác đIều hành sản xuất
của công ty đã có nhiều thay đổi để phù hợp với tình hình mới, phù hợp với nhũng
hoạt động sản xuất nên số lượng và chất lượng của các sản phẩm ngày càng được
nâng cao. Việc phân bố hợp lý nguồn nhân lực trong công ty phù hợp với yêu cầu
công việc cũng là đIều kiện để nâng cao năng suất. Công tác của bộ máy hành chính
dần được tinh giảm thay vào đó là việc tuyển dụng những vị trí kỹ thuật có trình độ
tay nghề cao là bước tiến lớn để những sản phẩm của công ty đáp ứng được với
khoa học kỹ thuật phát triển trên thế giới.
2.3 Hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Trong những năm gần đây, với việc chịu tác động mạnh của nền kinh tế các
nước Châu á mất ổn định, sự cạnh tranh mạnh mẽ của các công ty cơ khí trong và
ngoàI nước, sản xuất của công ty gặp không ít những khó khăn, tuy nhiên doanh thu
của công ty vẫn không ngừng tăng lên. Cụ thể như sau:
Chỉ tiêu 2004/2003
1.Giá trị tổng
sản lượng
38.825 47.423 51.003 67.863 113%
2. Tổng doanh thu
48.048 63.413 74.623 105.926 141.95%
2.1.Doanh thu
kinh doanh thưong mại
3.365 57.587 9.027 34.822 385.75%
2.2 Doanh thu
sản xuất công nghiệp
43.405 57.587 65.59 71.044 108.3%
3. Nộp ngân sách
2.881 4.664 4.667 7.44 159.4%
4. Đầu tư đổi mới thiết bị
1.636 2.350 1.894 2.102 111%
5.Thu nhập bình quân(ngàn đồng/
người/tháng)
721 945 1060 1171 110.5%
3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
*Chức năng ban lãnh đạo
* Chủ tịch công ty kiêm tổng giám đốc: Là đại diện pháp luật của công ty. Là
người chịu trách nhiệm trước Nhà nước mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty, phụ trách chung các hoạt động quản lý kinh doanh.
*2 phó tổng giám đốc:
+ Phó tổng giám đốc phụ trách chất lượng và sản phẩm máy công cụ và phụ
tùng :giúp tổng giám đốc quản lí các linh vực thuộc về chât lượng của các sản phẩm
của công ty mình sản xuất ra .Đề ra các biên pháp xử lí các phát sinh thuộc về thẩm
quyền của mình. Và có trách nhiệm báo cáo với tổng giám đốc.
+Phó tổng giám đốc phụ trách chất lượng và tiến độ sản phẩm đúc:Có chưc
năng
2. Chức năng của một số phòng ban bộ phận chính của công ty
+Phòng tổ chức nhân sự: Giúp giám đốc ra các quyết định, nội quy, quy chế
về lao động, tiền lương, tổ chức nhân sự và giải quyết những vấn đề chính sách xã
hội theo quy định của công ty.
Có nhiệm vụ: Dự thảo các văn bản về tổ chức nhân sự, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, điều động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, xây dựng các văn bản nội
quy về tổ chức nhân sự và giải quyết chế độ chính sách sau khi được giám đốc ký
quyết định. Nghiên cứu đề xuất các chủ trương, biện pháp cải tiến bộ máy quản lý,
tham gia công tác thi đua khen thưởng của công ty.
+ Phòng kế toán thống kê tài chính: Giúp tổng giám đốc tổ chức, chỉ đạo
thực hiện các công tác thống kê, kế toán, thông tin kinh tế và hoạch toán kinh tế
trong công ty theo quy chế của nhà nước ban hành.
Nhiệm vụ: tổ chức công tác kế toán, thống kê và bộ máy kế toán thống kê
phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty theo yêu cầu đổi mới của cơ
chê quản lý. Tổ chức ghi chép, tính toán chính xác, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản
và phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Tính và trích nộp đầy đủ các
khoản nộp ngân sách và khoản nộp cấp trên, thanh toán các khoản tiền vay, công
nợ, khoản phải trả. Tổ chức bảo quản lưu giữ tài liệu, sổ liệu kế toán của công ty.
+Văn phòng công ty: là bộ phận tham mưu giúp việc cho giám đốc tổ chức
điều hành hội nghị do giám đốc triệu tập và các công việc liên quan đến văn phòng.
Nhiệm vụ: tập hợp thông tin, các văn bản pháp lý hành chính trong và ngoài
công ty. Phân loại báo cáo của các phó giám đốc đã được giám đốc uỷ quyền giải
quyết. Truyền đạt những ý kiến của giám đốc và các phó giám đốc về việc xử lý các
văn bản pháp lý hành chính đến các đơn vị hoặc cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện.
Tổ chức quản lý, lưu trữ, chu chuyển các loại thông tin và các văn bản pháp lý, thiết
lập chương trình làm việc của ban giám đốc trong tuần.
+Bộ phận kinh doanh: Bao gồm phòng bán hàng và phòng kinh doanh XNK
có chức năng giúp đỡ giám đốc công ty tổ chức giao dịch, nghiên cứu thị trường,
tìm kiếm và ký kết các hợp đồng bán hàng và XNK.
Nhiệm vụ: Giao dịch với khách hàng và nghiên cứu thị trường. Giao dịch với
các đối tác trong và ngoài nước để tạo dựng những mối quan hệ sản xuất kinh doanh
cho công ty trong hiện tại và tương lai. Tiến hành các hoạt động Marketing gắn liền
với kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của công ty.
Thiết lập và theo dõi việc thực hiện các hợp đồng kinh tế của công ty ký kết
với khách hàng, nhà thầu chính, nhà thầu phụ liên quan đến sản xuất kinh doanh
cung ứng vật tư, thiết bị vận tải. Theo dõi và đôn đốc các phòng ban hoặc cá nhân
trong và ngoài công ty cùng khách hàng nghiêm túc thực hiện đúng các điều khoản
của hợp đồng kinh tế.
+Phòng Quản lý sản xuất: tham mưu cho giám đốc về các mặt quản lý khoa
học , kỹ thuật , công nghệ sản xuất , nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật , giúp giám đốc điều hành các hoạt động sản xuất ,cân đối khả năng vật tư,
thiết bị , lập kế hoạch cho các hợp đồng kinh tế theo yêu cầu của công ty .
Nhiệm vụ: nghiên cứu các sản phẩm mới và cải tiến mẫu mã các sản phẩm
đã được sản xuất theo yêu cầu của kế hoạch và các hợp đồng . Xây dựng phương
hướng nội dung và mục tiêu cụ thể của các vấn đề kỹ thuật , khoa học công nghệ .
Xây dựng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của sản phẩm , định mức lao động .
Báo cáo định kỳ với các đơn vị quản lý trực tiếp và với giám đốc về tình hình tài
chính.
+Phòng quản lý chất lượng sản phẩm: Có chức năng kiểm tra , giám sát,
theo dõi toàn bộ chất lượng hàng hoá dịch vụ .
Nhiệm vụ: Nắm vững kế hoạch, tiến độ thời gian. Phân công lao động trong
đơn vị hợp lý theo chức năng nhiệm vụ quyền hạn của từng người và chịu trách
nhiệm về kết quả kiểm tra chất lượng sản phẩm.Bảo quản ,sủ dụng các thiết bị , lập
quy trình công nghệ kiểm định sản phẩm đánh giá chính xác chất lượng sản phẩm.
Xây dựng các phương án quản lý chặt chẽ chất lượng sản phẩm , môi trường trong
công ty.
+ Bộ máy điều hành tại các phân xưởng : Hiện nay Công ty có 9 phân xưởng
sản xuất và tương ứng là 9 bộ máy chỉ huy riêng biệt. Các phân xưởng có chức năng
xây dựng kế hoạch sản xuất và tổ chức sản xuất , thực hiện công nghệ gia công , chế
tạo các loại máy công cụ va phụ tùng thay thế máy công cụ, máy công nhiệp.
Nhiệm vụ: Tổ chức lao động, phân công lao động hợp lý .Nhận kế hoạch sản
xuất máy công cụ , phụ tùng thay thế các loại máy ,thiết bị khác. Tổ chức tốt an
toàn vệ sinh lao động , khắc phục kịp thời những hiện tượng thiếu an toàn của máy
móc thiết bị tại nơi làm việc.
Với các phân xưởng sản xuất và các phòng có liên quan, công ty TNHHNN
1 thành viên cơ khí Hà nội đã có nhiều thay đổi qua các thời kỳ để bắt kịp với quy
mô sản xuất và quản lý mới đem lại hiệu quả kinh tế cao trong thời kỳ đổi mới , thời
kỳ của kinh tế thị trường .Công ty đã đưa ra mô hình tổ chức theo cơ cấu trực tuyến
chức năng như sơ đồ trên .Qua đó ta thấy rõ sự liên quan chặt chẽ và luôn có sự
đảm bảo thông tin chính xác và cập nhật từ dưới lên trên
Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp được thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ của công ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội
Chủ tịch kiêm
tổng giám đốc
P. tổ chức
nhân sự
P. Kế toán -
TK-TC
Ban quản lý
dự án
Văn phòng công
ty
Trường THCNCTM
Tr. Mầm non Hoa
sen
Phó tổng GĐ phụ
trách chất
lượng và sản
phẩm máy công
TT Xây dựng cơ
bản
P. Quản trị đời
sống
Phòng Bảo vệ
Phòng Y tế
XN chế tạo
Thiết bị toàn
XN cơ khí chính
xác
XN lắp đặt SCTB
XN. Đúc
P. Quản lý sản
xuất
XN Chế tạo
MCC&PT
P. Quản lý CLSP
P. Cung ứng Vật
tư
Tổng kho
TT. Thiết kế -
TĐH
P.bán hàng & KD
XNK
Phó tổng GĐ
phụ trách chất
lượng và tiến
độ sản phẩm
Trợ lý giúp việc
Trợ lý về Đúc: Ô. Nguyễn Đức
Minh
Trợ lý về tư vấn đầu tư: Ô.
Đinh Viết Thanh
Trợ lý về kỹ thuật: Ô. Nguyễn
Văn Hiếu
Lao động là một yếu tố không thể thiếu được của mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh. Đối với công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Hà Nội thì
số lượng lao động thường không ổn định mà thay đổi theo từng thời điểm tuỳ
thuộc vào yêu cầu sản xuất. Tình hình lao động của doanh nghiệp cụ thể như sau:
Bảng 3: Cơ cấu lao động của công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ
khí Hà Nội
Tổ chức trong doanh nghiệp đó là tất cả các công việc sắp xếp, phân công,
bố trí lao động làm cho bộ máy của doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng. Trong
tình hình hiện nay với sự đổi mới của cơ chế thị trường, ban lãnh đạo của công ty
cũng có những điều chỉnh thích hợp phù hợp với tình hình hoạt động của công ty.
Những vị trí được điều chỉnh sao cho sắp xếp những lao động phù hợp với trình
độ và năng lực để phát huy những sở trươngf, nâng cao năng suất lao động.
Trong một vài năm gần đây công ty đã tiến hành giải thể tổng cộng 12 đơn vị,
thành lập mới 7 đơn vị, đề bạt 2 phó giám đốc, 1 giám đốc trung tâm, 16 trưởng
đơn vị và nhiều cán bộ khác của công ty. Công ty cũng đã tiến hành tuyển dụng
TT Chỉ Tiêu 2001 2002 2003 2004
1 Tổng số lao động 895 929 937 976
Trong đó nữ 238 238 243 243
2 Cơ cấu lao động theo khu vực sản
Xuất
Gián tiếp 270 267 239 290
Trực tiếp 659 686 718 686
3 Theo cơ cấu quản lí hành chính
Cán bộ quản lí 73 72 79 77
Nhân viên gián tiếp 197 195 160 210
mới 128 lao động trong đó 44 người có trình độ kỹ sư và 48 nhân viên kỹ thuật.
Đặc biệt là vào năm 2003 công ty đã tiến hành công tác tinh giảm biên chế đồng
thời điều động thêm một số cán bộ để phù hợp với tình hình sản xuất.
B_ Báo cáo tổng kết của công ty năm 2005
Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty được tổng kết trong bảng sau:
Đơn vị tính:Triệu đồng
( Số liệu trên tính đến hết 31/12/2005)
Theo bẳng tổng hợp trên cho thấy rằng hầu hết các chỉ tiêu đều vượt mức
kế hoặch đề ra và tăng trưởng cao hơn so với năm 2004. Doanh thu của năm
2005 đạt 250 tỷ đồng, vượt 21% so với kế hoặch và tăng 49% so với năm
2004.trong đó đặc biệt là tăng trong doanh thu sản xuất công nghiệp. Vượt 10%
so với kế hoặch và tăng 51% so với năm 2004. Doanh thu thương mại vượt 32%
so với kế hoặch và 46% so với năm 2004. Trong năm 2005 điều quan trong đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đó là có đơn đặt hàng từ nước
ngoài với tổng trị giá gần 1,7 triệu USD. Và đã khẳng định được vai trò của các
TT Chỉ tiêu KH 2005 TH 2005 TH2004 % So sánh
1 2 3 4 5=3/2 6=3/4
1 Giá trị TSL 125.000 130.000 107.506 104 121
2 Tổng doanh thu
Trong đó:
206.653 250.000 168.046 121 149
2.1 Doanh thu SXCN 106.653 117.650 77.506 110 151
Trong đó: Hàng XK,NK
tại chỗ
23.826 21.061
2.2 Kinh doanh thương mại 100.000 132.350 90.540 132 146
3 Thu nhập bình quân
(tr.đ/ng/tháng)
1.357 1.560 1.282 113 121
4 Các khoản trích nộp ngân sách 12.500 8.600 145
5 Giá trị HĐ ký trong năm 74.196 51.784 143
6 Tr.đó gối đầu cho năm sau 23.187 41.076 56
sản phẩm trên trường quốc tế. Kinh doanh thương mại phát triển với tổng doanh
thu 132 tỷ, tăng 46% so với năm 2004. Khối lượng hợp đồng lao động được triển
khai tới các phân xưởng sản xuất từ ngay đầu năm. Nhiều hợp đồng có giá trị lớn
như NAT&L, Sông Gianh… tạo thuận lợi cho công tác điều hành. Phương thức
điều hành hợp đồng theo nhóm đã được thực hiện và có hiệu quả rõ rệt. Các hợp
đồng có điều kiện thanh toán tốt không phải rơi vào tình trạng nợ đọng vôn.
Công tác báo giá cho khách hàng cũng được nhanh chóng rút gọn. Bên cạnh đó
các hợp đồng lớn đều có các chuyên gia nước ngoài tư vấn và giám sát từ đầu
đến cuối nên chất lượng của sản phẩm đều đạt tiêu chuẩn, đây cũng là điều kiện
để công ngân và các kỹ sư có thể tiếp cận được với khoa học kỹ thuật trên thế
giới. Đồng thời với việc kinh doanh có lãi đó là thu nhập của công nhân viên
công ty cũng được cải thiện và tăng đangs kể. Thu nhập bình quân của công nhân
tăng 21% so với năm 2004.
- Tình hình tài chính của công ty lành mạnh, minh bạch. Quan hệ với các tổ
chức tín dụng tiếp tục được duy trì và mở rộng. Hiện công ty đang có quan hệ với
4 ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam. Công ty đã được Ngân hàng Nhà
Nước Việt Nam xét chỉ số tín nhiệm loại A( loại cao nhất). Công tác tài chính
được thực hiện tốt đã giải quyết được nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh mà có giá trị hợp đồng cao, tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh trong
tương lai có giá trị lớn. Nừu như năm 2002 vòng qay của vốn là 18 tháng thì đến
năm 2005 vòng quay của vốn là 12 tháng. Trong năm qua công ty đã thanh toán
dứt điểm Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ các năm trước đọng lại.
C- Phương hướng kế hoạch của công ty năm 2006
- Phương hướng sản xuất của công ty năm 2006 được đề ra như sau:
- Doanh thu bán hàng đạt 300 tỷ đồng tăng 20% so với năm 2005. Trong đó
doanh thu SXCN đạt 150 tỷ đồng tăng 27,5% so với năm 2005 và doanh thu
thương mại là 150 tỷ đồng tăng 13,34% so với năm 2005.
- Thu nhập bình quân đầu người của cán bộ công nhân viên công ty là
1.700.000 vnđ/ng/tháng. Tăng 8,9% so với năm 2005. Đảm bảo cho CBCNV có
đời sống ổn định. Thực hiện tốt công tác phúc lợi cho công nhân.
- Thực hiện tốt công tác nộp ngân sách theo kế hoạch, và hoàn thành việc
đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
- Để đạt được những mục tiêu đã đề ra công ty chú trọng những mặt sau:
- Khai thác tốt các đơn đặt hàng lớn, đặc biệt là đơn đặt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 523_5068.pdf