Tiểu luận Tổng hợp về Ngân hàng Cổ phần Thương mại Quốc tế Việt Nam

- Tiếp tục tuyển dụng và đào tạo một đội ngũ cán bộ tín dụng có đủ phẩm chất và năng lực kinh doanh.Mạnh dạn tiếp nhận các cán bộ đã từng làm việc ở các ngân hàng khác tăng cường cho bộ phận tín dụng.Có chính sách thu nhập hợp lý cho các cán bộ tín dụng có năng lực và cho vay an toàn, hiệu quả. - Đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị: Tăng cường sự tiếp xúc của lãnh đạo và nhân viên đối với doanh nghiệp, hướng dẫn các thủ tục vay vốn dưới nhiều hình thức: tờ rơi, thông báo ở quầy giao dịch, giới thiệu trên báo chí, tổ chức diễn đàn doanh nghiệp,. - Mở rộng mạng lưới giao dịch nhằm tiếp cận gần nhất tới khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, người tiêu dùng có thu nhập cao và ổn định. - Tăng cường quan hệ với các ngân hàng thương mại để tham gia dưới hình thức đồng tài trợ, uỷ thác đầu tư.

pdf40 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2066 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tổng hợp về Ngân hàng Cổ phần Thương mại Quốc tế Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cổ phần quốc tế Việt Nam trong năm 2001. 2.1.Bối cảnh 2.1.1.Tình hình kinh tế Năm 2001, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng với tốc độ 6,8% so với năm 2000, đứng thứ 2 châu á sau Trung Quốc. Trước những khó khăn về đầu ra của thị trường thế giới do suy thoái kinh tế trên diện rộng, tốc độ tăng xuất khẩu của Việt Nam vẫn đạt gần 10%, tốc tăng dịch vụ vẫn đạt gần 6,8%, cao hơn mức 6% của năm trước.Vốn đầu tư xã hội tăng mạnh, năm 2001 được coi là màu thu hút vốn FDI từ các nước vào Việt Nam, với trên 2,4 tỷ USD.Không chỉ có vậy, đây cũng là một năm hiếm hoi cán cân thu-chi ngân sách nhà nước được cải thiện, nhờ nguồn đầu tư trong nước tăng lên tới hơn 175 nghìn tỷ đồng, bằng 32% GDP.Chỉ số giá tiêu dùng tính chung 12 tháng tăng 0.7% so với tháng 12 năm 2000. 2.1.2.Tình hình tài chính tiền tệ Năm 2001 là năm mà thị trường tài chính tiền tệ gặp rất nhiều khó khăn, cụ thể là trên các mặt sau: - Về lãi suất: Thực hiện chủ trương kích cầu của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước đã 4 lần hạ lãi suất cơ bản đối với VND, các ngân hàng thương mại quốc doanh thường xuyên duy trì lãi suất cho vay ở mức ngang bằng hoặc thậm chí thấp hơn lãi suất cơ bản, khiến cho mặt bằng lãi suất cho vay trên thị trường bị duy trì liên tục ở mức thấp, trong khi lãi suất huy động VND trên thị trường không giảm. Đối với USD, trong năm 2001 Cục dự trữ liên bang Mỹ(FED) đã 11 lần hạ lãi suất( từ 6,5%/năm xuống còn 1,75%/năm) do đó làm lãi suất huy động và cho vay đối với USD liên tục giảm, trong khi nguồn vốn huy động với lãi suất cao trước đó chưa được sử dụng đã ảnh hưởng lớn đến thu nhập của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần. - Về tỷ giá: Một mặt do chính sách kích cầu tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, mặt khác USD tăng giá so với hầu hết các đồng tiền khác nên đồng VND bị mất giá khoảng 4% so với USD. Ngoài ra yếu tố tâm lý “sùng bái” đồng USD trong dân cư cũng góp phần đẩy tỷ giá lên cao. 2.1.3.Tình hình nội bộ của VIB. 2.1.3.1.Tồn tại Từ khi thành lập, VIB chưa xác định rõ tôn chỉ, mục tiêu chiến lược phát triển ngay từ đầu, vì vậy chưa xây dựng được mô hình tổ chức, bộ máy quản lý phù hợp nên chưa phân định rõ, tách bạch được chức năng quản lý, điều hành và chức năng kinh doanh, vai trò kiểm soát rủi ro chưa được coi trọng đúng mức; chưa định hướng đối tượng khách hàng và mạng lưới giao dịch nên hoạt động kinh doanh còn chạy theo các chỉ tiêu mang tính chất ngắn hạn; các dịch vụ chưa đa dạng, chất lượng dịch vụ chưa đủ sức đáp ứng yêu cầu của khách hàng trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường. - Vốn điều lệ nhỏ ( mới đạt 76 tỷ VND), được xếp vào một trong những ngân hàng cổ phần đô thị có vốn nhỏ(bằng 10-20% so với các ngân hàng thương mại cổ phần trong khu vực).Vì vậy tỷ lệ an toàn trong huy động vốn thấp, hạn chế việc mở rộng đầu tư cho các doanh nghiệp lớn( giới hạn đầu tư không được vượt quá 15% vốn tự có). - Hiệu quả hoạt động còn thấp: ROE = 11% (thấp hơn so với NHTMCP Đông á , NHTMCP ACB, NHTMCP Quân đội...); ROA = 0,7%/năm; tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản mới chỉ đạt 5,9%... - Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu: Trụ sở làm việc của hội sở chính sau gần 6 năm làm việc đã trở nên quá chật chội, không đảm bảo các điều kiện làm việc cần thiết cho cán bộ nhân viên, hạn chế việc tuyển dụng và thu hút người giỏi. Điều này cũng cản trở rất nhiều đối với việc mở rộng các loại hình nghiệp vụ, dịch vụ kinh doanh, phát triển tổ chức, hiện đại hoá công nghệ nhằm phát triển khách hàng. - Vai trò của công nghệ thông tin chưa được coi trọng đúng mức(khách hàng giao dịch vẫn hoàn toàn phải làm thủ tục tại ngân hàng), kinh phí đầu tư trong các năm qua cho trang thiết bị, hệ thống tin học và phần mềm chương trình chưa đáp ứng được nhu cầu, thu nhập của nhân viên tin học chưa tương xứng với vai trò và nhiệm vụ. - Chưa có định hướng trong công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ, trong khi cán bộ chủ chốt của ngân hàng liên tục thay đổi trong vòng 5 năm qua đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực thi các mục tiêu hoạt động của ngân hàng.Công tác tuyển dụng, sử dụng và chính sách đãi ngộ chưa được chú trọng đúng mức.Trình độ cán bộ công nhân viên còn nhiều hạn chế. 2.1.3.2.Thuận lợi Là ngân hàng thành lập sau nên VIB có thể học tập kinh nghiệm của các ngân hàng đi trước nhằm hạn chế tối đa rủi ro, giúp ngân hàng có được các bước đi vững chắc và ổn định.Sau thời gian hoạt động khó khăn ban đầu(1996-1998), ngân hàng đã mở rộng được địa bàn hoạt động tại 2 thành phố quan trọng và năng động nhất.Phát triển được nghiệp vụ thanh toán quốc tế, tạo điều kiện phục vụ khách hàng tốt hơn và tăng thu dịch vụ.Cán bộ và nhân viên nhìn chung đều nhiệt tình và gắn bó với ngân hàng.Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Ban điều hành có trách nhiệm và tâm huyết xây dựng ngân hàng, không có xung đột quyền lợi với ngân hàng...Có thể nói VIB đang đứng trước những thách thức vô cùng to lớn, tuy nhiên với sự quyết tâm của cán bộ nhân viên và lãnh đạo toàn ngân hàng, Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam (VIB) đã đạt được những kết quả nhất định như sau: Bảng cân đối kế toán Ngày 31 tháng 12 năm 2001 Chỉ tiêu Thuyết minh 2001 2000 Tài sản Tiền mặt và tài khoản tiền gửi tại NHNN 1 24,368,933,995 49,117,106,990 Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng 2 517,896,986,450 442,752,311,108 Cho vay khách hàng 3 621,546,069,316 506,429,861,489 Dự phòng rủi ro 4 -3,820,910,000 -1,805,910,000 Trái phiếu và công trái 5 82,557,413,800 210,065,065,300 Đầu tư hùn vốn và liên doanh liên kết 6 4,710,000,000 5,660,000,000 Bất động sản và thiết bị 7 3,896,101,254 5,942,269,299 Tài sản khác 8 24,973,347,319 23,021,384,776 Tổng 1,278,127,942,134 1,241,182,088,962 Nợ phải trả và vốn cổ đông Nợ phải trả Tiền gửi của các TCTD 10 358,211,542,124 339,288,526,551 Đồng tài trợ và uỷ thác 11 93,458,760,816 107,831,410,247 Tiền gửi của khách hàng 12 645,797,291,353 653,554,098,464 Các khoản phải trả khác 87,228,718,871 44,948,477,903 Thuế 3,072,862,008 5,316,330,601 Tổng nợ phải trả 1,187,769,175,172 1,150,938,842,766 Vốn cổ đông Vốn điều lệ 75,810,000,000 75,810,000,000 Các quỹ dự trữ 4,747,772,956 2,591,103,832 Chênh lệch thu nhập/chi phí 7,152,231,766 11,771,950,647 Lợi nhuận giữ lại 13 648,762,240 70,190,717 Tổng vốn cổ đông 88,358,766,962 90,243,245,196 Tổng nợ phải trả và vốn cổ đông 1,276,127,942,134 1,241,182,088,962 (Nguồn: Tài liệu Đại hội đồng cổ đông lần thứ VI) 2.2.Tình hình hoạt động kinh doanh. Như vậy là qua báo cáo tài chính của Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam (VIB) chúng ta có thể rút ra một số nhận xét về tình hình hoạt động của VIB, cụ thể như sau: 2.2.1.Về nguồn vốn Để xem xét tình hình biến động nguồn vốn của VIB, trước hết ta cần xem xét sự biến động của nguồn vốn qua các thời kì, căn cứ vào bảng số liệu sau đây: Tình hình huy động vốn qua các thời điểm (Đơn vị:Tỷ VND) Chỉ tiêu 31/12/1999 31/12/2000 31/12/2001 So với năm 1999 2000 Tiền gửi tiết kiệm 196,3 456,6 484,6 246,8% 106,1% Tiền gửi của các TCKT 21,4 196,9 161,1 752.8% 81,8% Tổng 482,6 1.241,2 1.276,1 264,4% 102,8% (Nguồn: Tài liệu Đại hội đồng cổ đông lần thứ VI) Tổng nguồn tiền huy động tính đến thời điểm 31/12/2001 đạt 1276,1 tỷ đồng, chỉ tăng 2,8% so với thời điểm 31/12/2000.Trong đó nguồn tiền gửi tiết kiệm tăng 6,1%( chủ yếu là các khoản tiết kiệm bằng đồng VND).Nguồn tiền USD huy động được chưa có phương án sử dụng hiệu quả nên tạm thời vẫn gửi tại các tổ chức tín dụng khác, đổi lấy đồng VND đáp ứng yêu cầu kinh doanh và đảm bảo khả năng thanh toán. Nếu xem xét các con số chúng ta nhận thấy rằng tiền gửi của các tổ chức kinh tế giảm 18,1%, chủ yếu là do Bưu Điện Tp Hồ Chí Minh giảm tiền gửi thanh toán, tính đến thời điểm ngày 31/12/2001 số dư tiền gửi thanh toán bằng đồng VND tại Chi nhánh Tp Hồ Chí Minh đã giảm từ 87,1 tỷ đồng xuống con 35,8 tỷ đồng. Sau sự biến động về nhân sự, ngân hàng đã chủ động áp dụng các biện pháp nhằm ổn định hoạt động, giữ vững uy tín với khách hàng và các tổ chức tín dụng khác.Đó là: - Từng bước tiếp cận với các bạn hàng lớn như Tổng công ty Bưu chính và viễn thông, Tổng công ty xăng dầu, Tổng công ty Điện lực,...và các doanh nghiệp khác thuộc Tổng công ty 90-91 - Củng cố và tăng cường mối quan hệ chặt chẽ với các bạn hàng truyền thống như Bưu điện Tp Hồ Chí Minh, công ty FPT,.. - Luôn theo dõi chặt chẽ, nắm bắt diễn biến lãi suất trên thị trường, chú trọng công tác tiếp thị khách hàng, kịp thời điều chỉnh lãi suất huy động đúng yêu cầu cạnh tranh và hiệu quả trong kinh doanh. - Mở rộng mạng lưới hoạt động để từng bước chiếm lĩnh thị phần kinh doanh song song với việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng... 2.2.2.Hoạt động tín dụng Sử dụng vốn là khâu cuối cùng, quyết định hiệu quả hoạt động của một ngân hàng, nhận thức được điều này, trong những năm vừa qua Ngân hàng cổ phần thương mại quốc tế Việt Nam(VIB) đã có những chỉ đạo và điều chỉnh kịp thời, góp phần từng bước nâng cao chất lượng tín dụng, biểu hiện cụ thể qua bảng sau: Tình hình sử dụng vốn qua các thời điểm (Đơn vị:Tỷ VND) Chỉ tiêu 31/12/1999 31/12/2000 31/12/2001 So với các năm 1999 2000 Tổng dư nợ 482,6 1241,2 1276,1 264,4% 102,8% Doanh số cho vay 233,1 506,2 621,5 266,6% 122,7% (Nguồn: Tài liệu Đại hội đồng cổ đông lần thứ VI) Như vậy dư nợ đã tăng liên tục qua các năm.Tổng dư nợ tính đến thời điểm 31/12/2001 đạt 612,5 tỷ, tăng 23,2% so với thời điểm 31/12/2000.Dư nợ trung và dài hạn chiếm 32,5% trong tổng dư nợ, tăng 38,1% so với đầu năm.Trong đó dư nợ tại hội sở đạt 440 tỷ đồng( tăng 45,1%), chủ yếu tăng mạnh vào dịp cuối năm, do nhu cầu vay vốn để thanh toán L/C nhập khẩu và dự trữ hàng tết.Tại chi nhánh Tp Hồ Chí Minh, dư nợ tính đến ngày 31/12/2001 là 181,5 tỷ đồng( giảm 9,8%). Thống kê về nợ quá hạn (Đơn vị: Tỷ VND) 31/12/1999 31/12/2000 31/12/2001 So với các năm 1999 2000 %9,1 1,233 3,4  %97,0 2,506 9,4  %1,1 5,621 1,7  - 0,8% + 0,13% (Nguồn: Tài liệu Đại hội đồng cổ đông lần thứ VI) Nợ quá hạn toàn hệ thống VIB tại thời điểm 31/12/2001 là 7,1 tỷ đồng( kể cả nợ chờ xử lý) chiếm 1,1% tổng dư nợ.Trong đó nợ quá hạn tại hội sở là 4,0 tỷ đồng, tại chi nhánh Tp Hồ CHí Minh là 3,1 tỷ đồng.Tại hội sở đã có những biện pháp tích cực nhằm thu hồi nợ quá hạn, nợ khó đòi, những khoản khê đọng tại hội sở từ hơn 2 năm tính đến 31/12/2001 đã giảm từ 1727,8 triệu đồng đầu năm xuống còn 645 triệu đồng. Nhận xét về hoạt động tín dụng: - Nhìn chung chất lượng tín dụng của VIB tăng trưởng chậm, số khách hàng mang tính ổn định và truyền thống không nhiều.Dư nợ tại hội sở tăng trưởng mạnh vào cuối năm, chủ yếu là cho vay đối với các doanh nghiệp có nhu cầu về vốn kinh doanh theo thời vụ cuối năm. - Số lượng cán bộ tín dụng tại hội sở còn thiếu đã hạn chế đến việc phát triển khách hàng. - Sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng nên chưa khai thác được tiềm năng của thị trường, đặc biệt là mảng thị trường phù hợp với các NHTMCP. - Tại chi nhánh, việc thẩm định và trình duyệt hồ sơ vay vốn còn sơ sài.Thủ tục thiết lập tài sản đảm không đúng theo quy định.Việc cho vaytín chấp đối với cán bộ nhân viên khi chưa có quy định của VIB, mức cho vay và thời hạn thiếu hợp lý.Cán bộ tín dụng hoặc chưa tôn trọng đúng mức các nguyên tắc về cho vay hoặc năng lực còn hạn chế. Vì vậy, dẫn đến chất lượng tín dụng không cao, số nợ có khả năng chuyển thành nợ quá hạn lớn.Để giải quyết những tồn đọng trước đây, duy trì những khách hàng tiềm năng cùng với việc phát triển các khách hàng mới là một nhiệm vụ hết sức nặng nề của chi nhánh Tp Hồ Chí Minh. - Với sự thay đổi nhân sự ở cả vị trí giám đốc và trưởng phòng tín dụng, công việc bàn giao sẽ rất phức tạp.Với sự chỉ đạo kiên quyết và kịp thời của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, ngân hàng đã tiếp nhận và bổ sung các thành viên lãnh đạo mới tại chi nhánh, tổ chức đối chiếu, đánh giá và xác nhận các khoản nợ với khách hàng.Hiện nay chi nhánh đang triển khai giai đoạn hai của việc đối chiếu, trực tiếp xuống từng khách hàng xác nhận nợ.Hội sở thường xuyên tăng cường cán bộ, phối hợp cùng chi nhánh trong việc đối chiếu, đánh giá thực trạng các khoản nợ, hỗ trợ các phòng ban khác về nghiệp vụ. 2.2.3.Hoạt động giao dịch vốn trên thị trường liên NH. (Đơn vị: Tỷ đồng) Chỉ tiêu 31/12/1999 31/12/2000 31/12/2001 Tiền gửi tại các TCTD khác 110,78 440,38 517,88 Tiền vay từ các TCTD khác 163,03 350,16 358,21 (Nguồn: Tài liệu Đại hội đồng cổ đông lần thứ VI) Nguồn vốn huy động bằng đồng VND đã được sử dụng tối đa để cho vay nhằm đáp ứng yêu cầu kinh doanh của khách hàng, vì vậy không thể tiếp tục đầu tư vào chứng từ có giá do lãi suất không hấp dẫn.Trong khi với nguồn USD huy động tạm thời chưa sử dụng đến, mặc dù gửi trên thị trường liên ngân hàng với lãi uất thấp hơn lãi suất huy động bình quân, nhưng đã được sử dụng linh hoạt để vay ại đồng VND với lãi suất hợp lý để tăng dư nợ cho vay bằng đồng VND và cho vay lại trên thị trường liên ngân hàng, đồng thời nâng cao khả năng thanh toán và uy tín của VIB.Số dư tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác tính đến ngày 31/12/2001 đã tăng 17%(75,2 tỷ đồng) so với thời điểm 31/12/2000, mặc dù những xáo động về nhân sự có tác động đến mối quan hệ trên thị trường liên ngân hàng. 2.2.4.Hoạt động đầu tư liên doanh liên kết. Tổng số vốn góp cổ phần, liên doanh liên kết tính đến ngày 31/12/2001 là 4,7 tỷ đồng, ngoài phần góp vốn với ngân hàng cổ phần Gia Định, công ty Itraco do chuyển nhượng từ ngân hàng Mêkông sang hoạt động chưa có lãi, thu nhập cổ tức đạt 622,4 triệu đồng năm 2001, thu 4,5 tỷ đồng tiền lãi do chênh lệch mệnh giá từ việc bán cổ phiếu của SACOM. 2.2.5.Hoạt động dịch vụ và kinh doanh ngoại tệ. Trong năm 2001 đã mở 316 L/C với giá trị 28,3 triệu USD(tăng 6,3%) so với năm 2000, doanh số thanh toán L/C đạt 20,2 triệu USD.Doanh số chuyển tiền và nhờ thu đạt 18,8 triệu USD, giảm 26,5% so với năm 2000. - Tổng thu từ dịch vụ đạt 2,3 tỷ đồng, tăng 51,1% so với năm 2000. - Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 111,5 triệu USD, trong đó doanh số mua là 55,7 triệu USD, doanh số bán đạt 55,8 triệu. - Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ đạt 1559 triệu đồng(giảm 23,4%) so với cùng kì năm 2000. Nguyên nhân làm giảm số lượng thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ một phần là do những hạn chế trong việc nhập khẩu xe máy, mặt khác một số khách hàng có tiềm năng về thanh toán quốc tế ở Tp Hồ Chí Minh có xu hướng giảm giao dịch vào các tháng cuối năm do có những biến động về nhân sự. 2.2.6.Công tác phát triển mạng lưới. Năm 2001, VIB không thực hiện được kế hoạch mở phòng giao dịch tại Tp Hồ Chí Minh và chi nhánh tại một tỉnh miền trung.Việc mở phngf giao giao dịch số II cũng chưa đạt được kết quả như mong muốn do các khâu chuẩn bị thành lập chưa tốt, đặc biệt là chưa có đủ nhân sự để triển khai đầy đủ các nghiệp cần thiết, địa điểm lựa chọn phòng giao dịch không phù hợp.Do chưa được chuẩn bị chu đáo và chưa được coi trọng đúng mức hoạt động của cả hai phòng giao dịch nhìn chung hiệu quả còn thấp.Tình hình hoạt động của hai phòng giao dịch tính đến ngày 31/12/2001 như sau: - Phòng giao dịch số I có số dư vốn huy động đạt 33,3 tỷ đồng, trong khi dư nợ mới đạt 1,4 tỷ đồng. - Phòng giao dịch số II có số dư vốn huy động đạt 6,0 đồng, trong khi dư nợ mới đạt 2,2 tỷ đồng. 2.2.7.Tin học và công nghệ ngân hàng. - Chương trình nghiệp vụ Bank2000 với mức đầu tư rất khiêm tốn, khoảng 10000 USD, nhưng đã đáp ứng về cơ bản các yêu cầu nghiệp vụ và quản lý.Các phân hệ nghiệp vụ về thanh toán quốc tế, chương trình thanh toán trong hệ thống, kể cả việc chuyển tiền từ chi nhánh đã được kết nối với chương trình Bank2000 một cách an toàn, hiệu quả.Tuy nhiên nguồn nhân lực về in học hiện đang rất thiếu nên việc phát triển chương trình gặp rất nhiều khó khăn.Ngân hàng đã có kế hoạch tuyển dụng thêm nhân viên và ký hợp đồng với cộng tác viên để nâng cấp chương trình, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng hiệu quả quản lý và điều hành. - Hệ thống SWIFT từ khi ra đời và vận hành đến nay đã hoạt động tốt, góp phần thu hút khách hàng và tăng thu nhập từ dịch vụ thanh toán chuyển tiền, việc thanh toán được tiến hành nhanh chóng, thuận lợi và giảm chi phí cho khách hàng. - Về phần cứng: Ngoài việc đầu tư thêm 01 máy chủ, nâng cấp phần cứng máy chủ cũ, số lượng máy vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng ngày càng tăng(kế hoạch mua sắm trang thiết bị năm 2001 đã không thực hiện được do yếu tố mặt bằng làm việc tại hội sở quá chật hẹp). 2.2.8.Công tác tổ chức, nhân sự và đào tạo. Năm 2001, ngân hàng đã tổ chức 2 đợt tuyển dụng, tuy nhiên do điều kiện trụ sở chật chội nên tuyển dụng chính thức bị hạn chế.Các phòng ban đều không đủ số lượng nhân viên cần thiết để đáp ứng yêu cầu của công việc. Trong thời gian từ tháng 8 đến cuối năm, sau khi có sự thay đổi Chủ tịch HĐQT, một số vị trí lãnh đạo quan trọng cũng thay đổi đã ảnh hưởng tới tâm lý của nhiều cán bộ nhân viên.Tổng số nhân viên xin chuyển là 14 người, HĐQT đã kịp thời bổ sung các vị trí lãnh đạo chủ chốt, tuyển dụng thêm một số cán bộ nhân viên từ nơi khác về để bổ sung vào các vị trí lãnh đạo cần thiết, để nhanh chóng ổn định hoạt động. Đến ngày 31/12/2001, tổng số cán bộ nhân viên toàn hệ thống, kể cả số mới tiếp nhận tính đến thời điểm 31/12/2001 là 93 người(ít hơn 16 so với biên chế đã được Đại hội cổ đông phê duyệt).Trong đó có 64 người làm việc tại hội sở, 29 người làm việc tại chi nhánh. Về công tác đào tạo cán bộ: Với sự trợ giúp của các tổ chức quốc tế, ngân hàng đã cử nhiều đợt cán bộ theo học các lớp tập huấn ngắn hạn các chuyên ngành: Quản lý tài chính, quản lý rủi ro, thẩm định dự án đầu tư, tín dụng, thị trường chứng khoán,...Được sự đồng ý của HĐQT và thống đốc NHNNVN, VIB đã tham gia góp vốn vào Trung tâm đào tạo về ngân hàng(BTC) dưới sự bảo trợ của của Chương trình phát triển dự án Mêkông(MFDP) thuộc WB.Ngay trong năm 2001, một số cán bộ của ngân hàng đã được cử theo học các khoá huấn luyện do Trung tâm đào tạo ngân hàng(BTC) tổ chức tại Tp Hồ Chí Minh. 2.2.9.Công tác kiểm tra - kiểm toán: Năm 2001, mặc dù số lượng nhân sự thực hiện công tác kiểm tra, kiểm toán còn thiếu, lại thường xuyên có sự thay đổi, nhưng hoạt động kiểm tra, kiểm toán đã góp một phần quan trọng giúp cho HĐQT và ban điều hành nắm rõ hơn về bản chất các vấn đề liên quan đến mọi mặt hoạt động kinh doanh nói chung và chất lượng tín dụng nói riêng, từ đó có các giải pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng. 2.2.10.Kết quả hoạt động kinh doanh. Báo cáo thu nhập và lợi nhuận để lại (Đơn vị: đồng) Thuyết minh 2001 2000 Báo cáo thu nhập Thu lãi tiền gửi và tiền vay 14 69,355,271,067 40,698,342,598 Chi phí trả lãi tiền gửi và tiền vay 15 60,561,505,860 26,048,459,590 Thu nhập lãi thuần 8,793,765,207 14,649,883,008 Thu từ phí và dịch vụ 16 2,320,520,992 1,535,468,621 Chi trả phí và dịch vụ -1,527,484,364 -1,112,946,182 Lãi thuần từ kinh doanh ngoại tệ 1,558,905,813 2,036,682,938 Thu nhập từ tham gia thị trường tiền tệ 17 12,689,361,951 11,874,684,330 Thu nhập từ hoạt động đầu tư-liên doanh 18 622,400,000 474,748,119 Thu nhập khác 19 249,728,956 186,996,940 Thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh 24,707,198,555 29,645,517,774 Chi phí hoạt động Chi phí nhân viên 3,080,674,320 2,549,911,322 Chi phí khấu hao 4,178,475,476 3,695,649,531 Chi phí khác 4,625,357,918 3,713,501,673 Tổng chi phí hoạt động 11,884,507,714 9,959,062,526 Chi phí dự phòng nợ khó đòi 20 2,967,598,523 2,600,000,000 Thu nhập bất thường 21 -370,001,156 -1,826,000 Lợi nhuận trước thuế 10,225,093,774 17,088,281,248 Thuế TNDN 22 3,072,862,008 5,316,330,601 Lợi nhuận thuần 7,150,231,768 11,771,950,647 Báo cáo lợi nhuận để lại Lợi nhuận để lại đầu năm tài chính 648,762,240 0 Điều chỉnh giai đoạn trước 0 70,190,717 Lợi nhuận thuần trong năm 7,152,231,766 11,771,950,647 7,800,994,008 11,842,141,364 Trích lập các quỹ 0 2,711,969,124 Cổ tức trả cho cổ đông 0 8,481,410,000 Lợi nhuận để lại vào cuối năm 0 648,762,240 (Nguồn: Tài liệu Đại hội đồng cổ đông lần thứ VI) Từ những số liệu, chúng ta có thể đưa ra một số nhận xét về tình hình hoạt động của VIB trong năm tài chính 2001 như sau: Năm 2001 VIB đã không hoàn thành kế hoạch đặt ra về lợi nhuận.Lợi nhuận trước thuế đến tính đến thời điểm 31/12/2001 đạt 10,2 tỷ đồng( hội sở là 4,5 tỷ; chi nhánh là 5,7 tỷ đồng). So với thời điểm 31/12/2000 thì tổng thu nhập tăng 50%, tổng chi phí tăng 80%, kết quả kinh doanh giảm 40%.Có thể tóm tắt một số nguyên nhân chính như sau: - Rủi ro thị trường: Nếu năm 2000 lãi suất huy động có xu hướng tăng lên, đặc biệt là vào dịp cuối năm, trong khi đó VIB đã huy động một số lượng vốn lớn mà chưa có phương án sử dụng phù hợp nên phải gửi trên thị trường liên ngân hàng( khoảng 19 triệu USD).Đến năm 2001, Cục dự trữ liên bang Mỹ(FED) đã liên tục hạ lãi suất tới 11 lần( từ 6,5% xuống 1,75%) nên số USD gửi trên thị trường liên ngân hàng phải chịu một khoản lỗ khá lớn. - Trích dự phòng cho các khoản nợ quá hạn, có khả năng thu hồi được 2,968 tỷ đồng và việc xử lý tài sản của công ty Đông Đô chỉ thu được 50% giá trị gán nợ nên VIB buộc phải chấp nhận hạch toán vào chi phí số lỗ 600 triệu đồng. - Các khoản huy động tiết kiệm dài hạn từ các năm trước, do chế độ hạch toán thực thu, thực chi trước đây chưa phân bổ vào chi phí của năm 2000.Vì vậy đến năm 2001 đã phải trích vào chi phí khoảng 6,7 tỷ đồng(284177 USD và 2,5 tỷ đồng). - Chênh lệch lãi phải trả trong quan hệ vốn với các tổ chức tín dụng trong năm 2000 nhưng phải trích vào năm 2001 khoảng 500 triệu đồng(chi trả lãi năm 2000 phải trả vào năm 2001 là 1,6 tỷ đồng nhưng số lãi thu được trong năm 2001 chỉ là 1,1 tỷ đồng). - Chênh lệch lãi đầu tư vào chứng từ có giá làm giảm thu nhập của năm 2001 là 2,5 tỷ đồng. Như vậy số tiền lãi của năm 2001 bị giảm do đã hạch toán thu vào năm 2000 khoảng 10 tỷ đồng, tuy nhiên do bán cổ phiếu SACOM, nguồn thu đã được bổ sung 4,5 tỷ đồng, các khoản thu nhập bất thường do bán tài sản đã được xử lý bằng dự phòng khoảng trên 700 triệu đồng. Có thể nói năm 2001 là một năm đặc biệt khó khăn trên thị trường tài chính tiền tệ trong nước và trên thế giới.Đặc biệt đối với VIB, sự thay đổi nhân sự ở những vị trí rất quan trọng và nhạy cảm, nếu không có những quyết định xử lý đúng đắn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng cũng như tâm lý tình cảm của cán bộ nhân viên, tình hình giao dịch khách hàng và quan hệ vốn trên thị trường liên ngân hàng.Tuy nhiên với tinh thần làm việc trách nhiệm của đa số cán bộ nhân viên và sự chỉ đạo bình tĩnh, sáng suốt của HĐQT, mọi hoạt động của ngân hàng đã từng bước đi vào ổn định và bắt đầu có xu hướng tăng trưởng, tạo tiền đề tốt cho việc xây dựng một ngân hàng vững mạnh, ổn định trong các năm tiếp theo. 3. định hướng và giải pháp hoạt động kinh của ngân hàng TMCP quốc tế Việt nam trong 3 năm(2002-2004) 3.1. Đặc điểm tình hình 3.1.1. Bối cảnh chung - Bước vào năm 2002, Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) bắt đầu thực hiện kế hoạch 3 năm với những thách thức và cơ hội vô cùng lớn lao trong điều kiện các mối quan hệ quốc tế và chính sách của Nhà nước đối với ngành ngân hàng có những sự thay đổi như sau: - Hiệp định thương mại Việt-Mỹ có hiệu lực, Việt nam tham gia tham gia Tổ chức thương mại quốc tế (WTO) tạo ra cơ hội cho nền kinh tế Việt Nam hội nhập với kinh tế toàn cầu, đồng thời các doanh nghiệp Việt Nam cũng đứng trước thách thức lớn trong môi trường cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài có nhiều tiềm năng và kinh nghiệm. - Nhà nước Việt Nam sẽ tiến tới xoá bỏ dần những hạn chế mà hiện nay vẫn đang áp dụng đối với các ngân hàng nước ngoài, dẫn đến sự tham gia một cách bình đẳng hơn(việc này cũng đồng nghĩa với với sự cảnh báo về mức độ cạnh tranh gay gắt, quyết liệt hơn) của các ngân hàng trong nước và ngoài nước trên thị trường nhận tiền gửi bằng ngoại tệ và cho vay đồng Việt Nam đối với mọi doanh nghiệp và cá nhân tại Việt Nam. - Chương trình cải cách Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam của Chính phủ nhằm đạt được mục tiêu lành mạnh hoá tài chính, tăng quy mô vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh đồng thời xây cơ cấu tổ chức hoạt động, giám sát và quản lý Ngân hàng thương mại theo tiêu chuẩn quốc tế. + Để đạt được mục tiêu đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã đặt ra yêu cầu: tăng vốn điều lệ, cơ cấu lại vốn chủ sở hữu nhằm tăng quy mô, độ an toàn trong hoạt động; tái cơ cấu tổ chức và tăng cường chuẩn mực quản lý, đặc biệt là các bộ phận chức năng quản lý rủi ro, quản lý tài sản Nợ-Có và chất lượng tín dụng, giám sát và kiểm toán nội bộ, quản lý vốn đầu tư. + Cương quyết giải thể các ngân hàng yếu kém(không tăng được đủ mức vốn theo quy định, trình độ quản trị và điều hành không đảm bảo yêu cầu an toàn và phát triển, chất lượng tín dụng và khả năng sinh lời thấp, kinh doanh thua lỗ, nợ quá hạn lớn tồn đọng kéo dài dẫn đến mất khả năng thanh toán).Số lượng các NHTMCP sẽ giảm xuống chỉ còn một nửa(25 NHTMCP) so với hiện nay. - Các Ngân hàng thương mại quốc doanh được Chính phủ cấp vốn bổ sung và cho phép tiến hành các đề án đổi mới cơ cấu tổ chức và tăng cường đầu tư cho công nghệ nhằm đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ, tiện ích phục vụ khách hàng.Một số ngân hàng cổ phần đã thuê chuyên gia nước ngoài tư vấn xây dựng chiến lược, thực hiện tái cơ cấu về tổ chức, cải tiến cơ chế quản lý và quy trình nghiệp vụ nhằm nâng cao năng lực và chất lượng phục vụ khách hàng, mở rộng mạng lưới hoạt động. - Xu hướng hợp nhất, sát nhập và tăng vốn của các ngân hàng cổ phần có mức vốn tự có thấp, để có tầm vóc tài sản đủ lớn, đủ sức đương đầu và đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế hiện nay và trong tương lai đang tăng lên. 3.2.Mục tiêu, phương án hoạt động trong 3 năm(2002-2004) 3.2.1.Mục tiêu - Xây dựng Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam(VIB) thành một trong những ngân hàng cổ phần có uy tín, đủ mạnh, có công nghệ phù hợp để phát triển ổn định, bền vững, an toàn và có hiệu quả nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập quốc tế theo các mục tiêu cụ thể: - Tái cơ cấu tổ chức và chuẩn mực quản lý, đặc biệt là các bộ phận chức năng quản lý rủi ro, quản lý tài sản Nợ-Có, giám sát và kiểm toán nội bộ, quản lý vốn đầu tư.Xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên có kiến thức, có tâm huyết, tác phong văn minh, lịch sự, đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngân hàng trong quá trình hội nhập. - Nâng cao năng lực quản trị điều hành nhằm đảm bảo hoạt động vững mạnh, an toàn, hiệu quả. - Phát triển kinh doanh từng bước vững chắc, an toàn và hiệu quả.Chú trọng đầu tư vào các dự án có tổng mức đầu tư vừa phải( dưới 10 triệu USD), thời hạn không quá dài( dưới 10 năm) thuộc các tổng công ty; phát triển đầu tư cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các đối tượng vay vốn phục vụ tiêu dùng.Đẩy mạnh kinh doanh ngoại tệ và phát triển đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng khác. - Xây dựng mạng lưới hoạt động trọng tâm tại hai thành phố lớn là Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh, mở rộng mạng lưới tới các điểm kinh tế trọng điểm khác của đất nước. 3.2.2.Phương án hoạt động 3.2.2.1.Tăng vốn cổ phần, cơ cấu lại vốn chủ sở hữu nhằm tăng thêm quy mô hoạt động, tiềm lực tài chính và khả năng cạnh tranh thị trường. Với các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị điều hành của các ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước sẽ từng bước sắp xếp (hợp nhất, sát nhập) các Ngân hàng thương mại cổ phần có mức vốn tự có thấp, hoạt động kém hiệu quả để hình thành các ngân hàng thương mại cổ phần có tầm vóc lớn hơn, đủ sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập.Vốn tự có vì vậy trở thành một trong những điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển trong bối cảnh sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt, do đó kế hoạch tăng vốn cổ phần cần thực hiện theo lộ trình sau: - Năm 2002 đạt 100 tỷ đồng - Năm 2003 đạt 125 tỷ đồng - Năm 2004 đạt 150 tỷ đồng 3.2.2.2.Tăng nguồn vốn huy động - Tổng nguồn của VIB đến cuối năm 2004 phấn đấu đạt 2000 tỷ đồng, tăng 57% so với cuối năm 2001.Vốn hoạt động chủ yếu huy động từ các nguồn sau: - Nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế: Đây là nguồn vốn có lãi suất hợp lý, đặc biệt là nguồn vốn trong thanh toán.Nguồn vốn này tăng lên không những đem lại hiệu quả về mặt kinh tế mà còn thể hiện sự tín nhiệm của khách hàng đối với VIB.Phấn đấu nguồn vốn này tăng dần vào các năm sau với tỷ trọng tối thiểu 30% nguồn tiền gửi khách hàng vào năm 2004. - Nguồn vốn từ dân cư: Nguồn vốn từ dân cư thường có lãi suất cao hơn, tuy nhiên đây là nguồn vốn ổn định và quan trọng đối với các ngân hàng thương mại, đặc biệt là đối với các NHTMCP. Vì vậy cần tập trung có các biện pháp phát triển nguồn vốn này nhằm đáp ứng yêu cầu mở rộng kinh doanh, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng khác: Vốn vay từ các ngân hàng trong và ngoài nước nhằm đáp ứng yêu cầu thanh toán và kinh doanh thu lợi nhuận.Tỷ trọng nguồn vốn này lớn thể hiện uy tín của VIB trên thị trường liên ngân hàng cao, tuy nhiên đây không phải là hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng nên chỉ cần duy trì một tỷ trọng hợp lý phù hợp với từng thời kì kinh doanh. - Nguồn vốn đồng tài trợ và uỷ thác đầu tư: Đây là nguồn vốn nhận từ các tổ chức tài chính tín dụng khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng vay vượt mức 15% vốn tự có của ngân hàng.Nguồn vốn đồng tài trợ, uỷ thác đầu tư tạo điều kiện cho VIB tăng trưởng tín dụng cùng với việc phát triển các dịch vụ kèm theo đáp ứng các nhu cầu đa dạng của khách hàng. - Các nguồn vốn khác: Các nguồn vốn thu hút từ các tổ chức tài chính quốc tế, nguồn vốn uỷ thác đầu tư cho các dự án phát triển kinh tế xã hội ( phát triển nông thôn, phát triển miền núi, phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ...).Nguồn vốn này tăng thể hiện uy tín của VIB đối với các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế, tăng khả năng phục vụ khách hàng. Kế hoạch tổng nguồn vốn qua các năm như sau: - Năm 2002 : 1500 tỷ - Năm 2003 : 1700 tỷ - Năm 2004 : 2000 tỷ 3.2.2.3.Hoạt động tín dụng và đầu tư. Đứng trước tiến trình hội nhập quốc tế, sự xâm nhập của các ngân hàng nước ngoài và sự đổi mới của các ngân hàng trong nước, việc xác định thị trường, đối tượng khách hàng và các sản phẩm mới phù hợp là một điều kiện tiên quyết đảm bảo sự phát triển an toàn và ổn định của mỗi ngân hàng. a. Thị trường: Trong kế hoạch 3 năm tới, với những điều kiện về nhân lực và khả năng quản lý hiện có, VIB sẽ tập trung khai thác các lợi thế của thị trường Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh và những vùng phụ cận của hai thành phố này.Việc mở rộng quá xa sẽ hạn chế khả năng quản lý và tăng thêm chi phí cộng với độ an toàn không cao.Với tiềm năng của thị trường Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh cùng một số tỉnh và thành phố lân cận đủ để VIB có thể đẩy mạnh phát triển các sản phẩm cho vay, dịch vụ mới đa dạng và tiên tiến. b. Đối tượng khách hàng ( phân đoạn thị trường): - Cho vay các doanh nghiệp lớn: Trước hết là các doanh nghiệp thuộc ngành vận tải biển Việt Nam, Bưu chính viễn thông, Dầu khí, Hàng không, Điện lực.Đây là đối tượng cho vay tương đối an toàn, quá trình quản lý món vay không phức tạp.Tuy nhiên do vốn tự có của VIB nhỏ, dịch vụ chưa đa dạng và chất lượng chưa cao nên không đủ khả năng phục vụ trọn gói yêu cầu của khách hàng, không bán kèm được các dịch vụ khác như thanh toán, kinh doanh ngoại tệ...Tỷ trọng đầu tư cho khách hàng lớn là các Tổng công ty 90-91 phấn đấu đạt 20% tổng dư nợ. - Cho vay các dự án của Chính phủ: Do được Chính phủ bảo lãnh nên thuộc đối tượng đầu tư an toàn, thủ tục xét duyệt và quản lý không phức tạp do hầu hết các ngân hàng thương mại quốc doanh làm chủ đầu mối.Tuy nhiên với mức lãi suất thấp và thời hạn dài nên tỷ trọng đầu tư duy trì ở mức tối đa là 20% tổng dư nợ. - Cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, dân cư: Mặc dù là đối tượng có độ rủi ro cao trong quá trình chuyển đổi của nền kinh tế, tuy nhiên phù hợp với quy mô về vốn, khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng, lãi suất cho vay phù hợp với nguồn vốn huy động của VIB. Nếu ngân hàng có cơ chế và biện pháp quản lý tốt thì không những hạn chế được rủi ro mà còn thông qua việc cung cấp tín dụng cho đối tượng khách hàng này, sẽ phát triển thêm các dịch vụ thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh...Tỷ trọng cho vay cho đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, dân cư với quy mô giao dịch trong phạm vi dư nợ từ 15 tỷ VND trở xuống cho một khách hàng, duy trì trong phạm vi 50% tổng dư nợ. c. Các hình thức cho vay Các hình thức cho vay cần phải đa dạng nhằm đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng và phù hợp với các đối tượng khách hàng khác nhau: - Cho vay trung, dài hạn đáp ứng yêu cầu đầu tư, mở rộng sản xuất.Trong điều kiện hội nhập quốc tế, nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi thì tỷ trọng đầu tư cho trung và hạn chỉ nên duy trì trong phạm vi tối đa là 35% tổng dư nợ.Trong đó tập trung cho các doanh nghiệp có chiến lược hoạt động dài hạn, có khả năng trụ vững trong quá trình hội nhập. - Cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động dưới hình thức cho vay theo phương án kinh doanh, vay theo hạn mức, chiết khấu,...Đây là các sản phẩm cho vay truyền thống cần tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng cho vay loại hình này, trong đó chú trọng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Cho vay trả góp mua nhà, phương tiện đi lại, phục vụ các nhu cầu sinh hoạt, cho con cái du học và cho vay tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình.Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập của người dân ngày càng được nâng lên, nhu cầu mua sắm ngày càng lớn thì các sản phẩm cho vay tiêu dùng có cơ hội phát triển, đặc biệt là nó phù hợp với khả năng của các ngân hàng cổ phần. Dự kiến kế hoạch dư nợ đến năm 2004: - Năm 2002 : 800 tỷ đồng - Năm 2003 : 940 tỷ đồng - Năm 2004 : 1200 tỷ đồng - Tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo dưới 3% tổng dư nợ. 3.2.2.4. Phát triển dịch vụ và kinh doanh ngoại tệ: Mục tiêu hàng năm của ngân hàng là tăng lợi nhuận và giá trị cổ phiếu, vì vậy để đạt được mục tiêu lợi nhuận, không có nghĩa là phải đẩy dư nợ tín dụng tăng lên tương ứng mà nhiệm vụ của ngân hàng là phát triển các dịch vụ đa dạng, với chất lượng cao để đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu của khách hàng về tiền gửi, tiền vay, thanh toán trong nước và quốc tế, mua bán ngoại tệ. Kế hoạch trong 3 năm phải đạt được các yêu cầu về dịch vụ ngân hàng như sau: - Hoàn thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ: Thanh toán, chuyển tiền nhanh nội địa và quốc tế( trong đó có dịch vụ chuyển tiền phục vụ lưu học sinh, người lao động Việt Nam ở nước ngoài, chuyển tiền kiều hối). - Triển khai các dịch vụ: Dịch vụ tư vấn, môi giới, cho thuê kho két, bảo hiểm,...Dịch vụ thu hộ, thanh toán hộ cước điện thoại, hoá đơn điện, nước của các doanh nghiệp và hộ gia đình, cá nhân có mở tài khoản tại VIB; trả lương cho cán bộ công nhân viên của các doanh nghiệp. - Ngiên cứu, triển khai hoặc hợp tác với các tổ chức tín dụng khác triển khai phương thức thanh toán hiện đại như : thanh toán điện tử, thanh toán thẻ,...phù hợp với xu thế phát triển tất yếu của nền kinh tế và nhu cầu của người sử dụng. - Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Ngoài việc mua bán ngoại tệ đáp ứng yêu cầu thanh toán và trả nợ vay của khách hàng, ngân hàng sẽ đẩy mạnh hoạt động này dưới hình thức kinh doanh USD - VND; USD và các ngoại tệ khác.Phấn đấu lãi thuần về kinh doanh ngoại tệ đạt tối thiểu 15% lợi nhuận trước thuế... - Định hướng trong 3 năm tới, thu nhập thuần từ các dịch vụ ngân hàng phi tín dụng và kinh ngoại tệ chiếm tỷ trọng 40% lợi nhuận trước thuế của ngân hàng. 3.2.2.5.Phát triển mạng lưới a. Mục tiêu phát triển mạng lưới : - Tăng cường huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng đầu tư và các hoạt động kinh doanh khác. - Thực hiện định hướng phát triển tín dụng tiêu dùng, tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.Phát triển các dịch vụ của ngân hàng.Tăng cường hình ảnh của VIB. Thống đốc Lê đức Thuý nhận định về quyết định cho phép các ngân hàng thương mại cổ phần được mở các điểm giao dịch hoặc các tổ chức tín dụng nằm ngoài địa bàn mở trụ sở : ‘ Đó là cách để ngân hàng đem được nhiều vốn hơn nữa đến các nơi cần vốn’. b. Kế hoạch phát triển mạng lưới Do có những khó khăn về nhân sự, việc mở rộng mạng lưới trong những năm tới cần được cân nhắc thận trọng phù hợp với năng lực của VIB nhằm đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hoạt động. Năm 2002 : - Củng cố tổ chức, bổ sung nhân viên nghiệp vụ nhằm đẩy mạnh các nghiệp vụ huy động tại các phòng giao dịch, triển khai các nghiệp vụ cho vay tiêu dùng và cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các phòng giao dịch.Phát triển các dịch vụ thanh toán.Định biên tối thiểu 05 người/ 1 phòng giao dịch. - Bố trí một số tổ công tác( từ 1-2 người) làm nhiệm vụ ngiên cức thị trường, tìm kiếm khách hàng lớn có tiềm năng tạ một số tỉnh, thành phố để tiếp cận, thu hút trở thành khách hàng củaVIB, làm công tác chuẩn bị các điều vật chất và thủ tục cần thiết khi VIB có chủ trương mở chi nhánh tại đại bàn đó. - Mở 01 phòng giao dịch hoặc chi nhánh cấp II tại Tp Hồ Chí Minh. Năm 2003 : - Nâng quy mô hoạt động của chi nhánh Cầu Giấy thành chi nhánh cấp II. - Mở thêm 01 phòng giao dịch hoặc chi nhánh tại Hà Nội ; 02 phòng giao dịch tại Tp Hồ Chí Minh. - Mở thêm 01 chi nhánh ngoài địa bàn Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh. Năm 2004: - Mở thêm 01 phòng giao dịch hoặc chi nhánh cấp II tại Hà Nội; 02 phhòng giao dịch tại Tp Hồ Chí Minh - Mở thêm 01 chi nhánh ngoàI địa bàn Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh. Kế hoạch hoạt động của các Phòng giao dịch Về huy động vốn: - Tại Hà Nội các phòng giao dịch sau hai năm hoạt động phảI đạt được nguồn huy động vốn tối thiểu là 50 tỷ đồng; tại thành phố Hồ Chí Minh phảI đạt được nguồn vốn huy động tối thiểu là 10 tỷ đồng. Về cho vay: - Việc cho vay chỉ thực hiện sau khi đủ các đIều kiện về nhân sự, ít nhất phảI có một trưởng phòng hoặc phó phòng có năng lực về tín dụng, 01 nhân viên đã được đào tạo về tín dụng.Sau khi đã đủ các đIều kiện về nhân sự, dư nợ của phòng giao dịch tối thiểu phảI dạt 15 tỷ cho năm đầu, bình quân 6 tỷ trên một đầu người cho các năm tiếp theo.Đối tượng đầu tư tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ, những người có thu nhập cao và ổn định. 3.2.2.6. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. a. Cơ sở vật chất Dự kiến trong 3 năm tới, ngoàI trụ sở giao dịch của Hội sở tại số 5 Lê Thánh Tông, sẽ thuê thêm địa đIểm để tách dần chức năng quản lý, kiểm soát của Hội sở và tăng diện tích làm việc cho các phòng ban trực tiếp phục vụ khách hàng Sau năm 2004 sẽ thuê hoặc mua trụ sở mới đảm bảo đIều kiện làm việc văn minh, lịch sự, hiện đại hoá công nghệ và nâng cao chát lượng chất lượng sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng. Chi nhánh Tp Hồ Chí Minh vẫn duy trì vị trí hiện tại nhưng sẽ sửa chữa, nâng cấp nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển ở một thị trường tiềm năng. b. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng Mục tiêu: Đầu tư phát triển công nghệ trên cơ sở phù hợp với năng lực tàI chính của VIB nhưng phảI đáp ứng yêu cầu đa dạng và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ theo các mục tiêu: Phát triển phần mềm ứng dụng đáp ứng yêu cầu xử lý, phân tích, tổng hợp thông tin nhằm giúp cho đIều hành ra các quyết định kịp thời, hiệu quả trong kinh doanh, tăng cường vai trò kiểm soát các hoạt động nghiệp vụ.Triển khai áp dụng công nghệ thông tin vào tất cả các chuyên môn nghiệp vụ, không ngừng nâng cao tỷ trọng xử lý công việc qua máy tính. Xây dựng chương trình quản lý khách hàng tập trung để cung cấp thông tin quản lý trong toàn hệ thống, thực hiện thanh toán trực tuyến giữa hội sở, chi nhánh và phòng giao dịch. Hỗ trợ tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao, đáp ứng kịp thời đầy đủ, chính xác các yêu cầu của khách hàng. Kết nối được với các mạng thông tin trong nước và quốc tế; hệ thống thanh toán quốc gia, hệ thống thanh toán SWIFT, mạng Internet. Tổ chức tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn giỏi về lập trình; hướng dẫn đội ngũ nhân viên tác nghiệp sử dụng thành thạo chương trình. 3.2.2.7. TáI cơ cấu tổ chức và chuẩn mực quản lý trên cơ sở thông lệ tốt nhất của quốc tế, nâng cao năng ực quản trị đIều hành, đặc biệt là các bộ phận chức năng quản lý rủi ro, quản lý tàI sản Nợ-Có, giám sát và kiểm toán nội bộ, quản lý vốn đầu tư. Tổ chức phòng ban phảI táI cơ cấu lại theo hướng mọi hoạt động kinh doanh xoay quanh tâm đIểm là thoả mãn tối đa các nhu cầu về dịch vụ của từng nhóm khách hàng.Tại hội sở, tổ chức bộ máy phảI cơ cấu lại nhằm vừa đảm bảo thực hiện tốt chức năng kinh doanh, vừa thực hiện chức năng đIều hành vĩ mô.Lộ trình thực hiện như sau: Năm 2002: Tạm thời giữ nguyên cơ cấu, tiếp tục hoàn chỉnh về chức năng nhiệm vụ các phòng, ban hiện tại.Thực hiện phân nhóm thành các bộ phận hoạt động mang chức năng chuyên môn hoá, tiến hành công tác tuyển dụng bổ sung để chuẩn bị về mặt nhân sự, đào tạo bồi dưỡng cán bộ nòng cốt và huấn luyện kỹ năng nghiệp vụ chho nhân viên, tạo nên “ hạt nhân” để phát triển thành các phòng, ban trong giai đoạn tiếp theo. Năm 2003: Trên cơ sở những tổ, bộ phận của các phòng hiện có, thành lập một số phòng mới với những chức năng và nhiệm vụ độc lập, có tính chuyên môn hoá cao hơn.trong đó thành lập các phòng mới : - Phòng tín dụng doanh nghiệp - Phòng tín dụng tiêu dùng - Phòng cân đối và đIều hành vốn - Phòng pháp chế và thông tin tổng hợp - Phòng chiến lược và phát triển - Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ - Phòng kế toán ngân quỹ - Phòng kế toán tàI chính Năm 2004: - Tách chức năng quản lý và điều hành ra khỏi chức năng kinh doanh, xây dựng mô hình trung tâm điều hành, Sở giao dịch, chi nhánh cấp I, công ty chuyên nghành phù hợp với yêu cầu phát triển của thị trường tài chính tiền tệ, cụ thể như sau : - Trung tâm quản lý đIều hành: Đảm nhiệm chức năng quản lý, ngiên cứu xây dựng để ban hành, hướng dẫn, đào tạo cho toàn hệ thống về chế độ, quy trình liên quan đến mọi nghiệp vụ từ kế toán, thanh toán , tín dụng đến hoạt động đầu tư góp vốn, kiểm soát – pháp chế và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động của ngân hàng.Nhân sự của trung tâm này được chọn lựa từ đội ngũ cán bộ, chuyên viên có kiến thức, có kinh ngiệm, năng lực từ các phòng nghiệp vụ và chi nhánh. - Trung tâm hỗ trợ thanh toán và môI giới kinh doanh bất động sản - Các công ty con của ngân hàng: Công ty mua bán nợ và quản lý tàI sản – AMC; công ty chứng khoán; công ty thuê mua; công ty dịch vụ bao thanh toán( nghiệp vụ Factoring). 3.2.2.8. Phát triển nguồn nhân lực: a. Mục tiêu nhiệm vụ Con người là nhân tố quyết định trong việc thực hiện chiến lược kinh doanh.Cần phải xây dựng một đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ, năng lực và tâm huyết với ngân hàng, chấp nhận mọi thách thức để đưa ngân hàng đến thành công.Đội ngũ nhân viên cần đáp ứng : - Sự đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng sản phẩm dịch vụ củ các khách hàng lớn. - Có khả năng tiếp cận với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ để hướng dẫn họ sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. - Đảm bảo kinh doanh an toàn, hiệu quả. Từ nay đến hết năm 2004 phảI xây dựng được hệ thống quản trị nguồn nhân lực như sau: - Phân tích cấu trúc hệ thống nhân sự bao gồm cả hiện tại và dự báo phát triển theo chiến lược kinh doanh, từ đó đưa ra mô hình tổ chức bộ máy, nhu cầu về nguồn nhân lực trong từng giai đoạn và và kế hoạch tuyển dụng, quy hoạch cán bộ, đào tạo cán bộ trong từng thời kỳ. - Thiết lập hệ thống miêu tả công việc cho từng vị trí( bao gồm các công việc phảI làm, trách nhiệm, tiêu chuẩn,…). - Quy trình tuyển chọn nhân viên cho từng nhóm công việc. - Quy trình đánh giá mức độ phức tạp của công việc - áp dụng hệ thống lương, phúc lợi, khen thưởng để có sự công bằng trong nội bộ, thu hút, động viên và phát huy tối đa khả năng của mỗi cán bộ, nhân viên và có tính cạnh tranh với thị trường bên ngoài. - Thiết lập chỉ tiêu và xét duyệt mức độ hoàn thành của nhân viên. - Xây dựng chính sách định hướng nghề nghiệp và phát triển nhân viên. 3.2.2.9.Hoạt động đối ngoại: Duy trì và phát triển mối quan hệ với các ngân hàng đại lý trong nước và nước ngoàI, các tổ chức quốc tế, đặc biệt là sự trợ giúp của Ngân hàng thế giới, Quỹ phát triển Mêkông, các dự án hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm nâng cao vị thế của VIB, tranh thủ sự tàI trợ, giúp đỡ của quốc tế về công nghệ, đào tạo, nguồn vốn, phát triển các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại. 3.3.GiảI pháp thực hiện 3.3.1.GiảI pháp về nguồn vốn Vốn cổ phần - Vận động các doanh nghiệp có tiềm lực tàI chính mạnh( thuộc các nghành Bảo hiểm, ĐIện lực, Bưu chính viễn thông, Hàng không,…) tham gia vào cơ cấu cổ đông của ngân hàng.Đây chính là cơ sở khách hàng sẽ tạo ra hậu thuẫn mạnh mẽ giúp VIB phát triển các hoạt động tín dụng, đầu tư và thanh toán quốc tế. - Đề nghị các cổ đông lớn là ngân hàng ngoại thương và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam tăng thêm vốn góp.Ngân hàng Ngoại thương tăng thêm 10 tỷ đồng, ngân hàng Nông nghiệp tăng thêm 05 tỷ đồng. - ĐIều chỉnh mệnh giá cổ phiếu phổ thông xuống mức 1.000.000 VND/cổ phiếu hoặc thấp hơn để phát hành rộng rãI đến các tầng lớp công chúng. - Thử nghiệm phát hành thông qua một công ty chứng khoán có uy tín để thu hút vốn đầu tư từ mọi tầng lớp cư dân. Vốn huy động - Thu hút tiền trên tàI khoản thanh toán thông qua việc mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán trong và ngoàI nước trên cơ sở đảm bảo nhanh chóng, chính xác, an toàn.Mở rộng mạng lưới giao nhận tiền gửi một cách thuận tiện, có chất lượng, cảI tiến thủ tục nhận và rút tiền của dân cư. - Đầu tư công nghệ và cơ sở vật chất phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, nâng cao trình độ và phong cách phục vụ khách hàng, khuyến khích khách hàng thông qua hoạt động tín dụng( lãi suất, thủ tục vay vốn, thời gian giải ngân, mức vốn cung ứng) để tạo mối quan hệ tốt giữa ngân hàng và khách hàng. - Các hình thức gửi tiền đa dạng, lãi suất hợp lý, thủ tục gửi tiền và lĩnh tiền thuận tiện, phong cách giao tiếp văn minh lịch sự,…là những yêu cầu cần thiết nhằm thu hút tiền gửi của dân cư. 3.3.2.Giải pháp về tín dụng và đầu tư: - Tiếp tục tuyển dụng và đào tạo một đội ngũ cán bộ tín dụng có đủ phẩm chất và năng lực kinh doanh.Mạnh dạn tiếp nhận các cán bộ đã từng làm việc ở các ngân hàng khác tăng cường cho bộ phận tín dụng.Có chính sách thu nhập hợp lý cho các cán bộ tín dụng có năng lực và cho vay an toàn, hiệu quả. - Đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị: Tăng cường sự tiếp xúc của lãnh đạo và nhân viên đối với doanh nghiệp, hướng dẫn các thủ tục vay vốn dưới nhiều hình thức: tờ rơi, thông báo ở quầy giao dịch, giới thiệu trên báo chí, tổ chức diễn đàn doanh nghiệp,... - Mở rộng mạng lưới giao dịch nhằm tiếp cận gần nhất tới khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, người tiêu dùng có thu nhập cao và ổn định. - Tăng cường quan hệ với các ngân hàng thương mại để tham gia dưới hình thức đồng tài trợ, uỷ thác đầu tư. - Cải tiến thủ tục hồ sơ, quy trình và thời gian xét duyệt cho vay và các hoạt động khác theo phương châm : “ Đơn giản nhưng an toàn”. - Thực hiện chính sách khách hàng, áp dụng các điều kiện cho vay ưu đãi đối với những khách hàng có uy tín, có doanh số vay trả lớn và vay trả sòng phẳng như việc cấp hạn mức tín dụng, cho vay thế chấp,... - Phát triển các dịch vụ hỗ trợ như thanh toán, dịch vụ thu tiền tại chỗ nhằm đáp ứng trọn gói nhu cầu của khách hàng. 3.3.3.Giải pháp về phát triển công nghệ: - Thuê tư vấn xây dựng chiến lược thông tin phù hợp với tiến trình hội nhập (có thể thông qua tổ chức MPDF).Ký kết hợp đồng cộng tác viên với các chuyên gia giỏi để xây dựng và phát triển các chương trình nghiệp vụ và quản lý. - Tìm kiếm các đối tác chiến lược (NHCP trong nước và nhà tài trợ nước ngoài) để hình thành liên minh xây dựng dự án phát hành thẻ thanh toán nội địa, hệ thống rút tiền tự động ATM.Thay vì từng ngân hàng tìm cách phát triển riêng rẽ hệ thống của mình, điều này sẽ cho phép chuẩn hoá về mặt công nghệ, thiết bị và dễ dàng tìm nguồn tài trợ để đầu tư với chi phí hợp lý. 3.3.4.Các giải pháp tổ chức, phát triển nguồn nhân lực - Bổ sung kịp thời thành viên ban tổng giám đốc để tăng cường vai trò điều hành chung của tổng giám đốc.Các phó tổng giám đốc phụ trách từng mảng chuyên sâu về từng lĩnh vực nghiệp vụ cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đảm bảo an toàn trong kinh doanh.Bổ sung một phó giám đốc có năng lực cho chi nhánh Tp Hồ Chí Minh. - Thuê tổ chức quốc tế tư vấn: Sau khi hỗ trợ một số NH TMCP trong việc xây dựng chiến lược hoạt động, cơ cấu lại tổ chức...Hiện nay MPDF đang sẵn sàng hỗ trợ kỹ thuật và chuyên gia nhằm tái cơ cấu về tổ chức và hoạt động của VIB, trong đó MPDF có thể xem xét tài trợ một phần kinh phí - Tuyển dụng đủ nhân sự để đào tạo, đáp ứng yêu cầu kinh doanh và tạo nguồn nhân lực cho việc mở rộng hoạt động.áp dụng cơ chế hỗ trợ một phần kinh phí cho những cán bộ có nguyện vọng học tập để nâng cao kiến thức và năng lực làm việc.Có chế độ lương thưởng hợp lý, việc nâng bậc lương hoàn toàn không phụ thuộc vào thời gian công tác mà căn cứ vào năng lực cán bộ và hiệu quả công việc.Những người không có năng lực khi thay đổi công việc thì cương quyết thay đổi mức lương cho phù hợp với công việc mới.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf616_8899.pdf
Luận văn liên quan