Đề tài Thực trạng ứng dụng nghiệp vụ phái sinh ngoại tệ nhằm phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO vào ngày 7/11/2006, sự gia nhập này mang lại nhiều cơ hội và thách thức cho lĩnh vực tài chính ngân hàng cũng như những ngành kinh tế khác của đất nước. Nghiên cứu về sự phát triển của công cụ tài chính phái sinh hiện đại trong thời kỳ hội nhập là yêu cầu cấp thiết đối với những nhà quản lý kinh tế nói chung và những nhà quản trị ngân hàng nói riêng. Khóa luận đã phân tích và đánh giá thực trạng ứng dụng các công cụ phái sinh ngoại tệ để phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại các NHTM. Đặc biệt. khóa luận tập trung nghiên cứu ứng dụng các công cụ phái sinh ngoại tệ này trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá - rủi ro chính đối với DN và NHTM. Trên cơ sở đó, khóa luận đã mạnh dạn đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy ứng dụng công cụ phái sinh ngoại tệ tại NHTM.

pdf103 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2626 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng ứng dụng nghiệp vụ phái sinh ngoại tệ nhằm phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ải bị khống chế bởi biên độ của ngân hàng Nhà Nước. Tuy nhiên, cách tính mới này cao hơn rất nhiều so với trước đây. Đây cũng có thể coi là một động thái tích cực thể hiện NHNN đang giảm dần các biện pháp điều tiết tỷ giá, và chú trọng hơn tới yếu tố thị trường trong quản lý hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM. 4. Thiếu kiến thức, hiểu biết về công cụ phái sinh. Sản phẩm phái sinh trong phòng chống rủi ro là một sản phẩm khá mới và phức tạp đối với thị trường Việt Nam. Đòi hỏi các doanh nghiệp cũng như các NHTM phải có hệ thống thông tin dự báo tỷ giá quốc tế nhanh, chính xác, cập nhật liên tục; phải có công cụ đo lường và cảnh báo rủi ro tỷ giá, lãi suất; đội ngũ các nhà quản lý, các giao dịch viên chuyên nghiệp, Thực tế có nhiều NHTM được thực hiện nghiệp vụ quyền chọn ngoại hối từ lâu nhưng đến nay vẫn chưa triển khai được. Đối với các doanh nghiệp thì việc hiểu biết các công cụ phái sinh để phòng chống rủi ro còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân của tình trạng này là do mức độ phát triển của thị trường tiền tệ, thị trường vốn còn thấp, trên thị trường còn thiếu vắng các nhà đầu tư am hiểu kỹ về lợi ích (*) Số liệu lấy từ website Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng Hoàng Huệ Cầm Anh 5 - K45 68 cũng như kỹ thuật triển khai các loại nghiệp vụ này. Bên cạnh đó các nhà môi giới còn quá ít trên thị trường tiền tệ để thúc đẩy các nhà đầu tư tham gia mạnh mẽ thị trường này. Sự kém phát triển của thị trường phái sinh là một thách thức không nhỏ trong quá trình hội nhập và mở cửa thị trường tài chính ở Việt Nam. Khi mà rủi ro luôn là bạn đường của các nhà đầu tư và ngày càng gia tăng trong quá trình hội nhập, thì phát triển thị trường các nghiệp vụ phái sinh được xem như là lá chắn quan trọng để phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Vì vậy phát triển thị trường phái sinh là rất cần thiết hiện nay. Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng Hoàng Huệ Cầm Anh 5 - K45 69 KẾT LUẬN CHƢƠNG II …****…. Tóm lại, Việt Nam đã tham gia vào sân chơi toàn cầu, dòng vốn đầu tư nước ngoài chảy vào Việt Nam ngày càng lớn. Các yêu cầu, tiêu chuẩn về phát triển kinh tế ngày càng được đòi hỏi cao hơn, tự do hóa, sự công khai, minh bạch hóa ngày càng trở thành nhu cầu thiết yếu. Khi đó, yêu cầu đặt ra là phải cần những công cụ thị trường để thực hiện hóa, đẩy nhanh tiến trình theo yêu cầu từ bên ngoài và chính nội tại bên trong của nền kinh tế cũng như để ổn định hóa thị trường, nền kinh tế. Thị trường phái sinh có lẽ là một trong những công cụ hiệu quả nhất để thực hiện, đón đầu các cơ hội này. Các công cụ này sẽ hạn chế rất nhiều tổn thất rủi ro để tối đa hóa lợi nhuận trên thị trường tài chính. Vì là mới triển khai nên doanh số thấp và tình hình thực hiện cũng gặp nhiều khó khăn như đã trình bày. Do vậy, trong chương tiếp theo, khóa luận sẽ đề xuất một số giải pháp và đưa ra các kiến nghị với Bộ tài chính, ngân hàng Nhà Nước, các Bộ ngành liên quan để công cụ tài chính phái sinh này ngày một hoàn thiện và phát triển hơn. Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng Hoàng Huệ Cầm Anh 5 - K45 70 CHƢƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG NGHIỆP PHÁI SINH NGOẠI TỆ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM I. CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH 1. Những cơ hội của việc phát triển thị trƣờng phái sinh Từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO, nền kinh tế đã có nhiều bước chuyển biến tích cực hơn, tiềm năng phát triển của nền kinh tế còn rất lớn. Để khai thác tiềm năng này, các yêu cầu về minh bạch, cơ chế, chính sách thông thoáng… ngày càng được chú trọng và thực hiện quyết liệt hơn. 1.1. Các yêu cầu ngày càng cao về công khai và minh bạch hóa thông tin Ngày nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, tính cạnh tranh ngày càng cao, vấn đề công khai hóa, minh bạch hóa thông tin thị trường, nền kinh tế ngày càng được đòi hỏi, yêu cầu cao hơn. Việc thành lập thị trường phái sinh sẽ giúp các hoạt động này diễn ra nhanh và mạnh mẽ hơn. Khi đó, các nhà đầu tư sẽ có cơ hội tiếp cận thị trường một cách công bằng hơn so với trước đây, chúng ta sẽ giảm được độc quyền, sự phân biệt và các giao dịch bí mật trong thị trường, đồng thời nâng cao hiệu quả trong hoạt động quảng bá sản phẩm của các ngân hàng. 1.2. Cơ chế, chính sách thông thoáng hơn khi Việt Nam đã tham gia vào WTO Ở Việt Nam, do chưa từng phải chịu ảnh hưởng lớn từ cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ. Do chính sách quản lý các giao dịch vốn những năm trước đây còn chủ yếu dựa vào cơ chế hành chính, tự phong toả là chính, mức độ tự do hoá rất hạn chế..., nên việc áp dụng các công cụ phái sinh về ngoại Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng Hoàng Huệ Cầm Anh 5 - K45 71 tệ, lãi suất còn chưa trở thành nhu cầu cấp thiết. Tuy nhiên, hiện nay nền kinh tế Việt Nam đã và đang thực sự trở thành nền kinh tế thị trường đầy đủ, đang có rất nhiều thay đổi về mặt chính sách. Mở cửa thị trường vào không gian WTO, áp dụng các luật chơi chung với quốc tế, lãi suất đã được tự do hoá; lộ trình tự do hoá tài chính đã đi qua rất nhiều bước và trên thực tế, các luồng vốn đã tương đối tự do chảy vào và chảy ra khỏi Việt Nam cả trực tiếp và gián tiếp với qui mô, tần suất ngày càng lớn; chính sách tỷ giá cũng từng bước linh hoạt theo tín hiệu thị trường... Những bối cảnh trên đã, đang là những nhân tố khách quan thúc đẩy các bên tham gia thị trường tài chính Việt Nam phải đổi mới tư duy, nhận thức về vai trò của thị trường phái sinh nói trong công tác phòng ngừa rủi ro của mình. 1.3. Sự gia tăng mạnh mẽ của dòng vốn nƣớc ngoài vào Việt Nam cả trong hiện tại và tƣơng lai Nhìn một cách tổng thể, những năm gần đây và nhất là trong những năm hậu WTO, chỉ riêng các doanh nghiệp nước ngoài đã, đang và sẽ đưa vào Việt Nam một lượng vốn ngoại tệ khổng lồ để đầu tư, đặc biệt là trong trong giai đoạn 2007-2008. Trong số đó có không ít doanh nghiệp FDI chỉ bán hàng trong nước, thu tiền đồng. Họ phải bán ngoại tệ (chủ yếu vẫn là USD) thu VNĐ để thanh toán cho các chi phí, hoặc dùng lượng ngoại tệ này để nhập máy móc thiết bị từ nước ngoài. Sau một thời gian, khi có lợi nhuận, họ được chuyển tiền về nước và cần dùng VNĐ mua ngoại tệ chuyển ra... Trong quá trình đó rủi ro tỉ giá là một điều luôn tiềm ẩn đối với các doanh nghiệp này. Khi đó, công cụ phái sinh về ngoại tệ sẽ giảm thiểu đến mức thấp nhất rủi ro tỷ giá nếu được sử dụng trong những trường hợp này, giúp các doanh nghiệp tránh được khoản thiệt hại do tăng hoặc giảm giá ngoại tệ (nếu có). Thế nhưng chúng vẫn chưa được sử dụng nhiều ở Việt Nam. Vì vậy, việc phát triển thị trường này chắc chắn sẽ tạo nhiều cơ hội cho các dòng vốn đầu tư nước ngoài chảy vào Việt Nam. Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng Hoàng Huệ Cầm Anh 5 - K45 72 Bên cạnh đó, thị trường hàng hóa cũng phát triển rất mạnh, hàng hóa ngày một đa dạng, phong phú hơn; cán cân xuất nhập khẩu ngày càng tăng theo. Vì thế, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng cần có một công cụ để phòng ngừa rủi ro trước những biến động giá cả hàng hóa trên thế giới. Và đó chính là công cụ tài chính phái sinh. Đây cũng là một cơ hội để cho thị trường phái sinh ngày một phát triển hơn. Ngay ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cũng thường xuyên có một quỹ dự trữ ngoại hối khá lớn chưa được sử dụng hết nhưng chưa có một cơ chế đủ rõ ràng để trao quyền phán quyết cho nhà quản lý sử dụng thích ứng các công cụ phái sinh với các đối tác trong nước và nước ngoài trong quá trình quản lý và phát triển quỹ. Do đó, thị trường công cụ phái sinh sẽ là kênh đầu tư mới, tạo nhiều sự lựa chọn hơn cho các nhà đầu tư, ngay cả các cơ quan quản lý quỹ ngoại hối nhà nước. Tóm lại, Việt Nam đã tham gia vào sân chơi toàn cầu, dòng vốn đầu tư nước ngoài chảy vào Việt Nam nói chung cũng như một thành phố với nhiều tiềm năng ngày càng lớn, các yêu cầu, tiêu chuẩn về phát triển kinh tế ngày càng được đòi hỏi cao hơn, tự do hóa, sự công khai, minh bạch hóa ngày càng trở thành nhu cầu thiết yếu. Khi đó, yêu cầu đặt ra là phải cần những công cụ thị trường để thực hiện hóa, đẩy nhanh tiến trình theo yêu cầu từ bên ngoài và chính nội tại bên trong của nền kinh tế cũng như để ổn định hóa thị trường, nền kinh tế. Thị trường phái sinh có lẽ là một trong những công cụ hiệu quả nhất để thực hiện, đón đầu các cơ hội này. 2. Chiến lƣợc phát triển công cụ phái sinh: Đây là sản phẩm dịch vụ còn rất mới mẻ ở Việt Nam (mặc dù rất phổ trên thế giới) nên chưa có những đề án phát triển cụ thể. Tuy nhiên, trong khuôn khổ một hội thảo do Vụ Chiến lược phát triển ngân hàng ( ngân hàng Nhà nước) và ngân hàng Ngoại Thương phối hợp tổ chức cùng các chuyên gia Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng Hoàng Huệ Cầm Anh 5 - K45 73 ngành ngân hàng tài chính đã chia sẽ thực trạng và tìm ra định hướng phát triển cho loại hình công cụ tài chính phái sinh này: - Tỷ giá VND/USD cần phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của đồng Việt Nam và tỷ giá này cần được điều chỉnh linh hoạt, kịp thời theo diễn biến của thị trường. Tỷ giá phải phản ánh chính xác tình hình cung cầu ngoại tệ và phải được hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ. Điều hành tỷ giá phải dựa trên các biện pháp kinh tế, tránh dùng các biện pháp hành chính áp đặt lên tỷ giá. - Ngân hàng Nhà nước cần có những dự báo về xu hướng biến động của tỷ giá, lãi suất càng chính xác càng tốt giúp cho các doanh nghiệp vận dụng các giao dịch phái sinh một cách hiệu quả. - Ngân hàng cần tư vấn cho khách hàng về việc sử dụng giao dịch phái sinh nào là có lợi nhất cho khách hàng tại thời điểm khách hàng có nhu cầu bảo hiểm rủi ro tỷ giá, lãi suất. Ngoài ra, ngân hàng cần giúp khách hàng tìm hiểu những ưu nhược điểm của từng loại giao dịch và những yêu cầu khi sử dụng loại giao dịch đó để khách hàng có cơ sở lựa chọn. - Bên cạnh việc tư vấn cho khách hàng, ngân hàng cần thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, báo và tạp chí để cung cấp cho khách hàng những thông tin cần thiết về các giao dịch phái sinh này. - Trình độ chuyên môn và sự am hiểu các giao dịch phái sinh là yêu cầu hàng đầu đối với đội ngũ nhân viên ngân hàng, họ phải là những người nhạy bén thông tin và tận dụng tốt các cơ hội kinh doanh, có vậy mới phát triển được thị trường các giao dịch phái sinh. Ngoài ra, họ phải là đội ngũ tư vấn viên và tuyên truyền hiệu quả để sẵn sàng tư vấn cho khách hàng bất cứ lúc nào. - Yếu tố quan trọng nhất quyết định hiệu quả sử dụng các giao dịch phái sinh là quản trị rủi ro các giao dịch phái sinh, do đó cần thiết phải chú trọng công tác quản trị rủi ro, phân tích và dự báo rủi ro để phòng chống hoặc hạn chế tổn thất khi gặp phải rủi ro. Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng Hoàng Huệ Cầm Anh 5 - K45 74 - Để thực hiện tốt các giao dịch phái sinh, ngân hàng cần trang bị hệ thống thông tin liên lạc hiện đại kết nối với hệ thống ngân hàng trên toàn thế giới để nắm bắt thông tin một cách kịp thời. Đồng thời phải có máy móc tiên tiến để hỗ trợ cho việc thực hiện các nghiệp vụ này. - Đổi mới quản lý và phát triển nguồn nhân lực nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ có đầy đủ năng lực và phẩm chất nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình phát triển. - Xây dựng một chương trình triển khai phổ cập đến từng doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp trong nước việc ứng dụng công cụ phái sinh và những lợi ích của chúng. Phòng tránh rủi ro cho từng doanh nghiệp, chính là hạn chế rủi ro cho nền kinh tế nói chung. Mặt khác, sử dụng phổ biến công cụ này cũng góp phần nâng cao uy của Việt Nam trên trường quốc tế, vì đây là công cụ rất phổ biến ở những nước phát triển - Xây dựng hệ thống giám sát ngân hàng hiện đại và hiệu quả, thực hiện đúng các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế về giám sát tình hình hoạt động của thị trường tài chính phái sinh. Do đây là công cụ tài chính mới. Bên cạnh cái lợi là phòng ngừa rủi ro để tối đa hóa lợi nhuận thì chính công cụ tài tài chính phái sinh này cũng có thể làm sụp đổ cả một ngân hàng, dẫn đến khủng hoảng tài chính. Vì thế cần phải giám sát. - Một trong những vấn đề cấp bách tạo điều kiện để hội nhập Quốc tế về lĩnh vực tài chính- ngân hàng nói chung, để phát triển thị trường công cụ phái sinh hoạt động có hiệu quả là hoàn thiện chế độ kế toán Việt Nam, hướng theo thông lệ, Chuẩn mực Quốc tế. 3. Những điều kiện cần để phát triển các công cụ phái sinh trong kinh doanh ở các ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam 3.1 Về khách quan. - Trước hết công cụ phái sinh ngoại hối ra đời là để bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Tỷ giá biến động theo một biên độ lớn và ngẫu nhiên, phản ánh quan hệ Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng Hoàng Huệ Cầm Anh 5 - K45 75 cung cầu về ngoại tệ trên thị trường là điều kiện tiên quyết cho việc sử dụng các công cụ phòng chống rủi ro. Trên thị trường ngoại hối, bên cạnh việc phản ánh quan hệ cung cầu về ngoại tệ thì thị trường còn ẩn chứa các yếu tố đầu cơ và chênh lệch giá về ngoại tệ. Đây cũng là những yếu tố quan trọng trong việc làm cho tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối biến động một cách khó dự đoán. Chính vì sự không dự đoán trước được những thay đổi của tỷ giá trên thị trường mà các doanh nghiệp cũng như các NHTM luôn có mong muốn bảo hiểm rủi ro để chống lại những tổn thất có thể xảy ra đối với các dòng tiền ngoại tệ của mình. - Một cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt hơn, tạo ra một thị trường ngoại hối phản ánh đúng quan hệ cung cầu ngoại tệ. Ngân hàng Nhà nước đang tiếp tục nới rộng biên độ dao động so với tỷ giá bình quân và thường xuyên điều chỉnh linh hoạt biên độ này cho phù hợp với thị trường hơn. Đây là cơ sở để Ngân hàng cũng như doanh nghiệp quen dần với các công cụ phòng chống rủi ro tỷ giá 3.2. Về phía các ngân hàng thƣơng mại - Cần tiếp cận khách hàng, tổ chức hội thảo để giới thiệu và tư vấn nhằm mục đích vừa nâng cao nhận thức của khách hàng về rủi ro tỷ giá, lãi suất vừa giúp cho khách hàng hiểu biết về các công cụ phái sinh. Phát triển các công cụ phái sinh và thị trường phái sinh là giúp cho các doanh nghiệp có thêm cơ hội lựa chọn loại hình giao dịch phù hợp với mục tiêu kinh doanh. Khi sử dụng các công cụ phái sinh doanh nghiệp có được sự lựa chọn về tỷ giá mong muốn, biết trước được chi phí vay nợ, từ đó quản lý được rủi ro về biến động lãi suất trong một khoảng thời gian từ 1 đến 5 năm rưỡi hoặc lâu hơn nữa (tối đa 10 năm). Mặt khác, cần tập trung ưu tiên đào tạo và bồi dưỡng cho các cán bộ trực tiếp kinh doanh trên thị trường quốc tế về các công cụ phái sinh nói chung và phái sinh ngoại hối nói riêng, vì đây là những sản phẩm mới, phức tạp cả về lý thuyết lẫn thực tiễn áp dụng. Ngoài ra cần trang Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng Hoàng Huệ Cầm Anh 5 - K45 76 bị thêm những kiến thức và kinh nghiệm về thị trường ngoại hối và thị trường tiền tệ quốc tế, kỹ năng phân tích kỹ thuật, phân tích cơ bản trên cơ sở chọn lọc, tổng hợp và phân tích thông tin để dự đoán xu hướng diễn biến của thị trường nhằm sử dụng các công cụ phái sinh một cách hiệu quả nhất. Thông qua đó để có thể tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ cho khách hàng của mình hiểu biết hơn về thị trường phái sinh. - Riêng đối với công cụ phái sinh hoán đổi lãi suất thì các ngân hàng thương mại cần có các điều kiện: có vốn tự có từ 1.000 tỷ đồng hoặc giá trị tương đương trở lên; bảo đảm các tỷ lệ an toàn vốn trong hoạt động kinh doanh theo quy định của ngân hàng Nhà Nước; có quy trình thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất, trong đó gồm cả biện pháp phòng ngừa rủi ro; có tổng lãi ròng các giao dịch hoán đổi lãi suất là số dương. Trường hợp tổng lãi ròng này là số âm thì tối đa bằng 5% vốn tự có của ngân hàng đó. Trường hợp thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất ngoại tệ, phải được ngân hàng Nhà Nước cho phép hoạt động ngoại hối. Trường hợp thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất giữa hai đồng tiền, phải thực hiện các quy định về quản lý ngoại hối liên quan đến việc trao đổi vốn gốc. Đối với doanh nghiệp và ngân hàng thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất nhằm phòng ngừa rủi ro lãi suất của chính mình, phải có đủ các điều kiện: có giao dịch gốc (giao dịch gốc là một trong các giao dịch tiền gửi, phát hành hoặc đầu tư giấy tờ có giá, vay vốn, cho thuê tài chính, mua hàng hóa trả chậm) được thực hiện phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam; có khả năng tài chính hoặc thực hiện các biện pháp bảo đảm do hai bên thỏa thuận để thực hiện nghĩa vụ thanh toán số lãi ròng phải trả cho ngân hàng. - Đối với công cụ phái sinh giao sau thì Nhà nước cần có một cơ chế mới, tức là cho phép doanh nghiệp đầu tư vốn ra nước ngoài. Bởi vì muốn tham gia thị trường kỳ hạn thì phải có tiền đặt cọc, tiền mua chỗ ở Luân Đôn. Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng Hoàng Huệ Cầm Anh 5 - K45 77 Muốn vào thị trường đó thì phải bỏ tiền ra trước, sau khi mua bán diễn tiến, tiền đó sẽ được chuyển hóa ở nước ngoài. 3.3. Về phƣơng tiện, thiết bị. Ngoài những phương tiện, thiết bị hiện có của Reuters, Thomson, SowJones News hay Metastock, các ngân hàng Ngoại thương cần trang bị thêm phần mềm xử lý, quản lý rủi ro và tính phí đối với các nghiệp vụ phái sinh. Ngân hàng cần mở rộng quan hệ hợp tác với các ngân hàng nước ngoài trên thị trường quốc tế, để tranh thủ sự hỗ trợ về kiến thức, về hệ thống phân tích quản lý rủi ro đối với các công cụ phái sinh nói chung và công cụ quyền chọn ngoại hối, công cụ tương lai ngoại hối nói riêng. II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM Qua đánh giá thực trạng, các cơ quan chức năng cần nghiên cứu sâu định chế tài chính để đưa ra những giải pháp và lộ trình thực hiện cụ thể; cần xây dựng hệ thống các giải pháp để vận hành thị trường tài chính phái sinh thông suốt nhằm đảm bảo phát triển ổn định, bền vững, giải pháp tạo bộ mặt cho trung tâm tài chính hoạt động mang tầm cỡ quốc gia và khu vực đáp ứng nhu cầu trước mắt và phù hợp trong tương lai. 1. Những giải pháp ở cấp độ vĩ mô 1.1. Hỗ trợ, phối hợp với các tổ chức tài chính cung cấp dịch vụ phái sinh trong công tác nâng cao nhận thức của doanh nghiệp. Công tác nâng cao trình độ và nhận thức của các đối tượng có nhu cầu sử dụng công cụ phái sinh (nhà đầu tư, các nhà xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp…) cần được thực hiện thường xuyên, có trọng tâm, mục đích rõ ràng. Các cơ quan chính phủ cần hỗ trợ, phối hợp với các tổ chức tài chính cung cấp dịch vụ sản phẩm phái sinh, đề ra chiến lược phát triển thị trường để dần dần tiến tới chuyên nghiệp hóa các giao dịch phái sinh này, làm cho chúng trở Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng Hoàng Huệ Cầm Anh 5 - K45 78 thành những giao dịch quen thuộc và phổ biến trong cộng đồng doanh nghiệp, giới đầu tư và các tổ chức tài chính. Cụ thể, các bộ ngành Giáo dục, Tài chính, Truyền thông cần phối hợp với nhau cũng như với các tổ chức tài chính thực hiện các công việc sau: - Tuyên truyền, phổ biến cho các doanh nghiệp nhận thức một cách đầy đủ và chính xác những ảnh hưởng do biến động tỷ giá, giá cả, lãi suất gây ra thông qua các kênh thông tin như báo chí, truyền hình, internet… - Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề nghiên cứu bàn về rủi ro hối đoái, xây dựng và triển khai các khóa học đào tạo ngắn hạn cho các doanh nghiệp về sự cần thiết bảo hiểm rủi ro hối đoái, chứng khoán, hàng hóa… - Trong tương lai, cần đưa thêm các kiến thức về các công cụ phái sinh nói chung, quyền chọn nói riêng và các giao dịch của chúng cũng như các kiến thức về quản trị rủi ro vào giảng dạy tại các trường đại học, cao đẳng, các trung tâm giảng dạy về tài chính một cách phổ biến hơn để trang bị cho các thế hệ tương lai nhận thức đầy đủ về việc sử dụng các công cụ phái sinh, quyền chọn vào các hoạt động quản trị rủi ro của mình. 1.2. Nâng cao hiệu quả thị trƣờng thông qua việc công khai hóa và minh bạch hóa thông tin Thị trường tài chính Việt Nam mới chỉ tăng tốc phát triển trong một thời gian ngắn, vấn đề truyền thông tài chính cũng đã bắt đầu nhận được sự quan tâm của xã hội. Nhưng nhìn chung, truyền thông tài chính ở Việt Nam chỉ mới phát triển sơ khai, hầu như là mang tính tự phát, thiếu sự quản lý, ràng buộc trách nhiệm từ các cơ quan quản lý nhà nước. Với một thị trường tài chính bậc cao như thị trường phái sinh, thông tin càng đóng một vai trò quan trọng trong các quyết định đầu tư, phòng ngừa rủi ro của doanh nghiệp, nhà đầu tư…Do đó, để phát triển thị trường này, đặc biệt là thị trường quyền chọn cần chấn chỉnh và thúc đẩy truyền thông tài chính phát triển. Thông tin Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng Hoàng Huệ Cầm Anh 5 - K45 79 tài chính cần được công khai, minh bạch hóa. Nhà nước cần tiếp tục ban hành các qui chế, thông tư, hướng dẫn…chi tiết hơn việc công bố thông tin ra thị trường ngoại hối và thị trường chứng khoán cũng như chế tài nghiêm khắc đối với các vi phạm về công bố thông tin. Ngoài ra, cần thúc đẩy các nguồn thông tin đa dạng, đầy đủ và cần thiết đến với mọi đối tượng tham gia thị trường. Trước mắt, nên thành lập các tổ chức chuyên nghiên cứu phát triển các công cụ dự báo giá và công bố kết quả dự báo giá cả, đặc biệt là giá của một số mặt hàng quan trọng như ngoại tệ, cổ phiếu, vàng, xăng dầu… qua các phương tiện thông tin đại chúng hoặc qua các tạp chí chuyên ngành để các nhà đầu tư có cơ sở phân tích, đánh giá và đưa ra các quyết định kinh doanh hay phòng ngừa rủi ro cho riêng mình. 2. Những giải pháp ở cấp độ vi mô 2.1. Thành lập phòng kinh doanh sản phẩm phái sinh đạt tiêu chuẩn: Hiện nay, ở tại các Ngân hàng mà được phép giao dịch phái sinh nên có hẳn một Phòng Kinh doanh sản phẩm phái sinh, phải được trang bị cơ sở vật chất hiện đại nhất để thuận lợi thực hiện các giao dịch. Máy móc, trang thiết bị và công nghệ phải luôn được cập nhật theo trình độ phát triển của thế giới, phải kết nối được với hệ thống ngân hàng của thế giới và hệ thống thông tin toàn cầu để bắt kịp những diễn biến của thị trường toàn cầu. Nhất là đối với thị trường ngoại hối, một thị trường mang tính cạnh tranh rất cao, độ thanh khoản lớn, trong khi đó kinh doanh ngoại tệ là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro, thông tin trở thành yếu tố quan trọng hàng đầu, do đó việc nắm bắt thông tin chính xác và kịp thời vô cùng quan trọng. Đồng thời xử lý thông tin có được để có những quyết định phù hợp, kịp thời lại càng quan trọng hơn, việc này nằm ở khả năng phân tích và quyết định của đội ngũ nhân viên ngân hàng. Như vậy, để sử dụng có hiệu quả các giao dịch phái sinh thì một Phòng Kinh doanh các công cụ phái sinh được tiêu chuẩn hoá cùng với một đội ngũ nhân viên lành nghề là không thể thiếu được. Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng Hoàng Huệ Cầm Anh 5 - K45 80 2.2. Đẩy mạnh công tác tƣ vấn, tuyên truyền, quảng bá các giao dịch phái sinh đến với khách hàng: Ngân hàng cần nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ tư vấn cho khách hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, tư vấn về các công cụ phòng ngừa rủi ro về thị trường: tỷ giá, lãi suất và giá cả. Thông qua đó giúp các doanh nghiệp hiểu và nhận thức đầy đủ những lợi ích mà các công cụ phòng chống rủi ro do ngân hàng mang lại, Bên cạnh đó, việc đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, quảng cáo dịch vụ cũng góp phần đưa các giao dịch phái sinh đến gần với khách hàng hơn, có thể thực hiện công tác này thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: báo, đài, tạp chí, mạng, trang web của ngân hàng, tổ chức hội nghị khách hàng giới thiệu về các nghiệp vụ này. Ngoài ra, ngân hàng cần có một chương trình phổ cập kiến thức về công cụ này đền các doanh nghiệp. Cụ thể: - Các ngân hàng cần tổ chức thường xuyên các buổi hội thảo cho các doanh nghệp. Khi đó, ngân hàng cần trình bày rõ ràng những lợi ích do công cụ này mang lại cho doanh nghiệp, trong trường hợp nào thì doanh nghiệp nên sử dụng . - Ngân hàng cần làm một cẩm nang hướng dẫn sử dụng phát miễn phí đến cho từng doanh nghiệp cũng như thiết kế những chương trình tiếp thị. - Cũng như những dịch vụ khác, khi cung ứng dịch vụ này, các ngân hàng cần có những chương trình khuyến mãi để thu hút sự tham gia của các doanh nghiệp như giảm phí. 2.3. Xây dựng chiến lƣợc kinh doanh và chiến lƣợc khách hàng một cách hợp lý: Việc xây dựng chiến lược kinh doanh và chiến lược khách hàng là vấn đề không thể thiếu đối với ngân hàng, đặc biệt việc kinh doanh ngoại tệ thông qua các công cụ phái sinh cũng còn mới mẻ nhất là nghiệp vụ quyền chọn, thì Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng Hoàng Huệ Cầm Anh 5 - K45 81 xây dựng chiến lược kinh doanh và chiến lược khách hàng là vô cùng quan trọng. Chiến lược kinh doanh giúp định hướng cho các hoạt động của ngân hàng thông qua các mục tiêu được đặt ra cho từng thời kỳ nhất định. Trong giai đoạn đầu đưa vào vận hành các giao dịch phái sinh, ngân hàng không nên đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu mà phải làm cho khách hàng hiểu và thấy được lợi ích của các giao dịch này đối với doanh nghiệp trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá, để từ đó doanh nghiệp làm quen và sử dụng thường xuyên trong quá trình kinh doanh của mình. Về chiến lược khách hàng, ngân hàng cần phân loại khách hàng theo hướng khách hàng thường xuyên và không thường xuyên sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, từ đó xác định phí giao dịch đối với từng khách hàng cụ thể. Chẳng hạn đối với một khách hàng quen thuộc thì có thể đưa ra mức phí quyền chọn ưu đãi hay miễn phí ký quỹ đối với giao dịch kỳ hạn. 2.4. Không ngừng cải tiến chất lƣợng, đa dạng hóa các sản phẩm phái sinh tới khách hàng Theo thực trạng hiện nay tại các ngân hàng như Eximbank, Techcombank, VCB, ACB…, các ngân hàng này chỉ mới đóng vai trò là nhà môi giới trung gian giữa các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng hợp đồng kỳ hạn, tương lai, quyền chọn ngoại tệ … với các ngân hàng cung cấp dịch vụ ở nước ngoài. Do đó, cần phải xem xét đến việc nghiên cứu ứng dụng các chiến lược kinh doanh như tự đứng ra phát hành các công cụ phái sinh thích hợp tới khách hàng nhằm thể hiện tính chuyên nghiệp chứ không chỉ dừng lại ở hoạt động môi giới. 2.5. Nâng cao trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp. Xây dựng chính sách tuyển dụng, đãi ngộ và đề bạt hợp lý nhằm nâng cao chất lƣợng của đội ngũ cán bộ kinh doanh nghiệp vụ phái sinh. Trong mọi hoạt động dịch vụ, nhân tố con người đóng vai trò rất quan trọng. Do bản chất của nghiệp vụ kinh doanh sản phẩm phái sinh vốn là một Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng Hoàng Huệ Cầm Anh 5 - K45 82 công việc phức tạp, căng thẳng, chứa đựng nhiều rủi ro…Do đó, đòi hỏi cán bộ kinh doanh tại các tổ chức không chỉ giỏi chuyên môn về các nghiệp vụ mà còn phải năng động, nhạy bén, am hiểu thị trường tài chính, có khả năng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá, giá cả chứng khoán, lãi suất…; đồng thời phải là những người có đạo đức nghề nghiệp, trung thực trong kinh doanh. Vì vậy, các ngân hàng nên thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ về ngoại ngữ chuyên ngành cho nhân viên của mình, thông qua các khóa học đào tạo ngắn hạn ở trong nước và nước ngoài để vừa nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vừa tạo cơ hội làm quen với môi trường kinh doanh sôi động và hiện đại của thị trường phái sinh quốc tế. Ngoài ra, cần có những chính sách đãi ngộ thích đáng để thu hút và giữ chân nhân tài, tránh để xảy ra tình trạng chảy máu chất xám trong tổ chức của mình. Bên cạnh những lợi ích thì việc triển khai nghiệp vụ phái sinh cũng đi kèm với những rủi ro và tổn thất. Một trong số các rủi ro lớn nhất xuất phát chính từ con người. Nói chính xác hơn là do nhân viên, người được quyền thực hiện những nghiệp vụ ở các ngân hàng. Thực tế đã cho thấy như thế qua sự sụp đổ của ngân hàng Barings do một tay nhân viên tên Nicolas Leeson thực hiện. Vì thế, Việt Nam là nước đi sau chúng ta cần phải có biện pháp để tránh những thiệt hại tương tự. Không nên cấp hạn mức vượt khả năng kinh doanh cho mỗi nhân viên. Mỗi cấp bậc sẽ được cấp một hạn mức khác nhau và người đó phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nghiệp vụ phái sinh này. Ngân hàng cũng cần có những chế độ thưởng phạt khác nhau để một mặt nhằm kích thích tinh thần làm việc, mặt khác hạn chế tối đa những tổn thất xảy ra cho ngân hàng. Ngoài ra, để thực hiện những nghiệp vụ này, các nhân viên ngân hàng phải đầu tư rất nhiều và tốn rất nhiều công sức mới đem Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng Hoàng Huệ Cầm Anh 5 - K45 83 lại lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên cũng có lúc thất bại, vì thế ngân hàng cần khống chế mức tổn thất mà từng nhân viên được quyền. 2.6. Các ngân hàng thƣơng mại tự cải cách để hội nhập vào thế giới, thúc đẩy phát triển các sản phẩm hiện đại này. Hội nhập quốc tế là động lực buộc các ngân hàng phải cải cách để hoạt động theo nguyên tắc thị trường, khắc phục những nhược điểm còn tồn tại, đồng thời tăng cường năng lực cạnh tranh trên cơ sở nâng cao trình độ quản trị điều hành và phát triển các sản phẩm mới của ngân hàng. Mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng và nới lỏng hạn chế đối với các tổ chức tài chính nước ngoài là điều kiện để thu hút đầu tư trực tiếp vào lĩnh vực tài chính - ngân hàng, các ngân hàng trong nước sẽ có điều kiện tiếp cận được những công nghệ hiện đại, trình độ quản lý, trình độ chuyên môn chuyên nghiệp. Vì vậy, các ngân hàng cần tăng cường hợp tác để chuyển giao công nghệ, phát triển sản phẩm hiện đại ngân hàng như công cụ tài chính phái sinh. Hội nhập quốc tế, ứng dụng những công cụ tài chính phái sinh hiện đại này giúp các ngân hàng trong nước tiếp cận thị trường tài chính quốc tế một cáchdễ dàng hơn, tuy nhiên đây cũng là một tiềm ẩn rủi ro về lãi suất và tỷ giá. Khi hội nhập, thị trường sẽ rất nhạy cảm với những biến động lãi suất của thị trường tài chính quốc tế. Do đó, đòi hỏi các ngân hàng phải có những chính sách tiền tệ linh hoạt theo tín hiệu của thị trường trong và ngoài nước, hệ thống thông tin, hệ thống quản lý rủi ro hiệu quả nhằm giảm thiểu rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận. 2.7. Giải pháp về nghiên cứu và phát triển sản phẩm Cần có kế hoạch phát triển rõ ràng để nâng cao chất lượng dịch vụ truyền thống. Ngân hàng cần phải làm tốt hơn nữa công tác phát triển khách hàng, thu hút khách hàng, thiết lập mối quan hệ lâu dài với khách hàng, chú trọng đến những sản phẩm đã tạo được niềm tin của khách hàng như cho vay, giao dịch tiền gửi, cho thuê tài chính, bao thanh toán……Từ đó, tạo tiền đề để Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng Hoàng Huệ Cầm Anh 5 - K45 84 thu hút khách hàng đến với các công cụ tài chính phái sinh và đây cũng chính là các giao dịch giúp ngân hàng và doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh cho cả đôi bên. Sau đây là một số giải pháp chi tiết phát triển các nghiệp vụ này: 2.7.1. Xác định phí quyền chọn hợp lý hơn Phí quyền chọn (premium) do các Ngân hàng thương mại đưa ra hiện nay được xem là tương đối cao do ngân hàng này chưa tự doanh được quyền chọn mà chỉ đóng vai trò trung gian giữa các doanh nghiệp trong nước và các ngân hàng nước ngoài. Do đó phí quyền chọn gồm 3 bộ phận cấu thành: phí quyền chọn của ngân hàng nước ngoài, lợi nhuận mong muốn của Ngân hàng và khoản thuế VAT tính trên phần lợi nhuận mong muốn (phí) của Ngân hàng. Để doanh nghiệp thấy rằng phí quyền chọn là hợp lý, ngân hàng nên tách phần lợi nhuận mong muốn của mình ra khỏi phí quyền chọn và để riêng thành một bộ phận của giao dịch quyền chọn gọi là “phí giao dịch”, phần phí này có thể được giải thích là phí theo dõi và thực hiện giao dịch. Với cách làm như vậy, doanh nghiệp sẽ thấy rằng phí quyền chọn là không cao và do đó có khả năng họ sẽ thực hiện giao dịch quyền chọn nhiều hơn. Tuy nhiên, đó chỉ là giải pháp ngắn hạn trong lúc Ngân hàng chưa thực hiện tự doanh quyền chọn được, còn về lâu dài thì Ngân hàng phải xây dựng cho mình quy trình giao dịch cụ thể, xác định phí quyền chọn dựa trên cung cầu và chuẩn bị các yếu tố để thực hiện tự doanh quyền chọn trực tiếp với khách hàng. Lúc đó, hiệu quả chắc chắn sẽ cao hơn hiện nay. 2.7.2. Sử dụng các loại option không phí Việc khách hàng chưa sẵn sàng trả premium là một trong những trở ngại chính trong việc thúc đẩy thị trường option. Để giải quyết vấn đề này, cần có một giải pháp đồng bộ hơn, trong đó có xây dựng thị trường liên ngân hàng về option VND, tính cạnh tranh của premium, chất lượng phục vụ, công tác tiếp thị khách hàng, tính phong phú đa dạng của sản phẩm option và một Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng Hoàng Huệ Cầm Anh 5 - K45 85 môi trường kinh doanh sôi động sao cho việc khách hàng trả premium để được bảo hiểm tỷ giá phải được xem là vấn đề tự nhiên. Trên thị trường quốc tế về sản phẩm phái sinh, dòng sản phẩm option rất phong phú và đa dạng với nhiều biến hóa linh hoạt theo kiểu “option phức hợp” (Structured Option) để khách hàng mua option không phải trả premium cho ngân hàng vào ngày ký hợp đồng, mà người ta thường gọi là “option không phí” (Zero Cost Option). Những loại option không phí rất được ưa chuộng và phổ biến trên thị trường quốc tế, vì một lý do rất đơn giản là khách hàng không muốn trả premium. Do mới được đưa vào thị trường Việt Nam trong những năm gần đây, sản phẩm option trong nước bước đầu chỉ mới dừng lại ở dạng option đơn giản, mà khách hàng mua option phải trả một khoản premium cho ngân hàng vào ngày ký hợp đồng. Nếu trong thời gian tới khách hàng trong nước vẫn tiếp tục không muốn trả premium thì việc Ngân hàng vận dụng sáng tạo các loại option không phí để thu hút khách hàng là điều rất cần thiết. 2.7.3. Khách hàng được phép bán option Để tiết kiệm premium cho khách hàng và tạo sự bình đẳng trong quan điểm kinh doanh giữa người mua option và người bán option, khách hàng được quyền bán option. Là người bán option cho Ngân hàng, khách hàng sẽ được hưởng premium nhưng rủi ro đối với khách hàng là rất lớn. Để bảo vệ quyền lợi của Ngân hàng, khách hàng sẽ phải ký quỹ theo quy định và tính toán của ngân hàng. 2.7.4. Rút ngắn thời hạn tối thiểu của option Theo thông lệ quốc tế, thời hạn tối thiểu của các giao dịch option ngoại tệ là thời hạn qua đêm (overnight) chứ không phải là 3 ngày như trong các giao dịch kỳ hạn (forward), vì các nhà giao dịch chỉ cần bảo hiểm rủi ro tỷ giá trong vòng 1 ngày để đề phòng một biến cố, một sự kiện, hoặc trước khi công bố một số liệu quan trọng nào đó. Thời hạn qua đêm cũng nhằm mục đích tiết Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng Hoàng Huệ Cầm Anh 5 - K45 86 kiệm premium cho khách hàng, điều mà khách hàng phải cân nhắc đắn đo nhiều nhất. Những khách hàng có kiến thức nhất định về thị trường option cũng đặt câu hỏi là tại sao họ phải mua option bảo hiểm tới 3 ngày với mức premium cao hơn trong khi họ chỉ có nhu cầu bảo hiểm trong 1 ngày mà thôi. 2.7.5. Thực hiện việc ký quỹ cho hợp đồng kỳ hạn Bản chất của hợp đồng kỳ hạn là bắt buộc thực hiện, nhưng họ không được đánh giá lại giá trị hợp đồng theo biến động của tỷ giá trên thị trường nên khi đến hạn thanh toán có thể xảy ra tình trạng khách hàng mất khả năng thanh toán do lỗ quá lớn, hoặc khách hàng không có thiện chí thanh toán do tỷ giá biến động bất lợi cho mình trong khi đó hợp đồng kỳ hạn không thể chuyển nhượng và thanh lý trước hạn. Để hạn chế rủi ro này, Ngân hàng nên xây dựng một tỷ lệ ký quỹ nhất định đối với khách hàng tham gia hợp đồng kỳ hạn. Về vấn đề ký quỹ để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng của khách hàng theo quy định, Ngân hàng có thể yêu cầu mức ký quỹ bao nhiêu phần trăm giá trị hợp đồng là tuỳ thuộc vào chính sách khách hàng và sự đánh giá uy tín khách hàng của mình. Tài khoản ký quỹ được trả theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Nếu tỷ giá biến động có lợi cho khách hàng (tỷ giá tăng đối với người mua ngoại tệ kỳ hạn và tỷ giá giảm đối với người bán ngoại tệ kỳ hạn) thì khoản tiền ký quỹ không thay đổi. Nếu tỷ giá biến động theo hướng bất lợi cho khách hàng (tỷ giá tăng đối với người bán kỳ hạn và tỷ giá giảm đối với người mua ngoại tệ kỳ hạn), khi đó khách hàng sẽ bị lỗ. Khi khoản lỗ đạt đến một mức độ nhất định (do ngân hàng quy định), ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng bổ sung tiền ký quỹ. Việc bổ sung tiền ký quỹ cũng tuỳ thuộc vào sự đánh giá, xếp loại khách hàng của ngân hàng. Khoản tiền ký quỹ sẽ giúp các bên thực hiện tốt hợp đồng kỳ hạn, đặc biệt là trong thời kỳ tỷ giá và lãi suất có nhiều biến động. Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng Hoàng Huệ Cầm Anh 5 - K45 87 III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 1. Đối với ngân hàng Nhà Nƣớc Hoạt động giao dịch phải thật sự có ý nghĩa trong điều kiện tình hình biến động của thị trường hoàn toàn khách quan. Các nhà đầu tư, doanh nghiệp, những người kinh doanh ngoại tệ, vàng… dựa vào những phán đoán về diễn biến của thị trường, họ sẽ lựa chọn các công cụ phái sinh thích hợp để thực hiện. Và để quá trình thực hiện giao dịch các công cụ này được thuận lợi thì cơ chế quản lý của ngân hàng Nhà Nước phải ngày càng được hoàn thiện, phải hoàn chỉnh khung pháp lý cho việc thực hiện các giao dịch kỳ hạn, hoán đổi, giao sau và quyền chọn. Đến thời điểm hiện nay, các văn bản pháp lý quy định cũng như hướng dẫn việc thực hiện các giao dịch phái sinh vẫn bị coi là chưa đầy đủ, trong khi thị trường phái sinh ở nước ta chỉ mới ở giai đoạn đầu của sự phát triển. Điều đó đã khiến cho các ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp rất lúng túng trong việc thực hiện các giao dịch này. Cần có những quy định pháp lý cụ thể cho việc thực hiện các giao dịch phái sinh, đặc biệt là đối với giao dịch quyền chọn, một nghiệp vụ rất mới mà kỹ thuật giao dịch lại phức tạp. Đối với hợp đồng kỳ hạn, tuy là mang tính bắt buộc thực hiện nhưng lại tồn tại rủi ro là người mua có thể gặp phải tình trạng mất khả năng thanh toán, do đó cũng cần đến những quy định của pháp luật để đảm bảo tính thanh khoản cho những hợp đồng kỳ hạn. Trong bối cảnh hội nhập ở nước ta hiện nay, theo lộ trình hội nhập mà nước ta đã cam kết với tổ chức thương mại thế giới (WTO), Nhà Nước cần nới lỏng dần chính sách can thiệp trực tiếp vào thị trường, hiện nay đã là +/- 5% ( kể rừ ngày 24/03/2009). Đến một thời điểm thích hợp, có thể xóa bỏ biên độ dao động tỉ giá hướng đến tự do hóa chuyển đổi tiền đồng Việt Nam. Điều này sẽ đảm bảo tỷ giá phản ánh đúng cung cầu trên thị trường. Mặt khác, trên thị trường vốn chính sách tự do hóa bước đầu lãi suất tín dụng mang lại những hiệu quả tích cực, lãi suất ngày càng mang tính khách Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng Hoàng Huệ Cầm Anh 5 - K45 88 quan, phản ánh tương đối được thực trạng cung cầu vốn của thị trường. Với sự biến động của lãi suất tín dụng tác động đến thị trường ngoại hối mang tính khách quan hơn, đây sẽ là một tác nhân quan trọng kích thích các nhà đầu tư quan tâm đến giao dịch phái sinh. Ngân hàng Nhà Nước là cơ quan duy nhất hiện nay có khả năng dự báo được diễn biến của tỷ giá mà các doanh nghiệp có thể đặt niềm tin bởi vì ngoài vai trò điều hành tỷ giá, Ngân hàng Nhà Nước còn là cơ quan phát đi những tín hiệu mà theo đó, các ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp có những phản ứng kịp thời để phòng ngừa rủi ro tỷ giá hoặc hạn chế tổn thất do rủi ro tỷ giá mang lại. Do đó, nếu ngân hàng Nhà Nước có những dự báo càng chính xác về xu hướng biến động tỷ giá thì sẽ tạo được niềm tin rất lớn ở các doanh nghiệp cũng như các ngân hàng thương mại, và khi đó các doanh nghiệp sẽ an tâm hơn trong việc sử dụng các giao dịch ngoại hối phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, đặc biệt là giao dịch kỳ hạn. Ngân hàng Nhà Nước cũng có thể cho phép thành lập một công ty hoặc một trung tâm thực hiện dịch vụ tư vấn về tỷ giá hối đoái. Cơ quan này có chức năng là kinh doanh môi giới, tư vấn về lĩnh vực tỷ giá hối đoái, dự báo về tỷ giá hối đoái và tư vấn sử dụng các công cụ hối đoái phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Thông tin do cơ quan này cung cấp có thể được truyền tải qua mạng (mở một trang web riêng) hoặc phát hành theo các tạp chí chuyên về tài chính hoặc kết hợp các phương tiện trên. Nếu có thể cơ quan này nên phát hành một tạp chí riêng để cung cấp những nhận định về tỷ giá và sự biến động tỷ giá. Các dự báo về tỷ giá là cơ sở để xác lập phí quyền chọn và là nhân tố quan trọng tạo nên kỳ vọng tỷ giá trong tương lai. Trong môi trường hội nhập đòi hỏi ngân hàng Nhà Nước phải uyển chuyển trong hoạt động, cũng như trong việc ban hành các quy định sao cho phù hợp với thông lệ quốc tế và những cam kết của Việt Nam đối với WTO. Để đáp ứng được những yêu cầu trong điều kiện hội nhập, thiết nghĩ ngân Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng Hoàng Huệ Cầm Anh 5 - K45 89 hàng Nhà Nước cần có những chuyển biến tích cực trong cách quản lý, và những thay đổi trong cách lập luận mà cụ thể là: - Cần phải nâng cao năng lực và hiệu quả điều hành. - Nâng cao vị thế và tính độc lập, tự chủ của Ngân hàng Nhà Nước trong việc xây dựng, điều hành chính sách tiền tệ, nhằm tăng cường hiệu lực của các công cụ quản lý. - Tăng cường phối hợp với các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính quốc tế về chính sách tiền tệ, thông tin, và ngăn ngừa rủi ro, qua đó hạn chế được những biến động của thị trường. - Cải cách thể chế và hệ thống luật ngân hàng theo xu hướng quốc tế. Cần nghiên cứu ban hành những quy tắc cơ bản nhất trong giao dịch phái sinh, các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ phù hợp với điều kiện thị trường của Việt Nam hiện nay, để có hành lang pháp lý chung cho hoạt động của các ngân hàng thương mại. Tránh để Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ mới một cách riêng lẻ theo sự hiểu biết của ngân hàng, dẫn đến tình trạng không thống nhất, dễ gây ra tranh chấp khi có sự cố xảy ra. - Nâng cao năng lực hoạt động của các cơ quan quản lý tài chính - Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước dần tăng cường hơn nữa vai trò trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước tổ chức, giám sát và điều hành nhằm hình thành một thị trường mua bán ngoại tệ có tổ chức giữa các tổ chức tín dụng là thành viên thị trường. Ngân hàng Nhà nước tham gia thị trường với tư cách là người mua, người bán cuối cùng, thực hiện can thiệp khi cần thiết vì mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia. 2. Đối với Bộ Tài Chính Hiện nay, trong hạch toán kế toán dường như chỉ chú trọng tới phần lãi / lỗ thực tế phát sinh, trong khi phần lãi / lỗ dự kiến, chưa phát sinh thì dường như chưa được quan tâm. Chẳng hạn, doanh nghiệp mua một hợp đồng phái Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng Hoàng Huệ Cầm Anh 5 - K45 90 sinh trị giá 1 tỷ đồng và bút toán ghi sổ 1 tỷ đồng nhưng ngày mai, ngày kia, giá trị "hàng hóa" đã mua chỉ còn 800 triệu đồng hoặc lên 1,5 tỷ đồng thì sổ sách kế toán vẫn chỉ thể hiện 1 tỷ đồng. Thực tế này đã không những không phản ánh hết giá trị thực trong hệ thống sổ sách kế toán mà còn là kẽ hở của tình trạng "lãi giả, lỗ thật" và ngược lại trong báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Thiết nghĩ, từ thực tế này, để giải quyết những rào cản hiện nay đối với công cụ phái sinh, không chỉ xét từ góc độ các ngân hàng thương mại hay doanh nghiệp mà rất cần sự hợp lực từ phía các cơ quan quản lý như Bộ Tài chính (tháo gỡ vướng mắc về thuế và chế độ ghi sổ kế toán) và Ngân hàng Nhà nước trong việc ban hành các văn bản pháp lý, tổ chức hội thảo hay hướng dẫn các nghiệp vụ cụ thể. Một nhân tố khác cản trở đến sự phát triển của công cụ phái sinh là môi trường chính sách mà đầu tiên là việc tính thuế, chẳng hạn như quy định về mức thuế đánh trên lãi thu được từ việc thực hiện nghiệp vụ hoán đổi. Nhiều ý kiến bày tỏ, quy định này vừa kìm hãm vừa khó thực hiện vì lãi suất thả nổi biến động hàng ngày. Thực chất, nếu sử dụng sai mục đích và không được giám sát chặt chẽ, các công cụ phái sinh, từ chỗ là công cụ phòng chống rủi ro sẽ mang đến những mầm hoạ khôn lường cho nền kinh tế. Do vậy, để tránh điều đó, ngân hàng cần xây dựng những điều kiện cơ bản đảm bảo việc triển khai các công cụ tài chính phái sinh được bền vững. Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng Hoàng Huệ Cầm Anh 5 - K45 91 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 …****…. Từ những nhu cầu thực tế của quá trình hội nhập, chương cuối của khóa luận đã đưa ra những giải pháp cũng như những kiến nghị, với mong muốn góp phần vào quá trình triển khai mở rộng thực hiện công cụ tài chính phái sinh ở các ngân hàng thương mại tại Việt Nam Đối với những giải pháp, trước mắt đòi hỏi các ngân hàng cần có những biện pháp quảng bá về lợi ích của công cụ tài chính phái sinh đến từng doanh nghiệp, đổi mới cơ sở vật chất hiện đại hơn, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên. Phải thường xuyên nghiên cứu khảo sát thị trường trong và ngoài nước để công cụ tài chính phái sinh phù hợp với định chế tài chính Việt Nam nhưng không trái với thông lệ thế giới. Với những kiến nghị như thế đến các cơ quan ban ngành, nếu triển khai thực hiện sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho sự phát triển của công cụ và sẽ tránh được những tổn thất do chính việc sử dụng công cụ phái sinh tạo ra. Những giải pháp cùng một số kiến nghị này sẽ giúp cho sản phẩm mới hiện đại ngày càng phổ biến hơn ở Việt Nam và theo kịp với sự phát triển chung của toàn thế giới trong quá trình hội nhập. Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng Hoàng Huệ Cầm Anh 5 - K45 92 KẾT LUẬN ---o0o--- Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO vào ngày 7/11/2006, sự gia nhập này mang lại nhiều cơ hội và thách thức cho lĩnh vực tài chính ngân hàng cũng như những ngành kinh tế khác của đất nước. Nghiên cứu về sự phát triển của công cụ tài chính phái sinh hiện đại trong thời kỳ hội nhập là yêu cầu cấp thiết đối với những nhà quản lý kinh tế nói chung và những nhà quản trị ngân hàng nói riêng. Khóa luận đã phân tích và đánh giá thực trạng ứng dụng các công cụ phái sinh ngoại tệ để phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại các NHTM. Đặc biệt. khóa luận tập trung nghiên cứu ứng dụng các công cụ phái sinh ngoại tệ này trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá - rủi ro chính đối với DN và NHTM. Trên cơ sở đó, khóa luận đã mạnh dạn đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy ứng dụng công cụ phái sinh ngoại tệ tại NHTM. Công cụ phái sinh là những sản phẩm dịch vụ hiện đại rất phổ biến trên thế giới. Thông qua việc nghiên cứu tìm hiểu về sản phẩm hiện đại này có thể nhận thấy rằng nó đem lợi ích cho việc phát triển tài chính nói riêng cho toàn bộ nền kinh tế nói chung. Phát triển công cụ tài chính phái sinh sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và NHTM phòng ngừa và hạn chế rủi ro để tối đa hóa lợi nhuận. Mặc dù công cụ này là sản phẩm rất phổ biến trên thế giới nhưng lại rất hạn chế ở Việt Nam, những thị trường ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh... có nhiều tiềm năng nhưng công cụ phái sinh thì thực hiện rất khiêm tốn. Như vậy, để công cụ này ngày một phát triển hơn, chúng ta cùng đưa ra những chiến lược, giải pháp và kiến nghị để việc thực hiện công cụ này ngày càng hoàn thiện hơn, từ đó thu hút nhiều ngân hàng, doanh nghiệp trong và ngoài nước sử dụng. Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng Hoàng Huệ Cầm Anh 5 - K45 93 Do công cụ phái sinh ngoại tệ là một vấn đề nghiên cứu khá mới mẻ, cộng với những hạn chế về kiến thức và đặc biệt là tài liệu và số liệu từ các ngân hàng, khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em xin chân thành cảm ơn ThS.Nguyễn Đăng Tài đã chỉ bảo tận tình và giúp em hoàn thành được khóa luận này. Em kính mong các thầy cô trong Khoa Tài Chính Ngân Hàng của Trường Đại học Ngoại Thương sẽ đóng góp những ý kiến và kinh nghiệm quý báu để em hoàn thành tốt công trình Khóa luận của mình. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo ! Sinh viên Hoàng Huệ Cầm Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng Hoàng Huệ Cầm Anh 5 - K45 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách: 1. TS.PGS Trần Ngọc Thơ , TS Nguyễn Ngọc Định – “Tài Chính Quốc Tế” – NXB Thống Kê năm 2005 2. TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang – “Quản trị rủi ro tài chính” - NXB Thống Kê 2007 3. Giáo trình giảng dạy Fulbright: “ Phát triển các công cụ tái chính” 4. PTS. Nguyễn Văn Tiến - “ Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng” - Học viện ngân hàng 2007 5. Peter S.Rose - “ Quản trị ngân hàng thương mại” - NXB Tài chính 2001 6. “ Foreign Exchange Derivatives” - Handbook 2007 7. “ International Financial Management” - A.K. Seth 2. Tạp chí, thời báo, các văn bản 1. Tạp chí Ngân hàng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2. Tạp chí kinh tế và dự báo số 15 (17/10/2008) 3. Bài viết “ Ứng dụng các công cụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam” của Ths. Phạm Thị Hoàng Anh 4. Tạp chí Ngân hàng, số 1 + 2, năm 2000 “Trạng thái ngoại tệ - phương thức quản lý rủi ro NHTM” - Ths. Trần Sỹ Mạnh. 5. Nghiên cứu khoa học của Sở khoa học và công nghệ Tp.HCM với trường Đại học kinh tế Tp.HCM, đề tài “ Hoàn thiện các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá nhằm chuẩn bị hội nhập khu vực và thế giới”- TS Nguyễn Minh Kiều. Đại học Ngoại Thương - Khoa Tài chính ngân hàng Hoàng Huệ Cầm Anh 5 - K45 95 3. Thông tin các website tham khảo 1. Website: www.acb.com.vn 2. Website: www.eximbank.com.vn 3. Website : www. occ.treas.gov 4. Website: www.saga.vn, 5. Website: www.sbv.gov.vn 6. Website: www.techcombank.com.vn 7. Website: www.vcb.com.vn 8. Website : www.wikipedia.org, 9. Website:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf5045_2402.pdf
Luận văn liên quan