Tiểu luận Trình bày lý luận để xây dựng một bản quy hoạch phát triển ngành đồng thời phân tích thực tiễn thông qua một bản quy hoạch cụ thể. Đó là bản quy hoạch kết cấu hạ tầng – Quy hoạch ngành Bưu chính viễn thông tại địa bàn tỉnh Sơn La

PHẦN THỨ NHẤT: LÝ LUẬN CHUNG I. Khái niệm II. Vai trò của qui hoạch phát triển ngành, lĩnh vực III. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy hoạch phát triển ngành IV. Sự cần thiết của quy hoạch phát triển ngành Sự cần thiết của quy hoạch bưu chính viễn thông Sự cần thiết phải lập quy hoạch bưu chính viễn thông tỉnh Sơn La V. Yêu cầu của quy hoạch phát triển ngành VI. Các căn cứ để lập quy hoạch phát triển ngành Các căn cứ xây dựng quy hoạch bưu chính viễn thông tỉnh Sơn La VII- Sản phẩm của quy hoạch ngành PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG CHỦ YẾU A. ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN, YẾU TỐ PHÁT TRIỂN I. Mục đích: II. Yêu cầu cơ bản III- Nội dung cụ thể : 1. Xác định vị trí, vai trò của ngành đối với nền kinh tế quốc dân 2. Đánh giá các nhân tố đầu vào cho phát triển ngành 3. Phân tích ảnh hưởng của bối cảnh thế giới đến phát triển ngành 4. Đánh giá chung về thuận lợi, khó khăn và hướng khai thác Thực tiễn: Đối với ngành BCVT của tỉnh Sơn La B. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN I. Mục đích của việc phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển ngành II. Yêu cầu cơ bản III- Nội dung cụ thể 1. Đánh giá về quy mô và mức độ phát triển ngành thông qua các chỉ tiêu phát triển chung để xác định rõ sự phát triển của ngành trong 5-10 năm qua. 2. Đánh giá về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành: 3. Đánh giá trình độ và khă năng phát triển khoa học – công nghệ của ngành. 4. Đánh giá về hoạt động đầu tư cho phát triển ngành: 5. Nguồn nhân lực cho ngành: 6. Đánh giá hiện trạng phân bố ngành trên các vùng lãnh thổ: THỰC TIỄN: HIỆN TRẠNG BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG TỈNH SƠN LA I. Hiện trạng mạng bưu chính: II. Hiện trạng mạng viễn thông: C. LUẬN CHỨNG PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN I. Xây dựng quan điểm, mục tiêu cho phát triển ngành: II. Dự báo các yếu tố tác động phát triển ngành, trong đó có phân tích, dự báo đầy đủ yếu tố thị trường và yêu cầu về năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ: III. Luận chứng các phương án phát triển: IV. Luận chứng phương án phân bố ngành trên các vùng lãnh thổ nhất là đối với các công trình then chốt: THỰC TIỄN: LUẬN CHỨNG CÁC PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG CỦA TỈNH SƠN LA I. Dự báo xu hướng phát triển BCVT: II. Dự báo xu hướng phát triển viễn thông: III. Quy hoạch phát triển Bưu chính 1. Quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu phát triển. 2. Quy hoạch phát triển bưu chính đến năm 2010 IV. Quy hoạch phát triển viễn thông đến năm 2010 1. Quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu phát triển. 2. Quy hoạch phát triển mạng viễn thông và internet đến năm 2010 SO SÁNH GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LUẬN CHỨNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG CỦA TỈNH SƠN LA D.CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH I. Mục đích: II. Yêu cầu chủ yếu: III. Nội dung cụ thể: 1. Các giải pháp: 2. Danh mục công trình, dự án đầu tư trọng điểm và tổ chức thực hiện qui hoạch. Thực tiễn: Qui hoạch phát triển Bưu chính viễn thông tỉnh Sơn La 1. Các giải pháp: 2. Danh mục các công trình, dự án đầu tư trọng điểm và tổ chức thực hiện qui hoạch

doc47 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2796 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Trình bày lý luận để xây dựng một bản quy hoạch phát triển ngành đồng thời phân tích thực tiễn thông qua một bản quy hoạch cụ thể. Đó là bản quy hoạch kết cấu hạ tầng – Quy hoạch ngành Bưu chính viễn thông tại địa bàn tỉnh Sơn La, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất làm căn cứ cho nhà quản lý nắm được số lượng đất đai hiện còn lại và hướng mở rộng không gian sử dụng đất cho tương lai trước mắt và lâu dài. - Bản quy hoạch cũng là căn cứ khoa học và thực tiễn, là nguồn cung cấp thông tin mặt thực trạng phát triển kinh tế của các ngành các lĩnh vực và nguồn lực, tài nguyên lao động, hợp tác trong vùng và quốc tế về dự kiến nhu cầu các sản phẩm chủ yếu và khả năng đáp ứng từng nhu cầu đó trong từng giai đoạn phát triển để nhà đầu tư nghiên cứu đưa quyết định quy mô, vị trí, công nghệ, thời điểm đầu tư của doanh nghiệp. Bản quy hoạch kết cấu hạ tầng còn làm cơ sở để nhà nước xem xét,quyết định đầu tư các dự án, các công trình kết cấu hạ tầng của địa phương. Sự cần thiết của quy hoạch bưu chính viễn thông - Quy hoạch tạo ra hệ thống kết cấu hạ tầng là điều kiện tiên quyết để phát triển kinh tế xã hội đảm bảo yêu cầu trước mắt và lâu dài của các hoạt động kinh tế và xã hội. Kết cấu hạ tầng đầy đủ, thuận lợi đảm bảo cho sản xuất và đời sống phát triển tốt. Ngươc lại kết cấu hạ tầng càng thiếu thốn, lạc hậu là yếu tố kìm hãm đối với phát triển sản xuất và đời sống. - Quy hoạch kết cấu hạ tầng tạo ra cơ sở để xác đinh những mục tiêu định hướng phát triển các lĩnh vực và dự án trọng điểm cần ưu tiên đàu tư tập trung để nhanh chóng phát huy hiệu quả, đề xuất các giải pháp cụ thể để huy động và sử dụng hiệu quả hướng phát triển và dự án trọng điểm cần ưu tiên đầu tư tập trung để nhanh chóng phát huy hiệu quả, đề xuất các giải pháp cụ thể để huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện các dự án. - Hiện nay,Việt Nam đang chuyển đổi cơ cấu kinh tế, từng bước phát triển công nghiệp và dịch vụ, đưa hai lĩnh vực này phát triển ngang với nông nghiệp, tiến tới làm cho sản xuất công nghiệp chiếm vị trí chủ đạo trong nền kinh tế. Để góp phần thúc đẩy và đảm bảo hiệu quả chuyển dịch cơ cấu, việc thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng trở nên hết sức quan trọng. - Mặt khác, chúng ta đang chuyển từ một nền kinh tế quản lý tập trung, kế hoạch hóa cao độ sang một nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường, có sự điều tiết ở tầm vĩ mô, phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Việc chuyển đổi hệ thống kết cấu hạ tầng từ phục vụ nền kinh tế cũ sang phục vụ một nền kinh tế phát triển theo hướng mới đang là một yêu cầu hàng đầu đối với công tác quy hoạch. Xây dựng nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng xã hôiij chư nghĩa cần đặc biệt chú trọng đến xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội vì kết cấu hạ tầng xã hội là yếu tố quan trọng trong việc tạo ra sự đoàn kết, thương yêu trong cộng đồng, tạo tâm lý sản xuất thoải mái, tạo lòng tin vào cộng đồng, vào tương lai, đảm bảo nâng cao phúc lợi của người dân. Sự cần thiết phải lập quy hoạch bưu chính viễn thông tỉnh Sơn La Nhằm nâng cao vai trò quản lý của nhà nước trong lĩnh vực bưu chính viễn thông( BCVT), là căn cứ để Ủy Ban nhân dân tỉnh chỉ đạo phát triển BCVT thống nhất, đồng bộ với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch các ngành trong tỉnh. Trên cơ sở đó xác định những mục tiêu định hướng phát triển các lĩnh vực và các dự án trọng điểm cần ưu tiên đầu tư tập trung để nhanh chóng phát huy hiệu quả, đề xuất các giải pháp cụ thể để huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện các dự án về BCVT; Đồng thời làm cơ sở để nhà nước xem xét, quyết định đầu tư các dự án, các công trình BCVT trên địa bàn tỉnh; Làm cơ sở để các doanh nghiệp kinh doanh BCVT lập kế hoạch phù hợp với quy hoạch chung của ngành và của tỉnh; thúc đẩy phát triển và phổ cập dịch vụ BCVT trên địa bàn tỉnh, góp phần nâng cao đời sống nhân dân. V. Yêu cầu của quy hoạch phát triển ngành - Quy hoạch phát triển ngành phải có căn cứ khoa học, tránh chủ quan duy ý chí; quy hoạch phải thể hiện được tính cân đối và tính hiệu quả trong phát triển. - Quy hoạch phát triển các ngành sẽ được xây dựng trước làm cơ sở cho quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước, của vùng, của tỉnh, thành phố. - Quy hoạch phát triển ngành phải có tầm nhìn dài hạn phù hợp với đặc điểm phát triển ngành, đồng thời phải có bước đi cụ thể từng giai đoạn. - Quy hoạch phát triển ngành phải được phối hợp liên ngành có liên quan, xác định được mối quan hệ tương hỗ, tránh chồng chéo, hạn chế lẫn nhau giữa các ngành. - Khi cần thiết, quy hoạch phát triển ngành cần được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình và bối cảnh mới. VI. Các căn cứ để lập quy hoạch phát triển ngành Để xây dựng một bản quy hoạch phát triển ngành cần căn cứ vào khá nhiều cơ sở. Điều này mục đích để bảo đảm tính khoa học, khách quan. Tuy nhiên nếu vận dụng không tốt thì sẽ dễ gây nên hiện tượng chồng chéo về mặt thông tin. Có thể nêu ra 1 số căn cứ để xây dựng 1 bản quy hoạch như sau: - Kết quả thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của cả nước giai đoạn trước và kết quả nghiên cứu xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước giai đoạn tiếp theo. - Các nghị quyết, quyết định về chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Quốc hội, Chính phủ có liên quan đến quy hoạch. - Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của vùng giai đoạn trước. - Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực (cấp quốc gia) có liên quan. - Quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Hệ thống số liệu thống kê, các kết quả điều tra cơ bản, khảo sát và hệ thống số liệu, tài liệu liên quan. Các kết quả dự báo về thị trường và tiến bộ khoa học công nghệ trong nước và quốc tế. Các căn cứ xây dựng quy hoạch bưu chính viễn thông tỉnh Sơn La - Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003; luật Xây dựng ngày 26.11.2003; Pháp lệnh Bưu chính viễn thông ngày 25.2.2002; - Nghị định số 157/2004/NĐ-CP ngày 18.8.2004 và Nghị định số 160/2004/NĐ-CP ngày 3.9.2004 về Quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Bưu chính về Viễn Thông; - Quyết định số 236/2005/QĐ-TTg ngày 26.9.2005 v/v phê duyệt quy hoạch Bưu chính Việt Nam đến 2010. - Quyết định số 32/2006/QĐ-TTg ngày 07.02.2006 phê duyệt quy hoạch phát triển Viễn thông internet Việt Nam đến năm 2010. - Quyết định số 384/QĐ-TTg ngày 09.03.2006 phê duyệt quy tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006-2020; - Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Sơn La khóa XII. - Chương trình hành động số 06-CT/TU ngày 12.09.2006 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ XII. - Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Sơn La giai đoạn 2006-2020. VII- Sản phẩm của quy hoạch ngành Kết quả của quy hoạch ngành gồm: - Báo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển ngành trong thời kỳ quy hoạch. - Báo cáo tóm tắt: Đây là tóm tắt nội dung chính của quy hoạch phát triển ngành. Trình bày các chỉ tiêu chủ yếu của quy hoạch phát triển ngành. Bản tóm tắt ngắn gọn, không giải trình dài dòng, cần đưa ra những quyết định và các giải pháp chính cho quy hoạch. - Các báo cáo chuyên đề: Bao gồm các báo cáo về hiện trạng và phương hướng phát triển các yếu tố, phân ngành phục vụ cho việc xây dựng quy hoạch tổng thể. Số lượng các chuyên đề phụ thuộc và từng ngành cụ thể. - Hệ thống biểu mẫu: Gồm các số liệu thống kê và kết quả tính toán trình bày theo các biểu, bảng rõ ràng, dễ hiểu, nội dung không trùng lặp và phải có nguồn số liệu đi kèm. - Hệ thống bản đồ: Bản đồ thể hiện hiện trạng và phân bố ngành. Tỷ lệ và số lượng bản đồ tùy vào mức độ yêu cầu của từng ngành cụ thể - Phụ lục: Phần phụ lục bao gồm các số liệu, bảng biểu, biểu đồ, được chia ra thành 2 phần: phần hiện trạng và phần phương hướng. Ngoài ra cần có phụ lục tính toán hiệu quả đầu tư, tính cạnh tranh của sản phẩm. * * * PHẦN THỨ HAI NỘI DUNG CHỦ YẾU A. ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN, YẾU TỐ PHÁT TRIỂN I. Mục đích: -Chỉ ra những nhân tố cần thiết cho sự phát triển ngành -Đánh giá khả năng tác động của các yếu tố nguồn lực đối với sự phát triển ngành -Đánh giá vai trò của ngành trong hệ thống nền kinh tế quốc dân và tính cạnh tranh của ngành trong quá trình phát triển cũng như trong tiến trình hội nhập với khu vực và thế giới. II. Yêu cầu cơ bản Đánh giá các yếu tố, nguồn lực một cách đầy đủ,chi tiết, tránh việc mô tả chung chung. Cần phải tập trung làm rõ các vấn đề sau đây: -Phân tích sự tác động của các yếu tố, nguồn lực đến sự phát triển ngành hiện tại và trong tương lai (tác động gì và tác động như thế nào đến phát triển ngành ) -Mức độ cạnh tranh của ngành trong điều kiện hội nhập -Từ phân tích yếu tố nguồn lực phải thấy rõ được các điều kiện thuận lợi và khó khăn để có thể khai thác và phát huy chúng trong tương lai III- Nội dung cụ thể : 1. Xác định vị trí, vai trò của ngành đối với nền kinh tế quốc dân Để xác định vị trí, vai trò của ngành đối với nền kinh tế qua các năm(GDP ngành/ tổng GDP) cần tính toán 1 số chỉ tiêu cơ bản sau: - Tính toán tỷ lệ sử dụng vốn đầu tư của ngành qua các năm (Vốn đầu tư cho ngành /Tổng vốn đầu tư xã hội ) - Tỷ lệ thu hút lao động vào ngành (Lao động của ngành /tổng lao động xã hội) - Tỷ lệ trang bị công nghệ hiện đại cho ngành Dựa vào kết quả tính toán ở trên cần đưa ra các kết luận: + Nhận định chung về tiềm năng, khả năng và mức độ phát triển của ngành có nhanh hay không? + Ngành giữ vị trí, vai trò gì trong nền kinh tế quốc dân + Ngành có dược ưu tiên đầu tư hay không? + Vai trò thu hút lao động của ngành (nhiều / trung bình/ít ) + Khả năng hiện đại hoá công nghệ của ngành( công nghệ được sử dụng trong ngành là công nghệ tiên tiến, hiện đại hay công nghệ trung bình, lạc hậu) 2. Đánh giá các nhân tố đầu vào cho phát triển ngành Những nhân tố đầu vào cho sự phát triển ngành bao gồm: điều kiện tự nhiên, nguyên liệu, cung cấp điện, nước, lao động. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đối với sự phát triển của ngành cần quan tâm tới các chỉ tiêu sau: Đánh giá các điều kiện khí hậu, đất xây dựng, thủy văn…có ảnh hưởng tới sự phát triển ngành. Thống kê các nguồn nguyên liệu( điện, than, sắt…) cung cấp cho ngành. Xác định trữ lượng các loại nguyên, nhiên, vật liệu cần thiết cho ngành. Các nguồn cung cấp vốn Lực lượng lao động lành nghề cho ngành. Sau khi phân tích các chỉ tiêu cần rút ra được các kết luận sau: + Mức độ ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên là tích cực hay tiêu cực, thuận lợi hay bất lợi đến sự phát triển của ngành. + Khả năng cung cấp nguyên liệu từ khoáng sản cho sản xuất ngành là dồi dào, trung bình hay khan hiếm + Đánh giá mức độ cung cấp nguyên liệu nông, lâm, ngư nghiệp cho phát triển ngành( thuận lợi/khó khăn) + Đánh giá điều kiện đầu tư vốn cho ngành (thuận lợi/khó khăn) +Khả năng cung cấp lao động lành nghề cho ngành (nhiều/ trung bình/ ít) 3. Phân tích ảnh hưởng của bối cảnh thế giới đến phát triển ngành Đánh giá mức độ ảnh hưởng của bối cảnh quốc tế đến sự phát triển của ngành phải quan tâm đến những vấn đề sau : + Ý kiến đánh giá của các chuyên gia chuyên ngành + Quan điểm của các chuyên gia kinh tế đánh giá chung về ngành ; + Khảo sát các số liệu cơ bản theo các chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động của ngành trên thế giới và khu vực + Xếp hạng mức độ cạnh tranh của sản phẩm Từ đó rút ra những nhận định cơ bản sau + Tình hình phát triển ngành trên thế giới (nhanh/chậm) + Xu thế phát triển ngành trên thế giới và khu vực( ngành có giữuvị trí then chốt hay không) + Tình hình cạnh tranh sản phẩm của ngành trên thế giới và trong nước tác động đến phát triển ngành trong tương lai (mạnh/trung bình/yếu ) 4. Đánh giá chung về thuận lợi, khó khăn và hướng khai thác Cần rút ra những kết luận chính sau: - Những thuận lợi, khó khăn về vị trí,vai trò của ngành trong nền kinh tế quốc dân cũng như là những thuận lợi, khó khăn về nguyên liệu, vốn, lao động cung cấp cho ngành. - Từ những nhận định trên cần phải đưa ra hướng khai thác ngành: có nên phát triển ngành hay không? Thực tiễn: Đối với ngành BCVT của tỉnh Sơn La Bản quy hoạch phát triển mạng lưới bưu chính viễn thông của tỉnh Sơn La chưa phân tích. đánh giá các yếu tố, điều kiện cho sự phát triển ngành. Do đó chưa thấy được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đầu vào; ảnh hưởng của bối cảnh thế giới đến phát triển ngành; không thấy được những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển do đó không đưa ra được những hướng khai thác và phát huy các nguồn lực đầu vào trong tương lai. Đây là một hạn chế mà bản quy hoạch cần phải khắc phục. Bưu chính viễn thông là ngành sẽ trở thành động lực cho sư phát triển KT-XH mà cụ thể là sự phát triển KT-XH của tỉnh Sơn La. Vì vậy bản quy hoạch cần phải bổ sung việc phân tích, đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đầu vào tới sự phát triển của ngành bưu chính viễn thông bao gồm các yếu tố: điều kiện tự nhiên, lao động, vốn, nguyên nhiên vật liệu… B. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN I. Mục đích của việc phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển ngành - Đánh giá toàn bộ hiện trạng phát triển ngành theo các chỉ tiêu cơ bản như: khai thác tài nguyên, tăng trưởng kinh tế cơ cấu ngành, phân bố theo lãnh thổ, đầu tư, lao động, công nghệ,… - Đưa ra về kết luận các kết quả đạt được, khó khăn gặp phải, những nguyên nhân chính và hướng giải quyết. II. Yêu cầu cơ bản Đánh giá hiện trạng phát triển ngành không mô tả chung về thành tích và khó khăn.Khi đánh giá hiện trạng phát triển ngành phải đạt đựơc các yêu cầu sau: - Đánh giá trình độ phát triển ngành theo tương quan với các ngành cũng như đối với cùng ngành trên thế giới. - Đánh giá bối cảnh chung và mức độ cạnh tranh của ngành, sản phẩm trong nền kinh tế quốc dân. - Rút ra bài học (Những quy luật phát triển) của ngành trong thời gian qua.Xác định những điểm cần phát huy hoặc cần khắc phục trong thời gian tới. - Những kết quả rút ra từ phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển phải là một trong những cơ sở để đề ra mục tiêu và phương hướng cần khắc phục hoặc phát huy trong giai đoạn tới. III- Nội dung cụ thể 1. Đánh giá về quy mô và mức độ phát triển ngành thông qua các chỉ tiêu phát triển chung để xác định rõ sự phát triển của ngành trong 5-10 năm qua. Các chỉ tiêu cần tính toán như sau: GTSX (theo giá cố định và giá hiện hành) qua các năm, theo các hoặc các phân ngành. Số lượng các loại nguyên liệu cung cấp cho ngành. Nhịp độ tăng trưởng GTSX theo các thời kỳ 5 năm phân theo sản phẩm hoặc theo các phân ngành GDP (tính theo giá cố định và giá hiện hành) qua các năm theo các sản phẩm hoặc theo các phân ngành. Nhịp độ tăng trưởng GDP theo các thời kỳ 5 năm, phân theo sản phẩm hoặc các phân ngành. Diện tích năng suất sản lượng các sản phẩm chủ yếu theo các năm (đối với ngành nông nghiệp). Nhịp độ tăng trưởng của sản lượng các sản phẩm chủ yếu theo các thời kỳ 5 năm. vv… Từ những số liệu tính toán ở trên sẽ đưa ra các kết luận cơ bản: Trong giai đoạn vừa qua ngành phát triển với quy mô lớn, vừa hay với quy mô nhỏ. Mức độ phát triển của ngành trong giai đoạn vừa qua là nhanh, trung bình hay chậm) Khả năng cạnh tranh của ngành trong hệ thống kinh tế quốc dân là khá, trung bình hay kém). 2. Đánh giá về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành: Mục đích chính là tính toán đóng góp của ngành trong toàn bộ nên kinh tế, đồng thời xác định dịch chuyển sự đóng góp đó qua các năm của ngành. Để có những nhận định chính xác về hướng dịch chuyển của ngành trong giai đoạn qua cần phải tính toán các chỉ tiêu sau: - Tỷ trọng GTSX, GDP của ngành trong tổng GTSX, GDP của nền kinh tế (GTSX, GDP ngành/ Tổng GTSX, GDP) - Tính toán cơ cấu GTSX, GDP, vốn đầu tư, lao động theo các sản phẩm hoặc theo các phân ngành, theo các mốc thời gian. - Đánh giá và phân tích kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành. Từ đó rút ra những nhận định chính về chuyển dịch cơ cấu: Quy mô sản xuất của ngành trong nền kinh tế là lớn, trung bình hay nhỏ. Cơ cấu nội bộ ngành đã hợp lý hay chưa. So sánh cơ cấu nội bộ ngành qua các mốc thời gian để đưa ra kết luận về hướng chuyển dịch cơ cấu ngành là tích cực hay tiêu cực, là nhanh hay chậm). 3. Đánh giá trình độ và khă năng phát triển khoa học – công nghệ của ngành. Đối với các ngành sản xuất công nghiệp đóng vai trò quyết định trong quá trình phát triển.Trong điều kiện hội nhập toàn cầu đổi mới công nghệ mang lại khả năng cạnh tranh cao. Đánh giá mức độ hiện đại hoá công nghệ cho ngành sẽ được tính toán từ các chỉ tiêu sau: Thống kê các trang thiết bị theo các thế hệ công nghệ (cũ/ mới). Tỷ lệ trang, thiết bị hiện đại/ GTSC ngành. Tình hình nghiên cứu và triển khai (R&D) của ngành. Qua đó đưa ra những kết luận cơ bản: Đánh giá mức độ hiện đại hoá ngành (cao/ trung bình/ thấp) Trình độ trang thiết bị mới (tiên tiến/ trung bình/ lạc hậu) Khả năng đổi mới công nghệ cho ngành. 4. Đánh giá về hoạt động đầu tư cho phát triển ngành: Cần tính toán theo các chỉ tiêu sau: Tổng số vốn đầu tư và cơ cấu đầu tư cho ngành qua các năm theo phân ngành. Nhịp tăng vốn đầu tư cho ngành qua các thời kỳ 5 năm. Cơ cấu vốn đầu tư cho các sản phẩm hoặc theo các phân ngành (vốn đầu tư phân theo nguồn cung cấp, trong nước - nước ngoài, nhà nước và ngoài quốc doanh…) Suất đầu tư (Vốn đầu tư/ GTSX). Khả năng thu hút nguồn vốn đầu tư trong ngành. Hệ số ICOR theo các năm và theo các sản phẩm hoặc theo phân ngành. Các kết luận cần phải rút ra: Quy mô đầu tư (Số lượng lớn hay nhỏ và chất lượng cao hay thấp) Cơ cấu đầu tư theo phân ngành, theo nguồn có hợp lý, hiệu quả hay không. Hiệu quả đầu tư cao hay thấp. 5. Nguồn nhân lực cho ngành: Thống kê số lao động, phân loại trình độ lao động và khả năng cung ứng lao động. Cụ thể cần tính toán: Số lượng lao động tham gia trong ngành theo các năm, theo các sản phẩm hoặc các phân ngành (số lao động trong ngành theo mức độ đào tạo, lao động phô thong/ lao động qua đào tạo. công nhân/ kỹ sư/ thợ lành nghề…). Năng suất lao động qua các năm: GDPO/ lao động (Phân theo trình độ); tỷ lệ GTSX/ lao động(Phân theo trình độ đào tạo) Thu nhập của lao động trong ngành qua các năm, phân theo các sản phẩm hoặc các phân ngành. Đánh giá khả năng đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển ngành. Rút ra các kết luận về: Tình hình đáp ứng lao động cho phát triển ngành giai đoạn qua (thiếu/ bình thường/ thừa). Cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo (hợp lý/ chưa hợp lý) Năng suất lao động (cao/ trung bình/ thấp) 6. Đánh giá hiện trạng phân bố ngành trên các vùng lãnh thổ: Khảo sát và đánh giá sự phát triển của ngành trên các vùng lãnh thổ thông qua các chỉ tiêu: Số lượng cơ sở sản phẩm của các ngành theo các vùng GTSX, GDP ngành theo các vùng Nhịp độ tăng trưởng của GDP, GTSX ngành theo các vùng Cơ cấu các phân ngành theo các vùng lãnh thổ, lao động của ngành theo các vùng THỰC TIỄN: HIỆN TRẠNG BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG TỈNH SƠN LA I. Hiện trạng mạng bưu chính: -94% số xã có điểm phục vụ, bán kính phục vụ bình quân của một điểm là 4,27km. Số dân phục vụ bình quân là 3967 người. Chỉ tiêu nằm ở mức trung bình của cả nước. -Mạng đường thư các cấp: bảo đảm 111/189 số xã trong tỉnh có thư báo trong ngày. Chỉ tiêu này vẫn còn rất thấp để có thể đưa các dịch vụ bưu chính hiện đại vào khai thác. -Tốc độ tăng doanh thu bưu chính trung bình từ năm 2002-2005 là 30%. Tính đến hết năm 2005, tổng doanh thu bưu chính của tỉnh đạt hơn 4 tỷ đồng. -Tuy nhiên, mức độ sử dụng dịch vụ rất thấp, đa số khách hàng sử dụng dịch vụ cơ bản; các dịch vụ mới, dịch vụ giá trị gia tăng còn rất hạn chế. Nguyên nhân là do các dich vụ cung cấp chưa đa dạng, giá dịch vụ còn cao so với mức sống của người dân. Các dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin, chính quyền điện tử, thương mại điện tử, hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, đào tạo…chưa được triển khai phục vụ. II. Hiện trạng mạng viễn thông: - Tính đến hết tháng 8 năm 2006, trên địa bàn tỉnh Sơn La có 04 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông. Hệ thống điện thoại cố định truyền thống có 01 tổng đài trung tâm, 16 tổng đài vệ tinh, 11 tổng đài độc lập phục vụ cho 33961 thuê bao; hệ thống điện thoại cố định không dây có 1344 thuê bao. Tính đến hết tháng 8/2007 toàn tỉnh có 35305 thuê bao điện thoại cố định đạt mật độ 3,56 máy/100 dân. So với bình quân chung của cả nước tỷ lệ này vẫn còn rất thấp. - Mạng truyền dẫn: phương thức truyền dẫn chủ yếu là viba. Toàn tỉnh có 13 tuyến cáp quang và 25 tuyến viba kết nối tổng đài trung tâm( host) với các vệ tinh và tổng đài độc lập với tổng dung lượng 64E1. - Mạng thông tin di động trên địa bàn toàn tỉnh là 73 trạm, bán kính phủ sóng bình quân là 8km/1 trạm BTS. Trong đó: 03 mạng sử dụng công nghệ GSM có 64 trạm BTS( 090xxxxxxx, 091xxxxxxx, 098xxxxxxx), 01 mạng sử dụng công nghệ CDMA có 09 trạm BTS. Tổng số thuê bao di động đến tháng 12/2005 là 23694 thuê bao; đến hết tháng 8/2006 là 46413 thuê bao, đạt mật độ 4,7 máy/100 dân. Tuy nhiên, mật độ phủ sóng còn thưa, phần lớn mới tập trung phủ sóng tại trung tâm thị xã và các huyện nên chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng của người dân. - Mạng điện thoại nông thôn: từ tháng 6/1996 tỉnh Sơn La dã đạt 100% các xã có điện thoại; tuy nhiên chất lượng còn nhiều hạn chế, đến tháng 8/2006 vẫn còn 69 xã sử dụng mạng PS phone. - Internet trên địa bàn tỉnh có 1390 thuê bao, đạt mật độ 0,14 máy/100 dân( bao gồm cả thuê bao băng rộng và băng hẹp). Trong đó, thuê bao internet tốc độ cao có 317 thuê bao, chiếm tỷ lệ 22,8%; có 13 điểm bưu điện văn hóa xã được trang bị máy tính để kết nối internet, chiếm tỷ lệ 8% trên tổng số điểm phục vụ. - Mạng ngoại vi trên địa bàn toàn tỉnh chủ yếu là cáp đồng, được ngầm hóa một số tuyến ở thị xã và trung tâm một số huyện; còn lại vẫn sử dụng cáp treo. Tổng số đôi cáp gốc của các tổng đài trên toàn tỉnh là 47210 đôi, trong đó đã sử dụng 38484 đôi( hiệu suất 81,52%). Tóm lại: thực trạng hệ thống mạng bưu chính, viễn thông của tỉnh Sơn La đang trong giai đoạn phát triển theo hướng hiện đại tiên tiến. Hầu hết các loại hình dịch vụ đã được triển khai và cung cấp trên địa bàn tỉnh, tốc độ tăng trưởng nhanh( điện thoại di động tăng bình quân hàng năm là 179%, điện thoại cố định tăng bình quân hàng năm là 26,55%). Tuy nhiên việc phát triển viễn thông vẫn chưa đồng đều giữa các vùng đặc biệt là đối với vùng sâu, vùng xa. Chúng ta có thể thấy rằng bản quy hoạch mới chỉ đánh giá rất chung chung, chưa toàn diện về hiện trạng phát triển ngành bưu chính viễn thông trên địa bàn tỉnh, chưa đạt yêu cầu cơ bản khi đánh giá hiện trạng phát triển một ngành kết cấu hạ tầng kinh tế. - Bản quy hoạch đã đưa ra được số lượng các điểm cung cấp và sử dụng bưu chính, viễn thông nhưng chưa đưa ra được doanh thu theo các năm và nhịp độ tăng trưởng doanh thu theo các thời kỳ 5 năm của toàn ngành. Do đó chưa làm rõ được quy mô phát triển của ngành, mức độ phát triển của ngành trong giai đoạn vừa qua. - Bản quy hoạch chưa đưa ra được các chỉ tiêu để đánh giá mức độ hiện đại hóa, trình độ trang bị công nghệ mới và khả năng đổi mới về trang bị công nghệ và khoa học công nghệ của ngành. - Bản quy hoạch chưa chỉ ra được các chỉ tiêu về tổng số vốn đầu tư, nhịp độ tăng vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư cho ngành trong những năm qua. Vì vậy ta không thấy được quy mô vốn đầu tư(cả về số lượng và chất lượng), cơ cấu vốn đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của ngành. - Một hạn chế nữa của bản quy hoạch khi đánh giá thực trạng phát triển ngành là chưa thống kê được số lao động tham gia trong ngành, năng suất lao động, thu nhập của người lao động qua các năm và khả năng đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển ngành. - Bản quy hoạch mới chỉ đánh giá chung về hiện trạng phân bố ngành trên các vùng lãnh thổ ở địa phương là chưa đồng đều mà chưa chỉ ra được sự phát triển của ngành trên từng vùng lãnh thổ. Do những hạn chế trên nên bản quy hoạch chưa thực sự làm rõ được những mặt mạnh, mặt hạn chế, chưa thấy được những nguyên nhân của sự thành công và thất bại trong quá trình phát triển ngành. Do đó sẽ gặp khó khăn trong việc rút ra những bài học và đề xuất các giải pháp để phát triển ngành trong thời gian tới. Để khắc phục những hạn chế trên đòi hỏi một sự điều tra, thống kê và phân tích một cách chi tiết, đầy đủ tất cả các chỉ tiêu có liên quan đến hiện trạng năng lực phát triển bưu chính, viễn thông; trang bị công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật, vốn đầu tư, nguồn nhân lực, việc phân bố các điểm bưu chính, viễn thông trên các vùng lãnh thổ của tỉnh Sơn La. C. LUẬN CHỨNG PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN I. Xây dựng quan điểm, mục tiêu cho phát triển ngành: - Quan điểm để thực hiên được: + Nội dung quan điểm phát triển của ngành phù hợp với quan điểm phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. + Quan điểm thể hiên sự lựa chọn những mũi nhọn vầ vấn đề ưu tiên cho ngành. + Thể hiện quan điểm hội nhập trong cơ chế thị trường. - Mục tiêu: + Mục tiêu tùy vào từng ngành, song phải thực hiện được sự phát triển bền vững, trước tiên từ mục tiêu hiệu quả, mục tiêu đáp ứng những nhu cầu xã hội vầ đảm bảo ổn định môi trường. + Mục tiêu cụ thể bao gồm các chỉ tiêu về số lượng về nhịp độ tăng trưởng, doanh thu, xuất khẩu, lao động, đầu tư,… của ngành. - Các quan điểm mục đích cần: + Quan điểm phát triển phù hợp với quan điểm phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân; + Phải thể hiện tính hiện đại của ngành; + Mục tiêu chung phát triển ngành là nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ nền kinh tế; + Mục tiêu cụ thể, bao gồm các chỉ tiêu cụ thể về năng lực hoạt động, doanh thu, thu hút lao động, đầu tư… II. Dự báo các yếu tố tác động phát triển ngành, trong đó có phân tích, dự báo đầy đủ yếu tố thị trường và yêu cầu về năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ: - Dự báo khả năng cung cấp yếu tố đầu vào cho sự phát triển ngành như nguyên, nhiên, vật liệu, điện, nước … - Dự báo về khả năng đổi mới công nghệ cuả ngành. + Thế hệ công nghệ; + Khả năng cung cấp công nghệ hiện đại cho ngành. - Dự báo nhu cầu đầu tư. - Dự báo về khả năng cung cấp vốn đầu tư. - Dự báo quy mô các nguồn vốn đầu tư từ Nhà Nước, tư nhân cũng như từ nước ngoài. - Phân bổ vốn theo phân ngành, theo vùng. - Dự báo nhu cầu lao động cho ngành theo các trình độ đào tạo. - Dự báo khả năng thu hút lao động: + Trình độ lao động theo phân ngành. + Khả năng cung cấp lao động theo ngành và trình độ đào tạo. III. Luận chứng các phương án phát triển: Các phương án phát triển cần phải thể hiện được: - Khả năng phát triển theo hướng hiện đại hoá trong điều kiện hội nhập. - Xác định rõ vai trò của nhà nước trong quản lý ngành. - Nêu bật khả năng cạnh tranh của ngành trong cơ chế thị trường. - Hiệu quả kinh tế ngành. Các vấn đề cần xem xét tính toán: + Cần đưa ra 2 – 3 phương án để lựa chọn, các phương án đi kèm với các điều kiện ở mức độ thấp, trung bình, cao. + Các phương án cần thể hiện được các chhỉ tiêu về nhịp độ tăng trưởng của giá trị sản xuất, GDP, doanh thu, xuất khẩu. + Các phương án phải xây dựng được cơ cấu hợp lý của các phân ngành và các sản phẩm. + Các phương án phải thể hiện được nhu cầu về vốn đầu tư theo các nguồn, nhu cầu về lao động theo trình độ đào tạo. + Lựa chọn phương án hợp lý cho quy hoạch. Trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu trên cần rút ra những kết luận sau: Về tăng trưởng kinh tế ngành trong giai đoạn quy hoạch. Về cơ cấu ngành, phân ngành, cơ cấu vùng. Lựa chọn phương án quy hoạch. Phân bố theo vùng các cơ sở sản xuất của ngành. Chọn các sản phẩm mũi nhọn (cơ sở và quy mô) IV. Luận chứng phương án phân bố ngành trên các vùng lãnh thổ nhất là đối với các công trình then chốt: Cần đưa ra các kết luận về: - Các cơ sở sản xuất của ngành và quy mô của chúng theo các vùng (đặc biệt các công trình then chốt). - Phân bố vốn đầu tư theo vùng. - Phân bố nguồn lực theo trình độ, đào tạo theo các vùng. - Cơ cấu ngành, sản phẩm chủ lực và các điều kiện chủ yếu đảm bảo mục tiêu quy hoạch được thực hiện (đầu tư, công nghệ, lao đông). THỰC TIỄN: LUẬN CHỨNG CÁC PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG CỦA TỈNH SƠN LA I. Dự báo xu hướng phát triển BCVT: - Xu hướng phát triển bưu chính: Đến năm 2010 chủ yếu đi vào việc hoàn thiện chất lượng dịch vụ, cải thiện mạng lưới cung cấp dịch vụ cơ bản đến mọi đối tượng; triển khai các dịch vụ mới ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ. Đến năm 2015 hoàn thành triển khai ứng dụng công nghệ tự động hóa cấp tỉnh, khâu chia chọn được tự động hóa trong toàn tỉnh. Ứng dụng tin học hóa cấp bưu cục, điểm phục vụ trong giai đoạn 2010-2015. - Tăng dần tỷ trọng về doanh thu dịch vụ mới, dịch vụ truyền thông chiếm 20% doanh thu về bưu chính. - Nâng mức hiệu quả kinh doanh trên vốn đầu tư, tăng tỷ trọng doanh thu các dịch vụ mới. II. Dự báo xu hướng phát triển viễn thông: Trong giai đoạn tới mạng viễn thông tỉnh Sơn La sẽ có những đặc điểm sau đây: - Cáp quang hóa mạng nội hạt. - Hội tụ về mạng NGN. - Tốc độ truy nhập lớn để đáp ứng yêu cầu băng thông các dịch vụ giải trí và truyền hình. - Phương thức truy nhập: truy nhập quang và vô tuyến. - Cấu trúc mạng: phát triển theo mạng thế hệ tích hợp đa dịch vụ công nghệ IP. III. Quy hoạch phát triển Bưu chính 1. Quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu phát triển. a. Quan điểm Phát triển trên cơ sở quy hoạch phát triển bưu chính Việt nam đến 2010, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương, phục vụ tốt công tác lãnh đạo, an ninh quốc phòng, an toàn thông tin, nâng cao dân trí, bảo vệ người tiêu dùng. Duy trì và nâng cao chất lượng các dịch vụ bưu chính cơ bản, công ích tại tất cả các điểm phục vụ, giảm thời gian đưa phát. Phát triển các dịch vụ tài chính mới, phát triển các dịch vụ đại lý cho viễn thông. Phát triển điểm phục vụ tại các khu công nghiệp và khu du lịch, khu lân cận thủy điện Sơn La, khu tái định cư mới. b. Mục tiêu: Đến năm 2010, giảm chỉ tiêu số dân phục vụ bình quân xuống mức dưới 2000 người/điểm; bán kính phục vụ một điểm phục vụ trên toàn tỉnh dưới 3km. Bảng 1:Chỉ tiêu dịch vụ bưu chính tỉnh Sơn La Các dịch vụ bưu chính Đơn vị tính 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Dịch vụ bưu chính truyền thống Dịch vụ bưu phẩm kg 50.111 49.768 54.586 59.405 64.223 69.041 Dịch vụ bưu kiện Tr.đồng 198 221 248 275 301 328 Dịch vụ chuyển tiền Tr.đồng 1.157 1.323 1.483 1.644 1.805 1.966 Dịch vụ tiết kiệm bưu điện Tr.đồng 201 248.349 285.512 322.675 359 397 Dịch vụ phát hành báo chí Tr.đồng 2.054 2.190 2.448 2.707 2.965 3.223 Dịch vụ bưu chính khác Dịch vụ chuyển phát nhanh Tr.đồng 150 203 279 354 429 505 Dịch vụ chuyển tiền nhanh Tr.đồng 328 359 418.251 476 535 593 Dịch vụ điện hoa Tr.đồng 25 30 33 37 41 44 2. Quy hoạch phát triển bưu chính đến năm 2010 a. Mạng bưu chính: Bảng 2: Quy hoạch phát triển mạng điểm dịch vụ bưu chính STT Tên huyện thành phố thuộc tỉnh Số điểm phục vụ sau quy hoạch Số điểm phục vụ phát triển thêm Số dân phục vụ bình quân/1 điểm phục vụ Bán kính phục vụ bình quân(km) 1 Thi xã Sơn La 62 34 1.221 1,29 2 Huyện Quỳnh Nhai 32 24 2.048 3,24 3 Huyện Mường La 49 28 1.686 3,04 4 Huyện Thuận Châu 60 27 2.262 2,86 5 Huyện Bắc Yên 36 23 1.408 3,12 6 Huyện Phù Yên 53 23 1.951 2,72 7 Huyện Mai Sơn 61 32 2.050 2,73 8 Huyện Sông Mã 41 20 2.720 3,57 9 Huyện Yên Châu 42 23 1.513 2,55 10 Huyện Mộc Châu 66 30 2.154 3,15 11 Huyện Sốp Cộp 33 25 1.086 3,77 Tổng 539 250 1.854 2,90 Mở rộng phát triển các điểm Bưu điện văn hóa xã , các đại lý, hạn chế phát triển các bưu cục. Xây dựng hoàn thiện 35 điểm Bưu điện văn hóa xã trên toàn tỉnh, phát triển mới 250 điểm dịch vụ, chú trọng phát triển đại lý phục vụ. Đến năm 2010 toàn tỉnh có 539 điểm phục vụ. b. Dịch vụ bưu chính: Phổ cập đa dạng dịch vụ, cung cấp dịch vụ công ích và giảm thời gian hành trình. Phát triển các dịch vụ làm đại lý cho viễn thông. Cung cấp các dịch vụ bưu chính chất lượng cao, an toàn với giá cước thấp, phù hợp thu nhập người dân. IV. Quy hoạch phát triển viễn thông đến năm 2010 1. Quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu phát triển. a. Quan điểm: - Viễn thông phát triển đồng bộ với cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội. - Phát triển viễn thông và internet trong xu thế hội tụ với công nghệ thông tin và truyền thông trở thành ngành kinh tế mũi nhọn có hiệu quả kinh tế xã hội cao. - Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông có công nghệ hiện đại, độ phủ rộng khắp với thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao. Phổ cập các dịch vụ viễn thông cơ bản và internet, ưu tiên phát triển nhanh các dịch vụ mới, dịch vụ gia tăng giá trị. - Phát huy mọi nguồn nội lực để mở rộng, phát triển hạ tầng mạng viễn thông. Tạo lập thị trường cạnh tranh, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia thị trường dịch vụ viễn thông, interrnet. Khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư, phát triển hạ tầng viễn thông, phổ cập dịch vụ, phát triển dịch vụ mang tính công ích. - Tăng cường công tác quản lý nhà nước về phát triển mạng lưới khai thác các dịch vụ viễn thông. Bảng 3: Chỉ tiêu phát triển viễn thông tỉnh Sơn La Năm Mật độ thuê bao cố định Mật độ thuê bao di động Mật độ thuê bao internet 2005 3,16 2,39 0,13 2006 4,22 5,08 0,13 2007 5,96 9,68 0,54 2008 7,63 14,06 1,35 2009 9,07 18,15 2,33 2010 10,26 22,00 3,26 2. Quy hoạch phát triển mạng viễn thông và internet đến năm 2010 a. Mạng chuyển mạch: Xây dựng mạng viễn thông tỉnh Sơn La thành trung tâm trung chuyển lưu lượng cho toàn bộ vùng núi Tây Bắc, cần nhanh chóng hoàn thiện mạng lưới chuyển mạch tiên tiến, đủ năng lực đáp ứng nhiệm vụ trên. Đến năm 2010, thực hiện lắp đặt các tổng đài NGN tại thị xã Sơn La, huyện Mộc Châu, huyện Mường La. Lộ trình xây dựng cụ thể như sau: Giai đoạn 2008-2010: không thực hiện phát triển mới hệ thống chuyển mạch TDm mà thực hiện chuyển tải dần lưu lượng TDm sang mạng NGN. Tại khu vực thị xã Sơn La đặt 01 MS (Multíervice Sưitch) để chuyển tải lưu lượng cho thị xã Sơn La, các huyện, thị và các khu, cụm công nghiệp thuộc khu vực lân cận; đặt thêm một số MA (Multiservice Access) tại một số vị trí tập trung đông lưu lượng: Mường La, Mộc Châu, Mai Sơn, Mừong La,; nâng cấp tổng đài ở Mộc Châu lên thành Host. Tính đến cuối năm 2010, tổng trên toàn tỉnh có 61 điểm chuyển mạch (trong đó có 02 Host va 59 tổng đài vệ tinh), đảm bảo cung cấp cho 110.650 thuê bao cố định, bán kính phục vụ bình quân là 3,60km/ 1 trạm chuyển mạch, đạt mật độ là 10,26 máy/100 dân. b. Mạng truyền dẫn Nâng cao năng lực của các tuyến truyền dẫn liên tỉnh dọc quốc lộ 6 và đoạn vừ Phú Thọ đến Mường La. Thực hiện cáp quang hóa toàn tỉnh, phát triển cáp quang đến tất cả các trạm viễn thông, trạm truy nhập. Xây dựng các tuyến cáp quang nhánh thay thế cho các tuyến viba,kết nối các trạm chuyển mạch và tạo thành mạng vòng ring nội tinh. Các tuyến cáp quang nội tỉnh đến các trạm viễn thông cần dung lượng 155-622Mbps. Trong giai đoạn từ nay đến năm 2010, tổ chức mới một số tuyến cáp quang nhánh để thay thế cho các tuyến viba hiện có và tạo thành vòng Ring với tổng chiều dài 483km. Giai đoạn 2006-2010 phát triển các tuyến cáp từ trung tâm huyện xuống xã để đảm bảo đến năm 2010 có cáp quang về đến 60% số xã. Đặc biệt, đối với các xã vùng sâu, vùng xa, giao thông chưa phát triển có thể triển khai hệ thống cáp quang treo. c. Mạng ngoại vi Đến năm 2008 hoàn thiện ngầm hóa tại thị xã Sơn La, ngầm hóa những tuyến phố chính, toàn bộ các tuyến đường trục. Giai đoạn 2009-2010 ngầm hóa mạng cáp tại các trung tâm huyện, các thị trấn, các khu công nghiệp, khu du lịch. Tiến độ xây dựng các tuyến cáp ngầm đồng bộ với xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị. Trong đó chiều dài cáp đồng trục không quá 2km. d. Mạng di động: Từ nay đến hết 2010, Sơn La cần phát triển thêm 01 BSC tại thị xã Sơn La và phát triển thêm 65 BTS, đảm bảo cung cấp cho 237.262 thuê bao, đạt mật độ 22 máy di động/100 dân. Các khu vực cần lắp đặt trạm BSC, BTC như sau: - Thị xã Sơn La: lắp đặt thêm 01 BSC và 10 BTS cho các khu: trung tâm thị xã, khu đô thị mới Chiềng Ngần, Chiềng Sinh, Hua La, dọc quốc lộ số 6 và các xã lân cận. - Huyện Qùynh Nhai: phát triển thêm 6 trạm BTS tại khu vực các xã Mường Giôn, Chiềng Khay, Mường Giàng, Chiềng Bằng, Nậm Ét, Chiềng Ơn. - Huyện Mường La: Quy hoạch tại khu công nghiệp Mường Bú-Mường La, khu đô thị mới thuộc thị trấn Mường La và các xã lân cận 6 trạm BTS. Lắp đặt thêm 2 BTS tại khu vực các xã Hua Trai, Mường Chùm. - Huyện Thuận Châu: Lắp thêm 3 trạm BTS tại trung tâm các xã dọc quốc lộ 6. Phát triển 2 trạm BTS tại các xã lân cận dọc các tuyến tỉnh lộ. - Huyện Bắc Yên: Quy hoạch 4 trạm BTS tại các khu vực Xím Vàng, bản Pe, bản Chẹn. - Huyện Phù Yên: Phát triển dọc đường quốc lộ 37 thêm 1 BTS, dọc đường tỉnh lộ 113 thêm 1 trạm, dọc đường 43 thêm 1 trạm. - Huyện Mai Sơn: Quy hoạch tại thị trấn Hát Lót, sân bay nà Sản, cảng Tà Hộc và các vùng phụ cận 4 trạm BTS. Tại khu vực các xã Nà Ớt, Chiềng Kheo, Chiềng Ve mỗi xã 1 BTS. - Huyện Sông Mã: từ nay đến năm 2010, quy hoạch tại huyện Sông Mã 5 trạm BTS. Chú ý ưu tiên khu vực thị trấn Sông mã, xã Huổi Một, Chiềng Khương. - Huyện Yên Châu: phát triển thêm 4 trạm BTS tại các xã nằm ven quốc lộ 6. - Huyện Mộc Châu: đến năm 2010, phát triển trên địa bàn huyện 8 trạm BTS. Ưu tiên phát triển tại các xã dọc quốc lộ 6, quốc lộ 43. - Huyện Sốp Cộp: phát triển thêm tất cả 4 BTS tại khu vực các xã Mlèo, Mường Lạn, Nậm Lạnh vá thị trấn Sốp Cộp. Triển khai lắp đặt các điểm truy cập Wi-fi tại thị xã Sơn La. Đến năm 2008 trên địa bàn thị xã có 5 điểm,năm 2009 lắp thêm 10 điểm. Trong giai đoạn sau, tiến hành xây dựng hệ thống mạng điểm truy nhập Wi-fi theo nhu cầu của từng nơi. Tại trung tâm thị xã, khu công nghiệp, khu đô thị mới, quy định khoảng cách tối thiểu giữa hai cột trạm phát sóng yêu cầu đạt 500m; ở các vùng nông thôn là 1.000m. e. Mạng internet: Triển khai thiết bị truy nhập DSLAM đến trung tâm các huyện, các xã có kinh tế phát triển trong tỉnh đảm bảo số lượng thuê bao tăng. Tính đến hết năm 2010 trên toàn tỉnh Sơn La có tất cả 35.158 thuê bao Internet, trong đó tỷ lệ thuê bao Internet băng rộng chiếm 100%. f. Mạng NGN Lộ trình chuyển đổi: Giai đoạn 1: Tích hợp truy nhập mạng NGN dành cho điện thoại cố định và Internet. Mạng do động hoạt động độc lập, chỉ sử dụng các đường truyền liên tỉnh. Triển khai lắp đặt các Multi service acces ( lắp các thiết bị DSLAM ) phục vụ cho các thuê bao Internet băng rộng tại trung tâm các huyện và thị xã., lắp đặt 01 Multi service switch tại thị xã Sơn La vào năm 2008. Giai đoạn 2009-2010, tổ chức các Media geteway cho các khu vực tập trung lưu lượng lớn như Mường La, Mai Sơn, Mộc Châu và trung tâm các huyện. Mạng điện thoại cố định kết nối NGN thông qua các Media gateway từ tổng đài HOST, mạng Internet và VoIP kết nối thông qua các Mutiervice access. Giai đoạn 2: lắp đặt thiết bị Media gateway phát triển các thuê bao đa dịch vụ, mở rộng vùng mạng đến toàn bộ các trung tâm huyện, thị xã Sơn La. Tích hợp các mạng di động có các công nghệ khác nhau truy nhập NGN từ các trạm BSC thông qua Multi service switch. Trong giai đoạn này các dich vụ mới đều được triển khai trên mạng NGN. SO SÁNH GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LUẬN CHỨNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG CỦA TỈNH SƠN LA Trong bản quy hoạch đã đưa ra được các luận chứng về xu thế phát triển của ngành bưu chính viễn thông của toàn Tỉnh Bản quy hoạch đã đưa ra được quan điểm phát triển của từng lĩnh vực như quy hoạch phát triển của bưu chính Việt Nam đến 2010 là phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, phục vụ tốt cho công tác lãnh đạo, an ninh quốc phòng, an toàn thông tin, nâng cao dân trí, bảo vệ người tiêu dùng. Trong đó đã đưa ra được hướng phát triển mũi nhọn là phục vụ cho các khu công nghiệp và khu du lịch, khu lân cận thuỷ điện Sơn La, khu tái định cư. Bên cạnh đó là sự thể hiện xu hướng lựa chọn được hướng phát triển mũi nhọn là nâng cao và duy trì chất lượng các dịch vụ bưu chính cơ bản, giảm thời gian đưa phát, công ích tại các điểm phục vụ. Về mạng viễn thông thì đã phát triển đồng bộ với cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Phát triễn viễn thông và Internet trong xu thế hội tụ với công nghệ thông tin và truyền thông trở thành ngành kinh tế mũi nhọn có hiệu quả kinh tế xã hội cao. Đã đưa ra được hướng phát triển của ngành là hướng tới xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông có công nghệ hiện đại, với độ phủ sóng rộng khắp với thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao. Bên cạnh đó đã đưa ra được hướng mục tiêu của ngành là ưu tiên phát triển nhanh các dịch vụ mới, dịch vụ gia tăng giá trị. Tạo lập thị trường cạnh tranh, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia thị trường dịch vụ viễn thông, Internet. Khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư, phát triển hạ tầng viễn thông, phổ cập dịch vụ, phát triển dịch vụ mang tính công ích. Trong bản quy hoạch về phát triển bưu chính viễn thông của tỉnh Sơn La có đưa ra được dự báo phát triển của ngành và hướng tăng doanh thu của các dịch vụ mới nhưng chưa thể dự báo được sự phát triển chung của ngành bưu chính viễn thông như có thể khuyến khích được thêm nhiều hơn khách hàng sử dụng dịch vụ thông qua các dịch vụ mới hay có thể đưa ra các loại hình dịch vụ phù hợp với từng đối tượng riêng. Hay có thể dự báo được hướng đầu tư từ bên ngoài vào cho ngành. Hay có thể dự báo được có thể tăng hay thu hút được thêm bao nhiêu lao động phục vụ cho ngành và góp phần nào giải quyết vấn đề lao động của Tỉnh: Có thể phân ra theo trình độ để thu hút lao động của ngành, hay có thể cung cấp lao động theo trình độ đào tạo và theo phân ngành. Tuy nhiên bản quy hoạch chưa đưa ra được các phương án phát triển của ngành bưu chính viễn thông toàn tỉnh, chưa chỉ ra được vai trò của Nhà Nước trong việc quản lý ngành. Đây là một hạn chế rất lớn mà bản quy hoạch cần phải khắc phục. D.CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH I. Mục đích: - Đưa ra các điều kiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu của quy hoạch đề ra. - Xác định khả năng thực hiện các biện pháp đó. II. Yêu cầu chủ yếu: - Các giải pháp tập trung thể hiện các tiêu chí, tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm vốn, tạo nhiều việc làm, đổi mới công nghệ. - Không nêu chung chung mà cần có tính toán cụ thể khả năng thực hiện các giải pháp đó. - Đưa ra được tiến độ thực hiện cho các thời kì kế hoạch. - Đề xuất những chương trình lớn, những dự án kêu gọi đầu tư xây dựng. III. Nội dung cụ thể: 1. Các giải pháp: - Các giải pháp về vốn đầu tư. Cần nêu rõ: Nhu cầu về vốn đầu tư, khả năng huy động nguồn vốn và phân bổ theo các phân ngành/ các sản phẩm. - Các giải pháp về khoa học- công nghệ. Cần nêu rõ những yêu cầu và biện pháp trang bị, đổi mới công nghệ hiện đại. - Các giải pháp về nguồn lực. Cần có các biện pháp tạo thêm việc làm, nhu cầu và phương thức đào tạo lao động. - Các giải pháp về tổ chức thực hiện. Bổ sung, các điều kiện thực hiện một cách thống nhất, đồng thời có qui định về giám sát thực hiện các quy hoạch đã dược phê duyệt. 2. Danh mục công trình, dự án đầu tư trọng điểm và tổ chức thực hiện qui hoạch. Danh sách các dự án dài hạn. Xây dưng các dự án ưu tiên, cần thiết cho những giai đoạn 1 đến 5 năm trước mắt. Thực tiễn: Qui hoạch phát triển Bưu chính viễn thông tỉnh Sơn La 1. Các giải pháp: * Các giải pháp về vốn: - Qui mô đầu tư: + Bưu chính viễn thông có 12 danh mục cần đầu tư + Tổng vốn đầu tư : 1.076 tỷ đồng - Nguồn vốn đầu tư: Quỹ dịch vụ viễn thông công ích, vốn ngân sách nhà nước và vốn doanh nghiệp - Cơ chế huy động vốn: + Huy động và sử dụng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách phát triển dịch vụ Bưu chính viễn thông công ích: xây dựng điểm bưu điện văn hoá xã, mạng ngoại vi, thiết bị chuyển mạch, điểm truy cập Internet, phổ cập điện thoại cố định. + Huy động nguốn vốn đầu tư từ doanh nghiệp trong nước và nguồn vốn trong dân cư thông qua vốn tín dụng, cổ phiếu trái phiếu, vốn cổ phần thong qua thị trường chứng khoán, phát triển cở sở hạ tầng Bưu chính viễn thông : mạng ngoại vi, phương tiện vận chuyển, bưu chính, NGN, điện thoại di động, truyền dẫn, trung tâm thông tin cơ sở thiết bị chuyển mạch, điểm truy cập Internet, phổ cập điện thoại cố định. +Phát huy sử dụng nguồn vốn đầu tư nước ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC, liên doanh. * Các giải pháp khoa học công nghệ : - Thực hiện chiến lược đi tắt đón đầu. - Xây dựng cổng thông tin giao tiếp điện tử của tỉnh. - Ứng dụng chữ ký điện tử và thanh toán điện tử để phát triển thương mại điện tử. - Ứng dụng các giải pháp về bảo mật thông tin trên đường truyền và cơ sở dữ liệu * Các giải pháp về nguồn nhân lực: - Bồi dưỡng đào tạo, đào tạo lại nguồn lực Công nghệ thông tin hiện có. - Tuyển chọn học sinh giỏi ở cấp phổ thông, sinh viên mới ra trường tiếp tục đào tạo tại các học viện, trung tâm chuyên ngành trong và ngoài nước. - Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác trong nước và quốc tế trong đào tạo nguồn nhân lực. - Phổ cập tin học, Internet trong nhà trường phổ thông cấp I, II, III. - Đầu tư nâng cấp các cơ sở đào tạo công nghệ thông tin theo hướng chuyên nghiệp đào tạo chuyên sâu. - Thực hiện xã hội hoá đào tạo nguồn lực công nghệ thông tin. * Các giải pháp về tổ chức thực hiện : - UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo điều hành thực quy hoạnh bưu chính viễn thông. - UBND tỉnh giao cho Sở Bưu chính Viễn thông là đơn vị thường thực chịu trách nhiệm tổ chức triển khai theo dõi thực hiện quy hoạch, phối hợp với các sở ban ngành có liên quan và UBND các huyện, thị để xây dựng kế hoạch cụ thể tổ chức thực hiện quy hoạch. - Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Bưu chính viễn thông, Sở Tài chính, tính toán cân đối huy động các nguồn lực, xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn để thực hiện các dự án Bưu chính viễn thông sử dụng ngân sách tỉnh theo quy hoạch được phê duyệt - Sở Tài chính Tỉnh Sơn La chủ trì, bố trí và cấp đủu kinh phí cho các dự án phát triển bưu chính sử dụng nguồn vốn ngân sách của tỉnh theo quy hoạch được phê duyệt. - Các sở, ngành căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Bưu chính viễn thông tổ chức triển khai thực hiện các nội dung cụ thể có liên quan theo quy hoạch được phê duyệt. - UBND các huyện, thị xã co trách nhiệm phối hợp xây dựng phương án kế hoạch đảm bảo an toàn, an ninh mạng bưu chính thuộc địa bàn quản lý, tăng cường công tác quản lý, kiểm tra việc xây dựng, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn, xử lý hành chính và đình chỉ các công trình không thực hiện đúng các quy định pháp luật. * Nhận xét: Về phần giải pháp của bản quy hoạch này là khá chi tiết, bao gồm 6 nội dung như đã trình bày ở trên. Về vốn đầu tư đã nêu được nhu cầu về vốn đầu tư, nguồn vốn có thể huy động( chủ yếu là từ bộ phận Doanh nghiệp, sau đó là quỹ dịch vụ viễn thông công ích và cuối cùng là từ ngân sách tỉnh).Trong đó tập trung cho 12 danh mục đầu tư ưu tiên(Bảng dưói) thì đầu tư nhiều nhất cho NGN, kế đến là Mạng ngoại vi, sau đó là Điện thoại di động. Giải pháp về KH-CN chưa thật đầy đủ, mới chỉ nêu ra một số biện pháp chủ yếu nhằm vào thay đổi công nghệ hiện đại, chưa nêu rõ những yêu cầu. Giải pháp về nhân lực và tổ chức thực hiện khá chi tiết và đầy đủ 2. Danh mục các công trình, dự án đầu tư trọng điểm và tổ chức thực hiện qui hoạch Nội dung Nguồn 2006 2007 2008 2009 2010 Tổng Xây dựng điểm bưu điện văn hoá xã Doanh nghiệp 750 3300 1050 5100 Phương tiện vận chuyển bưu chính Doanh nghiệp - 1000 - - - 1000 Thư viện tại các điểm bưu điện văn hoá xã Ngân sách tỉnh 75 500 250 160 985 Mạng ngoại vi Doanh nghiệp, 28284 30157 33707 33899 29182 310457 Quỹ dịch vụ viễn thông công ích 28284 30157 33707 33899 29182 Thiết bị chuyển mạch Doanh nghiệp 3359 7162 21042 Ngân sách tỉnh 3359 7162 Internet Doanh nghiệp 738 6869 7607 NGN Doanh nghiệp 291868 71168 58041 421078 Điện thoại di động Doanh nghiệp 24887 39081 34629 30211 26402 155210 Truyền dẫn Doanh nghiệp 2400 15580 13357 7716 4643 43696 Trung tâm Thông tin cơ sở Ngân sách tỉnh 700 160 350 6050 Doanh nghiệp 2800 640 1400 Điểm truy cập Internet Ngân sách tỉnh 1370 1295 385 40018 Doanh nghiệp 14535 13770 4080 Quỹ dịch vụ viễn thông công ích 1987 1908 619 70 Phổ cập điện thoại cố định Ngân sách tỉnh - - - - - 64095 Quỹ dịch vụ viễn thông công ích 6333 10160 17408 13661 6633 Doanh nghiệp 1000 1900 3610 2574 816 Tổng Ngân sách tỉnh 75 2570 1705 545 350 1076338 Doanh nghiệp 61418 122383 392630 149649 120485 Quỹ dịch vụ viễn thông công ích 37976 49466 53022 48178 35885 PHỤ LỤC Bản đồ, biểu bảng phục vụ quy hoạch phát triển ngành Bản đồ a. Nội dung Xây dựng 2 bản đồ về hiện trạng và dự kiến quy hoạch phát triển ngành, thể hiện các nội dung sau: - Địa điểm bố trí các công trình sản xuất kinh doanh( hiện trạng và dự kiến ); - Các khu, cụm công trình sản xuất kinh doanh của ngành; - Quy mô sản xuất của các công trình ( hiện trạng và dự kiến ); - Phân bố các sản phẩm chủ lực ( hiện trạng và dự kiến ); - Các biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng, cơ cấu phân ngành, vốn đầu tư, lao động của ngành. b. Tỷ lệ: - Bản đồ treo tường có tỷ lệ 1/50.000; - Bản đồ báo cáo khổ giấy A3 (29,7 x 42 cm ) hoặc A4 ( 21 x 29,7 cm ). 2. Bảng biểu Tùy từng ngành cụ thể sẽ có số lượng bảng biểu khác nhau, nhưng cần phải có những bảng chính như sau: Các bản thể hiện hiện trạng 1. Bảng các chỉ tiêu tổng hợp ( hiện trạng ) STT Chỉ tiêu 1995 2000 2005 Trung bình1995-2005 Giá trị sản xuất (tỷ đồng) GDP ( tỷ đồng ) Tốc độ tăng trưởng ( % ) Cơ cấu ngành ( % ) - - Vốn đầu tư - Nhịp tăng vốn ( % ) Lao động - Nhịp tăng lao động (% ) Xuất khấu (triệu USD) - Nhịp tăng ( % ) 2. Bảng các chỉ tiêu về vốn đầu tư ( hiện trạng ) STT Chỉ tiêu 1995 2000 2005 Trung bình 1995-2005 Tổng vốn đầu tư -Nhịp tăng vốn ( % ) Chia ra: Vốn trong nước - Nhịp tăng ( % ) - Tỷ trọng ( % ) Vốn nước ngoài - Nhịp tăng ( % ) - Tỷ trọng ( % ) Vốn nhà nứoc - Nhịp tăng ( % ) - Tỷ trọng ( % ) Vốn tư nhân - Nhịp tăng ( % ) - Tỷ trọng ( % ) 3. Bảng các chỉ tiêu về lao động ( hiện trạng ) STT Chỉ tiêu 1995 2000 2005 TB 1995-2005 Tổng số ( nghìn người ) - Tốc độ tăng ( % ) Chia ra: Lao động phổ thông - Tốc độ tăng ( % ) - Tỷ trọng (% ) Lao động qua đào tạo - Tốc độ tăng ( % ) - Tỷ trọng (% ) Kỹ sư trở lên - Tốc độ tăng ( % ) - Tỷ trọng (% ) Công nhân kỹ thuật - Tốc độ tăng ( % ) - Tỷ trọng (% ) Sơ cấp - Tốc độ tăng ( % ) - Tỷ trọng (% ) 4. Biểu đồ: MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTiểu luận môn quy hoạch phát triển - trường DHKTQD.doc
Luận văn liên quan