Ta không thể phủ nhận những lợi ích kinh tế từ việc vay nợ nước ngoài mang lại cho
các nước đang có nhu cầu cấp thiết về vốn, trong đó có Việt Nam. Sử dụng vốn vay
nước ngoài hợp lý sẽ đem lại những hiệu quả hết sức to lớn, là sự chọn lựa thông minh để
rút ngắn thời gian tích luỹ vốn, nhanh chóng phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên trong
hoàn cảnh kinh tế thế giới hiện nay thì dường như vấn đề này lại phát huy mặt trái của nó
nhiều hơn là những hiệu quả kinh tế nó có thể mang lại cho các nước đó. Đặc biệt là đối
với các nước đang phát triển, do việc quản lý và sử dụng nguồn vay nợ này thiếu tính
chặt chẽ, hợp lý dẫn đến tình trạng vay nợ nước ngoài ngày càng tăng nhanh một cách
nghiêm trọng trở thành gánh nặng kinh tế và mối lo ngại của toàn cầu. Việt Nam cũng
hiện đang là một nước phát triển đang sử dụng nợ nước ngoài khá nhiều, do đó, việc quản
lý nợ nước ngoài là một vấn đề quan trọng. Với đề tài của nhóm, hy vọng mọi người có
thể nắm vững hơn về bản chất, cách phân loại nợ nước ngoài; có thể hiểu rõ hơn về thực
trạng vay, sử dụng nợ trong thời gian qua, về tác động của nợ đã, đang và sẽ ảnh hưởng
tới kinh tế và xã hội Việt Nam. Những giải pháp của nhóm đề ra có thể còn hơi non kém
và không đầy đủ nhưng cũng hy vọng có thể góp một phần cho việc quản lý nợ nước
ngoài hiệu quả hơn.
34 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5828 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN
Vấn đề nợ nước ngoài
ở Việt Nam
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
1
DANH SÁCH NHÓM
STT Họ và tên MSSV
1 Đặng Tuấn Anh K094010002
2 Võ Quốc Cảnh K094010006
3 Trần Hữu Dũng K094010011
4 Bùi Nguyễn Quang Duy K094010014
5 Nguyễn Minh Định K094010020
6 Vũ Thị Hà K094010026
7 Nguyễn Thị Hoa K094010037
8 Trần Mạnh Hùng K094010042
9 Bùi Lê Bảo Khanh K094010051
10 Muộn Thị Khiên K094010053
11 Trần Văn Lĩnh K094010062
12 Đỗ Hồng Quân K094010088
13 Lê Thị Kim Quỳnh K094010089
14 Mai Thị Thu Thương K094010104
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
2
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 4
1. Tổng quan. ............................................................................................................ 4
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 4
3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 5
4. Kết cấu đề tài. ....................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN NỢ NƯỚC NGOÀI .................................................... 6
1. Khái niệm. ............................................................................................................ 6
2. Phân loại. ............................................................................................................. 6
2.1 Theo cơ cấu dòng vốn vào. ........................................................................... 6
2.2 Theo điều kiện vay vốn. ............................................................................... 8
2.3 Theo thời hạn vay. ........................................................................................ 8
2.4 Theo chủ thể đi vay. ..................................................................................... 8
2.5 Theo chủ thể cho vay .................................................................................... 9
3. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ nợ nước ngoài. ....................................................... 9
3.1 Khả năng hoàn trả nợ vay. ............................................................................ 9
3.2 Tỷ lệ nợ nước ngoài so với thu nhập quốc gia............................................. 10
3.3 Tỷ lệ trả nợ (Tỷ lệ dịch vụ nợ). ................................................................... 10
3.4 Tỷ lệ trả lãi (Tỷ lệ dịch vụ lãi). ................................................................... 10
3.5 Tỷ lệ dự trữ ngoại hối. ................................................................................ 11
3.6 Tỷ lệ nợ nước ngoài so với ngân sách ......................................................... 11
3.7 Tỷ lệ nợ nước ngoài trên GDP .................................................................... 11
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM ....................... 13
1. Tình hình phát triển chung (2006 – 2010). .......................................................... 13
2. Cơ cấu nợ. .......................................................................................................... 15
2.1 Phân theo loại tiền. ..................................................................................... 15
2.2 Phân theo chủ nợ. ....................................................................................... 16
2.3 Phân theo lãi suất ....................................................................................... 19
3. Đánh giá nợ nước ngoài của Việt Nam. .............................................................. 20
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
3
CHƯƠNG 3 TÁC ĐỘNG CỦA NỢ NƯỚC NGOÀI ĐẾN VIỆT NAM ................... 22
1. Về mặt tích cực. ................................................................................................. 22
1.1 Góp phần tăng trưởng kinh tế ..................................................................... 22
1.2 Cung cấp vốn cho hoạt động đầu tư của Nhà nước ..................................... 23
1.3 Thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ...................................... 24
1.4 Vai trò quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ........................ 24
2. Về mặt tiêu cực .................................................................................................. 24
2.1 Lấn áp một số phương diện kinh tế ............................................................. 24
2.2 Gây ra áp lực trả nợ, kéo theo nhiều hệ quả ................................................ 25
2.3 Ảnh hưởng tới chính trị, xã hội, mất lòng tin trong dân chúng .................... 25
CHƯƠNG 4 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT QUẢN LÝ NỢ HIỆU QUẢ ................................. 26
1. Phát triển nội lực nền kinh tế. ............................................................................. 26
1.1 Gia tăng hàm lượng giá trị gia tăng trong xuất khẩu. .................................. 26
1.2 Xây dựng môi trường tài chính công khai, minh bạch ................................. 26
1.3 Cải cách hành chính ................................................................................... 27
1.4 Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm toán ..................................................... 27
1.5 Nâng cao hoạt động ngân hàng ................................................................... 28
2. Thay đổi cơ cấu nợ.............................................................................................. 28
3. Kiểm soát nợ ở mức an toàn................................................................................ 28
4. Sử dụng nợ hiệu quả. .......................................................................................... 29
5. Xây dựng kế hoạch vay nợ công cụ thể. ............................................................... 29
6. Hạn chế rủi ro, chi phí ........................................................................................ 29
7. Kiểm soát chặt chẽ các khoản cho vay lại và các khoản vay được Chính phủ bảo
lãnh . ................................................................................................................... 30
8. Công khai, minh bạch trong quản lý ................................................................... 30
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 33
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tổng quan
Hiện nay, quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, hội nhập kinh tế toàn cầu đang
diễn ra nhanh chóng và ngày càng lan rộng trên toàn thế giới. Nói cách khác, hội nhập và
phát triển đang trở thành xu thế chung và tất yếu đối với tất cả các quốc gia. Và Việt Nam
cũng không ngoại lệ. Có thể hội nhập quốc tế là càng có nhiều cơ hội đón đầu và tiếp cận
với công nghệ mới, nguồn vốn mới. Nhưng Việt Nam hiện vẫn là một nước đang phát
triển, muốn hội nhập, muốn phát triển cần phải có lượng vốn đầu tư rất lớn. Nhưng chúng
ta không thể chỉ trông chờ vào tiềm lực trong nước vốn đã không mạnh mà phải biết tận
dụng và thu hút nguồn vốn dồi dào từ nước ngoài, trong đó, vay nợ là một phương cách
quan trọng. Sử dụng vốn vay nước ngoài hợp lý sẽ đem lại những hiệu quả hết sức to lớn,
tạo tiền đề để thế hệ sau bứt phá, đưa đất nước đi lên nhanh chóng. Trong thời gian qua,
việc huy động vốn vay nước ngoài đã có nhiều chuyển biến và góp phần tích cực vào việc
thúc đầy tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, chúng ta cần phải lưu ý và cẩn trọng
vì sử dụng vốn vay cũng chính là tạo cho đất nước một gánh nặng nợ đáng kể. Chính vì
vậy, chúng ta cần phải hiểu rõ hiện trạng sử dụng nợ nước ngoài của Việt Nam, cần có
những chiến lược cụ thể, hợp lý để quản lý nợ nước ngoài hiệu quả, nếu không chính các
khoản nợ đó lại là những rào cản đối với sự phát triển kinh tế, cản trở quá trình đưa Việt
Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Với tính cấp thiết của vấn đề đã nêu, nhóm chúng em đã thực hiện đề tài “Vấn đề nợ
nước ngoài ở Việt Nam” với mong muốn giúp mọi người hiểu rõ hơn về tình trạng nợ
nước ngoài của Việt Nam. Mặc dù đã có rất nhiều báo cáo về lĩnh vực này nhưng qua quá
trình tìm tòi và chọn lọc thông tin, nhóm chúng em vẫn muốn cố gắng nghiên cứu và hình
thành một cách nhìn riêng về nợ nước ngoài ở Việt Nam.
Vì đây là một vấn đề rộng và phức tạp nên khi thực hiện đề tài nên sẽ khó tránh khỏi
một số khiếm khuyết và sai sót nhất định. Nhóm chúng em rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp quý giá từ thầy và các bạn để có được một đề tài hoàn thiện hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
5
Mục tiêu của đề tài là phân tích, nghiên cứu, tìm hiểu về nợ nước ngoài và thực trạng
vay nợ nước ngoài ở Việt Nam, qua đó đánh giá tác động của nợ đối với tăng trưởng và
phát triển kinh tế, từ đó rút ra nhận xét chung và đề xuất một số biện pháp cho vấn đề
quản lý nợ.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập thông tin, số liệu từ nhiều nguồn khác nhau
- Tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong ngành.
- Thống kê, tổng hợp, phân tích những thông tin thu được. Qua đó rút ra những nội
dung và kết luận cho vấn đề.
4. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và tài liệu tham khảo, đề tài của nhóm gồm có 4 phần chính như
sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về nợ nước ngoài.
- Chương 2: Thực trạng nợ nước ngoài ở Việt Nam.
- Chương 3: Đánh giá tác động của nợ nước ngoài đến Việt Nam.
- Chương 4: Một số giải pháp quản lý nợ hiệu quả.
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
6
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN NỢ NƯỚC NGOÀI
1. Khái niệm
Nợ nước ngoài là một khái niệm cần làm rõ để quản lý một cách hiệu quả, với cách
hiểu khác nhau sẽ cho số liệu khác nhau dẫn đến đánh giá và giải quyết vấn đề nợ khác
nhau.
Theo “Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài” (ban hành kèm nghị định số
134/2005/ND–CP ngày 01/11/2005 của Chính Phủ) thì không gọi là nợ mà gọi là vay
nước ngoài: “Vay nước ngoài là khoản vay ngắn hạn (có thời hạn vay đến một năm),
trung và dài hạn (có thời hạn vay trên một năm), có hoặc không phải trả lãi, do Nhà nước,
Chính phủ Việt Nam và các tổ chức là người cư trú ở Việt Nam vay của tổ chức tài chính
quốc tế, Chính phủ các nước, các tổ chức và cá nhân là người không cư trú”. Như vậy,
theo cách hiểu này nợ nước ngoài là tất cả các khoản vay mượn của tất cả các pháp nhân
Việt Nam đối với nước ngoài và không bao gồm nợ của các thể nhân (nợ của các cá nhân
và hộ gia đình).
Theo 8 tổ chức quốc tế nghiên cứu thống kê nợ nước ngoài, gồm Ngân hàng Thanh
toán Quốc tế, Ban Thư ký Khối Thịnh Vượng chung, Tổ chức Thông Kê Châu Âu, Quỹ
Tiền tệ Quốc tế, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế, Ban Thư ký Câu lạc bộ Paris, Hội
nghị về Thương mại và Phát triển của Liên Hiệp Quốc, nợ nước ngoài được thống nhất
định nghĩa: “Tổng nợ nước ngoài tại bất kỳ thời điểm nào, là tồng dư nợ của các nghĩa vụ
nợ tại thời điểm đó, không bao gồm các nghĩa vụ dự phòng, đòi hỏi người đi vay phải
thanh toán nợ gốc có hay không có lãi trong tương lai và khoản nợ này là nợ của người
cư trú với người không cư trú trong quốc gia”.
2. Phân loại
Phân loại các khoản nợ vay nước ngoài được căn cứ vào các tiêu chí khác nhau giúp
cho công tác theo dõi, đánh giá và quản lý nợ có hiệu quả.
2.1 Theo cơ cấu dòng vốn vào
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
7
Phân loại nợ nước ngoài trước hết phải dựa trên luồng vốn vào để nắm được tính chất
của từng loại vốn, từ đó lựa chọn cơ cấu phù hợp đáp ứng nhu cầu tăng trưởng ổn định,
giúp quản lý nợ nước ngoài hiệu quả hơn.
Tài trợ phát triển chính thức (ODF) thường là luồng vốn ưu đãi (lãi suất thấp, thời hạn
vay dài, thời gian ân hạn dài) dùng để đầu tư vào cơ sở hạ tầng sản xuất và xã hội nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và thu hút đầu tư ở nước tiếp nhận. Trong
luồng tài trợ phát triển chính thức, viện trợ phát triển chính thức (ODA) chiếm tỷ trọng
cao.
Luồng vốn tư nhân thường dưới dạng: đầu tư trực tiếp; đầu tư tài chính chứng khoán;
khoản cho vay tư nhân.
Viện trợ
không
hoàn lại
Viện trợ
có
hoàn lại
Vay thương mại
Tín dụng thương mại
Viện trợ
phát triển
chính thức
Tài trợ phát
triển chính
thức khác
Đầu tư
trực tiếp
nước
ngoài
Đầu tư
tài chính
Vay tư
nhân
Tài trợ phát triển chính thức Vốn Tư Nhân
Dòng Vốn Vào
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
8
Đầu tư trực tiếp (FDI), thường gồm 3 phần: vốn chủ sở hữu, tái đầu tư từ lợi
nhuận để lại và và các khoản vay ngắn hạn và dài hạn. Trong đó, vốn ở dạng vốn
vay là khoản nợ của pháp nhân nước nhận đầu tư đối với cá nhân hoặc tổ chức nước
ngoài.
Đầu tư tài chính hay còn gọi là danh mục đầu tư là dạng mua chứng khoán nợ
(trái phiếu), chứng khoán vốn (cổ phiếu) hoặc các công cụ phát sinh. Thông
thường, nguồn vốn từ đầu tư tài chính thường tập trung vào trái phiếu Chính phủ
hay chứng khoán của những doanh nghiệp lớn, có đảm bảo của Nhà nước.
Khoản cho vay tư nhân gồm:
Khoản vay thương mại: vay theo điều kiện của thị trường tiền tệ quốc tế
(không được ưu đãi).
Khoản tín dụng thương mại: khoản vay giữa các doanh nghiệp với nhau
thường liên quan đến mua bán hàng hóa trả chậm.
Khoản chuyển vốn của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài dưới dạng
viện trợ tài chính hoặc hiện vật thong qua việc cung cấp các hàng hóa dịch vụ.
2.2 Theo điều kiện vay vốn
Vay ưu đãi: có yếu tố viện trợ từ 25% trở lên
Vay không ưu đãi
Trong đó, yếu tố viện trợ của một khoản vay là giá trị cam kết của nó trừ đi giá trị
dịch vụ nợ phải thanh toán theo hợp đồng (tính bằng giá trị hiện tại với suất chiết khấu
theo thống lệ là 10%)
2.3 Theo thời hạn vay
Nợ ngắn hạn: từ 1 năm trở xuống. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ có ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình thanh khoản của quốc gia và có khả năng gây ra khủng
hoảng kinh tế
Nợ dài hạn: trên 1 năm.
2.4 Theo chủ thể đi vay
Nợ chính thức (khu vực công): hay còn xem là nợ Chính phủ, bao gồm:
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
9
Nợ của các tổ chức Nhà nước (đối với một liên bang thì gồm cả nợ của các
bang trong liên bang).
Nợ của cơ quan hành chính, tỉnh, thành phố.
Các khoản nợ của khu vực tư nhân do Nhà nước hoặc tổ chức chính thức
bảo lãnh
Nợ tư nhân (khu vực tư): là các khoản nợ do doanh nghiệp trực tiếp vay mượn
hoặc do chính quyền địa phương mượn không được bảo lãnh của Chính phủ trung
ương. Nợ tư nhân thường là nợ trên thị trường trái phiếu, nợ ngân hàng thương mại
và các tư nhân khác.
Trong đó, nợ nước ngoài của chính phủ là chủ yếu, còn nợ của khu vực tư nhân hầu
như không đáng kể.
2.5 Theo chủ thể cho vay
Nợ đa phương: chủ yếu từ các cơ quan của Liên hợp quốc, Ngân hàng Thế giới,
Quỹ Tiền tệ Quốc tế, các ngân hàng phát triển khu vực, các cơ quan đa phương v à
liên Chính phủ (OPEC,…).
Nợ song phương: từ Chính phủ một nước hoặc từ một tổ chức quốc tế nhân danh
một Chính phủ duy nhất dưới các dạng hỗ trợ tài chính, viện trợ nhân đạo bằng hiện
vật.
3. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ nợ nước ngoài
Khác với nợ trong nước, nợ nước ngoài rất được các nhà quản lý quan tâm vì nó
không chỉ liên quan đến thực trạng nền kinh tế, khả năng trả nợ mà còn liên quan đến khả
năng thu hút các nguồn lực tài chính từ bên ngoài phục vụ cho các mục tiêu vĩ mô của
nhà nước. Các chỉ số đánh giá nợ nước ngoài được xây dựng thành hệ thống nhằm xác
định mức độ nghiêm trọng của nợ nước ngoài đối với an ninh tài chính quốc gia. Cũng
cần phải xác định lại là các chỉ tiêu nhằm đánh giá chung về nợ nước ngoài, cụ thể là
đánh giá về mức độ nợ, qua đó ngầm cho biết khả năng trả nợ của mỗi quốc gia trong
trung và dài hạn.
3.1 . Khả năng hoàn trả nợ vay
Cách tính: % = ்ổ ợ ướ à (ா்)
்ổ ạ ௫௨ấ௧ ẩ௨ à ó,ௗị ௩ụ (ீௌ)
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
10
Chỉ tiêu này biểu diễn tỷ lệ nợ nước ngoài bao gồm nợ tư nhân, nợ được chính phủ
bảo lãnh trên thu nhập xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ. Ý tưởng sử dụng chỉ tiêu này là
nhằm phản ánh nguồn thu xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ là phương tiện mà một quốc gia
có thể sử dụng để trả nợ nước ngoài. Những vấn đề ở đây là: nguồn thu xuất khẩu dễ biến
động từ năm này sang năm khác, ngoài ra cũng có những phương án khác để nước con nợ
có thể trả nợ nước ngoài mà không nhất thiết phải tăng xuất khẩu.
3.2 Tỷ lệ nợ nước ngoài so với thu nhập quốc gia
Cách tính: % = ்ổ ợ ướ à (ா்)
்ổ ௧௨ ậ ௨ố ௗâ (ீேூ)
Đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng trả nợ thông qua thu nhập quốc dân được tạo ra.
Hay nói cách khác, nó phản ánh khả năng hấp thụ vốn vay nước ngoài.Thông thường các
nước đang phát triển thường đánh giá cao giá trị đồng nội tệ hoặc sử dụng chế độ đa tỷ
giá dẫn tới làm giảm tình trạng trầm trọng của nợ. Do vậy, tình trạng nợ có thể không
được đánh giá đúng mức.
3.3 Tỷ lệ trả nợ (tỷ lệ dịch vụ nợ)
Cách tính: % = ்ổ ௗị ௩ụ ợ ả ௧ả à ă (்ௌ)
்ổ ạ ௫௨ấ௧ ẩ௨ à ó,ௗị ௩ụ (ீௌ)
Đây là tiêu chí quan trọng, phản ánh quan hệ giữa nghĩa vụ nợ phải trả so với năng
lực xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ quốc gia đi vay.
Tháng 9 năm 2000, Hiệp định cơ cấu lại nợ cho các quốc gia có đồng tiền không khả
năng chuyển đổi đã làm cho mức nợ của các nước này giảm đi đáng kể do do đó chỉ số
TDS/XGS đang tăng từ sau cuộc khủng hoảng Châu Á thì giảm xuống từ năm 2000.
3.4 Tỷ lệ trả lãi (tỷ lệ dịch vụ lãi)
Cách tính: % = ்ổ ã ả ௧ả à ă (ூே்)
்ổ ạ ௫௨ấ௧ ẩ௨ à ó,ௗị ௩ụ (ீௌ)
Một quốc gia phải thanh toán lãi với mức lãi suất được quy định trong cam kết cho
vay, thông thường lãi này được trích thừ từ thu nhập xuất khẩu. Quốc gia mắc nợ trong
quá khứ thì hiện tại và tương lai họ sẽ trích thu nhập từ xuất khẩu càng nhiều, hạn chế
khối lượng ngoại tệ dành cho nhập khẩu. Đây là chỉ tiêu tốt nhất để đánh giá nợ vì không
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
11
chỉ đề cập đến gắng nặng nợ mà còn chỉ ra chi phí vay nợ, điều này ngầm hiểu như hiệu
quả sử dụng vốn vay có cao hơn chi phí lãi vay hay không.
3.5 Tỷ lệ dự trữ ngoại hối
Cách tính: % = ்ổ ௗữ ௧ữ ạ ố (ோாௌ)
்ổ ợ ướ à (ா்)
Chỉ số này thể hiện khả năng của nước nợ có thể dùng dự trữ ngoại hối để trả nợ nước
ngoài hay không.
3.6 Tỷ lệ nợ nước ngoài so với ngân sách
Cách tính: % = ்ổ ợ ướ à (ா்)
்௨ â ௦á ேà ướ (ோ)
Chỉ số này đo lường giá trị hiện tại ròng của của nợ nước ngoài liên quan đến khả
năng trả nợ của quốc gia lấy từ nguồn thu ngân sách nhà nước. Ngưỡng an toàn của tỷ lệ
này là 25%.
Theo mức ngưỡng của HIPCs (Heavily Indebted Poor Countries), chỉ tiêu này chỉ
được sử dụng nếu như đáp ứng hai điều kiện:
்ổ ạ ௫௨ấ௧ ẩ௨ à ó,ௗị ௩ụ (ீௌ)
்ổ ௦ả ẩ ௨ố ộ (ீ) ≥ 30%
்௨ â ௦á ேà ướ (ோ)
்ổ ௦ả ẩ ௨ố ộ (ீ) > 15%
3.7 Tỷ lệ nợ nước ngoài trên GDP
Cách tính: % = ்ổ ợ ướ à (ா்)
்ổ ௦ả ẩ ௨ố ộ (ீ)
Biểu hiện của tỷ lệ nợ/GDP là một tiêu chuẩn để đánh giá điều gì đang xảy ra với tài
chính của chính phủ. Bởi vì GDP là một thước đo tốt về cơ sở thuế của chính phủ, nên tỷ
lệ nợ/GDP giảm dần cho thấy rằng nợ của chính phủ giảm tương đối so với khả năng của
chính phủ trong việc tạo nguồn thu từ thuế. Điều này hàm ý rằng theo một nghĩa nào đó,
chính phủ đang chi tiêu trong phạm vi cho phép. Ngược lại, tỷ lệ nợ/GDP ngày càng tăng
hàm ý nợ của chính phủ đang tăng lên so với khả năng tạo nguồn thu từ thuế.
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
12
Dựa vào các chỉ số trên, các tổ chức tài chính quốc tế có thể đánh giá mức độ nợ nần
và khả năng tài trợ cho các nước thành viên. Các chỉ số này là căn cứ để các quốc gia vay
nợ tham khảo, xác định tình trạng nợ để hoạch định chiến lược vay nợ cho quốc gia.
Ngân hàng Thế giới đã sử dụng các chỉ số trên để xếp loại và đánh giá mức độ nợ nần
của các quốc gia vay nợ như sau:
Chỉ số (%)
Mức độ
trầm trọng
Mức độ
khó khăn
Mức độ
bình thường
Tỷ lệ % tổng nợ nước ngoài so với GDP ≥ 50 30 – 50 ≤ 30
Tỷ lệ % tổng nợ nước ngoài so với kim
ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ
≥ 200 165 – 200 ≤ 165
Tỷ lệ % nghĩa vụ trả nợ so với kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ
≥ 30 18 – 30 ≤ 18
Tỷ lệ % nghĩa vụ trả nợ so với kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ so với GDP
≥ 4 2 – 4 ≤ 2
Tỷ lệ % nghĩa vụ trả lãi so với kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ
≥ 20 12 – 20 ≤ 12
Nguồn: worldbank.org
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
13
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM
1. Tình hình phát triển chung (2006 – 2010)
Nợ nước ngoài của Việt Nam chủ yếu thực hiện dưới 3 hình thức:
Nợ ODA: phần cho vay ưu đãi trong khoản hỗ trợ phát triển chính thức ODA
Vay thương mại qua các hợp đồng vay song phương hay đa phương.
Phát hành trái phiếu quốc tế.
Trong giai đoạn 2006 - 2010, số nợ Chính phủ và được Chính phủ bảo lãnh đã liên tục
tăng, từ 15.64 tỷ USD (2006) lên 19.25 tỷ (2007) và 21.81 tỷ (2008). Đến cuối năm 2010
dư nợ là 32.5 tỷ USD.
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
14
Nguồn: Báo cáo tài chính số 7
Trong đó nợ của Chính phủ từ 14.6 tỷ USD (2006) đã tăng lên là 17.2 tỷ (2007), 18.9
tỷ (2008), và đến năm 2010 đã tăng đột biến lên là 27.86 tỷ USD, chiếm 85.7% tổng dư
nợ.
Số nợ này khiến ngân sách nhà nước phải chi trả nợ trong năm 2010 lên tới 1.67 tỷ
USD, trong đó chỉ trả hơn 1 tỷ USD nợ gốc, số còn lại là lãi và phí. Trong khi ở năm
2006, ngân sách Nhà nước chỉ phải chi 0.7 tỷ USD trả nợ với 0.4 tỷ nợ gốc.
Theo Báo cáo của Bộ tài chính, mức dư nợ này được dự kiến trả từ năm nay đến hết
năm 2026, với mức trả hàng năm cao nhất lên tới gần 2.4 tỷ USD (cả gốc lẫn lãi, phí) và
năm thấp nhất gần 1 tỷ USD. Dự kiến đến năm 2015, ngân sách Nhà nước phải trả nợ
khoảng 1.5 tỷ USD, trong đó hơn 1 tỷ là nợ gốc. Và đến năm 2020, ngân sách phải chi
gần 2.4 tỷ USD để trả nợ, trong đó nợ gốc khoảng 2.1 tỷ.
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
15
Nguồn: Báo cáo tài chính số 7
2. Cơ cấu nợ
2.1 Phân theo loại tiền
Việt Nam hiện có vay nợ từ 25 quốc gia, 8 tổ chức quốc tế và các chủ nợ tư nhân.
Trong đo, vay bằng đồng Yên chiếm tỉ trọng nhiều nhất là 38.83%, quyền vay đặc biệt
SDR (đơn vị tiền tệ quy ước của một số nước thành viên thuộc quỹ tiền tệ quốc tế IMF)
chiếm 27.06%, vay theo đồng USD chiếm 22.16%, vay bằng đồng Euro chiếm 9.18% và
vay bằng các đồng tiền khác chiếm 2.76%.
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
16
Nguồn: Báo cáo tài chính số 7
Biểu đồ cho thấy cơ cấu đồng tiền trong tổng dư nợ nước ngoài của chính phủ rất đa
dạng. Điều này cho phép giảm rủi ro tỷ giá, giảm áp lực trả nợ nước ngoài của chính phủ.
2.2 Phân theo chủ nợ
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
17
Trong năm 2010, 46.7% trong số 32.5 tỷ USD là nợ song phương, 44.6% là nợ đa
phương, còn lại là nợ do phát hành trái phiếu, nợ các ngân hàng thương mại và các chủ
nợ tư nhân khác.
Nguồn: Báo cáo tài chính số 7
Cơ cấu nợ của Chính phủ vẫn chủ yếu tập trung vào các chủ nợ chính thức. Năm
2010, nợ chính thức của Chính phủ là 25.4 tỷ USD, chiếm 91.25% tổng nợ Chính phủ.
Nguồn: Báo cáo tài chính số 7
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
18
Chính phủ nước ta chủ yếu là vay nợ song phương, nhiều nhất là từ Nhật Bản, chiếm
34.2% dư nợ (năm 2010). Nợ đa phương thì nước ta chủ yếu vay vốn từ các tổ chức của
Ngân hàng thế giới.
Nguồn: Báo cáo tài chính số 7
Năm 2010, dư nợ tại IDA (Hiệp hội phát triển quốc tế) của nước ta là 6.9 tỷ USD,
chiếm 24.9%, tại ADB (Ngân hàng phát triển châu Á) là 4.2 tỷ USD, chiếm 15%. Năm
2010 cũng là năm đầu tiên nước ta vay vốn tại IBRD (Ngân hàng Quốc tế Tái thiết và
Phát triển) với 0.7 tỷ USD. Bên cạnh đó, số nợ với những đơn vị nắm giữ trái phiếu Việt
Năm năm 2010 đã tăng lên hơn 2 tỷ USD so với hơn 1 tỷ USD của năm 2009.
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
19
Nguồn: Báo cáo tài chính số 7
Trong khi đó, cơ cấu nợ nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh lại tập trung chủ yếu
vào tư nhân. Năm 2010, dư nợ tư nhân của các doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh là
2.9 tỷ USD, chiếm 63%, mà trong đó, nợ từ các ngân hàng thương mại là chủ yếu, chiếm
61.6%.
Nguồn: Báo cáo tài chính số 7
2.3 Phân theo lãi suất
Các khoản vay của nước ta chủ yếu có lãi suất cố định từ 1 – 2.99%/năm. Tuy nhiên,
khoản vay có lãi suất cao từ 6 - 10%/năm trong năm 2010 đạt 1.89 tỷ USD, gấp hơn 2 lần
năm 2009.
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
20
Nguồn: Báo cáo tài chính số 7
3. Đánh giá nợ nước ngoài của Việt Nam
Trải qua quá trình phát triển nhiều năm thì dư nợ nước ngoài của Việt Nam vẫn đang
ổn định, chưa thấy có tình trạng vượt ngưỡng an toàn.
Nguồn: Báo cáo tài chính số 7
So với GDP 2010, tổng dư nợ nước ngoài chiếm 42.2%, tăng so với con số 39% của
năm 2009. Đây cũng là tỷ lệ nợ nước ngoài/GDP lớn nhất từ 2006, nhưng vẫn thấp khi so
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
21
với ngưỡng an toàn của Ngân hàng thế giới (WB) và chính phủ Việt Nam là ≤ 50%,
Trong cơ cấu nợ nước ngoài, nợ của khu vực công chiếm phần lớn và chiếm tới 31.1%
GDP 2010.
Nghĩa vụ trả nợ so với xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ n ăm 2010 là 3.4%, cũng thấp
hơn nhiều so với tiêu chuẩn WB.
Dự trữ ngoại hối năm 2010 chỉ bằng 187% tổng dư nợ ngắn hạn. Trong khi đó, con số
này của năm 2009 là 290%, năm 2008 la 2.808% và năm 2007 lên tới 10.177%.
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
22
CHƯƠNG 3 TÁC ĐỘNG CỦA NỢ NƯỚC NGOÀI ĐẾN VIỆT NAM
Nhằm đo lường và làm rõ hơn tác động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế
Việt Nam, nhóm dựa trên những phân tích từ mô hình nghiên cứu của Thạc sĩ Phạm Văn
Dũng trong luận văn thạc sĩ kinh tế về “nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam”. Thông qua phân tích mô hình về thực trạng nợ nước ngoài của Việt Nam trong
những năm gần đây, nhóm sẽ đưa ra những nhận định và đánh giá tác động của nợ nước
ngoài tới tăng trưởng kinh tế nói riêng và toàn nền kinh tế cũng như xã hội Việt Nam nói
chung.
1. Về mặt tích cực
Trong bất cứ một nền kinh tế nào, nợ nước ngoài đóng một vai trò quan trọng và tác
động trực tiếp đối với sự phát triển kinh tế.
1.1 Góp phần tăng trưởng kinh tế
Theo các lý thuyết kinh tế cho thấy rằng mức vay nợ nước ngoài hợp lý ở các nước
đang phát triển sẽ kích thích sự tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, theo kết quả từ việc
nghiên cứu mô hình về “nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế Việt Nam” của Thạc sĩ
Phạm Văn Dũng, tỷ lệ nợ nước ngoài trên GDP của nước ta đồng biến với tăng trưởng
kinh tế, qua đó, ta có thể nhận thấy rằng trong dài hạn nợ nước ngoài là một trong những
yếu tố chính tác động nhiều đến tăng trưởng kinh tế.
Vốn vay nước ngoài góp phần bổ sung nguồn vốn bị thiếu hụt do mất cân đối giữa
tiết kiệm và đầu tư. Có nguồn vốn dồi dào sẽ giúp gia tăng nguồn động lực mới tích cực
mạnh mẽ hơn cho sự phát triển của đất nước, cải thiện cơ cấu và trình độ phát triển kinh
tế, công nghệ, thị trường, đội ngũ lao động và quản lý…
Vốn vay nước ngoài giúp phát triển các ngành công nghiệp cơ bản và các ngành
thâm dụng vốn, do đó đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các đầu vào để phát
triển các ngành kinh tế khác.
Ví dụ : Trong những năm đầu thập kỷ 90, năng lực của nền kinh tế nước ta quá thấp
kém một phần do thiếu hụt nghiêm trọng các đầu vào phục vụ sản xuất, ví dụ thiếu năng
lượng, sắt thép, xi măng... sau sự kiện Liên xô cắt các khoản viện trợ cho Việt Nam. Để
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
23
đối phó với tình hình này, chính phủ đã tập trung nguồn vốn vay nước ngoài để đầu tư
phát triển những ngành công nghiệp cơ bản thông qua các doanh nghiệp nhà nước nhằm
tháo gỡ những điểm “thắt nút” trong nền kinh tế, tạo ra các đầu vào thiết yếu phục vụ các
ngành khác phát triển.
Vốn vay từ nước ngoài có khả năng kích thích đầu tư của các thành phần kinh tế
khác.
Trong hoàn cảnh kinh tế khó khăn, các thành phần kinh tế khác giảm tốc độ tăng
trưởng đầu tư thì nguồn vay nợ nước ngoài được đưa vào cân đối ngân sách nhà nước để
đầu tư phát triển đã có vai trò ngày càng lớn và có tác dụng kích thích các thành phần
khác tăng đầu tư trở lại. Đầu tư nhà nước có điều kiện phát triển, góp phần tăng nhu cầu
tiêu thụ nhiều loại sản phẩm đang tồn đọng trong nền kinh tế, mở ra khả năng mới để sản
xuất tiếp tục phát triển. Mặt khác, kích cầu đầu tư của các thành phần kinh tế khác vì đầu
tư nhà nước có điều kiện tập trung vào phát triển cơ sở hạ tầng đã tạo thuận lợi cho việc
đầu tư của các thành phần kinh tế khác.
Mặt khác, các quốc gia ở giai đoạn phát triển đầu với lượng vốn nhỏ như Việt Nam sẽ
có những cơ hội đầu tư với tỷ suất hoàn vốn cao hơn so với nền kinh tế phát triển. Đó là
lý do mà các nước đang phát triển trở thành những điểm nóng hấp dẫn đầu tư của các nhà
đầu tư nước ngoài đặc biệt từ các nước phát triển, và các nước đang phát triển luôn quan
tâm, có những chính sách khuyến khích, tạo mọi điều kiện cho nhà đầu tư mở cửa để thu
hút nguồn vốn nước ngoài. Từ đó giúp gia tăng đầu tư, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng
trong nước, kích thích tăng trưởng kinh tế.
1.2 Cung cấp vốn cho hoạt động đầu tư của nhà nước
Những vốn vay nước ngoài (hầu hết là vốn ODA) được đưa vào đầu tư nhà nước,
trước hết là nguồn vốn đầu tư công cộng, đã và đang là nguồn chủ yếu tạo ra sự phát triển
dài hạn của nền kinh tế.
Để thực hiện được các chương trình công nghiệp hoá dài hạn, cần phải đầu tư vào cơ
sở hạ tầng xã hội gồm đường xá, bến cảng, năng lượng, bưu điện và thông tin liên lạc,
các công trình thuỷ lợi, khai hoang... Đây đều là những dự án đòi hỏi chi phí đầu tư ban
đầu rất lớn nhưng lại có khả năng sinh lời thấp và thời hạn thu hồi vốn lâu. Do đó trong
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
24
giai đoạn đầu phát triển, các thành phần kinh tế khác, nhất là thành phần kinh tế tư nhân,
vừa không muốn tham gia đầu tư, vừa không có đủ tiềm lực vốn để đầu tư. Vì vậy, chỉ có
Nhà nước, thông qua đầu tư công cộng bằng nguồn vốn lớn huy động từ nước ngoài mới
có thể thực hiện các đầu tư này.
Bên cạnh đó, Nhà nước cũng sử dụng nguồn vốn nước ngoài để đầu tư trong quá trình
phát triển dịch vụ công cộng (công viên, đường sá, cầu cống …), y tế (bệnh viện, trạm
cấp cứu,…), văn hoá (bảo tàng,…), giáo dục (trường học, nhà trẻ...), khoa học kỹ thuật...
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển dài hạn.
1.3 Thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa
Nguồn vốn vay nước ngoài, nhất là ODA, có một vai trò khá quan trọng, làm đòn bẩy
nền tảng trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước,từ việc thấy được tầm
quan trọng của nguồn vốn vay nước ngoài kích thích việc thu hút các nguồn lực đầu tư
nước ngoài mạnh mẽ hơn nữa làm tiền đề của quá trình phát triển.
1.4 Vai trò quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Nguồn vốn vay nước ngoài góp phần tạo cầu nối và là chất xúc tác cho quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Thông qua các dự án vay nợ song phương và đa
phương, chính phủ Việt Nam đã rất thành công trong việc tổ chức các hội nghị thường
niên của các nhà tài trợ nước ngoài. Trong các cuộc hội nghị đó, những phản biện thẳng
thắn, đa chiều, những khuyến nghị thực tế của các nhà tài trợ không chỉ là thông tin bổ
ích mà còn là nguồn cổ vũ quyết tâm cải cách, mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng sâu rộng của Việt Nam.
2. Về mặt tiêu cực
Bên cạnh những tác động tích cực thì nợ nước ngoài cũng mang lại những mặt tác
động tiêu cực, những nguy cơ rủi ro cho nền kinh tế Việt Nam.
2.1 Lấn áp một số phương diện kinh tế
Trong một số nghiên cứu chỉ ra rằng nợ nước ngoài có tác động tiêu cực đến tăng
trưởng kinh tế, dịch vụ nợ cao gây ra hiện tượng lấn áp đầu tư tư nhân, đầu tư trong nước
và hoạt động xuất khẩu có đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của các nước đang
phát triển.
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
25
2.2 Gây ra áp lực trả nợ, kéo theo nhiều hệ quả
Nợ nước ngoài hay các nguồn vốn vay từ nước ngoài dù là nguồn vốn có hỗ trợ chính
thức ODA có điều kiện ưu đãi cao nhất, cho đến các khoản vốn vay thương mại thông
thường trên thị trường tài chính quốc tế thì nghĩa vụ trả nợ (bao gồm trả lãi và nợ gốc)
cũng luôn đặt ra cho người vay những vấn đề nan giải, khó có thể giải quyết, đặc biệt là
những nước đang phát triển hay trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới như hiện
nay. Một cơ cấu mà đã chiếm tỷ trọng lớn nhất là những khoản vay thương mại “nóng”
lãi suất cao và bằng những ngoại tệ không ổn định theo xu hướng tăng giá sẽ chứa đựng
những xung lực lạm phát mạnh. Những xung lực này ngày càng mạnh hơn nếu vốn vay
không được quản lý tốt và sử dụng có hiệu quả, buộc con nợ phải tiếp tục tìm kiếm
những khoản vay mới, với những điều kiện có thể ngoặt nghèo hơn và chiếc bẫy nợ sập
lại, con nợ rơi vào vòng xoáy mới: Nợ - vay nợ mới – tăng nợ - tăng vay …. Vòng xoáy
này dẫn con nợ đến sự vỡ nợ hoặc vòng xoáy lạm phát: nợ - tăng nghĩa vụ trả nợ - tăng
thâm hụt ngân sách – tăng lạm phát. Lúc này dịch vụ nợ sẽ ngốn hết những khoản chi
ngân sách cho phát triển và ổn định xã hội, làm căng thẳng thêm trạng thái khát vốn và
hỗn loạn xã hội hơn nữa, việc “thắt lưng buộc bụng” trả nợ khiến nợ nước ngoài phải hạn
chế nhập khẩu và tăng cường xuất khẩu, trong đó có hàng tiêu dung mà trong nước còn
thiếu hụt, do đó làm tăng sự mất cân đối hàng tiền, tăng giá, tăng lạm phát.
2.3 Ảnh hưởng tới chính trị - xã hội, mất lòng tin trong dân chúng
Nợ nước ngoài có thể làm sụp đổ cả một chính phủ hay một hệ thống chính trị, nhất
là nơi tình trạng tham nhũng và vô trách nhiệm là phổ biến của giới cầm quyền, đi kèm
với việc thiếu những giải pháp xử lý mềm dẻo khôn ngoan với nợ (đàm phán gia hạn nợ,
đổi nợ thành đầu tư, đổi cơ cấu và điều kiện nợ, xin xoá nợ từng phần…). Do vậy, sự chủ
động và tỉnh táo khống chế nợ ở mức độ an toàn theo những dự án đầu tư cụ thể, được
luận chứng kinh tế - kĩ thuật đầy đủ, và chấp nhận sự kiểm tra, giám sát của chủ nợ để
tránh hao hụt do tham nhũng hay sử dụng nợ sai mục đích là những nguyên tắc hàng đầu
cần được tuân thủ trong quá trình vay nợ.
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
26
CHƯƠNG 4 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT QUẢN LÝ NỢ HIỆU QUẢ
1. Phát triển nội lực nền kinh tế
1.1 Gia tăng hàm lượng giá trị gia tăng trong xuất khẩu
Giảm nhập khẩu nguyên phụ liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu thông qua việc đầu
tư phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ;
Tăng hàm lượng công nghệ cao trong sản xuất để xuất khẩu được nhiều sản phẩm
tinh và ít sản phẩm thô hơn;
Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xúc tiến thương mại,
Nâng cao nhận biết và thực hành về vấn đề thương hiệu cho sản phẩm cho các sản
phẩm của Việt Nam trên thị trường thế giới.
1.2 Xây dựng môi trường tài chính công khai, minh bạch
Đây là một nguyên tắc căn bản hàng đầu và phổ biến trên thế giới trong quản trị công
nói chung, quản trị tài khóa và đặc biệt trong quản trị nợ công. Theo hướng dẫn quản lý
nợ công của IMF (2003) cũng như Cẩm nang minh bạch khóa (2007), cần đặc biệt nhấn
mạnh một số yêu cầu cơ bản như sau:
Xác định rõ vai trò và trách nhiệm tài khóa của các cơ quan của Chính phủ. Đây
là yêu cầu thiết yếu để đảm bảo trách nhiệm giải trình trong việc hoạch định và thực thi
chính sách tài khóa.
Khu vực chính phủ phải được tách bạch rõ ràng ra khỏi phần còn lại của của khu
vực công và phần còn lại của nền kinh tế. Chính sách và vai trò quản lý của khu vực
công phải rõ ràng và được công bố công khai.
Pháp luật quản lý nợ nên giao trách nhiệm rõ ràng cho một cá nhân (thường là
Bộ trưởng Bộ Tài chính) trong việc:
Lựa chọn các công cụ cần thiết cho việc vay nợ.
Xây dựng chiến lược quản lý nợ.
Xác định giới hạn nợ (nếu luật không quy định rõ) – thường là dựa vào chiến
lược nợ bền vững.
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
27
Thiết lập và kiểm soát những cơ quan và tổ chức có trách nhiệm quản lý nợ
(thuộc quyền hoặc nằm ngoài) kết hợp với thiết lập cơ chế quản lý nợ.
Pháp luật phải quy định cụ thể tất cả các khoản chính phủ bảo lãnh. Luật cũng
phải xác định rõ vai trò của Ngân hàng Trung ương sao cho việc phát hành quỹ chứng
khoán không bị lẫn với các biện pháp nghiệp vụ thuộc chính sách tiền tệ. Tất cả các
khoản vay phải được ghi có tại một tài khoản ngân hàng dưới sự kiểm soát của Bộ Tài
chính, và nghĩa vụ nợ và các điều khoản vay nợ phải được công bố đầy đủ cho công
chúng. Minh bạch tài khóa đòi hỏi cơ quan lập pháp phải xác định rõ các yêu cầu trong
báo cáo hàng năm về dư nợ và dòng chu chuyển nợ, kể cả số liệu về bảo lãnh nợ của
chính phủ trình cơ quan lập pháp và công khai cho công chúng.
Đảm bảo thông tin về nợ công phải bao quát cả quá khứ, hiện tại và dự tính cho
tương lai. Điều này hết sức cần thiết về thông tin công khai về nợ còn tăng cường khả
năng can thiệp và phòng ngừa tình huống xấu xảy ra.
1.3 Cải cách hành chính
Việc cải cách hành chính nhà nước cần thực hiện trên tất cả các nội dung: Thể chế; tổ
chức bộ máy; xây dựng và nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức… Trong
đó, cần tăng cường cớ chế giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan nhà
nước, làm rõ thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan hành chính trong giải quyết khiếu nại
của nhân dân; thực hiện tốt việc tiếp nhân ý kiến, phản hồi của người dân.
Bên cạnh đó, thủ tục hành chính phải được đơn giản hóa và thông tin đầy đủ trên công
thông tin điện tử của bộ, địa phương để tạo điều kiện tối đa cho người dân, cơ quan, tổ
chức nhằm tiết kiệm chi phí, đồng thời nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức trong
cải cách thủ tục hành chính.
Đặc biệt, cần chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, trong đó có
yếu tố hết sức quan trọng là cả cách chế độ, chính sách tiền lương nhằm tạo động lực
thực sự để cán bộ, công chức làm việc, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất
lượng dịch vụ sự nghiệp công.
1.4 Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm toán
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
28
Kiểm toán Nhà nước với tư cách là cơ quan độc lập về kiểm tra tài chính nhà nước, có
vai trò giúp Chính phủ có số liệu xác thực và thực trạng trung thực để đề ra các giải pháp
tổng thể bảo đảm bền vững của ngân sách trong tương lai. Do đó, kiểm toán Nhà nước
cần được quy định rõ nhiệm vụ kiểm toán nợ trong Luật Quản lý nợ công và Luật Kiểm
toán nhà nước.
Tiến hành kiểm toán độc lập các hoạt động quản lý nợ hàng năm.
Tiến hành thường xuyên để có thể kiểm soát kịp thời các rủi ro trong quản lý.
Kiểm tra, xác nhận số liệu nợ, đánh giá tính bền vững của nợ trong mối quan
hệ với bảo đảm an ninh tài chính quốc gia; cơ cấu nợ, tỷ lệ vay nợ nước ngoài
trong tổng số nợ; cơ chế quản lý nợ, mục đích sử dụng các khoản vay nợ (nhất
là nợ nước ngoài); tính minh bạch và đầy đủ trong các khoản nợ…
1.5 Nâng cao hoạt động ngân hàng
Đặc biệt tập trung vào nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng. Cần phải hướng dẫn tổ
chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, chú trọng nghiệp vụ
marketing, kỹ năng bán hàng, thương thảo hợp đồng và văn hóa kinh doanh. Đồng thời
phải thực hiện việc tiêu chuẩn hóa cán bộ tín dụng và kiên quyết loại bỏ, thuyên chuyển
sang bộ phận khác những cán bộ yếu về tư cách đạo đức, thiếu trung thực, những cán bộ
thiếu kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ.
2. Thay đổi cơ cấu nợ
Việt Nam cần thực sự thay đổi cơ cấu nợ theo hướng tăng tỷ trọng nợ trong nước
nhiều hơn nữa. Để thay đổi cơ cấu nợ, Chính phủ Việt Nam nên phát hành trái phiếu
chính phủ ghi bằng nội tệ nhiều hơn. Để nâng cao chất lượng các đợt đấu thầu mua trái
phiếu chính phủ, chính phủ nên đưa ra một mức lãi suất phù hợp hơn với lãi suất thị
trường và yêu cầu của nhà đầu tư.
3. Kiểm soát nợ ở mức an toàn
Để kiểm soát nợ công ở mức an toàn, cần phải xác định được đâu là mức an toàn.Tuy
nhiên, bên cạnh đó, cần chú ý phân tích bản chất của nợ. Đó là: nợ chính phủ hay nợ tư
nhân; nợ song phương hay nợ đa phương,… tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế hay lượng
dự trữ quốc gia… Thực tế xảy ra trên Thế giới những nước rơi vào khủng hoảng tài chính
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
29
đều có tỷ lệ nợ trên GDP khá thấp. Ví dụ Argentina năm 2001, tỷ lệ đó chỉ ở mức 45%;
Ukraine (2007) chỉ 13%, Thái Lan (1996) chỉ có 15%...
4. Sử dụng nợ hiệu quả
Để sử dụng hiệu quả nợ đã vay, cần chú trọng vào các vấn đề sau:
Chi tiêu công phải minh bạch, hợp lý. Vay nợ phải được chi cho đầu tư phát triển
thay vì chi tiêu dùng cho chính phủ. Chỉ những dự án thực sự mang lại hiệu quả kinh tế
mới được xét duyệt và đầu tư thực hiện. Tăng cường thanh tra, giám sát quá trình thực
hiện dự án đầu tư; tránh tình trạng tham nhũng, quan liêu.
Đấu thầu dự án một cách công khai, minh bạch nhằm chọn lựa được những nhà
thầu có năng lực nhất. Để doanh nghiệp ngoài quốc doanh chịu trách nhiều thầu các dự
án đầu tư nhiều hơn, thay cho các doanh nghiệp nhà nước.
Tập huấn, nâng cao trình độ quản lý cũng như trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ
trong các doanh nghiệp nhà nước.
5. Xây dựng kế hoạch vay nợ công cụ thể
Chính phủ cần xây dựng kế hoạch vay nợ công phù hợp với chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội. Cần có kế hoạch thu, chi ngân sách nhà nước trong từng giai đoạn, thời kỳ.
Cần xác định rõ mục đích vay (để tài trợ thâm hụt ngân sách, tái cơ cấu nợ và cho vay lại,
tài trợ cho các chương trình, dự án đầu tư quan trọng, hay nhằm đảm bảo an ninh tài
chính quốc gia), đề ra mức huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo từng đối
tượng vay với hình thức huy động vốn và lãi suất thích hợp.
Kế hoạch về vay nợ công cũng cần quy định rõ đối tượng sử dụng các khoản vay, hiệu
quả dự kiến; xác định thời điểm vay, số vốn vay từng giai đoạn, tránh tình trạng tiền vay
không được sử dụng trong thời gian dài hoặc chưa thực sự có nhu cầu sử dụng.
6. Hạn chế rủi ro, chi phí
Chính phủ cần đảm bảo tính bền vững về quy mô và tốc độ tăng trưởng của nợ, đồng
thời nắm chắc khả năng thanh toán trong nhiều tình huống khác nhau. Muốn vậy, cần
thiết lập ngưỡng an toàn nợ công; đồng thời thường xuyên đánh giá các rủi ro phát sinh
từ các khoản vay nợ Chính phủ trong mối liên hệ với GDP, thu ngân sách nhà nước, tổng
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
30
kim ngạch xuất khẩu, cán cân thương mại, dự trữ ngoại hối, dự trữ tài chính, quỹ tích lũy
để trả nợ…
7. Kiểm soát chặt chẽ các khoản cho vay lại và các khoản vay được Chính phủ
bảo lãnh
Đây là vấn đề cốt yếu đảm bảo cho khả năng trả nợ và tính bền vững của nợ công.
Chính phủ là người đứng ra vay nợ, nhưng không phải là người sử dụng cuối cùng các
khoản vốn vay, mà là các chủ dự án, các đơn vị thụ hưởng ngân sách, các doanh nghiệp...
Chính phủ vay để cho vay lại và bảo lãnh vay thường phát sinh khi doanh nghiệp cần huy
động một lượng vốn lớn trên thị trường vốn quốc tế, nhưng không đủ uy tín để tự mình
đứng ra vay nợ. Khi đó, Chính phủ có thể giúp doanh nghiệp tiếp cận được với các nguồn
vốn quốc tế với quy mô lớn, lãi suất thấp.
Tuy nhiên, thực chất các khoản vay và bảo lãnh này là nghĩa vụ ngân sách dự phòng,
làm nảy sinh nguy cơ ngân sách nhà nước phải phải gánh chịu hậu quả, rủi ro trong toàn
bộ quá trình vay nợ và phải trang trải các khoản nợ khi doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc
mất khả năng thanh toán.
Do đó, việc vay về cho vay lại và bảo lãnh vay cần hết sức thận trọng, chỉ nên ưu tiên
cho các chương trình, dự án trọng điểm của Nhà nước hoặc thuộc các lĩnh vực ưu tiên
cao của quốc gia.
Cần kiểm tra, giám sát chặt chẽ, thường xuyên quá trình sử dụng các khoản vay nợ,
các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh, nhất là tại các đơn vị sử dụng trực tiếp vốn vay
như: tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, ngân hàng thương mại, các dự án đầu tư cơ
sở hạ tầng.
Khuyến khích phát triển mô hình hợp tác công - tư (PPP).
Phải tuân thủ 2 nguyên tắc cơ bản là:
Không vay ngắn hạn để đầu tư dài hạn
Vay thương mại nước ngoài chỉ sử dụng cho các chương trình, dự án có khả
năng thu hồi vốn trực tiếp và bảo đảm khả năng trả nợ
8. Công khai, minh bạch trong quản lý
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
31
Việc công khai, minh bạch nhằm tăng cường trách nhiệm trong quản lý, sử dụng
các khoản nợ công và trách nhiệm giải trình của các cơ quan quản lý nợ công. Để thực
hiện tốt nguyên tắc quan trọng đó, nợ công cần phải được tính toán, xác định đầy đủ
trong quyết toán ngân sách nhà nước và phải được cơ quan chuyên môn xác nhận.
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
32
KẾT LUẬN
Ta không thể phủ nhận những lợi ích kinh tế từ việc vay nợ nước ngoài mang lại cho
các nước đang có nhu cầu cấp thiết về vốn, trong đó có Việt Nam.. Sử dụng vốn vay
nước ngoài hợp lý sẽ đem lại những hiệu quả hết sức to lớn, là sự chọn lựa thông minh để
rút ngắn thời gian tích luỹ vốn, nhanh chóng phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên trong
hoàn cảnh kinh tế thế giới hiện nay thì dường như vấn đề này lại phát huy mặt trái của nó
nhiều hơn là những hiệu quả kinh tế nó có thể mang lại cho các nước đó. Đặc biệt là đối
với các nước đang phát triển, do việc quản lý và sử dụng nguồn vay nợ này thiếu tính
chặt chẽ, hợp lý dẫn đến tình trạng vay nợ nước ngoài ngày càng tăng nhanh một cách
nghiêm trọng trở thành gánh nặng kinh tế và mối lo ngại của toàn cầu. Việt Nam cũng
hiện đang là một nước phát triển đang sử dụng nợ nước ngoài khá nhiều, do đó, việc quản
lý nợ nước ngoài là một vấn đề quan trọng. Với đề tài của nhóm, hy vọng mọi người có
thể nắm vững hơn về bản chất, cách phân loại nợ nước ngoài; có thể hiểu rõ hơn về thực
trạng vay, sử dụng nợ trong thời gian qua, về tác động của nợ đã, đang và sẽ ảnh hưởng
tới kinh tế và xã hội Việt Nam. Những giải pháp của nhóm đề ra có thể còn hơi non kém
và không đầy đủ nhưng cũng hy vọng có thể góp một phần cho việc quản lý nợ nước
ngoài hiệu quả hơn.
Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
33
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ tài chính (2011), Báo cáo tài chính số 7.
2. Bộ Ngoại giao (2011), Bản Tin Kinh Tế số 10.
3. Global Advanced (2011), “Master of Business Administration”.
4. Mai Thu Hiền và Nguyễn Thị Như Nguyệt (2011), “Tình hình nợ công và quản lý
nợ công của Việt Nam, trường đại học Ngoại thương.
5. Ngân hàng Thế giới: www.worldbank.org
6. Phạm Văn Dũng (2011), “Nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam”,
Luận văn thạc sĩ, trường đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
7. Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài (2005).
8. Tổng cục thống kê: www.gso.gov.vn .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kinh_te_phat_trien_no_nuoc_ngoai_5098.pdf