Tiểu luận Xây dựng chiến lược kinh doanh cho mặt hàng gạo xuất khẩu tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang (Angimex) giai đoạn 2011 – 2015

Tìm mua lại những nhà phân phối đang gặp khó khăn về vốn ở thị trường nước ngoài. Phương án sẽ ít tốn chi phí hơn và không mất thời gian xây dựng nên nắm bắt nhanh chóng được cơ hội phân phối khi có nhu cầu. Tuy nhiên nhược điểm của phương án này là chỉ áp dụng được khi có nhà phân phối muốn bán lại. Tự xây dựng kênh phân phối ở thị trường nước ngoài thì sẽ tốn nhiều chi phí và thời gian xây dựng nhưng với phương án này công ty sẽ dễ dàng xây dựng dược một kênh phân phối tập trung để dễ quản lý.

doc31 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3685 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Xây dựng chiến lược kinh doanh cho mặt hàng gạo xuất khẩu tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang (Angimex) giai đoạn 2011 – 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lúa. Điều này gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong ngành về sản lượng cũng như chất lượng của nguồn nguyên liệu. Đánh giá của Chương trình phát triển Liên hiệp quốc (UNDP): Việt Nam, nằm trong top 5 nước đứng đầu thế giới dễ bị tổn thương nhất đối với biến đổi khí hậu. Khi mực nước biển tăng 1 mét, ở Việt Nam sẽ mất 5% diện tích đất đai, giảm 7% sản lượng nông nghiệp (tương đương 5 triệu tấn thóc). Thu Nguyên. 18/08/2010. Biến đổi khí hậu, nguyên nhân sâu bệnh lan tràn. [trực tuyến]. Đọc từ (Đọc ngày: 04/09/2010) Nhiệt độ gia tăng 10C đủ làm rút ngắn chu kỳ sinh trưởng nhất là thời gian từ trổ đến chín ngắn hơn, lá cờ chết sớm hơn, hậu quả là chất bột sản xuất ít hơn và chuyển đến hạt ít hơn, vì vậy hạt lép nhiều và trọng lượng hạt nhỏ hơn Trần Đăng Hồng. 06/10/2009. Ảnh hưởng của hiện trạng hâm nóng toàn cầu lên nông nghiệp Việt Nam. [trực tuyến]. Đọc từ: (Đọc ngày: 04/09/2010). Tài liệu đã dẫn . Bênh cạnh đó, cỏ dại cũng sẽ phát triển nhiều hơn Và tấn công vào các đồng lúa làm giảm năng suất lúa và tăng chi phí sản xuất lúa của nông dân. Theo các nhà khoa học thì cỏ dại sẽ phát triển mạnh trong tương lai, khi nhiệt độ tăng thêm 10C và CO2 tăng gấp đôi. Trần Đăng Hồng. Tài liệu đã dẫn Song song với cỏ dại thì sâu bệnh cũng sẽ diễn biến rất phức tạp. Tại An Giang trong vụ hè thu năm 2010, bệnh lem lép hạt phát triển trong điều kiện thời tiết nắng nóng kéo dài và đan xen có mưa rào, trên diện tích nhiễm hơn 6.293 ha, trong đó diện tích nhiễm nặng có 10 ha, xu hướng lây lan nhanh. VTC. Không ngày tháng. An giang: tập trung phòng trừ sâu bệnh, bảo vệ các trà lúa hè thu 2010. [trực tuyến]. Đọc từ: (Đọc ngày: 04/09/2010) Chi cục Bảo vệ thực vật An Giang cũng đã đưa ra dự báo tính hình, khả năng xuất hiện của các loại sâu bệnh; khuyến cáo nông dân cần lưu ý đối với các đối tượng gây hại; nhất là các vùng đất sản xuất hè thu muộn và chuyển tiếp sản xuất vụ thu đông. Trọng Ân. 19/08/2010. Chủ động sản xuất vụ 3. [trực tuyến]. Đọc từ: (Đọc ngày: 04/09/2010). Tình hình nguồn nguyên liệu đang giảm sút dần cả về sản lượng và chất lượng sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong ngành. Tình hình này làm cho sự cạnh tranh trong ngành ngày càng khốc liệt hơn. Do đó, dòi hỏi Angimex cũng như các doanh nghiệp khác trong ngành phải chủ động trong khâu thu mua nguyên liệu để đảm bảo đủ nguyên liệu cung cấp. Yếu tố công nghệ Có thể nói, cây lúa không chỉ là cây trồng chủ lực của ĐBSCL mà còn là cây đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và cung cấp lúa gạo cho thị trường thế giới. Thành tựu cơ bản trong sản xuất lúa gạo Việt Nam trong các năm qua nhờ vào các yếu tố như: nghiên cứu cải tiến giống lúa, thay đổi từ giống lúa mùa một vụ năng suất thấp (1,5-2 tấn/ha) sang các giống lúa cao sản chất lượng cao (6-8 tấn/ha), ngắn ngày (85-100 ngày) nên dễ dàng tăng vụ (2-3 vụ/năm), từ đó làm gia tăng sản lượng. Công tác đầu tư thủy lợi, xả phèn, rửa mặn, cải tạo đất hoang hóa, chủ động tưới tiêu, tạo tiền đề cho các giống lúa thích nghi phát triển, nhờ đó diện tích gieo trồng được mở rộng. Trong những năm qua, nhờ làm tốt công tác khai hoang, thủy lợi đã mở rộng diện tích trồng lúa, công tác nghiên cứu giống, công tác khuyến nông… đã giúp ĐBSCL nâng sản lượng lúa từ 4,2 triệu tấn năm 1976 lên trên 21 triệu tấn vào năm 2009. Thành quả đó đã góp phần quan trọng vào ANLT quốc gia và chiếm tỷ trọng trên 90% lượng gạo xuất khẩu của cả nước. Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, nhu cầu về lúa gạo nhiều hơn, đa dạng hơn, tạo thị trường tiêu thụ rộng rãi hơn. Không tác giả . không ngày tháng. báo nông nghiệp Việt Nam [trực tuyến]. đọc từ: (Đọc ngay2.0/9/.2010) Với việc đẩy mạnh chuyển giao các giải phát kỹ thuật sản xuất lúa thích ứng cho hội nhập kinh tế và sự biến đổi khí hậu, áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ cao trong sản xuất lúa để đạt năng suất cao, phẩm chất tốt, nâng cao giá trị sản phẩm và lợi nhuận cho nông dân. Đặc biệt, nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh lúa gạo vùng ĐBSCL từ khâu dịch vụ đầu vào, tổ chức sản xuất, bảo quản, tồn trữ, chế biến và tiêu thụ lúa gạo. “Nhằm góp phần vì một nền an ninh lương thực bền vững, đồng thời giúp bà con nông dân nâng cao thu nhập ngay trên đất của mình, trong dịp này chúng tôi chuyển giao kỹ thuật tiên tiến để thích ứng” - bà Jenny Wang nhấn mạnh: “Một trong những giải pháp đó là cùng nông dân trồng lúa khoẻ”. Vì vậy, bên cạnh tổ chức tham quan thực tế đồng ruộng, những phương tiện đơn giản hỗ trợ cho nền sản xuất tiên tiến, như: Giàn phun cánh trượt, máy đánh rãnh đường nước..., trong suốt 4 ngày hoạt động, Expo Syngenta còn mời chuyên gia hàng đầu trên các lĩnh vực cây lúa chuyển giao công nghệ trồng lúa hiện đại cho nông dân. Không tác giả. Không ngày tháng. Ngày hội chuyển giao công nghệ trồng lúa. [trực tuyến]. Báo lao động. Đọc từ: (Đọc ngày 03/11/2010) Ngoài ra, với sự ra đồi của Mô hình công nghệ sinh thái là mô hình ứng dụng trồng hoa trên bờ ruộng để thu hút thiên địch đến, diệt trừ các loại sâu rầy hại lúa, giúp nông dân ít hoặc không sử dụng thuốc trừ sâu, bảo vệ môi trường. Áp dụng quan điểm này, các nhà côn trùng học ở Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế ( IRRI ) đã thực hiện đề tài này tại Trung Quốc, Thái Lan và Việt Nam. Thí nghiệm đã bắt đầu từ tháng 11 năm 2009. Từ việc trồng hoa trên bờ ruộng đã mang lại nhiều lợi ích như:  thu hút thiên địch ký sinh và ăn mồi đến cư ngụ trong đó có nhện, kiến ba khoang phát triển mạnh và chúng được sử dụng như một đội quân bảo vệ lúa, trực tiếp tấn công các loài sâu rầy mà không cần phun thuốc hóa học. Thực tế cho thấy những ruộng lúa có trồng hoa dọc theo bờ thì số lần phun thuốc trừ sâu giảm hẵn so với ruộng đối chứng. Hơn nữa, với lực lượng thiên địch đến ruộng đông đúc để lấy mật hoa đã tạo sự đa dạng sinh học, bảo vệ hệ sinh thái. Đặc biệt, mô hình này rất thích hợp đối với những vùng lúa gần khu vực nuôi trồng thủy sản. Ngoài ra, chung quanh bờ ruộng có nhiều hoa với màu sắc sặc sỡ, tạo mỹ quan cho cánh đồng , điều đó cũng làm cho người nông dân phấn khởi, thoải mái khi đi thăm ruộng. KS. Nguyễn Thị Nguyệt - Chi cục Bảo vệ thực vật Bến Tre. Không ngày tháng. Mô hình công nghệ sinh thái - một hướng phát triển bền vững. [trực tuyến]. Đọc từ (Đọc ngày 03/11/2010) CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG TÁC NGHIỆP Khách hàng Khách hàng của ngành gạo xuất khẩu được phân thành hai nhóm chính: Nhóm khách hàng gián tiếp: Nhóm khách hàng này là những người tiêu dùng gạo cuối cùng ngoài nước. Theo ông Trương Thanh Phong chủ tịch Hiệp hội lương thực Việt Nam, “trong chín tháng đầu năm nay, chỉ có Việt Nam xuất khẩu gạo tăng cả lượng và giá trị, còn lại những nước có lượng xuất khẩu gạo lớn trước đây như: Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan đều giảm. Trong khi đó, nhu cầu gạo thế giới lại tăng khá mạnh do thời tiết bất thường dẫn đến mất mùa tại nhiều nơi. Indonesia sau khi thông báo xuất khẩu gạo hồi đầu năm hiện phải quay sang nhập khẩu do mất mùa” Trần Mạnh. 09/10/2010. Nhu cầu gạo thế giới tăng nhanh. [trực tuyến]. Tuổi trẻ online. Đọc từ: (Đọc ngày 17/11/2010). . Như vậy nhu cầu của nhóm khách hàng này là rất lớn, hứa hẹn đây là tiềm năng rất khả quan cho các công ty trong ngành. Tuy đây là nhóm khách hàng có nhiều tiềm năng nhưng họ không có khả năng gây sức ép cho các công ty trong ngành vì họ mua gạo chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh số của các công ty trong ngành Nhóm khách hàng trực tiếp: đây là nhóm khách hàng mục tiêu của các công ty trong ngành bao gồm các công ty nhập khẩu gạo nước ngoài, nhóm khách hàng này chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng doanh số của các công ty trong ngành, chiếm 86% tổng doanh thu của Angimex năm 2006 Hải Bằng. 18/08/2007. Công ty xuất khẩu gạo đầu tiên bán cổ phần. [trực tuyến]. Đọc từ: (Đọc ngày 17/11/2010) . Tuy nhiên, lượng mua của các công ty này lại phụ thuộc vào nhu cầu của nhóm khách hàng gián tiếp. Do đó, khi nhu cầu của nhóm khách hàng gián tiếp thay đổi thì lượng gạo mà các nhóm trực tiếp cần nhập sẽ thay đổi theo. Đặc điểm của nhóm khách hàng trực tiếp là: Họ đòi hỏi các công ty trong ngành cung cấp gạo đúng với hợp đồng. Sản phẩm gạo không có sự khác biệt nhiều giữa các công ty trong ngành. Chính vì thế các công ty nhập khẩu sẽ đòi hỏi giá cạnh tranh từ các công ty trong ngành. Nhóm khách hàng này có khả năng gây sức ép lớn cho các công ty trong ngành vì các lý do sau: Nhóm khách hàng này mua với số lượng lớn trong tổng doanh số của các công ty trong ngành. Họ là nhà phân phối gạo của các công ty trong ngành đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Nhóm khách hàng này có đầy đủ thông tin về nhóm khách hàng gián tiếp, giá cả gạo trên thị trường. Sản phẩm gạo không có sự khác biệt nhiều giữa các công ty trong ngành. Đối thủ cạnh tranh Tổng quan về cạnh tranh trong ngành Hiện nay, bên cạnh hơn 200 Không ngày tháng. Xuất khẩu gạo sẽ là ngành kinh doanh có điều kiện (Thời báo kinh tế Sài Gòn). [trực tuyến]. Hau giang food company. Đọc từ: (Đọc ngày 25.09.2010) doanh nghiệp xuất khẩu gạo trong nước còn có rất nhiều doanh nghiệp xuất khẩu gạo khác bên ngoài nước đến từ Thái Lan, Myanmar, Ấn Độ, Pakistan đang giành nhau các hợp đồng xuất khẩu gạo. Hơn nữa, từ 2011 Việt Nam cho phép doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu gạo, kéo theo khả năng dư thừa các nhà máy xay xát, kho chứa... Xuất khẩu gạo sẽ là ngành kinh doanh có điều kiện. Tài liệu đã dẫn Vì thế, trước tình hình Philippines - nước nhập khẩu gạo nhiều nhất thế giới - ngừng nhập khẩu gạo khiến cho tình hình xuất khẩu gạo thế giới đã gay gắt lại càng trở nên gay gắt hơn. Mặc khác, ngành kinh doanh doanh lương thực thiếu vắng sự khác biệt về sản phẩm, đặc biệt là về sản phẩm gạo, mặt hàng thiết yếu hàng ngày. Vì vậy, yếu tố quyết định trong cạnh tranh lúc này là cạnh tranh về giá và tính kịp thời trong giao hàng. Muốn làm được điều này, các doanh nghiệp kinh doanh lương thực gạo phải có vốn mạnh để đầu tư cho các dây chuyền, công nghệ sản xuất chuyên môn hóa tiên tiến, vùng nguyên liệu, hệ thống quản lý kho chuyên và kênh phân phối. Ví dụ như theo đề xuất của Tiến sĩ (TS) Phạm Văn Tấn, cán bộ Phân viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch: 1 silo có sức chứa 10.000 tấn có giá thành xây dựng là 60.000 USD. Hệ thống sấy có công suất 20-24 tấn/giờ và khoảng 245.000USD. Dây chuyền chế biến gạo có công suất 10-12 tấn/giờ vào khoảng 355.000USD. Như vậy, một địa điểm được đầu tư hoàn thiện tốn tổng cộng 1,2 triệu USD. Riêng cũng theo TS Tấn thì muốn nâng cao chất lượng gạo ở ĐBSCL thì cần đến khoảng 480 triệu USD Hồ Hùng. 24.05.2009. Thu 226 triệu USD/năm nếu đầu tư đúng. [trực tuyến]. Kinh tế 24h. Đọc từ: (Đọc ngày 24.09.2010) . Như vậy, đầu tư ban đầu cao là một rào cản cho việc rút lui ra khỏi ngành, khi công nghệ này chỉ chuyên sản xuất gạo xuất khẩu mà không thể dùnng cho sản phẩm khác, khó khăn trong việc thu hồi vốn đầu tư như máy móc, thiết bị, nhà kho,… Đồng thời chính phủ cũng lo ngại việc tăng tỷ lệ thất nghiệp nếu các công ty rút lui khỏi ngành bởi ngành lương thực, chủ yếu là sản phẩm gạo có liên quan đến công ăn việc làm của rất nhiều đối tượng vì nước ta là một nước thuần nông. Tóm lại rào cản rút lui khỏi ngành hiện nay là cao. Xác định đối thủ cạnh tranh Việt Nam là một nước nông nghiệp thuần, thị trường tiêu thụ gạo nội địa chủ yếu ở các thành phố, khu vực đô thị cách xa vùng canh tác lúa. Vì vậy, các sản phẩm gạo sản xuất trong nước chủ yếu là để xuất khẩu sang nước ngoài. Do đó, việc xác định các đối thủ cạnh tranh sẽ dựa vào kim ngạch xuất khẩu gạo của các công ty trong ngành. Dựa vào kết quả xuất khẩu trong tháng 5 năm 2010 Nguyễn Hiếu Tâm. 30.06.2010. Top 10 doanh nghiệp xuất khẩu gạo tháng 5/2010 [trực tuyến]. ArgoMonitor. Đọc từ: (đọc ngày 24.09.2010) ta có bảng top 7 doanh nghiệp xuất khẩu gạo hàng đầu của Việt Nam như sau: Bảng 3.1. Top 7 doanh nghiệp có kim ngạch xuất khẩu gạo tháng 5 năm 2010 Thứ hạng Tên công ty Sản lượng xuất khẩu (nghìn tấn) Giá trị xuất khẩu (triệu USD) Mức tăng trưởng kim ngạch so với tháng 4/2010 1 Tổng công ty Lương thực miền Nam (Vinafood 2) 184 121,5 -30% 2 Tổng công ty Lương thực miền Bắc (Vinafood 1) 86 37 950% 3 Cty TNHH Kiên An Phú 35 13 97% 4 Cty CP kinh doanh Nông sản KG 23,7 8,5 118% 5 Cty CP Lương thực Thực phẩm Vĩnh Long 21,5 7,7 395% 6 Cty Lương thực Long An 17 6,9 67% 7 Cty CP xuất nhập khẩu An Giang 17 5,5 17% Với tầm nhìn của công ty ANGIMEX là phấn đấu trở thành công ty xuất gạo nằm trong top 5 các công ty xuất khẩu gạo hàng đầu Việt Nam nên đối thủ cạnh tranh mà ANGIMEX sẽ chọn để phân tích là một công ty dẫn đầu ngành (Vinafood 2), một công ty nữa cũng đang trong top 5 (Công ty Cổ phần Lương thực Thực phẩm Vĩnh Long) và công ty đang đứng ở vị trí thứ 6 (Công ty Lương thực Long An). Phân tích đối thủ cạnh tranh Tổng công ty Lương thực miền Nam Tổng công ty lương thưc miền Nam (Vinafood 2) đứng đầu cả nước về xuất khẩu chiếm 184 nghìn tấn, trị giá 121,5 triệu USD. Để đảm bảo nguồn cung nguyên liệu, “Tổng Công ty Lương thực miền Nam sẽ xây dựng vùng lúa nguyên liệu chất lượng cao dùng xuất khẩu tại 6 tỉnh An Giang, Trà Vinh, Tiền Giang, Đồng Tháp, Hậu Giang và Bạc Liêu ngay vụ đông-xuân 2010 - 2011 24/08/2010. Vinafood 2 hợp tác 6 tỉnh trồng lúa chất lượng cao [trực tuyến]. Tổng công ty Lương thục miền Nam. Đọc từ: (đọc ngày 25/09/2010). . Hiện nay, Vinafood2 sở hữu một hệ thống các nhà máy, kho tàng trải dài từ Đà Nẵng đến Cà Mau, trong đó tập trung chủ yếu ở các tỉnh ĐBSCL để phục vụ cho việc tồn trữ, chế biến nông sản xuất khẩu. Hầu hết nhà máy của Vinafood2 hiện sử dụng công nghệ và thiết bị hiện đại của các nước Nhật Bản, Đức, Ý, Pháp, Đan Mạch... để tồn trữ và chế biến tất cả các loại gạo đáp ứng mọi yêu cầu của thị trường. Vinafood2 hàng năm thu mua, chế biến và xuất khẩu bình quân 3 triệu tấn gạo/năm, đến hầu hết các thị trường tiêu thụ trên thế giới như Châu Á, các nước vùng Trung Đông, Châu Phi, Châu Mỹ, các nước Đông Âu và một số nước thuộc liên minh Châu Âu (EU)”Không tên. 22/04/2010. Tổng công ty Lương thực miền Nam [trực tuyến] . Đọc từ: (Đọc ngày 24.09.2010) . Tổng công Lương thực miền Nam hoạt động theo mô hình Công ty Mẹ-Con gồm 11 công ty thuộc khối mẹ và 16 công ty con gồm 4 Công ty TNHH, 10 Công ty Cổ phần và 2 công ty đặt tại nước ngoài. Ngoài ra, Vinafood2 còn sở hữu vốn trong 12 công ty liên kết Không tên. 28/04/2010. Giới thiệu Tổng công ty Lương thực miền Nam [trực tuyến]. Tổng công ty Lương thực miền nam. Đọc từ: (đọc ngày 25/09/2010) . Về tài chính thì BIDV là ngân hàng chủ lực cung ứng vốn và tất cả các dịch vụ tài chính, ngân hàng cho Vinafood 2 để đảm bảo cho Tổng công ty này hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả và nâng cao năng lực thu mua và xuất khẩu lúa gạo cùng các mặt hàng nông sản khác. SANOTC. 23/12/2008. BIDV ký kết Thoả thuận Hợp tác toàn diện với Vinafood 2 [trực tuyến]. Vina Corp. Đọc từ: (đọc ngày 25/09/2010). Công ty Cổ phần Lương thực Thực phẩm Vĩnh Long Công ty Cổ phần Lương thực Thực phẩm Vĩnh Long là một trong những công ty nằm trong top 5 công ty xuất khẩu gạo hàng đầu Việt Nam. Sản phẩm của công ty đạt chuẩn quản lý chất lượng và giải vàng chất lượng Việt Nam năm 2004 Không ngày tháng. Sứ mệnh và tầm nhìn. [trực tuyến]. Công ty cổ phần lương thực Vĩnh Long. Đọc từ: (đọc ngày 25.09.2010) . Để chủ động cho nguồn nguyên liệu, Công ty cổ phần Lương thực – thực phẩm Vĩnh Long (VinhLong Food) tập trung mua gạo thành phẩm chất lượng cao loại 5% tấm với giá từ 7.200 – 7.500 đồng/kg, loại 15% tấm với giá từ 6.600 – 6.700 đồng/kg cung ứng cho các hợp đồng xuất khẩu sang các thị trường Mỹ, Nhật Bản, EU. Bênh cạnh đó công ty đã triển khai kế hoạch đầu tư 85 tỷ đồng xây dựng Xí nghiệp Chế biến lương thực tại xã Xuân Hiệp (huyện Trà Ôn) có sức chứa kho 30.000 – 40.000 tấn, lắp đặt thiết bị xay xát chế biến hiện đại để tổ chức mua, tiêu thụ lúa hàng hóa của các vùng trọng điểm sản xuất lúa Trà Ôn, Tam Bình, Vũng Liêm, Long Hồ trong vụ thu đông năm 2010, góp phần thực hiện kế hoạch xuất khẩu 380.000 tấn gạo của tỉnh Vĩnh Long trong năm 2010 và tiêu thụ lúa hàng hóa cho nông dân 26.08.2010. Vĩnh Long: Mua Tạm Trữ Hơn 61.000 Tấn Gạo Và Tiếp Tục Đẩy Mạnh Xuất Khẩu. [trực tuyến]. Đọc từ: (đọc ngày 25.09.2010). . Công ty đã năng động mở rộng cung ứng cho các đơn vị xuất khẩu với sản lượng trên 486 ngàn tấn, góp phần đem lại hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Bênh cạnh đó công ty áp dụng phương thức thực hiện trả lương trên cơ sở mức độ phức tạp của công việc và mức độ hoàn thành công việc của người lao động gắn với kết quả kinh doanh của công ty. Từ đó tạo được động lực phấn đấu của cán bộ công nhân viên góp phần vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch đề ra 10.03.2010. Thanh Bình. Phát triển kinh tế. [trực tuyến]. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long. Đọc từ: (đọc ngày 25.09.2010) Đến nay, Công ty đã đầu tư 107 tỷ đồng lắp đặt hoàn chỉnh 38 dây chuyền đồng bộ có khả năng sản xuất từ 300.000 - 350.000 tấn/năm, phát triển mạng lưới 8 xí nghiệp trong đó có 3 xí nghiệp lớn có sức kho chứa từ 10.000 tấn trở lên, tổng sức kho chứa trên 80.000 tấn. Năm 2007, Công ty đầu tư thêm 1 xí nghiệp sản xuất chế biến lương thực số 8 công suất từ 70.000 - 80.000 tấn/năm với tổng trị giá 28 tỷ đồng tại tỉnh An Giang. Nhờ mạnh dạn đầu tư đổi mới công nghệ, Công ty đã từng bước đưa mặt hàng gạo xuất khẩu thâm nhập các thị trường lớn, tỷ lệ gạo cao cấp chiếm tỷ trọng 65-68% trong cơ cấu chủng loại gạo xuất khẩu 06.09.2007. Gạo Vĩnh Long: Đẩy mạnh công nghệ, thích ứng linh hoạt, tăng năng lực cạnh tranh. [trực tuyến]. Đọc từ: (đọc ngày 25.09.2010) . Công ty Lương thực Long An Công ty Lương thực Long An đứng vị trí thứ 6 trong ngành xuất khẩu gạo Việt Nam chiếm 17 nghìn tấn trị giá 6,9 triệu USD. Công ty đã nâng cấp, hoàn thiện dây chuyền công nghệ để tăng năng suất và sản lượng cũng như tăng giá trị sản xuất. Bên cạnh việc đầu tư dây chuyền máy xay và máy sấy hiện đại có công suất 5 tấn/giờ ở các Xí nghiệp lương thực trực thuộc, Công ty còn đầu tư thống máy tách hạt màu theo công nghệ tiên tiến của Châu Âu để nâng cao chất lượng xuất tại các thị trường “khó tính” như Đông Á, Bắc Á và Châu Âu. Sản phẩm của công ty đã nhận được giải thưởng Thương hiệu Xanh bền vững do Tạp chí Thương hiệu Việt (thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam - VUSTA), phối hợp với Bộ Khoa học - Công nghệ và Bộ Tài nguyên - Môi trường tổ chức, giải thưởng “Giải Vàng thương hiệu thực phẩm chất lượng an toàn Việt Nam“ năm 2009 do Tạp chí Thương hiệu Việt phối hợp với Trung tâm Khoa học - Công nghệ thực phẩm Việt Nam tổ chức tháng 6 năm 2009. Và nhờ thực hiện tốt việc tiếp thị và chăm sóc khách hàng mà Công ty đã duy trì được thị trường trong nước và khu vực Đông Nam Á.. 21.09.2009. Thanh Hùng. Công ty lương thực tỉnh Long An – Thương hiệu Xanh bền vững. [trực tuyến]. Tạp chí thương hiệu Việt. Đọc từ: (đọc ngày 25.09.2010) Công ty đã chủ động và chỉ đạo quyết liệt, tổ chức và điều hành tốt công tác mua vào bằng các giải pháp kết hợp mua tại các cơ sở, đặt 25 trạm mua lưu động và khai thác tốt 25 nhà cung ứng đạt kết quả mua vào quy gạo trong năm là 272.087 tấn đạt 108,83% kế hoạch. Từ tháng 8/2008 đến nay công ty đã triển khai được 3 cửa hàng lương thực - thực phẩm (2 tại Long An và 01 tại thành phố Hồ Chí Minh), 5 đại lý; tuy bước đầu sản lượng và doanh số đạt chưa cao, hiệu quả chưa nhiều, nhưng điều này nhằm góp phần thực hiện chủ trương lớn là đẩy mạnh khai thác thị trường nội địa trong lúc thị trường thế giới có nhiều biến động và cũng góp phần bình ổn giá cả lương thực trên thị trường nội địa. Công ty chủ động quan hệ với nhiều ngân hàng và vay dưới nhiều hình thức thích hợp nên luôn bảo đảm được đủ vốn phục vụ cho mua vào cả năm, tổ chức tốt khâu luân chuyển vốn, tăng cường kiểm soát công nợ phải thu của khác hàng, kiểm soát thanh toán chi trả khách hàng và nhất là các khoản chi phí, kiểm tra chặt chẽ số dư ngân hàng nên đã không để xảy ra tình trạng nợ lâu tiền hàng đối với khách hàng cũng như nợ quá hạn đối với ngân hàng nhằm quay nhanh vòng vốn lưu động. Việc bố trí bộ máy tổ chức, lao động ở các phòng chức năng và đơn vị trực thuộc phù hợp với tổ chức bộ máy của công ty, tạo điều kiện thuận lợi trong thực hiện nhiệm vụ, bảo đảm sự phân công hợp tác chặt chẽ trong sản xuất và trong quản lý điều hành, có sự phân cấp nhưng vẫn bảo đảm sự quản lý kiểm tra, kiểm soát toàn diện đầy đủ đã làm cho bộ máy tổ chức hoạt động khoa hoc, nhịp nhàng, tăng năng suất và mang lại hiệu quả cao đáp ứng nhu cầu đổi mới của công ty. 20.01.2009. Thái Chuyên. Công ty lương thực Long An với một năm thắng lợi lớn. [trực tuyến]. Cổng thông tin điện tử Long An. Đọc từ: (đọc ngày 25.09.2010) Để đánh giá được điểm mạnh và điểm yếu của từng đối thủ đã phân tích và của Angimex, thì cần phải so sánh năng lực của mỗi doanh nghiệp ứng với các nhân tố thành công chủ yếu trong ngành thông qua ma trận hình ảnh cạnh tranh: Ma trận hình ảnh cạnh tranh: Các yếu tố thành công trong ngành được tìm thấy trong phần phân tích môi trường vĩ mô và môi trường tác nghiệp. Trọng số được cho bằng cách tính tỷ lệ điểm trung bình các điểm số đánh giá mức độ quan trọng các yếu tố được cho bới các thành viên trong nhóm và điểm số trong ma trận được cho dựa vào thảo luận đánh giá khả năng phản ứng tốt của các công ty trong phần phân tích vĩ mô và tác nghiệp của nhóm. Bảng 2.2. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của công ty Angimex Số TT Yếu tố thành công Trọng số Vinafood 2 Vĩnh Long Long An Angimex Điểm Điểm có trọng số Điểm Điểm có trọng số Điểm Điểm có trọng số Điểm Điểm có trọng số 1 Khả năng kiểm soát nguồn nguyên liệu 0,18 4 0,72 3 0,54 3 0,54 4 0,72 2 Chất lượng sản phẩm 0,17 4 0,68 4 0,68 3 0,51 3 0,51 3 Kênh phân phối thị trường xuất khẩu 0,16 4 0,64 3 0,48 3 0,48 2 0,32 4 Quy mô sản xuất 0,14 4 0,56 3 0,42 3 0,42 2 0,28 5 Năng lực tài chính 0,14 4 0,56 2 0,28 2 0,28 3 0,42 6 Hệ thống trang thiết bị, công nghệ hiện đại 0,13 4 0,52 3 0,39 3 0,39 3 0,39 7 Quản trị nhân sự 0,08 3 0,24 4 0,32 4 0,32 3 0,24 Tổng 1,00 3,92 3,11 2,94 2,88 Nhận xét: Ma trận hình ảnh cạnh tranh cho thấy công ty Vinafood 2 (tổng điểm 3,92) đang dẫn đầu ngành; tiếp đó công ty cổ phần lương thực Vĩnh Long (tổng điểm 3,11) và công ty cổ phần lương thực Long An (tổng điểm 2,94) cũng khá mạnh; còn công ty Angimex (tổng điểm 2,88) cũng tương đối mạnh nhưng không bằng các công ty đã nêu trên. Mạnh nhất là Vinafood 2 với các thế mạnh về kênh phân phối thị trường xuất khẩu, quy mô sản xuất, năng lực tài chính, chất lượng sản phẩm, hệ thống trang thiết bị hiện đại. Các công ty cổ phần lương thực Long An và cổ phần lương thực Vĩnh Long đang có thế mạnh về quản trị nhân sự. So với các đối thủ, Angimex mạnh hơn các đối thủ về khả năng kiểm soát nguồn nguyên liệu. Tuy nhiên, Angimex lại yếu hơn các đối thủ về kênh phân phối xuất khẩu và quy mô sản xuất. Đối thủ cạnh trạn tiềm ẩn Việt Nam là nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 thế giới, vì vậy tiềm năng của ngành xuất khẩu gạo là rất lớn. Do đó, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của ngành có khả năng xuất hiện thêm nhiều từ các doanh nghiệp chế biến các loại lương thực khác. Đối với các doanh nghiệp chế biến các loại lương lực khác họ có sẵn các kho chứa, kênh phân phối và kiến thức về chế biến lương thực. Do dó, họ có thể thực hiện chiến lược phát triển đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, vì thế khả năng xâm nhập ngành là rất cao. Ví dụ như Công ty Cổ phần chế biến Thủy hải sản Hiệp Thanh có trụ sở chính tại quận Thốt Nốt, TP.Cần Thơ đã phát triển thêm ngành chế biến gạo xuất khẩu. Hàng năm, công ty cung cấp từ 300.000 đến 350.000 tấn cho thị trường xuất khẩu và luôn đảm bảo chất lượng gạo đạt chất lượng xuất khẩu sang các thị trường khó tính Châu Âu và Châu Mỹ Mai Linh. 24/08/2010. Tập Đoàn Hiệp Thanh: Chất lượng tạo nên thương hiệu. [trực tuyến]. Đọc từ: (Đọc ngày 15/11/2010) . Trên địa bàn tỉnh An Giang thì công ty Cổ phần bảo vệ thực vật An Giang đang xây dựng nhà máy chế biến gạo xuất khẩu đặt tại Xã Vĩnh Bình – Châu Thành – An Giang Cao Tâm.08/11/2010. Triển vọng dự án xuất khẩu gạo của AGPPS. [trực tuyến]. Báo An Giang online. Đọc từ : (Đọc ngày: 16/11/2010) . Đối thủ tiềm ẩn rất mạnh nữa là các doanh nghiệp nước ngoài vì năm 2011 Việt Nam sẽ cho các doanh nghiệp nước ngoài tham gia xuất khẩu gạo. Thời báo kinh tế việt Nam. Không ngày tháng. Xuất khẩu gạo sẽ là ngành kinh doanh có điều kiện. [trực tuyến]. Đọc từ: (Đọc ngày 16/11/2010) Tuy nhiên, ngành có rào cản xâm nhập rất cao vì chi phí đầu tư cho dây chuyền công nghệ sản xuất gạo xuất khẩu rất cao, các công ty trong ngành đã có thị trường và kênh phân phối rộng rãi. Một rào cản nữa đối với các doanh nghiệp muốn xâm nhập ngành là chính phủ vừa ban hành Nghị định 109 để sàn lọc lại các doanh nghiệp xuất khẩu gạo, trong nghị định có nêu các cơ sở xay xát gạo có công suất tối thiểu 10 tấn lúa/giờ, phải duy trì mức dự trữ lưu thông là 10% TBKTSG. 07/11/2010. Nghị định 109 sẽ sàng lọc doanh nghiệp xuất khẩu gạo. [trực tuyến]. Đọc từ: (Đọc ngày 15/11/2010) . Chính vì thế các doanh nghiệp mới muốn xâm nhập ngành sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc xâm nhập thị trường, xây dựng các kênh phân phối và chính sách xuất khẩu gạo của chính phủ. Nhà cung cấp Nhà cung cấp của ngành bao gồm một số đối tượng chính: nông dân, nhà cung cấp vốn, thương lái, người cung cấp máy móc thiết bị. Về nông dân: hiện nay, các doanh nghiệp đang trong quá trình triển khai mô hình khép kín với nông dân nhằm gắn chặt mối quan hệ giữa nông dân và doanh nghiệp. Điển hình như "Mô hình đầu tư khép kín trong sản xuất lúa của Công ty CP Xuất nhập khẩu An Giang - ANGIMEX" ANGIMEX. 14/4/2010. Hội thảo “phát triển bền vững chuỗi giá trị hạt gạo ĐBSCL từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ”[trực tuyến]. Trang web ANGIMEX. Đọc từ: (đọc ngày 24/9/2010). Về nhà cung cấp vốn: gồm có các cổ đông góp vốn cổ phần và các Ngân hàng. Nhà cung cấp này có khả năng gây sức ép lớn với ngành vì vốn là nguồn yếu tố đầu vào rất quan trọng đối với bất kì hoạt động sản xuất kinh doanh nào của doanh nghiệp. Về các thương lái: Kể từ vụ lúa đông xuân 2009-2010 thì các nhà xuất khẩu gạo ở vựa lúa ĐBSCL bắt đầu hợp tác với thương lái để tìm nguồn cung đồng thời kiểm soát dễ dàng hơn giá mua lúa gạo của nông dân Hồng Vân – TBKTSG. 26/03/2010. Nhà xuất khẩu bắt tay với thương lái. [trực tuyến]. Đọc từ: (Đọc ngày: 15/11/2010) . Đây là lực lượng quan trọng trong việc thu mua lúa về để chế biến thành gạo xuất khẩu. Tuy nhiên, thương lái chỉ là lực lượng trung gian để lúa gạo từ nông dân đến với các doanh nghiệp chế biến gạo, họ chỉ mua lúa của nông dân theo giá của các doanh nghiệp chế biến gạo nên họ không có khả năng gây sức ép đối với các doanh nghiệp chế biến gạo. Từ những phân tích cho thấy thị trường nguyên liệu đối với các doanh nghiệp tương đối ổn định do có sự liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp và các thương lái. Về nhà cung cấp máy móc chế biến gạo: hiện nay, trên thị trường có rất nhiều công ty cung cấp các loại công nghệ phục vụ cho chế biến gạo xuất khẩu như: công ty LAMICO, công ty SINCO cung cấp dây chuyền xay xát gạo xuất khẩu từ 1-10 tấn/giờ, công ty HAN-A SYSTEM CO.,LTD, cung cấp day chuyền chế biến gạo (G-6515-1) và rất nhiều công ty cung cấp dây chuyền chế biến gạo của các quốc gia khác như Nhật, Đức… chính vì có nhiều nhà cung cấp công nghệ chế biến gạo xuất khẩu nên họ không có khả năng gây sức ép cho các doanh nghiệp chế biến gạo xuất khẩu. Sản phẩm thay thế Áp lực từ sản phẩm thay thế đối với gạo là rất ít, hầu như không đáng kể. Bởi vì: Gạo là sản phẩm thiết yếu trong cuộc sống. Sản phẩm có thể thay thế gạo là nếp, ngũ cốc nhưng chỉ có thể thay thế ở một chức năng nào đó mà không thể thay thế hoàn toàn được. Dù giá có tăng hay giảm thì vẫn không có sản phẩm thay thế, bởi vì dù giá có tăng cao thì mức cầu về gạo vẫn không thay đổi nhiều và mọi người vẫn phải ăn cơm vì gạo là nguồn thức ăn chính. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài: Trong bảng ma trận, các yếu tố bên ngoài được tìm thấy sau khi phân tích môi trường vĩ mô và môi trường tác nghiệp, trọng số và điểm là dựa trên ý kiến đánh giá của thành viên nhóm. Bảng 2.3. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài ngành chế biến gạo xuất khẩu: STT Các yếu tố bên ngoài Trọng số Điểm Điểm có trọng số 1 Nhu cầu về gạo chất lượng tăng cao 0.20 4 0.8 2 Nguồn nguyên liệu bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu 0.18 3 0.54 3 Chính sách tăng giá trị xuất khẩu gạo của chính phủ 0.16 4 0.64 4 Nguồn cung gạo thế giới giảm 0.14 3 0.42 5 Tỷ giá USD/VND tăng có lợi cho hoạt động xuất khẩu 0.14 2 0.28 6 Chi phí lãi vay giảm do lãi suất giảm 0.10 2 0.2 7 Sự thiếu hụt nguồn lao động lành nghề 0.08 3 0.24 Tổng 1.00 3.12 Nhận xét: Tổng điểm có trọng số là 3.12 cho thấy khả năng phản ứng của công ty đối với các đe dọa và các cơ hội bên ngoài ở mức khá tốt. Các chiến lược hiện tại đã giúp công ty phản ứng tốt với nhu cầu gạo chất lượng ở các nước nhập khẩu hiện tại, điều kiện xuất khẩu gạo của chính phủ. Tuy nhiên công ty phản ứng chưa tốt từ việc tăng tỷ giá và tỷ suất lãi vai giảm. CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ Chuỗi giá trị của công ty Angimex Hậu cần đầu vào Cơ sở hạ tầng của Angimex Tuyển dụng Tuyển dụng Lợi nhuận Lắp đặt tháp sấy lúa tại kho dự trữ Hệ thống nhà máy chế biến Phát triển công nghệ thông tin Phát triển bộ phận nghiên cứu marketing Dịch vụ vận chuyển lúa Nguyên vật liệu, hệ thống máy tự động Dịch vụ vận chuyển Dịch vụ truyền thông Quản lý nguyên vật liệu nhập, kiểm tra, thu gom Dây chuyền sản xuất và chế biến Quản lý đơn hàng, phân phối xuất khẩu. Tổ chức các hoạt động PR Quản trị nguồn nhân lực Phát triển công nghệ Thu mua Các hoạt động hỗ trợ Marketing và bán hàng Vận hành Hậu cần đầu ra Các hoạt động chủ yếu Hình 4.1. Chuỗi giá trị của công ty Angimex Các hoạt động của Angimex được chia thành hai loại chính: các hoạt động chủ yếu và các hoạt động hỗ trợ. Các hoạt động chủ yếu : bao gồm các hoạt động hậu cần đầu vào, vận hành, hậu cần đầu ra, marketing và bán hàng. Các hoạt động này nhằm mục đích tạo ra, bán và chuyển giao sản phẩm đến khách hàng. Các hoạt động hỗ trợ: bao gồm các hoạt động quản trị nguồn nhân lực, phát triển công nghệ và thu mua. Các hoạt động này nhằm hỗ trợ các hoạt động chủ yếu và hỗ trợ lẫn nhau bằng cách kết hợp với mỗi hoạt động chủ yếu cũng như hỗ trợ toàn bộ chuỗi. Riêng cơ sở hạ tầng của công ty không liên kết với một hoạt động chủ yếu riêng lẻ nào mà chỉ hỗ trợ cho toàn bộ chuỗi giá trị. Cụ thể chi tiết các hoạt động chủ yếu và các hoạt động hỗ trợ của công ty Angimex được phân tích dưới đây. Các hoạt động chủ yếu Hậu cần đầu vào Vụ hè thu năm 2010 vừa qua, công ty Angimex đã lắp đặt thêm hai tháp sấy lúa tại kho dự trữ lúa thuộc xã Vọng Đông huyện Thoại Sơn – An Giang. Theo anh Nguyễn Hữu Danh nhân viên ban quản lý dự án công ty Angimex thì “Đây là hệ thống sấy tiên tiến nhất do Công ty TNHH Cơ khí công nông nghiệp Bùi Văn Ngọ (huyện Đức Hòa, Long An) lắp đặt, sử dụng nhiệt từ khí gas trấu tương tự như công nghệ sấy bằng khí hơi nước của Đan Mạch”. Ngô Chuẩn. 15/06/2010. Công ty Angimex đẩy mạnh đầu tư công nghẹ sau thu hoạch. [trực tuyến]. Cổng thông tin điện tử An Giang. Đọc từ: (Đọc ngày: 17/11/2010) Lúa sấy xong sẽ được lưu lại kho chứa của công ty tại địa phương. Đối thủ của Angimex là công ty Lương thực Long An cũng đã lắp đặt hệ thống máy xay gạo và máy sấy hiện đại tại các xí nghiệp trực thuộc. Công ty cũng đã lắp đặt hệ thống máy tách màu được nhập từ Châu Âu vào năm 2009. Thanh Hùng. 24/06/2009. Long An: Công ty lương thực tỉnh Long An: Xứng đáng là một điểm sáng của Tổng Công ty lương thực Miền Nam. [trực tuyến]. Cổng thông tin điện tử Long An. Đọc từ: (Đọc ngày: 17/11/2010) Công ty cổ phần lương thực Thực phẩm Vĩnh Long cũng không hề thua kém các đối thủ trong ngành, công ty đã lắp đặt đồng bộ 38 dây chuyền chế biến gạo xuất khẩu và hệ thống kho chứa có sức chứa lên đến 80.000 tấn. Phạm Hoàng Ngân. (trung tâm thông tin hợp tác viết bài cho báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam). Không ngày tháng. Gạo Vĩnh Long đẩy mạnh công nghệ, thích ứng linh hoạt, tăng năng lực cạnh ranh. [trực tuyến]. Đọc từ: (Đọc ngày: 17/11/2010) Tổng công ty lương thực miền Nam cũng đã lắp đặt kho chứa lúa gạo khép kín và lắp đặt các thiết bị đồng bộ hiện đại cho hệ thống nhà máy xay xát , lau bong, tách màu, đánh bong nhà kho vào tháng 1/2010. Không tác giả. 13/01/2010. Thông tin lúa gạo. [trực tuyến]. Công ty cổ phần đầu tư Camparimex Việt Nam. Đọc từ: (Đọc ngày 17/11/2010) Vận hành Công ty Angimex có hệ thống nhà máy chế biến lương thực gần vùng nguyên liệu thuận lợi cho thu mua và vận chuyển với năng lực sản xuất 350.000 tấn gạo/năm . Song đó, Vinafood 2 có năng lực thu mua, chế biến bình quân 3 triệu tấn gạo/năm thông qua việc sử dụng công nghệ và thiết bị hiện đại của các quốc gia phát triển Nhật, Đức, Ý Tổng công ty lương thực miền Nam. Tài liệu đã dẫn ,.... Công ty cổ phần Lương thực Thực phẩm Vĩnh Long hiện đang có 38 dây chuyền đồng bộ có khả năng sản xuất từ 300.000 - 350.000 tấn/năm Gạo Vĩnh Long: Đẩy mạnh công nghệ, thích ứng linh hoạt, tăng năng lực cạnh tranh. Tài liệu đã dẫn . Trong khi đó, Công ty Lương thực Long An chú trọng đầu tư hệ thống cầu bốc hàng, băng tải xếp dỡ hàng hóa, cân tự động, máy biến áp, nâng nền kho, máy kho, sân phơi,.v.v...nhiều công trình trọng điểm đã hoàn thành trong năm và đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả cao Thái chuyên. 20/01/2009. Công ty lương thực Long An với một năm thắng lợi lớn [trực tuyến]. Đọc từ: (đọc ngày 09/10/2010) . Như vậy, Angimex có quy mô chế biến gạo tương đương với công ty cổ phần lương thực thực phẩm Vĩnh Long và công ty lương thực Long An. Nhưng so với Tổng công ty lương thực miền Nam thì quy mô của Angimex còn thua kém nhiều. Hậu cần đầu ra Mỗi năm công ty Angimex xuất khẩu khoảng 130.780,56 nghìn tấn Báo cáo thường niên 2009 của Angimex. Đọc từ: , sức chứa kho trên 70.000 tấnAngimex. Đọc từ: . Trong khi đó, Vĩnh Long có sức chứa kho trên 80.000 tấn Gạo Vĩnh Long: Đẩy mạnh công nghệ, thích ứng linh hoạt, tăng năng lực cạnh tranh. Tài liệu đã dẫn và xuất khẩu 115.909,7 tấn gạo Báo cáo thường niên 2009 của Angimex. Tài liệu đã dẫn . Long An có lượng tồn kho hơn 73.000 tấn Thái Chuyên, 05/04/2010. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa , gạo hàng hóa của tỉnh Long An đến ngày 30/03/2010 [trực tuyên]. Sở Công Thương. Đọc từ: www.longan.gov.vn/chinhquyen/soct/pages/tinh-hinh-san-xuat-va-tieu-thu-lua,-gao-hang-hoa.aspx. (đọc ngày 10/10/2010) , xuất khẩu 143.903 tấn Thái Chuyên. Không ngày tháng. Tình hình sản xuất và xuất khẩu gạo những tháng đầu năm [trực tuyến]. Sở Công thương. Đọc từ: (đọc ngày 10/10/2010) . Tổng Công ty Lương thực Miền nam có tổng tích lượng kho chứa là 1,15 triệu tấn Không tên. 12/04/2010. Cung ứng vật tư nông nghiệp giá gốc từ đầu vụ: Tiết kiệm cho nông dân, lợi cho doanh nghiệp [trực tuyến]. Đọc từ: (đọc ngày 10/10/2010) , xuất khẩu 2.350.750 tấn gạo. Marketing và bán hàng Hiện nay, Angimex chưa có bộ phận marketing cho công ty mình. Tuy nhiên, công ty có các hoạt động PR như các chương trình tài trợ học bổng, cuộc thi Angimex nâng bước tài năng. Từ các hoạt động đó đã góp phần nâng cao uy tín thương hiệu, tạo cơ hội cho công ty thu hút nguồn nhân lực. Đồng thời, thể hiện trách nhiệm của công ty đối với xã hội. Khác với Angimex, công ty Lương thực Long An nhờ thực hiện tốt việc tiếp thị tại nước ngoài mà công ty đã duy trì được khách hàng tại khu vực Đông Nam Á Thanh Hùng. 21/09/2009. Công ty Lương thực tỉnh Long An – Thương hiệu Xanh bền vững. Tạp chí thương hiệu Việt. [trực tuyến]. Đọc từ: . Đọc ngày 10/10/2010. . Tương tự công ty Lương thực Long An, Tổng công ty Lương thực miền Nam cũng thực hiện rất tốt các hoạt động tiếp thị trong và ngoài nước nên việc xuất khẩu gạo của công ty rất thuận lợi. Trong khi đó, công ty cổ phần Lương thực Thực phẩm Vĩnh Long thì chưa chú trọng lắm đến các hoạt động marketing của mình. Điều này cho thấy rằng hiện nay các công ty đã bắt đầu quan tâm đến hoạt động marketing cho các sản phẩm của công ty mình nhưng chưa được đầu tư nhiều. Các hoạt động hỗ trợ Thu mua Trong vùng nguyên liệu của Angimex, nông dân tự chở lúa đến các kho của công ty và sẽ được công ty thu mua cao hơn giá thị trường từ 50 – 100 đồng/kg để bù chi phí vận chuyển. Cùng với việc mở rộng các kho dự trữ lúa hiện nay, Angimex sẽ tiếp tục đầu tư thêm các loại ghe trọng tải lớn, xe tải nhỏ để trực tiếp xuống đồng ruộng thu gom lúa của ND. Chiến lược đến năm 2012, công ty có thể nâng số lượng thu mua lên 30.000 tấn lúa . Trong khi đó, Nông dân thuộc vùng nguyên liệu của Vinafood2 thì sản xuất và tiêu thụ theo đơn đặt hàng của các thành viên Vinafood 2 theo giá thị trường. Công ty Long An và Vĩnh Long thì tổ chức các điểm thu mua tại chỗ ở các địa phương là vùng nguyên liệu trọng điểm. Phát triển công nghệ Đầu năm 2010, Angimex tiến hành quy trình sản xuất hiện đại của các phân xưởng trải rộng khắp vùng trồng lúa của tỉnh An giang nhằm mở rộng quy trình sản xuất theo hướng chuyên sâu và giá trị các loại gạo xuất khẩu như gạo 5% tấm, 10% tấm, gạo nhật…được tăng lên. Song đó, Công ty cổ phần Lương thực Thực phẩm Vĩnh Long đã đầu tư 107 tỷ đồng để sở hữu 38 dây chuyền đồng bộ và 8 mạng lưới xí nghiệp nhằm nâng cao hơn nữa về giá trị hạt gạo xuất khẩu. Kết quả trong tháng 10/2010, Công ty đã tăng 2,19 lần về giá trị. Hồ Lâm.27/10/2010.Xuất khẩu gạo ở Vĩnh Long tăng mạnh[trực tuyến].Truyền hình vĩnh long. Đọc từ: (đọc ngày 12/11/2010) Công ty Lương thực Long an đã tập trung cải tiến hoàn thiện và trang bị mới hệ thống máy móc thiết bị chế biến gạo theo quy trình công nghệ hiện đại, thống nhất quy trình chuẩn trong sản xuất chế biến nhằm đáp ứng nhiều chủng loại nguyên liệu và mặt hàng theo yêu cầu chất lượng ngày càng tăng của khách hàng Thái Chuyên. 20/01/2009. Công ty Lương thực Long An với một năm thắng lợi lớn [trực tuyến]. Đọc từ: (đọc ngày 10/10/2010) . Đối với Vinafood2, hầu hết các nhà máy đều sử dụng công nghệ và thiết bị hiện đại của các nước Nhật Bản, Đức, Ý, Pháp, Đan mạch…nhằm đưa sản phẩm gạo đến hầu hết các thị trường tiêu thụ trên thế giới như Châu Á, các nước vùng Trung Đông, Châu Phi, Châu Mỹ, các nước Đông Âu và một số nước thuộc liên minh Châu Âu (EU). Như vậy, vấn đề công nghệ đang được các công ty chú trọng đẩy mạnh đầu tư cải tiến, phát triển nhằm tăng công xuất chế biến và chất lượng sản phẩm để đáp ứng kịp thời mọi yêu cầu của thị trường. Quản trị nguồn nhân lực Angimex và Công ty Cổ phần Lương thực Thực phẩm Vĩnh Long xem nguồn nhân lực là lợi thế cạnh tranh của công ty. Song đó, Công ty lương thực Long An và Vinafood 2 có sự bố trí phù hợp giữa các bộ phận chức năng của công ty nhằm tăng năng suất và mang lại hiệu quả cao để đáp ứng nhu cầu đổi mới của công ty. Cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp Ngành chế biến lúa gạo chiếm tỷ trọng phần lớn về doanh thu và lợi nhuận vì vậy trong phần phân tích các chỉ số tài chính quan trọng đề tài phân tích đến các chỉ số của công ty so với các đối thủ cạnh tranh chủ yếu. Bảng 4.1. Các chỉ số tài chính của công ty Angimex và các đối thủ Chỉ số ĐVT ANGIMEX VINAFOOD 2 VĨNH LONG LONG AN Khả năng thanh toán Khả năng thanh toán hiện hành Lần 1.49 1.52 1.17 1.15 Khả năng thanh toán nhanh Lần 1.66 2.35 1.36 1.27 Đòn cân nợ Tỷ số nợ % 67 59.7 63.55 68.5 Khả năng thanh toán lãi vay % 366.57 402.68 259.47 255.4 Tỷ số nợ trên vốn cổ phần thường hoặc vốn chủ sở hữu % 202.48 105 174.38 176.5 Tỷ số về hoạt động Số vòng quay TSCĐ Lần 1.84 21.4 1.93 25 Số vòng quay toàn bộ vốn Lần 7.26 8.19 3.89 2.09 Các tỷ số doanh lợi Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS) % 3.42 4.79 1.86 3.01 Tỷ số lợi nhuận trên vốn tự có (ROE) % 23.05 26.56 19.89 18.2 Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) % 7.54 10.8 7.25 7.02 Lợi nhuận trên mỗi cổ phần (EPS) 12.780 15.007 3.046 - Các tỷ số tăng trưởng Tốc độ tăng doanh thu (2008 – 2009) % ( 4.7 ) 11.8 9.8 7.11 Tốc độ tăng lợi nhuận (2008 - 2009) % ( 62 ) ( 53.4 ) ( 68.9) ( 65.3 ) Nhận xét: Khả năng thanh toán: Xét về khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh của Angimex đều cao hơn đối thủ ngoại trừ công ty Vinafood 2. Điều này cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn khi đáo hạn của công ty tốt hơn đối thủ cạnh tranh (trừ Vinafood 2). Đòn cân nợ: Chỉ số nợ của Angimex cao hơn đối thủ cạnh tranh, cho thấy phần lớn tài sản của Angimex được tài trợ bằng các khoản vay. Xét về tỷ số nợ trên vốn cổ phần thường cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Do đó, khoản phải trả của Angimex tương đối cao hơn đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, khả năng thanh toán của Angimex cao hơn so với Vĩnh Long và Long An cho thấy mức độ phát sinh lợi nhuận do sử dụng vốn cao hơn hai đối thủ. Tỷ số về hoạt động: Angimex có tỷ số hoạt động cao hơn đối thủ cạnh tranh (trừ Vinafood 2). Điều này cho thấy công ty linh hoạt hơn trong quá trình tạo ra lợi nhuận. Các tỷ số doanh lợi: Xét về chỉ số này, Angimex có lợi thế hơn so với các đối thủ cạnh tranh về khả năng tạo lợi nhuận trên doanh thu, lợi nhuận trên vốn tự có và lợi nhuận trên tổng tài sản cao, nhưng vẫn thua kém Vinafood 2. Các tỷ số tăng trưởng: Tốc độ tăng trưởng doanh thu của Angimex vẫn thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh nhưng tốc độ tăng lợi nhuận khá hơn hai đối thủ cạnh tranh là Vĩnh Long và Long An. Để chính xác ta có thể xem các biểu đồ sau: Hình 4.2. Biểu đồ doanh thu qua 2 năm 2008 và 2009 của Angimex và các đối thủ Hình 4.3. Biểu đồ lợi nhuận qua 2 năm 2008 và 2009 của Angimex và các đối thủ Hình 4.4. Biểu đồ chi phí qua 2 năm 2008 và 2009 của Angimex và các đối thủ Qua 3 biểu đồ cho thấy: Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của công ty Angimex khá hơn là do biết kiểm soát chi phí trong khi các công ty còn lại có mức tăng chi phí năm 2009 cao hơn năm 2008 rất nhiều vì vậy tuy doanh thu không khả quan và tốc độ tăng trưởng doanh thu thấp hơn nhưng tốc độ tăng trưởng lợi nhuận vẫn khả quan hơn các công ty còn lại. Tóm lại, Angimex có khả năng cạnh tranh cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh ngoại trừ so với Vinafood 2. Ma trận đánh giá nội bộ: Trong phần ma trận hình ảnh cạnh tranh ngành chế biến gạo xuất khẩu ở phần phân tích môi trường tác nghiệp đã cho biết các yếu tố thành công trong ngành, trọng số của mỗi yếu tố và điểm ứng với mỗi yếu tố của công ty Angimex. Bảng 4.2. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của công ty Angimex STT Yếu tố thành công Trọng số Angimex Điểm Điểm có trọng số 1 Khả năng kiểm soát nguồn nguyên liệu 0,18 4 0,72 2 Chất lượng sản phẩm 0,17 3 0,51 3 Kênh phân phối thị trường xuất khẩu 0,16 2 0,32 4 Quy mô sản xuất 0,14 2 0,28 5 Năng lực tài chính 0,14 3 0,42 6 Hệ thống trang thiết bị, công nghệ hiện đại 0,13 3 0,39 7 Quản trị nhân sự 0,08 3 0,24 Tổng 1,00 2,88 Nhận xét: Ma trận đánh giá nội bộ của ngành chế biến gạo xuất khẩu cho thấy Angimex có tổng số điểm 2,88. Tổng số điểm này cho thấy công ty có năng lực cạnh tranh tương đối mạnh với điểm mạnh là khả năng kiểm soát nguồn nguyên liệu. Bên cạnh đó công ty cũng có một số điểm yếu là kênh phân phối thị trường xuất khẩu và quy mô sản xuất. Các yếu tố còn lại công ty đạt mức tương đối khá. CHƯƠNG V: CHIẾN LƯỢC CHO CÔNG TY ANGIMEX Mục tiêu của công ty đến năm 2015 Căn cứ vào tầm nhìn của công ty mà mục tiêu chiến lược của công ty được đưa ra như sau: Mục tiêu chiến lược: Đến năm 2015, Angimex nằm trong top 5 công ty xuất khẩu gạo hàng đầu cả nước. Mục tiêu cụ thể: Tăng sản lượng và thị phần xuất khẩu gạo qua từng năm và tăng lên 2% vào năm 2015. Bảng 5.1. Ma trận SWOT của ngành chế biến gạo xuất khẩu của Angimex SWOT CƠ HỘI (O) O1: Nhu cầu gạo chất lượng của thế giới đang tăng O2: Chính sách của nhà nước về tăng giá trị xuất khẩu gạo ĐE DỌA (T) T1: Cạnh tranh gay gắt trong ngành T2: Thời tiết, sâu bệnh diễn biến phức tạp gây mất mùa. ĐIỂM MẠNH (S) S1: Hoạt động kinh doanh lâu năm trong ngành S2: Tài chính dồi dào S3: Khả năng kiểm soát tốt nguồn nguyên liệu. S4: Kho bãi tốt, máy móc thiết bị hiện đại CÁC CHIẾN LƯỢC S-O S3,S4+O1,O2: Giảm xuất khẩu gạo cấp thấp tăng xuất khẩu gạo cấp cao để tăng giá trị xuất khẩu. => Phát triển sản phẩm CÁC CHIẾN LƯỢC S-T S2,S3+T1,T2: Mở rộng vùng nguyên liệu để tăng khả năng kiểm soát đầu vào. => Tích hợp dọc về phía sau ĐIỂM YẾU (W) W1: Chưa thực hiện marketing W2: Kênh phân phối thị trường xuất khẩu còn ít CÁC CHIẾN LƯỢC W-O W1+O1: Đẩy mạnh hoạt động marketing để phát triển thị trường xuất khẩu gạo cấp cao. => Phát triển thị trường CÁC CHIẾN LƯỢC W-T W1, W2+T1: Phát triển thêm các kênh phân phối ở thị trường xuất khẩu. => Tích hợp dọc về phía trước Sau khi sử dụng ma trận SWOT, ngành chế biến gạo xuất khẩu của công ty Angimex có thể xem xét các chiến lược sau: tăng trưởng tập trung (phát triển sản phẩm, phát triển thị trường) và tích hợp dọc về phía trước và tích hợp dọc về phía sau. Lựa chọn phương án chiến lược tối ưu: Do nhóm chiến lược tích hợp có hai chiến lược tích hợp dọc: (1) tích hợp dọc về phía trước và (2) tích hợp dọc về phía sau nên 2 chiến lược này đều sẽ được chọn thực hiện cùng lúc mà không cần đánh giá. Để lựa chọn chiến lược tối ưu trong nhóm chiến lược tăng trưởng tập trung nhóm thực hiện đánh giá bằng ma trận QSPM để lựa chọn ra chiến lược tối ưu. Sau đây là ma trận QSPM của ngành chế biến gạo xuất khẩu của công ty Angimex. Bảng 5.2. Ma trận QSPM của ngành chế biến gạo xuất khẩu Các yếu tố quan trọng Trọng số (Điểm) Phát triển thị trường Phát triển sản phẩm AS TAS AS TAS Các yếu tố bên trong Khả năng kiểm soát nguồn nguyên liệu tốt 4 4 16 0 Chất lượng sản phẩm 3 0 0 Kênh phân phối thị trường xuất khẩu 2 1 2 1 2 Quy mô sản xuất 2 2 4 1 2 Năng lực tài chính 3 4 12 4 12 Hệ thống trang thiết bị, công nghệ hiện đại 3 4 12 4 12 Quản trị nhân sự 3 0 0 Các yếu tố bên ngoài 0 0 Nhu cầu gạo chất lượng tăng cao 4 4 16 4 16 Nguồn nguyên liệu bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu 3 0 0 Chính sách tăng giá trị xuất khẩu gạo của chính phủ 4 2 8 1 4 Nguồn cung gạo thế giới giảm 3 3 9 2 6 Tỷ giá USD/VND tăng có lợi cho hoạt động xuất khẩu 2 3 6 1 2 Chi phí lãi vai giảm 2 0 0 Sự thiếu hụt nguồn lao động lành nghề 3 1 3 3 9 Tổng 88 65 Nhận xét: Chiến lược hấp dẫn nhất: Phát triển thị trường xuất khẩu gạo cấp cao (TAS = 88) Chiến lược phát triển thứ hai: Phát triển sản phẩm (TAS = 65) Đề ra một số giải nhóm giải pháp chính để thực hiện chiến lược Chiến lược tích hợp dọc về phí trước Chiến lược này có hai phương án để thực hiện: Tìm mua lại những nhà phân phối đang gặp khó khăn về vốn ở thị trường nước ngoài. Phương án sẽ ít tốn chi phí hơn và không mất thời gian xây dựng nên nắm bắt nhanh chóng được cơ hội phân phối khi có nhu cầu. Tuy nhiên nhược điểm của phương án này là chỉ áp dụng được khi có nhà phân phối muốn bán lại. Tự xây dựng kênh phân phối ở thị trường nước ngoài thì sẽ tốn nhiều chi phí và thời gian xây dựng nhưng với phương án này công ty sẽ dễ dàng xây dựng dược một kênh phân phối tập trung để dễ quản lý. Chiến lược tích hợp dọc về phía sau Chiến lược này cũng có 2 phương án thực hiện: Công ty sẽ tự đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu cho mình. Phương án này sẽ rất tốn kém nhưng bù lại sẽ dễ dàng kiểm soát chất lượng, sản lượng và cả chi phí đầu vào. Công ty có thể liên kết với nông dân để xây dựng vùng nguyên liệu. Với phương án này thì ít tốn chi phí nhiều hơn. Tuy nhiên, việc kiểm soát chất lượng nguyên liệu từ vùng nguyên liệu này sẽ không được chặt chẽ và rủi ro cao khi giá nguyên liệu trên thị trường biến động mạnh. Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo cao cấp Cách thực hiện chiến lược: Tìm thêm thị trường mới cho gạo gạo cấp cao ở nước ngoài. Thu hút thêm các phân khúc khác có nhu cầu về gạo cao cấp của thị trường xuất khẩu gạo hiện tại của công ty. Các biện pháp triển khai chiến lược: Về marketing: công ty cần thành lập bộ phận marketing để đẩy mạnh hoạt động marketing để quảng bá sản phẩm gạo cao cấp đến với khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng. Bên cạnh đó, bộ phận marketing sẽ tìm hiểu và nhận biết nhu cầu của khách hàng để có những hoạt động marketing phù hợp thu hút khách hàng, cụ thể như sau: Tiếp tục duy trì và phát triển ổn định thị trường Châu Á Đẩy mạnh phát triển gạo đối với thị trường Châu Âu, đây là thị trường chiến lược nên cần có những chính sách nhất định đối với khách hàng Thị trường cạnh tranh về giá gay gắt nhất là thị trường Châu Phi, nên tại thị trường này cần có giá cạnh tranh để sẳn sang chiếm lĩnh thị trường khi có cơ hội Tham gia hội chợ và hội nghị quốc tế để mang thương hiệu Angimex giới thiệu đến bạn bè thế giới và qua đó có thể có những hợp tác về kinh tế. Về sản xuất: Bộ phận sản xuất cần có những biện pháp quản trị tồn kho tốt để đồng thời vừa giảm chi phí vừa đáp ứng kịp thời nguyên liệu đầu vào cho hệ thống xay xát để giao hàng đúng hẹn cho các hợp đồng mua gạo. Về cung ứng: Công ty cần tăng cường kiểm soát vùng nguyên liệu để đảm bảo ổn định nguồn. Về tài chính: Công ty cần huy động đủ vốn để đáp ứng cho quá trình thực hiện chiến lược. Về nhân sự: Bộ phận nhân sự cần lập kế hoạch tổ chức nhân sự một cách chặt chẽ. Bên cạnh phân bổ nguồn nhân lực vào những vị trí phù hợp với khả năng từng người thì công ty cần nâng cao kiến thức cho những nhân viên lâu năm. Đồng thời, công ty cũng cần có những chế độ ưu đãi-khen thưởng hợp lý cho cả nhân viên cũ và mới, tạo điều kiện cho những nhân viên mới học hỏi kinh nghiệm từ những thành viên cũ của công ty. BẢNG ĐÁNH GIÁ SỰ THAM GIA ĐÓNG GÓP CỦA CÁC THÀNH VIÊN NHÓM Họ và tên Hoạt động tham gia Đánh giá (%) Châu Kim Châu Đóng góp ý kiến sữa lỗi cho bài, thư ký 100% Nguyễn Thị Ngọc Mỹ Đóng góp ý kiến sữa lỗi cho bài, thư ký 100% Nguyễn Thị Yến Nhi Đóng góp ý kiến sữa lỗi cho bài, tổng hợp 100% Nguyễn Văn Thiệt Đóng góp ý kiến sữa lỗi cho bài, tổng hợp 100% Đoàn Minh Tuấn Đóng góp ý kiến sữa lỗi cho bài, tổng hợp 100% Lê Thị Ánh Tuyết Đóng góp ý kiến sữa lỗi cho bài, tổng hợp 100%

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docXây dựng chiến lược kinh doanh cho mặt hàng gạo xuất khẩu tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu an giang (angimex) giai đoạn 2011 – 2015.doc
Luận văn liên quan