Dịch vụ ngân hàng là một trong những dịch vụ cơ bản của nền kinh tế. Sự
phát triển của sản phẩm dịch vụ ngân hàng có liên quan nhiều đến tăng trưởng của
các ngành kinh tế khác trong nền kinh tế khác và đời sống dân cư.
Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ đem lại nhiều lợi ích, đồng thời cũng đặt ra
nhiều thách thức cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói
riêng, nhất là trong bối cảnh kinh tế thế giới hiện nay vừa vượt qua thời kỳ xấu
nhất của cuộc khủng hoảng.
Để hạn chế những tác động nguy hại đó đòi hỏi hệ thống ngân hàng Việt
Nam phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động đồng thời phải đảm bảo tính
an toàn trong hoạt động kinh doanh.
37 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2894 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngành ngân hàng thương mại đến 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẽ
là 3,9% và 4,3% trong năm kế tiếp cao hơn mức giảm 1,1% của năm 2010. Tuy
nhiên theo cơ quan này, Mỹ và các nước phát triển khó đạt mức tăng trưởng GDP
đủ mạnh để giảm đáng kể tỷ lệ thất nghiệp. Mặc dù dự báo này vẫn kém xa so với
mức tăng trưởng gần 5% của kinh tế thế giới trong thời kỳ 2004 - 2008, nhưng đây
đã là một sự cải thiện đáng kể so với mức suy giảm 0,8% năm 2009, năm mà sản
lượng kinh tế toàn cầu lần đầu tiên suy giảm kể từ chiến tranh thế giới thứ 2.
Đứng trong nền kinh tế thế giới đang trong giai đoạn khủng hoảng và chúng
ta lại đang trong lộ trình từng bước hội nhập quốc tế, ngành ngân hàng có nhiều cơ
hội hơn nhưng cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức hơn. Chính vì
vậy, nhiệm vụ của ngành ngân hàng trong giai đoạn này hết sức nặng nề, bởi lẽ để
có thể tồn tại và phát triển thì ngành ngân hàng phải xây dựng để mình trở thành
một hệ thống ngân hàng có uy tín, có khả năng cạnh tranh, hoạt động hiệu quả và
an toàn.
2.2. Phân tích các nhân tố chiến lược tác động đến hoạt động kinh doanh của
ngành ngân hàng
2.2.1. Môi trường kinh tế:
Năm 2010 kinh tế nước ta phát triển trong bối cảnh gặp nhiều khó khăn hơn
các năm trước. Ở trong nước, thiên tai xảy ra trên diện rộng với mức độ rất nặng
nề. Cả năm có 11 cơn bão tràn qua lãnh thổ, trong đó có những cơn gây lũ lụt,
ngập úng sâu và dài ngày tại các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên, gây thiệt hại hết
sức nghiêm trọng. Dịch bệnh, nhất là cúm A/H1N1, sốt xuất huyết, sâu bệnh bùng
phát ở nhiều vùng và địa phương. Ở ngoài nước, thị trường giá cả thế giới biến
động phức tạp. Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác
động trực tiếp đến nhiều ngành kinh tế nước ta như công nghiệp, xuất khẩu, thu
hút vốn đầu tư, du lịch. Thuân lợi tuy có nhưng không nhiều.
Trước tình hình đó, Bộ Chính trị, Quốc hội, Chính phủ đã kịp thời đề ra các
quyết sách thích hợp và cụ thể bằng các chủ trương, chính sách kinh tế, tài chính
nhằm vượt qua khó khăn, phát huy thuận lợi, tập trung mọi nguồn lực cho phát
triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội. Tháng 12/2008, Chính phủ đã ban hành Nghị
quyết số 30 về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì
tăng trưởng, đảm bảo an sinh xã hội. Gói kích cầu hỗ trợ các doanh nghiệp và hộ
gia đình được thực hiện với nhiều giải pháp thích ứng như giảm lãi suất cơ bản, hỗ
trợ lãi suất vay vốn lưu động 4%/năm, bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, giãn thời gian nộp thuế…. Nhờ sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của Chính
phủ, sự nỗ lực cố gắng của các bộ, ngành, địa phương, các cơ sở sản xuất và doanh
nghiệp vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng hợp lý. Năm 2010 được nhìn nhận là
năm tăng trưởng khá và nhanh chóng vượt qua khủng hoảng, là năm vượt kỷ lục
về vốn ODA (hơn 8 tỷ USD) cũng như xuất khẩu gạo (xuất khẩu được hơn 6 triệu
tấn), là năm thị trường chứng khoán phục hồi mạnh và thị trường bất động sản sôi
động nhưng đây lại là năm có tỷ giá và giá vàng tăng chóng mặt.
Bước sang năm 2011, Việt Nam đã tròn 4 năm gia nhập tổ chức thương mại
thế giới (WTO). Sau năm 2007 gia nhập WTO đến năm 2008 xuất khẩu đã tăng
đáng kể, tuy nhiên đến năm 2009 lại bị âm 9% do tác động của khủng hoảng kinh
tế thế giới. Về thu hút vốn đầu tư nước ngoài, năm 2007 có số vốn cam kết là 81 tỷ
USD, năm 2008 vảo khoảng 60-71 tỷ USD, năm 2009 giảm xuống còn 20 tỷ USD
do khủng hoảng kinh tế. Đặc biệt, để hội nhập vào nền kinh tế thế giới đã tạo ra
sức ép buộc các cơ quan Trung ương và địa phương phải giảm khoảng 30% các
thủ tục hành chính.
Năm 2011 được dự báo là năm nền kinh tế thế giới phục hồi dù còn chật vật
khó khăn; kinh tế Việt Nam cũng trong quá trình vượt qua suy giảm. Năm 2011 là
ngưỡng cửa bước vào giai đoạn nước rút đưa Việt Nam trở thành nước công
nghiệp vào năm 2020, để Việt Nam bước từ nước thu nhập thấp thành nước có thu
nhập trung bình (thu nhập trên 1.000 USD/người).
Cũng trong năm mới này, Chính phủ đã đưa ra thông điệp kiểm soát tăng
trưởng tín dụng không vượt quá 25%, thấp hơn nhiều so với con số 38 – 39% của
năm 2010.
Áp lực huy động vốn tiếp tục gia tăng, dẫn đến cho vay ra cũng phải thận
trọng và chọn lọc khách hàng tốt nhất để cho vay, người vay phải trả lãi suất cao.
Đồng thời các biện pháp thắt chặt tiền tệ sẽ làm cho lượng tiền cung ứng ra thị
trường ít hơn, việc huy động vốn sẽ khó khăn hơn so với năm 2010. Mặt khác,
việc hạn chế mở rộng mạng lưới hoạt động nếu tiếp tục kéo dài trong năm 2011 sẽ
gây khó khăn cho các ngân hàng trong việc tăng trưởng thị phần.
Tuy nhiên, với mức dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới khoảng 3,9% năm
2011 thì nó sẽ tác động tích cực đến kinh tế Việt Nam. Những nền kinh tế lớn như
Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản bắt đầu tăng trưởng trở lại thì không ít thì nhiều nền kinh
tế Việt Nam cũng sẽ được hưởng lợi, dòng vốn FII và đặc biệt vốn FDI sẽ tốt hơn.
Mãi lực đầu tư vào thị trường tiêu thụ bắt đầu tăng trưởng trở lại sẽ tác động đến
xuất khẩu. Điều đó sẽ giúp các ngân hàng trong nước tận dụng cơ hội để tăng
trưởng và phát triển.
Mặt khác, theo cam kết WTO sau giai đoạn 2010 – 2012, các ngân hàng
nước ngoài không bị ràng buộc khi tham gia kinh doanh trên trị trường Việt Nam,
nhiều người dự báo trong năm 2010 – 2011 sẽ có nhiều ngân hàng con nước ngoài
tham gia hoạt động. Nhưng thực tế cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu xảy ra và
với diễn biến thị trường hiện nay thì sự tham gia của ngân hàng con 100% vốn
nước ngoài vào Việt Nam sẽ chậm lại, đây là cơ hội để các ngân hàng trong nước
tăng tốc.
● Tăng trưởng GDP:
Năm 2010 nền kinh tế Việt Nam tiếp tục chịu tác động nặng nề của cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới nhưng cũng nhanh chóng vượt qua khó khăn để có
những bước đột phá trong những tháng cuối năm và là một trong số ít quốc gia
Châu Á có tăng trưởng dương. Tuy nhiên, những biến động nằm ngoài tầm kiểm
soát của tín dụng, của thị trường vàng, USD cũng như nhập siêu gia tăng nhanh
chóng… đã trở thành điểm tối trong bức tranh kinh tế Việt Nam năm vừa qua.
Kinh tế thế giới và Việt Nam cùng chịu tác động nặng nề từ cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu bắt đầu từ cuối năm 2008. Với Việt Nam, đáy của khó khăn
rơi vào quí I năm 2009 khi tăng trưởng GDP giai đoạn này chỉ đạt mức 3,1%, mức
thấp nhất trong hàng chục năm qua. Các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ,
xuất khẩu… đồng loạt gặp khó khăn, rơi vào đình trệ.
Tuy nhiên, sau giai đoạn này, nhờ hàng loạt các giải pháp kích thích kinh tế
của Chính phủ như: cho vay hỗ trợ lãi suất; miễn, giảm, hoãn thuế với rất nhiều
hàng hoá, dịch vụ; nới lỏng chính sách tiền tệ…, kinh tế Việt Nam đã có bước
chuyển nhanh chóng, dần ổn định trong quý II (đạt 4,46%), và phục hồi nhanh
chóng trong 2 quý còn lại (quý III đạt 6,04%, quý IV đạt 6,9%) nên mức tăng
trưởng GDP cả năm đạt tới 5,32%. Bao gồm: khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản
tăng 1,83%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,52%; khu vực dịch vụ
6,63%.
Tuy đây là mức tăng trưởng kinh tế thấp nhất trong vòng 10 năm gần đây
(năm 2008 tăng 6,18%, năm 2007 tăng 8,46%, năm 2006 tăng 8,23%...) nhưng
Việt Nam vẫn được thế giới đánh giá là một trong những nước có tốc độ tăng
trưởng cao trong khu vực Châu Á (sau Trung Quốc tăng gần 7,8%).
Mức tăng trưởng như trên cho thấy, xu hướng phục hồi của nền kinh tế
nước ta năm 2009 là rõ nét. Kết quả đó đánh dấu sự thành công bước đầu của
Chính phủ trong chỉ đạo, điều hành vĩ mô nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế. Tổng
sản phẩm trong nước (GDP) quí I/2011 ước tính tăng 5,83% so với cùng kì năm
2010, bao gồm khu vực nông lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 3,45%, khu vực công
nghiệp và xây dựng tăng 5,65%, khu vực dịch vụ tăng 6,64%).
Hình 2-5: Biểu đồ tăng trưởng GDP của VN từ 2001 đến 2010
Nguồn: Theo số liệu của Tổng cục thống kê
● Yếu tố lạm phát:
Lạm phát là yếu tố nhạy cảm của nền kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lạm phát tăng dẫn đến bất lợi cho
doanh nghiệp. Yếu tố chính làm cho lạm phát tăng lên là do giá cả thị trường tăng
lên.
Sau cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997, Việt Nam hai năm liền
rơi vào tình trạng giảm phát là năm 2000 và năm 2001. Lạm phát dần quay trở lại
từ năm 2004 do các chính sách kích cầu mạnh mẽ cùng với sự leo thang của giá
nhiều mặt hàng trên thế giới. Năm 2007, lạm phát tăng lên 2 con số đã gây nên
hoang mang cho người dân. Lạm phát thực sự bùng nổ và gây nên những bất ổn vĩ
mô vào năm 2008. Lạm phát đỉnh điểm vào tháng 7/2008 khi lên tới trên 30%. Kết
thúc năm 2008 thì lạm phát lùi về còn 19,89%, đây là mức cao nhất trong vòng 17
Biểu đồ tăng trưởng GDP
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
năm
GDP (%)
năm qua. Lạm phát tăng cao làm cho việc huy động và cho vay vốn của các ngân
hàng gặp nhiều khó khăn. Nó làm yếu và thậm chí còn phá vỡ thị trường vốn, ảnh
hưởng lớn đến các hoạt động của ngân hàng thương mại. Sự không ổn định của giá
cả, bao gồm cả giá vốn, đã làm suy giảm lòng tin của các nhà đầu tư và dân chúng,
gây khó khăn cho sự lựa chọn các quyết định của khách hàng cũng như các thể chế
tài chính tín dụng.
Sang năm 2011, do ngay từ đầu năm Chính phủ và các cấp, các ngành đã
triển khai quyết liệt và đồng bộ các giải pháp nhằm chủ động phòng ngừa tái lạm
phát cao trở lại, khôi phục và đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, nhất là tập trung phát
triển thị trường trong nước, chỉ đạo, điều hành tài chính, tiền tệ linh hoạt nên mức
lạm phát năm 2011 không cao.
Giá tiêu dùng năm 2010 tương đối ổn định, ngoài tháng 2 và tháng 12 chỉ
số giá tiêu dùng tăng trên 1% thì các tháng còn lại giảm hoặc tăng thấp nên chỉ số
giá tiêu dùng bình quân năm 2010 là 6,88% - là mức thấp nhất trong 6 năm trở lại
đây. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân quí I/2011 tăng 4,12% so với cùng kỳ các năm
gần đây. Chủ yếu do nhu cầu tăng cao trong dịp tết, giá cả nhập khẩu tăng, nhà
nước điều chỉnh một số mặt hàng làm tăng giá thành sản phẩm.
Hình 2-6: Biểu đồ lạm phát của Việt Nam
Nguồn: Theo số liệu của Tổng cục thống kê
Trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi chưa vững chắc, rủi ro hệ thống tài
chính vẫn có nguy cơ xảy ra. Mặc dù kinh tế trong nước phục hồi nhưng còn có
nhiều thách thức và khó khăn, áp lực đối với tín dụng ngân hàng còn lớn. Tâm lý
người dân lo ngại lạm phát nên vẫn chỉ gửi các kì hạn ngắn tại ngân hàng, bởi vậy
0
5
10
15
20
25
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
%
năm
Tốc độ lạm phát của Việt Nam
các ngân hàng vẫn phải thực hiện nhiều biện pháp khác nhau để cạnh tranh giữ
khách hàng và thu hút khách hàng, đây cũng là nhân tố đẩy lãi suất huy động lên
cao.
● Lãi suất, tỷ giá và giá vàng:
Lãi suất là một công cụ của chính sách tiền tệ có tác động khá lớn đến lạm
phát và tăng trưởng. Nhìn vào cách thức một Ngân hàng trung ương thay đổi lãi
suất, người ta có thể đoán được chính sách tiền tệ đang thắt chặt hay đang nới
lỏng.
Lãi suất tăng sẽ làm tăng giá người tiêu dùng và doanh nghiệp phải trả khi
đi vay tiền và vì vậy nhu cầu vay sẽ bị giảm, có nghĩa là lạm phát sẽ được kiềm
chế. Nhưng ở Việt Nam hiện nay, dù nguy cơ lạm phát năm 2010 bị cảnh báo sẽ
tăng cao, nhưng lãi suất cho vay bằng Việt Nam đồng vừa thả nổi trong khi mặt
bằng lãi suất lại đang được khuyến khích giảm khiến nhiều người băn khoăn chính
sách tiền tệ đang ngả theo hướng nào? Chúng ta hãy cùng nhìn lại thị truờng tiền
tệ những năm qua.
Năm 2008 có thể nói là một năm “sóng gió” của ngành tài chính ngân hàng.
Tháng 12/2007 lãi suất cơ bản là 8,25% nhưng đến 19/5/2008 lãi suất cơ bản đã
được nâng lên thành 12%. Đến ngày 11/6/2008 lãi suất cơ bản lại một lần nữa
được điều chỉnh lên thành 14%. Thị trường ngân hàng nóng lên từng ngày khi các
ngân hàng đua nhau tăng lãi suất huy động vốn, mức lãi suất cho vay tối đa lên tới
21%/năm. Doanh nghiệp “kêu trời” trong khi người dân kéo nhau đi gửi tiền.
Tuy nhiên, với việc hàng loạt các nước trên thế giới hạ lãi suất cơ bản để
đối phó với sự suy thoái, Ngân hàng nhà nước đã điều chỉnh kịp thời các mức lãi
suất để kết thúc năm 2008, lãi suất trở về gần mức lãi suất đầu năm (8,5%), nới
lỏng và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận với tín dụng dễ dàng hơn với
lãi suất thấp hơn.
Ngân hàng nhà nước đã từng bước nới lỏng chính sách tiền tệ vào những
tháng đầu năm 2009 để thức đẩy phát triển sản xuất kinh doanh và chủ động hạn
chế tác động của khủng hoảng tài chính, ngăn chặn nguy cơ suy giảm kinh tế. Tuy
nhiên, với đà tăng trưởng trở lại của kinh tế trong nước cũng như thế giới, càng về
những tháng cuối năm diễn biến thị trường tài chính tiền tệ càng trở nên phức tạp,
áp lực lạm phát trở lại đối với nền kinh tế ngày càng rõ nét. Với mục tiêu duy trì
sự ổn định của kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, tăng trưởng kinh tế bền vững
trong năm 2010, chủ động đối phó với diễn biến phức tạp của thị trường tài chính
và kinh tế thế giới, Ngân hàng nhà nước đã quyết định điều chỉnh lãi suất cơ bản là
8%.
Bên cạnh sự thay đổi một cách chóng mặt của lãi suất thì tỷ giá cũng thay
đổi không kém. Sau cơn sốt USD diễn ra vào giữa tháng 6/2008, giá USD “chợ
đen” có lúc leo lên tới 19.200 đ/USD buộc Ngân hàng nhà nước ra quyết định nới
rộng biên độ tỷ giá. Đến 25/12/2008 tỷ giá bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng được áp dụng là 16.989 đ/USD.
Suốt trong năm 2010 thị trường ngoại tệ căng thẳng và tăng giá chưa từng
có, giá USD trên thị trường tự do đã giao động trong khoảng 19.000 – 20.000
đ/USD, trong khi giao dịch tại hệ thống ngân hàng cũng đã lên tới 18.500 đ/USD
sau Quyết định điều chỉnh của Ngân hàng nhà nước ngày 26/11/2009. USD tăng
giá đã gây khó khăn lớn cho các doanh nghiệp nhập khẩu, doanh nghiệp sản xuất,
thương mại, ảnh hưởng tới hàng loạt mặt hàng tiêu dùng.
Không kém phần tỷ giá, năm 2009 là năm chứng kiến sự hỗn loạn giá trên
thị trường vàng, đây là năm tăng giá thứ 9 liên tiếp của vàng. Từ mức giá 18 – 19
triệu đồng/lượng hồi đầu năm 2009, tới cuối năm 2009 có thời điểm giá leo lên tới
29 triệu đồng/lượng trước khi giao động 36 – 37 tr. đ/lượng như hiện nay. Bỏ qua
sự tác động của giá thế giới thì giá vàng Việt Nam vẫn cao hơn nhiều so với giá
vàng thế giới. Đặc biệt, cùng với tâm lý đám đông, những tin đồn đã đẩy vàng vào
cơn sốt giá chóng mặt. Sự lộn xộn cũng xảy ra trên thị trường vàng “ảo”, các sàn
vàng đua nhau mọc lên. Những cuộc tranh cãi về trục trặc hệ thống dẫn tới thiệt
hại hàng tỷ đồng cho nhà đầu tư vẫn kéo dài. Trước thực trạng này, Thủ tướng
Chính phủ đã quyết định chấm dứt toàn bộ hoạt động của các sàn vàng trên cả
nước.
2.2.2. Phân tích ảnh hưởng của chính sách luật pháp:
Pháp lệnh quản lý ngoại hối có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2006 và nghị
định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành pháp lệnh ngoại hối đã khẳng định nguyên tắc tự do hoá đối với các giao dịch
vãng lai, từng bước nới lỏng, quản lý có chọn lọc đối với các giao dịch vốn, tạo cơ
sở pháp lý hết sức quan trọng cho công tác quản lý ngoại hối của ngân hàng trong
điều kiện hội nhập quốc tế đã tác động tích cực đến xuất nhập khẩu, dự trữ ngoại
hối và đầu tư của người nước ngoài vào Việt Nam.
Ngay từ cuối năm 2008 và đầu năm 2009, Chính phủ đã có Nghị quyết số
30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 với nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách là tập trung
mọi nỗ lực để chủ động ngăn chặn suy giảm kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh,
đẩy mạnh xuất khẩu, kích cầu đầu tư và tiêu dùng, đảm bảo an sinh xã hội.
Trong quý I/2011, Ngân hàng nhà nước đã điều chỉnh giảm dự trữ bắt buộc
tiền gửi bằng ngoại tệ, điều hành linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở, tái cấp vốn để
hỗ trợ thanh khoản cho các tổ chức tín dụng và nền kinh tế, giữ ổn định mức lãi
suất cơ bản, tái cấp vốn, tái chiết khấu, áp dụng cơ chế lãi suất thoả thuận đối với
các khoản vay trung và dài hạn bằng VND, điều chỉnh tỷ giá tăng cho phù hợp với
cung cầu thị trường và điều tiết kinh tế vĩ mô.
Quyết định số 14/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 về việc ban hành Quy
chế bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn ngân hàng thương mại. Chính sách hỗ trợ
lãi suất được áp dụng theo cơ chế đã được quy định tại Quyết định số 443/QĐ-
TTg ngày 4/4/2009 (đến 31/12/2009 thì dừng thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất
này đối với vốn lưu động ngắn hạn). Quyết định số 131/QĐ-TTCP về việc thu hẹp
phạm vi áp dụng hỗ trợ lãi suất đối với khoản vay trung và dài hạn đã phát huy tác
dụng tích cực giúp Việt Nam không những kiềm chế được khủng hoảng, suy thoái
mà còn giữ ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tăng trưởng… khiến nhiều nước trên thế
giới phải khâm phục.
Thông tư số 07/2010/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước vào ngày
26/2/2010 và thông tư số 12/2010/TT-NHNN ngày 14/4/2010 cho phép các ngân
hàng thương mại thực hiện lãi suất thoả thuận đối với các khoản vay trung và dài
hạn cũng như ngắn hạn và có thể thoả thuận với khách hàng để cho vay với lãi suất
cao hơn lãi suất trần. Sự thông thoáng về lãi suất này đảm bảo lợi nhuận cho ngân
hàng cùng vốn cho các doanh nghiệp với mục đích đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh
doanh.
Nghị định 141/2006/NĐ-CP của Chính phủ về ban hành danh mục vốn
pháp định của các tổ chức tín dụng thì mức vốn điều lệ tối thiểu của các ngân hàng
thương mại cổ phần vào ngày 31/12/2008 ít nhất phải đạt 1.000 tỷ đồng, từ năm
2010 vốn điều lệ tối thiểu mỗi ngân hàng được nâng lên 3.000 tỷ đồng để đảm bảo
cho các ngân hàng thương mại có đủ năng lực cạnh tranh trong bối cảnh mới.
Tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán
của cả nước giảm liên tục từ mức 23,7% năm 2001 xuống còn 14,6% năm 2008 và
năm 2009 vẫn duy trì được xu hướng tích cực này. Như vậy là về đích sớm hơn so
với đề án không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến 2020 tại
Việt Nam đã được Thủ tướng phê duyệt.
2.2.3. Ảnh hưởng của thay đổi công nghệ:
Trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, tạo lập được một nền tảng kỹ thuật,
công nghệ thông tin vững chắc luôn là một trong những chuẩn mực của một ngân
hàng hiện đại. Công nghệ kỹ thuật là một trong những yếu tố cốt lõi tạo nên toàn
bộ hoạt động cuả một ngân hàng, quyết định chất lượng dịch vụ của ngân hàng đó.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh trong giai đoạn hội nhập, bất kỳ một ngân hàng
nào cũng phải đặt ra mục tiêu hiện đại hoá công nghệ, hệ thống thanh toán của
mình lên hàng đầu.
Trong những năm vừa qua, hệ thống các ngân hàng nói chung không ngừng
tiếp tục có những nỗ lực mới nhằm hiện đại hoá công nghệ. Dự án hiện đại hoá
ngân hàng và hệ thống thanh toán đã cam kết với WB đang được khẩn trương thực
hiện theo đúng lộ trình và cơ bản đáp ứng đúng tiến độ.
Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng giai đoạn II được đưa vào vận
hành từ tháng 11/2008 với khả năng xử lý 2 triệu giao dịch mỗi ngày đã góp phần
rất quan trọng cho việc tăng cường khả năng cung cấp các dịch vụ thanh toán điện
tử hiện đại, tiện ích cao cho xã hội.
Với nỗ lực nâng cao khả năng cạnh tranh, nhiều ngân hàng đã chú trọng
ứng dụng công nghệ hiện đại vào việc thực hiện các dịch vụ của ngân hàng mình,
một số ngân hàng đã nối mạng trực tuyến trong nội bộ hệ thống nhằm phục vụ
việc quản lý tập trung và giao dịch trực tuyến. Bên cạnh dịch vụ thẻ, các nghiệp vụ
mới đã được các tổ chức tín dụng chú trọng phát triển mới như bao thanh toán,
home banking, internet banking, sản phẩm tiền gửi bảo toàn vốn bằng ngoại tệ gắn
với biến động tỷ giá, sản phẩm đầu tư gắn với rủi ro tín dụng và hoán đổi rủi ro tín
dụng …
2.2. 4. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố văn hoá xã hội:
Trong thời đại mở cửa, người dân ngày càng được nâng cao mức sống, giao
lưu học hỏi nhiều luồng văn hoá trên thế giới, nhờ đó nhận thức và thói quen tiêu
dùng, tích trữ cuả họ cũng thay đổi. Càng ngày nhu cầu và thói quen của dân
chúng càng đa dạng phong phú hơn nhằm đáp ứng phục vụ cuộc sống cuả họ. Do
vậy, dịch vụ tài chính ngân hàng cần nắm bắt kịp thời những nhu cầu mới trong xã
hội ngày nay để đáp ứng kịp thời và tạo ra thị phần vững chắc cho mình. Đó cũng
là lý do để phát triển thêm các tiện ích dịch vụ ngân hàng mới như: các loại hình
tiết kiệm, đầu tư kinh doanh trái phiếu chứng khoán, kinh doanh bất động sản, tiện
ích ngân hàng online, thẻ thanh toán … Tuy nhiên thói quen sử dụng tiền mặt
trong lưu thông vừa không an toàn vừa không tiện lợi vẫn còn tồn tại đặt ra thách
thức cho các ngân hàng thương mại. Cũng như việc chuộng vàng và ngoại tệ để
tích trữ, mua bán giao dịch đang làm đô la hoá nền kinh tế cần được khắc phục.
Đó cũng là khó khăn mà nhà nước ta cần giải quyết xoá bỏ, tạo ra một môi trường
thanh toán văn minh để bắt kịp các nước trên thế giới.
Chương 3: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO NGÀNH NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015
3.1. Các giải pháp thực hiện:
3.1.1. Nhóm giải pháp nhằm phát huy điểm mạnh:
● Giải pháp về nguồn nhân lực:
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên:
Cán bộ, nhân viên là khâu quyết định hiệu quả kinh doanh và nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Kết quả này phụ thuộc rất lớn vào trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, tính năng động sáng tạo, đạo đức nghề nghiệp, thái độ
phục vụ của cán bộ ngân hàng, đó cũng là những vấn đề mà khách hàng phàn nàn
nhiều nhất và mong muốn nhiều nhất từ ngân hàng. Do vậy, để góp phần nâng cao
chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng và tạo được hình ảnh thân thiện trong lòng
khách hàng thì việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên chính là một
giải pháp rất quan trọng. Thực hiện giải pháp này, ngành nên tập trung trên các
phương diện sau:
+ Nên xây dựng một quy trình tuyển dụng nhân viên khoa học, chính xác,
hợp lý nhưng phải phù hợp với điều kiện riêng của từng ngân hàng nhằm tuyển
chọn được những nhân viên có trình độ và phù hợp với yêu cầu công việc.
+ Định kỳ tổ chức các khoá đào tạo kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn cho đội
ngũ cán bộ, nhân viên về khả năng thực hiện công việc với kỹ thuật công nghệ
hiện đại, khả năng ứng xử khi tiếp xúc khách hàng. Đồng thời lập kế hoạch cử các
cán bộ trẻ có năng lực đi đào tạo chuyên sâu ở các lĩnh vực kinh doanh chủ chốt,
các dịch vụ mới nhằm xây dựng được đội ngũ chuyên gia giỏi, làm nòng cốt cho
nguồn nhân lực trong tương lai.
+ Thuê công ty tư vấn nguồn nhân lực đánh giá lại trình độ của đội ngũ
quản trị điều hành cũng như đội ngũ cán bộ nhân viên để làm cơ sở cho việc đào
tạo, bồi dưỡng; xây dựng bảng lương cho đội ngũ quản trị trung cao cấp, đội ngũ
cán bộ nhân viên nhằm trả lương theo năng lực và hiệu quả, tránh hiện tượng cào
bằng và giải quyết dứt điểm việc trả lương theo thâm niên.
+ Tiếp tục nâng cao khả năng làm việc độc lập và làm việc theo
nhóm của cán bộ để có thể đảm nhận được những vấn đề trong thẩm quyền hoặc
tư vấn chính xác cho lãnh đạo những vấn đề vượt thẩm quyền.
- Nâng cao khả năng giao tiếp của cán bộ giao dịch khi tiếp xúc trực tiếp
với khách hàng:
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, nếu như chất lượng dịch vụ là mục
tiêu quan trọng mà mỗi ngân hàng hướng tới thì khả năng giao tiếp chính là những
công cụ đưa sản phẩm đó đến với khách hàng. Kỹ năng giao tiếp của cán bộ giao
dịch là một trong những yếu tố quan trọng tạo ấn tượng tốt đẹp, tạo nên sự tin
tưởng nhất định của khách hàng đối với ngân hàng, quyết định đến việc họ trở
thành khách hàng của ngân hàng. Để làm được điều này, cần thực hiện tốt các
nguyên tắc sau:
+ Một là: nguyên tắc tôn trọng khách hàng
Tôn trọng khách hàng thể hiện ở việc cán bộ giao dịch biết cách cư xử công
bằng, bình đẳng giữa các loại khách hàng. Tôn trọng khách hàng còn biểu hiện ở
việc cán bộ giao dịch biết lắng nghe ý kiến phản hồi của khách hàng, biết khắc
phục, ứng xử khéo léo, linh hoạt và làm hài lòng khách hàng; biết cách sử dụng
ngôn ngữ dễ hiểu, có văn hoá, trang phục gọn gàng, đúng quy định ngân hàng, đón
tiếp khách hàng với thái độ tươi cười, niềm nở, nhiệt tình, thân thiện và thoải
mái…
+ Hai là: nguyên tắc giao dịch viên góp phần tạo nên và duy trì sự khác biệt
về sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
+ Ba là: nguyên tắc lắng nghe hiệu quả và biết cách nói.
+ Bốn là: nguyên tắc trung thực trong giao dịch với khách hàng
+ Năm là: nguyên tắc kiên nhẫn, biết chờ đợi và tìm điểm tương đồng, mối
quan tâm chung để cung cấp dịch vụ, hợp tác hai bên cùng có lợi.
+ Sáu là: nguyên tắc gây dựng niềm tin và duy trì mối quan hệ lâu dài với
khách hàng.
- Tổ chức, sắp xếp lại cơ cấu các phòng ban:
Nội dung tổ chức mô hình phát triển theo hướng đẩy mạnh giao dịch một
cửa, quản lý ngân hàng theo nhóm khách hàng và loại dịch vụ thay thế cho việc
quản lý theo chức năng và nghiệp vụ như hiện nay. Đây cũng là cách quản lý mà
các ngân hàng trên thế giới áp dụng. Ưu điểm của nó là nâng cao khả năng phục
vụ và chăm sóc khách hàng, hơn nữa trình độ của nhân viên nghiệp vụ cũng phát
triển sâu rộng hơn. Tuy nhiên, hiện nay quá trình triển khai tại các ngân hàng còn
chậm, chưa được hoàn thiện, trong thời gian sắp tới các ngân hàng cần bố trí thêm
các bộ phận và phòng ban khác cần thiết như sau:
+ Phòng nghiên cứu và phát triển, marketing: nghiên cứu thị trường, phát
triển sản phẩm, thực hiện chính sách khách hàng…
+ Bộ phận tiếp tân: trực tiếp đón khách hàng và hướng dẫn khách hàng giao
dịch.
+ Bộ phận tư vấn, chăm sóc khách hàng.
Từ đó thực hiện điều chuyển, sắp xếp, luân chuyển cán bộ cho phù hợp với yêu
cầu nhiệm vụ trên cơ sở phát huy tốt nhất năng lực, sở trường của từng cá nhân
theo đúng quy định.
● Hoàn thiện công tác quản trị điều hành:
- Chuyển dần việc quản trị điều hành từ “cầm tay, chỉ việc” sang đặt yêu
cầu, mục tiêu, giành quyền chủ động, sáng tạo trong tổ chức thực hiện cho các bộ
phận.
- Đổi mới quản trị kinh doanh - quản trị điều hành hướng tới các chuẩn mực
và thông lệ quốc tế của hệ thống ngân hàng thương mại hiện đại. Nghĩa là quản trị
kinh doanh theo nhóm khách hàng và loại hình sản phẩm, dịch vụ. Tạo điều kiện
phục vụ khách hàng, tăng cường khả năng tiếp cận và cung cấp sản phẩm chuyên
biệt cho từng loại đối tượng khách hàng, đưa ra chính sách phù hợp cho mỗi loại
khách hàng. Đồng thời, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, giảm bớt chi phí
tăng hiệu quả kinh doanh, tăng sức cạnh tranh.
- Nâng cao năng lực quản trị điều hành của đội ngũ cán bộ quản lý: đủ về số
lượng, đảm bảo chất lượng chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất cũng như hiểu biết
chuyên môn nghiệp vụ và năng lực quản lý. Đảm bảo việc quản trị, điều hành hoạt
động theo yêu cầu của ngân hàng hiện đại, rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, đảm
bảo tính độc lập của các bộ phận nghiệp vụ, đảm bảo thông tin thông suốt phục vụ
quản trị điều hành, phục vụ yêu cầu kinh doanh.
- Gia tăng hoạt động quản trị có tính chuyên nghiệp, đặc biệt là quản trị tài
chính, quản trị nhân viên, quản trị sự thay đổi và quản trị thời gian.
- Tiếp tục duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9000.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ, công tác thẩm định.
● Quản lý tài sản:
- Thực hiện cơ cấu lại tài sản theo hướng tăng các khoản tài sản có có hệ số
rủi ro thấp, hiệu quả cao: tăng cường cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho
vay tiêu dùng, cho vay có đảm bảo, mở rộng hoạt động đầu tư trực tiếp, đầu tư trên
thị trường liên ngân hàng… giảm tỷ trọng cho vay dài hạn.
- Chú trọng phát triển hoạt động bán lẻ, các khách hàng ngoài quốc doanh.
Nghiên cứu phát triển sản phẩm dịch vụ tiện ích phù hợp với từng đối tượng khách
hàng.
- Phân tích đánh giá hiệu quả của từng sản phẩm dịch vụ ngân hàng cũng
như tại từng địa phương trong địa bàn tỉnh để có hướng phát triển và điều chỉnh
hợp lý.
- Tạo lập cơ cấu nguồn vốn ổn định, bền vững với giá hợp lý thông qua việc
tăng cường marketing để mở rộng mạng lưới huy động vốn tại các địa bàn có tiềm
năng tăng trưởng huy động vốn, tăng tiền gửi thanh toán và tiền gửi của các tổ
chức kinh tế tài chính.
- Tăng cường hợp tác với giữa các ngân hàng , với các công ty chứng
khoán, tổ chức quản lý quỹ… hay các đối tác chiến lược để phát triển dịch vụ kinh
doanh và mở rộng khả năng huy động vốn.
● Hoàn thiện hoạt động tín dụng:
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác kiểm soát tăng trưởng tín dụng ở mức hợp
lý, gắn chặt việc tăng trưởng các khoản vay mới với yêu cầu nâng cao chất lượng
và hiệu quả, đảm bảo an toàn hoạt động, tuân thủ điều hành kỷ cương, kỷ luật
trong điều hành hoạt động tín dụng.
- Xây dựng định hướng, mục tiêu hoạt động dài hạn trong đó tập trung các
ngành kinh tế mũi nhọn theo định hướng của Chính phủ, của Tỉnh.
- Dịch chuyển và hướng tới cơ cấu cho vay ngắn hạn phù hợp hơn, mở rộng
cho vay các khách hàng ngoài quốc doanh, khách hàng trong các Khu công
nghiệp…
- Thực hiện phân tích khách hàng, khoản vay, tài sản đảm bảo một cách
khách quan nhất, yêu cầu đề xuất khách hàng hoàn chỉnh hồ sơ theo đúng qui trình
thẩm định để phối hợp với bộ phận tín dụng làm chủ được dư nợ, thực hiện chuyển
đổi tài sản thành tiền nhanh nhất khi có rủi ro.
- Định kỳ xây dựng, rà soát danh mục khách hàng (bán buôn, bán lẻ và
ngành nghề), xếp hạng khách hàng để đưa ra chính sách khách hàng trên quan
điểm rủi ro và hiệu quả.
- Rút ngắn thời gian nghiên cứu dự án, giải ngân sớm giúp doanh nghiệp
giữ được cơ hội kinh doanh bằng cách chủ động tiếp cận tham gia cùng doanh
nghiệp ngay từ khi xây dựng dự án, phương án sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng và phát triển hệ thống bán lẻ (cho vay tiêu dùng, kinh doanh
thẻ…), đảm bảo tăng tài sản có an toàn.
● Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin:
- Tích luỹ và tập trung vốn cho việc đầu tư phát triển công nghệ thông tin
bằng cách nâng cao vốn tự có.
- Thiết lập chuẩn nhân sự và thiết kế các chương trình đào tạo tại chỗ để
nhân viên đạt chuẩn cả về lý thuyết lẫn thực hành, đáp ứng cả 3 kỹ năng: cứng,
mềm và sử dụng công cụ. Cần động viên nhân viên qua lương, thưởng và các chế
độ khác.
- Trong quá trình đầu tư cho công nghệ, ngành ngân hàng cần quan tâm và
nhất thiết phải có giải pháp đảm bảo cho sự hoạt động liên tục, bảo vệ các tài
nguyên quan trọng và các hoạt động thiết yếu, đồng thời xây dựng kế hoạch phục
hồi sự cố cho hệ thống công nghệ thông tin vì hoạt động kinh doanh ngân hàng
ngày càng phụ thuộc nhiều vào công nghệ thông tin, do đó sự ngưng trệ của hệ
thống công nghệ thông tin có thể gây ra những thiệt hại cho ngân hàng như giảm
doanh thu, mất khách hàng và các đối tác kinh doanh, hoặc làm giảm uy tín ngân
hàng.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ nạp tiền điện thoại bằng SMS
(Vntopup), hoán đổi chéo tiền tệ (CCS), dịch vụ vấn tin tại quầy, thanh toán hoá
đơn với Viettel, thanh toán hoá đơn điện nước qua máy ATM…. Riêng hệ thống
rút tiền tự động ATM, chuẩn bị điều kiện để khai thác tiếp các chức năng còn lại
của máy ATM nhằm phát huy hiệu quả sử dụng máy và phát triển dịch vụ mới.
- Có kế hoạch trang bị thêm các máy ATM và hệ thống máy đọc thẻ thế hệ
mới.
3.1.2. Nhóm giải pháp nhằm khắc phục điểm yếu:
● Nâng cao chất lượng dịch vụ:
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, các ngân hàng thương mại
đều lựa chọn dịch vụ ngân hàng bán lẻ là mục tiêu đầu tư, tuy nhiên các ngân hàng
thương mại Việt Nam cần có các giải pháp sau nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ:
- Xây dựng kế hoạch cụ thể công tác nghiên cứu thị trường để từ đó xây
dựng định hướng phát triển dịch vụ cho phù hợp.
- Tạo sự khác biệt và vượt trội trong chất lượng các sản phẩm dịch vụ so
với các ngân hàng nước ngoài, xem việc không ngừng nâng cao chất lượng phục
vụ là trọng tâm trong kế hoạch hoạt động của ngành.
- Tăng cường cung cấp thẻ tín dụng cho khách hàng. Liên kết với các nhà
cung cấp dịch vụ như điện, điện thoại, cấp nước, các siêu thị… để đặt các điểm
chấp nhận thanh toán thẻ (POS), từ đó tạo ra một vòng khép kín đem tiện ích đến
khách hàng.
- Tiếp tục nghiên cứu và triển khai các dịch vụ mới như: tư vấn về quản trị
tiền mặt cho khách hàng, quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính cho cá
nhân và doanh nghiệp theo sự uỷ thác của khách hàng…
- Tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế, đảm bảo có khả
năng xử lý các trường hợp phức tạp, tư vấn giúp đỡ khách hàng trong nghiệp vụ
cũng như giải quyết các tranh chấp về xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế.
- Nghiên cứu xây dựng các cơ chế chính sách phí dịch vụ hợp lý thu hút
khách hàng.
- Tiếp tục củng cố và mở rộng các loại hình giao dịch kinh doanh ngoại tệ
và đa dạng hoá các loại ngoại tệ trong kinh doanh (nghiệp vụ Options…)
- Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện và nâng cao chất lượng, tạo các tiện ích
mới cho các sản phẩm hiện có, đảm bảo đáp ứng yêu cầu của từng nhóm khách
hàng như: tạo, in, gửi email/swift sao kê tài khoản Vostro…. Đồng thời triển khai
mở rộng phạm vi hoạt động sản phẩm dịch vụ hiện có như: thanh toán hoá đơn với
Viettel, thanh toán lương, homebanking… và đẩy mạnh dịch vụ tư vấn đầu tư.
- Thành lập bộ phận dịch vụ ngân hàng qua điện thoại để giải đáp thắc mắc,
tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ .
● Quản lý rủi ro và kiểm toán nội bộ:
Kinh doanh ngân hàng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro cao. Rủi ro
ngân hàng bao gồm các loại như: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất,
rủi ro thị trường, rủi ro tỷ giá, rủi ro về vốn. Chính vì vậy các ngân hàng cần chú ý
quản trị rủi ro nhằm chủ động trong việc đạt được mục tiêu lợi nhuận bằng cách:
- Duy trì dự trữ thanh khoản, trạng thái lãi suất và tỉ giá ở mức cân đối
- Thiết lập dự phòng đầy đủ và hợp lý
- Giữ lợi nhuận kỳ vọng ở mức “đánh chắc” để cân đối các mục tiêu khác.
- Phân tán rủi ro qua phân tán khách hàng, phân tán ngân hàng (đồng tài
trợ)
- Gia tăng hoạt động dự báo
- Giảm đưa vốn vào lĩnh vực rủi ro cao
- Giữ chuẩn tín dụng ở mức không quá thấp
- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá nội bộ để kiểm soát chặt chẽ rủi
ro tiềm ẩn theo định kỳ và đột xuất để đưa ra hướng chấn chỉnh kịp thời.
● Hình thành và phát triển hoạt động Marketing:
- Phát triển nhanh kênh phân phối sản phẩm dịch vụ : Việc tìm hiểu và lựa
chọn thị trường rất quan trọng, chi phí và sự kỳ vọng vào thị trường đòi hỏi ngân
hàng phải có hoạch định rõ ràng, đúng đắn để không gặp phải sự thất bại.
- Đẩy mạnh hoạt động quảng bá thương hiệu, phát triển sản phẩm dịch vụ,
các chương trình khuyến mãi, chương trình chăm sóc khách hàng:
+ Cần thiết lập bộ phận Marketing cho ngân hàng:
Có thể nói không có phòng ban nào đảm nhiệm công tác Marketing là một
khiếm khuyết lớn trong chiến lược kinh doanh cuả ngân hàng. Người ta cho rằng
mỗi cán bộ giao dịch đều phải coi mình như là nhân viên Marketing và thu hút
khách hàng bằng thái độ trọng thị niềm nở trong giao dịch. Nhưng ngoài yếu tố
trên còn biết bao yếu tố khác có thể vận dụng để thu hút khách mà các nhân viên
phòng nghiệp vụ không thể đảm trách được do bận rộn với công việc chuyên môn.
Nhu cầu phát triển đặt ra sau cổ phần hoá là cần thiết, vì vậy việc lập ra bộ phận
Marketing chịu sự điều hành trực tiếp từ ban giám đốc để phối hợp tốt với ban
lãnh đạo đưa ra những chiến thuật Marketing phù hợp với chiến lược kinh doanh
tổng thể cuả ngân hàng.
Bộ phận này chuyên tìm kiếm khách hàng, thu thập đầy đủ thông tin từ thị
trường hiện tại và tiềm năng sau đó nghiên cứu những chính sách Marketing cho
ngân hàng hoặc thực thi các chính sách Marketing do Trung ương đề ra. Đặc biệt
là thực hiện công tác nghiên cứu và phát triển (R&D). Tập trung nghiên cứu và
ứng dụng những sản phẩm mới, công nghệ mới, góp phần đa dạng hoá danh mục
dịch vụ, sau đó thực hiện phân phối dịch vụ đưa dịch vụ đến khách hàng nhanh
chóng và thuận tiện nhất.
+ Ngân sách cho Marketing:
Các ngân hàng nên vạch ra kế hoạch và dành ra phần ngân sách cụ thể để
phục vụ việc đẩy mạnh hoạt động quảng cáo thương hiệu, sản phẩm và triển khai
các chương trình khuyến mãi cho các sản phẩm thẻ, huy động, cho vay… .
Trên cơ sở phòng Marketing được thành lập, việc triển khai kế hoạch
marketing cần phải được triển khai ngay.
+ Xây dựng và triển khai chính sách chăm sóc khách hàng trên cơ sở phân
loại khách hàng thành các nhóm như:
Phân loại theo khách hàng là doanh nghiệp, cá nhân
Phân loại theo loại hình doanh nghiệp (công ty TNHH, công ty cổ phần,
doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước)
Phân loại theo ngành nghề kinh doanh như dệt may, sản xuất vật liệu xây
dựng, đóng tàu, vận tải thuỷ…
Phân loại theo quy mô doanh nghiệp lớn, vừa, nhỏ
Phân loại theo cá nhân có thu nhập cao, thu nhập trung bình
+ Từ chính sách phân loại, xây dựng chính sách về giá bán các sản
phẩm dịch vụ cho từng đối tượng khách hàng. Để nâng cao sức cạnh tranh và
chiếm lĩnh thị trường, thì cần phải thực hiện chiến lược giá hấp dẫn (dựa trên cơ sở
tiết kiệm quản lý chi phí và công nghệ hiện đại) đối với các sản phẩm thẻ, huy
động, cho vay.
Kiến nghị để áp dụng một cách linh động các chính sách lãi suất và biểu
phí ngân hàng theo tình hình hoạt động của từng ngân hàng. Có thể đề xuất một số
giải pháp sau:
Ngân hàng nên thực hiện việc áp dụng biểu giá, lãi suất linh hoạt, thích ứng
từng thời điểm, theo từng đối tượng khách hàng, chấp nhận lỗ ngắn hạn để thu lãi
dài hạn. Chấp nhận lỗ hay lời ít ở dịch vụ này để thu hút khách hàng vào dịch vụ
khác có lãi hơn…
Đây thực sự là biện pháp đưa lại hiệu quả cao cần được phát huy. Ví dụ:
Với những khách hàng quen thuộc uy tín, có số dư tiền gửi trung bình tại ngân
hàng lớn, ngân hàng có hể có chính sách ưu đãi linh động riêng về giá cho họ
trong mọi giao dịch. Với những khách hàng mới có thể áp dụng chiến thuật hạ lãi
suất cho vay, hạ biểu phí dịch vụ trong thời gian đầu sau đó nâng dần lên theo lộ
trình…
Thiết kế lại biểu giá và lãi suất theo hướng đơn giản dễ hiểu và hấp dẫn đối
với khách hàng.
Ngân hàng thường giao dịch với khối lượng lớn, kinh doanh nhiều loại dịch
vụ cùng lúc nên có điều kiện thực hiện giảm giá dịch vụ. Tuy nhiên cần xác định
công cụ giá nếu bị lạm dụng sẽ gây tổn hại ngược lại.
+ Phát triển sản phẩm dịch vụ:
Nhìn chung sản phẩm các sảnn phẩm của ngân hàng thương mại hiện nay
chưa được phong phú, chủ yếu vẫn là những sản phẩm truyền thống nên đã bỏ qua
nhiều phân khúc thị trường hấp dẫn. Trong thời gian tới cần phải xây dựng kế
hoạch để phát triển các sản phẩm dịch vụ chuyên biệt phù hợp với từng đối tượng
khách hàng trên cơ sở đặc điểm và quy mô của từng ngân hàng. Ví dụ như: cho
vay mua nhà, cho vay du học, kinh doanh bất động sản, chiết khấu thương phiếu,
trái phiếu, tư vấn về quản trị tiền mặt, quản lý tài sản, quản lý hoạt động tài chính
cho cá nhân và doanh nghiệp theo sự uỷ thác của khách hàng…
+ Chính sách quảng cáo, khuyến mãi:
Trước hết,các ngân hàng cần làm tốt trong nội bộ ngân hàng thể hiện ở việc
phải truyền tải những chủ trương, chính sách, quy chế về nghiệp vụ đến với cán bộ
công nhân viên, đào tạo về kỹ năng giao dịch, kỹ năng chăm sóc khách hàng, bởi
vì chính bản thân mỗi một nhân viên giao dịch sẽ là một hình ảnh quảng bá trực
tiếp đến khách hàng.
Tiếp đó, cần nhìn rõ tầm quan trọng của công tác thông tin tuyên truyền,
tiếp tục phát huy những biện pháp nhằm xây dựng thương hiệu. Có thể áp dụng
các hình thức sau:
Tăng cường quảng cáo dưới mọi hình thức như quảng cáo trên báo chí, phát
thanh, truyền hình địa phương. Thực hiện các phóng sự về ngân hàng, phát hành
các ấn phẩm theo thể loại tờ rơi, pano áp phích… tại các điểm giao dịch.
Tham gia các hoạt động tài trợ trên địa bàn như hoạt động thể thao, ca nhạc,
game show truyền hình, các hoạt động xã hội, từ thiện…
Liên kết với các công ty viễn thông, điện thoại, bảo hiểm trong tỉnh để cung
ứng dịch vụ qua đó góp phần quảng bá thương hiệu.
Và cao hơn nữa là tổ chức các hội thảo trên truyền hình, tham gia diễn đàn
doanh nghiệp tỉnh, triễn lãm thương mại, ký hợp đồng với một số các tạp chí để
thực hiện các chuyên mục, chuyên đề ngân hàng… để giới thiệu thêm về các sản
phẩm dịch vụ của mình. Đặc biệt, có thể tận dụng thế mạnh về nghiệp vụ để tài trợ
cho các chuyên mục báo viết hoặc truyền hình. Đây là loại chủ yếu hướng dẫn
nghiệp vụ cho doanh nghiệp, đánh giá thị trường tiền tệ, nhận định xu hướng…
Hình thức này đòi hỏi có sự hỗ trợ của các phòng chuyên môn với bộ phận tuyên
truyền nhưng có tác dụng định hướng thị trường rất lớn. Ưu điểm của loại hình
này là có chi phí thấp hơn quảng cáo, chuyên mục phát ra thường kỳ sẽ có tác
dụng duy trì lượng khách hàng. Có thể thực hiện theo các chuyên đề về tín dụng,
ngoại hối, thẻ thanh toán …
Về công tác khuyến mãi có thể tạo các hình thức khuyến mãi như miễn
giảm phí dịch vụ theo đợt, treo thưởng bốc thăm với các quà tặng giá trị, phát quà
tặng cho khách mới giao dịch, tặng kèm dịch vụ này khi sử dụng dịch vụ khác…
Liên kết với một số đối tác khác để thực hiện công tác khuyến mãi, ví dụ như: Khi
phát hành thẻ MTV sẽ được mua vé máy bay giá rẻ cuả Vietnam Airline. Nhưng
chính sách khuyến mãi phải phân chia cho phù hợp với kinh phí dành cho hoạt
động Marketing cuả ngân hàng để tránh lãng phí.
3.2. Các kiến nghị:
3.2.1. Đối với nhà nước:
- Nhà nước cần tạo môi trường kinh tế, môi trường pháp lý lành mạnh,
thông thoáng phù hợp với thông lệ quốc tế trong các hoạt động thương mại nói
chung cũng như hoạt động của ngân hàng nói riêng.
Trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay thì vấn đề hoàn thiện môi trường
pháp lý cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế cho phù
hợp với thông lệ quốc tế ngày càng trở nên cấp bách. Sự khác biệt giữa luật
thương mại Việt Nam và thế giới đang là một trong những yếu tố cản trở quá trình
hội nhập của từng doanh nghiệp cũng như của cả nền kinh tế một cách mạnh mẽ
và trực tiếp nhất.
- Tiếp tục bổ sung và hoàn thiện các quy định pháp lý theo hướng khuyến
khích mở rộng và phát triển các dịch vụ ngân hàng. Triển khai các dịch vụ ngân
hàng hiện đại cần có những quy định pháp lý phù hợp với đặc điểm của những loại
hình loại hình dịch vụ này như: các quy định pháp lý về chứng từ điện tử, chữ ký
điện tử, bảo mật, an toàn, xác nhận chữ ký điện tử…
- Nhà nước cần có những kế hoạch phát triển kinh tế dài hạn trên cơ sở quy
hoạch đầu tư phát triển các ngành nghề, các vùng một cách khoa học tránh đầu tư
dàn trải mất cân đối.
Ngành ngân hàng, nhất là các ngân hàng thương mại quốc doanh là những
đơn vị đầu tư cho các doanh nghiệp này theo chỉ định của Chính phủ, đang phải
chịu hậu quả về hoạt động không hiệu quả của các doanh nghiệp này với số dư
hàng ngàn tỷ đồng. Chính vì vậy, nhà nước với vai trò quản lý vĩ mô nền kinh tế
cần có quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn các ngành kinh tế, vùng kinh tế để
ngân hàng cũng như các ngành kinh tế khác có kế hoạch phát triển trên cơ sở định
hướng kế hoạch của nhà nước một cách hiệu quả.
- Nhà nước cần có các giải pháp hữu hiệu đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá
doanh nghiệp. Hiện nay, một số doanh nghiệp được nhà nước bảo hộ hoặc cho
phép độc quyền như ngành viễn thông, bưu chính, điện đang gây khó khăn cho
quá trình hội nhập của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
- Nhà nước cũng cần có những giải pháp khuyến khích người dân, trước
mắt là trong phạm vi cán bộ công chức nhà nước, sử dụng các dịch vụ ngân hàng
như trả lương và các thanh toán khác qua tài khoản cá nhân tại các ngân hàng, chi
trả các khoản chi phí dịch vụ như điện, nước, điện thoại qua tài khoản, qua đó để
thấy được sự an toàn cũng như tiện ích của việc sử dụng các dịch vụ của ngân
hàng.
3.2.2. Đối với ngân hàng nhà nước:
- Với vai trò là cấp quản trị cao nhất của hệ thống ngân hàng, ngân hàng
nhà nước cần đổi mới công tác thanh tra, giám sát đối với hoạt động của các ngân
hàng thương mại theo hướng hiệu quả, phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Xây dựng hệ thống thông tin tài chính hiện đại, đảm bảo cho hệ thống
ngân hàng hoạt động an toàn hiệu quả, dễ giám sát.
- Xây dựng và ban hành các quy chế để quản lý tốt các hoạt động về dịch
vụ ngân hàng điện tử, đảm bảo an toàn bảo mật thông tin, các tiêu chuẩn cơ bản về
dữ liệu.
- Rà soát, bổ sung, chỉnh sửa cơ chế, chính sách và các quy định phù hợp
với hội nhập kinh tế quốc tế.
KẾT LUẬN
Dịch vụ ngân hàng là một trong những dịch vụ cơ bản của nền kinh tế. Sự
phát triển của sản phẩm dịch vụ ngân hàng có liên quan nhiều đến tăng trưởng của
các ngành kinh tế khác trong nền kinh tế khác và đời sống dân cư.
Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ đem lại nhiều lợi ích, đồng thời cũng đặt ra
nhiều thách thức cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói
riêng, nhất là trong bối cảnh kinh tế thế giới hiện nay vừa vượt qua thời kỳ xấu
nhất của cuộc khủng hoảng.
Để hạn chế những tác động nguy hại đó đòi hỏi hệ thống ngân hàng Việt
Nam phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động đồng thời phải đảm bảo tính
an toàn trong hoạt động kinh doanh.
Đề tài “Xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngành ngân hàng thương mại
Việt Nam đến năm 2015” đã nêu ra những cơ sở lý luận cơ bản về hoạch định
chiến lược kinh doanh, dựa trên những cơ sở đó để đi sâu phân tích các nhân tố
chiến lược tác động đến hoạt động kinh doanh và đề xuất một số giải pháp chiến
lược phát triển kinh doanh cho ngành đến 2015. Đề tài tập trung vào phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của ngành và quyết định lựa chọn
chiến lược “phát triển thị trường” làm chiến lược kinh doanh cho ngân hàng trong
giai đoạn tới.
Các giải pháp bao gồm: “nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hoàn thiện
công tác quản trị điều hành, quản lý tài sản, hoàn thiện hoạt động tín dụng, đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng dịch vụ, hình thành và
phát triển hoạt động Marketing”.
Quá trình thực hiện các giải pháp trên, do có những thay đổi liên tục của
môi trường kinh doanh nên các ngân hàng cần thường xuyên đánh giá, kiểm tra để
có những điều chỉnh thích hợp.
Trên đây là toàn bộ nội dung đề tài “Xây dựng chiến lược kinh doanh cho
ngành ngân hàng thương mại Việt Nam đến 2015”.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Thái Bá Cần – Th.s Trần Nguyên Nam, Phát triển thị trường dịch vụ
tài chính Việt Nam trong tiến trình hội nhập, NXB Tài chính, 2004
2. Bạch Thụ Cường, Bàn về cạnh tranh toàn cầu, NXB Thông tấn, Hà Nội, 2002
3. PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Diệp - Phạm Văn Nam, Chiến lược & chính sách
kinh doanh, NXB Thống kê, 2003
4. PSG.TS. Đào Duy Huân, Quản trị chiến lược trong toàn cầu hoá kinh tế, NXB
Thống Kê, 2007
5. PGS.TS. Ngô Kim Thanh – PGS.TS. Lê Văn Tâm, Giáo trình Quản trị chiến
lược, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, 2009
6. PGS.TS Phan Thị Ngọc Thuận, Chiến lược kinh doanh và kế hoạch hoá nội bộ
doanh nghiệp, Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội-Khoa Kinh tế và Quản Lý,
2005
7. Micheal Porter, Chiến lược cạnh tranh, NXB Khoa học kỹ thuật, 1996
8. Peter S.Rose, Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, 2001
9. Tạp chí khoa học đào tạo ngân hàng (2008, 2009, 2010)
11. Tạp chí Ngân hàng (2007, 2008, 2009, 2010)
12. Thời báo Ngân hàng (2007, 2007, 2009, 2010)
13. Tạp chí tài chính tiền tệ (2007, 2008, 2009, 2010)
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH ......................... 3
1.1. Khái niệm chiến lược kinh doanh: .................................................................. 3
1.2. Qui trình xây dựng chiến lược kinh doanh: ................................................... 4
1.2.1. Xác định mục tiêu ...................................................................................... 4
1.2.2. Đánh giá các yếu tố tác động đến chiến lược kinh doanh: ....................... 5
Chương 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ CÁC NHÂN TỐ CHIẾN
LƯỢC CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................ 7
2.1. Tổng quan về ngành tài chính ngân hàng hiện nay: ...................................... 7
2.2. Phân tích các nhân tố chiến lược tác động đến hoạt động kinh doanh
của ngành ngân hàng ............................................................................................ 12
2.2.1. Môi trường kinh tế: ................................................................................. 12
2.2.2. Phân tích ảnh hưởng của chính sách luật pháp: .................................... 18
2.2.3. Ảnh hưởng của thay đổi công nghệ: ....................................................... 20
2.2. 4. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố văn hoá xã hội: ............................ 21
Chương 3: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO NGÀNH NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015 ....................................................... 21
3.1. Các giải pháp thực hiện: ................................................................................ 22
3.1.1. Nhóm giải pháp nhằm phát huy điểm mạnh: ......................................... 22
3.1.2. Nhóm giải pháp nhằm khắc phục điểm yếu: .......................................... 27
3.2. Các kiến nghị: ................................................................................................ 32
3.2.1. Đối với nhà nước: .................................................................................... 32
3.2.2. Đối với ngân hàng nhà nước: .................................................................. 33
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 35
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112643_3835.pdf