Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may - đầu tư - thương mại thành công

- Hệ thống giải nhiệt được xây dựng góp phần làm giảm nhiệt độ tại bể điều hòa xuống nhằm nâng cao hiệu quả xử lý sinh học tại bể Aerotank. - Sân phơi bùn làm giảm bớt độ ẩm trong bùn dẫn đến việc giảm khối lượng bùn, làm cho chi phí xử lý bùn giảm xuống. - Hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm Thành Công được vận hành hoàn toàn tự động bằng tủ điều khiển PLC và máy tính giám sát cùng với sự hoạt động hiệu quả của các bơm định lượng hóa chất.

pdf117 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5378 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may - đầu tư - thương mại thành công, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ục có thể gây những thay đổi kết quả lớn.  Phải chờ 5 ngày mới có kết quả. Đối với mỗi loại nước thải nhất định thường có tỷ số BOD/COD đặc trưng. Tỷ số BOD/COD trong nước thải của ngành dệt may thường vào khoảng 0.3 – 0.4. khi không cần phải biết giá trị BOD một cách chính xác ta có thể ước lượng qua giá trị COD. Oxy hòa tan ( DO): DO trong bể Aerotank. pH: pH trong bể Aerotank. Các tính toán và đo đạc:  Lưu lượng nước thải hàng ngày.  Khối lượng chất rắn trogn bể Aerotank ( MLSS).  Tổng lượng COD mỗi ngày vào bể Aerotank.  Khối lượng chất rắn mỗi ngày ở dòng ra.  Thời gian lưu hồi bùn/60 phút.  Thời gian thải bùn/60 phút.  Tỷ số F/M. Các thông số quan sát hàng ngày:  Mùi.  Bể Aerotank: mức độ chảy xoáy, màu sắc và lượng váng bọt trên bề mặt.  Bể lắng thứ cấp:độ trong và đục của dòng ra, loại chất rắn trên bề mặt và trong nước thải sau xử lý.  Bùn hoạt tính hồi lưu: màu sắc và mùi.  Thiết bị và động cơ: Hoạt động trơn tru, ồn, rung và nhiệt độ. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công -Trang 55- Quá trình vận hành hệ thống không chỉ gồm có việc theo dõi và bảo dưỡng thiết bị mà còn theo dõi tình trạng hoạt động của hệ thống một cách thường xuyên (đặc biệt là theo dõi tình trạng bùn hoạt tính) để xác định khi nào cần điều chỉnh để bù vào những thay đổi mà có thể ảnh hưởng tới chất lượng dòng ra. Hãy nhớ rằng việc quan sát nhìn, ngửi và tiếp xúc sẽ cho bạn những dấu hiệu đầu tiên về những vấn đề đang nảy sinh và chỉ cho bạn bè những hành động điều chỉnh thích hợp. 4.2.1.2. Bảng lịch trình phân tích các chỉ tiêu: Thông số phân tích Lịch trình Phương pháp lấy mẫu MLSS (tức SS trong bể Aerotank). 2 ngày một lần: vào các ngày chẵn trong tháng. Những tháng có 31 ngày thì làm thêm mẫu của ngày thứ 31. Lấy mẫu ở điểm gần van xả sau bể lắng. SS nước thải sau xử lý. 4 ngày 1 lần: vào các ngày chia hết cho 4 Lấy mẫu ở sau bể chứa nước sau lắng. CODv 4 ngày 1 lần: vào các ngày chia hết cho 4. Lấy mẫu tổng hợp ở bể điều hòa: khoảng 2 tiếng lấy mẫu 1 lần, nhưng vào những lúc cao điểm ( những lúc lưu lượng nước thải lớn nhất ) có thể phải lấy mẫu cách nhau 1 giờ. Mỗi lần lấy 50 ml, trộn lẫn vào nhau và tiến hành phân tích vào lúc mẫu cuối cùng được lấy. CODR 4 ngày 1 lần: vào các ngày chia hết Lấy mẫu ở sau bể chứa nước sau lắng. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công -Trang 56- cho 4. DO trong bể Aerotank. Mỗi ca trực đo 1 lần Đo trực tiếp trong bể Aerotank ở gần điểm đặt van xả sang bể lắng, cách mặt nước 1.5m pH trong bể điều hòa. Ngày 1 lần Lấy mẫu ở bể điều hòa, vào phòng đo. pH trong bể Aerotank. Ngày 1 lần Đo trực tiếp trong bể Aerotank hoặc lấy mẫu vào phòng đo. Thí nghiệm độ lắng của bùn trong 30 phút. Hàng ngày vào lúc 9 giờ sáng. Lấy mẫu trong bể Aerotank tại điểm gần van xả nước sang bể lắng. Quan sát: Thông số phân tích Lịch trình - Mùi. - Bể Aerotank: mức độ chảy xoáy, màu sắc và lượng váng bọt trên bề mặt. - Bể lắng thứ cấp:độ trong và đục của dòng ra, loại chất rắn trên bề mặt và trong nước thải sau xử lý. - Bùn hoạt tính hồi lưu: màu sắc và mùi. - Thiết bị và động cơ: Hoạt động trơn tru, ồn, rung và nhiệt độ. Mỗi ca ghi kết quả quan sát 1 lần. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công -Trang 57- CHƢƠNG 5: AN TOÀN LAO ĐỘNG, CÁC SỰ CỐ THƢỜNG GẶP VÀ CÁCH XỬ LÝ SỰ CỐ TRONG QUÁ TRÌNH VẬN HÀNH 5.1. AN TOÀN LAO ĐỘNG 5.1.1. An toàn khi làm việc gần các bể Aerotank, bể lắng và bể điều hòa Bất cứ khi nào làm việc quang các bể, các thủ tục an toàn lao động phải tuyệt đối chấp hành: Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công -Trang 58-  Đi ủng di chuyển cho nhanh nhẹn. Đế giày có đinh mũ kếp tăng khả năng chống trượt.  Mặc áo phao khi làm việc xung quanh bể Aerotank nơi mà không có lan can bảo vệ. Khi ngã xuống bể thông khí lúc đang thông khí thì hầu như khó tránh khỏi bị chết đuối trừ khi mặc áo phao.  Sự sinh sôi của tảo trơn trên sàn thao tác phải được cọ rửa bất cứ khi nào chúng xuất hiện.  Giữ gìn sạch sẽ khu vực xử lý khỏi dầu mỡ chảy ra.  Không để rơi dụng cụ, thiết bị và vật liệu có thể tao ra ảnh hưởng tới quá trình.  Khu vực xử lý phải có đủ ánh sáng để làm việc vào buổi tối, đặc biệt là lúc có sự cố xảy ra. 5.1.2. An toàn khi tiếp xúc với hóa chất a. An toàn về dung dịch sắt II clorua 30 %: Thông tin về thành phần:  Tên thông dụng: Sắt II clorua.  Công thức hóa học: FeCl2.  Nồng độ: 30 % ± 1 %. Dạng nguy hiểm:  Viêm niêm mạc mắt và chất độc đối với hệ hô hấp.  Tiếp xúc ở nồng độ cao: đau cổ họng, thực quản, ho.  Tiếp xúc ở nồng độ thấp và thường xuyên sẽ gây viêm màng mắt, mũi miệng, thanh quản, có thể tổn thương màng phổi và viêm phế quản. Phương pháp sơ cứu:  Khi bị bắn vào mắt: lập tức rửa nhiều nước, nháy mắt nhiều lần. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công -Trang 59-  Khi bị dính vào da: dội nước rửa nhiều lần liên tục trong 15 phút, nếu bị ngấm qua quần áo phải lập tức thay quần áo.  Khi có nạn nhân bị ngộ độc đường hô hấp: phải lập tức đưa ngay người bị nạn ra khỏi vùng có khí độc đến nơi có không khí trong lành. Giữ ấm và để nạn nhân nghỉ ngơi, nếu nạn nhân đã ngừng thở phải lập tức hô hấp nhân tạo, đồng thời phải thông báo ngay cho cán bộ y tế.  Chú ý: phải có vòi nước cấp tại nơi làm việc. Phương pháp chống cháy:  Điểm bốc cháy: không.  Phương pháp thiết bị chống cháy: người chữa cháy và những người có trách nhiệm trang bị dụng cụ thở và quần áo bảo hộ thích hợp. Phương pháp phòng chống tai nạn:  Áp dụng biện pháp thông gió.  Thường xuyên kiểm tra chống rò rỉ và kiểm tra nồng độ khí độc tại khu vực làm việc.  Khi làm việc ở nơi có nồng độ khí độc cao phải có trang bị phòng hộ, mặt nạ, găng tay, kính bảo vệ và mặc quần áo thích hợp. Khi tiếp xúc hoặc lưu trữ:  Điều kiện lưu trữ: để nơi thoáng mát, nhiệt độ lưu trữ tốt nhất dưới 35 0 C. Không được lưu trữ trong thùng chứa bằng kim loại, khi muốn lấy mẫu thử nghiệm thì phải sử dụng chai nhựa.  Vận chuyển: yêu cầu phải kiểm tra thùng chứa trước khi nhận hàng, áp suất có thể tạo thành trong quá trình lưu trữ dưới những điều kiện bất lợi, khi đóng thùng chứa phải để trống 10 % thể tích tự do. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công -Trang 60-  Vệ sinh cá nhân: rửa tay thật kĩ sau khi tiếp xúc hóa chất, đặc biệt là trước khi ăn uống, hút thuốc. Rửa kính bảo hộ, giặt quần áo, khẩu trang và bao tay bị nhiễm trùng khi sử dụng lại.  Không sử dụng thùng đã chứa FeCl2 cho mục đích khác khi không được làm sạch. Vệ sinh cá nhân:  Quạt thông gió: yêu cầu phải có quạt thông gió nơi làm việc.  Bảo vệ mắt: mang kính bảo hộ và khẩu trang, dụng cụ rửa mắt phải có sẵn.  Bảo vệ da: mang giày bảo hộ, quần áo, bao tay cao su.  Bảo vệ đường hô hấp: mang mặt nạ chống khí độc. b. An toàn về dung dịch hóa chất axit sunfuric H2SO4 60 %: Thông tin về thành phần:  Tên hóa học thông dụng: axit sulfuric 60 %.  Công thức hóa học: H2SO4.  Nồng độ: 60 %. Dạng nguy hiểm:  Thuộc dạng hóa chất độc hại có tính ăn mòn.  Axit sunfuric là chất dễ cháy nhưng không gây nổ.  Có khả năng gây cháy trong trường hợp sunfiric đậm đặc (nồng độ cao) tiếp xúc với chất dễ cháy.  Trở nên háo nước mạnh khi tiếp xúc với nước.  Khi phản ứng với kim loại sẽ tạo thành hợp chất với oxy và khí hydro trong không khí có khả năng gây cháy.  Gây hại da và mắt.  Ở dạng hơi hoặc sương có thể gây hại cho răng hoặc gây kích ứng hệ hô hấp. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công -Trang 61-  Tác hại đến môi trường có hại cho hệ động thực vật dưới nước vì là một axit mạnh. Phương pháp sơ cứu:  Khi bị bắn vào mắt: lập tức rửa nhiều trong nước khoảng 15 phút. Sau đó, rửa lại mắt bằng dung dịch nước muối trung tính NaCl 0,9 % và lập tức liên hệ ngay với trung tâm y tế gần nhất.  Khi bị dính vào da: lau vết thương bằng khăn khô, sau đó rửa với lượng nước sạch thật nhiều cho đến khi không còn hóa chất bám trên da, liên hệ trung tâm y tế gần nhất nếu vết phỏng nặng.  Cởi giày, vớ, quần áo bị dính axit, cắt bỏ quần áo nếu cần thiết.  Không được sử dụng bất kì là hóa chất có tính kiềm nào để trung hòa.  Không sử dụng bất kỳ loại thuốc mỡ hay dầu nào không có chỉ định của bác sĩ.  Khi nuốt vào: cho nạn nhân uốn nươc pha với MgO hoặc sữa với lòng trắng trứng. Liên hệ với trung tâm y tế gần nhất.  Khi hít vào: chuyển nạn nhân đến vùng không khí sạch, ủ ấm nạn nhân. Đặt nạn nhân nằm yên và liên hệ trung tâm y tế ngay lập tức. Phương pháp chữa cháy:  H2SO4 là hóa chất không cháy nhưng trong trường hợp xảy ra hỏa hoạn phải di chuyển các thùng chứa đến nơi an toàn ngay lập tức. Nếu không thể di chuyển các thùng chứa phải sử dụng nước để làm nguội các thùng chứa. Sử dụng khẩu trang mặt mạ phòng độc trong lúc dập lửa để phòng tránh khí SO2 và SO3.  Dập lửa: sử dụng hơi nước. Nếu sử dụng vòi nước để dập lửa phải thật cẩn thận tránh để axit bắn. Phòng chống tai nạn:  Nên có vòi sen, đường ống cấp nước tại khu vực làm việc. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công -Trang 62-  Tránh xa hướng thuận chiều gió, cô lập khu vực độc hại và ngăn chặn không cho vào.  Dùng cát lấp chỗ hóa chất bị tràn đổ và pha loãng với nước. Sau đó trung hòa bằng Ca(OH)2 hoặc Soda khan.  Sau khi trung hòa dùng nhiều nước để pha loãng và rửa sạch khu vực bị tràn đổ.  Tiếp xúc và lưu trữ: Tiếp xúc:  Tránh tiếp xúc với da, mắt và quần áo.  Nghiêm cấm những người không phận sự vào khu vực tiếp xúc.  Không mang những dụng cụ bảo hộ đã bị nhiễm axit như găng tay, giày bảo vệ sang những khu vực khác.  Tránh sự tác động mạnh lên thùng chứa như lật úp, làm đổ, đánh rớt thùng.  Dụng cụ bảo vệ: khẩu trang, mặt nạ, găng tay bảo hộ, giày bảo hộ quần áo chống axit. Lưu trữ:  Chứa trong thùng có nắp đậy kín.  Để xa những hóa chất hữu cơ, muối sunfat, bột sắt, muối của axit chloric, những chất đã cacbon hóa.  Trữ ở nơi thoáng mát và tối.  Kho trữ phải được khóa cẩn thận.  Nhãn “cảnh báo” nên dán ở nơi dễ nhìn thấy. Lưu ý khi hủy bỏ:  Hủy bỏ theo những nguyên tắc hiện hành  Hủy với số lượng nhỏ: Pha loãng với nhiều nước và trung hòa với vôi bột. Sau đó rửa sạch với nước. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công -Trang 63-  Hủy bỏ với lượng lớn: Sử dụng hệ thống xử lý chất thải chính quy (đã được chấp nhận) hoặc được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền về kiểm soát ô nhiễm. 5.2. SỰ CỐ THƢỜNG GẶP VÀ CÁCH XỬ LÝ CÁC SỰ CỐ Sự cố (hiện tượng) Nguyên nhân Đối tượng kiểm tra Cách xử lý sự cố 1. Sự trương nở bùn Chất lỏng được tách ra từ hỗn hợp lỏng – rắn không đủ thời gian để lắng hoàn toàn trong bể lắng thứ cấp. Thông số: pH, DO và nồng độ chất dinh dưỡng. - Giảm tỷ số F/M. - Duy trì DO không dưới 2 mg/l. - Giảm tốc độ bùn hồi lưu và làm đặc chất rắn trong bùn hồi lưu bằng đông tụ. - Nếu phát hiện sự sinh trưởng của Filamentous thì kiểm soát bằng cách tăng MLSS. 2. Bùn thối - Xảy ra khi hệ thống ngừng hoạt động trong một thời gian hoặc để lưu quá lâu bùn trong bể lắng và làm đặc bùn. - Tốc độ bùn hồi lưu quá thấp. - Bơm bùn hồi Thông số: Mùi, sự phát triển chậm chạp và đôi khi đóng thành khối. - Các bể thông khí phải khuấy sục hoàn toàn và bùn được bơm thường xuyên. - Nếu lưu lượng nước thải quá thấp, thỉnh thoảng cần phải vệ sinh bằng sục nước hoặc khí bằng các ống tự chảy từ bể Aerotank sang bể lắng thứ cấp. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công -Trang 64- lưu không hoạt động hoặc van bị đóng. 3. Chất độc Sự vượt mức về nồng độ các chất khử trùng, axit từ nhà máy. Kiểm soát khả năng hoạt động vi sinh vật. - Hạn chế các chất khử trùng. - Khi vấn đề này xảy ra thì bùn thải được dừng ngay lập tức và toàn bộ bùn được hồi lưu quay lại bể Aerotank. 4. Sự nổi bùn Do quá trình denitrat hóa. Khi các vi sinh vật trong bùn lắng đã sử dụng hết oxy hòa tan thì bắt đầu sử dụng oxy trong các ion nitrit và nitrat và bóng khí được tạo thành. Bóng khí bám vào bông bùn và các bóng khí nhẹ nên có xu hướng nổi lên. Tỷ số F/M. - Tăng tỷ số F/M. - Thỉnh thoảng phải vệ sinh các khe mà có khả năng giữ bùn lại ở đó. 5. Sự tạo bọt Sự có mặt của Bề mặt nước - Duy trì nồng độ MLSS Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công -Trang 65- chất hoạt động bề mặt (chất tẩy rửa) trong nước thải hoặc cấp khí quá nhiều. thải. trong bể Aerotank cao hơn bằng cách tăng thời gian hoặc lưu lượng bùn hồi lưu. - Giảm cung cấp khí trong suốt thời gian lưu lượng đầu vào thấp nhưng vẫn duy trì mức DO không nhỏ hơn 2 mg/l. - Tăng F/M bằng cách giảm MLSS trong bể Aerotank. - Dùng cách phun nước dọc theo bể thông khí để làm tan bong bóng. 6. Bùn nổi trên bề mặt bể lắng thứ cấp 6a. Vi sinh vật dạng sợi (Filamentous) chiếm số lượng lớn trong bùn. 6b. Qúa trình Denitrat hóa xảy ra trong bể lắng thứ cấp; các bóng khí Nitơ xâm nhập vào hạt bùn và kéo bùn nổi lên trên bề mặt nước. 6a. Nếu SVI < 100 có thể không phải do nguyên nhân. 6b. Kiểm tra nồng độ nitrat ở dòng vào của bể lắng; nếu không nồng độ NO3 - = 0 thì không phải do nguyên nhân 6a.1. Nếu DO tại đầu cuối bể Aerotank < 1,5 mg/l, tăng lượng khí thổi vào bể Aerotank để DO tại cuối bể Aerotank > 2 mg/l. 6a.2. Giảm tỷ số F/M. 6a.3. Tăng thời gian hồi lưu bùn và giảm hoặc dừng việc thải bùn. 6a.4. Bổ sung thiếu hụt dinh dưỡng để tỷ số đạt: BOD:N:P:Fe = 100:5:1:0,5. 6a.5. Thêm 5 – 10 mg/l Clo vào bùn hồi lưu cho đến khi SVI < 150 (cần được điều Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công -Trang 66- 6.b. chỉnh trong vòng 2 – 3 ngày). 6a.6. Tăng pH đến 7. 6a.7. Thêm 50 – 200 mg/l hydroperoxit vào bể Aerotank cho đến khi SVI < 150. Tăng tốc độ bùn hồi lưu sẽ tăng tải trọng thủy lực của bể lắng và giảm thời gian lưu. Đồng thời tăng thời gian hồi lưu bùn. 6b.1. Tăng DO trong bể thông khí. 6b.2. Tăng tỷ số F/M. 6b.3. Giảm lưu lượng nước thải nếu sự tăng tốc độ và thời gian hồi lưu bùn không có hiệu quả. 7. Có bùn nhỏ lơ lửng trong nước thải sau xử lý – SVI thì tốt nhưng dòng ra thì đục. 7a. Bể Aerotank bị khuấy trộn quá mạnh. 7b. Bùn bị oxy hóa quá mức. 7c. Tình trạng yếm khí trong bể Aerotank. 7a. Kiểm tra DO trong bể Aerotank. 7b. Quan sát màu bùn nếu bùn trở nên có màu nâu tối, đen hơn bình thường thì có thể bùn 7a. Giảm sự khuấy trộn trong bể Aerotank bằng cách điều chỉnh van. 7b. Tăng lượng thải bùn, giảm bùn hồi lưu để tăng tỷ số F/M. 7c. Tăng DO trong bể thông khí đến ít nhất từ 1 đến 1,5 mg/l ở dòng ra bể Aerotank. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công -Trang 67- 7d. Nước thải đầu vào có chứa các chất độc hại. bị già. 7c. Kiểm tra DO trong bể Aerotank. 7d. Kiểm tra lại quy trình sản xuất của nhà máy trong những ngày gần đây có thải chất độc hại không? 7d.1. Phân lập lại vi sinh vật nếu có thể. 7d.2. Dừng thải bùn. 7d.3. Hồi lưu lại toàn bộ bùn trong bể lắng để thiết lập lại quần thể vi sinh. 8. Váng bọt màu nâu bền vững trong bể Aerotank mà phun nước vào cũng không thể phá vỡ ra. F/M quá thấp. Nếu F/M nhỏ hơn nhiều so với F/M thông thường thì đây chính là nguyên nhân. Tăng lượng bùn thải để tăng F/M. Tăng lên ở tốc độ vừa phải và phải kiểm tra cẩn thận. Giảm lưu lượng bùn hồi lưu. 9. Bùn trong bể Aerotank có xu hướng trở nên đen. Sự thông khí không đủ, tạo vùng chết và bùn nhiễm khuẩn thối. Kiểm tra DO trong bể Aerotank và độ mở van máy thổi khí. - Tăng sự thông khí bằng cách đặt thêm máy thổi khí khác để hỗ trợ. - Giảm tải trọng bằng cách đặt thêm một bể thông khí khác để hỗ trợ. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công -Trang 68- - Kiểm tra hệ thống ống thông khí xem có bị rò rỉ không? - Rửa sạch những đầu phân phối khí bị tắc hoặc lắp thêm những đầu khác nếu có thể. - Tăng công suất máy thổi khí. 10. Nồng độ MLSS ở hai bể Aerotank khác nhau. 11a. Lưu lượng nước thải phân phối tới các bể Aerotank không đều nhau. 11b. Sự phân phối lưu lượng bùn hồi lưu tới các bể Aerotank không bằng nhau. 11a. Kiểm tra lưu lượng tới mỗi bể. 11b. Kiểm tra lưu lượng bùn hồi lưu tới mỗi bể Aerotank. 11a. Điều chỉnh van để điều hóa lưu lượng phân phối. 11b. Điều chỉnh van để cân bằng lưu lượng tới mỗi bể. 11. Lớp bùn chảy tràn qua một phần của máng tràn của bể lắng thứ cấp. Lưu lượng phân phối vào bể lắng không đều. Kiểm tra máng tràn. - Điều chỉnh mức dòng ra trong máng tràn. - Kiểm và điều chỉnh tấm chắn. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công -Trang 69- 12. Có rất nhiều bọt hoặc một số vùng trong bể Aerotank bọt bị kết thành khối. Một số đầu phân phối khí bị tắc hoặc bị vỡ. Kiểm tra kĩ các đầu phân phối khí. Rửa sạch hoặc thay thế các đầu phối khí, kiểm tra lại khí cấp; lắp đặt những bộ lọc khí ở đầu vào máy thổi khí để giảm việc tắc từ khí bẩn. 13. pH trong bể Aerotank < 6,7 hoặc thấp hơn. Bùn trở nên loãng hơn. 13a. Sự nitrat hóa xảy ra và tính kiềm trong nước thải thấp. 13b. Nước thải có tính axit cao đi vào hệ thống. 13a. Kiểm tra NH3 dòng ra; độ kiềm dòng vào và dòng ra. 13b. Kiểm tra pH dòng vào. 13a.1. Tăng F/M bằng cách tăng việc thải bùn. 13a.2. Bổ sung kiềm vào nước kthải đầu vào bằng cách tăng giá trị pH ở thiết bị khuấy trộn tĩnh. 15b.1. Tăng lưu lượng bơm kiềm. 15b.2. Xác định nguồn và dừng việc bơm nước thải có tính axit cao đi vào bể Aerotank dòng đi vào hệ thống. 14. Nồng độ bùn trong bùn hồi lưu thấp (<8000 mg/l). 14a. Tốc độ hồi lưu bùn quá cao. 14b. Sự sinh trưởng của vi sinh vật dạng sợi 14a. Kiểm tra nồng độ bùn hồi lưu, mức chất rắn (cân bằng) bể lắng thứ cấp, kiểm tra khả năng lắng (SVI). 14a. Giảm tốc độ hồi lưu bùn. 14b. Tăng DO, tăng pH, bổ sung Nitơ và Clo. 14c. Bổ sung sắt nếu sắt đã hòa tan ít hơn tỷ lệ BOD:N:P:Fe = 100:5:1:0,5 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công -Trang 70- Filamentous. 14c. Vi sinh vật Actinomycete chiếm ưu thế. 14b. Kiểm tra bằng kính hiển vi, đo DO, pH, nồng độ Nitơ. 14c. Kiểm tra bằng kính hiển vi, phân tích thành phần sắt hòa tan. không đảm bảo. 15. Các điểm chết trong bể Aerotank (có những điểm không được sục khí). 15a. Các đầu phân phối khí bị tắc. 15b. Sự thông khí không đủ dẫn đến DO thấp. 15c. Van khí được điều chỉnh không đúng. 15a. Kiểm tra kĩ lại các đầu phân phối khí. 15b. Kiểm tra DO. 15c. Kiểm tra chế độ van. 15a. Súc sạch hoặc thay các đầu phân phối khí – kiểm tra lại sự cấp khí – lắp đặt lắp các bộ lọc khí ở đầu máy thổi khí để giảm sự tắc bẩn. 15b. Tăng tốc độ thổi kh1i để đưa nồng độ DO đến 3 mg/l. 15c. Điều chỉnh van thích hợp. 16. MLSS trong bể Aerotank thấp hơn nồng độ cần duy trì. Tăng thời gian hồi lưu bùn, giảm thời gian thải bùn. Mỗi ngày điều chỉnh không được vượt quá 10 – 15 % so với ngày trước đó. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công -Trang 71- 17. MLSS trong bể Aerotank cao quá mức yêu cầu cần duy trì. Giảm thời gian hồi lưu, tăng thời gian thải bùn. 18. DO trong bể Aerotank quá thấp (<1,5 mg/l). - Giảm tất cả các van khí dẫn vào bể điều hòa và bể gom. - Giảm thời gian chạy của bơm hớt váng nổi bể lắng. - Mở hết cỡ van cấp khí cho bể Aerotank. - Tăng số máy thổi khí hoạt động lên. 19. Bể Aerotank bị sục khí quá mạnh. - Tăng cấp khí cho bể điều hòa. - Giảm đi số máy thổi khí hoạt động. 20. Bơm định lượng không chạy. 20a. Do không bật các thiết bị điện. 20a. Các thiết bị điện: Invector, Aptomat không bật. 20a.2. Bật ON các thiết bị điện. 20b. Do số Hz hiển thị trên Invector quá 20b. Do cài đặt các chế độ: Lưu 20b. Cài đặt lại các chế độ cho hợp lý. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công -Trang 72- thấp (<10Hz). lượng bơm lớn nhất, tỷ lệ bơm. 21. Nồng độ bùn trong bùn hồi lưu tại thời điểm sắp dừng bơm bùn hồi lưu cả mỗi chu kỳ thấp (nhìn thấy loãng hơn nước thải trong bể Aerotank). 21a. Thời gian hồi lưu bùn của mổi chu kỳ quá cao. 21a. Kiểm tra thời gian hồi lưu bùn. 21a. Giảm thời gian hồi lưu bùn. 21b. Sự sinh trưởng của vi sinh vật dạng sợi Filanmentous. 21b. Kiểm tra bằng kính hiển vi, đo DO, pH, nồng độ Nitơ. 21b. Tăng DO, tăng pH, bổ sung Nitơ và Clo. 21c. Vi sinh vật Actinomycete chiếm ưu thế. 21c. Kiểm tra bằng kính hiển vi, phân tích thành phần sắt hòa tan. 21c. Bổ sung sắt nếu sắt đã hòa tan ít hơn tỷ lệ BOD : N :P :Fe = 100:5:1:0,5 không đảm bảo. 22. pH trong bể Aerotank pH > 8. Giảm điểm đặt điều chỉnh axit xuống 0,5 đơn vị. 23. Làm thí nghiệm lắng nước trong bể Dựa vào số ml bùn được lắng trong bể sau 30 phút để tính thời gian hồi lưu bùn. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công -Trang 73- Aerotank. 24. Mức bể gom lớn hơn 2.200mm. 24a. Lưu lượng quá nhỏ hoặc đặt mức không hợp lý. 24a. Kiểm tra mức nước được đặt không hợp lý. 24a. Đặt lại cho hợp lý: L < 2200. 24b. Dòng chảy vào bể điều hoà nhỏ hơn bình thường. 24b. Kiểm tra bơm nước thải bể gom. 24b. Vệ sinh rọ bơm. 25. Mức bể gom < 2.200 mm nhưng nước tàn ra ngoài. 25a. Do nước không chảy được vào bể gom. 25a. Giỏ tách rác thô bị tắc. 25a. Thay giỏ mới. 25b. Do đo mức báo sai. 25b. Đo mức bị bẩn hoặc bị che chắn bởi vật gì đó. 25b. Vệ sinh đo mức và khu vực đo của đo mức. 26. pH hiển thị trên màn hình ở mức không đổi. 26a. Do điện cực đo pH. 26a. Nước không chảy ra khỏi bình đo pH. 26a.1. Vệ sinh đường ống bình đo và điện cực pH. 26a.2. Vặn nhỏ van tay nước chảy vào bể điều hoà để đủ lực đẩy nước qua bình đo. 27. pH vào bể Aerotank 27a. Nếu lưu lượng acid chỉ 27a. Mở màn hình cài đặt 27.a. Đặt lại chế độ hợp lý. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công -Trang 74- luôn hiển thị trên màn hình quá cao. ở mức tối đa thì không phải nguyên nhân này mà do các nguyên nhân 29b, 29c, 29d. Nguyên nhân là do đăt điểm điểu chỉnh pH quá cao. ra để kiểm tra. 27b. Do bơm axit không hoạt động 27b. Kiểm tra phần điện thay Invector hoặc Aptomat không bật ON. 27b. Bật ON các thiết bị trên. 27c. Bơm axit hoạt động. 27c. Kiểm tra bình chứa axit thấy hết hoặc loãng quá, bơm. 27c.1. Pha thêm dung dịch axit hết. 27c.2. Cho thêm acid đặc nếu bể và đầy dung dịch axit. 27d. Đặt % bơm quá nhỏ 27d. Kiểm tra bơm acid kêu to. 27d. Mở to % của bơm axit. 28. pH vào bể Aerotank luôn hiển thị trên màn Nguyên nhân là do đặc điểm điều chỉnh pH quá thấp . Mở màn hình cài đặt ra để kiểm tra. Đặt lại chế độ hợp lý. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công -Trang 75- hình quá thấp. 5.3. HÌNH ẢNH AN TOÀN PHÕNG CHÁY CHỮA CHÁY TẠI NHÀ PHA HÓA CHẤT Hình 5.1. Hình thiết bị chữa cháy tại nhà pha hóa chất. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công -Trang 76- CHƢƠNG 6. TRẢI NGHIỆM THỰC TIỄN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM 6.1 TRẢI NGHIỆM THỰC TIỄN 6.1.1 Làm quen với môi trƣờng thực tế tại công ty Lần đầu tiên trải nghiệm thực tế, nhóm chúng tôi đã gặp không ít những bở ngỡ khi tiếp xúc với môi trường làm việc của công ty. Điều đầu tiên đặt trước mắt chúng tôi là sự quy mô của công ty, một môi trường làm việc chuyên nghiệp với một đội ngũ cán bộ công nhân viên chức có trình độ. Tại hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm Thành Công, với sự làm việc tích cực và khẩn trương của các nhân viên ở đây đã làm cho chúng tôi ngày càng trở nên thích thú với môi trường này. Hệ thống xử lý nước thải Thành Công làm việc 2 ca. Ca 1 bắt đầu làm việc từ 6h – 18h, ca 2 làm việc 18h – 6h. Mỗi ca có 2 nhân viên vận hành hệ thống: 1 nhân viên vận hành chính, 1 nhân viên vận hành phụ. Mỗi ca có 1 nhân viên ép bùn. Với sự hướng dẫn tận tình của các nhân viên, chúng tôi dần làm quen với cách thức làm việc của công ty. Nhóm chúng tôi bắt đầu làm việc từ 8h – 16h15’. Công việc đầu tiên đo nhiệt độ các bể: bể điều hòa, bể khuấy trộn 1, 2; bể aerotank 1,2; bể semultech, nước đầu ra ( cách 2 giờ đo một lần). Tiếp theo, lấy nước bể điều hòa về để tiến hành thí nghiệm Jartest ( mỗi thành viên trong nhóm làm một vài lần để chọn ra cốc nước trong nhất ) và ghi nhận kết quả. Đây là công việc buổi sáng trong ngày của nhóm chúng tôi. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công -Trang 77- Sau giờ ăn trưa, khoảng 12h30’, nhóm chúng tôi bắt đầu công việc buổi chiều là tiếp tục lấy nước bể điều hòa về thí nghiệm Jartest và ghi nhận kết quả. Sau đó lấy mẫu nước từ bể lắng thứ cấp 2 về làm hóa lý 2 (cho khử màu và PAA), mẫu nước sau thí nghiệm được đem đo độ màu và ghi nhận kết quả. Công việc định lượng hóa chất được thực hiện định kỳ một tuần một lần. Qua một ngày làm việc, chúng tôi đã tiếp cận được những kiến thức thực tế mà ở nhà trường không có. Điều đó đã đem lại những kinh nghiệm vô giá. 6.1.2. Thao tác tiến hành thí nghiệm Jartest và các ghi nhận cảm quan 6.1.2.1 Thao tác và kết quả đo nhiệt độ Thao tác:  Bước 1: Khởi động máy đo nhiệt độ. Nhấn nút ON.  Bước 2: Đặt cây đo nhiệt độ xuống nước tại bể cần đo và nhấn nút Test trên máy đo.  Bước 3: Chờ máy hiển thị số đo nhiệt độ.  Bước 4: Theo dõi đến khi chỉ số trong máy đo nhiệt độ đứng yên và ghi chỉ số. Kết quả đo nhiệt độ: Buổi Bể điều hoà Bể khuấy trộn Bể lắng Simutech Bể Aerotank 1 Bể Aerotank 2 Đầu ra Sáng 42 46 45 42.5 41.6 38 Trưa 46.8 45.6 45.3 42.6 41.7 40 Chiều 46.2 45.1 45 42.6 41.7 39 Nhận xét: Qua biểu đồ ta thấy nhiệt độ nước đầu ra dưới 40 0 C, nhiệt độ cao nhất ở bể điều hòa, cao nhất vào buổi trưa. Do đó ta thấy, nhiệt độ bị ảnh hưởng bởi điều kiện ngoại Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công -Trang 78- cảnh (ánh sáng mặt trời) qua hệ thống giải nhiệt. Nếu cải thiện được nhiệt độ đầu vào từ 38 – 40 0 C thì hiệu quả xử lý vi sinh sẽ tốt hơn. 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 sáng trưa chiều bể điều hòa bể aerotank đầu ra Hình 6.1: Đồ thị biểu diễn sự biến thiên nhiệt độ giữa các buổi trong ngày. 6.1.2.2 Thao tác tiến hành thí nghiệm Jartest  Bước 1: Lấy mẫu nước bể điều hòa (đựng trong cốc 500 ml).  Bước 2: Cho cá từ vào cốc, đặt cốc lên máy và tiến hành khuấy.  Bước 3: Cho phèn sắt (FeCl2) vào cốc, khuấy trong 1 – 2 phút. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công -Trang 79- Hình 6.2: Cho phèn sắt vào cốc.  Bước 4: Cho axit vào cốc để chỉnh pH về 7.5. Hình 6.3: Điều chỉnh pH.  Bước 5: Cho khử màu vào cốc. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công -Trang 80- Hình 6.4: Cho khử màu vào cốc.  Bước 6: Cho PAC vào mẫu. Hình 6.5: Cho PAC vào cốc.  Bước 7: Cho PAA anion vào mẫu. Hình 6.6: Cho PAA vào cốc.  Bước 8: khuấy nhanh 2 phút, khuấy chậm 3 phút. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công -Trang 81- Hình 6.7: Keo tụ tạo bông  Bước 9: Ghi nhận kết quả Hình 6.8: Cốc nƣớc trong nhất và tốt nhất sau Jartest. 6.1.2.3 Các ghi nhận cảm quan Qua các cốc đã thực hiện thí nghiệm, ta chọn ra cốc trong nhất, có bùn lắng ít, kích thước bông keo lớn, lắng nhanh, ít váng nổi. Kết quả: Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công -Trang 82- Chú thích: Ngày 1 đến ngày 24 trong bảng kết quả dưới đây tương ứng với ngày 21/02/2011 đến ngày 19/03/2011. Ngày Phèn sắt Acid Khử màu PAC PAA 1 0.05 0.2 0.2 0.35 3 2 0.1 0.2 0.2 0.3 3 3 0.1 0.2 0.3 0.3 3 4 0.05 0.2 0.25 0.35 3 5 0.15 0.2 0.3 0.2 3 6 0.2 0.2 0.2 0.3 3 7 0 0.2 0.3 0.35 3 8 0.05 0.2 0.25 0.25 3 9 0.1 0.2 0.2 0.25 3 10 0.05 0.2 0.3 0.3 3 11 0.1 0.2 0.3 0.3 3 12 0.15 0.2 0.25 0.3 3 13 0 0.2 0.3 0.35 3 14 0.1 0.2 0.2 0.3 3 15 0.2 0.2 0.2 0.25 3 16 0.05 0.2 0.3 0.25 3 17 0.1 0.2 0.25 0.35 3 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công -Trang 83- 18 0.15 0.2 0.2 0.3 3 19 0.05 0.2 0.25 0.35 3 20 0.1 0.2 0.2 0.35 3 21 0.15 0.2 0.25 0.3 3 22 0 0.2 0.3 0.4 3 23 0.25 0.2 0.25 0.2 3 24 0.3 0.2 0.2 0.4 3 Bảng 6.9: Bảng kết quả từ quá trình thực hiện keo tụ tạo bông. Hình 6.9: Đồ thị biểu diễn sự biến thiên lƣợng hoá chất PAA, phèn sắt, acid, khử màu, PAC. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công -Trang 84- 6.1.3. Thao tác đo độ màu, đo COD và đo BOD 6.1.3.1 Thao tác đo độ màu  Bước 1: Dùng chai lấy mẫu nước đầu ra.  Bước 2: Dùng giấy lọc để lọc mẫu nước. Hình 6.10: Lọc mẫu.  Bước 3: Khởi động máy đo độ màu.  Bước 4: Lấy cuvet đựng mẫu trắng cho vào máy đo độ màu để trả về giá trị 0. Hình 6.11: Cho mẫu trắng vào máy đo màu.  Bước 5: Cho mẫu đã được lọc vào cuvet.  Bước 6: Cho vào máy bấm nút Zero\Test và đọc kết quả. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công -Trang 85- Hình 6.12: Cho mẫu phân tích vào máy. 6.1.3.2. Thao tác đo COD  Bước 1: Chuẩn bị mẫu.  Bước 2: Cho 2ml nước cất vào 1 tist mẫu COD. Đậy nắp lại và lắc đều.  Bước 3: Cho 2ml mẫu nước cần phân tích vào 1 tist mẫu COD. Đậy nắp lại lắc đều.  Bước 4: Sau đó, đặt mẫu vào máy nung 2 h ở nhiệt độ 150 0 C. Hình 6.13: Nung mẫu.  Bước 5: Sau 2h, lấy mẫu ra và để nguội ở nhiệt độ phòng.  Bước 6: Bật máy quang phổ so màu và đo ở bước sóng 130 nm.  Bước 7: Cho mẫu trắng vào máy để chỉnh về giá trị 0. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công -Trang 86-  Bước 8: Cho mẫu phân tích vào máy đọc và ghi kết quả. 6.1.3.3. Thao tác đo BOD  Bước 1: Kiểm tra pH mẫu nước đến giá trị pH từ 6.5 – 7.5.  Bước 2: Để mẫu lắng trong một thời gian.  Bước 3: Lấy mẫu trong bình chứa tối màu và bổ sung thêm dung dịch ATH tuỳ theo thể tích mẫu.  Bước 4: Đậy nút cao su vào miệng bình và cho thêm 4 – 5 giọt Postadium hydroxide 45 %.  Bước 5: Lắp điện cực đo vào miệng bình. Hình 6.14: Lắp điện cực vào miệng bình.  Bước 6: Để mẫu vào máy phân tích cho vào tủ ấm ở nhiệt độ 20 0 C. Sau 5 ngày đọc và ghi nhận kết quả. Hình 6.15: Để mẫu vào máy phân tích. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công -Trang 87- 6.1.4. Kết quả đo độ màu, COD và BOD5 với mẫu nƣớc sau xử lý Chú thích: Ngày 1 đến ngày 24 trong bảng kết quả dưới đây tương ứng với ngày 21/02/2011 đến ngày 19/03/2011. Ngày Độ màu (Pt – Co) COD (mg/l) BOD (mg/l) Đường chuẩn độ màu (Pt - Co) Đường chuẩn COD (mg/l) Đường chuẩn BOD (mg/l) 1 115 62 24 150 135 45 2 126 54 24 150 135 45 3 128 68 29 150 135 45 4 137 67 17 150 135 45 5 145 70 24 150 135 45 6 120 43 19 150 135 45 7 145 42 23 150 135 45 8 135 44 30 150 135 45 9 143 46 22 150 135 45 10 129 35 21 150 135 45 11 137 43 22 150 135 45 12 141 49 23 150 135 45 13 118 56 29 150 135 45 14 139 51 31 150 135 45 15 143 58 29 150 135 45 16 133 78 28 150 135 45 17 127 54 40 150 135 45 18 124 60.8 33 150 135 45 19 136 58.6 31 150 135 45 20 139 46 39 150 135 45 21 147 45 16 150 135 45 22 148 59 39 150 135 45 23 137 60 33 150 135 45 24 135 41.5 33 150 135 45 Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công -Trang 88- 0 20 40 60 80 100 120 140 160 0 5 10 15 20 25 30 ngày Pt -C o,m g/l độ màu COD BOD đường chuẩn độ màu đường chuẩn COD đường chuẩn BOD Hình 6.16: Đồ thị biểu diễn sự biến thiên về độ màu, COD, BOD. Nhận xét: Về độ màu: Có sự dao động không lớn lắm giữa các thông số độ màu, nhìn chung độ màu sau xử lý đều đạt QCVN 13:2008/BTNMT. Độ màu cao 148 Pt-Co, độ màu thấp nhất 115 Pt-Co. Về COD: Nồng độ COD cao nhất là 78 mg/l. Thấp nhất là 35 mg/l. Về BOD: Nồng độ BOD cao nhất 40 mg/l. Thấp nhất là 16 mg/l. 6.1.5. Quy trình định lƣợng hoá chất trong quá trình xử lý mẫu Sau khi thực hiện thí nghiệm Jatest ở trên, các thông số được hệ thống điều khiển bằng cách quy đổi theo công thức: Lưu lượng công nghệ x lưu lượng xử lý trong 1 giờ = lượng hóa chất cần trong 1 giờ xử lý. Sau đó căn cứ vào bảng tra quy đổi giữa lượng cấp thông số cài đặt và định lượng. Bảng tra do nhân viên vận hành thiết lập qua nhiều lần tính toán trong quá trình vận hành. 1. Đo lưu lượng của bơm cấp tại chỉ số % trên máy tính ở nút bơm 1  9 trong 1 giờ. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công -Trang 89- 2. Xác định lượng hoá chất cần cung cấp để xử lý trong 1giờ. Lấy lượng hoá chất (ml) tối ưu để keo tụ trong 1 lít nước thải (test mẫu) nhân với lưu lượng nước thải xử lý (m 3 /h). S T T Tên hoá chất Test (l/m 3 ) Lưu lượng nước xử lý (m 3 /h) Lưu lượng hoá chất cần cấp (l/h) 1 Acid 0.2 200 40 2 Phèn 0.2 200 40 3 PAC 0.12 200 24 4 Khử màu 0.5 200 100 Ta đã có lưu lượng hoá chất cần thiết cho từng loại hoá chất phải cấp cho 1 giờ xử lý với lưu lượng là 200 m 3 /h. Ví dụ: Nút bơm là số 4: 15% hoá chất đo thực tế được 1 lít hoá chất khử màu thì mất 25 s. Khi đó 1 giờ bơm sẽ cấp được 144 lít/hoá chất. Như vậy không thể dung nút số 4 để cấp hoá chất khử màu này được mà phải hiệu chỉnh giảm chỉ số cấp hay giảm nút bơm, để làm sao lượng hoá cấp vừa đúng 100 lít hoá chất khử màu trong 1 giờ ở lưu lượng 200 m 3 /h. 6.1.6. Bơm định lƣợng Hình 6.17: Bơm định lƣợng (có nút bơm). Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công -Trang 90- Bơm định lượng axit H2SO4 và bơm định lượng kiềm NaOH sẽ tự động hoạt động khi giá trị pH đo được lớn hơn giá trị đặt của nó (thông thường giá trị đặt là 7,5). Bơm định lượng phèn: căn cứ vào hàm lượng cặn lơ lửng (xác định thông qua giá trị độ dẫn) và lưu lượng nước thải bơm vào bể, bơm định lượng phèn sẽ hoạt động và điều chỉnh lượng phèn vào bể khuấy trộn. Lượng phèn được bổ sung phải thích hợp dựa trên tính toán để hiệu suất xử lý cao nhất, hóa chất không bị dư. Lượng phèn sử dụng phải hợp lý và cân đối giữa hiệu quả xử lý, tỷ lệ hóa lý, sinh học và chi phí hóa chất. nếu lượng phèn sử dụng quá cao, hiệu quả xử lý hóa lý chiếm tỷ lệ lớn, đến giai đoạn xử lý sinh học không đủ bổ sung dinh dưỡng cho vi sinh phát triển thì sẽ dẫn đến hiệu quả xử lý sinh học giảm sút, đồng thời chi phí hóa chất lại cao hơn. 6.1.7. Vệ sinh máng răng cƣa tại bể lắng thứ cấp Việc vệ sinh máng răng cưa tại bể lắng thứ cấp là vớt các váng nổi trên mặt nước và vớt các váng nổi, rêu bám vào máng răng cưa nhằm mục đích cho nước sau khi lắng dễ dàng chảy qua máng răng cưa không bị ngăn cản bởi rêu và các mảng váng nổi. Hình 6.18: Vệ sinh máng răng cƣa. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công -Trang 91- 6.1.8. Một số phân tích định kỳ 6.1.8.1. Phân tích tổng nitơ 1/ Chuẩn bị mẫu:  Mở nắp 2 test mẫu có ký hiệu TN Hydroxide, LR digestion và đổ vào mỗi test một gói Vario TN Persulfate paver.  Thêm 2 ml nước khử ion vào một test để làm mẫu trắng.  Thêm 2 ml mẫu cần phân tích vào test.  Đậy nắp lại và lắc đều test mẫu.  Cho vào máy phản ứng nung trong vòng 30 phút ở 100 0 C.  Sau 30 phút lấy mẫu ra khỏi máy, để nguội đến nhiệt độ phòng.  Mở nắp các test mẫu ra và cho vào mỗi test 1 gói Vario TN Regent Apower.  Đóng nắp các test lại, lắc nhẹ. Đồng thời bật máy so màu lên chọn chương trình [2] [8] [0] sau đó nhấn phím enter. Đợi hỗn hợp phản ứng trong vòng 3 phút.  Mở nắp các test mẫu ra và cho vào mỗi test 1 gói gói Vario TN Regent Bpower. Đồng thời nhấn phím enter trên máy so màu. Đợi hỗn hợp phản ứng trong vòng 2 phút. 2/ Đo giá trị phân tích:  Mở nắp 2 test mẫu có lý hiệu TN Acid LR/HR (Reagent C).  Thêm 2 ml mẫu trắng (đã chuẩn bị ở trên) vào một test và thêm 2 ml mẫu vào test còn lại. Đậy nắp lại và lắc đều hỗn hợp.  Để mẫu trắng vào vị trí đo và nhấn phím zero, đợi trong vòng 5 phút.  Lấy mẫu trắng ra và thay vào mẫu cần đo. Nhấn phím test. Đọc và ghi lại kết quả phân tích. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công -Trang 92- 6.1.8.2. Phân tích phospho tổng số  Mở nắp một test có ký hiệu digestion tube PO4-P Acid reagent thêm vào 5 ml mẫu câng phân tích vào.  Đổ thêm 1 gói Vario Potasium Persulfate F10power. Đậy nắp lại và lắc đều.  Sau 30 phút lấy ra để nguội đến nhiệt độ phòng.  Mở nắp test mẫu ra thêm vào 2 ml 1.54 N Sodium Hydroxide Solution. Đóng nắp lại và lắc đều.  Đồng thời bật máy so màu lên và chọn chương trình [3] [2] [6].  Cho test mẫu vào máy so màu và nhấn phím zero.  Sau đó lấy test mẫu ra và cho thêm 1 gói Vario phos 3F10 power. Đóng nắp lại và lắc đều trong khoảng 15 giây.  Cho test mẫu vào máy so màu và nhấn phím test. Đợi trong vòng 2 phút. Đọc và ghi lại kết quả phân tích. 6.1.9. Pha trộn hóa chất Hóa chất sử dụng trong xử lý gồm có axit, phèn sắt, PAC, PAA và chất khử màu. Các loại hóa chất như axit, phèn sắt và khử màu đều được pha trộn sẵn từ bên ngoài và được chở đến bằng các xe bồn (đối với axit và phèn sắt). Hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm Thành Công có nhà pha hóa chất dùng để pha PAC và PAA. Hình 6.19: Bồn đo lƣợng chất khử màu. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công -Trang 93- Hình 6.20: Bồn đựng hóa chất khử màu. Hinh 6.21: Bồn chứa hóa chất PAC. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công -Trang 94- Hình 6.22: Các bồn dùng để pha hóa chất PAC và PAA. Hình 6.23: Thiết bị quạt hút mới đƣợc lắp đặt tại hệ thống giải nhiệt phía trên bể điều hòa. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công -Trang 95- 6.2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM Qua hai tháng thực tập tại hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm Thành Công, chúng tôi đã làm quen được với môi trường làm việc, cơ cấu tổ chức quản lý công việc, tinh thần làm việc và sự phối hợp trong công việc của các nhân viên trong hệ thống xử lý nước thải. Chúng tôi đã nắm được cũng như đã chấp hành đúng những quy định trong nội quy của công ty. Ở đây, chúng tôi đã học hỏi được rất nhiều điều mà ở nhà trường chúng tôi chưa biết được. Và chúng tôi có thể tự tin rằng sau thời gian thực tập ở công ty, chúng tôi có thể vận hành các hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm có tính chất tương tự. Cụ thể như việc tiến hành thao tác thí nghiệm Jartest ngay trong hệ thống phòng thí nghiệm đã giúp chúng tôi củng cố thêm kiến thức và làm quen dần với việc sử dụng với các thiết bị và máy móc hiện đại và đạt độ chuẩn xác cao tại đây. Việc từ kết quả thí nghiệm xem cốc nước nào trong nhất đến việc lập đơn công nghệ và nhập thông số vào dữ liệu máy tính dựa theo bảng quy đổi do nhân viên vận hành thiết lập để điều chỉnh lưu lượng hóa chất cho bơm định lượng đã giúp chúng tôi học hỏi rất nhiều bởi tính chuyên nghiệp và áp dụng cách vận hành hệ thống một cách hoàn toàn tự động. Nói chung qua đợt thực tập này chúng tôi đã học tập được tính kỷ luật khi làm việc, tác phong công nghiệp, sự khẩn trương cùng với thái độ nghiêm túc và đòi hỏi độ chính xác cao trong công việc. Kiến thức thực tế là kiến thức không phải được ghi trong sách vở mà đó chính là những gì chúng ta học được từ cái hay của người khác – cái mà họ áp dụng trong một điều kiện làm việc để đạt hiệu quả cao nhất. Đó là những trải nghiệm, những bài học quý báu chỉ có thực tiễn mới chỉ bảo và chúng tôi tin rằng chúng tôi sẽ có thể làm được như cách mà các nhân viên vận hành ở đây đã từng làm. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công -Trang 96- CHƢƠNG 7. KIẾN NGHỊ TỪ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP 7.1. NHÌN NHẬN CHUNG VỀ NHỮNG ƢU NHƢỢC ĐIỂM TẠI HỆ THỐNG XỬ LÝ NƢỚC THẢI DỆT NHUỘM THÀNH CÔNG 7.1.1. Những ƣu điểm đƣợc nhìn nhận: - Các thiết bị và máy móc dùng cho việc thí nghiệm, kiểm tra độ màu, COD, BOD5 rất hiện đại và đem lại độ chính xác cao. - Dụng cụ thí nghiệm đầy đủ và đảm bảo về độ bền sử dụng cao. - Bể phân hủy bùn có chức năng phân hủy và giảm bớt lượng bùn thải ra giúp tiết kiệm chi phí xử lý bùn. - Hệ thống giải nhiệt được xây dựng góp phần làm giảm nhiệt độ tại bể điều hòa xuống nhằm nâng cao hiệu quả xử lý sinh học tại bể Aerotank. - Sân phơi bùn làm giảm bớt độ ẩm trong bùn dẫn đến việc giảm khối lượng bùn, làm cho chi phí xử lý bùn giảm xuống. - Hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm Thành Công được vận hành hoàn toàn tự động bằng tủ điều khiển PLC và máy tính giám sát cùng với sự hoạt động hiệu quả của các bơm định lượng hóa chất. - Trên bể điều hòa được đặt hệ thống giải nhiệt, nhà pha hóa chất và các bồn hóa chất giúp tiết kiệm diện tích và giảm chi phí xây dựng xuống. 7.1.2. Những nhƣợc điểm đƣợc nhìn nhận: - Bể điều hòa được xây dựng quá kín, không thoáng nên nhiệt độ nước trong bể rất cao. - Việc xây dựng bể gom quá xa hệ thống xử lý dẫn đến việc khó kiểm soát và tốn kém đường ống cũng như chi phí điện năng để bơm nước thải về bể điều hòa. - Nhiệt độ nước thải tại bể Aerotank rất cao (>40 0 C) làm giảm đi khả năng hoạt động của vi sinh và làm chết một lượng vi sinh (vi sinh rất nhạy cảm với môi trường đặc biệt là nhiệt độ, pH và dinh dưỡng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến vi sinh) dẫn đến hiệu quả xử lý sinh học không đạt hiệu quả cao. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công -Trang 97- -Bồn lọc tuy giải quyết một phần chỉ số TSS nhưng chưa thật hiệu quả bằng bể lắng có thể tích thời gia lưu hợp lý. - Hệ thống phân phối khí trong bể Aerotank lắp đặt cố định ở phần đáy, vì thế khó khăn trong quá trình sửa chữa. 7.2. CÁC ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ CỦA HỆ THỐNG XỬ LÝ NƢỚC THẢI DỆT NHUỘM THÀNH CÔNG Trước tiên, chúng tôi thấy nước ở bể điều hòa có nhiệt độ khá cao, nhất là vào thời gian giữa trưa, hệ thống giải nhiệt của hệ thống xây dựng chưa đáp ứng được nhu cầu làm mát nước ở bể điều hòa (nhiệt độ nước giảm xuống rất ít) vì ánh sáng mặt trời chiếu thẳng xuống hệ thống giải nhiệt nên làm cho nước nóng lên. 1. Để khắc phục nhược điểm này nhóm chúng tôi xin đưa ra giải pháp là thiết kế hệ thống phun sương giải nhiệt. Tại các bể nên gắn thêm thiết bị đo nhiệt độ, pH và truyền tín hiệu về máy kiểm soát trong nhà điều hành, không cần phải đi đo nhiệt độ. 2. Nên xây thêm bể kiểm soát nuớc sau hóa lý trước khi đưa qua bể Aerotank nhằm kiểm soát chất lượng nước sau xử lý hóa lý. Nếu nước đạt yêu cầu sẽ đưa về bể aerotank, nếu chưa đạt sẽ đưa trở lại bể điều hòa. Bể có kích thước để đủ thời gian lưu và kiểm soát tốt hơn. 3. Hệ thống phân phối khí tại các bể điều hòa và bể Aerotank nên bố trí các thanh trượt điều khiển tự động để có thể kéo các giàn sục khí từ dưới đáy bể lên vệ sinh định kỳ mà không phải dừng cả hệ thống hoặc rút hết nước ra để vệ sinh. 4. Nên thiết kế thêm bể lắng tròn sau khi hóa lý lần 2, để nước đầu ra ổn định về các chỉ số, nhất là chỉ số TSS. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công -Trang 98- KẾT LUẬN  Qua tám tuần thực tập tại hệ thống xử lý nước thải của công ty cổ phần dệt may – đầu tư – thương mại Thành Công, nhóm chúng tôi đã nhận được sự chỉ đạo tận tình của các anh trong tổ xử lý nước thải, đối với chúng tôi đó chính là những kinh nghiệm thực tiễn vô cùng quý báu và là những kiến thức do quá trình làm việc mang lại không thể tìm thấy được trong sách vở hay một ghi chép nào. Những trải nghiệm thực tiễn tại đây đã giúp chúng tôi thấy được những khác biệt phần nào giữa những gì đã học được trên lý thuyết và cách vận dụng cái đã học vào thực tế. Trải qua những thử thách đầu tiên, đứng trước sự ngạc nhiên với tốc độ làm việc khẩn trương và cách làm việc hiệu quả của các nhân viên vận hành ở đây, chúng tôi đã dần rút ra những bài học cho mình. Đó chính là tác phong công nghiệp và tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Chúng tôi xin đưa ra một số nhận xét sau để thay cho lời kết của mình: Hệ thống xử lý nước thải dệt nhộm của công ty Thành Công là hệ thống hoạt động với chi phí đầu tư và vận hành hợp lý, với công nghệ này các chuyên gia của Việt Nam hoàn toàn có thể giải quyết những bài toán khó về môi trường. Hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm của công ty Thành Công là một hệ thống xử lý được trang bị khá hoàn chỉnh về mặt trang thiết bị với công nghệ tự động và bán tự động hiện đại cùng với sự làm việc thật có trách nhiệm của các nhân viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình. Không thể diễn tả hết bằng lời nhưng những gì mà chúng tôi cảm nhận được sau những ngày thực tập tại đây sẽ chính là kim chỉ nam cho chúng tôi sau này. Đây sẽ là một động lực giúp chúng tôi ngày càng thêm yêu quý nghề mình đã chọn – đó là nghề môi trường – một cái nghề cao quý và đem lại sự tinh khiết và trong lành cho cuộc sống này. Chúng ta hãy sống có trách nhiệm hơn, cùng chung tay góp phần bảo vệ môi trường. Một hành động nhỏ nhưng sẽ mang một ý nghĩa lớn để làm cho cuộc sống này thêm tươi đẹp và thật trong lành. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công -Trang 99- Một lần nữa xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Xuân Quỳnh Như và anh Nguyễn Văn Hữu (tổ trưởng tổ xử lý nước thải công ty Thành Công) đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để nhóm chúng tôi hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfTìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may - đầu tư - thương mại thành công.pdf
Luận văn liên quan