- Hệ thống giải nhiệt được xây dựng góp phần làm giảm nhiệt độ tại bể điều hòa xuống 
nhằm nâng cao hiệu quả xử lý sinh học tại bể Aerotank.
- Sân phơi bùn làm giảm bớt độ ẩm trong bùn dẫn đến việc giảm khối lượng bùn, làm 
cho chi phí xử lý bùn giảm xuống.
- Hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm Thành Công được vận hành hoàn toàn tự động 
bằng tủ điều khiển PLC và máy tính giám sát cùng với sự hoạt động hiệu quả của các 
bơm định lượng hóa chất.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 117 trang
117 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5745 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may - đầu tư - thương mại thành công, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ục có thể gây những thay đổi kết quả lớn. 
 Phải chờ 5 ngày mới có kết quả. 
Đối với mỗi loại nước thải nhất định thường có tỷ số BOD/COD đặc trưng. Tỷ 
số BOD/COD trong nước thải của ngành dệt may thường vào khoảng 0.3 – 0.4. khi 
không cần phải biết giá trị BOD một cách chính xác ta có thể ước lượng qua giá trị 
COD. 
 Oxy hòa tan ( DO): DO trong bể Aerotank. 
 pH: pH trong bể Aerotank. 
 Các tính toán và đo đạc: 
 Lưu lượng nước thải hàng ngày. 
 Khối lượng chất rắn trogn bể Aerotank ( MLSS). 
 Tổng lượng COD mỗi ngày vào bể Aerotank. 
 Khối lượng chất rắn mỗi ngày ở dòng ra. 
 Thời gian lưu hồi bùn/60 phút. 
 Thời gian thải bùn/60 phút. 
 Tỷ số F/M. 
 Các thông số quan sát hàng ngày: 
 Mùi. 
 Bể Aerotank: mức độ chảy xoáy, màu sắc và lượng váng bọt trên bề mặt. 
 Bể lắng thứ cấp:độ trong và đục của dòng ra, loại chất rắn trên bề mặt và trong 
nước thải sau xử lý. 
 Bùn hoạt tính hồi lưu: màu sắc và mùi. 
 Thiết bị và động cơ: Hoạt động trơn tru, ồn, rung và nhiệt độ. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư 
thương mại Thành Công 
-Trang 55- 
Quá trình vận hành hệ thống không chỉ gồm có việc theo dõi và bảo dưỡng thiết 
bị mà còn theo dõi tình trạng hoạt động của hệ thống một cách thường xuyên (đặc biệt 
là theo dõi tình trạng bùn hoạt tính) để xác định khi nào cần điều chỉnh để bù vào 
những thay đổi mà có thể ảnh hưởng tới chất lượng dòng ra. Hãy nhớ rằng việc quan 
sát nhìn, ngửi và tiếp xúc sẽ cho bạn những dấu hiệu đầu tiên về những vấn đề đang 
nảy sinh và chỉ cho bạn bè những hành động điều chỉnh thích hợp. 
4.2.1.2. Bảng lịch trình phân tích các chỉ tiêu: 
Thông số phân tích Lịch trình Phương pháp lấy mẫu 
MLSS (tức SS trong 
bể Aerotank). 
2 ngày một lần: vào 
các ngày chẵn trong 
tháng. Những tháng 
có 31 ngày thì làm 
thêm mẫu của ngày 
thứ 31. 
Lấy mẫu ở điểm gần van xả sau bể 
lắng. 
SS nước thải sau xử 
lý. 
4 ngày 1 lần: vào 
các ngày chia hết 
cho 4 
Lấy mẫu ở sau bể chứa nước sau 
lắng. 
CODv 4 ngày 1 lần: vào 
các ngày chia hết 
cho 4. 
Lấy mẫu tổng hợp ở bể điều hòa: 
khoảng 2 tiếng lấy mẫu 1 lần, 
nhưng vào những lúc cao điểm ( 
những lúc lưu lượng nước thải lớn 
nhất ) có thể phải lấy mẫu cách 
nhau 1 giờ. Mỗi lần lấy 50 ml, trộn 
lẫn vào nhau và tiến hành phân tích 
vào lúc mẫu cuối cùng được lấy. 
CODR 4 ngày 1 lần: vào 
các ngày chia hết 
Lấy mẫu ở sau bể chứa nước sau 
lắng. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư 
thương mại Thành Công 
-Trang 56- 
cho 4. 
DO trong bể 
Aerotank. 
Mỗi ca trực đo 1 lần Đo trực tiếp trong bể Aerotank ở 
gần điểm đặt van xả sang bể lắng, 
cách mặt nước 1.5m 
pH trong bể điều 
hòa. 
Ngày 1 lần Lấy mẫu ở bể điều hòa, vào phòng 
đo. 
pH trong bể 
Aerotank. 
Ngày 1 lần Đo trực tiếp trong bể Aerotank 
hoặc lấy mẫu vào phòng đo. 
Thí nghiệm độ lắng 
của bùn trong 30 
phút. 
Hàng ngày vào lúc 9 
giờ sáng. 
Lấy mẫu trong bể Aerotank tại 
điểm gần van xả nước sang bể lắng. 
Quan sát: 
Thông số phân tích Lịch trình 
- Mùi. 
- Bể Aerotank: mức độ chảy xoáy, màu 
sắc và lượng váng bọt trên bề mặt. 
- Bể lắng thứ cấp:độ trong và đục của 
dòng ra, loại chất rắn trên bề mặt và 
trong nước thải sau xử lý. 
- Bùn hoạt tính hồi lưu: màu sắc và 
mùi. 
- Thiết bị và động cơ: Hoạt động trơn 
tru, ồn, rung và nhiệt độ. 
Mỗi ca ghi kết quả quan sát 1 lần. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư 
thương mại Thành Công 
-Trang 57- 
CHƢƠNG 5: AN TOÀN LAO ĐỘNG, CÁC SỰ CỐ THƢỜNG 
GẶP VÀ CÁCH XỬ LÝ SỰ CỐ TRONG QUÁ TRÌNH VẬN 
HÀNH 
5.1. AN TOÀN LAO ĐỘNG 
5.1.1. An toàn khi làm việc gần các bể Aerotank, bể lắng và bể điều hòa 
Bất cứ khi nào làm việc quang các bể, các thủ tục an toàn lao động phải tuyệt đối chấp 
hành: 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư 
thương mại Thành Công 
-Trang 58- 
 Đi ủng di chuyển cho nhanh nhẹn. Đế giày có đinh mũ kếp tăng khả năng chống 
trượt. 
 Mặc áo phao khi làm việc xung quanh bể Aerotank nơi mà không có lan can bảo 
vệ. Khi ngã xuống bể thông khí lúc đang thông khí thì hầu như khó tránh khỏi bị 
chết đuối trừ khi mặc áo phao. 
 Sự sinh sôi của tảo trơn trên sàn thao tác phải được cọ rửa bất cứ khi nào chúng 
xuất hiện. 
 Giữ gìn sạch sẽ khu vực xử lý khỏi dầu mỡ chảy ra. 
 Không để rơi dụng cụ, thiết bị và vật liệu có thể tao ra ảnh hưởng tới quá trình. 
 Khu vực xử lý phải có đủ ánh sáng để làm việc vào buổi tối, đặc biệt là lúc có sự 
cố xảy ra. 
5.1.2. An toàn khi tiếp xúc với hóa chất 
a. An toàn về dung dịch sắt II clorua 30 %: 
 Thông tin về thành phần: 
 Tên thông dụng: Sắt II clorua. 
 Công thức hóa học: FeCl2. 
 Nồng độ: 30 % ± 1 %. 
 Dạng nguy hiểm: 
 Viêm niêm mạc mắt và chất độc đối với hệ hô hấp. 
 Tiếp xúc ở nồng độ cao: đau cổ họng, thực quản, ho. 
 Tiếp xúc ở nồng độ thấp và thường xuyên sẽ gây viêm màng mắt, mũi miệng, 
thanh quản, có thể tổn thương màng phổi và viêm phế quản. 
 Phương pháp sơ cứu: 
 Khi bị bắn vào mắt: lập tức rửa nhiều nước, nháy mắt nhiều lần. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư 
thương mại Thành Công 
-Trang 59- 
 Khi bị dính vào da: dội nước rửa nhiều lần liên tục trong 15 phút, nếu bị ngấm 
qua quần áo phải lập tức thay quần áo. 
 Khi có nạn nhân bị ngộ độc đường hô hấp: phải lập tức đưa ngay người bị nạn ra 
khỏi vùng có khí độc đến nơi có không khí trong lành. Giữ ấm và để nạn nhân 
nghỉ ngơi, nếu nạn nhân đã ngừng thở phải lập tức hô hấp nhân tạo, đồng thời 
phải thông báo ngay cho cán bộ y tế. 
 Chú ý: phải có vòi nước cấp tại nơi làm việc. 
 Phương pháp chống cháy: 
 Điểm bốc cháy: không. 
 Phương pháp thiết bị chống cháy: người chữa cháy và những người có trách 
nhiệm trang bị dụng cụ thở và quần áo bảo hộ thích hợp. 
 Phương pháp phòng chống tai nạn: 
 Áp dụng biện pháp thông gió. 
 Thường xuyên kiểm tra chống rò rỉ và kiểm tra nồng độ khí độc tại khu vực làm 
việc. 
 Khi làm việc ở nơi có nồng độ khí độc cao phải có trang bị phòng hộ, mặt nạ, 
găng tay, kính bảo vệ và mặc quần áo thích hợp. 
 Khi tiếp xúc hoặc lưu trữ: 
 Điều kiện lưu trữ: để nơi thoáng mát, nhiệt độ lưu trữ tốt nhất dưới 35
0
C. Không 
được lưu trữ trong thùng chứa bằng kim loại, khi muốn lấy mẫu thử nghiệm thì 
phải sử dụng chai nhựa. 
 Vận chuyển: yêu cầu phải kiểm tra thùng chứa trước khi nhận hàng, áp suất có 
thể tạo thành trong quá trình lưu trữ dưới những điều kiện bất lợi, khi đóng thùng 
chứa phải để trống 10 % thể tích tự do. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư 
thương mại Thành Công 
-Trang 60- 
 Vệ sinh cá nhân: rửa tay thật kĩ sau khi tiếp xúc hóa chất, đặc biệt là trước khi ăn 
uống, hút thuốc. Rửa kính bảo hộ, giặt quần áo, khẩu trang và bao tay bị nhiễm 
trùng khi sử dụng lại. 
 Không sử dụng thùng đã chứa FeCl2 cho mục đích khác khi không được làm 
sạch. 
 Vệ sinh cá nhân: 
 Quạt thông gió: yêu cầu phải có quạt thông gió nơi làm việc. 
 Bảo vệ mắt: mang kính bảo hộ và khẩu trang, dụng cụ rửa mắt phải có sẵn. 
 Bảo vệ da: mang giày bảo hộ, quần áo, bao tay cao su. 
 Bảo vệ đường hô hấp: mang mặt nạ chống khí độc. 
b. An toàn về dung dịch hóa chất axit sunfuric H2SO4 60 %: 
 Thông tin về thành phần: 
 Tên hóa học thông dụng: axit sulfuric 60 %. 
 Công thức hóa học: H2SO4. 
 Nồng độ: 60 %. 
 Dạng nguy hiểm: 
 Thuộc dạng hóa chất độc hại có tính ăn mòn. 
 Axit sunfuric là chất dễ cháy nhưng không gây nổ. 
 Có khả năng gây cháy trong trường hợp sunfiric đậm đặc (nồng độ cao) tiếp xúc 
với chất dễ cháy. 
 Trở nên háo nước mạnh khi tiếp xúc với nước. 
 Khi phản ứng với kim loại sẽ tạo thành hợp chất với oxy và khí hydro trong 
không khí có khả năng gây cháy. 
 Gây hại da và mắt. 
 Ở dạng hơi hoặc sương có thể gây hại cho răng hoặc gây kích ứng hệ hô hấp. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư 
thương mại Thành Công 
-Trang 61- 
 Tác hại đến môi trường có hại cho hệ động thực vật dưới nước vì là một axit 
mạnh. 
 Phương pháp sơ cứu: 
 Khi bị bắn vào mắt: lập tức rửa nhiều trong nước khoảng 15 phút. Sau đó, rửa lại 
mắt bằng dung dịch nước muối trung tính NaCl 0,9 % và lập tức liên hệ ngay với 
trung tâm y tế gần nhất. 
 Khi bị dính vào da: lau vết thương bằng khăn khô, sau đó rửa với lượng nước 
sạch thật nhiều cho đến khi không còn hóa chất bám trên da, liên hệ trung tâm y 
tế gần nhất nếu vết phỏng nặng. 
 Cởi giày, vớ, quần áo bị dính axit, cắt bỏ quần áo nếu cần thiết. 
 Không được sử dụng bất kì là hóa chất có tính kiềm nào để trung hòa. 
 Không sử dụng bất kỳ loại thuốc mỡ hay dầu nào không có chỉ định của bác sĩ. 
 Khi nuốt vào: cho nạn nhân uốn nươc pha với MgO hoặc sữa với lòng trắng 
trứng. Liên hệ với trung tâm y tế gần nhất. 
 Khi hít vào: chuyển nạn nhân đến vùng không khí sạch, ủ ấm nạn nhân. Đặt nạn 
nhân nằm yên và liên hệ trung tâm y tế ngay lập tức. 
 Phương pháp chữa cháy: 
 H2SO4 là hóa chất không cháy nhưng trong trường hợp xảy ra hỏa hoạn phải di 
chuyển các thùng chứa đến nơi an toàn ngay lập tức. Nếu không thể di chuyển 
các thùng chứa phải sử dụng nước để làm nguội các thùng chứa. Sử dụng khẩu 
trang mặt mạ phòng độc trong lúc dập lửa để phòng tránh khí SO2 và SO3. 
 Dập lửa: sử dụng hơi nước. Nếu sử dụng vòi nước để dập lửa phải thật cẩn thận 
tránh để axit bắn. 
 Phòng chống tai nạn: 
 Nên có vòi sen, đường ống cấp nước tại khu vực làm việc. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư 
thương mại Thành Công 
-Trang 62- 
 Tránh xa hướng thuận chiều gió, cô lập khu vực độc hại và ngăn chặn không cho 
vào. 
 Dùng cát lấp chỗ hóa chất bị tràn đổ và pha loãng với nước. Sau đó trung hòa 
bằng Ca(OH)2 hoặc Soda khan. 
 Sau khi trung hòa dùng nhiều nước để pha loãng và rửa sạch khu vực bị tràn đổ. 
 Tiếp xúc và lưu trữ: 
Tiếp xúc: 
 Tránh tiếp xúc với da, mắt và quần áo. 
 Nghiêm cấm những người không phận sự vào khu vực tiếp xúc. 
 Không mang những dụng cụ bảo hộ đã bị nhiễm axit như găng tay, giày bảo vệ 
sang những khu vực khác. 
 Tránh sự tác động mạnh lên thùng chứa như lật úp, làm đổ, đánh rớt thùng. 
 Dụng cụ bảo vệ: khẩu trang, mặt nạ, găng tay bảo hộ, giày bảo hộ quần áo chống 
axit. 
Lưu trữ: 
 Chứa trong thùng có nắp đậy kín. 
 Để xa những hóa chất hữu cơ, muối sunfat, bột sắt, muối của axit chloric, những 
chất đã cacbon hóa. 
 Trữ ở nơi thoáng mát và tối. 
 Kho trữ phải được khóa cẩn thận. 
 Nhãn “cảnh báo” nên dán ở nơi dễ nhìn thấy. 
Lưu ý khi hủy bỏ: 
 Hủy bỏ theo những nguyên tắc hiện hành 
 Hủy với số lượng nhỏ: Pha loãng với nhiều nước và trung hòa với vôi bột. Sau đó 
rửa sạch với nước. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư 
thương mại Thành Công 
-Trang 63- 
 Hủy bỏ với lượng lớn: Sử dụng hệ thống xử lý chất thải chính quy (đã được chấp 
nhận) hoặc được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền về kiểm soát ô nhiễm. 
5.2. SỰ CỐ THƢỜNG GẶP VÀ CÁCH XỬ LÝ CÁC SỰ CỐ 
Sự cố (hiện 
tượng) 
Nguyên nhân Đối tượng 
kiểm tra 
Cách xử lý sự cố 
1. Sự trương 
nở bùn 
Chất lỏng được 
tách ra từ hỗn 
hợp lỏng – rắn 
không đủ thời 
gian để lắng 
hoàn toàn trong 
bể lắng thứ 
cấp. 
Thông số: 
pH, DO và 
nồng độ chất 
dinh dưỡng. 
- Giảm tỷ số F/M. 
- Duy trì DO không dưới 2 
mg/l. 
- Giảm tốc độ bùn hồi lưu và 
làm đặc chất rắn trong bùn 
hồi lưu bằng đông tụ. 
- Nếu phát hiện sự sinh 
trưởng của Filamentous thì 
kiểm soát bằng cách tăng 
MLSS. 
2. Bùn thối - Xảy ra khi hệ 
thống ngừng 
hoạt động trong 
một thời gian 
hoặc để lưu quá 
lâu bùn trong 
bể lắng và làm 
đặc bùn. 
- Tốc độ bùn 
hồi lưu quá 
thấp. 
- Bơm bùn hồi 
Thông số: 
Mùi, sự phát 
triển chậm 
chạp và đôi 
khi đóng 
thành khối. 
- Các bể thông khí phải 
khuấy sục hoàn toàn và bùn 
được bơm thường xuyên. 
- Nếu lưu lượng nước thải 
quá thấp, thỉnh thoảng cần 
phải vệ sinh bằng sục nước 
hoặc khí bằng các ống tự 
chảy từ bể Aerotank sang bể 
lắng thứ cấp. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư 
thương mại Thành Công 
-Trang 64- 
lưu không hoạt 
động hoặc van 
bị đóng. 
3. Chất độc Sự vượt mức 
về nồng độ các 
chất khử trùng, 
axit từ nhà 
máy. 
Kiểm soát 
khả năng hoạt 
động vi sinh 
vật. 
 - Hạn chế các chất khử 
trùng. 
- Khi vấn đề này xảy ra thì 
bùn thải được dừng ngay lập 
tức và toàn bộ bùn được hồi 
lưu quay lại bể Aerotank. 
4. Sự nổi 
bùn 
Do quá trình 
denitrat hóa. 
Khi các vi sinh 
vật trong bùn 
lắng đã sử 
dụng hết oxy 
hòa tan thì bắt 
đầu sử dụng 
oxy trong các 
ion nitrit và 
nitrat và bóng 
khí được tạo 
thành. Bóng 
khí bám vào 
bông bùn và 
các bóng khí 
nhẹ nên có xu 
hướng nổi lên. 
Tỷ số F/M. - Tăng tỷ số F/M. 
- Thỉnh thoảng phải vệ sinh 
các khe mà có khả năng giữ 
bùn lại ở đó. 
5. Sự tạo bọt Sự có mặt của Bề mặt nước - Duy trì nồng độ MLSS 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư 
thương mại Thành Công 
-Trang 65- 
chất hoạt động 
bề mặt (chất 
tẩy rửa) trong 
nước thải hoặc 
cấp khí quá 
nhiều. 
thải. trong bể Aerotank cao hơn 
bằng cách tăng thời gian 
hoặc lưu lượng bùn hồi lưu. 
- Giảm cung cấp khí trong 
suốt thời gian lưu lượng đầu 
vào thấp nhưng vẫn duy trì 
mức DO không nhỏ hơn 2 
mg/l. 
- Tăng F/M bằng cách giảm 
MLSS trong bể Aerotank. 
- Dùng cách phun nước dọc 
theo bể thông khí để làm tan 
bong bóng. 
6. Bùn nổi 
trên bề mặt 
bể lắng thứ 
cấp 
6a. Vi sinh vật 
dạng sợi 
(Filamentous) 
chiếm số lượng 
lớn trong bùn. 
6b. Qúa trình 
Denitrat hóa 
xảy ra trong bể 
lắng thứ cấp; 
các bóng khí 
Nitơ xâm nhập 
vào hạt bùn và 
kéo bùn nổi lên 
trên bề mặt 
nước. 
6a. Nếu SVI 
< 100 có thể 
không phải 
do nguyên 
nhân. 
6b. Kiểm tra 
nồng độ nitrat 
ở dòng vào 
của bể lắng; 
nếu không 
nồng độ NO3
-
= 0 thì không 
phải do 
nguyên nhân 
6a.1. Nếu DO tại đầu cuối bể 
Aerotank < 1,5 mg/l, tăng 
lượng khí thổi vào bể 
Aerotank để DO tại cuối bể 
Aerotank > 2 mg/l. 
6a.2. Giảm tỷ số F/M. 
6a.3. Tăng thời gian hồi lưu 
bùn và giảm hoặc dừng việc 
thải bùn. 
6a.4. Bổ sung thiếu hụt dinh 
dưỡng để tỷ số đạt: 
BOD:N:P:Fe = 100:5:1:0,5. 
6a.5. Thêm 5 – 10 mg/l Clo 
vào bùn hồi lưu cho đến khi 
SVI < 150 (cần được điều 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư 
thương mại Thành Công 
-Trang 66- 
6.b. chỉnh trong vòng 2 – 3 ngày). 
6a.6. Tăng pH đến 7. 
6a.7. Thêm 50 – 200 mg/l 
hydroperoxit vào bể 
Aerotank cho đến khi SVI < 
150. 
 Tăng tốc độ bùn hồi lưu sẽ 
tăng tải trọng thủy lực của bể 
lắng và giảm thời gian lưu. 
Đồng thời tăng thời gian hồi 
lưu bùn. 
6b.1. Tăng DO trong bể 
thông khí. 
6b.2. Tăng tỷ số F/M. 
6b.3. Giảm lưu lượng nước 
thải nếu sự tăng tốc độ và 
thời gian hồi lưu bùn không 
có hiệu quả. 
7. Có bùn 
nhỏ lơ lửng 
trong nước 
thải sau xử 
lý – SVI thì 
tốt nhưng 
dòng ra thì 
đục. 
7a. Bể 
Aerotank bị 
khuấy trộn quá 
mạnh. 
7b. Bùn bị oxy 
hóa quá mức. 
7c. Tình trạng 
yếm khí trong 
bể Aerotank. 
7a. Kiểm tra 
DO trong bể 
Aerotank. 
7b. Quan sát 
màu bùn nếu 
bùn trở nên 
có màu nâu 
tối, đen hơn 
bình thường 
thì có thể bùn 
7a. Giảm sự khuấy trộn trong 
bể Aerotank bằng cách điều 
chỉnh van. 
7b. Tăng lượng thải bùn, 
giảm bùn hồi lưu để tăng tỷ 
số F/M. 
7c. Tăng DO trong bể thông 
khí đến ít nhất từ 1 đến 1,5 
mg/l ở dòng ra bể Aerotank. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư 
thương mại Thành Công 
-Trang 67- 
7d. Nước thải 
đầu vào có 
chứa các chất 
độc hại. 
bị già. 
7c. Kiểm tra 
DO trong bể 
Aerotank. 
7d. Kiểm tra 
lại quy trình 
sản xuất của 
nhà máy 
trong những 
ngày gần đây 
có thải chất 
độc hại 
không? 
7d.1. Phân lập lại vi sinh vật 
nếu có thể. 
7d.2. Dừng thải bùn. 
7d.3. Hồi lưu lại toàn bộ bùn 
trong bể lắng để thiết lập lại 
quần thể vi sinh. 
8. Váng bọt 
màu nâu bền 
vững trong 
bể Aerotank 
mà phun 
nước vào 
cũng không 
thể phá vỡ 
ra. 
 F/M quá thấp. Nếu F/M nhỏ 
hơn nhiều so 
với F/M 
thông thường 
thì đây chính 
là nguyên 
nhân. 
Tăng lượng bùn thải để tăng 
F/M. Tăng lên ở tốc độ vừa 
phải và phải kiểm tra cẩn 
thận. Giảm lưu lượng bùn 
hồi lưu. 
9. Bùn trong 
bể Aerotank 
có xu hướng 
trở nên đen. 
Sự thông khí 
không đủ, tạo 
vùng chết và 
bùn nhiễm 
khuẩn thối. 
Kiểm tra DO 
trong bể 
Aerotank và 
độ mở van 
máy thổi khí. 
- Tăng sự thông khí bằng 
cách đặt thêm máy thổi khí 
khác để hỗ trợ. 
- Giảm tải trọng bằng cách 
đặt thêm một bể thông khí 
khác để hỗ trợ. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư 
thương mại Thành Công 
-Trang 68- 
- Kiểm tra hệ thống ống 
thông khí xem có bị rò rỉ 
không? 
- Rửa sạch những đầu phân 
phối khí bị tắc hoặc lắp thêm 
những đầu khác nếu có thể. 
- Tăng công suất máy thổi 
khí. 
10. Nồng độ 
MLSS ở hai 
bể Aerotank 
khác nhau. 
11a. Lưu lượng 
nước thải phân 
phối tới các bể 
Aerotank 
không đều 
nhau. 
11b. Sự phân 
phối lưu lượng 
bùn hồi lưu tới 
các bể 
Aerotank 
không bằng 
nhau. 
11a. Kiểm tra 
lưu lượng tới 
mỗi bể. 
11b. Kiểm tra 
lưu lượng 
bùn hồi lưu 
tới mỗi bể 
Aerotank. 
11a. Điều chỉnh van để điều 
hóa lưu lượng phân phối. 
11b. Điều chỉnh van để cân 
bằng lưu lượng tới mỗi bể. 
11. Lớp bùn 
chảy tràn 
qua một 
phần của 
máng tràn 
của bể lắng 
thứ cấp. 
Lưu lượng 
phân phối vào 
bể lắng không 
đều. 
Kiểm tra 
máng tràn. 
- Điều chỉnh mức dòng ra 
trong máng tràn. 
- Kiểm và điều chỉnh tấm 
chắn. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư 
thương mại Thành Công 
-Trang 69- 
12. Có rất 
nhiều bọt 
hoặc một số 
vùng trong 
bể Aerotank 
bọt bị kết 
thành khối. 
Một số đầu 
phân phối khí 
bị tắc hoặc bị 
vỡ. 
Kiểm tra kĩ 
các đầu phân 
phối khí. 
Rửa sạch hoặc thay thế các 
đầu phối khí, kiểm tra lại khí 
cấp; lắp đặt những bộ lọc khí 
ở đầu vào máy thổi khí để 
giảm việc tắc từ khí bẩn. 
13. pH trong 
bể Aerotank 
< 6,7 hoặc 
thấp hơn. 
Bùn trở nên 
loãng hơn. 
13a. Sự nitrat 
hóa xảy ra và 
tính kiềm trong 
nước thải thấp. 
13b. Nước thải 
có tính axit cao 
đi vào hệ 
thống. 
13a. Kiểm tra 
NH3 dòng ra; 
độ kiềm dòng 
vào và dòng 
ra. 
13b. Kiểm tra 
pH dòng vào. 
13a.1. Tăng F/M bằng cách 
tăng việc thải bùn. 
13a.2. Bổ sung kiềm vào 
nước kthải đầu vào bằng 
cách tăng giá trị pH ở thiết bị 
khuấy trộn tĩnh. 
15b.1. Tăng lưu lượng bơm 
kiềm. 
15b.2. Xác định nguồn và 
dừng việc bơm nước thải có 
tính axit cao đi vào bể 
Aerotank dòng đi vào hệ 
thống. 
14. Nồng độ 
bùn trong 
bùn hồi lưu 
thấp (<8000 
mg/l). 
14a. Tốc độ hồi 
lưu bùn quá 
cao. 
14b. Sự sinh 
trưởng của vi 
sinh vật dạng 
sợi 
14a. Kiểm tra 
nồng độ bùn 
hồi lưu, mức 
chất rắn (cân 
bằng) bể lắng 
thứ cấp, kiểm 
tra khả năng 
lắng (SVI). 
14a. Giảm tốc độ hồi lưu 
bùn. 
14b. Tăng DO, tăng pH, bổ 
sung Nitơ và Clo. 
14c. Bổ sung sắt nếu sắt đã 
hòa tan ít hơn tỷ lệ 
BOD:N:P:Fe = 100:5:1:0,5 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư 
thương mại Thành Công 
-Trang 70- 
Filamentous. 
14c. Vi sinh vật 
Actinomycete 
chiếm ưu thế. 
14b. Kiểm tra 
bằng kính 
hiển vi, đo 
DO, pH, 
nồng độ Nitơ. 
14c. Kiểm tra 
bằng kính 
hiển vi, phân 
tích thành 
phần sắt hòa 
tan. 
không đảm bảo. 
15. Các 
điểm chết 
trong bể 
Aerotank 
(có những 
điểm không 
được sục 
khí). 
15a. Các đầu 
phân phối khí 
bị tắc. 
15b. Sự thông 
khí không đủ 
dẫn đến DO 
thấp. 
15c. Van khí 
được điều 
chỉnh không 
đúng. 
15a. Kiểm tra 
kĩ lại các đầu 
phân phối 
khí. 
15b. Kiểm tra 
DO. 
15c. Kiểm tra 
chế độ van. 
15a. Súc sạch hoặc thay các 
đầu phân phối khí – kiểm tra 
lại sự cấp khí – lắp đặt lắp các 
bộ lọc khí ở đầu máy thổi khí 
để giảm sự tắc bẩn. 
15b. Tăng tốc độ thổi kh1i để 
đưa nồng độ DO đến 3 mg/l. 
15c. Điều chỉnh van thích 
hợp. 
16. MLSS 
trong bể 
Aerotank 
thấp hơn 
nồng độ cần 
duy trì. 
 Tăng thời gian hồi lưu bùn, 
giảm thời gian thải bùn. Mỗi 
ngày điều chỉnh không được 
vượt quá 10 – 15 % so với 
ngày trước đó. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư 
thương mại Thành Công 
-Trang 71- 
17. MLSS 
trong bể 
Aerotank 
cao quá mức 
yêu cầu cần 
duy trì. 
 Giảm thời gian hồi lưu, tăng 
thời gian thải bùn. 
18. DO 
trong bể 
Aerotank 
quá thấp 
(<1,5 mg/l). 
 - Giảm tất cả các van khí dẫn 
vào bể điều hòa và bể gom. 
- Giảm thời gian chạy của 
bơm hớt váng nổi bể lắng. 
- Mở hết cỡ van cấp khí cho 
bể Aerotank. 
- Tăng số máy thổi khí hoạt 
động lên. 
19. Bể 
Aerotank bị 
sục khí quá 
mạnh. 
 - Tăng cấp khí cho bể điều 
hòa. 
- Giảm đi số máy thổi khí 
hoạt động. 
20. Bơm 
định lượng 
không chạy. 
20a. Do không 
bật các thiết bị 
điện. 
20a. Các thiết 
bị điện: 
Invector, 
Aptomat 
không bật. 
20a.2. Bật ON các thiết bị 
điện. 
 20b. Do số Hz 
hiển thị trên 
Invector quá 
20b. Do cài 
đặt các chế 
độ: Lưu 
20b. Cài đặt lại các chế độ 
cho hợp lý. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư 
thương mại Thành Công 
-Trang 72- 
thấp (<10Hz). lượng bơm 
lớn nhất, tỷ lệ 
bơm. 
21. Nồng độ 
bùn trong 
bùn hồi lưu 
tại thời điểm 
sắp dừng 
bơm bùn hồi 
lưu cả mỗi 
chu kỳ thấp 
(nhìn thấy 
loãng hơn 
nước thải 
trong bể 
Aerotank). 
21a. Thời gian 
hồi lưu bùn của 
mổi chu kỳ quá 
cao. 
21a. Kiểm tra 
thời gian hồi 
lưu bùn. 
21a. Giảm thời gian hồi lưu 
bùn. 
21b. Sự sinh 
trưởng của vi 
sinh vật dạng 
sợi 
Filanmentous. 
21b. Kiểm tra 
bằng kính 
hiển vi, đo 
DO, pH, 
nồng độ Nitơ. 
21b. Tăng DO, tăng pH, bổ 
sung Nitơ và Clo. 
21c. Vi sinh vật 
Actinomycete 
chiếm ưu thế. 
21c. Kiểm tra 
bằng kính 
hiển vi, phân 
tích thành 
phần sắt hòa 
tan. 
21c. Bổ sung sắt nếu sắt đã 
hòa tan ít hơn tỷ lệ BOD : N 
:P :Fe = 100:5:1:0,5 không 
đảm bảo. 
22. pH trong 
bể Aerotank 
pH > 8. 
 Giảm điểm đặt điều chỉnh 
axit xuống 0,5 đơn vị. 
23. Làm thí 
nghiệm lắng 
nước trong 
bể 
 Dựa vào số ml bùn được lắng 
trong bể sau 30 phút để tính 
thời gian hồi lưu bùn. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư 
thương mại Thành Công 
-Trang 73- 
Aerotank. 
24. Mức bể 
gom lớn hơn 
2.200mm. 
24a. Lưu lượng 
quá nhỏ hoặc 
đặt mức không 
hợp lý. 
24a. Kiểm tra 
mức nước 
được đặt 
không hợp lý. 
24a. Đặt lại cho hợp lý: L < 
2200. 
24b. Dòng 
chảy vào bể 
điều hoà nhỏ 
hơn bình 
thường. 
24b. Kiểm tra 
bơm nước 
thải bể gom. 
24b. Vệ sinh rọ bơm. 
25. Mức bể 
gom < 2.200 
mm nhưng 
nước tàn ra 
ngoài. 
25a. Do nước 
không chảy 
được vào bể 
gom. 
25a. Giỏ tách 
rác thô bị tắc. 
25a. Thay giỏ mới. 
 25b. Do đo 
mức báo sai. 
25b. Đo mức 
bị bẩn hoặc bị 
che chắn bởi 
vật gì đó. 
25b. Vệ sinh đo mức và khu 
vực đo của đo mức. 
26. pH hiển 
thị trên màn 
hình ở mức 
không đổi. 
26a. Do điện 
cực đo pH. 
26a. Nước 
không chảy 
ra khỏi bình 
đo pH. 
26a.1. Vệ sinh đường ống 
bình đo và điện cực pH. 
26a.2. Vặn nhỏ van tay nước 
chảy vào bể điều hoà để đủ 
lực đẩy nước qua bình đo. 
27. pH vào 
bể Aerotank 
27a. Nếu lưu 
lượng acid chỉ 
27a. Mở màn 
hình cài đặt 
27.a. Đặt lại chế độ hợp lý. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư 
thương mại Thành Công 
-Trang 74- 
luôn hiển thị 
trên màn 
hình quá 
cao. 
ở mức tối đa 
thì không phải 
nguyên nhân 
này mà do các 
nguyên nhân 
29b, 29c, 29d. 
Nguyên nhân là 
do đăt điểm 
điểu chỉnh pH 
quá cao. 
ra để kiểm 
tra. 
 27b. Do bơm 
axit không hoạt 
động 
27b. Kiểm tra 
phần điện 
thay Invector 
hoặc Aptomat 
không bật 
ON. 
27b. Bật ON các thiết bị trên. 
 27c. Bơm axit 
hoạt động. 
27c. Kiểm tra 
bình chứa 
axit thấy hết 
hoặc loãng 
quá, bơm. 
27c.1. Pha thêm dung dịch 
axit hết. 
27c.2. Cho thêm acid đặc nếu 
bể và đầy dung dịch axit. 
 27d. Đặt % 
bơm quá nhỏ 
27d. Kiểm tra 
bơm acid kêu 
to. 
27d. Mở to % của bơm axit. 
28. pH vào 
bể Aerotank 
luôn hiển thị 
trên màn 
Nguyên nhân là 
do đặc điểm 
điều chỉnh pH 
quá thấp . 
Mở màn hình 
cài đặt ra để 
kiểm tra. 
Đặt lại chế độ hợp lý. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư 
thương mại Thành Công 
-Trang 75- 
hình quá 
thấp. 
5.3. HÌNH ẢNH AN TOÀN PHÕNG CHÁY CHỮA CHÁY TẠI NHÀ PHA HÓA 
CHẤT 
Hình 5.1. Hình thiết bị chữa cháy tại nhà pha hóa chất. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư 
thương mại Thành Công 
-Trang 76- 
CHƢƠNG 6. TRẢI NGHIỆM THỰC TIỄN VÀ BÀI HỌC KINH 
NGHIỆM 
6.1 TRẢI NGHIỆM THỰC TIỄN 
6.1.1 Làm quen với môi trƣờng thực tế tại công ty 
Lần đầu tiên trải nghiệm thực tế, nhóm chúng tôi đã gặp không ít những bở ngỡ 
khi tiếp xúc với môi trường làm việc của công ty. Điều đầu tiên đặt trước mắt chúng 
tôi là sự quy mô của công ty, một môi trường làm việc chuyên nghiệp với một đội ngũ 
cán bộ công nhân viên chức có trình độ. Tại hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm 
Thành Công, với sự làm việc tích cực và khẩn trương của các nhân viên ở đây đã làm 
cho chúng tôi ngày càng trở nên thích thú với môi trường này. 
Hệ thống xử lý nước thải Thành Công làm việc 2 ca. Ca 1 bắt đầu làm việc từ 6h 
– 18h, ca 2 làm việc 18h – 6h. Mỗi ca có 2 nhân viên vận hành hệ thống: 1 nhân viên 
vận hành chính, 1 nhân viên vận hành phụ. Mỗi ca có 1 nhân viên ép bùn. 
Với sự hướng dẫn tận tình của các nhân viên, chúng tôi dần làm quen với cách 
thức làm việc của công ty. Nhóm chúng tôi bắt đầu làm việc từ 8h – 16h15’. Công việc 
đầu tiên đo nhiệt độ các bể: bể điều hòa, bể khuấy trộn 1, 2; bể aerotank 1,2; bể 
semultech, nước đầu ra ( cách 2 giờ đo một lần). Tiếp theo, lấy nước bể điều hòa về để 
tiến hành thí nghiệm Jartest ( mỗi thành viên trong nhóm làm một vài lần để chọn ra 
cốc nước trong nhất ) và ghi nhận kết quả. Đây là công việc buổi sáng trong ngày của 
nhóm chúng tôi. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư 
thương mại Thành Công 
-Trang 77- 
Sau giờ ăn trưa, khoảng 12h30’, nhóm chúng tôi bắt đầu công việc buổi chiều là 
tiếp tục lấy nước bể điều hòa về thí nghiệm Jartest và ghi nhận kết quả. Sau đó lấy 
mẫu nước từ bể lắng thứ cấp 2 về làm hóa lý 2 (cho khử màu và PAA), mẫu nước sau 
thí nghiệm được đem đo độ màu và ghi nhận kết quả. Công việc định lượng hóa chất 
được thực hiện định kỳ một tuần một lần. 
Qua một ngày làm việc, chúng tôi đã tiếp cận được những kiến thức thực tế mà 
ở nhà trường không có. Điều đó đã đem lại những kinh nghiệm vô giá. 
6.1.2. Thao tác tiến hành thí nghiệm Jartest và các ghi nhận cảm quan 
6.1.2.1 Thao tác và kết quả đo nhiệt độ 
Thao tác: 
 Bước 1: Khởi động máy đo nhiệt độ. Nhấn nút ON. 
 Bước 2: Đặt cây đo nhiệt độ xuống nước tại bể cần đo và nhấn nút Test trên máy 
đo. 
 Bước 3: Chờ máy hiển thị số đo nhiệt độ. 
 Bước 4: Theo dõi đến khi chỉ số trong máy đo nhiệt độ đứng yên và ghi chỉ số. 
Kết quả đo nhiệt độ: 
Buổi Bể điều 
hoà 
Bể 
khuấy 
trộn 
Bể lắng 
Simutech 
Bể 
Aerotank 
1 
Bể 
Aerotank 
2 
Đầu ra 
Sáng 42 46 45 42.5 41.6 38 
Trưa 46.8 45.6 45.3 42.6 41.7 40 
Chiều 46.2 45.1 45 42.6 41.7 39 
Nhận xét: 
Qua biểu đồ ta thấy nhiệt độ nước đầu ra dưới 40
0
C, nhiệt độ cao nhất ở bể điều 
hòa, cao nhất vào buổi trưa. Do đó ta thấy, nhiệt độ bị ảnh hưởng bởi điều kiện ngoại 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư 
thương mại Thành Công 
-Trang 78- 
cảnh (ánh sáng mặt trời) qua hệ thống giải nhiệt. Nếu cải thiện được nhiệt độ đầu vào 
từ 38 – 40
0
C thì hiệu quả xử lý vi sinh sẽ tốt hơn. 
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
sáng trưa chiều
bể điều hòa
bể aerotank
đầu ra
Hình 6.1: Đồ thị biểu diễn sự biến thiên nhiệt độ giữa các buổi trong ngày. 
6.1.2.2 Thao tác tiến hành thí nghiệm Jartest 
 Bước 1: Lấy mẫu nước bể điều hòa (đựng trong cốc 500 ml). 
 Bước 2: Cho cá từ vào cốc, đặt cốc lên máy và tiến hành khuấy. 
 Bước 3: Cho phèn sắt (FeCl2) vào cốc, khuấy trong 1 – 2 phút. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư 
thương mại Thành Công 
-Trang 79- 
Hình 6.2: Cho phèn sắt vào cốc. 
 Bước 4: Cho axit vào cốc để chỉnh pH về 7.5. 
Hình 6.3: Điều chỉnh pH. 
 Bước 5: Cho khử màu vào cốc. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư 
thương mại Thành Công 
-Trang 80- 
Hình 6.4: Cho khử màu vào cốc. 
 Bước 6: Cho PAC vào mẫu. 
Hình 6.5: Cho PAC vào cốc. 
 Bước 7: Cho PAA anion vào mẫu. 
Hình 6.6: Cho PAA vào cốc. 
 Bước 8: khuấy nhanh 2 phút, khuấy chậm 3 phút. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư 
thương mại Thành Công 
-Trang 81- 
Hình 6.7: Keo tụ tạo bông 
 Bước 9: Ghi nhận kết quả 
Hình 6.8: Cốc nƣớc trong nhất và tốt nhất sau Jartest. 
6.1.2.3 Các ghi nhận cảm quan 
Qua các cốc đã thực hiện thí nghiệm, ta chọn ra cốc trong nhất, có bùn lắng ít, 
kích thước bông keo lớn, lắng nhanh, ít váng nổi. 
Kết quả: 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư 
thương mại Thành Công 
-Trang 82- 
Chú thích: Ngày 1 đến ngày 24 trong bảng kết quả dưới đây tương ứng với ngày 
21/02/2011 đến ngày 19/03/2011. 
Ngày Phèn sắt Acid Khử màu PAC PAA 
1 0.05 0.2 0.2 0.35 3 
2 0.1 0.2 0.2 0.3 3 
3 0.1 0.2 0.3 0.3 3 
4 0.05 0.2 0.25 0.35 3 
5 0.15 0.2 0.3 0.2 3 
6 0.2 0.2 0.2 0.3 3 
7 0 0.2 0.3 0.35 3 
8 0.05 0.2 0.25 0.25 3 
9 0.1 0.2 0.2 0.25 3 
10 0.05 0.2 0.3 0.3 3 
11 0.1 0.2 0.3 0.3 3 
12 0.15 0.2 0.25 0.3 3 
13 0 0.2 0.3 0.35 3 
14 0.1 0.2 0.2 0.3 3 
15 0.2 0.2 0.2 0.25 3 
16 0.05 0.2 0.3 0.25 3 
17 0.1 0.2 0.25 0.35 3 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư 
thương mại Thành Công 
-Trang 83- 
18 0.15 0.2 0.2 0.3 3 
19 0.05 0.2 0.25 0.35 3 
20 0.1 0.2 0.2 0.35 3 
21 0.15 0.2 0.25 0.3 3 
22 0 0.2 0.3 0.4 3 
23 0.25 0.2 0.25 0.2 3 
24 0.3 0.2 0.2 0.4 3 
Bảng 6.9: Bảng kết quả từ quá trình thực hiện keo tụ tạo bông. 
Hình 6.9: Đồ thị biểu diễn sự biến thiên lƣợng hoá chất PAA, 
phèn sắt, acid, khử màu, PAC. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư 
thương mại Thành Công 
-Trang 84- 
6.1.3. Thao tác đo độ màu, đo COD và đo BOD 
6.1.3.1 Thao tác đo độ màu 
 Bước 1: Dùng chai lấy mẫu nước đầu ra. 
 Bước 2: Dùng giấy lọc để lọc mẫu nước. 
Hình 6.10: Lọc mẫu. 
 Bước 3: Khởi động máy đo độ màu. 
 Bước 4: Lấy cuvet đựng mẫu trắng cho vào máy đo độ màu để trả về giá trị 0. 
Hình 6.11: Cho mẫu trắng vào máy đo màu. 
 Bước 5: Cho mẫu đã được lọc vào cuvet. 
 Bước 6: Cho vào máy bấm nút Zero\Test và đọc kết quả. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư 
thương mại Thành Công 
-Trang 85- 
Hình 6.12: Cho mẫu phân tích vào máy. 
6.1.3.2. Thao tác đo COD 
 Bước 1: Chuẩn bị mẫu. 
 Bước 2: Cho 2ml nước cất vào 1 tist mẫu COD. Đậy nắp lại và lắc đều. 
 Bước 3: Cho 2ml mẫu nước cần phân tích vào 1 tist mẫu COD. Đậy nắp lại lắc 
đều. 
 Bước 4: Sau đó, đặt mẫu vào máy nung 2 h ở nhiệt độ 150
0
C. 
Hình 6.13: Nung mẫu. 
 Bước 5: Sau 2h, lấy mẫu ra và để nguội ở nhiệt độ phòng. 
 Bước 6: Bật máy quang phổ so màu và đo ở bước sóng 130 nm. 
 Bước 7: Cho mẫu trắng vào máy để chỉnh về giá trị 0. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư 
thương mại Thành Công 
-Trang 86- 
 Bước 8: Cho mẫu phân tích vào máy đọc và ghi kết quả. 
6.1.3.3. Thao tác đo BOD 
 Bước 1: Kiểm tra pH mẫu nước đến giá trị pH từ 6.5 – 7.5. 
 Bước 2: Để mẫu lắng trong một thời gian. 
 Bước 3: Lấy mẫu trong bình chứa tối màu và bổ sung thêm dung dịch ATH tuỳ 
theo thể tích mẫu. 
 Bước 4: Đậy nút cao su vào miệng bình và cho thêm 4 – 5 giọt Postadium 
hydroxide 45 %. 
 Bước 5: Lắp điện cực đo vào miệng bình. 
Hình 6.14: Lắp điện cực vào miệng bình. 
 Bước 6: Để mẫu vào máy phân tích cho vào tủ ấm ở nhiệt độ 20
0
C. Sau 5 ngày 
đọc và ghi nhận kết quả. 
Hình 6.15: Để mẫu vào máy phân tích. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư 
thương mại Thành Công 
-Trang 87- 
6.1.4. Kết quả đo độ màu, COD và BOD5 với mẫu nƣớc sau xử lý 
Chú thích: Ngày 1 đến ngày 24 trong bảng kết quả dưới đây tương ứng với ngày 
21/02/2011 đến ngày 19/03/2011. 
Ngày Độ màu 
 (Pt – Co) 
COD 
(mg/l) 
BOD 
(mg/l) 
Đường 
chuẩn 
độ màu 
(Pt - Co) 
Đường 
chuẩn 
COD 
(mg/l) 
Đường 
chuẩn 
BOD 
(mg/l) 
1 115 62 24 150 135 45 
2 126 54 24 150 135 45 
3 128 68 29 150 135 45 
4 137 67 17 150 135 45 
5 145 70 24 150 135 45 
6 120 43 19 150 135 45 
7 145 42 23 150 135 45 
8 135 44 30 150 135 45 
9 143 46 22 150 135 45 
10 129 35 21 150 135 45 
11 137 43 22 150 135 45 
12 141 49 23 150 135 45 
13 118 56 29 150 135 45 
14 139 51 31 150 135 45 
15 143 58 29 150 135 45 
16 133 78 28 150 135 45 
17 127 54 40 150 135 45 
18 124 60.8 33 150 135 45 
19 136 58.6 31 150 135 45 
20 139 46 39 150 135 45 
21 147 45 16 150 135 45 
22 148 59 39 150 135 45 
23 137 60 33 150 135 45 
24 135 41.5 33 150 135 45 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư 
thương mại Thành Công 
-Trang 88- 
0
20
40
60
80
100
120
140
160
0 5 10 15 20 25 30
ngày
Pt
-C
o,m
g/l
độ màu
COD
BOD
đường chuẩn độ màu
đường chuẩn COD
đường chuẩn BOD
Hình 6.16: Đồ thị biểu diễn sự biến thiên về độ màu, COD, BOD. 
Nhận xét: 
Về độ màu: Có sự dao động không lớn lắm giữa các thông số độ màu, nhìn chung độ 
màu sau xử lý đều đạt QCVN 13:2008/BTNMT. Độ màu cao 148 Pt-Co, độ màu thấp 
nhất 115 Pt-Co. 
Về COD: Nồng độ COD cao nhất là 78 mg/l. Thấp nhất là 35 mg/l. 
Về BOD: Nồng độ BOD cao nhất 40 mg/l. Thấp nhất là 16 mg/l. 
6.1.5. Quy trình định lƣợng hoá chất trong quá trình xử lý mẫu 
Sau khi thực hiện thí nghiệm Jatest ở trên, các thông số được hệ thống điều khiển 
bằng cách quy đổi theo công thức: 
Lưu lượng công nghệ x lưu lượng xử lý trong 1 giờ = lượng hóa chất cần trong 1 giờ 
xử lý. 
Sau đó căn cứ vào bảng tra quy đổi giữa lượng cấp thông số cài đặt và định 
lượng. Bảng tra do nhân viên vận hành thiết lập qua nhiều lần tính toán trong quá trình 
vận hành. 
1. Đo lưu lượng của bơm cấp tại chỉ số % trên máy tính ở nút bơm 1  9 trong 1 
giờ. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư 
thương mại Thành Công 
-Trang 89- 
2. Xác định lượng hoá chất cần cung cấp để xử lý trong 1giờ. Lấy lượng hoá chất 
(ml) tối ưu để keo tụ trong 1 lít nước thải (test mẫu) nhân với lưu lượng nước 
thải xử lý (m
3
/h). 
S
T
T 
Tên hoá 
chất 
Test (l/m
3
) Lưu lượng 
nước xử lý 
(m
3
/h) 
Lưu lượng hoá 
chất cần cấp 
(l/h) 
1 Acid 0.2 200 40 
2 Phèn 0.2 200 40 
3 PAC 0.12 200 24 
4 Khử 
màu 
0.5 200 100 
Ta đã có lưu lượng hoá chất cần thiết cho từng loại hoá chất phải cấp cho 1 giờ 
xử lý với lưu lượng là 200 m
3
/h. 
Ví dụ: Nút bơm là số 4: 15% hoá chất đo thực tế được 1 lít hoá chất khử màu thì 
mất 25 s. Khi đó 1 giờ bơm sẽ cấp được 144 lít/hoá chất. 
Như vậy không thể dung nút số 4 để cấp hoá chất khử màu này được mà phải 
hiệu chỉnh giảm chỉ số cấp hay giảm nút bơm, để làm sao lượng hoá cấp vừa đúng 100 
lít hoá chất khử màu trong 1 giờ ở lưu lượng 200 m
3
/h. 
6.1.6. Bơm định lƣợng 
Hình 6.17: Bơm định lƣợng (có nút bơm). 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư 
thương mại Thành Công 
-Trang 90- 
Bơm định lượng axit H2SO4 và bơm định lượng kiềm NaOH sẽ tự động hoạt 
động khi giá trị pH đo được lớn hơn giá trị đặt của nó (thông thường giá trị đặt là 7,5). 
 Bơm định lượng phèn: căn cứ vào hàm lượng cặn lơ lửng (xác định thông qua 
giá trị độ dẫn) và lưu lượng nước thải bơm vào bể, bơm định lượng phèn sẽ hoạt động 
và điều chỉnh lượng phèn vào bể khuấy trộn. Lượng phèn được bổ sung phải thích hợp 
dựa trên tính toán để hiệu suất xử lý cao nhất, hóa chất không bị dư. Lượng phèn sử 
dụng phải hợp lý và cân đối giữa hiệu quả xử lý, tỷ lệ hóa lý, sinh học và chi phí hóa 
chất. nếu lượng phèn sử dụng quá cao, hiệu quả xử lý hóa lý chiếm tỷ lệ lớn, đến giai 
đoạn xử lý sinh học không đủ bổ sung dinh dưỡng cho vi sinh phát triển thì sẽ dẫn đến 
hiệu quả xử lý sinh học giảm sút, đồng thời chi phí hóa chất lại cao hơn. 
6.1.7. Vệ sinh máng răng cƣa tại bể lắng thứ cấp 
 Việc vệ sinh máng răng cưa tại bể lắng thứ cấp là vớt các váng nổi trên mặt nước 
và vớt các váng nổi, rêu bám vào máng răng cưa nhằm mục đích cho nước sau khi lắng 
dễ dàng chảy qua máng răng cưa không bị ngăn cản bởi rêu và các mảng váng nổi. 
Hình 6.18: Vệ sinh máng răng cƣa. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư 
thương mại Thành Công 
-Trang 91- 
6.1.8. Một số phân tích định kỳ 
6.1.8.1. Phân tích tổng nitơ 
1/ Chuẩn bị mẫu: 
 Mở nắp 2 test mẫu có ký hiệu TN Hydroxide, LR digestion và đổ vào mỗi test 
một gói Vario TN Persulfate paver. 
 Thêm 2 ml nước khử ion vào một test để làm mẫu trắng. 
 Thêm 2 ml mẫu cần phân tích vào test. 
 Đậy nắp lại và lắc đều test mẫu. 
 Cho vào máy phản ứng nung trong vòng 30 phút ở 100 0 C. 
 Sau 30 phút lấy mẫu ra khỏi máy, để nguội đến nhiệt độ phòng. 
 Mở nắp các test mẫu ra và cho vào mỗi test 1 gói Vario TN Regent Apower. 
 Đóng nắp các test lại, lắc nhẹ. Đồng thời bật máy so màu lên chọn chương trình 
[2] [8] [0] sau đó nhấn phím enter. Đợi hỗn hợp phản ứng trong vòng 3 phút. 
 Mở nắp các test mẫu ra và cho vào mỗi test 1 gói gói Vario TN Regent Bpower. 
Đồng thời nhấn phím enter trên máy so màu. Đợi hỗn hợp phản ứng trong vòng 2 
phút. 
2/ Đo giá trị phân tích: 
 Mở nắp 2 test mẫu có lý hiệu TN Acid LR/HR (Reagent C). 
 Thêm 2 ml mẫu trắng (đã chuẩn bị ở trên) vào một test và thêm 2 ml mẫu vào test 
còn lại. Đậy nắp lại và lắc đều hỗn hợp. 
 Để mẫu trắng vào vị trí đo và nhấn phím zero, đợi trong vòng 5 phút. 
 Lấy mẫu trắng ra và thay vào mẫu cần đo. Nhấn phím test. Đọc và ghi lại kết quả 
phân tích. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư 
thương mại Thành Công 
-Trang 92- 
6.1.8.2. Phân tích phospho tổng số 
 Mở nắp một test có ký hiệu digestion tube PO4-P Acid reagent thêm vào 5 ml 
mẫu câng phân tích vào. 
 Đổ thêm 1 gói Vario Potasium Persulfate F10power. Đậy nắp lại và lắc đều. 
 Sau 30 phút lấy ra để nguội đến nhiệt độ phòng. 
 Mở nắp test mẫu ra thêm vào 2 ml 1.54 N Sodium Hydroxide Solution. Đóng nắp 
lại và lắc đều. 
 Đồng thời bật máy so màu lên và chọn chương trình [3] [2] [6]. 
 Cho test mẫu vào máy so màu và nhấn phím zero. 
 Sau đó lấy test mẫu ra và cho thêm 1 gói Vario phos 3F10 power. Đóng nắp lại 
và lắc đều trong khoảng 15 giây. 
 Cho test mẫu vào máy so màu và nhấn phím test. Đợi trong vòng 2 phút. Đọc và 
ghi lại kết quả phân tích. 
6.1.9. Pha trộn hóa chất 
 Hóa chất sử dụng trong xử lý gồm có axit, phèn sắt, PAC, PAA và chất khử màu. 
Các loại hóa chất như axit, phèn sắt và khử màu đều được pha trộn sẵn từ bên ngoài và 
được chở đến bằng các xe bồn (đối với axit và phèn sắt). 
 Hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm Thành Công có nhà pha hóa chất dùng để 
pha PAC và PAA. 
Hình 6.19: Bồn đo lƣợng chất khử màu. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư 
thương mại Thành Công 
-Trang 93- 
Hình 6.20: Bồn đựng hóa chất khử màu. 
Hinh 6.21: Bồn chứa hóa chất PAC. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư 
thương mại Thành Công 
-Trang 94- 
Hình 6.22: Các bồn dùng để pha hóa chất PAC và PAA. 
Hình 6.23: Thiết bị quạt hút mới đƣợc lắp đặt tại hệ thống 
 giải nhiệt phía trên bể điều hòa. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư 
thương mại Thành Công 
-Trang 95- 
 6.2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM 
Qua hai tháng thực tập tại hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm Thành Công, 
chúng tôi đã làm quen được với môi trường làm việc, cơ cấu tổ chức quản lý công 
việc, tinh thần làm việc và sự phối hợp trong công việc của các nhân viên trong hệ 
thống xử lý nước thải. Chúng tôi đã nắm được cũng như đã chấp hành đúng những quy 
định trong nội quy của công ty. Ở đây, chúng tôi đã học hỏi được rất nhiều điều mà ở 
nhà trường chúng tôi chưa biết được. Và chúng tôi có thể tự tin rằng sau thời gian thực 
tập ở công ty, chúng tôi có thể vận hành các hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm có 
tính chất tương tự. 
Cụ thể như việc tiến hành thao tác thí nghiệm Jartest ngay trong hệ thống phòng 
thí nghiệm đã giúp chúng tôi củng cố thêm kiến thức và làm quen dần với việc sử 
dụng với các thiết bị và máy móc hiện đại và đạt độ chuẩn xác cao tại đây. Việc từ kết 
quả thí nghiệm xem cốc nước nào trong nhất đến việc lập đơn công nghệ và nhập 
thông số vào dữ liệu máy tính dựa theo bảng quy đổi do nhân viên vận hành thiết lập 
để điều chỉnh lưu lượng hóa chất cho bơm định lượng đã giúp chúng tôi học hỏi rất 
nhiều bởi tính chuyên nghiệp và áp dụng cách vận hành hệ thống một cách hoàn toàn 
tự động. 
 Nói chung qua đợt thực tập này chúng tôi đã học tập được tính kỷ luật khi làm 
việc, tác phong công nghiệp, sự khẩn trương cùng với thái độ nghiêm túc và đòi hỏi độ 
chính xác cao trong công việc. Kiến thức thực tế là kiến thức không phải được ghi 
trong sách vở mà đó chính là những gì chúng ta học được từ cái hay của người khác – 
cái mà họ áp dụng trong một điều kiện làm việc để đạt hiệu quả cao nhất. Đó là những 
trải nghiệm, những bài học quý báu chỉ có thực tiễn mới chỉ bảo và chúng tôi tin rằng 
chúng tôi sẽ có thể làm được như cách mà các nhân viên vận hành ở đây đã từng làm. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư 
thương mại Thành Công 
-Trang 96- 
CHƢƠNG 7. KIẾN NGHỊ TỪ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP 
7.1. NHÌN NHẬN CHUNG VỀ NHỮNG ƢU NHƢỢC ĐIỂM TẠI HỆ THỐNG 
XỬ LÝ NƢỚC THẢI DỆT NHUỘM THÀNH CÔNG 
7.1.1. Những ƣu điểm đƣợc nhìn nhận: 
- Các thiết bị và máy móc dùng cho việc thí nghiệm, kiểm tra độ màu, COD, BOD5 rất 
hiện đại và đem lại độ chính xác cao. 
- Dụng cụ thí nghiệm đầy đủ và đảm bảo về độ bền sử dụng cao. 
- Bể phân hủy bùn có chức năng phân hủy và giảm bớt lượng bùn thải ra giúp tiết kiệm 
chi phí xử lý bùn. 
- Hệ thống giải nhiệt được xây dựng góp phần làm giảm nhiệt độ tại bể điều hòa xuống 
nhằm nâng cao hiệu quả xử lý sinh học tại bể Aerotank. 
- Sân phơi bùn làm giảm bớt độ ẩm trong bùn dẫn đến việc giảm khối lượng bùn, làm 
cho chi phí xử lý bùn giảm xuống. 
- Hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm Thành Công được vận hành hoàn toàn tự động 
bằng tủ điều khiển PLC và máy tính giám sát cùng với sự hoạt động hiệu quả của các 
bơm định lượng hóa chất. 
- Trên bể điều hòa được đặt hệ thống giải nhiệt, nhà pha hóa chất và các bồn hóa chất 
giúp tiết kiệm diện tích và giảm chi phí xây dựng xuống. 
7.1.2. Những nhƣợc điểm đƣợc nhìn nhận: 
- Bể điều hòa được xây dựng quá kín, không thoáng nên nhiệt độ nước trong bể rất 
cao. 
- Việc xây dựng bể gom quá xa hệ thống xử lý dẫn đến việc khó kiểm soát và tốn kém 
đường ống cũng như chi phí điện năng để bơm nước thải về bể điều hòa. 
- Nhiệt độ nước thải tại bể Aerotank rất cao (>40
0
C) làm giảm đi khả năng hoạt động 
của vi sinh và làm chết một lượng vi sinh (vi sinh rất nhạy cảm với môi trường đặc 
biệt là nhiệt độ, pH và dinh dưỡng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến vi sinh) dẫn đến hiệu quả 
xử lý sinh học không đạt hiệu quả cao. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư 
thương mại Thành Công 
-Trang 97- 
-Bồn lọc tuy giải quyết một phần chỉ số TSS nhưng chưa thật hiệu quả bằng bể lắng có 
thể tích thời gia lưu hợp lý. 
- Hệ thống phân phối khí trong bể Aerotank lắp đặt cố định ở phần đáy, vì thế khó 
khăn trong quá trình sửa chữa. 
 7.2. CÁC ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ CỦA HỆ THỐNG 
XỬ LÝ NƢỚC THẢI DỆT NHUỘM THÀNH CÔNG 
Trước tiên, chúng tôi thấy nước ở bể điều hòa có nhiệt độ khá cao, nhất là vào 
thời gian giữa trưa, hệ thống giải nhiệt của hệ thống xây dựng chưa đáp ứng được nhu 
cầu làm mát nước ở bể điều hòa (nhiệt độ nước giảm xuống rất ít) vì ánh sáng mặt trời 
chiếu thẳng xuống hệ thống giải nhiệt nên làm cho nước nóng lên. 
1. Để khắc phục nhược điểm này nhóm chúng tôi xin đưa ra giải pháp là thiết kế 
hệ thống phun sương giải nhiệt. Tại các bể nên gắn thêm thiết bị đo nhiệt độ, 
pH và truyền tín hiệu về máy kiểm soát trong nhà điều hành, không cần phải đi 
đo nhiệt độ. 
2. Nên xây thêm bể kiểm soát nuớc sau hóa lý trước khi đưa qua bể Aerotank 
nhằm kiểm soát chất lượng nước sau xử lý hóa lý. Nếu nước đạt yêu cầu sẽ đưa 
về bể aerotank, nếu chưa đạt sẽ đưa trở lại bể điều hòa. Bể có kích thước để đủ 
thời gian lưu và kiểm soát tốt hơn. 
3. Hệ thống phân phối khí tại các bể điều hòa và bể Aerotank nên bố trí các thanh 
trượt điều khiển tự động để có thể kéo các giàn sục khí từ dưới đáy bể lên vệ 
sinh định kỳ mà không phải dừng cả hệ thống hoặc rút hết nước ra để vệ sinh. 
4. Nên thiết kế thêm bể lắng tròn sau khi hóa lý lần 2, để nước đầu ra ổn định về 
các chỉ số, nhất là chỉ số TSS. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư 
thương mại Thành Công 
-Trang 98- 
KẾT LUẬN 
 
Qua tám tuần thực tập tại hệ thống xử lý nước thải của công ty cổ phần dệt may – 
đầu tư – thương mại Thành Công, nhóm chúng tôi đã nhận được sự chỉ đạo tận tình 
của các anh trong tổ xử lý nước thải, đối với chúng tôi đó chính là những kinh nghiệm 
thực tiễn vô cùng quý báu và là những kiến thức do quá trình làm việc mang lại không 
thể tìm thấy được trong sách vở hay một ghi chép nào. 
Những trải nghiệm thực tiễn tại đây đã giúp chúng tôi thấy được những khác biệt 
phần nào giữa những gì đã học được trên lý thuyết và cách vận dụng cái đã học vào 
thực tế. Trải qua những thử thách đầu tiên, đứng trước sự ngạc nhiên với tốc độ làm 
việc khẩn trương và cách làm việc hiệu quả của các nhân viên vận hành ở đây, chúng 
tôi đã dần rút ra những bài học cho mình. Đó chính là tác phong công nghiệp và tinh 
thần trách nhiệm cao trong công việc. 
Chúng tôi xin đưa ra một số nhận xét sau để thay cho lời kết của mình: Hệ thống 
xử lý nước thải dệt nhộm của công ty Thành Công là hệ thống hoạt động với chi phí 
đầu tư và vận hành hợp lý, với công nghệ này các chuyên gia của Việt Nam hoàn toàn 
có thể giải quyết những bài toán khó về môi trường. Hệ thống xử lý nước thải dệt 
nhuộm của công ty Thành Công là một hệ thống xử lý được trang bị khá hoàn chỉnh về 
mặt trang thiết bị với công nghệ tự động và bán tự động hiện đại cùng với sự làm việc 
thật có trách nhiệm của các nhân viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình. 
Không thể diễn tả hết bằng lời nhưng những gì mà chúng tôi cảm nhận được sau 
những ngày thực tập tại đây sẽ chính là kim chỉ nam cho chúng tôi sau này. Đây sẽ là 
một động lực giúp chúng tôi ngày càng thêm yêu quý nghề mình đã chọn – đó là nghề 
môi trường – một cái nghề cao quý và đem lại sự tinh khiết và trong lành cho cuộc 
sống này. Chúng ta hãy sống có trách nhiệm hơn, cùng chung tay góp phần bảo vệ môi 
trường. Một hành động nhỏ nhưng sẽ mang một ý nghĩa lớn để làm cho cuộc sống này 
thêm tươi đẹp và thật trong lành. 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
Đề tài: Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may đầu tư 
thương mại Thành Công 
-Trang 99- 
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Xuân Quỳnh Như và anh Nguyễn 
Văn Hữu (tổ trưởng tổ xử lý nước thải công ty Thành Công) đã tạo mọi điều kiện tốt 
nhất để nhóm chúng tôi hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may - đầu tư - thương mại thành công.pdf Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm tại công ty cổ phần dệt may - đầu tư - thương mại thành công.pdf