MỤC LỤC
 Trang 
 LỜI MỞ ĐẦU1
 CHƯƠNG I: TỔNG LUẬN3
 1.1. Vài nét về đối tượng nghiên cứu3
 1.1.1. Hệ thống phân loại3
 1.1.2. Đặc điểm về hình thái3
 1.1.3. Đặc điểm phân bố. 4
 1.1.4. Đặc điểm về sinh thái4
 1.1.5. Đặc điểm sinh trưởng. 5
 1.1.6. Đặc điểm dinh dưỡng. 5
 1.1.7. Đặc điểm sinh sản và hoạt động giao vĩ6
 1.2. Các giai đoạn phát triển vòng đời8
 1.3 Tình hình nuôi tôm He Chân trắng trên thế giới và Việt Nam . 10
 1.3.1. Trên thế giới 10
 1.3.2. Tại Việt Nam11
 CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU13
 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu13
 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu. 13
 2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu. 13
 2.2. Nội dung nghiên cứu13
 2.3. Phương pháp nghiên cứu, thu thập và xử lý số liệu15
 2.3.1. Phương pháp gián tiếp. 15
 2.3.2. Phương pháp trực tiếp. 15
 2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu. 16
 CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN18
 3.1. Điều kiện tự nhiên và hệ thống công trình trại sản xuất18
 3.1.1. Vị trí địa lý. 18
 3.1.2. Điều kiện khí hậu. 19
 3.1.3. Thuận lợi và khó khăn. 19
 3.1.4. Tình hình kính tế và xã hội20
 3.1.5. Tình hình kin doanh. 20
 3.2. Nguồn nước và xử lý nước phục vụ sản xuất20
 3.3. Hệ thống bể nuôi24
 3.4. Kỹ thuật cho đẻ tôm He Chân trắng. 25
 3.4.1. Nguồn gốc tôm bố mẹ. 25
 3.4.2. Kỹ thuật nuôi thành thục tôm bố mẹ. 25
 3.4.3. Thức ăn và khẩu phần cho ăn. 27
 3.4.4. Bắt tôm cho đẻ. 28
 3.5. Kỹ thuật ương nuôi ấu trùng. 30
 3.5.1. Chuẩn bị bể ương ấu trùng. 30
 3.5.2. Kỹ thuật thả Nauplius. 31
 3.5.3. Chế độ chăm sóc và quản lý. 32
 3.5.4. Theo dõi một số yếu tố môi trường. 35
 3.6. Kết quả ương nuôi ấu trùng tôm He Chân trắng. 40
 3.7. Công tác phòng và trị bệnh 41
 3.7.1. Phòng bệnh. 41
 3.7.2. Trị bệnh. 42
 3.8. Kỹ thuật nuôi cấy tảo làm thức ăn tươi sống cho ấu trùng. 42
 3.8.1. Trang thiết bị 42
 3.8.2. Môi trường nuôi cấy. 43
 3.8.3. Cách tiến hành. 44
 3.9. Kỹ thuật sản xuất artemia . 45 
 
 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN48
 1. Kết luận48
 1.1. Nước và xử lý nước trong quy trình sản xuất48
 1.2. Hệ thống công trình. 48
 1.3. Kỹ thuật cho đẻ tôm bố mẹ. 48
 1.4. Kỹ thuật ương nuôi ấu trùng. 48
 1.5. Một số bệnh gặp trong quá trình sản xuất và cách phòng trị48
 1.6. Kỹ thuật nuôi cấy tảo. 49
 1.7. Kỹ thuật sản xuất artemia . 49
 
 2. Đề xuất ý kiến49
 LỜI MỞ ĐẦU 
 
 Trong những năm vừa qua nghề nuôi trồng thủy sản ở nước ta đã có những bước tiến vượt bậc, góp phần đáng kể vào bức tranh phát triển kinh tế sôi động của nước nhà.Hiện nay trong tất cả các đối tượng nuôi phổ biến thì tôm thẻ chân trắng đang được ưu tiên phát triển bởi nó có giá trị kinh tế cao, đang còn tiềm năng để phát triển cả về chiều sâu lẫn chiều rộng.
 Tuy nhiên do lợi nhuận của nghề nuôi tôm đem lại là khá lớn nên hầu hết các vùng nuôi tôm hiện nay đều phát triển quá nóng ngoài sự quản lý của cơ quan chức năng, chính điều này đang đưa nghề nuôi tôm của chúng ta tiềm ẩn nhiều mối nguy phát triển không bền vững: Đó là hiện tượng ô nhiễm môi trường sinh thái dẫn đến tôm nuôi bị dịch bệnh và chết hàng loạt trong nhưng năm gần đây. Như là hiện trạng sử dụng hoá chất, kháng sinh bừa bãi dẫn đến tôm bị còi cọc, tồn dư kháng sinh Có nhiều nguyên nhân khiến nghề nuôi tôm phải đối mặt với những nguy cơ trên nhưng đáng cảnh báo và lo ngại nhất hiện nay là chất lượng tôm giống chưa đảm bảo, trong vấn đề sản xuất con giống đại trà hiện nay còn nhiều điều phải quan tâm. Thực tế sản xuất hiện nay cho thấy, do tốc độ phát triển nghề nuôi tôm thương phẩm rất nhanh nên yêu cầu về số lượng tôm giống hàng năm tăng nhanh. Để đáp ứng được nguồn cung cấp tôm giống cho thị trường, hàng loạt các trại sản xuất giống đã ra đời, nhưng để đạt được lợi nhuận tối đa họ đã sử dụng hàng loạt các loại hoá chất, kháng sinh nguy hiểm để phòng trị bệnh nhằm nâng cao tỷ lệ sống của ấu trùng và dĩ nhiên hậu quả là tôm giống sẽ bị còi cọc, chậm lớn và tồn dư lượng thuốc kháng sinh.Trong nuôi tôm thương phẩm sẽ phải sử dụng kháng sinh liều cao, dẫn đến tồn dư kháng sinh trong thịt tôm, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ người tiêu dùng. Trong bối cảnh nước ta đang vào sâu WTO thì điều này sẽ là trở ngại lớn cho mặt hàng tôm xuất khẩu vào các thị trường đầy tiềm năng nhưng khó tính như EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ 
 Đứng trước thực trạng đó, việc sản xuất ra nguồn tôm giống đủ về số lượng, đảm bảo chất luợng sạch bệnh và hạn chế tối đa kháng sinh, hoá chất đang là đòi hỏi bức thiết của nghề nuôi tôm công nghiệp đối với các nhà nghiên cứu và sản xuất tôm giống.
 Để sản xuất được nguồn tôm giống có chất lượng tốt và sạch bệnh.Trên cơ sở đó, được sự đồng ý của Khoa Nuôi trồng Thủy sản – Trường Cao Đẳng Kỉ Thuật Công Nghệ Vạn Xuân, và tình cấp thiết yêu cầu của gia đình nên tôi thực hiện đề tài “Tìm hiểu quy trình sản xuất giống tôm He Chân trắng (Penaeus vannamei Boone, 1931) tại vĩnh tân - tuy phong - bình thuận”.Mục tiêu là tìm hiểu được các biện pháp kỹ thuật tối ưu và có hiệu quả nhất trong công tác sản xuất giống tôm He Chân trắng. 
 Đề tài cần tìm hiểu với các nội dung cụ thể sau:
 + Nguồn gốc tôm bố mẹ và kỹ thuật nuôi vỗ, cho đẻ.
 + Các loại thức ăn sử dụng và chế độ chăm sóc quản lý tôm bố mẹ.
 + Kỹ thuật ương nuôi ấu trùng.
 + Phòng và trị bệnh cho ấu trùng.
 + Cách nuôi cấy tảo Cheatoceros, Artemia làm thức ăn tươi sống cho ấu trùng.
 Trong thời gian thực tập mặc dù đã có nhiều cố gắng và nỗ lực của bản thân song do thời gian thực hiện đề tài ngắn, vốn kiến thức và kinh nghiệm bản thân về lĩnh vực còn hạn chế nên trong báo cáo không thể tránh khỏi sai sót.Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn đồng học để báo cáo được hoàn chỉnh hơn.
 Bình thuận, tháng 06 năm 2011
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
63 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3756 | Lượt tải: 2
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu quy trình sản xuất giống tôm He Chân trắng (Penaeus vannamei Boone, 1931) tại vĩnh tân - Tuy phong - Bình Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n 
- Giai đoạn ấu trùng không đốt (N auplius): 
N auplius không cử động được trong khoảng 30 phút đầu, sau đó bắt đầu bơi và 
rất dễ lôi cuốn bởi ánh sáng.N auplius thay vỏ 6 lần (N auplius1 ÷ N auplius 6), mỗi 
lần kéo dài khoảng 6 giờ.Trong thời kỳ này ấu trùng bơi không liên tục và dinh 
dưỡng bằng noãn hoàng. 
- Giai đoạn ấu thể Zoea: 
Giai đoạn này Zoea bơi liên tục, Zoea ăn thực vật phù du, đặc biệt là các loài tảo 
khuê (Cheatoceros sp và Skeletonema costatum).Zoea thay vỏ 3 lần (Zoea 1 ÷ Zoea 
3) trong 5 ngày, mỗi lần kéo dài khoảng 36 giờ.Sự nhận dạng chuyển giai đoạn là 
cần thiết, thời gian chuyển giai đoạn nhanh hay chậm tùy thuộc vào nhiệt độ và chất 
lượng nước, khả năng bắt mồi của ấu trùng. 
- Giai đoạn Mysis: 
Thời kỳ này ấu trùng trải qua 3 giai đoạn phụ (Mysis1 ÷ Mysis3), mỗi giai đoạn 
kéo dài khoảng 14 ÷ 28 giờ, tất cả là 3 ngày sau đó chuyển sang Postlarvae.Ấu 
trùng Mysis ăn cả thực vật lNn động vất phù du.Mysis có khuynh hướng bơi xuống 
sâu và đuôi đi trước, đầu đi sau, khi bơi ngược đầu Mysis dùng 5 cặp chân bò dưới 
bụng tạo ra những dòng nước nhỏ đNy khuê tảo vào miệng và đNy động vât phù du 
về phía cặp chân bò để tóm lấy dễ dàng hơn. 
 - Giai đoạn Postlarvae: Giai đoạn này ấu trùng bơi thẳng, có định hướng về phía 
trước.Bơi lội chủ yếu nhờ vào chân bụng, hoạt động nhanh nhẹn, bắt mồi chủ động, 
thức ăn chủ yếu là động vật nổi. 
 + Thời kì ấu niên: Postlarvae 5 - Postlarvae 20 tôm chuyển sang sống đáy, bắt 
đầu bò bằng chân bò, bơi bằng chân bơi. 
 + Thời kì thiếu niên: Tôm bắt đầu ổn định về tỉ lệ thân, bắt đầu có thelycum ở 
con cái và petasma ở con đực nhưng chưa hoàn chỉnh. 
 + Thời kì tôm sắp trưởng thành: Đặc trưng bởi sự chín sinh dục, ở tôm đực bắt 
đầu có tinh trùng, tôm cái lên trứng. 
 10 
 + Thời kì trưởng thành: Đây là giai đoạn chín sinh dục hoàn toàn, tôm bắt đầu 
tham gia sinh sản. 
1.3 Tình hình nuôi tôm He Chân trắng trên thế giới và Việt am 
1.3.1. Trên thế giới 
Sản lượng tôm He Chân trắng ngày càng chiếm thị phần rất lớn trong tổng sản 
lượng nuôi tôm.Các quốc gia Châu Mỹ như Ecuado, Mehico, Panama….là những 
nước có nghề nuôi tôm He Chân trắng từ lâu đời, Trong đó Ecuado là nước đứng 
đầu về sản lượng. 
Trước đây thông tin về các đợt dịch bệnh, đặc biệt là hội chứng virut Taura gây 
giảm sút sản lượng nghiêm trọng ở các quốc gia Châu Mỹ, đã gây tâm lo ngại cho 
các nhà quản lý ở các quốc gia có ý định nhập nội thử nghiệm và phát triển nghề 
nuôi tôm He Chân trắng. Tuy nhiên những thành công của các công trình nghiên 
cứu, tạo đàn tôm sạch bệnh và cải thiện chất lượng di truyền ở các quốc gia Châu 
Mỹ đã mở ra hy vọng cho việc duy trì và phát triển nghề nuôi tôm Chân Trắng nói 
riêng và nghề nuôi tôm biển nói chung ở các vùng sinh thái trên thế giới. 
Trung Quốc, Đài Loan, Indonexia, Philippin, Malaixia đã tiến hành nhập và 
thuần hóa loài tôm He Chân trắng.Đi đầu là Trung Quốc, họ đã nhập về nuôi ở tỉnh 
Sơn Đông.N ăm 1998 sản xuất được 150 triệu giống thuần chủng, sạch bệnh.N ăng 
suất nuôi bình quân 2 tấn/ha/vụ và sẵn sàng chuyển giao công nghệ cho bất cứ quốc 
gia nào muốn nhập nuôi đối tượng này. 
Theo số liệu của FAO (2002), năm 2003 sản lượng nuôi tôm của Châu Á ước đạt 
1,35 triệu tấn, tăng 11% so với sản lượng ước tính năm 2002 và 15% sản lượng ước 
tính năm 2001.Riêng Trung Quốc ước đạt 390.000 tấn, tăng 15% sản lượng ước đạt 
năm 2002.Tiếp đến là Thái Lan 280.000 tấn, giảm 9% sản lượng năm 2000.Sản 
lượng của Indonexia tăng ước đạt 160.000 tấn.Sản lượng Ấn Độ năm 2003 có thể 
đạt 150.000 tấn.Thực tế trong năm 2003 các nước Châu Á dẫn đầu về sản lượng 
nuôi tôm thế giới, chiếm khoảng 86% sản lượng toàn cầu.Riêng tôm He Chân trắng 
chiếm 42% sản lượng, tương đương với tôm Sú.Trong đó Trung Quốc là nước dẫn 
đầu về sản lượng, tiếp đến là Thái Lan, Indonexia, Ấn Độ,…. 
 11 
Vậy nhìn chung sản lượng nuôi tôm He Chân trắng đã không ngừng tăng kể từ 
năm 2000.Theo thống kê của tổ chức N ông Lương Liên Hợp Quốc (FAO), tổng sản 
lượng tôm He Chân trắng năm 2006 ước đạt 2,13 triệu tấn, tăng 15 lần so với năm 
2000.Tôm He Chân trắng chiếm 31% tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng trên 
thế giới, theo dự báo sản lượng sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới do hiện nay có 
nhiều nước đang đNy mạnh phát triển đối tượng nuôi mới này. 
1.3.2. Tại Việt am 
Tôm chân trắng được di nhập vào việt nam từ năm 2001 từ nhiều quốc gia, vùng 
lảnh thổ khác nhau như mỹ, đài loan, trung quốc thái lan… từ đó đến nay nghề nuôi 
tôm chân trắng tại việt nam đã phát triển mạnh mẽ và chiếm lĩnh thị trường xuất 
khNu. theo vụ nuôi trồng thủy sản trước năm 2005, diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng 
của việt nam không đáng kể đến năm 2009, chỉ trong 8 tháng đầu năm, diện tích 
nuôi tôm chân trắng cả nước đạt 15.300ha, sản lượng đạt 33.500 tấn chiếm gần 20% 
tổng sản lượng tôm cả nước. 
Ông lê trí viễn vụ phó vụ nuôi troogf thủy sản cho biết: trong 8 tháng đầu năm 
2010, diện tích nuôi tôm chân trắng đã tăng lên 21.000ha, tăng 30% so với năm 
trước và nó trở thành đối tượng nuôi pổ biến tại các tỉnh miền trung. 
Theo thống kê của viên nghiên cưu nuôi trồng thủy sản III, năm 2009 cả nước có 
490 trại sản xuất giống tôm chân trắng, mỗi năm sản xuất được khoảng 10 tỷ con 
giống. tuy nhiên với diện tích thả nuôi như hiên nay thì mỗi năm nước ta cần 
khoảng 20-25 tỷ con giống, đến năm 2012, dự báo nhu cầu con giống lên tới khoảng 
50 tỷ con, như vậy nguồn con giống chân trắng sản xuất tại việt nam mới chỉ đáp 
ứng được rất ít so với nhu cầu thực tế.Trong khi đó, BỘ N N -PTN T đã có quy định 
với con tôm chân trắng là chỉ cho nhập khNu và xuất bán tôm chân trắng bố mẹ, tôm 
giống sạch từ cá cơ sở sản xuất được bộ công nhận. Để đảm bảo an ninh sinh học, 
các trại sản xuất tôm giống không được sản xuất giống tôm chân trắng tại các trại 
sản xuất giống tôm sú và các loại khác.Tôm bố mẹ nhập khNu phải được kiểm dịch, 
cách ly kiểm dịch theo đúng quy định. 
 12 
Quy định của bộ là vậy, nhưng trên thực tế, tôm giống chất lượng cao, sạch bệnh 
được sản xuất theo đúng quy định và quy trình hiện nay còn quá ít chỉ chiếm 
khoảng 10-15% s với lượng giống sản xuất trên thị trường.Tôm giống trung quốc có 
nguôn gốc không rỏ ràng, không qua kiểm dịch theo đường tiểu ngạch tràn vào việt 
nam với giá rất rẻ, chỉ bằng 60-70% so với giá tôm giống từ Hawaii.Thực tế các trại 
sản xuất tôm sú giống tại các tỉnh miền trung do không còn hiệu quả vì dịch bệnh đả 
chuyển sang sản xuất giống tôm chân trắng, tôm bố mẹ chủ yếu được tuyển lựa từ 
nuôi thương phNm.Chất lượng tôm trôi nổi trên thị trường khó kiểm soát, tôm giống 
không rỏ nguồn gốc đang chiếm thị phần lớn gây rất nhiều khó khăn cho các cơ sở 
sản xuất giống tôm sạch bệnh. 
Để phục vụ sản xuất giống và phát triển nuôi tôm chân trắng, trong những năm 
qua các đơn vị khoa học của bộ N N -PTN T đã triển khai nghiên cứu một số công 
trình khoa học như: quy trình nuôi vỗ tôm bố mẹ và cho sinh sản nhân tạo; nghiên 
cứu sản xuất tôm chân trắng bố mẹ chất lượng và sạch bệnh có nguồn gốc nhập từ 
Hawaii phục vụ sản xuất giống nhân tạo.Ứng dụng công nghệ sinh học sản xuất 
giống tôm sạch bệnh.Tuy nhiên trong lĩnh vực di truyền và chọn tạo đàn tôm chân 
trắng bố mẹ có chất lượng cao và khả năng kháng bệnh trong điều kiện nuôi ở việt 
nam đến nay chưa có một công trình nghiên cứu nào được thực hiện.Tôm bố mẹ 
không được chủ động, khó kiểm soát do nhập từ nhiều nguồn khác nhau trở thành 
thách thức chính cho công nghẹ nuôi tôm chân trắng ở việt nam. 
Hiện tại tôm He Chân trắng đã được đưa vào nuôi rộng khắp ở các vùng nuôi 
tôm trên cả nước và hiệu quả đã được khẳng định rõ.Tuy nhiên với việc nuôi tràn 
lan như hiện nay thì nguy cơ ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh gây thiệt hại 
cho người nuôi là điều khó tránh khỏi.Do đó cần phải tổ chức quy hoạch lại các 
vùng nuôi và đầu tư nghiên cứu sản xuất giống tôm sạch bệnh là yêu cầu cấp thiết. 
 13 
CHƯƠG II: PHƯƠG PHÁP GHIÊ CỨU 
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu 
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 
 Penaeus vannamei (Boone,1931) 
Tên Việt N am: Tôm He Chân trắng 
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 
 Thời gian nghiên cứu: từ ngày 04/04/2011 - 10/06/2011 
 Địa điểm nghiên cứu: Trại giống số 35 bực lỡ - vĩnh tân – tuy phong – bình thuận 
2.2. ội dung nghiên cứu 
 14 
Hình 2.1: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu 
Kỹ thuật ấp 
nở và thu 
N auplius 
Chăm sóc 
và quản 
lý ấu 
trùng 
N guồn 
tôm bố 
mẹ, kỹ 
thuật nuôi 
vỗ và cho 
đẻ 
Một số 
bệnh 
thường 
gặp và 
cách 
phòng trị 
bệnh cho 
ấu trùng 
Tìm hiểu quy trình sản xuất giống tôm 
He Chân trắng (Penaeus vannamei) 
Điều 
kiện và 
trang 
thiết bị 
sản 
xuất 
Quy trình sản xuất 
Xác định các chỉ tiêu 
sinh sản 
Xác định tỉ lệ sống 
ấu trùng 
Thống kê và xử lý số liệu 
Kết luận và đề xuất ý kiến 
Kỹ thuật 
nuôi cấy tảo 
Cheatoceros 
 Artemia 
Điều kiện 
tự 
nhiên,khí 
hậu, hệ 
thống công 
trình sản 
xuất 
 15 
2.3. Phương pháp nghiên cứu, thu thập và xử lý số liệu 
2.3.1. Phương pháp gián tiếp 
• Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, vị trí xây dựng trại, đánh giá những mặt 
thuận lợi và khó khăn. 
• Tìm hiểu hoạt động của trại sản xuất giống. 
• Quy mô, cấu trúc và vận hành hệ thống bể chứa, lắng lọc, hệ thống cung cấp 
nước, xử lý nước. 
 2.3.2. Phương pháp trực tiếp 
 Vệ sinh trại và làm hệ thống bể lọc. 
 Kỹ thuật cho đẻ tôm bố mẹ. 
• Kỹ thuật tuyển chọn tôm bố mẹ, phương pháp cắt mắt tôm cái. 
• Kỹ thuật nuôi dưỡng thành thục tôm tôm bố mẹ và giao vỹ tôm. 
• Thời điểm tôm mẹ đẻ. 
• Thời điểm và cách thu N auplius. 
 Kỹ thuật ương nuôi ấu trùng. 
• Xử lý nước khi ương nuôi ấu trùng. 
• Xác định các yếu tố môi trường trong bể ương. 
Bảng 2.1: yếu tố môi trường 
• Chế độ chăm sóc và quản lý sức khỏe ấu trùng. 
Theo dõi tình trạng sức khỏe ấu trùng: 
Dùng ly thủy tinh hoặc ca nhựa múc nước chứa ấu trùng soi dưới ánh đèn hoặc 
ánh sáng mặt trời để quan sát hoạt động bơi lội, tính ăn và thời gian chuyển giai 
đoạn của ấu trùng.Khi quan sát lưu ý một số đặc điểm như sau : 
- N ếu ấu trùng đang ở giai đoạn Zoea mà thấy có xuất hiện những dải phân dài 
kéo theo sau ấu trùng là ấu trùng có tình trạng sức khỏe tốt. 
Yếu tố môi trường Dụng cụ sử dụng Thời gian đo 
N hiệt độ Máy đo nhiệt độ 2 lần/ngày (7h – 14h) 
Ph Test do màu 2 lần/ ngày (7h – 14h) 
Độ mặn Máy 1 lần/ngày 7h 
 16 
- Dùng kính hiển vi để xác định nếu có triệu chứng bệnh của ấu trùng như bệnh 
nấm và triệu chứng của vi khuNn. 
- Theo dõi lượng thức ăn dư thừa để biết ấu trùng khỏe hay yếu. 
• Chế độ siphon và thay nước: Theo dõi chế độ thay nước, cấp nước và các 
công việc liên quan đến cấp và thay nước. 
• Phòng và trị một số bệnh thường gặp trong quá trình ương nuôi: 
- Theo dõi giai đoạn phát triển ấu trùng, tình trạng sức khỏe, hoạt động bơi lội, 
tính ăn, chất lượng nước để phòng và trị bệnh cho ấu trùng. 
- Các phương pháp xử lý môi trường bể nuôi. 
- Các loại thuốc dùng để phòng và trị bệnh. 
 Thức ăn trong ương nuôi ấu trùng 
Có hai loại thức ăn cho ấu trùng là thức ăn tổng hợp và thức ăn tươi sống. 
- Tên, xuất xứ và hàm lượng dinh dưỡng của các loại thức ăn tổng hợp. 
- Cách ấp nở Artemia. 
- Cách pha môi trường nuôi cấy tảo và cách nuôi sinh khối tảo. 
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu 
• Tính tổng ấu trùng có trong bể (A) 
 VA *ϕ=Α (2.1) 
 Trong đó: - A: Tổng số ấu trùng 
 - Aϕ : Số lượng ấu trùng trong 100 (ml) nước 
 - V: Thể tích bể ương 
• Tính tỷ lệ nở (TLN ) 
 100*
E
V
TL- = % (2.2) 
 Trong đó: TLN : Tỷ lệ nở 
 V: Tổng số ấu trùng có trong bể ương 
 E: Tổng số trứng 
• Thời gian biến thái của ấu trùng (T) 
 12 Τ−Τ=Τ (2.3) 
 Trong đó: T: Thời gian biến thái của ấu trùng 
 17 
 T2: Thời điểm xuất hiện đặc điểm ấu trùng giai đoạn trước 
 T1: Thời điểm xuất hiện đặc điểm ấu trùng giai đoạn sau 
• Tỷ lệ sống của ấu trùng (TLS) 
 TLS (%) = 
1
2
A
A
 * 100% (2.4) 
 Trong đó: A1: Tổng số ấu trùng ban đầu 
 A2: Tổng số ấu trùng qua từng giai đoạn 
• Công thức tính giá trị trung bình 
 ∑
=
Χ=Χ
n
i
in 1
*
1
 (2.5) 
 Trong đó: Χ : Giá trị trung bình mẫu 
 n: Số lần kiểm tra mẫu 
 Xi: Giá trị kiểm tra lần thứ i 
 18 
CHƯƠG III: KẾT QUẢ GHIÊ CỨU VÀ THẢO LUẬ 
 3.1. Điều kiện tự nhiên và hệ thống công trình trại sản xuất 
 3.1.1. Vị trí địa lý 
 Bình Thuận là tỉnh duyên hải cực N am Trung Bộ, với bờ biển dài 192km từ 
mũi Đá Chẹt giáp Cà N á, N inh Thuận đến bãi bồi Bình Châu, Bà Rịa - Vũng Tàu. 
Phía bắc giáp tỉnh N inh Thuận, phía tây bắc giáp tỉnh Lâm Đồng, phía tây giáp tỉnh 
Đồng N ai, phía tây nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, phía đông giáp với Biển 
Đông. 
 Diện tích tư nhiên là 783.000 ha 
Tỉnh Bình Thuận có 01 thành phố, 01 thị xã và 08 huyện bao gồm Thành phố 
Phan Thiết, thị xã La Gi và các huyện: Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, 
Hàm Thuận N am, Hàm Tân, Tánh Linh, Đức Linh và huyện đảo Phú Quý.Bình 
Thuận có nhiều dân tộc sinh sống: Kinh, Chăm, Hoa, K'Ho, Chơ Ro... 
Địa hình chia làm 3 vùng: rừng núi, đồng bằng, ven biển.Có nhiều nhánh núi 
đâm ra biển, tạo nên các mũi La Gàn, Mũi N hỏ, Mũi Rơm, Kê Gà... Các con sông 
chảy qua Bình Thuận: La N gà, sông Quao, sông Công, sông Dinh.Tỉnh có quốc lộ 
1A, đường sắt Bắc N am đi qua, 
cách thành phố Hồ Chí Minh - 
một trung tâm văn hóa kinh tế 
lớn của đất nước, khoảng 200 
km. 
Phần đất liền của tỉnh Bình 
Thuận nằm trong giới hạn 
10035'-11038' Bắc và 107024'-
108053’ Đông. 
 Hình 3.1: Bản đồ tự nhiên tỉnh Bình Thuận 
 19 
Trại sản xuất tôm giống thuộc địa bàn huyện Tuy Phong.Biển là tài nguyên vô 
tận của Tuy Phong, với 50 km bờ biển, nguồn tài nguyên phong phú đa dạng và có 
trữ lượng lớn.N goài ra, biển Tuy Phong có mặt nước rộng nguồn nước trong sạch 
với nhiều eo vịnh và đặc biệt ít cửa sông nên môi trường rất thuận lợi cho nghề nuôi 
trồng thuỷ sản, đặc biệt là sản xuất giống tôm he. 
3.1.2. Điều kiện khí hậu 
• Khí hậu 
- N hiệt độ không khí: Tương đối cao và ít dao động giữa các mùa, những 
tháng có nhiệt độ thấp nhất từ 17oC - 24oC và tháng cao nhất là 34oC. 
- Độ Nm: Độ Nm trung bình hàng năm 85,5 %. 
- Thời tiết: Mùa mưa ngắn kéo dài từ tháng 9 ÷ 12, lượng mưa chiếm 50% 
tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 1 ÷ 8, những tháng còn lại 
mùa nắng, trung bình mỗi năm có 2.600 giờ nắng. 
 3.1.3. Thuận lợi và khó khăn 
• Thuận lợi: 
- Được thiên nhiên ưu đãi cho thời tiết nắng ấm, nguồn nước trong sạch, độ 
mặn cao và ổn định quanh năm là điều kiện thuận lợi cho sản xuất. 
- Đội ngũ công nhân lành nghề, có trình độ kỹ thuật, giàu kinh nghiệm và 
nhiệt tình, có trách nhiệm trong công việc. 
- N ằm cạnh trục đường giao thông, thuận lợi cho việc giao dịch buôn bán. 
- Tôm giống của Công ty được nhiều khách hàng tín nhiệm nên thương 
hiệu đã ổn định và nổi tiếng. 
- N ằm trong vùng quy hoạch sản xuất tôm giống nên các điều kiện cơ sở 
vật chất, hạ tầng đều đầy đủ. 
- Được sự quan tâm của chính quyền địa phương. 
• Khó khăn: 
Mặc dù Công ty đã đi vào sản xuất ổn định, nhưng bên cạnh những 
thuận lợi đó thì cũng có không ít khó khăn thách thức trong sản xuất kinh 
doanh. 
 20 
- Có nhiều Công ty, trại sản xuất giống mới thành lập nên sự cạnh tranh 
khách hàng ngày càng lớn. 
- Chất lượng môi trường biển ngày càng có dấu hiệu suy giảm nên việc sản 
xuất có nhiều khó khăn, dịch bệnh đe dọa thường xuyên. 
- N guồn tôm bố mẹ từ nước ngoài chi phí cao. 
- Chi phí cho vật tư sản xuất ngày càng cao, có sự cạnh tranh giữa nhiều 
công ty nên giá thành ngày càng hạ. 
3.1.4. tình hình kinh tế xã hội 
• Tổ chức bộ máy hành chính: 
- Công ty bao gồm: 1 giám đốc, 1 phó giám đốc. 
- Với 4 quản lý bộ phận, 4 quản lý kỹ thuật, 7 kỹ thuật viên điều 
hành bộ phận và 39 công nhân viên phục vụ sản xuất giống tôm, 
tảo và ấp Artemia, cùng với các bộ phận hành chính. 
- Văn phòng: 2 người, kế toán và kinh doanh: 3 người, phòng điện 
và cơ khì: 3 người, phòng tổng hợp vật tư: 3 người, điều hành 
nhân sự: 1 người 
3.1.5. tình hình kinh doanh 
• Công ty có 4 trại sản xuất giống chủ yếu tôm He chân trắng một trại 
nuôi tôm mẹ và một trại sản xuất giống tảo cung cấp cho các công ty 
khác. Số công nhân lên tới 70 ngời. Sắp tới công ty còn liên kết với các 
cơ sở sản xuất tôm giống trong địa bàn tỉnh nhằm thuê lại cơ sở sản 
xuất để sản xuất giống cho công ty cung cấp giống cho các tỉnh N am 
Trung Bộ, các tỉnh phía N am. 
• Hiện tại công ty sản xuất giông tôm thẻ Chân Trắng không đủ cung cấp 
cho thị trường nên công ty đang mở rộng địa bàn ra các tỉnh lân cận 
nhằm phát triển, chiếm lĩnh thị trường. 
3.2. guồn nước và xử lý nước phục vụ sản xuất 
• N ước mặn 
 21 
Được bơm trực tiếp từ biển bằng 2 máy bơm vào hệ thống bể lắng lọc xử lý 
nước. 
• N ước ngọt 
 Trại giống không có hệ thống cung cấp nước ngọt tại chỗ nên nước ngọt được 
mua ở công ty nước khoáng vĩnh hảo và vận chuyển bằng xe bồn chở nước để cung 
cấp cho sản xuất và sinh hoạt. 
- N ước và xử lý nước trong nuôi ấu trùng 
- N ước ngọt: Là nước được lấy từ công ty nước khoáng vĩnh hỏa được xử lí 
rồi nên chất lượng nước sạch nên không cần qua xử lý. 
- N ước mặn: N ước mặn có 2 hình thức sử dụng là: 
N ước mặn dùng cho nuôi vỗ thành thục và cho đẻ tôm bố mẹ: 
Hình 3.2: Quy trình xử lý nước cho nuôi tôm bố mẹ 
 Chú thích: N ước được bơm lên bể lắng để cho lắng cặn bNn (tất cả các vật thải, 
tôm, cá, dộng vật phù du.v.v.) ,xử lí chlorine70%(5-10ppm) trời nắng khoảng một 
ngày thì hết chlorine,bơm qua lọc cát lọc và ntiếp tục bơm vào bể chứa để đánh 
sodium để tăng độ kiềm lên đến 160ppm, thường độ kiềm nước biển là 120ppm.sau 
đó đánh ETA(10-15ppm)để lắng các kim loại nặng, nước chảy vào lọc ozon diệt 
các vi khuNn, vi rút có trong nước và hệ thống lọc tinh sau đó nước được cung cấp 
cho bể nuôi vỗ thành thục và cho đẻ. 
N ước 
biển 
Bể lắng Loc cát Bể chứa Lọc 
ozon 
Lọc tinh Bể nuô vỗ, 
bể đẻ 
Bể dự trử 
 22 
Môi trường N ước nuôi tôm bố 
mẹ 
N ước nauplius 
N hiệt độ 28 – 29 30 – 31 
Ph 7.5 – 8.5 7.5 – 8.5 
N O2 0(max <0.01) 0ppm 
N H3 0(max <0.01ppm) 0ppm 
SAL 28 – 34 29 – 30 
ALK 140 - 170 140 – 170 
 Bảng 3.1: Môi trường nước tôm bố mẹ 
 N ước mặn dùng cho ương nuôi ấu trùng, quy trình xử lý như sau: 
Hình 3.3.: Quy trình xử lý nước cho ương nuôi ấu trùng 
Chú thích: N ước biển được bơm lên bể chứa để lắng kết các chất lơ lững, sau đó 
được xử lý bằng hóa chất để diệt tạp, vi khuNn. 
 Xử lý nước bằng Chlorine với nồng độ 30ppm, Phơi nắng kết hợp với sục khí 
liên tục trong 48h.Sau thời gian đó dùng test Chlorine để kiểm tra lượng Chlorine 
dư trong nước, nếu còn dư lượng Chlorine (nước có màu vàng) ta tiến hành dùng 
thiosunfat (N a2S2O2.5H2O) để trung hòa, thiosunfat dưới ánh nắng mặt trời và sục 
khí liên tục sẽ nhanh chóng tan trong nước. 
Khi nước đã hết Chlorine thì bơm nước lên thùng lọc cát 
N ước biển Bể loc cát 
thô 
Bể lắng Thùng loc 
cát 
Bể xử lí Hệ thống 
lọc tinh 
Bể nuôi 
 23 
Hình 3.4: Thùng lọc cát 
Qua thùng lọc cát rồi cho vào bể xử lí nước 45m3 để xử lí chlorine 3ppm tiếp cho 
sục khí 24/24 cho chạy tuần hoàn (chạy tuần hoàn ở đây là: cho nước luân chuyển 
trong hệ thống bể xử lý, lọc cát và túi lọc, với mục đích là nhanh hết lượng chlorine 
và nước được đồng đều) ,và hạ độ mặn để phù hợp với nước ương ấu trùng (nước 
30, 25, 22 phần ngàn), rồi nâng độ kiềm vì trong nước biển độ kiềm thấp nên phải 
tăng độ kiềm (160-180) dánh sodium 25phang ngàn.Để lắng các chất lơ lửng trong 
nước trai xử lí bằng eta.Đối với 45m3 nước thì chỉ đánh 1kg eta.Xử lí trong 3 ngày 
lấy mNu nước lên phòng thí nghiệm kiểm tra các yếu tố môi trường đạt chỉ tiêu chưa 
để đưa vào sản xuất. 
Đối với trại khi nước được xử lí xong thì qua loc tinh rồi cho vào bể stok(dự trử). 
N ước từ bể dự trử đưa vào sử dụng nếu mà sử dụng cho nauplius thì phải qua 
thêm một lần lọc tinh nữa, còn các giai đoạn khác thì không cần. 
 24 
Hinh 3.5: Lọc tinh 
Chất lượng nước mặn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng 
ấu trùng và hiệu quả sản xuất cho đợt nuôi.Tuy nhiên, chất lượng nước còn phụ 
thuộc vào từng đợt thủy triều vì vậy khi bơm nước sản xuất cần chú ý theo dõi lịch 
thủy triều để có nguồn nước tốt nhất. 
 hận xét: Hệ thống bể lọc và xử lý nước của trại sản xuất đáp ứng được tiêu 
chuNn về chất lượng nước nuôi và cung cấp đầy đủ phục vụ cho công tác sản xuất 
giống.Trong quá trình sản xuất nên định kì làm vệ sinh hệ thống bể lắng, bể xử lí, 
lọc cát và thay lọc tinh để nước có chất lượng ổn định. 
3.3. Hệ thống bể nuôi 
Hệ thống bể nuôi được đặt trong nhà bao gồm: 
- Hệ thống bể nuôi vỗ, thành thục 
 Gồm 10 bể hình chữ nhật, V = 24 m3.Bể được bố trí 10 rợi sục khí bên canh 
thành bể và 1 đường ống sục khí ở giữa bể. 
- Hệ thống bể đẻ 
 Gồm 10 bể hình chữ tròn có lưới che, V = 1000ml. Bể được bố trí 5 sợi sục 
khí. 
- Hệ thống bể ương ấu trùng 
 Gồm 64 bể hình vuông, V = 5m3 .Bể được bố trí 4 sục khí trong bể và một 
que nâng nhiệt. 
 hận xét: 
 - Hệ thống bể có hình dạng và kích thước phù hợp với sự thành thục, giao vỹ, 
cho đẻ và ương nuôi ấu trùng. 
 25 
 - Bể được xây dựng có rảnh thóat nước ngầm để xả nước khi cần thiết.Có hệ 
thống ống khí chạy xung quanh để cung cấp khí và căng dây cước ở trên để che bạt. 
- Có hệ thống điện chiếu sáng, đèn laze để diệt vi khuNn trong không khí. 
- Có lắp hệ thống nhiệt độ phòng nên nhiệt độ tương đối ổn định và thao tác 
sản xuất dễ dàng. 
3.4. Kỹ thuật cho đẻ tôm He Chân trắng 
3.4.1. guồn gốc tôm bố mẹ 
Tôm bố mẹ được di nhập giống từ nguồn tôm thái lan. 
Cp.white shipm.2(SPR) 
Số lượng tôm đực: 800 con 
Số lượng tôm cái: 800 con 
3.4.2. Kỹ thuật nuôi thành thục tôm bố mẹ 
Tôm bố và tôm mẹ được nuôi chung với nhau theo tỉ lệ 1:1 trong 10 bể có V = 
24m3. 
Tiêu chí Chiều dài (cm) Khối lượng (g) 
Tôm đực 16 – 18 50 – 60 
Tôm cái 18 – 22 60 – 70 
Bảng 3.2: Khối lượng và kích thước tôm bố mẹ 
- Kỹ thuật cắt mắt tôm cái: 
- Tôm bố mẹ sau khi nuôi thuần hóa được 10 ngày là có thể cắt mắt cho tôm cái. 
- Dùng vợt để vớt tôm và đi găng tay vào để bắt tôm. 
 26 
Hình 3.6: Cắt mắt 
- Dùng panh y tế hơ trên ngọn lửa đèn cồn hoặc bếp ga để khử trùng dụng cụ 
trước khi cắt. Dùng tay khóa tôm theo chiều cong của tôm sau đó dùng panh cắt mắt 
tôm.Thao tác thật nhanh, Chính xác, sau khi cắt thả lại tôm vào bể nuôi thành thục. 
- Với phương pháp này tôm cái hồi phục rất nhanh, không gây nhiễm trùng, ít 
ảnh hưởng đến sức khỏe vì sau khi cắt mắt tôm mẹ vẫn bắt mồi bình thường, tỷ lệ 
sống cao. 
- Cắt hết tất cả các con cái, với mục đích kích thích tôm lên trứng và đẻ đồng 
loạt. 
- N uôi vỗ tiếp tục trong 10 ngày là tôm bắt đầu lên trứng. 
- Hoạt động giao vỹ của tôm: vì ở trại khác với những trại nuôi khác là chuyển 
chế độ sinh học ngày đêm của tôm và cho tôm bố mẹ chung từ khi nuôi vỗ 
nên hoạt đông giao vỹ của tôm là ngNu nhiên và tự nhiên. 
- Hoạt động giao vĩ bắt đầu từ 11 đến 12h và xảy ra trong thời gian rất ngắn từ 
3 ÷ 5 giây.theo quan sát cho thấy quá trình diễn ra theo các giai đoạn như 
sau: 
 27 
- Giai đoạn bắt cặp: Tôm đực bơi gần và đuổi theo tôm cái từ phía sau 
bằng cách bò sát bể, dưới đuôi tôm cái.Khi tôm đực bò dưới đuôi tôm 
cái, tôm cái bắt đầu bơi nhanh lên mặt nước rồi tiếp tục bơi vòng tròn 
theo thành bể, tôm đực luôn bơi theo sau. 
Hình 3.7: Tôm giao vĩ và tôm bố mẹ 
- Giai đoạn giao vĩ: Khi bơi tôm cái tiết ra một chất dNn dụ hoặc kích 
thích làm cho con đực thành thục và bơi theo.Sau giai đoạn rượt đuổi, 
tôm đực tôm đực bơi ngữa lên trên và ôm tôm cái bằng những cặp 
chân bò theo hướng đầu nối đầu, đuôi nối đuôi. Trong khoảng 1 ÷ 5 
giây tôm đực búng mạnh đưa túi tinh sang cơ quan sinh dục con cái ở 
chân bò thứ 4 và 5. 
3.4.3. Thức ăn và khu phần cho ăn 
Thức ăn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tỉ lệ thành thục, chất lượng buồng 
trứng cũng như chất lượng ấu trùng.Vì vậy phải lựa chọn thức ăn có thành phần 
dinh dưỡng phù hợp để đảm bảo cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho tôm bố mẹ. 
Tại cơ sở thực tập, tôm bố mẹ đã được cho ăn các loại thức ăn sau: 
Thời gian 07h 11h 16h 21h 24h 03h 
Dời 4kg 4kg 4kg 
Mực 2-3kg 4kg 
Thức ăn khô 7g 
Bảng 3.3: Các loại thức ăn và tỷ lệ cho ăn 
 28 
- Làm thức ăn: 
- Mực: làm sạch bỏ tất cả các phụ bộ chỉ lấy mình, cắt khoanh nhỏ, 
ngâm qua sodoline diệt khuNn sau đó trộn với C-MIX 10g và rồi cho 
ăn. 
- Dời: là từ địa phương nó giống như con trùng chỉ, cắt nhỏ cở 3-4 cm 
rồi đem cho ăn 
- Thức ăn khô: có sẳn trong bao chỉ việc cho ăn. 
- Cách cho ăn: Cho ăn vào nhiều vị trí trong bể và phân tán đều để tôm bố mẹ 
có thể bắt mồi dễ dàng. 
- Quản lý thức ăn:Các loại thức ăn tươi được bảo quản trong tủ cấp đông, 
riêng dời là cho ăn lúc còn sống, lượng thức ăn còn phụ thuộc vào từng giai 
đoạn từng thời điểm. 
- Chế độ si phông và thay nước: Siphon 1 lần/ngày vào lúc 7 giờ sáng, trước 
lúc cho tôm ăn. Kết hợp siphon với thay nước, thay 60 ÷ 80 % lượng nước 
trong bể và làm vệ sinh. 
- Các yếu tố môi trường trong bể 
N hiệt độ nước(oC) Mực nước (m) Độ mặn (‰) Ph 
28 ÷ 29 0,8 ÷ 1 28 ÷ 32 7,5 ÷ 8,5 
Bảng 3.4: môi trường nuôi 
hận xét: Qua bảng cho thấy các yếu tố môi trường trong bể nuôi ít có biến 
động mạnh do thời điểm thực tập và sản xuất giống đang mùa hè.Các yếu tố môi 
trường thích hợp cho quá trình nuôi thành thục. 
3.4.4. Bắt tôm cho đẻ 
• ChuNn bị thùng nước đẻ: 
- Thùng vệ sinh sạch sẻ. 
- N ước đạt tiêu chuNn. 
- Có nắp ngăn tôm nhảy ra ngoài. 
• Chọn tôm bố mẹ: 
- Trứng đến giai đoạn chin muồi. 
 29 
- Có sự giao vỹ và túi tinh năm ở trí chính xác 
• Bắt tôm cho đẻ: 
- Dùng vợt bắt những con cái đã được giao vĩ có dính túi tinh ở đốt 
chân bò thứ 4 và 5 đưa vào bể đẻ. 
- Tôm được tắm qua nước ngọt trước khi vào thùng đẻ. 
- Tôm thường đẻ: sáng từ (4h-7h), chiều từ (13h-14h) và (15h-16h). 
- Thông thường lượng trứng từ 100.000 ÷ 300.000 (trứng/con/lần 
đẻ). Khi tôm đẻ không mở sục khí, sau khi tôm đẻ khoảng 1 giờ 
tiến hành bắt tôm mẹ thả lại bể nuôi. 
• ấp trứng 
- khi tôm đẻ xong ta tến hành ấp trứng Sau đó cứ 30 phút đảo trứng 
1 lần, dùng gậy đảo trứng có cán dài và có phần gạt nước phía 
trước để đảo trứng. Sau 7 ÷ 8 giờ mở sục khí nhẹ. Sau đó định 
lượng trứng 
* Phương pháp thu auplius 
• Áp dụng tính hướng quang của nauplius ta chong đèn bên cạnh tắt sục 
khí.sau đó naplius sẻ tụ lại một chổ rồi dùng vợt T120 vớt N auplius qua bể chứa có 
thể tích 500ml.Với phương pháp này N auplius được thu một cách nhanh chóng và 
triệt để.Sau khi thu N auplius tiến hành vệ sinh bể đẻ cho lần đẻ kế tiếp. 
Hình3.8: Thu nauplius 
• Cách định lượng N auplius: Mở sục khí mạnh cho N auplius phân tán đều 
trong bể.Dùng cốc định lượng 100 ml múc nước trong bể và tiến hành đếm dưới đèn 
pin.Tiến hành đếm 3 lần sau đó lấy giá trị trung bình. 
 30 
Số lần Số tôm đẻ Số lượng trứng Số lượng naup Tỉ lệ nở 
1 15 4.500.000 4.050.000 90% 
2 13 3.510.000 3.053.700 87% 
3 19 4.750.000 4.227.500 89% 
4 35 8.575.000 7.288.750 85% 
5 37 9.250.000 8.325.000 90% 
Bảng 3.5: kết quả 5 lần đẻ 
Qua bảng kết quả ta nhận thấy một điều rằng: số lần bắt đẻ không đồng đều.nhưng 
chất lượng tôm mẹ rất tốt bình quân một con đẻ khoảng 250.000 trứng và tỉ lệ nở 
tương đương 90%. 
3.5. Kỹ thuật ương nuôi ấu trùng 
3.5.1. Chun bị bể ương ấu trùng 
- Vệ sinh bể 
- Bể Ximăng hình vuông có V = 5m3 khi nước đạt tối đa là 14m3. 
- B1: làm vệ sinh bể ương với nước rửa chén mỹ hảo, soduline và nước ngọt với 
tỉ lệ pha lần lượt là:(1:1:20).Dùng xốp mềm nhúng nước pha và chà lên mặt bể, 
xong rồi xịt qua nước ngọt. 
- B2: xịt phun bể bằng “acidified chlorine” nồng độ 1000ppm.Phơi bể trong 2 
đến 3 ngày. 
- B3: làm vệ sinh với nước rửa chén mỹ hảo, soduline và nước ngọt cũng với tỉ lệ 
(1:1:20) và lắp hệ thống sục khí. 
- B4: kiêm tra vê sinh trại (swad test) và nhận kết quả. 
- B5 đưa vào sử dụng. 
Đối với B2 ta làm như sau: chuNn bị thùng nước ngọt 500L tiếp theo cân 1250g 
chlorine và cho qua lọc T54 vào thùng nước ngọt sẳn.Tiếp tục thêm acid HCL 
1L.Quấy đều và điều chĩnh sao cho PH =4,2 và tiến hành phun xịt bể. 
- Cấp và xử lý nước 
- Cấp nước mặn từ bể dự trử vào bể, nước mặn cấp vào bể thong motoj lọc tinh 
và qua túi siêu lọc.Cấp mức nước khoảng 5m3 và mở sục khí. 
 31 
- N ước ở bể dự trử các tiêu chuNn để ương nuôi ấu trùng tốt nhất. 
Hình 3.9: Bể đã vệ sinh và cấp nước 
3.5.2. Kỹ thuật thả auplius 
- N auplius từ các trại đẻ được chuyển đến trại ương và các bịch đựng tôm đều nhúng 
qua soduline 20ppm. 
Hình 3.10: Hình đóng thùng và thả nauplius 
- Để nauplius khỏi bị sốc ta chuNn bị một thùng 50L sau đó cho khoảng 2 triệu nauplius 
có sục khí nhẹ và cho thêm ít nước trong bể ương để cho nauplius quen với môi trường. 
- Khoảng 30p thì có thể thả nauplius vào bể ương, Dùng ca nhựa mức từ từ. 
- Mật độ thả: 400 (N auplius/Lít). 
Mật độ ương nuôi ấu trùng có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của ấu 
trùng.Khi ương với mật độ dày ấu trùng cạnh tranh nhau về thức ăn, không gian 
hoạt động, đồng thời đáy bể dễ bị ô nhiễm.N hưng nếu thả N auplius quá thưa ấu 
 32 
trùng sẽ khó bắt được thức ăn.Vì thế mật độ ương nuôi phù hợp là hết sức quan 
trọng. 
3.5.3. Chế độ chăm sóc và quản lý 
 Thức ăn 
Gồm thức ăn: 
- Tươi sống (Tảo Cheatoceros và Artemia) 
+ Artemia: Được sử dụng như một loại thức ăn không thể thiếu vì chúng có hàm 
lượng dinh dưỡng cao và rất ưa thích của ấu trùng tôm. 
+ Tảo Cheatoceros và thalass: Được nuôi sinh khối để cung cấp cho ấu trùng 
giai đoạn Zoea 1,2,3 và Mysis 1. 
- Thức ăn tổng hợp: Gồm các loại như là TN T200, TN T300 và hipo- 00. 
- tảo khô :spisulina 
Hình 3.11: các loại thức ăn 
 33 
 Chế độ cho ăn 
Chế độ dinh dưỡng thích hợp giúp cho ấu trùng tăng trưởng tốt, sức khỏe ổn 
định, trong đó thành phần tảo và định mức ấu trùng Artemia là bắt buộc phải có 
không nên thay bằng các loại thức ăn khác. N goài ra chỉ việc bổ sung C-MIX. 
- Giai đoạn N auplius: Giai đoạn này ấu trùng dinh dưỡng bằng noãn hoàng vì 
vậy chưa cần cho bằng thức ăn ngoài. 
- Giai đoạn Zoea: Việc đón đầu để cung cấp thức ăn cho giai đoạn Zoea 1 rất 
quan trọng và yêu cầu mức độ chính xác cao, tránh trường hợp tôm đã chuyển giai 
đoạn nhưng trong bể chưa có thức ăn làm cho ấu trùng đói và lắng đáy. Đồng thời 
cũng phải tránh việc đưa thức ăn vào quá sớm làm ấu trùng bị dính chân. Khi 
N auplius chuyển được 70 – 80% sang Zoea 1 là có thể cung cấp thức ăn cho ấu 
trùng.Lần cho ăn đầu tiên sử dụng tảo tươi Cheatocer và thalass. 
- Giai đoạn Mysis: Khi ấu trùng chuyển sang giai đoạn Mysis thì bắt đầu cho 
ăn Artemia, cho ăn xen kẽ với thức ăn tổng hợp. 
- Giai đoạn Postlarvae: Khi ấu trùng chuyển sang giai đoạn Postlarvae thì bắt 
đầu cho ăn N auplius của Artemia, cho ăn xen kẽ với thức ăn tổng hợp. Ở giai đoạn 
này ấu trùng có khả năng bơi lội chủ động ngược dòng để bắt mồi. 
Chế độ cho ăn chia làm 3 tiếng cho ăn một lần. 
Giải pháp điều chỉnh lượng thức ăn của ấu trùng: Dựa theo màu nước trong bể, 
khả năng ăn và vận động của ấu trùng, mật độ ấu trùng trong bể và thời điểm 
chuyển giai đoạn của ấu trùng.Trước mỗi lần cho ăn kiểm tra bể ương nuôi, nếu 
trong bể còn dư lượng thức ăn thì giảm lượng thức ăn tổng hợp hoặc giảm lượng 
Artemia cần ấp cho lần tiếp theo.N ếu trong bể đã hết thức ăn tức là ấu trùng ăn đủ hoặc 
thiếu, nên kết hợp với quan sát đường phân của ấu trùng để tăng hay giảm lượng thức ăn. 
 Chế độ sục khí và ánh sáng 
Cường độ sục khí trong bể ương nuôi ấu trùng mạnh dần từ N auplius → Zoea → 
Mysis → Postlarvae. 
- Giai đoạn N auplius: Cần sục khí nhẹ đều và cần che bạt. 
- Giai đoạn Zoea: Sục khí vừa nhằm tạo oxy đầy đủ, giúp Zoea phân tán đều 
trong bể và không bị đứt đuôi phân. Cần che bạt. 
 34 
- Giai đoạn Mysis: Sục khí mạnh vì ấu trùng Mysis có nhu cầu dưỡng khí cao 
và có tập tính ít vận động treo mình trong nước nên dễ bị lắng đáy, đồng thời giúp 
phân tán đều thức ăn tạo điều kiện cho ấu trùng bắt mồi tốt. 
- Giai đoạn Postlarvae: N hu cầu dưỡng khí tăng và có tập tính ăn thịt lẫn nhau 
do đó phải sục khí mạnh và không cần đậy bạt. 
Trong quá trình nuôi ấu trùng, giai đoạn N auplius và Zoea cần phải đậy bạt vì 
giai đoạn này ấu trùng có tính hướng quang mạnh nên dễ bị mất năng lượng và 
thiếu oxy cục bộ do tập trung lại một điểm. Đến giai đoạn Mysis và Postlarvae mở 
bạt do tính hướng quang giảm. 
 Chế độ thay nước và cấp nước 
Trong quá trình sống và phát triển, ấu trùng thải phân và lột xác làm bNn môi 
trường nước nuôi.Việc vệ sinh thay nước và cấp nước thường xuyên ngoài tác dụng 
giảm thiểu tối đa khả năng ô nhiễm chất lượng nước, tránh nguy cơ bùng nổ các tác 
nhân gây bệnh do tích lũy N - N H3 còn kích thích sự phát triển và ổn định quần thể 
vi sinh vật có lợi đồng thời hạn chế vi sinh vật có hại. 
- Trong quá trinh nuôi ngày nào củng cấp nước. Bình quân mỗi cấp 1-1.5 m3 
nước. Và cứ cuối mổi giai đoạn lại thay nước một 50%. 
- Giai đoạn Zoea: Thường cuối giai đoạn Zoea 3 tiến hành thay nước thay tới 
50% lượng nước trong bể ương, trong các giai đoạn Z1,Z2,Z3 ta đánh bacclanus để 
phân hủy các chất hửu cơ như thức ăn thừa, xác tôm chết và vỏ tôm . 
- Giai đoạn Mysis: Từ Mysis 3 và thời điểm chuNn bị chuyển sang Postlarvae 
thay 50% nước. 
- Giai đoạn Postlarvae: mỗi ngày cấp 2m3 sáng và chiều và 3 ngày thay nước 
một lần. 
Trong quá trình thay nước, ngoài tác dụng tạo môi trường sạch cho tôm phát triển 
tốt nó còn có mục đích là để hạ dần độ mặn cho tôm.Khi thay nước cần chú ý đến 
các yếu tố môi trường và màu nước. 
 Chủ yếu là PH và màu nước. 
 35 
Hình 3.12: cấp nước và xã nước 
3.5.4. Theo dõi một số yếu tố môi trường 
- N hiệt độ: 
25
26
27
28
29
30
31
32
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19
sáng
chiều
 Hình 3.13: Biến động nhiệt độ theo thời gian ương tại bể 7 
N hiệt độ 
(oC) 
N gày ương 
N hiệt độ 
(oC) 
 36 
26
26.5
27
27.5
28
28.5
29
29.5
30
30.5
31
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19
sáng
chiều
Hình 3.14: Biến động nhiệt độ theo thời gian ương tại bể 8 
25
26
27
28
29
30
31
32
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19
sáng
chiều
Hình 3.15: Biến động nhiệt độ theo thời gian ương tại bể 9 
N hiệt độ 
(oC) 
N hiệt độ 
(oC) 
N gày ương 
N gày ương 
 37 
25
26
27
28
29
30
31
32
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19
sáng
chiều
Hình 3.16: Biến động nhiệt độ theo thời gian ương tại bể 10 
hận xét: Qua các hình ta thấy nhiệt độ trong bể tương đối ổn định, sự chênh 
lệch nhiệt độ buổi sáng và buổi chiều là không lớn.Điều này quan trọng trong việc 
ương ấu trùng, nó làm cho ấu trùng tránh bị sốc nhiệt do chêch lệch nhiệt độ.N hìn 
chung nhiệt độ trong các bể ương thuận lợi cho sự phát triển của ấu trùng. 
- Độ mặn: 
0
5
10
15
20
25
30
35
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19
Bể 1
Bể 2
Bể3
Bể4
Hình 3.17: Diễn biến độ mặn trong bể ương 
N gày ương 
N gày ương 
Độ mặn (‰) 
 38 
hận xét: Qua hình 3.14 ta nhận thấy độ mặn trong các bể ương giảm dần khi 
thời kì ương nuôi ấu trùng tăng dần. Giảm độ mặn trong bể ương là do ta cấp nước 
ngọt vào để kích thích tôm lột xác, ngoài ra việc giảm độ mặn còn để phù hợp với 
độ mặn của các vùng ao đìa thả giống nhằm tránh hiện tượng chêch lệch độ mặn 
giữa bể ương và ao nuôi thương phNm. 
- pH: 
6.5
7
7.5
8
8.5
9
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19
Sấng
Chiều
Hình 3.18: Biến động pH theo thời gian ương tại bể 7 
7
7.2
7.4
7.6
7.8
8
8.2
8.4
8.6
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19
Sáng
Chiều
Hình 3.19: Biến động pH theo thời gian ương tại bể8 
N gày ương 
N gày ương 
pH 
pH 
 39 
6.5
7
7.5
8
8.5
9
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19
Sáng
Chiều
Hình 3.20: Biến động pH theo thời gian ương tại bể 9 
7
7.2
7.4
7.6
7.8
8
8.2
8.4
8.6
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19
Sáng
Chiều
Hình 3.21: Biến động pH theo thời gian ương tại bể10 
[ 
hận xét: Qua các hình ta thấy pH trong các bể tương tự nhau và pH giảm dần 
theo thời gian phát triển ấu trùng.Điều này là do càng về giai đoạn sau của thời gian 
ương lượng chất thải hữu cơ tăng lên cao làm cho nồng độ acid hữu cơ tăng kết hợp 
với việc cung cấp thêm nước ngọt có pH thấp làm cho pH trong bể ương giảm dần. 
- N hận xét chung: Qua các số liệu của các yếu tố môi trường đã được thống kê 
trên ta thấy các yếu tố môi trường tương đối ổn định và nằm trong khoảng thích hợp 
cho ương nuôi ấu trùng tôm He Chân trắng. 
+ N hiệt độ nước: 27,5 ÷ 31oC 
+ Độ mặn: Độ mặn được điều chỉnh giảm dần từ: 32 → 18 ‰. 
N gày ương 
N gày ương 
pH 
pH 
 40 
+ PH: 7.5 ÷ 8,8. 
Việc duy trì hay điều chỉnh các yếu tố môi trường trong các bể nuôi cần được 
theo dõi thường xuyên để có biện pháp xử lý kịp thời. 
3.6. Kết quả ương nuôi ấu trùng tôm He Chân trắng 
- Tỷ lệ sống của ấu trùng 
Bảng 3.6: Mật độ ương, số lượng ấu trùng và tỷ lệ sống qua từng giai đoạn. 
hận xét: Qua bảng 3.6 ta thấy: 
- Tỷ lệ sống ấu trùng giữa các bể không đều nhau.Bể số 7 có tỷ lệ sống cao 
nhất do trong quá trình ương ấu trùng chuyển giai đoạn nhanh và đồng đều hơn 9 bể 
còn lại.Bể 10 ở giai đoạn Mysis tảo xấu tỉ lệ sống thấp. 
- N hìn chung tỷ lệ sống của ấu trùng là không cao, tỷ lệ sống của giai đoạn 
Zoea cao hơn các giai đoạn Mysis và Postlarvae.Ấu trùng thường bị chết nhiều ở 
giai đoạn chuyển từ Zoea 2 sang Zoea 3.Do đó trong giai đoạn này cần theo dõi 
điều chỉnh lượng thức ăn cho hợp lý. 
 Bể 
Giai Đoạn 
7 8 9 10 
SL(con) 2.000.000 2.000.000 2.000.000 2.000.000 
MĐ (con/L) 357 357 357 357 
N auplius 1 
→ Zoea 1 
TLS (%) 95 85 92 91 
SL(con) 1.900.000 1.700.000 1.840.000 1.830.000 
MĐ (con/L) 339 303 328 326 
Zoea 1 → 
Mysis 1 
TLS (%) 63 50 59,7 38 
SL (con) 1.200.000 850.000 1.100.000 700.000 
MĐ (con/L) 214,2 151,7 196,4 125 
Xuất bán 1.000.000 500.000 550.000 300.000 
Mysis 1 → 
Postlarvae 
xuất bán 
TLS (%) 83 58,8 50 42.8 
N auplius→ 
Postlarvae 
TLS(%) 50 25 27,5 15 
 41 
- Mật độ thả ấu trùng giai đoạn đầu phù hợp cho việc bắt mồi của ấu trùng. 
Càng về sau mật độ thưa nhưng bể ương có chất lượng nước không tốt do thức dư 
thừa và ấu trùng chết, chất lượng nước ảnh hưởng nhiều đến tỷ lệ sống của ấu trùng. 
- Thời gian biến thái của ấu trùng 
Thời gian chuyển giai đoạn (h) 
 Giai đoạn 
Bể N auplius → Zoea 1 Zoea 1 → Mysis 1 Mysis 1 → Postlarvae 1 
7 36 120 72 
8 38 122 75 
9 38 122 75 
10 38 125 80 
Bảng 3.7: Thời gian biến thái của ấu trùng 
hận xét: Qua bảng thời gian biến thái của ấu trùng phụ thuộc vào tình trạng sức 
khỏe và nhiệt độ nước trong bể ương. N ếu tình trạng sức khỏe tốt và nhiệt độ môi 
trường nước cao trong khoảng thích hợp thì thời gian chuyển giai đoạn càng 
ngắn.Qua theo dõi thời gian chuyển giai đoạn của của 4 bể trên thì bể số 7 có thời 
gian chuyển giai đoạn nhanh và đồng đều hơn 3 bể còn lại do ấu trùng có sức khỏe 
tốt và thức ăn tảo bị xấu. 
- N ếu thời gian chuyển giai đoạn nhanh và kết thúc sớm thì ấu trùng thường đạt 
được sự đồng đều về kích cỡ nhưng nếu ấu trùng chuyển quá nhanh thì có thể gây 
nên hiện tượng nước nuôi bị nhầy hoặc ấu trùng dễ bị sốc dẫn đến tỉ lệ sống giảm. 
3.7. Công tác phòng và trị bệnh 
3.7.1. Phòng bệnh 
Trong ương nuôi ấu trùng phòng bệnh là phương pháp quan trọng nhất nhằm 
mang lại hiệu quả kinh tế cao. 
 Còn chữa bệnh là phương pháp cuối cùng ít hiệu quả. 
Phòng bệnh cho tôm chủ yếu theo hai cách sau: 
 42 
• Quản lý chất lượng nước nuôi tốt, chăm sóc tôm bố mẹ tốt, sản xuất 
N auplius khỏe mạnh, cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng, không để xảy ra hiện tượng 
sốc trong quá trình nuôi, ấu trùng sẽ phát triển nhanh khỏe mạnh lấn át bệnh tật. 
• Phòng bệnh chủ yếu và có hiệu quả là phòng nấm và protozoae bằng bằng 
các chế phNm sinh học. 
Giai đoạn N ồng độ (ppm) Chu kỳ 
N auplius 0,5 1 lần 
Zoae 0,8 2 lần/ngày 
Mysis 1 2 lần/ ngày 
Postlarvae 1,2,3,4 1 Sau khi siphon, thay nước 
Postlarvae 5 1 Sau khi siphon, thay nước 
Bảng 3.8: N ồng độ dung dịch formon cho từng giai đoạn ấu trùng 
3.7.2. Trị bệnh 
Ở trại giống áp dụng công nghệ sinh học vào sản xuất giống nên không co sử 
dụng một hóa chất hay khánh sinh nào nên khi tôm bị nhiểm bất kì một bệnh nào 
củng xả bỏ.Trước khi xả bỏ thì đều dùng chlorine với liệu lượng phù hợp với khống 
lượng nước trong bể ương. 
3.8. Kỹ thuật nuôi cấy tảo làm thức ăn tươi sống cho ấu trùng 
Tảo khuê là một trong những loài tảo phù hợp với kích thước và chất lượng dinh 
dưỡng ấu trùng tôm Sú và tôm He Chân trắng.Tảo có tốc độ tăng trưởng nhanh, có 
thể nuôi trong điều kiện nhân tạo và trong trại sản xuất giống. Qua thực tế sản xuất 
người ta đã tìm ra hai loại tảo Silic (Baciliariophyta) để nuôi sinh khối làm thức ăn 
cho ấu trùng, đó là tảo Cheatoceros sp và Skeletonema costatum.Tại cơ sở thực tập 
tảo được sử dụng là Cheatoceros sp. 
3.8.1. Trang thiết bị 
• Xô 100 (lit), phễu, bao nilon 50 (lit), can nhựa. 
• Cân tiểu li, cốc đong. 
• Đũa khuấy thủy tinh. 
• Test thử Chlorine. 
 43 
• Dây thừng. 
• Máy khí, đá bọt, dây khí, Salinity refactometer kế, kính hiển vi. 
3.8.2. Môi trường nuôi cấy 
Hình 3.22: Các loại chất sử dụng nuôi cấy tảo 
Các dung dịch được pha theo thứ tự sau: 
Thứ tự Loại dung dịch Thành phần Pha trong 1 L nước cất 
1 
Dung dịch 
Thiosunfat 
Thiosunfat 
(N a2SO3.9H2O.) 
20 (g) 
2 Môi trường Silicat N a2SiO3.9H2O 30 (g) 
Đạm KN O3 3 Tăng trưởng 
Lân N aHSO4.2H2O 
75 (g) KN O3 + 5 (g) 
N aHSO4.2H2O 
CuSO4.5H2O 
ZnSO4.7H2O 
CoCL2.6H2O 
4 Khoáng vi lượng 
MnCL2.4H2O 
9,8(g)CuSO4.5H2O + 
22(g)ZnSO4.7H2O + 10(g) 
CoCL2.6H2O + 180(g) 
MnCL2.4H2O 
Khoáng vi lượng 
EDTA 5 Dung dịch tăng thêm 
FeCL3.6H2O 
1 ml dung dịch khoáng vi 
lượng + 4,3(g)EDTA + 
3,15 (g) FeCl3 
Vitamin B1 6 Vitamin 
Vitamin B12 
50(mg) Vitamin B1 + 10 
(mg) Vitamin B12 
Bảng 3.9: Các loại môi trường và cách pha. 
 44 
3.8.3. Cách tiến hành 
- Tảo gốc được lấy từ phòng tảo gốc của Viện nghiên cứu N TTS III 
 - N ước biển đã được xử lý qua hệ thống lọc thô và lọc tinh. 
- Cấp vào túi nilon 40 lít nước biển, xử lý Chlorine 20ppm trong 24h sau đó dùng 
test Chlorine kiểm tra lượng Chlorine còn lại trong nước. N ếu trong nước còn 
Chlorine thì trung hòa bằng Thiosunfat theo tỉ lệ 1:1 trong vòng 30 phút. 
- Đưa dung dịch môi trường vào với tỉ lệ:1ml dung dịch/1lít nước biển. Đưa dung 
dịch môi trường theo thứ tự lúc pha môi trường. 
- Sau khi đưa dung dịch môi trường vào túi nilon cấp tảo gốc với tỉ lệ: 1 lít tảo 
gốc cho vào 6 ÷ 10 lít nước biển. 
- Sau khi cấy tảo gốc 72h khi mật độ tảo đạt đến mật độ 500.000 ÷ 600.000 
tb/mL hoặc bằng mắt thường thấy tảo có màu nâu đậm ta tiến hành nhân giống tảo 
sinh khối.Quy trình nhân giống được tiến hành giống như lức nhân giống ban đầu. 
Các yếu tố môi trường trong quá trình nuôi cấy tảo 
Ánh sang pH Độ mặn (‰) Chế độ sục khí N hiệt độ (oC) 
Sử dụng ánh 
sáng tự nhiên 
8,2 ÷ 8,7 28 ÷ 30 Liên tục 28 ÷ 31 
Bảng 3.10: Các yếu tố thủy lý 
Hình 3.23: Hệ thống giàn nuôi sinh khối tảo 
 45 
- Cách thu: Tảo sau khi cấy được 3 ngày, lúc đó đã hết dư lượng phân và mật 
độ tảo đạt cao nhất (tảo có màu nâu đậm) thì sử dụng làm thức ăn.Dùng ống nhựa 
mềm hút tảo vào xô và cho trực tiếp vào bể ương nuôi ấu trùng. 
Trong quá trình nuôi tảo thường ổn định.Tuy nhiên một số ngày tảo bị 
hỏng.N guyên nhân là do: 
- N ước biển: N guồn nước biển dùng để nuôi tảo chứa các sinh vật cạnh tranh với 
tảo đơn bào, như các loài thực vật phù du, các động vật phù du ăn thực vật hoặc vi 
khuNn do khử trùng nước bằng Chlorine nhưng không triệt để. 
- Tảo gốc: Tảo gốc bị nhiễm nguyên sinh động vật hay nhiễm tạp. 
- Không khí: N guồn nhiễm bNn phổ biến là sự ngưng tụ các trùng lông tơ ở các 
đường dẫn không khí. Vì lý do này nên các đường dẫn không khí cần được giữ 
khô.Trong điều kiện cho phép thì nên thiết kế hệ thống bộ lọc không khí và CO2. 
- Túi nilon nuôi tảo: Không được vệ sinh sạch, sau mỗi lần nuôi cấy tảo nếu 
muốn sử dụng lại thì rửa sạch bằng xà phòng và phơi khô trước khi sử dụng lại. 
3.9. Kĩ thuật sản xuất artemia làm thức ăn tươi sống. 
Trong sản xuất giống thì artemia là thức ăn quan trọng, không thể thiếu vì: 
- Ấu trùng artemia di chuyển chậm, kích cở nhỏ phù hợp với ấu trùng tôm. 
- Dinh dưỡng cao: artemia chứa nhiều đạm, acid béo không no và dể tiêu hóa. 
- Thuận tiện: dễ sử dụng, dể bảo quản và bán nhiều trên thị trường. 
• Các thông số môi trường 
Bảng3.11: Các thông số môi trường ấp artemia 
Tt Tên Số lượng 
1 N hiệt độ 25 – 30h 
2 Độ kiềm 160 – 180 
3 Ph 8 – 8.5 
4 Oxi 2mg/l 
5 Mật độ ấp 5gr/l 
6 Ánh sáng 2000lux 
 46 
• Phương phấp ấp tại trại là: 
- Dụng cụ: + bể ấp có đáy hình chóp trong suốt hoặc mờ.V = 500L. 
+ Hệ thống sục khí: Gồm có 4 dây sục khí. 
+ Hệ thống chiếu sang: bong đèn tuylip và ánh sáng mặt trời. 
+ Lưới lọc: T120. 
+ Xô 20L, xô 3,5L và ca 1L. 
+ Hóa chất: zaven, N AOH. 
Hình 3.24: ART giống và bể ấp 
- Cách tiến hành ấp artemia tại trại như sau: 
Với một thùng nước 500l thường số lượng artemia trúng cần ấp là: 
425g. 
Tiến hành: + lấy art giống ngâm trong nước ngọt 20p, sau đó dùng 
vọt T120 vớt ra và để ráo nước. 
+ TNy za ven: dùng xô 20L cho zaven 2L, 10g N AOH, 10L nước 
ngọt và artemia vào.TNy khi nào nhiệt độ trong xô khoảng 40 – 450 C 
thì vớt ra. 
+ Rửa sạch bằng nước ngọt nhiều lần cho sạch vỏ, bằng mắt thường 
thấy artemia có màu vàng.Để ráo nước và cho vào ấp. 
+ Trứng sau khi đã khủ trùng sản sàn cho nở. 
+ Cho lượng trứng và bể 500l đã chuNn bị sẳn các yếu tố môi trường 
và sục khí. 
 47 
+ Sục khí 24/24h trong qúa trình ấp. 
+ Thời gian ấp trứng là 24h. 
+ Trước khi thu thì tắt sục khí trước 1h. 
Hình 3.25: Thu và tNy vỏ ART 
 48 
KẾT LUẬ VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾ 
1. Kết luận 
1.1. ước và xử lý nước trong quy trình sản xuất 
- N ước ngọt thì mua từ nước khoáng vĩnh hảo. 
- N ước biển được lắng và xử lý sau đó qua hệ thống lọc cát, lọc tinh sau đó được 
đưa vào sản xuất. 
1.2. Hệ thống công trình 
Có hệ thống công trình, Trang thiết bị phục vụ sản xuất đầy đủ và phù hợp. 
1.3. Kỹ thuật cho đẻ tôm bố mẹ. 
N guồn gốc tôm bố mẹ từ thái lan (FCR). 
- Chuyển chế độ sinh học ngày và đêm của tôm bố mẹ. 
- Trọng lượng tôm mẹ cần đạt trên 60 g/con, tôm bố trên 50 g/con. 
- Bể giao vỹ có thể tích 24 m3, tỉ lệ con đực và con cái là bằng nhau. 
1.4. Kỹ thuật ương nuôi ấu trùng 
- Trại ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất giống. 
- ChuNn bị bể ương: Bể ương được cấp 5 m3 nước, xử lý hóa chất và được sục 
khí liên tục trong ít nhất 48 giờ. 
- Trong quá trình ương nuôi không sử dụng một loại khánh sinh và hóa chất nào. 
- Mật độ N auplius: 350 ÷ 400 nauplius/lít. 
- Thức ăn và chế độ cho ăn: 
- N auplius chới M1 cho ăn tảo. 
- Z2 tới Post ăn artemia 
- M2 tới post2 ăn TN T200. 
- Post3 ăn TN T300 qua sang lọc. 
- Post 4 trở lên cho ăn TN T300. 
- Chế độ cho ăn là 8 lần/ngày: 0h→3h→6h→9h→12h→15h→18h→21h. 
- Chế độ chăm sóc quản lý: 
 49 
- Môi trường nuôi ấu trùng: Duy trì ở N hiệt độ 27,5 ÷ 32 oC; Độ mặn: giảm dần 
theo thời gian nuôi ấu trùng; pH 7,5 ÷ 8,8. 
- Chế độ thay và cấp nước: bình quân ngày nào cũng cấp nước, cuối mỗi giai 
đoạn là thay nước từ post trở lên ba ngày thay một lần. 
1.5. Phòng và trị bệnh 
 - Phòng bệnh là dùng formon nhằm phòng các bệnh ki sinh và nấm. bên cạnh để 
loai những con yếu. 
 - Trị bệnh: vì áp dụng công nghệ sinh học nên tôm có mắc bệnh đều xã bỏ. 
1.6. Kỹ thuật nuôi cấy tảo 
- N ước nuôi tảo được xử lý diệt khuNn, tạo môi trường dinh dưỡng sau đó cho tảo 
gốc vào và nuôi ở hệ thống nuôi tảo ngoài trời. 
- Cần áp dụng những quy trình sản xuất tảo mới , hiệu quả và tốt cho ấu trùng. 
1.6. Ki thuật sản xuất artemia 
- Quá trình tNy zaven là rất mới trong sản xuất artemia. 
- Đối với cho ương nuôi ấu trùng ấp artemia trong 24h. 
 2. Đề xuất ý kiến 
 - Cần nghiên cứu nguyên nhân vì sao ấu trùng đến giai đoạn Zoea 2 lại thường 
xảy ra rủi ro. 
- Thức ăn tươi sống như tảo và artemia cần phải đảm bảo tiêu chuNn vệ sinh và 
đúng kỹ thuật, tránh lây nhiễm bệnh sang ấu trùng qua con đường thức ăn. 
- Quá trình xử lí nước cho tôm bố mẹ không cần qua quá nhiều giai đoạn. 
- Trong quá trình sử dụng các dụng cụ nên tránh lãng phí để giảm cho chi phí sản 
xuất. 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. N guyễn Trọng N ho, Tạ Khắc Thường, Lục Minh Diệp, 2003. Giáo trình kỹ 
thuật nuôi Giáp xác, N XB N ông nghiệp TP.HCM. 
2. N guyễn hải âu (2004) tìm hiểu kỉ thuật sản xuất nhân tạo giống tôm he chân 
trắng tại phú yên. 
3. Vũ Thế Trụ, 2000. Thiết lập và điều hành trại Sản xuất giống tại Việt -am, 
N XB N ông nghiệp Hà N ôi. 
4. Thái Bá Hồ và N gô Trọng Lư (2004) kỉ thuật nuôi tôm he chân trắng, N XB 
nông nghiệp hà nội. 
 5. Đào Văn Trí, 2003.Tôm He Chân trắng và thử nghiệm nuôi thương phNm tại 
Khánh Hòa và Phú Yên.Tài liệu sưu tầm. 
 6. Tuyển tập quy trình Công nghệ sản xuất giống Thủy sản, N XB N ông 
nghiệp.Bài viết của tác giả Trình Văn Liễn. 
 7. Tạp chí Khoa học Công nghệ Thủy sản (số 4 – 2004) trang 38- 39. 
 8. Tạp chí Thủy sản (số 9 – 2004) trang 23 – 24. 
 9. C\m nang sản xuất và sử dụng thức ăn tươi sống, N XB N ông nghiệp 
TP.HCM. 
Các Webside tham khảo 
1. www.fistenet.gov.vn. 
2. www.vietlinh.com.vn. 
3. htpp//.vi.Kiwipedia.org/kiwi/khanh hoa 
4. www.google.com.vn 
5. www.Agriviet,com 
 Phụ lục 
Phụ lục: Các yếu tố môi trường tại bể ương số 7 
pH N hiệt độ (oC) 
N gày 
Giai 
đoạn Sáng Chiều Sáng Chiều 
Độ mặn 
(‰) 
7/4 N 8.8 8.8 28 29 30 
8/4 Z1 8.5 8.8 27,5 28,5 30 
9/4 8.5 8.2 28 29 30 
10/4 Z2 8.5 8.2 28 28,5 30 
11/4 8.5 8.2 28 2 30 
12/4 Z3 8.5 8.2 28,5 28,5 29 
13/4 8,2 7.9 28 29 29 
14/4 M1 8,2 7.9 27,5 29 29 
15/4 M2 8,2 7.9 28 28,5 28 
16/4 M3 8,2 7.9 28,5 29 28 
17/4 P1 7,9 7.6 28 30 25 
18/4 P2 7,9 7.6 2298 30 25 
19/4 P3 7,9 7.6 29 31 25 
20/4 P4 7,9 7.6 28 31 24 
21/4 P5 7,6 7.5 28 29 24 
22/4 P6 7,6 7.5 28 29 23 
23/4 P7 7,6 7.5 28,5 31 20 
24/4 P8 7,6 7.5 29 30 20 
25/4 P9 7.5 7.5 29 30 20 
26/4 P10 7,5 7.5 29 30,5 20 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Tìm hiểu quy trình sản xuất giống tôm He Chân trắng (Penaeus vannamei Boone, 1931) tại vĩnh tân - tuy phong - bình thuận.pdf